Đề tài Nghiên cứu lập dự án nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh tại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa

PHẦN I SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ Việt Nam là một trong những nước có nhiều điều kiện để phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy sản. Với bờ biển dài trên 3200km, diện tích mặt biển rộng và khí hậu nhiệt đới gió mùa nên vùng biển nước ta có nhiều loài hải sản quý hiếm và có giá trị kinh tế cao. Theo thống kê sơ bộ, biển Việt Nam có khoảng 2000 loài cá, trong đó đã định tên gần 800 loài và hơn 40 loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài nguồn cá, nước ta còn có nguồn đặc sản quý chiếm 20% tổng sản lượng thủy sản nói chung và có một vị trí kinh tế đáng kể. Đó là các loài: tôm, cua, ghẹ, mực, nghêu, sò, Bên cạnh những thuận lợi về trữ lượng hải sản, nước ta còn có diện tích mặt nước rất lớn với hệ thống sông ngòi chằng chịt để phát triển nuôi tôm đồng, tôm nước lợ, nuôi cá và các loài thủy đặc sản khác. Việt Nam gia nhập các nước ASEAN và ngành thuỷ sản Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC). Ngành chế biến thuỷ sản có chiều hướng phát triển tốt. Chất lượng sản phẩm thuỷ sản không ngừng được nâng cao do các cơ sở chế biến ngày càng hiện đại, công nghiệp tiên tiến, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Đến năm 2009, Việt Nam đã có 544 doanh nghiệp chế biến thuỷ sản quy mô công nghiệp, trong đó 410 cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn ngành về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, 414 doanh nghiệp đã áp dụng các quy phạm để đạt tiêu chuẩn sản xuất sạch hơn, được phép xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên bang Nga Từ 18 doanh nghiệp năm 1999, đến nay đã có 269 doanh nghiệp chế biến được cấp phép xuất khẩu vào thị trường EU. Ngày 11 tháng 01 năm 2006 thủ tướng Chính Phủ đã có quyết định số 10/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, theo đó tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm năng, trên cơ sở công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển các vùng sản xuất tập trung gắn với phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ nghề cá, hình thành các trung tâm nghề cá lớn tại một số trọng điểm ven biển và đồng bằng Nam Bộ. Đa dạng cơ cấu sản phẩm thủy sản chế biến, đồng thời phát triển sản xuất một số loại sản phẩm chủ lực mang tính đặc trưng của thuỷ sản Việt Nam, có giá trị và sức cạnh tranh cao để chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu, giữ vững là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao. Ngành chế biến và xuất khẩu thủy sản phải nâng cấp đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị các cơ sở chế biến thuỷ sản hiện có và phát triển thêm để nâng tổng công suất cấp đông lên 3.700 - 4.500 tấn/ngày vào năm 2012; các cơ sở chế biến thủy sản (theo phương thức công nghiệp) đều đạt tiêu chuẩn ngành về điều kiện an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản; phấn đấu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ở doanh nghiệp có điều kiện; đa dạng hoá các mặt hàng thuỷ sản chế biến, nâng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và tươi sống. Đến năm 2015 đưa sản lượng thuỷ sản chế biến xuất khẩu đạt 965.000 tấn với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 11 tỷ USD. ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ Thanh Hoá là một tỉnh ven biển nằm ở Bắc Trung Bộ, với tiềm năng phong phú về biển, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích vùng biển khoảng 23.000 km2, bờ biển dài 102 km với 7 cửa lạch trong đó có 3 cửa sông lạch lớn là Lạch Trư­ờng, Lạch Hới và Lạch Bạng đang được tập trung quy hoạch đầu tư xây dựng thành những trung tâm nghề cá lớn của tỉnh, kinh tế thuỷ sản của tỉnh ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với dân số 3.673 ngàn người bằng 4.5% dân số cả nước với 27 huyện, thị xã, thành phố.

docx68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7626 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu lập dự án nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh tại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m bằng hợp kim nhôm, bên trong có chứa tác nhân lỏng bay hơi. Các tấm plate này vừa là dàn đặt các khuôn sản phẩm, vừa là dàn lạnh thu nhiệt sản phẩm. Ngoài ra tủ còn có hệ thống ben thủy lực điều khiển các tấm plate di chuyển lên hoặc ép xuống giúp cho 2 bề mặt của sản phẩm được tiếp xúc với dàn lạnh. - Chọn 4 tủ đông tiếp xúc năng suất 1000Kg/mẻ. Thông số kỹ thuật của tủ đông tiếp xúc: Năng suất 1000 Kg/mẻ Hiệu MYCOM Nước sản xuất Nhật Nhiệt độ tâm sản phẩm ≤ -180C Số tấm plate 11 Kích thước tấm plate 2,020L x 1,252W x 22T Kích thước tủ 3300 x 1760 x 2010 mm Tủ đông IQF: Hệ thống lạnh I.Q.F được viết tắt từ chữ tiếng Anh Individual Quickly Freezer, nghĩa là hệ thống cấp đông nhanh các sản phẩm rời. Một trong những điểm đặc biệt của hệ thống I.Q.F là các sản phẩm được đặt trên cácbăng chuyền, chuyển dộng với tốc độ chậm, trong quá trình đó nó tiếp xúc với không khí lạnh nhiệt độ thấp và nhiệt độ hạ xuống rất nhanh.Buồng cấp đông kiểu I.Q.F chuyên sử dụng để cấp đông các sản phẩm dạng rời. Tốc độ băng tải di chuyển có thể điều chỉnh được tuỳ thuộc vào loại sản phẩm và yêu cầu công nghệ. Trong quá trình di chuyển trên băng chuyền sản phẩm tiếp xúc với không khí đối lưu cưỡng bức với tốc độ lớn, nhiệt độ thấp -35 š -43 0C và hạ nhiệt độ rất nhanh. Vỏ bao che buồng cấp đông là các tấm cách nhiệt polyurethan, hai mặt bọc inox. Bên trong hệ thống cấp đông IQF siêu tốc có bố trí 1 hoặc 2 băng tải sản phẩm có khả năng điều chỉnh tốc độ vô cấp, tuỳ theo yêu cầu cấp đông của nhiều sản phẩm khác nhau. Các dàn lạnh xếp thành 02 dãy 2 bên băng tải. Để dòng không khí hướng tập trung vào sản phẩm trên băng tải, người ta lắp hệ thống ống hướng gió cũng bằng vật liệu thép không rỉ. Buồng cấp đông có bao che cách nhiệt bằng polyurethan, dày 150 - 200mm, hai bên 2 lớp inox, phủ sơn nhựa thực phẩm màu trắng hai mặt. Buồng cấp đông có cửa ra vào kiểu kho lạnh với hệ thống điện trở nhiệt sưởi cửa, bên trong cũng có hệ thống đèn chiếu sáng. Hệ thống băng tải rất đơn giản được thiết kế để giảm thiểu chi phí bảo dưỡng. Tốc độ của băng có thể thay đổi cho từng loại sản phẩm cấp đông khác nhau. Băng tải cấp đông chuyển động có thể điều chỉnh vô cấp nhờ bộ biến tần và đạt tốc độ khoảng từ 0,5 - 10 m/phút, cho thời gian cấp đông từ 0,5 phút đén 10 phút. Khung đỡ băng tải và các thiết bị cũng làm bằng vật liệu inox. Dàn lạnh làm bằng thép không rỉ với các cánh tản nhiệt bằng nhôm thiết kế cho bơm cấp dịch tuần hoàn NH3/R22 bước cánh được thiết kế đặc biệt để tăng