Tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp ấn vùng cổ tay trong nghiên cứu này
chiếm 164 trường hợp trên tổng số 206 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay, độ nhạy là
79,6%. Trong số 206 bàn tay bình thường có 34 trường hợp dương tính giả, do đó
độ đặc hiệu của nghiệm pháp này là 83,5 . Kết quả này cho thấy nghiệm pháp ấn
vùng cổ tay cũng có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay.
Một nghiên cứu so sánh về giá trị của các nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn
đoán hội chứng ống cổ tay cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp ấn
vùng cổ tay cũng rất cao: 75 và 93 [38]. Năm 2001 tác giả Kaul và cộng sự tiến
hành nghiên cứu trên 135 bệnh nhân hội chứng ống cổ tay, họ đã đưa ra độ nhạy
của nghiệm pháp này là 52,5 và độ đặc hiệu là 61,8 [22].
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu giá trị của một số nghiệm pháp lâm sàng trong chuẩn đoán hội chứng ống cổ tay ở người trưởng thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iấc, có xu hư ng giảm hoặc hết đi khi bệnh nhân vẩy tay hoặc đưa tay lên
cao. Những động tác làm gấp hoặc ng a cổ tay quá hoặc tỳ đè lên vùng ống cổ tay
ví d như khi lái xe máy cũng làm tăng triệu chứng lên [13].
+ ôi khi bệnh nhân cũng có cảm giác đau lan lên vai và cánh tay.
+ Một số bệnh nhân có cảm giác tay lạnh hơn, da khô và thay đổi màu sắc
của da bàn tay
- Cảm giác khách quan: giảm hoặc mất cảm giác thuộc khu vực chi phối của
dây thần kinh giữa ở bàn tay. Thường gặp ở giai đoạn muộn hơn, lúc đầu nh sau
nặng dần do tổn thương dây thần kinh ngày càng tăng dần theo thời gian.
1.4.2. Rối loạn về vận động
- iểu hiện về rối loạn vận động của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống
cổ tay hiếm gặp hơn vì chỉ có ở giai đoạn muộn của bệnh.
- Thường hay gặp yếu cơ dạng ngón cái ngắn trên lâm sàng.
- iai đoạn muộn hơn nữa có thể gặp biểu hiện teo cơ ô mô cái, thường chỉ
xảy ra khi đã có tổn thương sợi tr c của dây thần kinh [13].
1.5 Các nghiệm pháp lâm sàng
Các nghiệm pháp thường được áp d ng trong lâm sàng để phát hiện hội chứng
ống cổ tay là: Nghiệm pháp Phalen, dấu hiệu Tinel và nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay.
1.5.1. Nghiệm pháp Tinel:
- Phương pháp tiến hành: Dùng búa phản xạ hoặc cũng có thể dùng tay gõ
vào vùng cổ tay ngay trên đường đi của dây thần kinh giữa ( hình 4)
- ánh giá: Nghiệm pháp dương tính khi g sẽ gây ra cảm giác tê hoặc đau
chạy theo vùng da chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay bệnh nhân (ngón cái,
ngón trỏ, ngón giữa và một n a ngón nhẫn .
- Chú ý khi g v i lực v a đủ, tránh trường hợp g quá mạnh sẽ dẫn đến
kích thích cơ học đối v i dây thần kinh giống như khi chấn thương.
Thang Long University Library
9
- Cơ sở sinh lý bệnh học của dấu hiệu Tinel là có sự rối loạn về dẫn truyền
cảm giác của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay, khi g sẽ gây ra hiện
tượng phóng lực tại chỗ làm xuất hiện cảm giác đau và tê đặc trưng của dấu hiệu
này. Ở mức độ tế bào thì dấu hiệu này có thể xảy ra do tăng tính kích thích bất
thường của màng tế bào thần kinh.
- Theo những nghiên cứu ở nư c ngoài thì dấu hiệu này có độ nhạy dao
động t khoảng 50 - 60%, độ đặc hiệu là 67% - 87% [20], [25].
nh 1.4: Nghiệm pháp Tinel
1.5.2.Nghiệm pháp Phalen:
- Phương pháp tiến hành: Người bệnh gấp hai cổ tay tối đa sát vào nhau và duy
trì tư thế này trong vòng 60 giây (hình 5).
- ánh giá: Nghiệm pháp dương tính nếu như bệnh nhân xuất hiện hoặc làm
tăng các triệu chứng tê và đau thuộc vùng da chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn
tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một n a ngón nhẫn . Ở người khỏe mạnh
bình thường thì cũng xuất hiện triệu chứng về cảm giác của dây thần kinh giữa nếu
như duy trì tư thế gấp cổ tay kéo dài trên 10 phút.
- Chú ý khi gấp cổ tay người khám cũng như bệnh nhân không được dùng lực
gấp quá mạnh để ép cổ tay lại.
10
- Trong nghiệm pháp này, áp lực trong ống cổ tay sẽ tăng lên khi gấp cổ tay
tác động vào các sợi thần kinh của dây giữa đã bị tổn thương t trư c đó sẽ gây ra
các triệu chứng rối loạn cảm giác.
- Một số tác giả cho rằng độ nhạy của nghiệm pháp Phalen là 68 , độ đặc hiệu
là 73 [13],[18], [25].
nh 1.5: Nghiệm pháp Phalen
1.5.3. Nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay:
- Phương pháp tiến hành: Người khám sẽ dùng một hoặc cả hai ngón tay cái của
mình ấn lên phía trên dây thần kinh giữa đoạn cổ tay trong vòng 30 giây.
– ánh giá: Nghiệm pháp dương tính khi có bệnh nhân có cảm giác tê hoặc đau
theo chi phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay trong vòng 30 giây. ối v i trường
hợp bệnh nhân đã có biểu hiện tê hoặc đau thường xuyên t trư c thì nghiệm pháp
gọi là dương tính khi các triệu chứng này nặng lên.
- Cơ chế của nghiệm pháp này cũng là gây ra tăng áp lực trong ống cổ tay dẫn
đến biểu hiện về rối loạn cảm giác của dây thần kinh giữa vốn đã bị tổn thương t
trư c trong hội chứng ống cổ tay.
- ộ nhạy và đặc hiệu của nghiệm pháp này vào khoảng 64 và 83
[14],[25].
Thang Long University Library
11
Hình 1.6. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay
1.6 Các biến i về iện sinh lý của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay
iện sinh lý thần kinh đóng vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán hội chứng
ống cổ tay, được coi như tiêu chuẩn vàng để xác định chẩn đoán hội chứng này.
1.6.1 . Thay đổi về dẫn truyền của dây thần kinh giữa
Chủ yếu đánh giá tốc độ dẫn truyền cảm giác và vận động, thời gian tiềm tàng
và biên độ của dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay. Việc giảm tốc dẫn truyền
chứng tỏ có tổn thương myelin của dây thần kinh, ở giai đoạn s m có khi chỉ thấy
giảm dẫn truyền cảm giác, còn giai đoạn muộn hơn khi đã có tổn thương nhiều và
tổn thương cả sợi tr c thì sẽ gây biến đổi về dẫn truyền thần kinh cả cảm giác và
vận động. ộ nhạy của thăm dò này tăng lên rất nhiều khi so sánh v i dây thần kinh
tr cùng bên [13].
- iảm tốc độ dẫn truyền thần kinh cảm giác của dây giữa đoạn qua ống cổ tay
rất hay gặp và là một trong những dấu hiệu nhạy nhất về thăm dò điện sinh lý của
hội chứng ống cổ tay.
- Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa cảm giác cũng là
biểu hiện rất thường gặp trong hội chứng ống cổ tay.
- ất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa
cảm giác và dây thần kinh tr cảm giác là thông số quan trọng trong thăm dò diện
sinh lý vì trong hội chứng ống cổ tay thì dây thần kinh giữa bị tổn thương trong khi
đó dây thần kinh tr vẫn bình thường.
12
- iảm tốc độ dẫn truyền thần kinh giữa vận động : ít gặp hơn
- Kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa vận động có độ
nhạy cao hơn tốc độ dẫn truyền thần kinh vận động.
- ất thường về hiệu số giữa thời gian tiềm tàng ngoại vi của dây thần kinh giữa
vận động và dây thần kinh tr vận động cũng gặp nhiều hơn tỷ lệ bất thường về tốc
độ dẫn truyền thần kinh vận động .
1.6.2. Ghi điện c : Thường được thăm dò ở cơ ô mô cái để đánh giá sự mất chi
phối thần kinh của các cơ này.
1.7 Tình hình nghiên cứu về h i chứng ống c t
1.7.1. Trên thế giới
Hội chứng ống cổ tay được James Paget mô tả đầu tiên năm 1854. ệnh
nhân đầu tiên của ông có biểu hiện đau và mất cảm giác ở bàn tay sau khi bị chấn
thương vùng cổ tay, trường hợp thứ hai có biểu hiện liệt dây thần kinh giữa muộn
sau gãy đầu dư i xương quay [36].
Năm 1880, James Putnam đã công bố nghiên cứu 37 bệnh nhân v i biểu
hiện lâm sàng của hội chứng ống cổ tay : tê bì vùng da bàn tay t ng đợt, tăng lên về
đêm, giảm đi khi nâng tay hoặc vẩy tay [36].
Năm 1913, Marie và Foix đã đưa ra những kiến thức đầu tiên về lâm sàng và
giải phẫu bệnh sinh của tổn thương dây thần kinh giữa đoạn ống cổ tay không do
chấn thương [36].
Năm 1915 nhà thần kinh học người Pháp Jules Tilnel đã mô tả biểu hiện đau
và tê khi g nh lên trên dây thần kinh bị tổn thương trư c đó và sau này được gọi
là dấu hiệu Tinel [36]. Nhưng phải đến 50 năm sau dấu hiệu này m i được áp d ng
trong lâm sàng của hội chứng ống cổ tay bởi bác sỹ phẫu thuật người Mỹ eorge S.
Phalen.
Năm 1950, Phalen và cộng sự đã tiến hành nhiều nghiên cứu chứng tỏ hội
chứng ống cổ tay là một hội chứng lâm sàng do dây thần kinh giữa bị chèn ép trong
ống cổ tay. Ông khẳng định giá trị của dấu hiệu Tinel và đưa ra nghiệm pháp Phalen
trong chẩn đoán lâm sàng của hội chứng ống cổ tay [36]. ồng thời tác giả này
cũng đưa ra một nghiệm pháp có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng
ống cổ tay và được đặt tên là nghiệm pháp Phalen.
Thang Long University Library
13
Chính Phalen v i nghiên cứu của mình trên 621 bàn tay bệnh nhân bị hội chứng ống
cổ tay thấy tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp này lên t i 73 , ông đưa ra kết luận
rằng nghiệm pháp Tinel rất có giá trị trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay [40].
Theo nghiên cứu của Tetro và cộng sự thì độ nhạy của nghiệm pháp Phalen là
61 , độ đặc hiệu là 83 , độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Tinel là 74 và
91% [38].
Ngoài hai nghiệm pháp kinh điển trên các nhà Y học lâm sàng đã đưa ra một số
nghiệm pháp khác trong khám lâm sàng hội chứng ống cổ tay, trong số đó hay được
ứng d ng nhất là nghiệm pháp ấn vùng cổ tay Carpal compression test . Năm 2001 tác
giả Kaul và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên 135 bệnh nhân hội chứng ống cổ tay, họ
đã đưa ra độ nhạy của nghiệm pháp này là 52,5 và độ đặc hiệu là 61,8 [22].
V i sự ra đời và phát triển về điện sinh lý thần kinh, năm 1956 tác giả Simpson
đã phát hiện ra sự giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh vận động của dây giữa đoạn qua
ống cổ tay [13]. Sau đó là những bằng chứng về rối loạn dẫn truyền cảm giác của
dây giữa đoạn ống cổ tay. ây là bư c tiến quan trọng đầu tiên giúp cho việc chẩn
đoán xác định hội chứng ống cổ tay, làm cơ sở cho hàng loạt các nghiên cứu về
chẩn đoán và điều trị hội chứng ống cổ tay.
T đó đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng cũng
như về giá trị của những nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ
tay giúp cho người bệnh được phát hiện s m và điều trị có hiệu quả hơn.
1.7.2. Trong n ớc
T năm 1992, phương pháp thăm dò điện sinh lý thần kinh bằng máy điện cơ
bao gồm đo tốc độ dẫn truyền thần kinh và ghi điện cơ đồ được áp d ng ở nư c ta,
tạo điều kiện cho các nghiên cứu về sinh lý cũng như bệnh lý của rễ và dây thần
kinh ngoại vi được phát triển và gặp nhiều thuận lợi hơn [1],[2],[3].
Năm 1997, Nguyễn Hữu Công và V Hiền Hạnh nghiên cứu một số tiêu
chuẩn chẩn đoán điện ở hội chứng ống cổ tay trên 53 bệnh nhân đã đưa ra kết luận
rằng hiệu số giữa thời gian tiềm tàng cảm giác của dây thần kinh giữa và dây tr là
chỉ số nhậy cảm nhất, sau đó là hiệu số giữa thời gian tiềm tàng vận động của dây
thần kinh giữa và dây tr [4].
14
Năm 2008, trong nghiên cứu về bệnh lý thần kinh ngoại biên ở người trưởng
thành suy thận mạn, Nguyễn Trọng Hưng cho thấy tỷ lệ 18,8 bệnh nhân chạy
thận thân tạo chu kỳ có hội chứng ống cổ tay [5].
Năm 2010, Phan Hồng Minh đã tiến hành nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng
và điện sinh lý của hội chứng ống cổ tay ở 54 bệnh nhân cho thấy triệu chứng rối
loạn cảm giác chủ quan tê, dị cảm, đau hay gặp nhất. Hai nghiệm pháp Tinel và
Phalen đều có giá trị cao trên lâm sàng. Các thay đổi về dẫn truyền cảm giác gặp
nhiều hơn thay đổi về dẫn truyền vận động của dây thần kinh giữa trong hội chứng
ống cổ tay[6].
Tuy nhiên số lượng nghiên cứu về bệnh lý này ở Việt nam vẫn còn rất hạn
chế, đặc biệt là các công trình nghiên cứu tập trung vào giá trị của các nghiệm pháp
lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay.
Thang Long University Library
15
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
2.1.1. Nhóm bệnh: 122 bệnh nhân trong độ tuổi trưởng thành trên 18 tuổi được chẩn
đoán xác định mắc hội chứng ống cổ tay ( có 206 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay
2.1.2. Nhóm chứng: 103 người khỏe mạnh bình thường 206 bàn tay trong độ tuổi
trưởng thành không bị hội chứng ống cổ tay.
