DỰ ÁN NGHIÊN CỨU NHU CẦU VÀ SỰ THÕA MÃN CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NHÀ TRỌ.
I. Tổng quan dự án 1. Giới thiệu dự án Phạm vi nghiên cứu Nhóm sẽ tiến hành điều tra nghiên cứu trong một bộ phận sinh viên của trường đại học kinh tế Đà Nẵng về chất lượng cũng như sự thõa mãn của họ về nhà trọ hiện nay, mẫu đại diện là 120 sinh viên.
Thời gian nghiên cứu trong vòng 8 tuần kể từ tuần 35 đến tuần 42
Không gian : Thành phố Đà Nẵng
2. Bối cảnh doanh nghiệp - Là một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã tiến hành đầu tư xây dựng rất nhiều dự án khu chung cư.
- Doanh nghiệp vừa thu hồi vốn đầu tư từ một vài dự án và đang tìm kiếm thông tin để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả.
3. Cơ sở lý thuyết 3.1 Hành vi người tiêu dùng : a. Định nghĩa:
Hành vi người tiêu dùng phản ánh tổng thể các quyết định của người tiêu dùng đối với việc thu nhận, tiêu dùng, loại bỏ hàng hóa, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và ý tưởng, bởi các đơn vị ra quyết định (con người) theo thời gian.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng :
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng :
b1. Nhân tố tâm lý cốt lõi : tiến trình diễn biến tâm lý nội tại của người tiêu dùng
- Động cơ, khả năng, cơ hội( MAO) .
- Nhận thức (tiếp xúc, chú ý và diễn giải)
- Phân loại thông tin (hiểu)
- Ghi nhớ và nhớ lại.
- Thiết lập và thay đổi thái độ.
b2. Tiến trình ra quyết định :
- Nhận biết vấn đề và tìm kiếm thông tin.
- Đánh giá và ra quyết định.
- Thực hiện các đánh giá sau quyết định.
b3. Những nhân tố bên ngoài :
- Những ảnh hưởng của văn hóa vùng, dân tộc và tôn giáo.
- Ảnh hưởng của giai cấp xã hội.
- Ảnh hưởng của truyền thống xã hội.
- Ảnh hưởng của tâm lý (giá trị, cá tính, lối sống).
3.2 Nhu cầu :
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
Đặc trưng của nhu cầu:
Không ổn định, biến đổi;Năng động;Biến đổi theo quy luật; Không bao giờ thỏa mãn cùng một lúc mọi nhu cầu;Ham muốn không có giới hạn.
Các loại nhu cầu :
Vật chất: nhu cầu bẩm sinh (thở, đói, tình dục), nhu cầu thông thường (ăn, uống, không khí, bài tiết, .).Cảm xúc: tình thương yêu, tán thành, kính trọng, thừa nhận .Xã hội: giáo dục, tôn giáo, giải trí .
Mức độ nhu cầu :
1. Mức thứ nhất - Lòng mong muốn;
2. Mức thứ hai - Tham;
3. Mức thứ ba - Đam mê.
Biểu hiện nhu cầu :
Hứng thú;Ước mơ;Lý tưởng.
3.3 Sự thỏa mãn ( sự hài lòng )
Sự thỏa mãn đã được định nghĩa và đo lường theo nhiều cách khác nhau qua thời gian. Trong khi những nghiên cứu sớm định nghĩa sự thỏa mãn gắn liền với một giai đoạn của một giao dịch sản phẩm cụ thể, các nghiên cứu gần đây định nghĩa sự thỏa mãn là các trải nghiệm chung của người tiêu dùng theo thời gian có tính tích luỹ, giống như thái độ. Khái niệm sự thỏa mãn có tính tích luỹ có khả năng dự báo tốt hơn các hành vi tiếp theo và sự thực hiện về kinh tế. Để đo lường sự thỏa mãn, thông thường những người trả lời được yêu cầu chọn một điểm trên một thang đo trải dài từ một điểm âm đến một điểm dương. Cách tiếp cận này là phù hợp với quan điểm chung trong nghiên cứu thái độ với tư cách là một sự đánh giá có tính tích luỹ về các đối tượng theo thước đo lưỡng cực, thuận lợi - không thuận lợi. Cũng có các nghiên cứu liên quan đến cách tiếp cận đa bộ phận về sự thỏa mãn, chẳng hạn, sự đánh giá, các cảm xúc tích cực, hoặc tiêu cực, phản ứng mang tính tâm trạng thì đề nghị rằng sự thỏa mãn là một quá trình động, tích cực, chứa đựng các khía cạnh xã hội, và nó kết hợp ý nghĩa và các cảm xúc vào trong các bộ phận có tính tích hợp. Nghiên cứu này định nghĩa sự thỏa mãn của người tiêu dùng với tư cách là đánh giá chung mang tính cá nhân của người tiêu dùng về sự thỏa mãn và hài lòng với một nhóm sản phẩm đã cho, cụ thể là cá, và là một khái niệm mang tính tích lũy hơn là liên quan đến một giao dịch cụ thể.