hiệu quả truyền nhiệt và vệ sinh dễ dàng. Băng tải bằng inox dạng lưới có kích cỡ M8 x 2,5 (bước 8mm và thanh inox cỡ 2,5mm). Chiều cao cho thông sản phẩm khoảng 50mm (tiêu chuẩn 35mm). Tất cả bề mặt và sàn đều kín nước, bên trong máy cấp đông có độ dốc nghiêng để tháo nước dễ dàng. Hệ thống xả tuyết dàn lạnh bằng nước hoạt động tự động vào cuối ca sản xuất. Thông số kĩ thuật của tủ đông IQF: Hiệu MYCOM Năng suất 350 Kg/h Nhiệt độ trung tâm sản phẩm ≤ -180C Nhiệt độ buồng đông -40 š -450C Vật liệu cách nhiệt PU dày 150 mm Chiều rộng băng tải 1200 mm Kích thước buồng đông 11000x3000x3300 mm Thời gian đông 3 š 5 phút Motor băng tải 3 phase/380V/50Hz Máy rửa nguyên liệu (cho nguyên liệu tôm): Cơ sở sản xuất HOÀNG VIỆT Công suất 1500 2000 Kg/h Động cơ 3 phase, 380V, 1/2HP Kích thước 5200 x 1350 x 1400 mm Vận tốc băng chuyền 10m/phút Bơm nước 5HP, 3 phase, 380V Vật liệu Inox Máy rửa nguyên liệu. a. Số lượng máy rửa: Ta có: Trong đó: n: số lượng máy rửa. G: lượng nguyên liệu tôm vào nhà máy trong 1 ngày (Kg). GM: năng suất máy rửa (2000Kg/h). T: thời gian làm việc của máy trong ngày (12h). Vậy chọn 1 máy rửa nguyên liệu có thông số kĩ thuật như trên. b. Tính thể tích nước rửa trong ngày: Trong đó: Vn: thể tích nước rửa (m3) G: lượng nguyên liệu vào nhà máy trong 1 ngày (Kg). v: định mức thể tích nước rửa cho 1 Kg nguyên liệu. Theo thực tế sản xuất chọn v = 2,5lít/Kg = 2,5 x 10-3 m3/Kg. III) THIẾT KẾ KHO LẠNH: Kho bảo quản thành phẩm: Tính sức chứa kho: G = GNM x Z x n Trong đó: + GNM: năng suất nhà máy (tấn/ngày) + Z: số ngày tối đa cho phép lưu sản phẩm trong kho (20 ngày) + n: hệ số dao động (n = 1,1) Kho chứa sản phẩm tôm: GT = 12 x 20 x 1,1 =264 tấn. Kho chứa sản phẩm cá: GC = 3 x 20 x 1,1 = 66 tấn. Vậy ta thiết kế 2 kho: kho 1: 270 tấn chứa sản phẩm tôm và kho 2: 70 tấn chứa sản phẩm cá. Tính thể tích và diện tích xây dựng: Thể tích hữu ích của kho: Trong đó: G: sức chứa của kho gv: định mức thể tích hữu ích (chọn gv = 0,45 tấn/m3) Diện tích hữu ích của kho: là diện tích chiếm chỗ thực tế của hàng hóa trong kho. Với Hh là chiều cao hữu ích, phụ thuộc vào phương pháp xếp hàng trong kho. Hh = Hxd – Hs - Ht Hxd: chiều cao xây dựng, chọn Hxd = 4m. Hs: khoảng cách từ sàn tới sản phẩm, chọn Hs = 0,2m. Ht: khoảng cách từ trần tới sản phẩm, chọn Ht = 0,8m => Hh = 4 – 0,2 -0,8 = 3m Tải trọng nền: 0,45 x 3 = 1,35 tấn. Diện tích xây dựng: Với : hệ số sử dụng diện tích có tính đến diện tích mất mát để hàng, đường đi giữa lô hàng, cột, tường và các diện tích lắp đặt thiết bị như: dàn bay hơi, quạt,… Bảng hệ số sử dụng diện tích theo kho: Diện tích kho lạnh (m2) Đến 20 0,50÷0,60 20÷100 0,70÷0,75 100÷400 0,75÷0,8 Trên 400 0,8÷0,85 Bảng tính toán diện tích kho bảo quản thành phẩm: Kho G (tấn) Vh (m3) Fh (m2) Fxd (m2) Kích thước Kho 1 270 600 200 250 25mx10m Kho 2 70 155,6 51,9 70 10mx7m Kho chờ đông: Lượng bán thành phẩm tôm và cá đưa vào kho chờ đông trong 1 ngày là: 13229 + 3097 = 16326 Kg. Lượng bán thành phẩm đưa vào kho chờ đông trong 1 giờ: 16326/16 = 1020,4 Kg/h Chọn thời gian đông là 4 giờ. Vậy dung tích của kho chờ đông là: 1020,4 x 4 = 4081,6 Kg. Phải thiết kế kho chờ đông dung tích 4,1 tấn. Tính kích thước kho: Tính thể tích hữu ích: Chọn gv = 0.5 tấn/m3. Diện tích hữu ích: Với Hh là chiều cao hữu ích, chọn Hh = 1,6m. Chiều cao xây dựng: Với Hs: khoảng cách từ sàn tới bán thành phẩm (chọn Hh = 0,2m) Ht: khoảng cách từ trần tới bán thành phẩm (chọn Ht = 0,8m). Diện tích xây dựng: Vậy chọn kích thước kho là 4 x 3 m. Kho bảo quản đá: Theo thực tế sản xuất, lượng đá tiêu hao cho 1 Kg thành phẩm là 2,6Kg còn lượng đá dùng để bảo quản nguyên liệu thì theo tỷ lệ 1:1. Lượng đá dùng trong chế biến cá: 3 x 2,6 = 7,8 tấn/ngày. Lượng đá dùng trong chế biến tôm: 12 x 2,6 = 31,2 tấn/ngày. Lượng đá dùng để bảo quản tôm là: 75% x 22,08 = 16,56 tấn/ngày. Vậy ta thiết kế như sau: Một kho đá vảy 10 tấn dùng cho chế biến cá. Một kho đá vảy 20 tấn và một kho đá xay 30 tấn dùng cho chế biến và bảo quản tôm. Tính kích thước kho: Thể tích hữu ích: (với gv là hệ số chất tải, chọn gv = 0,917 tấn/m3). Diện tích hữu ích: (Với Hh là chiều cao hữu ích, chọn Hh = 1,3m) Chiều cao xây dựng: Hxd = Hh + Hs + Ht = 1,3 + 0 + 1,2 = 2,5m. Diện tích xây dựng: ( chọn = 0,75). Bảng tính toán diện tích kho đá: Kho Gđ (tấn) Vh (m3) Fh (m2) Fxd (m2) Kích thước Kho ĐV1 10 10,9 8,4 11,2 4 x 3m Kho ĐV2 20 21,8 16,8 22,4 6 x 4m Kho ĐV3 30 32,7 25,2 33,6 7 x 5m Như vậy ta chọn 2 máy đá vảy IL-500 có các thông số như sau: Năng suất đông đá (Kg/h) với nước có nhiệt độ 280C. Nhiệt độ bay hơi của môi chất lạnh Chi phí nước (không tuần hoàn) (m3/h) Chi phí điện cho 1 tấn đá (KWh/T) Bề mặt truyền nhiệt của thiết bị bay hơi (m2) Lượng đá thu được trên 1m2 truyền nhiệt, Kg/h Công suất điện của các máy cào, KW Khối lượng (Kg) Chi phí lạnh với t2 = 250C (KW) 800 -22š-400C 1,1 2,13 4,75 168 2 1600 58 IV) CHỌN MÁY NÉN: Môi chất sử dụng trong chu trình là NH3 Chọn nhiệt độ sôi của môi chất trong dàn lạnh thấp hơn nhiệt độ buồng lạnh 100C vậy ta chọn t0 = -300C Nhiệt độ ngưng tụ : Ta chọn phương pháp giải nhiệt là nước , sử dụng bình ngưng ống vỏ nằm ngang cho hệ thống. Nước giải nhiệt bình ngưng được tuần hoàn qua tháp giải nhiệt . tk = tw2 + Δtk tk : nhiệt độ ngưng tụ tw2 : nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng Δtk: hiệu nhiệt độ ngưng tụ ( chọn 50C ) tw2 = tw1 + 50C tw1 : nhiệt độ nước vào bình ngưng với tw1 = tw + (3 ÷ 4 )0C với tw = 33,50C vậy tk = 33,5 + 3,5 + 5 +5 = 470C. Nhiệt độ quá nhiệt : Để đảm bảo hơi hút về máy nén không bị lẫn lỏng ta quá nhiệt hơi hút về Đối với NH3 chọn độ quá nhiệt từ 5÷150K ở đây ta chọn tqn = -200C Ta chọn chu trình làm lạnh trực tiếp t0 = -30 0C p0 = 1,194 (bar) tk = 47 0C pk = 18,794 (bar) tỉ số nén : п = 18,794/1,194 = 15,7323 > 9 Vậy ta sử dụng chu trình 2 cấp bình trung gian ống xoắn làm mát trung gian hoàn toàn Chọn áp suất trung gian : Ptg = 4,7383 ttg = 2,5 0C Đối với bình trung gian ống xoắn ta chọn nhiệt độ quá lạnh cao hơn nhiệt độ trung gian từ 4 ÷6 0C vậy chọn nhiệt độ quá lạnh : tql = 6,5 0C Thông số các điểm nút của chu trình Điểm nút Nhiệt độ, t (0C) Áp suất, p (bar) Entanpi, h (KJ/Kg) Thể tích riêng, v (m3/kg) 1’ -30 1,198 1722,1 1 -25 1,198 1740 1 2 70 4,68 1925 3 46 18,315 1870 4 154 18,315 2100 5’ 46 18,315 710 5 40 18,315 685 6 5 18,315 520 7 2 4,68 685 10 -30 1,198 520 XÁC ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM ĐÀU TƯ VÀ NHU CẦU XÂY DỰNG: 1.Chọn địa điểm đầu tư: Yêu cầu về địa điểm xây dựng nhà máy chế biến thủy sản: Địa điểm xây dựng nhà máy chế biến thủy sản phải hội đủ các yếu tố sau: Phù hợp với quy hoạch ngành thủy sản và quy hoạch tổng thể của tỉnh. Có nguồn nước đảm bảo cho