Nghiên cứu “Ước lượng khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới café lon.(sản phẩm của Trung Nguyên)"
Trong những năm gần đây, ngoài những sản phẩm cafe rang xay và cafe hòa tan thông thường, người tiêu dùng Việt Nam đã bắt đầu làm quen với sản phẩm cafe đóng lon có thể uống ngay mà không cần pha chế. Loại sản phẩm này thu hút được nhiều người vì tính tiện dụng và phù hợp với cuộc sống hiện đại luôn bận rộn.
Trên thị trường cà phê lon hiện nay thì sản phẩm cà phê lon vẫn còn là loại sản phẩm mới lạ, cho nên đây là một phân đoạn thị trường có tiềm năng khá cao. Sản phẩm này hiện nay trên thị trường chỉ có một số thương hiệu là cà phê lon Birdy- Ajinomoto, Bikacafe, Nescafe, cho nên mức độ cạnh tranh vẫn chưa cao, cơ hội thâm nhập vào thị trường này là rất lớn. Và cho đến nay các sản phẩm cafe uống liền đóng lon tại thị trường Việt Nam hầu hết là những sản phẩm nhập khẩu.
Cuộc cạnh tranh của thị trường cafe lon uống liền tại Việt Nam hứa hẹn sẽ rất sôi động khi ngoài sản phẩm cafe lon nhập khẩu và NESCAFÉ sản xuất tại Việt Nam thì cũng có những công ty đang có thế mạnh trong lĩnh vực nước giải khát đang chuẩn bị tung ra sản phẩm cafe uống . Hiện nay café lon là mặt hàng tiềm năng, là mảnh đất cho các hãng khai thác vì Việt Nam vẫn là nước dùng ít cà phê trên thế giới.
Vì vậy, để không chậm chân, các doanh nghiệp trong nước nên có định hướng đầu tư ngay từ bây giờ, trước khi các hãng nước ngoài khác tràn vào.
Việt Nam là một trong những nước trồng và xuất khẩu café lớn và đây là một điều kiên thuận lợi từ đầu vào về nguyên liệu để sản xuất café lon. Nhưng thực tế hiện nay những nước đạt được nhiều lợi nhuận nhất từ cà phê lại là những nước không trồng một hạt cà phê nào. Còn những nước trồng, sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới lại không đạt được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên Cafe Trung Nguyên đã làm được trong việc tăng sản lượng, nâng cao chất lượng của cà phê và quảng bá thương hiệu cà phê Việt Nam. Tạo được ấn tượng tốt về sản phẩm trong tâm trí khách hàng. Hơn nữa, Trung Nguyên đang là công ty về café lơn nhất Việt Nam, có nguồn tài chính, cơ sở vật chất đủ sức để cạnh tranh với các thương hiện lớn trên thế giới như Starbuck hay Nestle. Các sản phẩm của Trung Nguyên như café G7 chiếm được lòng tin từ người tiêu dùng. Với lợi thế về thương hiệu có sẵn trên thị trường việc Trung Nguyên cho ra thêm sản phẩm café lon thì thị trường sẽ dễ dàng chấp nhận.
Ông Đặng Lê Nguyên Vũ, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Trung Nguyên, cho rằng cà phê lon là mặt hàng tiềm năng, là mảnh đất cho các hãng khai thác vì Việt Nam vẫn là nước dùng ít cà phê trên thế giới. Tuy nhiên, có hàng loạt thách thức mà cà phê lon không dễ vượt qua. Đó là chất lượng phải cao, mang được hương vị của cà phê gốc, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực. Quan trọng hơn, là phải vượt qua được thói quen cũ của người tiêu dùng.
Ông Vũ cho biết cách đây 4-5 năm, Trung Nguyên và Coca-Cola đã có ý định sản xuất cà phê lon, công thức cũng đã có nhưng cuối cùng không tiến hành. Nguyên nhân là thị trường quá nhỏ trong khi mức đầu tư lại quá lớn. “Đến bây giờ, điều này vẫn đúng. Nhưng có thể năm năm nữa, tình hình sẽ khác”, ông Vũ nhận định
2.2 Vấn đề quản trị:
Ø Về sản phẩm
Nghiên cứu sản phẩm hoàn toàn mới, hiện giờ chưa có trong danh mục sản phẩm của công ty để tìm ra được loại sản phẩm cà phê lon thích hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
.
32 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 12210 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu marketing sản phẩm cà phê lon công ty Trung Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ.