2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ tay
Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ tay của Hội Thần kinh học
Mỹ năm 1993. Chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay khi bệnh nhân có triệu
chứng lâm sàng của tổn thương dây thần kinh giữa và được khẳng định bằng thăm
dò điện sinh lý có bằng chứng của tổn thương dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ
tay [31].
- Lâm sàng:
+ Tê bì, cảm giác kiến bò hoặc đau vùng da bàn tay thuộc vùng chi phối của
dây thần kinh giữa (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và một n a ngón nhẫn , các triệu
chứng tăng lên về đêm và khi tỳ đè.
+ iảm hoặc mất cảm giác vùng da thuộc chi phối của dây thần kinh giữa.
+ iảm vận động cơ dạng ngắn ngón cái , teo cơ ô mô cái.
- ệ s t : có bằng chứng tổn thương dây thần kinh giữa đoạn
qua ống cổ tay khi thăm dò điện sinh lý thần kinh dựa theo Hư ng dẫn Chẩn đoán
iện sinh lý trong hội chứng ống cổ tay của Hội Thần kinh học Mỹ, Hội Chẩn đoán iện
sinh lý Y học Mỹ, Hội Ph c hồi chức năng Mỹ năm 2002 [17].
+ iảm dẫn truyền thần kinh của dây giữa cảm giác đoạn qua ống cổ tay
(giảm tốc độ dẫn truyền, kéo dài thời gian tiềm tàng ngoại vi), trong khi dẫn truyền
của dây thần kinh tr đoạn qua ống cổ tay cùng bên bình thường.
+ iảm dẫn truyền thần kinh của dây giữa vận động đoạn qua ống cổ tay kéo
dài thời gian tiềm tàng vận động ngoại vi trong khi dẫn truyền của dây thần kinh
tr đoạn qua ống cổ tay cùng bên bình thường.
16
+ ất thường khi so sánh giữa dẫn truyền thần kinh của dây giữa và dây tr
đoạn qua ống cổ tay cùng bên cảm giác hoặc vận động nếu kết quả thăm dò dẫn
truyền dây thần kinh giữa đoạn qua ống cổ tay trong gi i hạn bình thường.
2.1.4. Địa điểm và th i gian nghiên cứu
2.1.4.1. ịa đ ểm: Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu
cầu – ệnh viện ạch Mai
2.1.4.2. T a ứu: t năm 2012 đến 2013.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Ph ng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang .
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
2.2.3.1. T t ệ á m u: ( xem P ụ ụ )
2.2.3.2. T ệ
- Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh s và khám lâm sàng theo bệnh án
mẫu. Trong đó chú trọng đến các triệu chứng rối loạn cảm giác chủ quan và khách
quan, triệu chứng về vận động của tổn thương dây thần kinh giữa.
- Tất cả bệnh nhân đều được làm đầy đủ ba nghiệm pháp lâm sàng của hội
chứng ống cổ tay: nghiệm pháp Phalen, Tinel và nghiệm pháp ấn vùng cổ tay.
2.2.3.3. C óm ứ
- ao gồm những người khỏe mạnh bình thường, không có biểu hiện về rối
loạn cảm giác cũng như vận động của dây thần kinh giữa, không có bất thường khi
thăm dò điện sinh lý dây thần kinh giữa.
- Tất cả nhóm chứng cũng được làm đẩy đủ ba nghiệm pháp Phalen, Tinel và
nghiệm pháp ấn vùng cổ tay.
2.2.3.4. T m đ ệ s t : Tiến hành tại Phòng Thăm dò điện sinh lý
thần kinh - ệnh viện Lão khoa Trung ương. ược thực hiện theo một phương
pháp chuẩn , tiến hành cho các đối tượng nghiên cứu.
Thang Long University Library
17
- o dẫn truyền thần kinh giữa cảm giác đoạn cổ tay
- o dẫn truyền thần kinh giữa vận động đoạn cổ tay
- o dẫn truyền thần kinh tr cảm giác đoạn cổ tay .
- o dẫn truyền thần kinh tr vận động
- đ ệ đ ệ m: Chủ yếu dùng ghi điện cơ tại cơ ô mô cái cơ dạng
ngắn ngón cái .
2.2.3.5. Cá t m ậ m s á
- t ệm: Tiến hành tại Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu và Khoa Sinh
hoá bệnh viện ạch Mai. Làm các xét nghiệm cơ bản và những xét nghiệm khác
như đường máu lúc đói, Hb 1C, máu lắng, hoc môn tuyến giáp, chức năng thận,
yếu tố dạng thấp
- C ẩ đoá : Ch p tại Khoa Khám chữa bệnh theo Yêu cầu và Khoa
Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện ạch Mai.
+ Ch p uang cổ tay nhằm phát hiện các tổn thương của xương vùng cổ tay.
+ Ch p Cắt l p vi tính cổ tay chỉ định trong trường hợp chấn thương kín đáo
xương cổ tay.
+ Ch p Cộng hưởng t chỉ áp d ng khi nghi có khối choán chỗ trong ống cổ tay
hoặc trong bệnh lý rễ thần kinh tủy cổ .
+ Siêu âm vùng cổ tay trong đánh giá tổ chức mềm, các gân cơ , bao hoạt dịch
và cả dây thần kinh giữa.
2.3. Thu thập và sử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê Y học s d ng chương trình SPSS 13.0 để x lý
số liệu.
2.4 Đ o ức trong nghiên cứu
- ề cương đã được được Hội đồng khoa học ệnh viện ạch Mai đồng ý để
đảm bảo tính khả thi của đề tài.
18
- Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện bằng giấy
cam đoan tự nguyện tham gia vào nghiên cứu của đề tài.
- Tất cả bệnh nhân không tham gia nghiên cứu đều không bị phân biệt đối
x trong quá trình khám bệnh và điều trị.
- Mọi thông tin liên quan đến bệnh nhân đều được giữ bí mật.
- Các số liệu được thu thập trung thực, các kết quả được x lý và phân tích
đúng theo phương pháp khoa học.
Thang Long University Library
19
Chƣơng 3
KẾT QUẢ
3.1. Phân bố theo tu i
9.02
18.03
28.69
36.06
7.38
0.820
5
10
15
20
25
30
35
40
18-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-80
Tỷ lệ %
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo lứa tuổinhóm bệnh
ậ x t: Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở lứa tuổi t 31 đến 60 , trong đó
nhiều nhất ở độ tuổi 41 – 60.