các hoạt động sản xuất của nhà máy. Có nguồn điện ổn định đảm bảo cho các hoạt động chế biến và bảo quản sản phẩm không bị gián đoạn. Thuận tiện về giao thông vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Gần thị trường tiêu thụ và gần nơi cung ứng nguyên vật liệu. Không bị ảnh hưởng của các yếu tố như: mùi hôi, khói, bui, các tác nhân gây nhiễm khác từ môi trường xung quanh và không khí bị ngập nước, đọng nước khi trời mưa hoặc khi nước triều dâng cao. Mô tả khu vực: Nhà máy được thiết kế đặt tại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa, trên một diện tích rộng, xa vùng dân cư, điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu nhiệt đới gió mùa. Khu công nghiệp Lễ Môn – Thanh Hóa. Tổng quan về tỉnh Thanh Hóa: Thanh Hoá là một tỉnh ven biển nằm ở Bắc Trung Bộ, với tiềm năng phong phú về biển, nuôi trồng thuỷ sản, diện tích vùng biển khoảng 23.000 km2, bờ biển dài 102 km với 7 cửa lạch trong đó có 3 cửa sông lạch lớn là Lạch Trường, Lạch Hới và Lạch Bạng đang được tập trung quy hoạch đầu tư xây dựng thành những trung tâm nghề cá lớn của tỉnh, kinh tế thuỷ sản của tỉnh ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với dân số 3.673 ngàn người bằng 4.5% dân số cả nước với 27 huyện, thị xã, thành phố. Thanh Hóa là cửa ngõ nối với nước Cộng hòa DCND Lào, với Trung bộ và Bắc bộ. Theo Viện nghiên cứu và phát triển Nhật Bản: Khu kinh tế Nghi Sơn và Cảng biển Nghi Sơn là một đỉnh của tam giác phía Bắc (Hà Nội – Cái Lân – Nghi Sơn). Thanh Hóa có các cơ sở hạ tầng quốc gia quan trọng phân bố khá rộng khắp trên địa bàn tỉnh: Đường sắt Bắc – Nam, Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A,15,217,45,47,10, Đường tải điện 500kv Bắc – Nam đi qua. Đây là những cơ sở hạ tầng giúp cho tỉnh Thanh Hóa nói chung và nghành thủy sản nói riêng từng bước thực hiện Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa được thuận lợi. Địa hình Thanh Hóa chia thành 3 vùng rõ rệt: Miền núi, Đồng bằng và Ven biển. Vùng Đồng bằng và Ven biển có diện tích 306.327 ha chiếm 27.5% diện tích toàn tỉnh gồm 16 huyện, thị xã, Thành phố. Hình ảnh : Tàu đánh bắt thủy sản Thanh Hóa. Chiều dài bờ biển Thanh Hóa 102 km được giới hạn từ Cửa Lạch Càn (giáp Ninh Bình) đến Đông Hồi xã Hải Hà, Tĩnh Gia (giáp tỉnh Nghệ An). Dọc bờ biển có 7 cửa lạch lớn nhỏ. Trong đó có 5 cửa lạch chính: Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Hới, Lạch Bạng và Lạch Nghép. Đây là những nguồn cung cấp thức ăn hữu cơ và vô cơ rất phong phú và đa dạng cho các loài cá và hải sản.Vùng biển Thanh Hóa có trữ lượng khoảng 100.000 – 120.000 tấn với nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao và là nơi thuận tiện giao thông đường thủy cho tàu thuyền đánh cá ra vào, là bến đậu, là nơi hội tụ, giao lưu kinh tế, đã và đang chở thành cụm điểm, những trung tâm nghề cá của Tỉnh và Quốc gia. Tại các vùng cửa Lạch là những bãi bồi, bùn, cát rộng hàng trăm ha để nuôi trồng hải sản, trồng cói, trồng cây chắn sóng gió và là nơi sản xuất muối ráo… Vùng biển Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 9, gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm có trung bình 3 ¸ 4 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào đất liền hoặc ảnh hưởng đến vùng biển Thanh Hoá, tập trung vào tháng 8, 9,10. Vùng biển Thanh Hóa được thiên nhiên ưu đãi có đảo Hòn nẹ, quần đảo hòn Mê, Vụng Thủi, Vịnh Biện Sơn và các dải đá ngầm là nơi trú ngụ, sinh sản của nhiều loài đặc hải sản quí, hiếm. Chính nơi đây mỗi năm khai thác và nuôi giữ hàng trăm tấn cá song, cá mú, tôm hùm, cá giò,... để xuất khẩu thuỷ sản tươi sống bằng con đường tiểu ngạch, đồng thời là nơi trú gió cho các tàu thuyền đánh cá. ĐỊA ĐIỂM ĐÀU TƯ Sơ đồ tổng thể khu công nghiệp Lễ Môn. Thực hiện Nghị quyết trung ương 4 (khóa X) của Đảng, Tỉnh ủy đã đề ra mục tiêu mang tính định hướng và một số nhiệm vụ giải pháp chủ yếu từ năm 2008 đến 2020, với mục tiêu,chiến lược về phát triển kinh tế biển của tỉnh là tập trung đầu tư, khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế biển, chủ yếu là kinh tế thủy sản, kết hợp với phát triển lâm nghiệp; đẩy mạnh công nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản gắn với phát triển nuôi trồng với nâng cao hiệu quả khai thác, đánh bắt; phấn đấu đến năm 2020, kinh tế biển thật sự trở thành kinh tế chủ lực của tỉnh; giá trị từ kinh tế biển chiếm 27 % GDP của tỉnh. 2.Yêu cầu đối với hệ thống nhà xưởng: Yêu cầu chung: Địa điểm xây dựng nhà máy phải có môi trường xung quanh sạch, không có mùi lạ, khói bụi hay các nguồn ô nhiễm khác, nhà máy phải được cách ly với khu vực bên ngoài. Mặt đất xung quanh nhà máy phải được giữ sạch sẽ nên lát gạch hoặc tráng xi măng để dễ làm vệ sinh. Phải có kích thước hợp lý để chứa dụng cụ, lắp đặt các thiết bị, máy móc và phải phù hợp với số lượng công nhân. Dây chuyền sản xuất phải bố trí theo trực tuyến (chiều đi liên tục, luôn hướng về phía trước), các công đoạn không được chồng chéo nhưng phải tiết kiệm được diện tích thiết kế. Phải có hành lang để chuyển bán thành phẩm, thành phẩm và để cho công nhân đi lại từ khu vực này sang khu vực khác. Nhà máy phải đủ ánh sáng, thông gió, duy trì được nhiệt dộ và độ ẩm thích hợp. Phải trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc, dụng cụ chính phụ và các thiết bị cần thiết khác. Yêu cầu chi tiết: Trần nhà: cách sàn nhà tối thiểu 3m, không ngưng đọng hơi nước, không bị ẩm mốc, có màu sáng, dễ phát hiện vị trí bẩn. Tường nhà: phải dễ làm vệ sinh và khử trùng, phải lát gạch men từ dưới lên trên tối thiểu là 1,5m. Sàn nhà: dễ làm sạch, dễ khử trùng, dễ thoát nước, không trơn, phải có độ nghiêng về các rãnh thoát nước. Cửa ra vào, cửa sổ: phải có kích thước hợp lý, dễ làm vệ sinh. Phải có hệ thống khử trùng vệ sinh khi qua mỗi cửa trong nhà máy, đặc biệt là cửa vào đầu tiên phải có vòi rửa tay, hồ khử trùng ủng… Nhà thay bảo hộ lao động: phải đảm bảo đủ về kích thước cho số lượng công nhân và đảm bảo vệ sinh. Phải trang bị đầy đủ các dụng cụ như: móc treo quần áo, kệ để ủng,… Nhà vệ sinh công nhân: Phải cách ly với khu vực sản xuất, phải có hệ thống khử trùng, vệ sinh cho công nhân trước khi rời khỏi nhà vệ sinh, phải thiết kế riêng cho từng nhóm giới tính và phải đủ số lượng theo yêu cầu như sau: 1š9 công nhân: 01 công nhân 10š24 công nhân: 02 công nhân 25š49 công nhân: 03 công nhân 50š100 công nhân: 05 công nhân Trên 100 công nhân thì cứ mỗi 30 người phải có 1 nhà vệ sinh. Cửa khu vực vệ sinh không được mở thẳng vào khu vực chế biến. Khu vực vệ sinh phải thường xuyên làm vệ sinh, khử trùng, khử mùi hôi. Kho bảo quản: phải thiết kế đúng tiêu chuẩn, phải có cửa nhập và xuất sản phẩm. Kho chứa phế liệu: phải cách xa khu vực sản