Báo cáo Nghiên cứu Marketing
Đề tài: ƯỚC ĐOÁN KHẢ NĂNG CHẤP NHẬN CỦA THỊ TRƯỜNG VỀ SẢN PHẨM MỚI CÀ PHÊ LON (SẢN PHẨM CỦA TRUNG NGUYÊN)
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Bích Thủy
Sinh viên thực hiện: NHÓM 7 (NCMKE_05)
Dương Thị Trang 34K03.2
Đỗ Minh Vũ 34K03.2
Nguyễn Thị Thu Hương 34K03.2
Hồ Thị Minh Đường 35K02.2
Lưu Dương Diệu Hương 35K02.2
Trần Mẫn Khánh 35K02.2
Nguyễn Hoàng Tuấn 35K02.2
Võ Thái An 35K02.2
Đặng Ngọc Huỳnh 35K02.1
NỘI DUNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
Tóm lược cho nhà quản trị:
Tiến trình thực hiện dự án
Xác định đề tài nghiên cứu, vấn đề của nhà quản trị, mục tiêu nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
Xác định nguồn thu thập dữ liệu
Những thông tin tốt là những thông tin có ích cho việc nghiên cứu cũng như việc ra quyết định của nhà quản trị. Như vậy để có thể nghiên cứu và ra quyết định đúng đắn thì chúng ta cần thu thập thông tin từ các nguồn dữ liệu khác nhau. Dữ liệu có thể được thu thập từ hai nguồn chính: nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp
Xác định phương pháp thu thập dữ liệu
Có rất nhiều phương pháp để thu thập thông tin, tuy nhiên để thông tin thu được đạt độ tin cậy, chính xác cũng như yêu cầu về chi phí chúng ta cần lựa chọn phương pháp thu thập hiệu quả nhất.
Để lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu ta sử dụng phương pháp phân tích trọng số để lựa chọn
Trước hết chúng ta đưa ra các phương pháp như: phỏng vấn, điều tra, quan sát, thực nghiệm. Tiếp theo chúng ta sẽ xây dựng các tiêu chuẩn : thời gian, chi phí, giá trị, độ tin cậy, tính dễ tiếp cận,tính linh hoạt. Đánh trọng số cho chúng và xây dựng thang điểm 4 với số điểm càng cao phương án đó tốt về tiêu chuẩn đó
Đánh giá các phương án bằng phương pháp trọng số
Tiêu chuẩn
Trọng số
(%)
Phỏng vấn
Quan sát
Điều tra
Thực nghiệm
Thời gian
10
4
3
2
1
Chi phí
15
2
4
3
1
Giá trị
Thông tin
25
3
1
2
4
Độ tin cậy
20
3
1
2
4
Dễ tiếp cận
20
4
3
2
1
Tính Linh hoạt
10
4
3
1
2
Tổng điểm
3,25
2,25
2,0
2,45
Vậy từ phương pháp đánh giá phương án trên ta lựa chọn phương pháp phỏng vấn
Trong phương pháp phỏng vấn ta có các phương pháp: phỏng vấn chuyên sâu, phỏng vấn bằng bản câu hỏi, phỏng vấn bằng thư tín và phỏng vấn bằng điện thoại. Dựa vào “chi phí và tính dễ tiếp cận” ta lựa chon phương pháp phỏng vấn bằng bản câu hỏi.
Với công cụ thu thập là bản câu hỏi với các dạng câu hỏi đóng, câu hỏi mở...Bản câu hỏi được thiết kế theo yêu cầu ngắn gọn, lịch sự và dễ trả lời.
Phương pháp chọn mẫu
Sau khi đã xác định phương pháp thu thập dữ liệu nhóm sẽ tiến hành thu thập dữ liệu. Do giới hạn về mặt thời gian, chi phí và độ chính xác, chúng ta không thể tiến hành thu thập thông tin từ toàn bộ khách hàng trên thị trường mà chúng ta sẽ tiến hành chọn mẫu. Có rất nhiều phương pháp chọn mẫu tuy nhiên có hai phương pháp chính là: phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên và phương pháp phi ngẫu nhiên. Dựa trên tiêu chí là sự thuận tiện và tính dễ tiếp cận thì phương pháp chọn mẫu mà nhóm lựa chọn là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: chọn mẫu thuận tiện
Quy mô mẫu: 200 người được lựa chọn ngẫu nhiên (bao gồm sinh viên, công nhân, viên chức…)
Quy trình chọn mẫu:
Xác định tổng thể nghiên cứu: khách hàng từ 15 – 55 tuổi
Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: lựa chọn mẫu thuận tiện
Xác định kích thước mẫu: 200 người
Xác định mẫu điều tra: Do lựa chọn chọn phương pháp chọn mẫu lựa chọn mẫu thuận tiên nên không có việc lập danh sách mẫu. Tuy nhiên mẫu điều tra sẽ được chia theo số lượng để các thành viên tiến hành thu thập tránh việc trùng lặp
Tổ chức thu thập dữ liệu
Muốn có được thông tin chúng ta sẽ tiến hành thu thập dữ liệu.Việc tổ chức thu thập dữ liêu bắt đầu từ khi lựa chọn được phương pháp thu thập dữ liệu, tiến hành thiết lập công cụ nghiên cứu là bản câu hỏi. Bản câu hỏi phải được thiết kế ngắn gọn rõ ràng,lịch sự và đảm bảo đầy đủ nội dung mà phỏng vấn viên cần thu thập.Quá trình thiết lập bản câu hỏi được nhóm thảo luận và thông qua giáo viên bộ môn và test thử để hoàn thiện thêm. Sau khi bản câu hỏi đã được phê duyệt nhóm tiến hành thu thập dữ liệu tại thành phố Đà Nẵng. Với số lượng bản câu hỏi là 200 nên chúng ta sẽ chia ra với số lượng bản câu hỏi là 30 bản/người và tiến hành lựa chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện để thu thập dữ liệu. Dữ liệu sau khi đã thu thập sẽ tiến hành phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê SPSS để cho ra kết quả nhanh và chính xác nhất. Quá trình tổ chức và thu thập cho đến phân tích sẽ có mặt tất cả các thành viên trong nhóm với mỗi công việc khác nhau.Và kế hoạch triển khai như sau:
Công việc Thời gian hoàn thành dự án (tuần)
Đề xuất các ý tưởng nghiên cứu 1
Ý tưởng nghiên cứu được phê chuẩn 1
Lập và trình kế hoạch nghiên cứu 2
Kế hoạch nghiên cứu được phê chuẩn 1
Thiết kế và trình bày bản câu hỏi 1
Kế hoạch lấy mẫu 2
Test thử bản câu hỏi 1
Sửa hoàn thiện và in BCH 1
Thu thập dữ liệu 2
Mã hóa 1
Chuẩn bị chương trình phân tích 1
Nhập dữ liệu 1
Phân tích dữ liệu 1
Viết báo cáo 1
Tổng thời gian hoàn thành dự án 17
Dự toán chi phí:
Đvt: 1.000đ
Khoản mục
Chi phí
Chi phí tổ chức nhóm
20
Chi phí lập kế hoạch nghiên cứu
-Mua tài liệu
-In ấn
-Đi lại
27
5
12
10
Chi phí thu thập tài liệu
In ấn
Đi lại
Bồi dưỡng cho phỏng vấn viên
100
60
20
20
Chi phí xử lí và phân tích
In ấn thử
Bồi dưỡng cho chuyên gia phân tích
18
8
10
Chi phí phát sinh trong quá trình nghiên cứu
0
Tổng chi phí
165
Giới thiệu sơ lược:
2.1 Tổng quan:
Trong những năm gần đây, ngoài những sản phẩm cafe rang xay và cafe hòa tan thông thường, người tiêu dùng Việt Nam đã bắt đầu làm quen với sản phẩm cafe đóng lon có thể uống ngay mà không cần pha chế. Loại sản phẩm này thu hút được nhiều người vì tính tiện dụng và phù hợp với cuộc sống hiện đại luôn bận rộn.
Trên thị trường cà phê lon hiện nay thì sản phẩm cà phê lon vẫn còn là loại sản phẩm mới lạ, cho nên đây là một phân đoạn thị trường có tiềm năng khá cao. Sản phẩm này hiện nay trên thị trường chỉ có một số thương hiệu là cà phê lon Birdy- Ajinomoto, Bikacafe, Nescafe, cho nên mức độ cạnh tranh vẫn chưa cao, cơ hội thâm nhập vào thị trường này là rất lớn. Và cho đến nay các sản phẩm cafe uống liền đóng lon tại thị trường Việt Nam hầu hết là những sản phẩm nhập khẩu.
Cuộc cạnh tranh của thị trường cafe lon uống liền tại Việt Nam hứa hẹn sẽ rất sôi động khi ngoài sản phẩm cafe lon nhập khẩu và NESCAFÉ sản xuất tại Việt Nam thì cũng có những công ty đang có thế mạnh trong lĩnh vực nước giải khát đang chuẩn bị tung ra sản phẩm cafe uống . Hiện nay café lon là mặt hàng tiềm năng, là mảnh đất cho các hãng khai thác vì Việt Nam vẫn là nước dùng ít cà phê trên thế giới.
Vì vậy, để không chậm chân, các doanh nghiệp trong nước nên có định hướng đầu tư ngay từ bây giờ, trước khi các hãng nước ngoài khác tràn vào.
Việt Nam là một trong những nước trồng và xuất khẩu café lớn và đây là một điều kiên thuận lợi từ đầu vào về nguyên liệu để sản xuất café lon. Nhưng thực tế hiện nay những nước đạt được nhiều lợi nhuận nhất từ cà phê lại là những nước không trồng một hạt cà phê nào. Còn những nước trồng, sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới lại không đạt được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên Cafe Trung Nguyên đã làm được trong việc tăng sản lượng, nâng cao chất lượng của cà phê và quảng bá thương hiệu cà phê Việt Nam. Tạo được ấn tượng tốt về sản phẩm trong tâm trí khách hàng. Hơn nữa, Trung Nguyên đang là công ty về café lơn nhất Việt Nam, có nguồn tài chính, cơ sở vật chất đủ sức để cạnh tranh với các thương hiện lớn trên thế giới như Starbuck hay Nestle. Các sản phẩm của Trung Nguyên như café G7 chiếm được lòng tin từ người tiêu dùng. Với lợi thế về thương hiệu có sẵn trên thị trường việc Trung Nguyên cho ra thêm sản phẩm café lon thì thị trường sẽ dễ dàng chấp nhận.
Ông Đặng Lê Nguyên Vũ, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Trung Nguyên, cho rằng cà phê lon là mặt hàng tiềm năng, là mảnh đất cho các hãng khai thác vì Việt Nam vẫn là nước dùng ít cà phê trên thế giới. Tuy nhiên, có hàng loạt thách thức mà cà phê lon không dễ vượt qua. Đó là chất lượng phải cao, mang được hương vị của cà phê gốc, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực. Quan trọng hơn, là phải vượt qua được thói quen cũ của người tiêu dùng.