3.2. Phân bố theo giới
86,07
13,93
Nữ
Nam
Biểu đồ 3.2: Phân bố theo giới tính nhóm bệnh
ậ x t: Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ở nữ cao hơn ở nam,
Tỷ số Nữ/Nam : 6,16/1
20
3.3. Nghề nghiệp
Bảng 3.1: T lệ m c hội chứng ống cổ tay theo nghề nghiệp
Tính chất nghề nghiệp S d ng cổ tay nhiều S d ng cổ tay ít
Số bệnh nhân 81 41
Tỷ lệ 66,39% 33,61%
ậ x t: Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay ở nhóm có nghề phải dùng cổ tay nhiều
cao hơn nhóm ít vận động cổ tay
3.4. Vị trí t n thƣơng
3.4.1. Phân bố theo bên tổn th ng
31.15
68.85
0
10
20
30
40
50
60
70
Một bên Hai bên
Tỷ lệ %
Biểu đồ 3.3: Phân bố theo số bên bị tổn th ng
ậ x t : Hội chứng ống cổ tay thường gặp ở cả hai tay
Thang Long University Library
21
3.4.2. Liên quan với tay thuận
92,62
76,23
0
20
40
60
80
100
Tay thuận Tay không thuận
Tỷ lệ %
Biểu đồ 3.4: Phân bố theo tay thuận
ậ x t : Hội chứng ống cổ tay hay gặp bên tay thuận hơn
3.5. Các triệu chứng chủ qu n thƣờng g p
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tỷ lệ % 100 99.18 99.18 87.7 37.7 8.2
Rối loạn
cảm giác
Tăng về
đêm
Tăng khi
đi xe
Đỡ khi
vẩy tay
Hạn chế
vận động
Teo cơ
Biểu đồ 3.5: Các triệu chứng chủ quan
ậ x t: ối loạn cảm giác chủ quan gặp nhiều nhất, tăng về đêm và khi đi xe
22
3.6. Các nghiệm pháp lâm sàng
3.6.1.Nghiệm pháp Tinel
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Tinel
Nghiệm pháp
Tinel
Nhóm bệnh
( bàn tay )
Nhóm chứng
( bàn tay )
Dương tính 181 40
Âm tính 25 166
Tổng số 206 206
ộ ạ ủa ệm p áp T e 87,9%
ộ đặ ệu ủa ệm p áp Tinel là 80,6%
3.6.2. Nghiệm pháp Phalen
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Phalen
Nghiệm pháp
Phalen
Nhóm bệnh
( bàn tay )
Nhóm chứng
( bàn tay )
Dương tính 171 29
Âm tính 35 177
Tổng số 206 206
ộ ạ ủa ệm p áp P a e 83,0%%
ộ đặ ệu ủa ệm p áp P a e 85,9%
Thang Long University Library
23
3.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay
Nghiệm pháp
Ấn vùng cổ tay
Nhóm bệnh
( bàn tay )
Nhóm chứng
( bàn tay )
Dương tính 164 34
Âm tính 42 172
Tổng số 206 206
ộ ạ ủa ệm p áp ấ vù ta 79,6%
ộ đặ ệu ủa ệm p áp ấ vù ta 83,5%
3.6.4. Độ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp
87.9
80.6
83
85.9
79.6
83.5
74
76
78
80
82
84
86
88
Tinel Phalen Ấn cổ tay
Độ nhạy
Độ đặc hiệu
P>0,05
Biểu đồ 3.6: Độ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp
ậ x t: Nghiệm pháp Tinel và Phalen có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn nghiệm
pháp ấn cổ tay, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê v i P>0,05.
24
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1 Tu i
Phân bố theo tuổi của các bệnh nhân trong nghiên cứu này dao động t 21
đến 73, tuổi trung bình là 47 (+/- 10,29). Tuổi của nhóm chứng t 20 đến 72, tuổi
trung bình là 46.
Hội chứng ống cổ tay hay gặp ở độ tuổi t 31 đến 60, trong đó chiếm tỷ lệ
cao nhất là lứa tuổi t 51 đến 60 36,06%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp v i kết quả của nhiều tác giả
khác. Một nghiên cứu trong nư c của V Hiền Hạnh cho rằng tỷ lệ mắc hội chứng ống
cổ tay cao nhất t 40 tuổi trở lên [4]. Nghiên cứu dịch tễ học về hội chứng ống cổ tay
tại Minnesota Mỹ t năm 1961 đến 1980 cho thấy lứa tuổi hay bị hội chứng này ở
nữ gi i là t 45 đến 54 [37]. Michel osignol v i điều tra của mình về hội chứng ống
cổ tay ở Montreal Canada 1997 cũng đưa ra tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nữ là sau 45
tuổi [33]. Theo tác giả land và cộng sự 1991- 2001 thì lứa tuổi hay gặp hội chứng
ống cổ tay ở nh là t 50 đến 54 và t 75 đến 84 [9]. Ở nghiên cứu của chúng tôi thì
số bệnh nhân cao tuổi có rất ít, chỉ có một bệnh nhân trên 70 tuổi, điều này do tuổi thọ
trung bình của người dân khác nhau tùy theo t ng nư c.
4.2.Giới
Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn nam gi i 86,07 so v i 13,93 .
Tỷ số Nữ / Nam là 6,18/1.
Hầu hết các nghiên cứu khác cũng đều cho rằng hội chứng ống cổ tay gặp ở
nữ nhiều hơn ở nam. Kết quả nghiên cứu của Phan Hồng Minh năm 2011 cho thấy
tỷ số Nữ / Nam là 9,8/1[6]. Còn Steven và osignol đều đưa ra tỷ số Nữ/ Nam
trong hội chứng ống cổ tay là 3/1 [33],[37]. a số các tác giả giải thích việc nữ gi i
bị hội chứng ống cổ tay nhiều hơn nam gi i là do tính chất công việc của nữ phải s
d ng cổ tay nhiều hơn.
Thang Long University Library
25
4.3 Nghề nghiệp
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp
phải s d ng cổ tay nhiều có tỷ lệ cao hơn hẳn những bệnh nhân ít s d ng đến cổ
tay 66,39 so v i 33,61 . Trong đó cao nhất là những người làm ruộng, nội trợ,
giáo viên, công nhân và làm nghề thịt lợn.
Trong nghiên cứu dịch tễ về liên quan giữa hội chứng ống cổ tay và nghề
nghiệp ở nh tác giả Jenkins và cộng sự cũng chỉ ra rằng tỷ lệ m i mắc hội chứng
ống cổ tay ở những người có nghề phải vận động đến cổ tay nhiều như chăm sóc
trẻ, thợ cắt tóc, làm thẩm mỹ, y tá nha khoa..cao hơn hẳn so v i những người làm
công tác nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, kỹ sư, luật sư, bác sỹ
(197/100.000/năm so v i 37/100.000/năm [19]. Các tác giả đều nhất trí rằng nghề
nghiệp là một yếu tố nguy cơ đối v i hội chứng ống cổ tay, nhất là những công việc
phải cầm giữ các máy có độ rung mạnh, phải gấp và ng a cổ tay thường xuyên và
kéo dài. Ở những tư thế này áp lực trong ống cổ tay sẽ tăng lên tác động t i dây thần
kinh giữa, nếu kéo dài có thể làm cho dây thần kinh bị tổn thương dẫn đến những rối
loạn về cấu trúc và chức năng của các sợi thần kinh v i biểu hiện bên ngoài là hội
chứng ống cổ tay.
4.4. Vị trí t n thƣơng
a số các bệnh nhân trong nghiên cứu này bị mắc hội chứng ống cổ tay cả
hai bên chiếm t i 68,85 , chỉ có 31,15 số bệnh nhân bị bệnh ở một bên tay phải
hoặc trái. Tỷ lệ những người bị hội chứng ống cổ tay ở bên tay thuận có xu hư ng
cao hơn bên không thuận 92,62 so v i 76,23 , nguyên nhân có thể là do tay
bên thuận bao giờ cũng được s d ng nhiều hơn trong mọi công việc, nhất là trong
các công viêc nặng.
Những nghiên cứu trư c đây cũng cho rằng tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay
cả hai bên có xu hư ng cao hơn một bên. Kết quả nghiên cứu dịch tễ t những năm
1961 đên 1980 của Steven ở Minnesota cho thấy tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay hai
bên chiếm 58 [37]. Theo nghiên cứu của Padua và cộng sự năm 1998 thì tỷ lệ này
rất cao, chiếm 87 . Một nghiên cứu năm 2000 của agatur cho thấy tỷ lệ mắc hai
bên là 59% [7]. Cả hai nghiên cứu này đều tiếp t c theo d i các trường hợp bị mắc
một bên, kết quả về sau này cho thấy phần l n số bệnh nhân bị một bên lại xuất hiện
26
thêm triệu chứng của hội chứng ống cổ tay ở tay bên kia. iều này làm cho các tác
giả đưa ra giả thuyết là hội chứng ống cổ tay là một loại bệnh lý ảnh hưởng đến cả
hai bên, lúc đầu có thể bị một bên nhưng theo thời gian sẽ trở thành hai bên tay [30].