xuất, thoáng và dễ làm vệ sinh. Kho chứa hóa chất: phải đảm bảo về tiêu chuẩn kích thước, phải có kệ cho từng loại hóa chất, phải có ký hiệu riêng cho từng loại để tránh nhầm lẫn. Không gian làm việc: phải đủ ánh sáng, thoáng, nhiệt độ thích hợp, không có mùi lạ và phải cách ly với khu vực bên ngoài. Tư thế và không gian làm việc của người công nhân phải thoải mái, không gò bó để tránh các bệnh nghề nghiệp như: đau lưng, đau cổ, căng thẳng cơ bắp,…làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng đến sức khỏe của người công nhân. Dụng cụ và thiết bị chế biến: + Dụng cụ, thiết bị chế biến như: bàn, thùng chữa, rổ đựng, dao, thớt,… phải làm bằng vật liệu không bị ăn mòn, dễ làm sạch và khử trùng. + Dụng cụ chế biến phải được làm vệ sinh và khử trùng thường xuyên theo quy định. PHẦN 4: TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA DỰ ÁN: NHU CẦU LAO ĐỘNG TRÊN CÁC DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT: Để tiện cho việc bố trí lực lượng lao động trên dây chuyền sản xuất, tôi chia công nhân trong nhà máy thành các đội khác nhau. Mỗi đội sẽ đảm trách từng công đoạn khác nhau trên dây chuyền sản xuất của nhà máy. Số lao động trong từng công đoạn được tính theo công thức sau: Trong đó: + Gi: năng suất của công đoạn I (Kg) + gi: định mức năng suất lao động của 1 công nhân trong công đoạn I của 1 ca sản xuất. Đội I: Nhiệm vụ của đội I: Tiếp nhận nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển vào phân xưởng. Rửa sạch nguyên liệu và đưa vào phòng chế biến Cân, thống kê số lượng nguyên liệu. Số công nhân đội I: Định mức năng suất lao động trung bình của công nhân khu tiếp nhận trong 1 ca sản xuất như sau: Tôm: 500 Kg/người/ca Cá: 800 Kg/người/ca => Số lao động cần thiết là: người/ca. 2.Đội II: Nhiệm vụ của đội II: Fillet nguyên liệu cá. Rửa bán thành phẩm. Cắt khúc cá. Số công nhân đội II: Số công nhân fillet: Theo thực nghiệm định mức của công đoạn fillet là 2,1. => Tổng lượng thành phẩm cá sau fillet là: KgBTP Định mức lao động trung bình của công nhân fillet là 450Kg/người/ca. Số công nhân fillet cá là: người/ca. Số công nhân cắt khúc : Do nhà máy bố trí một máy lạng da năng suất 500KgBTP/giờ, mỗi nhà máy do 2 công nhân vận hành. Do đó số công nhân cắt khúc là 2 người. Số công nhân dịch vụ: Các công nhân này có nhiệm vụ phân phối nguyên liệu tới công nhân fillet, thu bán thành phẩm sau fillet đem rửa, lấy bán thành phẩm sau khi lạng da đem cân. Số công nhân này là 3 người. Vậy số công nhân đội II là 9 người. 3.Đội III: Nhiệm vụ đội III: Sửa miếng fillet. Rửa miếng fillet sau khi sửa. Số công nhân đội III: Số công nhân sửa cá: Theo thực nghiệm có: + Định mức của công đoạn lạng da: 1,15 + Định mức của công đoạn sửa miếng fillet: 1,13. Tổng lượng bán thành phẩm sau khi cắt khúc: Tổng lượng bán thành phẩm sau khi sửa: 4.Đội IV: Nhiệm vụ đội IV: Thực hiện các công đoạn của quá trình sơ chế tôm như: Sơ chế. Rửa bán thành phẩm. Số công nhân đội IV: Số công nhân sơ chế: Định mức công đoạn sơ chế: 1,62. Tổng lượng bán thành phẩm sau khi sơ chế: Định mức lao động của công nhân sơ chế tôm: 90Kg BTP/người/ca. => Số công nhân sơ chế tôm: người. Số công nhân rửa bán thành phẩm: chọ 5 người. Vậy tổng số nhân công lao động của đội IV là 81 người. 5.Đội xếp khuôn: Nhiệm vụ đội xếp khuôn: Rửa bán thành phẩm trước khi phân cỡ. Phân cỡ, loại. Rửa trước khi xếp khuôn. Xếp khuôn. Số công nhân đội xếp khuôn: Số công nhân phân cỡ: Định mức lao động trung bình khâu phân cỡ là: + Đối với cá: 400 Kg BTP/người/ca. + Đối với tôm: 136 Kg BTP/người/ca. Số lao động phân cỡ là: người/ca. Số công nhân xếp khuôn: Định mức lao động trung bình khâu xếp khuôn là: + Đối với cá: 350 Kg BTP/người/ca. + Đối với tôm: 160 Kg BTP/người/ca. Số lao động ở khâu xếp khuôn là: người/ca. Số công nhân rửa bán thành phẩm: chọn 4 người. Số công nhân rửa khuôn túi PE: chọn 2 người. => Vậy tổng số công nhân đội xếp khuôn: 106 người . 6.Đội thành phẩm: Nhiệm vụ: Cấp đông Bao gói. Xếp kho và xuất kho thành phẩm. Số công nhân lao động: Theo thực tế sản xuất, định mức lao động trung bình của đội thành phẩm là: + Đối với cá: 400 Kg sản phẩm/người/ca. + Đối với tôm: 250 Kg sản phẩm/người/ca. Số lao động đội thành phẩm là: người/ca. BỐ TRÍ NHÂN LỰC: Bộ phận trực tiếp sản xuất: Bộ phận Số lượng Đội I 27 Đội II 9 Đội III 35 Đội IV 81 Đội xếp khuôn 106 Đội thành phẩm 30 Tổng cộng 288 Bộ phận gián tiếp sản xuất: Bộ phận Số lượng Lái xe 4 Bảo vệ 4 Tổ phục vụ nhà ăn 10 Giặt BHLĐ 3 Vệ sinh 6 Tổng cộng 27 Bộ phận quản lý: Bộ phận Số lượng Giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Quản đốc 1 Phó quản đốc 2 Phòng kế toán – tài chính 5 Phòng tổ chức – hành chính 4 Phòng kế hoạch – kinh doanh 4 Phòng kỹ thuật 4 Phòng quản lý chất lượng 4 Tổ KCS 12 Tổ cơ điện 8 Tổng cộng 47 Vậy tổng cán bộ công nhân viên toàn nhà máy là: 288 + 27 + 47 =362 người. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA NHÀ MÁY: Sơ đồ tổ chức: GIÁM ĐỐC PGĐ phụ trách Kinh doanh PGĐ phụ trách Sản xuất Phòng TC-HC Phòng KH-KD Phòng TC-KT Ban KCS Phòng Kỹ thuật Ban ĐH Phòng QLCL Đội I Đội II Đội III Đội IV Đội Xếp khuôn Đội Thành phẩm Chức năng, nhiệm vụ: Giám đốc: - Chỉ đạo toàn diện công tác đầu tư phát triển; Công tác sản xuất kinh doanh và các hoạt động tài chính của Công ty. - Quyết định tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền về quản lý hoạt động hàng ngày của Công ty. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương hoặc thù lao, các lợi ích và các điều khoản khác trong hợp đồng lao động đối với Phó giám đốc, Kế toán trưởng. - Quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương, trợ cấp, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của người lao động trong Công ty. Phó giám đốc: - Thay mặt Giám đốc để điều hành các hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng hoặc khi được ủy quyền của Giám đốc. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốc Công ty về nhiệm vụ được phân công. Phòng tổ chức – hành chính: -   Quản lý, bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch lao động... đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. -   Lập quy hoạch cán bộ trước mắt và lâu dài. Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển cán bộ và lao động. -   Bảo đảm chế độ cho người lao động theo chế độ chính sách hiện hành. -   Phối hợp với các đơn vị, phòng ban liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt động của Công ty và của các đơn vị. -   Chăm lo sức khoẻ đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV -   Bảo vệ nội bộ, bảo vệ cơ quan và chỉ đạo công tác bảo vệ đối với các đơn vị. -   Phục vụ lễ tân cho hội nghị, tiếp khách và các hoạt động khác của Công ty. -   Quan hệ chặt chẽ với địa phương trong việc tham gia thực hiện các phong trào và thực hiện trách nhiệm của Công ty đối với địa bàn khu vực. -   Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, công tác quân sự, tự vệ.... Phòng kế toán – tài chính: Quản lý hoạt động tài chính trong toàn Công ty. Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán …. Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của Công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan. Tham mưu cho Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ trong hoạt động kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên vật liệu, nguồn vốn, chi phí sản xuất kinh doanh). Phân tích, đánh giá tài chính của các dự án, công trình trước khi trình lãnh đạo Công ty quyết định. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp đồng với đối tác. Tham mưu cho Giám đốc trong quá trình đề xuất các chế độ thi đua khen thưởng, kỷ luật và nâng bậc lương đối với cán bộ, nhân viên của Công ty. Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt. Báo cáo Tổng Giám đốc tình hình sử dụng vốn và đề xuất biện pháp điều chỉnh hợp lý. Thường xuyên thu thập, phân loại, xử lý các thông tin về tài chính trong sản xuất kinh doanh, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Công ty tình hình tài chính của Công ty. Cung cấp đủ, kịp thời nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quan hệ với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng… trong hoạt động vay vốn trung hạn, dài hạn, ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ. Đánh giá hoạt động tài chính của Công ty, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình Giám đốc phê duyệt. Tiến hành các thủ tục, thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế. Phòng kế hoạch – kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty. Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch thu mua nguyên liệu và các kế hoạch khác của công ty trình Giám đốc. Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường thủy sản trong phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định. Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Làm báo cáo sơ kết, tổng kết 6 tháng và hàng năm của công ty. Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của công ty. Khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá, vận tải, bao bì để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. - Luôn tìm hiểu về thị trường, giá cả nguyên liệu, nguồn nguyên liệu để đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy, đồng thời phải mở rộng thị trường tiêu thụ, kịp thời nắm bắt những biến động giá cả sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước. Phòng kỹ thuật: Là phòng đảm nhiệm các chức năng thiết kế, kiểm tra, vận hành, sửa chữa mạng lưới điện và các hệ thống lạnh trong nhà máy. Chịu trách nhiệm về tính an toàn và hiệu quả của các máy móc thiết bị trong nhà máy. Phối hợp với phòng quản lý chất lượng thiết kế dây chuyền sản xuất, đề xuất những phương án nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất cho nhà máy. Phòng quản lý chất lượng: Là phòng đảm nhiệm các chức năng về chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Luôn kiểm tra việc thực hiện các chương trình vệ sinh và quản lý chất lượng trong nhà máy. Ban điều hành, ban KCS: - Là bộ phận thực hiện nhiệm vụ quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra và giám sát kỹ thuật từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến khâu thành phẩm. - Chịu trách nhiệm kiểm tra bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và thành phẩm cuối cùng. Kiểm tra nguyên liệu và bán thành phẩm đầu vào. Thống kê bán thành phẩm hư hỏng trên dây chuyền sản xuất nhằm thông báo kịp thời cho Ban Lãnh Đạo và các phòng ban có liên quan. - Tiếp nhận và kiểm tra những thông tin của khách hàng , của công luận để đề nghị với các đơn vị có liên quan về biện pháp xử lý các thông tin này; đồng thời có báo cáo với Lãnh đạo Công ty về kết quả giải quyết... TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG: BẢNG DỰ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Bộ phận trực tiếp sản xuất Số lượng Lương/ tháng/ người Các khoản trích theo lương Tổng cộng Đội I 27 3,700,000 814,000 121,878,000 Đội II 9 3,700,000 814,000 40,626,000 Đội III 35 3,700,000 814,000 157,990,000 Đội IV 81 3,700,000 814,000 365,634,000 Đội xếp khuôn 106 3,700,000 814,000 478,484,000 Đội thành phẩm 30 3,700,000 814,000 135,420,000 Tổng cộng 288 22,200,000 4,884,000 1,300,032,000 Bộ phận quản lý Giám đốc 1 12,000,000 2,640,000 14,640,000 Phó giám đốc 2 10,000,000 2,200,000 24,400,000 Quản đốc 1 8,000,000 1,760,000 9,760,000 Phó quản đốc 2 7,000,000 1,540,000 17,080,000 Phòng kế toán - tài chính 5 5,000,000 1,100,000 30,500,000 Phòng tổ chức - hành chính 4 5,000,000 1,100,000 24,400,000 Phòng kế hoạch - kinh doanh 4 5,000,000 1,100,000 24,400,000 Phòng kỹ thuật 4 5,000,000 1,100,000 24,400,000 Phòng quản lý chất lượng 4 5,000,000 1,100,000 24,400,000 Tổ KCS 12 5,000,000 1,100,000 73,200,000 Tổ cơ điện 8 5,000,000 1,100,000 48,800,000 Tổng cộng 47 72000000 15840000 315980000 Bộ phận gián tiếp sản xuất Lái xe 4 2,800,000 616,000 13,664,000 Bảo vệ 4 2,800,000 616,000 13,664,000 Tổ phục vụ nhà ăn 10 2,800,000 616,000 34,160,000 Giặt BHLĐ 3 2,800,000 616,000 10,248,000 Vệ sinh 6 2,800,000 616,000 20,496,000 Tổng cộng 27 14,000,000 3,080,000 92,232,000 Tổng tiền lương và các khoản trích theo lương trong 1 tháng 1,708,244,000 Tổng tiền lương và các khoản trích theo lương trong 1 năm 20,498,928,000 PHẦN 5: TÍNH TOÁN NHU CẦU ĐIỆN NƯỚC: TÍNH ĐIỆN: Tính điện chiếu sáng: Chọn phương pháp bố trí đèn: Trong sản xuất, chiếu sáng ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động và an toàn lao động. Vì vậy thiết kế chiếu sáng hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện lao động thuận lợi, nâng cao năng suất lao động. Chiếu sáng không đạt yêu cầu sẽ gây khó khăn trong quá trình làm việc dẫn tới giảm năng suất lao động và có thể gây ra tai nạn lao động và các bệnh về mắt. Chiếu sáng tốt giúp mắt giữ được khả năng làm việc lâu hơn và không bị mỏi mắt. Yêu cầu chiếu sáng đối với một nhà máy chế biến thủy sản là: càng gần ánh sáng tự nhiên càng tốt. Tuy nhiên chiếu sáng tự nhiên có hạn chế lớn là phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên do đó không ổn định. Vì thế, để khắc phục hạn chế này ta cần kết hợp chiếu sáng tự nhiên với chiếu sáng nhân tạo (chiếu sáng bằng điện). Khi thiết kế chiếu sáng bằng điện phải đảm bảo các yêu cầu sau: tạo điều kiện lao động tốt nhất, hợp lý nhất mà lại kinh tế nhất. Có 3 phương thức cơ bản sau: Phương thức chiếu sáng chung: toàn bộ phòng có