Ông Vũ cho biết cách đây 4-5 năm, Trung Nguyên và Coca-Cola đã có ý định sản xuất cà phê lon, công thức cũng đã có nhưng cuối cùng không tiến hành. Nguyên nhân là thị trường quá nhỏ trong khi mức đầu tư lại quá lớn. “Đến bây giờ, điều này vẫn đúng. Nhưng có thể năm năm nữa, tình hình sẽ khác”, ông Vũ nhận định
2.2 Vấn đề quản trị:
Về sản phẩm
Nghiên cứu sản phẩm hoàn toàn mới, hiện giờ chưa có trong danh mục sản phẩm của công ty để tìm ra được loại sản phẩm cà phê lon thích hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Giá
Định giá sản phẩm bao nhiêu là hợp lý đối với người tiêu dùng
Chiến lược phân biệt giá nên dựa trên tiêu thức nào: loại sản phẩm, giới tính, thu nhập..v..v…
Và định giá theo đối thủ cạnh tranh. Nhà quản trị phải đưa ra mức giá phù hợp để có thể cạnh tranh với các đối thủ hiện có trên thị thường và được khách hàng chấp nhận.
Truyền thông
Đây là một sản phẩm mới nên việc đâu tiên trong công tác truyền thông là đưa thông tin về sản phẩm, quảng cáo để cho khách hàng biết đến sản phẩm. Sau đó cho khách hàng dùng thử để khách hàng cảm nhên chất lượng của sản phẩm
Sau đó đề ra các phương thức truyền thông thích hợp để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng : quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, Các chương trình giảm giá, khuyến mãi cho khách hàng…vv
2.3 Câu hỏi đặt ra:
Có nên sản xuất café lon ra thị trường?
Có hay không nhu cầu của khách hàng đối với cafe lon?
Mối quan hệ giưã giới tính với quyết định sử dụng sản phẩm?
Những yếu tố ảnh hưởng đến chọn lựa của khách hàng đối với café lon của trung nguyên?
III. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Tỷ lệ phần trăm giới trẻ và công nhân viên chức có nhu cầu mua café lon để uống?
Họ muốn bao bì, hương vị, mẫu mã, thể tích như thế nào?
Họ muốn giá cả bao nhiêu?
3.2 Giả thiết nghiên cứu:
Công ty café trung nguyên:
- Có 1 thị trường khách hàng lớn sẵn sàng uống cafe lon
- Hương vị cafe ảnh hưởng lớn đến lựa chọn của khách hàng
- Giá cả, hương vị, thể tích, bao bì của café lon ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng
Khách hàng:
- Người tiêu dùng mong chờ trên thị trường tung ra café lon thật khác biệt với sản phẩm hiên có trên thị trường, hương vị độc đáo, giá cả hợp lý, mẫu mã bắt mắt. tiện lợi…..
-Phân phối rộng rãi.
3.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Công ty Café Trung Nguyên :
- Chất lượng của café lon có được đảm bảo?
- giá bán của café lon cố ảnh hưởng đến lựa chọn của khách hàng?
- có bao nhiêu % khách hàng sẵn sàng uống cafe lon của trung nguyên?
Khách hàng:
-người tiêu dùng có sẵn sàng uống café lon hay không?
- giá bán của của café lon bao nhiêu là phù hợp?
- thể tích của lon cafe là bao nhiêu
3.4 Phạm vi nghiên cứu:
Mẫu được chon là sinh viên, công nhân, viên chức đang học tập và làm việc tại địa bàn TP Đà Nẵng. Đây là bộ phận thường có nhu cầu sử dụng cafe khá lớn nên chúng tôi đã chọn họ để giảm thiểu sai số của kết quả nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu, thuận lợi và khó khăn:
Trong chọn mẫu chúng tôi đã sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này cũng có những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chọn mẫu.
Thuận lợi: chúng tôi cũng đều là những người rất thường sử dụng cafe nên rất thuận tiện trong việc tiếp cận với đối tượng được chọn làm mẫu.
Khó khăn: vì sự lựa chọn mẫu vẫn mang tính chủ quan của nhóm nghiên cứu vì thế độ chính xác và độ tin cậy vẫn chưa cao lắm.
IV.Phương pháp luận nghiên cứu:
Phương pháp thu thập dữ liệu, đối tượng điều tra:
Sau khi quyết định chọn sinh viên, công nhân, viên chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng làm đối tượng để điều tra, nhóm chúng tôi tiến hành việc thu thập dữ liệu. Và phương pháp thu thập của nhóm là tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi
Vì thời gian hạn chế nên việc thu thập dữ liệu cũng gặp chút ít khó khăn trong việc chọn trúng đối tượng để điều tra( một số người không thuộc đối tượng điều tra), tuy nhiên sau khi kiểm tra lại chúng tôi đã loại bỏ câu trả lời của các đối tượng trên
Thiết kế và kiểm định bảng câu hỏi
Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu chúng tôi đặt ra những câu hỏi có liên quan, dựa trên những hiểu biết thực tế cũng như những suy nghĩ của chúng tôi vì chính chúng tôi cũng nằm trong đối tượng được điều tra.