4.5 Các triệu chứng chủ qu n thƣờng g p
Triệu chứng hay gặp nhất là các biểu hiện rối loạn cảm giác, tất cả các bệnh
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều có triệu chứng rối loạn cảm giác ở da bàn
tay thuộc khu vực chi phối của dây thần kinh giữa 100 . ây là biểu hiện s m
nhất của hội chứng ống cổ tay và cũng là lý do chính khiến bệnh nhân phải đi khám
bệnh. Các rối loạn cảm giác hay gặp là tê bì hoặc tê như kiến bò, đau nhức buốt, đau
như kim châm. Hầu hết những biểu hiện này đều tăng lên về đêm và khi đi xe nhất
là đi xe máy chiếm tỷ lệ 99,18 , tùy theo mức độ tổn thương của dây thần kinh
mà người bệnh sẽ bị tê s m ngay sau khi đi xe hay phải đi một quãng dài m i xuất
hiện, nghỉ ngơi lại đỡ tê. Nguyên nhân ở đây là do tăng áp lực trong ống cổ tay do
bị tỳ đè phối hợp v i tác động rung của xe khi đi.
ối loạn vận động trong nghiên cứu của chúng tôi thường là giảm vận động
do teo yếu cơ, cũng có thể do đau chiếm tỷ lệ thấp 37,70 . Teo cơ chỉ chiếm
8,2 . Các triệu chứng hạn chế vận động và teo cơ thường gặp ở giai đoạn muộn của
bệnh, nguyên nhân là do dây thần kinh giữa đã bị tổn thương trong một thời gian
dài dẫn đến cả tổn thương bao Myelin và sợi tr c.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp v i kết quả của nhiều nghiên cứu khác
trên thế gi i. Công trình của Nora nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng trong hội
chứng ống cổ tay ở 1039 bệnh nhân cho thấy có t i 92,5 có rối loạn cảm giác và
thường tăng về đêm [29]. a số các tác giả đều cho rằng những rối loạn cảm giác
và tính chất tăng về đêm hoặc khi đi xe, tỳ đè là những biểu hiện s m, hay gặp và
có vai trò quan trọng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay [21].
4.6. Các nghiệm pháp lâm sàng
Tất cả nhóm bệnh và nhóm chứng đều được tiến hành đầy đủ cả ba nghiệm
pháp. Trong 122 bệnh nhân chỉ có 206 bàn tay bị mắc hội chứng ống cổ tay , còn
nhóm chứng gồm 103 người không bị hội chứng ống cổ tay cũng được khảo sát cả
206 bàn tay.
Thang Long University Library
27
4.6.1. Nghiệm pháp Tinel
Nghiệm pháp Tinel dương tính ở 181 bàn tay trong số 206 bàn tay có hội
chứng ống cổ tay, độ nhạy cao chiếm 87,9 . Ở nhóm chứng có t i 40 bàn tay
dương tính khi làm nghiệm pháp này, độ đặc hiệu là 80,6 .
ây là nghiệm pháp đầu tiên trên thế gi i được ứng d ng vào trong lâm sàng
chẩn đoán hội chứng ống cổ tay. Chính Phalen v i nghiên cứu trên 621 bàn tay của
bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay thấy tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp này lên
t i 73 , ông đưa ra kết luận rằng nghiệm pháp Tinel rất có giá trị trong chẩn đoán
hội chứng ống cổ tay [40]. Cũng nghiên cứu về giá trị của các nghiệm pháp lâm
sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay, tác giả Tetro và cộng sự đã cho thấy độ
nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Tinel là 74 và 91 [38]. Theo kết quả
nghiên cứu trong nư c của Phan Hồng Minh thì tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp
Tinel là 66,7 [6]. ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp này khác nhau tùy
theo t ng nghiên cứu, theo một số thống kê thì độ nhạy dao động t 25 đến 75 ,
độ đặc hiệu t 70 đến 90 [38].
4.6.2. Nghiệm pháp Phalen
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, trong số 206 bàn tay bị mắc hội
chứng ống cổ tay thì có t i 171 trường hợp dương tính khi tiến hành nghiệm pháp
Phalen, còn ở nhóm chứng thì có 29 trường hợp dương tính. ộ nhạy và độ đặc
hiệu của nghiệm pháp Phalen là 83 và 85,9 . ây là một nghiệm pháp có giá trị
cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay.
Kết quả này cũng phù hợp v i kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác.
Nghiệm pháp này cũng có thể dương tính ở người bình thương v i tỷ lệ lên t i 20
([38]. Cũng theo tác giả Tetro thì độ nhạy của nghiệm pháp Phalen là 61 , độ đặc
hiệu là 83 . Theo kết quả thống kê của nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ dương tính của
nghiệm pháp Phalen chiếm trung bình khoảng 62 , độ nhạy dao động t 40 đến
88 , độ đặc hiệu khoảng 81 [40]. Cùng v i nghiệm pháp Tinel, nghiệm pháp
Phalen là một nghiệm pháp kinh điển được ứng d ng s m nhất trong lâm sàng và
cũng là những nghiệm pháp có giá trị nhất trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay.
28
4.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay
Tỷ lệ dương tính của nghiệm pháp ấn vùng cổ tay trong nghiên cứu này
chiếm 164 trường hợp trên tổng số 206 bàn tay bị hội chứng ống cổ tay, độ nhạy là
79,6%. Trong số 206 bàn tay bình thường có 34 trường hợp dương tính giả, do đó
độ đặc hiệu của nghiệm pháp này là 83,5 . Kết quả này cho thấy nghiệm pháp ấn
vùng cổ tay cũng có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay.
Một nghiên cứu so sánh về giá trị của các nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn
đoán hội chứng ống cổ tay cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp ấn
vùng cổ tay cũng rất cao: 75 và 93 [38]. Năm 2001 tác giả Kaul và cộng sự tiến
hành nghiên cứu trên 135 bệnh nhân hội chứng ống cổ tay, họ đã đưa ra độ nhạy
của nghiệm pháp này là 52,5 và độ đặc hiệu là 61,8 [22].
Mặc dù đây là nghiệm pháp ra đời sau hai nghiệm pháp Tinel và Phalen
nhưng giá trị chẩn đoán của nó cũng rất cao, chính vì vậy mà được ứng d ng rộng
rãi trong thực hành cùng v i hai nghiệm pháp trên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thì cả ba nghiệm pháp Tinel, Phalen và
nghiệm pháp án vùng cổ tay đều là những nghiệm pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu
cao, rất có giá trị trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay. Khi tiến hành so
sánh các nghiệm pháp này v i nhau thì nghiệm pháp Tinel và Phalen có vẻ có giá trị
hơn nghiệm pháp ấn vùng cổ tay, tuy nhiên sự khác biệt này lại không có ý nghĩa
thống kê v i P>0,05.