một hệ thống chiếu sáng từ trên xuống gây ra một độ chói không gian nhất định trên toàn bộ các mặt phẳng lao động. Phương thức chiếu sáng cục bộ: chia không gian lớn của phòng ra nhiều không gian nhỏ, mỗi không gian nhỏ của phòng có một chế độ chiếu sáng khác nhau. Phương thức chiếu sáng hỗn hợp: là phương thức chiếu sáng chung được bổ sung thêm đèn ở những chỗ cần thiết, đảm bảo độ rọi lớn tại những chỗ làm việc của công nhân. Tính số bóng đèn và tiêu thụ điện: Chọn 2 loại đèn: đèn huỳnh quang bố trí trong khu vực chế biến còn đèn dây tóc bố trí trong các kho. Số lượng bóng đèn trong 1 khu vực được tính như sau: Trong đó: + n: số bóng đèn. + F: diện tích phòng (m2). + PĐ: công suất đèn (W), chọn 2 loại đèn có công suất là 40W, 75W. + pĐ: định mức công suất trên 1m2 diện tích (W/m2). Ta có bảng quy định công suất riêng cho từng đơn vị làm việc như sau: Khu vực pĐ(W/m2) Phòng kiểm nghiệm 10 Phân xưởng sản xuất chính 8 Xưởng cơ khí – Nhà hành chính 7 Nhà vệ sinh 5 Nhà kho 4 Lãnh thổ nhà máy 0,1 Tiêu thụ điện năng: KWh Trong đó: + t: thời gian làm việc của đèn (h). + PĐ: công suất đèn (W). + P: điện năng tiêu thụ (KWh). Bảng thống kê điện năng tiêu thụ do chiếu sáng: Khu vực sử dụng Diện tích (m2) pĐ (W/m2) PĐ (W) n t (h) P (KWh) Nhà sản xuất 1166 8 40 234 16 149,76 Phòng giám đốc 20 7 40 4 8 1,28 Phòng phó GĐ 40 7 40 7 8 2,24 Phòng kinh doanh 20 7 40 4 8 1,28 Phòng tiếp khách 20 7 40 4 8 1,28 Phòng TC-HC 20 7 40 4 8 1,28 Phòng quản lý chất lượng 20 7 40 4 8 1,28 Phòng TC-KT 20 7 40 4 8 1,28 Phòng kỹ thuật 20 7 40 4 8 1,28 Phòng họp 30 7 40 6 8 1,92 Phòng kiểm nghiệm 112 10 40 28 8 8,96 Căn tin 160 7 40 28 16 17,92 Bảo vệ 18 7 40 4 16 2,56 Phòng máy 180 7 40 32 16 20,48 Tổ cơ điện 48 7 40 9 8 2,88 Phòng giặt BHLĐ 48 7 40 9 8 2,88 Phòng BĐH 12 7 40 3 16 1,92 Ban KCS 12 7 40 3 16 1,92 Phòng y tế 40 7 40 7 16 4,48 Khu xử lý nước thải 240 5 40 30 16 19,2 Khu cấp nước 150 5 40 19 16 12,16 Nhà xe 2 bánh 50 7 40 9 16 5,76 Nhà xe ô tô 48 7 40 9 8 2,88 Phòng thay BHLĐ 156 7 40 28 16 17,92 Nhà vệ sinh 142 5 40 18 16 11,52 Kho bao bì 80 4 75 5 8 3 Kho hóa chất 16 4 75 1 8 0,6 Kho BHLĐ 32 4 75 2 8 1,2 Kho dụng cụ 26 4 75 2 8 1,2 Kho phế liệu 20 4 75 2 6 0,9 Kho lạnh 1 250 4 75 14 16 16,8 Kho lạnh 2 70 4 75 4 16 4,8 Kho đá vảy 1 12 4 75 1 16 1,2 Kho đá vảy 2 24 4 75 2 16 2,4 Kho đá xay 35 4 75 2 16 2,4 Kho chờ đông 12 4 75 1 16 1,2 Tổng cộng 332,02 Để đảm bảo kiểm soát an ninh xung quanh nhà máy vào ban đêm, chọn 8 đèn cao áp để chiếu sáng các đường xung quanh nhà máy. Công suất đèn: 500W. Thời gian làm việc của đèn: 11h/ngày. => Tiêu thụ điện cho chiếu sáng phục vụ bảo vệ là: 500 x 8x 11 = 44KWh. Vậy tiêu thụ điện cho chiếu sáng trong nhà máy trong 1 năm là: (44 + 332,02)*277 = 104.157,5 KWh 2. Tính điện tiêu thụ từ máy móc, thiết bị: Điện năng tiêu thụ của máy móc thiết bị được tính theo công thức sau: (KWh) Trong đó: + P: điện năng tiêu thụ trong ngày (KWh). + PM: công suất máy (KW) + n: số lượng máy + t: thời gian làm việc của máy (h). Bảng thống kê điện năng tiêu thụ từ máy móc, thiết bị: Thiết bị Công suất (KW) Số lượng t (h) P (KWh) Mô tơ máy nén 23,88 1 24 573,12 Mô tơ máy nén 12,6 1 24 302,4 Mô tơ máy nén 49,2 6 16 4723,2 Mô tơ máy nén 47,12 2 24 2261,76 Mô tơ máy rửa 0,375 1 10 3,75 Bơm nước 3,75 2 10 75 Bơm nước 1,5 10 12 180 Mô tơ thổi khí 3 3 16 144 Mô tơ quạt 2,5 10 24 600 Mô tơ băng tải 2,5 1 16 40 Thiết bị khác 1,5 5 16 120 Tổng cộng 9023,23 Tiêu thụ điện cho máy móc thiết bị trong 1 năm: 9023,23 x 277 2499435 KWh. Vậy tiêu thụ điện trong nhà máy trong 1 năm là: 104158 + 2499435 =2603593 KWh. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất được tiến hành liên tục, nhà máy cần trang bị máy phát điện để đề phòng sự cố khi mất điện. Căn cứ vào công suất của các máy móc thiết bị sử dụng điện, tôi chọn 4 máy phát điện có công suất 550KW. TÍNH NƯỚC CUNG CẤP CHO NHÀ MÁY: Nước dùng cho sinh hoạt: (m3/ngày) Trong đó: + QSH: lượng nước dùng cho sinh hoạt (m3/ngày). + q: tiêu chuẩn cấp nước cho 1 người/ngày, q = 25 lít/người. + nLĐ: nhu cầu lao động toàn nhà máy (người) + K: hệ số sử dụng nước (K = 2). + 1000: hệ số chuyển đổi từ lít sang m3. Lượng nước dùng cho sản xuất: Lượng nước dùng cho tiếp nhận và rửa nguyên liệu: Định mức nước rửa nguyên liệu là: 2,5m3/tấn nguyên liệu => QTN = 2,5 x 29,58 74 m3/ngày. Lượng nước dùng cho chế biến: Định mức tiêu hao nước cho 1 tấn thành phẩm là 12m3. => QCB = 15 x 12 = 180 m3/ngày. Nước dùng cho sản xuất đá vảy: Định mức nước cho sản xuất đá vảy là 2m3 nước/tấn nước đá. Vậy lượng nước cần dùng để sản xuất 30 tấn đá vảy/ngày là: QĐV = 30 x 2 = 60 m3/ngày. => Qsx = QTN + QCB +QĐV = 74 + 180 + 60 = 314 m3/ngày. Lượng nước dùng cho các nhu cầu khác: Lượng nước này còn bao gồm: nước dùng cho vệ sinh, nước dùng cho phòng cháy chữa cháy,… lượng nước này được tính bằng khoảng 20% nước tiêu dùng trong nhà máy: QK = 20% x (18,1 + 314) = 66,41 m3/ngày. Vậy lượng nước cần cung cấp cho nhà máy trong ngày là: Q = 18,1 + 314 + 66,42 = 398,52 m3/ngày. Vậy lượng nước cung cấp cho nhà máy trong 1 năm là: 398,52 x 277 = 110390,04 m3. PHẦN 6: XỬ LÝ NƯỚC THẢI, CHẤT THẢI: XỬ LÝ CHẤT THẢI: Các phế liệu trong quá trình sản xuất của nhà máy bao gồm: đầu, xương, mỡ, các mảnh vụn cá, vỏ tôm, đầu tôm,…Các phế liệu này được tập trung về kho phế liệu và được bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc cũng như các hộ dân bên ngoài có nhu cầu. XỬ LÝ NƯỚC THẢI: Nước thải từ nhà máy chế biến thủy sản có chứa nhiều chất hữu cơ, dễ bị vi sinh vật gây thối rửa làm ô nhiễm môi trường cho nên cần thiết phải xử lý trước khi thải ra môi trường. Sau đây là sơ đồ quy trình xử lý nước thải của nhà máy dự kiến xây dựng: Nước thải Mương thu nước Đặt song chắn rác Bể điều hòa Bể yếm khí Bể hiếu khí Clorine Bể lắng Bể khử trùng Nơi tập trung bùn Bộ phận sục khí Thải ra ngoài Phân bón Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải: Nước thải từ phân xưởng sản xuất được tập trung về mương thu nước có đặt song chắn rác nhằm giữ lại các vật thể rắn có trong nước thải, sau đó nước thải đi đến bể điều hòa. Tại đây nước thải được ổn định về thành phần và số lượng sau đó tiếp tục đi vào bể yếm khí. Tại đây, nước thải được vi sinh vật yếm khí sử dụng phần lớn các chất hữu cơ có trong nước thải và sinh khí, trong đó chủ yếu là khí CH4 có thể dùng để đốt hoặc gia nhiệt. Từ bể yếm khí nước thải tiếp tục đi sang bể hiếu khí, tại đây các vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng hết tất cả các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. Để sinh vật hiếu khí làm việc tốt ta cần cung cấp không khí đầy đủ. Tiếp theo nước thải sẽ đi đến bể lắng, ở đây bùn sẽ được lắng xuống, trong bùn có nhiều