Chúng tôi sử dụng những thang đo lường như thang đo biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng và thang tỉ lệ để giúp cho việc định lượng các vấn đề nghiên cứu trong bảng câu hỏi.
Và sau đó đặt ra những câu hỏi đóng nhiều lựa chọn và câu hỏi mở để làm bảng câu hỏi.
Để tìm được câu trả lời và bản chất của dữ liệu thu thập được, chúng tối tiến hành kiểm định dựa vào các phương pháp sau: Phân tích phương sai ( analysis of varance ANOVA ), kiểm định chi bình phương về tính chất đọc lập hay phụ thuộc ( kiểm định hàng cột hay kiểm định mối quan hệ giữa hai biến biểu danh, phân tích mô tả( thống kê mô tả)
Phương pháp chọn mẫu và thực hiện lấy mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (chọn mẫu phi xác suất ). Vì chúng tôi là sinh viên của trường nên trong quá trình đi học, chúng tôi dễ dàng tiếp xúc với sinh viên của trường mình, nếu cảm thấy dễ tiếp cận chúng tôi sẽ phát bảng câu hỏi để nhờ các bạn trả lời giúp. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiếp cận với một số công nhân, viên chức để nhờ giúp đỡ và điền bản câu hỏi. Quy mô của mẫu là 200 người, chúng tôi tiến hành phát bảng câu hỏi và sau đó tiến hành lọc lại để đảm bảo tính chính xác của mẫu ( đảm bảo đối tượng điều tra là sinh viên, công nhân, viên chức)
Tổ chức thu thập dữ liệu
Với quy mô mẫu là 200 bảng câu hỏi, nhóm chúng tôi có 9 người chia đều cho mỗi cá nhân. Sau đó mỗi sinh viên tự tiến hành lấy thông tin trả lời của bảng câu hỏi đó. Thường thì tranh thủ những lúc rảnh rỗi khi giải lao, sẽ tiến hành phát bảng câu hỏi cho các bạn sinh viên trong lớp học phần và tiến hành thu thập trong thời gian 2 tuần.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích
Kết quả phân tích dữ liệu:
Thái độ về café lon
Dưới 6000
Từ 6000-8000
Từ 8000-1000
Trên 10000
Giátrịđạidiện (
5000
7000
9000
11000
Tầnsố
48
112
32
3
Tổng
195
thai do ve ca phe lon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong thich
6
2.9
3.1
3.1
khong thich
42
20.5
21.5
24.6
binh thuong
72
35.1
36.9
61.5
thich
50
24.4
25.6
87.2
rat thich
25
12.2
12.8
100.0
Total
195
95.1
100.0
Missing
System
10
4.9
Total
205
100.0
Nhận xét: nhìn chung người tiêu dùng vẫn có thái độ tốt với café lon. Tuy nhiên tỷ lệ về thái độ trung tính chiếm tỉ lệ cao nhất 35,1% vì tỉ lệ người tiêu dùng thích cà phê lon nhiều hơn tỉ người không thích nhưng phần chênh lệch tỷ lệ đó không cao.
Mối quan hệ giữa thái độ và quyết đinh mua cà phê lon
Nhận xét:
- Những người có thái độ tốt rất sẵn sàng dùng thử café lon, và dùng với số lượng nhiều.
-Còn những người không thích café lon thì họ không muốn dùng thử café lon, chỉ có một số người rất it tuy không thích vẫn muốn dùng thử
-Và những người chưa biết sẽ sủ dùng café chủ yếu rơi và nhóm người không có thái độ tốt về café lon
Kiểm định giả thuyết về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai biến mức độ dùng thử và thái độ đối với cà phê lon
Hai biến mức độ dùng thử và thái độ đối với cà phê lon độc lập với nhau trên tổng thể
: Hai biến mức độ dùng thử và thái độ đối với cà phê lon phụ thuộc với nhau trên tổng thể
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
72.573a
8
.000
Likelihood Ratio
83.749
8
.000
Linear-by-Linear Association
53.029
1
.000
N of Valid Cases
195
a. 3 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.32.
Symmetric Measures
Value
Approx. Sig.
Nominal by Nominal
Phi
.610
.000
Cramer's V
.431
.000
N of Valid Cases
195
Trong kiểm định này ta thấy Chi bình phương= 72,573 và p-value=0.00 < 0,05 nên ta bác bỏ và chấp nhận tức hai biến mua dùng thử và thái độ đối với cà phê lon phụ thuộc lẫn nhau trên tổng thể
Hệ số Phi = 0,610 khẳng định mối quan hệ giữa hai biến này là rất chặt chẽ
Thói quen uống café
Nhận xét. Chủ yếu người tiêu dùng có thói quen uống café vào buổi sáng và buổi tối và thích uống café với sữa
5. Khảo sát giá trị trung bình của giá
n=195 ( trong tổng số 205 bảng câu hỏi khảo sát
Giá trị trung bình:
6900
Phương sai mẫu của giá:
Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn hiệu chuẩn:
Ước lượng khoảng tin cậy của giá trị trung bình, độ tin cậy 95%
Nhận xét: Vậy mức giá mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho 1 lon café là 7000 đồng.