Ngoài giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng thì trên thực hành cả ba nghiệm
pháp này đều rất đơn giản, dễ tiến hành, dễ đánh giá mà không cần đến bất kỳ một
trang thiết bị hiện đại nào, thậm chí trong nghiệm pháp Tinel có thể thay thế búa
phản xạ bằng cách dùng ngón tay để gõ. Chính vì vậy mà không chỉ bác sĩ m i có
thể tiến hành được các nghiệm pháp này mà các điều dưỡng, thậm chí ngay cả
những người không phải là nhân viên Y tế cũng có thể thực hiện được cho người
khác hoặc cho chính bản thân mình. ây cũng là một ưu điểm có giá trị thực hành
rất l n của ba nghiệm pháp này, giúp cho những người có biểu hiện rối loạn cảm
giác ở tay có thể tự kiểm tra xem mình có khả năng mắc hội chứng ống cổ tay hay
không để còn được chẩn đoán và điều trị kịp thời và có hiệu quả.
Thang Long University Library
29
KẾT LUẬN
1. Hội chứng ống cổ tay gặp nhiều ở độ tuổi t 31 đến 60, hay gặp nhất ở lứa tuổi t
51 dến 60.
- Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ Nữ/Nam là 6,18/1
- Thường bị cả hai bên tay 68,85 , gặp ở tay thuận nhiều hơn.
- Tỷ lệ mắc cao ở những người phải s d ng cổ tay nhiều 68,03
- ối loạn cảm giác là triệu chứng s m và gặp nhiều nhất 100 .
2. Các nghiệm pháp Tinel, Phalen và ấn vùng ống cổ tay đều là những nghiệm
pháp có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng hội chứng ống cổ tay.
- ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Tinel là 87,9 và 80,6 .
- ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp Phalen là 83,0 và 85,9
- ộ nhạy và độ đặc hiệu của nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay là 79,6% và 83,5%
- Sự khác biệt về độ nhạy và độ đặc hiệu giữa ba nghiệm pháp không có ý
nghĩa thống kê P>0,05 .
30
KIẾN NGHỊ
Các nghiệm pháp Tinel, Phalen và nghiệm pháp ấn vùng cổ tay là những
nghiệm pháp rất đơn giản, dễ tiến hành nhưng lại có giá trị cao trong chẩn đoán lâm
sàng hội chứng ống cổ tay. Nên phổ cập việc áp d ng những nghiệm pháp này ở
mọi cơ sở y tế cũng như trên thông tin đại chúng để nâng cao khả năng phát hiện
hội chứng ống cổ tay s m, nhằm giúp cho việc điều trị bệnh này được nhanh chóng
và có hiệu quả hơn.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lª Quang C-êng, NguyÔn Huy C-êng, Phan Hång Minh, Lª Huy LiÖu (1994).
Mét sè nhËn xÐt vÒ biÕn chøng thÇn kinh do ®¸i th¸o ®-êng ë ng-êi ViÖt nam.
C«ng tr×nh NCKH- BÖnh viÖn B¹ch Mai, tËp 2: 361-8.
2. Lª Quang C-êng (1999). Nghiªn cøu biÓu hiÖn thÇn kinh ngo¹i vi ë ng-êi
tr-ëng thµnh ®¸i th¸o ®-êng b»ng kü thuËt ghi ®iÖn c¬ vµ ®o tèc ®é ®Én truyÒn
thÇn kinh. LuËn ¸n TiÕn sÜ Y häc. Tr-êng §¹i häc Y Hµ néi.
3. Lª Quang C-êng, NguyÔn Träng H-ng, NguyÔn TuÊn Anh, NguyÔn Anh TuÊn
(2000). Nghiªn cøu tèc ®é dÉn truyÒn thÇn kinh ngo¹i vi ë 100 ng-êi ViÖt
Nam tõ 17 đến 40 tuæi. T¹p chÝ nghiªn cøu Y h c (Tr-êng §HY Hµ néi), 11:
43-51.
4. Nguyễn Hữu Công, V Thị Hiền Hạnh và cộng sự 1997 . Hội chứng ống cổ
tay: Một số tiêu chuẩn chẩn đoán điện. Tài liệu khoa học, s oạt
oa ỹ t uật 2, Hộ T u v t p ố Hồ C í
Minh: 16-21.
5. Nguyễn Trọng Hưng 2008 . Nghiên cứu biểu hiện thần kinh ngoại biên ở
người trưởng thành suy thận mạn giai đoạn cuối . uậ á T s .
Tr H H ộ .
6. Phan Hồng Minh 2011 . ặc điểm lâm sàng và điện sinh lý của hội chứng
ống cổ tay. Tạp í m s ạ a . ố u đ ộ ị
oa t ứ 28: 127 – 131.
TIẾNG ANH
7. Bagatur AE, Zorer G. The carpal tunnel syndrome í a bilateral disorder.J bone
Joint Surg 2001;83-B: 665-8.
8. Bayramoglu M. Entrapment neuropathies of the upper extremity.
Neuroanatomy 2004; 3: 18-24.
9. Bland JDP, Rudolfer MS. Clinical surveillance of carpal tunnel
syndrome in two areas of the United Kingdom, 1991–2001. Journal of
Neurology, Neurosurgery, and Psychiatry 2003; 74:1674-1679.
10. Bozentka DJ, Katzman B. Open carpal tunnel release. Atlas hand Clinics.
Elsevier Saunders 2002; 7: 181-189.
11. Clinical practice guideline on the diagnosis of carpal tunnel syndrome.
American Academy of Orthopaedic Surgeons. 2007.
12. Dahlin LB, McLean WG: Effects of graded experimental compression slow
and fast axonal transport in rabbit vagus nerve. J.Neurol. Sci 1986;72: 19-30.
13. Dawson DM, Hallet M, Wilbourn AJ. Carpal tunnel syndrome. Entrapment
Neuropathies. 3
rd
ed. Lippincott – Raven 1999; 20-94
14. Durkan JA. A new diagnostic test for carpal tunnel syndrome. J Bone Joint
Surg Am. 1991; 73(4):535-8.
15. Dyck P, Lais AC, Giannini C, Engelstad JK: Structural alterations of nerve
during cuff compression. Proc.Nat.Acad.Sci 1990,87: 9828-9832
16. Gelberman RH, Hergenroeder PT, Hargens AR, Lundborg GN, Akeson WH.
The carpal tunnel syndrome. A study of carpal canal pressures. J Bone Joint
Surg Am. 1981; 63(3):380-3.
17. Jablecki CK, Andary MT, Floeter MK, Miller RG, Quartly CA,
Vennix MJ., Wilson JR. Practice parameter: Electrodiagnostic studies in
carpal tunnel syndrome: Report of the American Association of
Electrodiagnostic Medicine, American Academy of Neurology, and the
American Academy of Physical Medicine and Rehabilitation. Neurology 2002;
58:1589-1592.
18. Jaeger BN, Foucher G. Correlation of clinical signs with nerve conduction test in
the diagnosis of carpal tunnel syndrome. Journal of Hand Surgery; 19: 720-724.
19. Jenkins PJ, Srikantharajah D, Duckworth AD, Watts AC, McEachan JE.
Carpal tunnel syndrome: the association with occupation at a population level.
J Hand Surg Eur Vol 38E(1) 67-72.
20. Katz JN, Simmon BP. Carpal tunnel syndrome. NEJM. 2002; 346:
1807- 1812.
Thang Long University Library
21. Katz JN, Stirrat CR. A self – administered hand diagram for the
diagnosis of carpal tunnel syndrome. J Hand Surg 1990; 15A:360.
22. Kaul MP. Paget KJ, Wheatley MJ, Dryden JD. Carpal compression test and
pressure provocative test in veterans with median-distribution paresthesias,
Muscle Nevre, 2001 Jan; 24(10: 107-11.