Một số nghiên cứu đã kiểm định quan hệ giữa sự thỏa mãn và trung thành dựa vào ý định hành vi và giả thuyết quan hệ này là dương nhưng thay đổi giữa các sản phẩm. Tuy nhiên, một nghiên cứu của Mittal và Kamakura (2001) đã thất bại trong việc chứng minh mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự trung thành hành vi mua hàng lặp lại tồn tại do sự sai lệch về phản ứng. Tuy nhiên, quan điểm chính đứng sau các nghiên cứu về sự thỏa mãn – trung thành là những người tiêu dùng được thỏa mãn thì trung thành hơn những người tiêu dùng không được thỏa mãn. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự thỏa mãn-sự quan tâm đã báo cáo rằng những người tiêu dùng có sự quan tâm cao hơn sẽ có mức độ thỏa mãn lớn hơn. Sự quan tâm cũng có thể giữ vai trò trung gian hoàn toàn giữa sự thỏa mãn và hành vi theo cách thức tương tự như ý định hành vi và sự khát vọng trong các lý thuyết về hành vi hướng đến mục đích, cũng như trung gian giữa sự thỏa mãn và trung thành.
4. Lý do chọn đề tài nghiên cứu Nhà trọ sinh viên luôn là một vấn đề muôn thuở. Mỗi năm có hàng trăm ngàn SVHS (đa số SV từ các tỉnh) theo học tại các trường ĐH, CĐ và TCCN. Những năm gần đây, nhiều trường liên tục tăng chỉ tiêu tuyển sinh, nhưng chuyện xây dựng ký túc xá lại bị bỏ ngỏ. Vấn đề chỗ trọ luôn là nỗi bức xúc, ám ảnh của hầu hết SV
Đối với trường đại học kinh tế Đại Học Đà Nẵng Khả năng đáp ứng nhu cầu ở của kí túc xá của Trường đại học kinh tế chỉ đáp ứng được 20% sinh viên hệ chính quy trong khi hàng năm trường tuyển khoảng 2.000 sinh viên hệ chính quy và hơn 2.500 sinh viên các hệ khác. Hiện có hơn 15.000 sinh viên đang theo học các chuyên ngành đào tạo tại trường và các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở liên kết đào tạo trong cả nước (thông tin từ trường đại học Kinh tế_ Đại học Đà Nẵng).
Với lượng sinh viên theo học tại trường như vậy và khả năng đáp ứng của kí túc xá là hạn chế thì nhu cầu về nhà trọ là một nhu cầu rất cấp thiết.
Đứng trước nhu cầu về nhà trọ rất lớn đó, công ty xây dựng và phát triển nhà ở Nam Hải Vân đã quyết định đầu tư xây dựng khu chung cư liên hợp dành cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tuy nhiên, khi đầu tư vào lĩnh vực này thì sự hiểu biết của công ty về mong muốn của sinh viên về nhà trọ là khá ít. Mặt khác, công ty cũng muốn đáp ứng tối đa sự thỏa mãn cho sinh viên.
Vì thế trước thực tiễn đó nhóm “Lucky Star ” quyết định sẽ nghiên cứu về “nhu cầu và sự hài lòng của sinh viên về nhà trọ”. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự hiểu biết của công ty Nam Hải Vân về sự thỏa mãn của sinh viên với nhà trọ.
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5676 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu nhu cầu và sự thõa mãn của sinh viên đối với vấn đề nhà trọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỰ ÁN NGHIÊN CỨU NHU CẦU VÀ SỰ THÕA MÃN CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NHÀ TRỌ.
Tổng quan dự án
Giới thiệu dự án
Phạm vi nghiên cứu Nhóm sẽ tiến hành điều tra nghiên cứu trong một bộ phận sinh viên của trường đại học kinh tế Đà Nẵng về chất lượng cũng như sự thõa mãn của họ về nhà trọ hiện nay, mẫu đại diện là 120 sinh viên.