6. Khảo sát giá trị trung bình của thể tích:
n=195 ( trong tổng số 205 mẫu khảo sát )
Thể tích ( ml)
80-100
100-120
120-140
140-160
Giá trị đại diện(
90
110
130
150
Tần số (
102
62
16
15
Giá trị trung bình:
Phương sai mẫu của thể tích:
Độ lệch chuẩn:
Ước lượng khoảng tin cậy của giá trị trung bình của thể tích , độ tin cậy 95%
Nhận xét: Như vậy thể tích hợp lý mà người tiêu dùng mong muốn cho 1 lon café là 104ml
7. Yếu tố quan tâm khi uống cà phê:
n= 195 ( trong tổng số 205 mẫu khảo sát )
Yếu tố
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường
Không quan tâm
Rất không quan tâm
Hương vị
54,1%
32,7%
4,9%
2%
1,5%
Tiện lợi
21,5%
40,5%
27,7%
8,2%
2,1%
Giá cả
30,8%
29,7%
31,3%
6,7%
1,5%
Mẫu mã
8,2%
28,7%
39,5%
19%
4,6%
Nhận xét: Trong 4 yếu tố hương vị, tiện lợi, giá cả và mẫu mà thì yếu tố hương vị được người tiêu dùng quan tâm nhiều nhất
8. Đặc tích của sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng sản phẩm
a. hương vị
Nhận xét: khi mua cà phê lon thì người tiêu dùng chú trọng nhất là hương vị, và nó là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua
b. Mức độ tiện lợi
Nhận xét: và tiên lợi là yếu tố quan tâm thứ hai sau hương vị khi khách hàng quyết đinh mua cafe lon.
c. Giá cả
Nhận xét: người tiêu dùng vẫn quan tâm về giá cả những mức độ quan tâm không bằng so với hương vị và mức dộ tiện lợi.
d. Mẫu mã
Nhận xét: về mẫu mã không ảnh hưởng nhiều đến quyết định tiêu dùng sản phẩm.
Hương vị ,loại cà phê, kiểu dáng lon
Hương vị , loại cà phê, kiểu dáng lon
n=150 ( Trong tổng số 205 mẫu khảo sát )
Hương vị
Loại cà phê
Kiểu dáng lon
Đậm đà
Đậm
Vừa phải
Cà phê đen
Cà phê sữa
Lon nhựa tròn
Lon kim loại tròn
Khác
43,1%
25,1%
32,8%
18,5%
81,5%
17,4
72,8
9,8
Tổng: 100%
100%
100%
9. Mức độ mua dùng thử cà phê:
n=195 ( trong tổng số 205 mẫu khảo sát )
Mua dùng thử
Chưa biết
Không dùng thử
Tổng
39,5%
38,5%
22,1%
100%
Qua khảo sát ta thấy: Mức độ chấp nhận dùng thử cà phê lon trung Nguyên là khá cao 39,5%. Trong đó cụ thể, mức độ mua dùng thử cà phê theo giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp như sau:
a.Mối liên hệ giữa giới tính và mức độ dùng thử
mua dung thu ca phe * gioi tinh Crosstabulation
gioi tinh
Total
nam
nu
mua dung thu ca phe
se dung thu
Count
43
34
77
% within mua dung thu ca phe
55.8%
44.2%
100.0%
% within gioi tinh
45.3%
34.0%
39.5%
chua biet
Count
33
42
75
% within mua dung thu ca phe
44.0%
56.0%
100.0%
% within gioi tinh
34.7%
42.0%
38.5%
khong dung
Count
19
24
43
% within mua dung thu ca phe
44.2%
55.8%
100.0%
% within gioi tinh
20.0%
24.0%
22.1%
Total
Count
95
100
195
% within mua dung thu ca phe
48.7%
51.3%
100.0%
% within gioi tinh
100.0%
100.0%
100.0%
b.Mối liên hệ giữa nghề nghiệp và mức độ dùng thử
nghe nghiep
Total
sinh vien
cong nhan
vien chuc
doanh nhan
mua dung thu ca phe
se dung thu
Count
58
8
8
3
77
% within mua dung thu ca phe
75.3%
10.4%
10.4%
3.9%
100.0%
% within nghe nghiep
41.7%
53.3%
24.2%
37.5%
39.5%
% of Total
29.7%
4.1%
4.1%
1.5%
39.5%
chua biet
Count
52
3
17
3
75
% within mua dung thu ca phe
69.3%
4.0%
22.7%
4.0%
100.0%
% within nghe nghiep
37.4%
20.0%
51.5%
37.5%
38.5%
% of Total
26.7%
1.5%
8.7%
1.5%
38.5%
khong dung
Count
29
4
8
2
43
% within mua dung thu ca phe
67.4%
9.3%
18.6%
4.7%
100.0%
% within nghe nghiep
20.9%
26.7%
24.2%
25.0%
22.1%
% of Total
14.9%
2.1%
4.1%
1.0%
22.1%
Total
Count
139
15
33
8
195
% within mua dung thu ca phe
71.3%
7.7%
16.9%
4.1%
100.0%
% within nghe nghiep
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
% of Total
71.3%
7.7%
16.9%
4.1%
100.0%
c. Mối liên hệ giữa độ tuổi mà mức độ mua dùng thử