23. Kozin SH. Single – portal endoscopic carpal tunnel release. Atlas hand Clinics.
Elsevier Saunders 2002;7: 229-241.
24. Lundborg G, Dahlin LB. The pathophysiology of nerve compression. Hand
Clin. 1992; 8(2): 215-227.
25. MacDermid JC, Wessel J. Clinical diagnosis of carpal tunnel syndrome: a
systematic review. J Hand Ther. 2004; 17(2):309-19.
26. Mackinnon SE, Dellon AL, Hudson AR, Hunter DA: Chronic nerve
compression - an experimental model in the rat. Ann. Plast. Surg.1984, 13:
112-120.
27. Mondelli M, Giannini F, Giacchi M. Carpal tunnel syndrome incidence in a
general population. Neurology 2002; 58:289-294
28. Neary D, Ochoa J, Gilliatt RW: Sub-clinical entrapment neuropathy
in man. J. Neurol. Sci.1975, 24: 283-298.
29. Norra DB, Becker J, Ehlers JA, Gomes I. Clinical features of 1039 patients
with neurophysiological diagnosis carpal tunnel syndrome. Clinical Neurology
and Neurosurgery. 2004; 107: 64-69.
30. Padua L, Padua R, Nazzaro M, Tonali P. Incidence of bilateral symptoms in carpal
tunnel syndrome. J Hand Surg Eur Vol October 1998 vol. 23 no. 5 603-606.
31. Practice parameter for carrpal tunnel syndrome ( Summary statement ). Report
of the Quality Standards Subcommitee of the American Academy of
Neurology. Neurology 1993;43:2406 – 2409.
32. Preston DC, Shapiro BE. Electromyography and Neuromuscular disorders 2nd
ed. Butterworth – Heinemann 2005; 255-279.
33. Rossignol M, Stock S, Patry L, Armstrong B. Carpal tunnel syndrome: What is
attributable to work? The Montreal study. Occupational and Environmental
Medicine 1997; 54: 519-523
34. Rotman MB, Donovan JP. Practical anatomy of the carpal tunnel. Hand
Cli.2002; 18(2):219- 230.
35. Rydevik B, Lundborg G, Bagge U. Effects of graded compression on
intraneural blood flow. An in vivo study on rabbit tibial nerve. J. Hand
Surg.1981, 6: 3-12.
36. Simovic D, Weinberg DH. Carpal Tunnel Syndrome. Arch Neuron
2000; 57:754-755.
37. Stevens JC, Sun S, Beard CM, O'Fallon WM, Kurland LT. Carpal tunnel
syndrome in Rochester, Minnesota, 1961 to 1980. Neurology 1988; 38:134 -138.
38. Tetro AM, Evanoff BA, Hollstien SB, Gelberman RH. A new ptovocative test
for carpal tunnel syndrome assessment of wrist flexion and nerve compression.
J bone Joint Surg 1998;80-B: 493-8.
39. Thomas PK. The connective tissue of peripheral nerve: an electron
microscope study. J. Anat.1963, 97: 35-44.
40. Urbano L. Tinel’s sign and Phalen’s maneuver: Physical signs of carpal
tunnel syndrome. Hospital physician July 2000; 39- 44.
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
BỆNH ÁN MẪU
I. Hành chính. ố ồ s ứu:
- Họ tên :
- Tuổi : i i :
- Chiều cao : Cân nặng: Chỉ số khối cơ thể BMI):
- Nghề nghiệp :
- Thuận tay :
- ịa chỉ liên lạc:
- Ngày khám : Lần khám:
II. Hỏi bệnh.
1. Các triệu chứng củ h i chứng ống c tay.
- Tay bị tổn thương:
+ Một tay: Trái / Phải.
+ Hai tay.
- Thời gian bị bệnh:
- Cảm giác đau:
+ Kiểu đau au buốt, đau như kim châm, đau rát bỏng :
+ Mức độ đau:
+ Vị trí đau:
au theo chi phối của dây giữa ở bàn tay:
au lan lên cẳng tay, cánh tay, vai:
au thường xuyên/ không thường xuyên:
au tăng lên về đêm, khi lái xe, tỳ đè:
au giảm khi vẩy tay, giơ tay lên cao:
Tiến triển tăng lên, giảm đi, không thay đổi :
- Cảm giác tê:
+ Kiểu tê tê bì, tê như kiến bò :
+ Mức độ tê:
+ Vị trí tê:
Tê theo chi phối của dây giữa ở bàn tay:
Tê lan lên cẳng tay, cánh tay,vai:
Tê thường xuyên/ không thường xuyên:
Tê tăng lên về đêm, khi lái xe, tỳ đè:
Tê giảm khi vẩy tay, giơ tay lên cao:
Tiến triển tăng lên, giảm đi, không thay đổi :
- Vận động:
+ Hạn chế vận động trong sinh hoạt và làm việc :
+ Teo cơ ô mô cái:
- Phương pháp điều trị trư c đó uống thuốc, tiêm, n p, phẫu thuật :
2. Tiền sử
- Tiền s chấn thương vùng cổ tay hoặc vùng cổ:
- Mắc bệnh đái tháo đường:
- Tiền s hoặc đang bị suy giáp, to đầu chi:
- ang có thai:
- ị suy thận hoặc đang chạy thận nhân tạo:
- ị viêm kh p hoặc bệnh lý tự miễn như Lupus ban đỏ :
- Nghiện rượu.
- Chế độ dinh dưỡng, biểu hiện thiếu vitamin ( Tê phù...)
- Dùng các thuốc ảnh hưởng t i thần kinh ngoại vi (INH, metronidazol,
vincristin, nitrofurantoin..)
- Các bệnh khác: bệnh máu, nhiễm khuẩn, ung thư
III. Khám Lâm sàng.
1. Khám thần kinh
- Cảm giác da bàn tay:
+ Cảm giác sờ thô sơ:
+ Cảm giác đau:
+ Cảm giác nóng lạnh:
+ Cảm giác rung:
+ Vị trí giảm cảm giác:
Thang Long University Library
- Vận động các cơ bàn tay:
+ Các mức độ hạn chế vận động:
Mức 0 bình thường :
Mức 1 hạn chế :
Mức 3 liệt :
+ Nhóm cơ bị ảnh hưởng Cơ dạng ngắn ngón cái :
+ Teo cơ bàn tay:
Mức độ : Không Có
Vị trí teo cơ ô mô cái :
- Phản xạ gân xương:
+ ình thường:
+ iảm:
+ Tăng:
- Cá ệm p áp:
+ Nghiệm pháp Phalen:
+ Nghiệm pháp Tinel:
+ Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay:
- Thay đổi màu sắc da bàn tay, da khô:
- Khám loại tr các bệnh lý thần kinh khác: viêm nhiều dây thần kinh, bệnh
lý đám rối thần kinh cánh tay, tổn thương tuỷ cổ
2 Khám n i kho
Khám nội khoa nhằm phát hiện các bệnh lý hoặc nguyên nhân gây ra hội
chứng ống cổ tay như bệnh đái tháo đường, suy giáp, to đầu chi, nhiễm
khuẩn, suy thận, viêm kh p, chấn thương xương vùng cổ tay...
IV. Cận lâm sàng
1. Làm các xét nghiệm cơ bản và những xét nghiệm khác như đường
máu lúc đói, Hb 1C, máu lắng, hoc môn tuyến giáp, chức năng
thận, yếu tố dạng thấp (RF)...
2. Chẩn đoán hình ảnh:
+ Ch p uang xương cổ tay.