vi sinh vật vì vậy một phần bùn sẽ được hồi lưu về bể yếm khí và bể hiếu khí còn phần lớn bùn thì được đưa về bể tập trung bùn. Nước thải tiếp tục đi sang bể khử trùng, ở đây nước thải đã được xử lý xong trở thành nước sạch đạt tiêu chuẩn quy định có thể thải ra ngoài hoặc sử dụng với mục đích khác. Bể chứa nước thải. PHẦN 7: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN: Dự tính tổng vốn đầu tư cố định: Vốn xây dựng: STT Công trình Diện tích (m2) Đơn giá (triệu đồng/m2) Thành tiền (triệu đồng) 1 Khu vực sản xuất chính 8085 1,5 12127,5 2 Nhà hành chính 2100 1,4 2940 3 Căn tin 600 1,2 720 4 Nhà để xe 368 0,5 184 5 Nhà bảo vệ 20 0,7 14 6 Phòng máy 675 1,3 877,5 7 Đường nhựa, hệ thống thoát nước,… 152 0,5 76 8 Hệ thống xử lý nước thải 700 9 Hệ thống cấp nước 200 10 Tháp nước 50 Tổng cộng 17889 Vốn đầu tư cho máy móc, thiết bị: Thiết bị chính: STT Thiết bị Số lượng Đơn giá (triệu đồng) Thành tiền (triệu đồng) 1 Tủ đông tiếp xúc 1000Kg 4 760 3040 2 Băng chuyền IQF 1 820 820 3 Hệ thống kho lạnh 270 tấn 1 400 400 4 Hệ thống kho lạnh 70 tấn 1 200 200 5 Hệ thống kho lạnh chờ đông 1 170 170 6 Máy đá vảy 2 300 600 7 Máy phát điện KAMA KDE 2 700 1400 8 Máy nén 10 120 1200 9 Máy rửa 1 130 130 10 Máy dò kim loại 2 50 100 11 Máy hút chân không 2 70 140 12 Máy lạng da cá 1 80 80 Tổng cộng (T1) 8280 Thiết bị phụ: Thiết bị phụ dùng trong chế biến thủy sản bao gồm: thau, rổ, thùng nhựa, dao, thớt,… T2 = 0,05* T1 = 0,05 x 8280 = 414 triệu đồng Thiết bị kiểm tra và điều chỉnh: T3 = 0,1 x T1 = 0,1 x 8280 = 828 triệu đồng. Thiết bị vệ sinh công nghiệp: Bao gồm: quạt, đường ống, đường dây, bóng đèn,… T4 = 0,05 x T1 = 0,05 x 8280 = 414 triệu đồng. Công lắp ráp thiết bị: T5 = 0,2 x T1 = 0,2 x 8280 = 1656 triệu đồng. Các chi phí khác: Bao gồm chi phí thăm dò, thiết kế, vận chuyển thiết bị, bốc dỡ thiết bị,… T6 = 0,1 x T1 = 0,1 x 8280 = 828 triệu đồng. Vậy tổng vốn đầu tư cho máy móc, thiết bị là T = T1+T2+T3+T4+T5+T6= 12420 triệu đồng. Vốn đầu tư cho phương tiện vận tải: Loại xe tải Xe chở hàng Hãng sản xuất HYUNDAI Tải trọng (tấn) 3.5 Đơn giá (triệu đồng/xe) 600 Khoảng sáng gầm xe : 235mm  - TRỌNG LƯỢNG  - Trọng lượng không tải :2375 kg  - Trọng lượng toàn tải : 6900 kg  - Phân bổ cầu trước : 2600 kg  - Phân bổ cầu sau : 4300 kg  - TÍNH NĂNG  - Vận tốc tối đa : 103 km/h  - Bán kính quay vòng tối thiểu :7,3m  - ĐỘNG CƠ  - Kiểu : D4DB (EURO 2) Turbo-charged intercooled  - Số xy lanh : 4 xy lanh thẳng hàng  - Công suất tối đa : 130PS /2900rpm  - Momen tối đa : 37kg.m/1600rpm  - Bình điện : 24V- 90AH  - Hộp số : M035S5 (5 số tới, 1 số lùi)  - Tỷ số truyền cầu sau : 6,666  - Lốp xe : 7.50R *16-12PR  - Phanh :Dạng tang trống mạch kép thủy lực,có trợ lực chân không  - Phanh tay :Cơ cấu cơ khí khóa trục dẫn động chính  - Hệ thống treo :Nhíp trước và sau hình bán nguyệt tác dụng hai chiều  - Thùng nhiên liệu : 100 lít Công ty chọn mua 3 xe. Vậy tổng vốn đầu tư cho phương tiện vận tải là: 3 x 600= 1800 triệu đồng. Thuê đất: Giá thuê đất đã hoàn chỉnh hạ tầng là 0,5USD/m2/năm (đã có thuế VAT). Hình thức trả tiền thuê đất: trả một lần cho cả vòng đời dự án. Diện tích đất thuê là: 12.000m2. Tổng tiền thuê đất là: 12.000 x 0,5 x 19.000 = 114 triệu đồng. Vậy tổng vốn đầu tư của công ty là: 17.889 + 12.420 + 114 + 1.800 = 32.223 triệu đồng. Nhu cầu vốn lưu động: Khoản phải thu - AR 8% Doanh thu Khoản phải trả - AP 15% Tổng CP sxkd Cân đối tiền mặt - CB 6% Tổng CP sxkd Tồn kho thành phẩm - AI 2% SLSX Dự trù nguồn ngân quỹ: Nguồn ngân quỹ đầu tư cho dự án bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nguồn vốn Giá trị (triệu đồng) Tỷ lệ Chi phí sử dụng vốn Vốn chủ sở hữu 22.556,1 70% 20% Vốn vay đầu tư 9.666,9 30% 13% Đối với khoản vay trực tiếp: Lãi suất vay: 13%/năm. Được ân hạn năm 1. Gốc trả đều hàng năm, liên tục trong 6 năm. Dự kiến doanh thu hàng năm: Sản lượng theo công suất thiết kế: Tôm: 3557511Kg/năm. Cá: 832662 Kg/năm. Bảng công suất hoạt động dự kiến: Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tôm 75% 70% 65% 65% 60% Cá 70% 50% 65% 60% 55% Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Tôm 75% 75% 60% 70% 60% Cá 70% 60% 75% 60% 70% Đơn giá bán: Tôm: 270.500đ/Kg Cá: 60.000đ/Kg. Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án: Chi phí nguyên liệu: + Mức nguyên liệu mua theo công suất thiết kế: Tôm: 6.116.160Kg/năm Cá: 2.077.500Kg/năm + Đơn giá mua nguyên liệu: Tôm: 140.000đ/Kg Cá: 16.000đ/Kg. Chi phí điện sản xuất: 2603593 KWh x 875đ/KWh = 2278 triệu đồng. Chi phí nước dùng cho sản xuất: + Lượng nước dùng cho sản xuất trong 1 năm là: 86.978m3 + Bảng đơn giá nước phục vụ sản xuất từ 2010 - 2021: Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 0.0067 0.0074 0.0082 0.0096 0.0096 0.0096 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 0.0096 0.0096 0.0096 0.0096 0.0096 0.0096 Tiền lương và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất: 15.600,38 triệu đồng. Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng MMTB: 9% khấu hao lũy kế MMTB. Chi phí xử lý nước thải: 650 triệu đồng/năm. Tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận quản lý: 4.898,54 triệu đồng. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp khác: 7,765% doanh thu hàng năm. Các thông số khác: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25% Tốc độ lạm phát trong nước giả định là đểu nhau, bằng 7%/năm trong cả vòng đời của dự án. Tỷ giá hối đoái hiện hành là 22.100đ/USD. PHẦN 8: THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - Xà HỘI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là đánh giá dự án trên quan điểm toàn nền kinh tế, đánh giá tác động của dự án đến sự phát triển kinh tế của cả nước. Trên thực tế để đánh giá lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư người ta thường sử dụng những phương pháp tính toán đơn giản phù hợp với khả năng cung ứng thông tin của đất nước để xem dự án đóng góp như thế nào đến mục tiêu phát triển của quốc gia: Chỉ tiêu giá trị gia tăng của dự án đầu tư: Giá trị gia tăng của dự án = Lãi ròng + Lương +Thuế + Khoản trả lãi vay – Trợ giá, bù giá + Ngoại tác tích cưc – Ngoại tác tiêu cực = 12.194,51+20.498,92+4.064,84=28.628,59. Thuế: Đối với nhà đầu tư thì đây là nghĩa vụ đối với nhà nước, là khoản chi đối với nhà đầu tư, nhưng đối với nền kinh tế thì đây là khoản thu cho ngân sách. Trung bình thuế TNDN hàng năm DN nộp vào ngân sách nhà nước là: 4064,84 triệu đồng. Lương: Tổng tiền lương và các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp chi ra là: 20.498,92 triệu đồng. Đây là khoản tiền công trả cho người lao động lẽ ra phải thất nghiệp, là khoản chi của nhà đầu tư, nhưng lại là lợi ích mang lại cho xã hội. Khoản trả lãi vay: Trung