mua dung thu ca phe * tuoi Crosstabulation
tuoi
Total
15-25
26-35
36-45
46-54
mua dung thu ca phe
se dung thu
Count
62
15
0
0
77
% within mua dung thu ca phe
80.5%
19.5%
.0%
.0%
100.0%
% within tuoi
41.1%
42.9%
.0%
.0%
39.5%
% of Total
31.8%
7.7%
.0%
.0%
39.5%
chua biet
Count
56
12
3
4
75
% within mua dung thu ca phe
74.7%
16.0%
4.0%
5.3%
100.0%
% within tuoi
37.1%
34.3%
75.0%
80.0%
38.5%
% of Total
28.7%
6.2%
1.5%
2.1%
38.5%
khong dung
Count
33
8
1
1
43
% within mua dung thu ca phe
76.7%
18.6%
2.3%
2.3%
100.0%
% within tuoi
21.9%
22.9%
25.0%
20.0%
22.1%
% of Total
16.9%
4.1%
.5%
.5%
22.1%
Total
Count
151
35
4
5
195
% within mua dung thu ca phe
77.4%
17.9%
2.1%
2.6%
100.0%
% within tuoi
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
100.0%
% of Total
77.4%
17.9%
2.1%
2.6%
100.0%
Từ 3 bảng trên ta thấy, thị trường mục tiêu về tiêu dùng cà phê lon của Trung Nguyên là sinh viên trong độ tuổi 15-25 , giới tính nam
10. Kiểm định giả thuyết về sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hai biến mức độ dùng thử và mức độ quan tâm đến sự tiện lợi
Hai biến mức độ dùng thử và sự quan tâm đến mức độ quan tâm đến sự tiện lợi độc lập với nhau trên tổng thể
: Hai biến mức độ dùng thử và mức độ quan tâm đến sự tiện lợi phụ thuộc với nhau trên tổng thể
Symmetric Measures
Value
Approx. Sig.
Nominal by Nominal
Phi
.451
.000
Cramer's V
.319
.000
N of Valid Cases
195
Trong kiểm định này ta thấy Chi bình phương=39,739 và p-value=0.00 < 0,05 nên ta bác bỏ và chấp nhận tức hai biến mua dùng thử và mức độ quan tâm đến sự tiện lợi phụ thuộc lẫn nhau trên tổng thể
Hệ số Phi=0,451 khẳng định mối quan hệ giữa hai biến này là rất chặt chẽ
Nhận xét : Từ kết quả trên ta thấy, khách hàng mục tiêu chính của thị trường cà phê lon là giới trẻ có nhu cầu sử dụng cà phê và quan tâm nhiều đến sự tiện lợi khi tiêu dùng cà phê, nên họ sẽ lựa chọn cà phê lon
Kết luận và đề xuất cho nhà quản trị
Kế hoạch phân công công việc:
Công việc
Thời gian hoàn thành dự án (tuần)
Thành viên thực hiện
Đề xuất các ý tưởng nghiên cứu
1
Diệu Hương
Ý tưởng nghiên cứu được phê chuẩn
1
Lập và trình kế hoạch nghiên cứu
2
Cả nhóm
Kế hoạch nghiên cứu được phê chuẩn
1
Thiết kế và trình bày bản câu hỏi
1
Trang
Kế hoạch lấy mẫu
2
Cả nhóm
Test thử bản câu hỏi
1
Cả nhóm
Sửa hoàn thiện và in BCH
1
Trang
Thu thập dữ liệu
2
Cả nhóm
Mã hóa
1
Diệu Hương, Trang
Chuẩn bị chương trình phân tích
1
Cả nhóm
Nhập dữ liệu
1
Cả nhóm
Phân tích dữ liệu
1
Cả nhóm
Viết báo cáo
1
Cả nhóm
Tổng thời gian hoàn thành dự án
17
Đánh giá thành tích của nhóm: Nhóm 7
Lịch trình công việc:
Tên công việc
Người thực hiện
Thành lập nhóm và đề xuất ý tưởng nghiên cứu
Cả nhóm
Xác định vấn đề nghiên cứu
Cả nhóm
Dưới sự góp ý của cô hoàn thiện bài nghiên cứu
Trang, Đường, Diệu Hương
Thiết kế phương pháp thu thập dữ liệu
Cả nhóm
Phương pháp đo lường
Cả nhóm
Hoàn thành bản câu hỏi
Trang
Lịch trình và ước tính chi phí cho hoạt động nghiên cứu
Cả nhóm
In bản câu hỏi
Cả nhóm
Phát bản câu hỏi thử nghiệm
Cả nhóm
Phát bản câu hỏi chính thức
Cả nhóm
Thu thập dữ liệu
Cả nhóm
Mã hoá
Trang, Diệu Hương
Nhập, chuẩn bị chương trình phân tích
Trang, Diệu Hương, Đường, Khánh, Tuấn
Phân tích dữ liệu
Diệu Hương, Vũ,
Tổng hợp và nộp báo cáo
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Nghiên cứu Marketing PGS.TS. Lê Thế Giới_TS. Nguyễn Xuân Lãng_Th.S Đặng Công Tuấn_Th.S Lê Văn Huy_Th.S Nguyễn Thị Bích Thủy
Một số website: www.marketingvietnam.net , www.vnexpress.vn , www.trungnguyen.com.vn
Giới thiệu sơ lược phân tích dữ liệu với SPSS – TS. Lê Văn Huy
Phụ Lục (Bản câu hỏi của nhóm)
Xin chào Anh/Chị!