+ Ch p Cắt l p vi tính xương cổ tay có thể chỉ định trong trường hợp
chấn thương kín đáo xương cổ tay.
+ Ch p Cộng hưởng t cũng có giá trị trong chẩn đoán hội chứng ống
cổ tay nhưng không cần thiết mà chỉ áp d ng khi nghi ngờ có khối choán chỗ
(u trong ống cổ tay hoặc trong trường hợp bệnh lý rễ thần kinh tủy cổ .
+ Siêu âm vùng cổ tay có giá trị trong đánh giá mô mềm, các gân cơ và
cả dây thần kinh giữa.
3. Thăm dò điện sinh lý:
- o dẫn truyền thần kinh: theo phương pháp chuẩn.
- hi điện cực kim
- Phân loại tổn thương trên điện sinh lý: Theo phân loại Padua.
V. Điều trị.
1. Tiêm Methyprednisolon tại chỗ.
2. Phẫu thuật.
Thang Long University Library
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƢỠNG
TRẦN VĂN NGUYÊN
Mã sinh viên: B00198
ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY VÀ ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA MỘT SỐ
NGHIỆM PHÁP LÂM SÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN
HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Ở NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH
Ng i h ớng dẫn khoa học:
ThS. PHAN HỒNG MINH
HÀ NỘI –năm 2013
LỜI CẢM ƠN
ể o t óa uậ , tô x tỏ t t tớ :
- a ám H ệu, P o Tạo – Tr ạ H T o đã tạo
đ u ệ úp đỡ tô tro quá tr tập.
- GS-T PHẠ THỊ I H ỨC ù á T , Cô tro K oa u ỡ
– Tr ạ H T o đã tr t p úp đỡ tô , tra ị ữ t ứ
o tô tro suốt quá tr tập.
- a ám đố v a ã đạo, tập t ể á sỹ, đ u ỡ , ộ oa K ám
C ữa ệ T eo u C u – ệ v ạ a đã úp đỡ, độ v , tạo m
đ u ệ t uậ ợ o tô tập v t ệ óa uậ .
Tô x tỏ í tr v t s u sắ tớ T ạ sỹ, á sỹ, P ó
Tr K oa PHA HỒ I H đã đị ớ tập, ứu v tậ t
ớ để tô o t óa uậ .
Tô x tr tr t á T , Cô tro Hộ đồ đã đó óp ữ
qu áu úp tô o t ệ óa uậ .
Tô x ử m t tớ a đ , ạ è, ù tập t ể ớp
KTC4 – Tr ạ T o đã độ v , úp đỡ tô tro quá tr
tập v o t óa uậ .
Tác giả
Trần Văn Ngu ên
Thang Long University Library
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. ại cương về hội chứng ống cổ tay. ................................................................. 3
1.2. Dây thần kinh giữa và cấu tạo giải phẫu của ống cổ tay ................................. 3
1.2.1. Dây thần kinh giữa .................................................................................... 3
1.2.2. Cấu tạo ống cổ tay ..................................................................................... 5
1.3. Cơ chế giải phẫu bệnh sinh của hội chứng ống cổ tay ..................................... 6
1.3.1. Những thay đổi về giải phẫu sinh lý bệnh của dây thần kinh khi bị chèn ép ...... 6
1.3.2. Trong hội chứng ống cổ tay ....................................................................... 7
1.4. Các triệu chứng lâm sàng của hội chứng ống cổ tay ........................................ 7
1.4.1. ối loạn về cảm giác .................................................................................. 7
1.4.2. ối loạn về vận động ................................................................................. 8
1.5. Các nghiệm pháp lâm sàng ............................................................................... 8
1.5.1. Nghiệm pháp Tinel .................................................................................... 8
1.5.2.Nghiệm pháp Phalen ................................................................................... 9
1.5.3. Nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay ........................................................... 10
1.6. Các biến đổi về điện sinh lý của dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay . 11
1.6.1 . Thay đổi về dẫn truyền của dây thần kinh giữa ...................................... 11
1.6.2. hi điện cơ ............................................................................................... 12
1.7. Tình hình nghiên cứu về hội chứng ống cổ tay .............................................. 12
1.7.1. Trên thế gi i ............................................................................................. 12
1.7.2. Trong nư c ............................................................................................... 13
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15
2.1. ối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.1.1. Nhóm bệnh ............................................................................................... 15
2.1.2. Nhóm chứng ............................................................................................ 15
2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ống cổ tay ........................................... 15
2.1.4. ịa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 16
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 16
2.3. Thu thập và s lý số liệu................................................................................. 17
2.4. ạo đức trong nghiên cứu .............................................................................. 17
Chƣơng 3: KẾT QUẢ ............................................................................................. 19
3.1. Phân bố theo tuổi ............................................................................................ 19
3.2. Phân bố theo gi i ............................................................................................ 19
3.3. Nghề nghiệp .................................................................................................... 20
3.4. Vị trí tổn thương ............................................................................................. 20
3.4.1. Phân bố theo bên tổn thương ................................................................... 20
3.4.2. Liên quan v i tay thuận ........................................................................... 21
3.5. Các triệu chứng chủ quan thường gặp ............................................................ 21
3.6. Các nghiệm pháp lâm sàng ............................................................................. 22
3.6.1.Nghiệm pháp Tinel ................................................................................... 22
3.6.2. Nghiệm pháp Phalen ................................................................................ 22
3.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay ................................................................... 23
3.6.4. ộ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp ......................................... 23
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ........................................................................................... 24
4.1. Tuổi ................................................................................................................ 24
4.2. i i .................................................................................................................. 24
4.3. Nghề nghiệp .................................................................................................... 25
4.4. Vị trí tổn thương ............................................................................................. 25
4.5. Các triệu chứng chủ quan thường gặp ............................................................ 26
4.6. Các nghiệm pháp lâm sàng ............................................................................. 26
4.6.1. Nghiệm pháp Tinel .................................................................................. 27
4.6.2. Nghiệm pháp Phalen ................................................................................ 27
4.6.3. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay ................................................................... 28
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 29
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG
ảng 3.1. Tỷ lệ mắc hội chứng ống cổ tay theo nghề nghiệp ................................... 20
ảng 3.2. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Tinel ........................................................ 22
ảng 3.3. Kết quả đánh giá nghiệm pháp Phalen ..................................................... 22
ảng 3.4. Kết quả đánh giá nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay .................................. 23
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
iểu đồ 3.1: Phân bố theo lứa tuổinhóm bệnh .......................................................... 19
iểu đồ 3.2: Phân bố theo gi i tính nhóm bệnh ........................................................ 19
iểu đồ 3.3: Phân bố theo số bên bị tổn thương ....................................................... 20
iểu đồ 3.4: Phân bố theo tay thuận ......................................................................... 21
iểu đồ 3.5: Các triệu chứng chủ quan ..................................................................... 21
iểu đồ 3.6: ộ nhạy và độ đặc hiệu của các nghiệm pháp ..................................... 23
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Dây thần kinh giữa ...................................................................................... 4
Hình 1.2: Dây thần kinh giữa và cấu tạo ống cổ tay ................................................... 5
Hình 1.3: Chi phối cảm giác của dây thần kinh giữa ở bàn tay .................................. 6
Hình 1.4: Nghiệm pháp Tinel...................................................................................... 9
Hình 1.5: Nghiệm pháp Phalen ................................................................................. 10
Hình 1.6. Nghiệm pháp ấn vùng cổ tay ..................................................................... 11
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00198_9927.pdf