bình hàng năm DN tiến hành trả lãi vay: 807,88 triệu đồng. Đây là hoạt động thuộc nghĩa vụ tín dụng để chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người cho vay sang người đi vay. Ngoại tác: + Ngoại tác tích cực: Tạo công ăn việc làm cho dân cư, góp phần giải quyết thất nghiệp hậu khủng hoảng kinh tế. Tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Góp phần phát triển kinh tế tỉnh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. + Ngoại tác tiêu cực: Mặc dù đã tìm cách hạn chế nhưng dự án ít nhiều khi đi vào hoạt động vẫn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, tiếng ồn,… Dễ nảy sinh các tệ nạn xã hội xung quanh khu công nghiệp. Tuy nhiên những hạn chế trên vẫn có thể khắc phục được. Dự án vẫn mang lại nhiều ngoại tác tích cực hơn. Chỉ tiêu khả năng thu hút lao động của dự án đầu tư: Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối: Số chỗ làm việc do dự án đầu tư tạo ra gồm: + Số lao động phổ thông cần thiết cho dự án: 315 người. + Số lao động có tay nghề, có chuyên môn cần thiết cho dự án đầu tư: 47 người. + Tác dụng thu hút lao động phụ, lao động gia đình: dự án tạo ra việc làm cho một lượng lớn dân cư khu vực xung quanh nhà máy như mở nhà ăn, xây nhà trọ cho công nhân nhà máy thuê, mở nhà trẻ cho con cái người lao động trong công ty,và các dịch vụ khác đi kèm, ước tính tạo ra thêm 60 chỗ làm việc cho lao động phụ, lao động gia đình. Nhóm chỉ tiêu tương đối: Vốn đầu tư cho 1 việc làm trên 1 người lao động: = (Tổng vốn đầu tư của dự án)/ (Số lao động được dự án thu dụng) = Suất việc làm cho người lao động trên 1 đơn vị vốn đầu tư: = (Số việc làm cho lao động do dự án tạo ra)/(Tổng số vốn đầu tư của dự án) = - Mức lương trung bình của công nhân sản xuất trực tiếp là 3.700.000đ/người/tháng trong khi mức lương trung bình của công nhân trong ngành chế biến thủy sản là 3.136.000đ/người/tháng. Cho thấy dự án có giá trị trong việc nâng cao mức sống của người lao động. Dự án không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động mà còn góp phần nâng cao mức sống của họ. Khả năng tác động đến thu chi ngân sách: Dự án hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản thu khác như thuê mặt đất, lệ phí các loại,… Nguồn vốn này được sử dụng đầu tư vào các ngành mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng,… góp phần phát triển nền kinh tế. Mức thuế TNDN đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng năm: 4064,84 triệu đồng. Tỷ lệ đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng năm trên tổng vốn đầu tư: = (Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng năm)/(Tổng số vốn đầu tư của dự án) = Khả năng sử dụng nguyên vật liệu trong nước: Dự án sử dụng hoàn toàn 100% nguồn nguyên liệu thủy sản sẵn có trong nước, khai thác hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có trong tỉnh Bến Tre và các tỉnh lân cận trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long như An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng,…. Do đó tiết kiệm được ngoại tệ do không phải nhập nguyên liệu, thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản trong tỉnh nói riêng và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung. Tác động dây chuyền để thúc đẩy các ngành khác có liên quan: Dự án khi đi vào hoạt động không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến sự hoạt động của các ngành nghề khác, nhất là các ngành liên quan đến việc cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng cho dự án đầu tư. Lĩnh vực thủy sản luôn là lĩnh vực phải đối mặt với những rủi ro lớn về nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm, môi trường và giá cả,…Do đó sự gắn bó giữa 4 nhà – nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà quản lý – là rất cần thiết. Tính ổn định của nó sẽ làm tăng giá trị lợi nhuận cho cả doanh nghiệp lẫn nông dân. Khi dự án nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh Bến Tre đi vào hoạt động sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản ở địa phương, đòi hỏi ngành nuôi trồng thủy sản phải xây dựng vùng nguyên liệu cụ thể, đạt tiêu chuẩn chất lượng, không còn kiểu làm ăn manh mún, chỉ thấy lợi trước mắt. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản thì công tác chế biến thủy sản cũng đưa tới những tiêu cực cho các ngành nghệ khác, như môi trường bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến các công ty sử dụng nước làm nguyên liệu đầu vào chủ yếu như công ty sản xuất đá lạnh, công ty sản xuất nước đóng chai,…, ngoài ra đất nông nghiệp bị thu hẹp do xây dựng các cơ sở sản xuất. Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương: Dự án được tiến hành sẽ tăng cường cơ sở hạ tầng cho địa phương, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội cho địa phương, tăng thu nhập cho người lao động. Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống nhân dân: Dự án đầu tư ngoài việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động còn nâng cao mức sống cho người lao động. Nhà máy chế biến thủy sản ra đời sẽ tạo sự ổn định về mặt giá cả và cung cấp nguồn hàng tiêu thụ thủy hải sản tươi ngon, đảm bảo cho sức khỏe và nhu cẩu tiêu dùng của nhân dân không chỉ trong vùng đồng bằng sông Cửu Long mà còn cho cả nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi các loại thực phẩm khác như thịt gà, vịt, heo,…đang mắc nhiễm dịch cúm gia cầm H5N1, H1N1, dịch heo tai xanh,… Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ: Năm 2009 là năm có nhiều khó khăn đối với xuất khẩu nói chung, nhưng số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy xuất khẩu thuỷ sản của cả nước vẫn mang lại kim ngạch khoảng 4,2 tỷ USD. Trên cơ sở này, theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2010 sẽ tăng khoảng 7,1% so với năm 2009 và đạt khoảng 4,5 tỷ USD. Như vậy khi dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước, hạn chế sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo cán cân thanh toán hợp lý trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. KẾT LUẬN: Dự án nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh tại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa là một hướng đi đúng đắn, phù hợp với đường lối, chủ trương và chính sách phát triển kinh tế của đất nước và của tinh Thanh Hóa, không những đem lại hiệu quả kinh tế mà còn cả hiệu quả xã hội, giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống nhân dân cho tỉnh Thanh Hóa nói riêng và cả nước Việt Nam nói chung.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNghiên cứu lập dự án nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh tại khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa.docx
Luận văn liên quan