Chúng tôi là sinh viên lớp NCMKE_05 (2010-2011), trường ĐH Kinh tế - ĐH Đà Nẵng. Hiện chúng tôi đang nghiên cứu đề tài: Ước đoán khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới cà phê lon (sản phẩm của Trung Nguyên)
Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Anh/Chị trong việc tham gia trả lời bảng câu hỏi này. Anh chị chọn đáp án bằng cách khoanh tròn đáp án
BẢN CÂU HỎI
PHẦN A: THÔNG TIN VỀ ĐÁP VIÊN
Họ và tên : ……………………………………… SĐT:……………………..
Lớp:………………………………… Tuổi:…… Giới tính: Nam/Nữ
Nghề nghiệp của anh/chị?
Sinh viên Công nhân Viên chức Doanh nhân
Khác:………………………………………………………………………
PHẦN B: NỘI DUNG CHÍNH
Anh chị vui lòng cho biết
Câu 1: Anh/chị đã từng uống cà phê chưa?
a. Có (Tiếp tục câu 2) b. Chưa (Kết thúc)
Câu 2: Anh/chị thường uống cà phê của thương hiệu nào?(có thể chọn nhiều đáp án)
a.Trung Nguyên b. Nestle c.Vina cà phê d.Khác…………….
Câu 3: Anh/chị thường uống cà phê vào buổi nào? (có thể chọn nhiều đáp án)
a. Sáng b.Trưa c. Chiều d.Tối
Câu 4: Anh/chị đã từng uống cà phê pha với?(có thể chọn nhiều đáp án)
a.Rượu b.Chocolate c.Sữa d.Không pha
Câu 5: Anh/chị uống cà phê để? (có thể chọn nhiều đáp án)
a.Thư giãn b.Giải khát c.Tập trung công việc
d.Khác……………………………….
Câu 6: Anh/chị có thích uống cà phê lon không?
a.Rất không thích b. Không thích c. Bình thường
d.Thích e. Rất thích
Câu 7: Yếu tố nào anh/chị quan tâm khi uống cà phê lon?
Yếu tố
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường
Không quan tâm
Rất không
quan tâm
Hương vị
Tiện lợi
Giá cả
Mẫu mã
Câu 8: Theo anh/chị thể tích một lon cà phê bao nhiêu là hợp lý?
a.80-100ml( gần bằng thể tích hộp sữa nhỏ) b.100-120ml
c.120-140ml d.140-160ml(gần bằng thể tích hộp sữa lớn)
Câu 9: Anh/chị thích hương vị cà phê lon như thế nào?
a.Đậm đà b.Đậm c.Vừa phải
Câu 10::Anh/chị thích uống loại cà phê nào?
a. Cà phê đen b. Cà phê sữa
Câu 11:Mức giá nào cho một lon cà phê theo anh/chị bao nhiêu là hợp lý?( đơn vị đồng)
a.Dưới 6000 b.Từ 6000-8000 c.Từ 8000-10000 d.Trên 10000
Câu 12: Anh/chị thích kiểu dáng cà phê lon như thế nào?
a.Lon nhựa tròn b.Lon kim loại tròn c.khác………………………….
Câu 13: Anh/chị uống cà phê lon…
a.Như một thói quen hằng ngày .
b.Lâu lâu, khi nào thích thì uống.
c.Khác………………………………………………………………
Câu 14: Nếu Trung Nguyên tung ra thị trường cà phê lon thì anh/chị có mua dùng thử không?
a. Sẽ dùng b.Chưa biết c.Không dùng
Cảm ơn anh/chị đã giúp chúng tôi hoàn thành bản câu hỏi!
LỜI KẾT
Nghiên cứu “Ước lượng khả năng chấp nhận của thị trường về sản phẩm mới café lon.(sản phẩm của Trung Nguyên)" được hoàn thành với sự đóng góp của các thành viên của lớp nghiên cứu marketing NCMKE_05, Nhóm 7.
Nhóm nghiên cứu đề tài tạo cơ sở giúp cho các nhà quản trị của hãng café Trung nguyên đưa ra quyết định có nên tung ra thị trường sản phẩm mới cà phê lon hay không.
Báo cáo này cũng không thể hoàn thiện nếu thiếu sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Bích Thủy
Báo cáo này được hoàn thiện trong thời gian ngắn (1tháng) và điều kiện kinh phí hạn hẹp, vì vậy không thể tránh được thiếu sót. Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để tiếp tục hoàn thiện báo cáo này.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo nghiên cứu marketing sản phẩm cà phê lon công ty Trung Nguyên.doc