Thời gian nghiên cứu trong vòng 8 tuần kể từ tuần 35 đến tuần 42
Không gian : Thành phố Đà Nẵng
Bối cảnh doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã tiến hành đầu tư xây dựng rất nhiều dự án khu chung cư.
Doanh nghiệp vừa thu hồi vốn đầu tư từ một vài dự án và đang tìm kiếm thông tin để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết
3.1 Hành vi người tiêu dùng :
Định nghĩa:
Hành vi người tiêu dùng phản ánh tổng thể các quyết định của người tiêu dùng đối với việc thu nhận, tiêu dùng, loại bỏ hàng hóa, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và ý tưởng, bởi các đơn vị ra quyết định (con người) theo thời gian.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng :
Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng :
b1. Nhân tố tâm lý cốt lõi : tiến trình diễn biến tâm lý nội tại của người tiêu dùng
Động cơ, khả năng, cơ hội( MAO) .
Nhận thức (tiếp xúc, chú ý và diễn giải)
Phân loại thông tin (hiểu)
Ghi nhớ và nhớ lại.
Thiết lập và thay đổi thái độ.
b2. Tiến trình ra quyết định :
Nhận biết vấn đề và tìm kiếm thông tin.
Đánh giá và ra quyết định.
Thực hiện các đánh giá sau quyết định.
b3. Những nhân tố bên ngoài :
Những ảnh hưởng của văn hóa vùng, dân tộc và tôn giáo.
Ảnh hưởng của giai cấp xã hội.
Ảnh hưởng của truyền thống xã hội.
Ảnh hưởng của tâm lý (giá trị, cá tính, lối sống).
Nhu cầu :
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
Đặc trưng của nhu cầu:
Không ổn định, biến đổi;
Năng động;
Biến đổi theo quy luật;
Không bao giờ thỏa mãn cùng một lúc mọi nhu cầu;
Ham muốn không có giới hạn.
Các loại nhu cầu :
Vật chất: nhu cầu bẩm sinh (thở, đói, tình dục), nhu cầu thông thường (ăn, uống, không khí, bài tiết,...).
Cảm xúc: tình thương yêu, tán thành, kính trọng, thừa nhận...
Xã hội: giáo dục, tôn giáo, giải trí...
Mức độ nhu cầu :
Mức thứ nhất - Lòng mong muốn;
Mức thứ hai - Tham;
Mức thứ ba - Đam mê.
Biểu hiện nhu cầu :
Hứng thú;
Ước mơ;
Lý tưởng.
Sự thỏa mãn ( sự hài lòng )
Sự thỏa mãn đã được định nghĩa và đo lường theo nhiều cách khác nhau qua thời gian. Trong khi những nghiên cứu sớm định nghĩa sự thỏa mãn gắn liền với một giai đoạn của một giao dịch sản phẩm cụ thể, các nghiên cứu gần đây định nghĩa sự thỏa mãn là các trải nghiệm chung của người tiêu dùng theo thời gian có tính tích luỹ, giống như thái độ. Khái niệm sự thỏa mãn có tính tích luỹ có khả năng dự báo tốt hơn các hành vi tiếp theo và sự thực hiện về kinh tế. Để đo lường sự thỏa mãn, thông thường những người trả lời được yêu cầu chọn một điểm trên một thang đo trải dài từ một điểm âm đến một điểm dương. Cách tiếp cận này là phù hợp với quan điểm chung trong nghiên cứu thái độ với tư cách là một sự đánh giá có tính tích luỹ về các đối tượng theo thước đo lưỡng cực, thuận lợi - không thuận lợi. Cũng có các nghiên cứu liên quan đến cách tiếp cận đa bộ phận về sự thỏa mãn, chẳng hạn, sự đánh giá, các cảm xúc tích cực, hoặc tiêu cực, phản ứng mang tính tâm trạng thì đề nghị rằng sự thỏa mãn là một quá trình động, tích cực, chứa đựng các khía cạnh xã hội, và nó kết hợp ý nghĩa và các cảm xúc vào trong các bộ phận có tính tích hợp. Nghiên cứu này định nghĩa sự thỏa mãn của người tiêu dùng với tư cách là đánh giá chung mang tính cá nhân của người tiêu dùng về sự thỏa mãn và hài lòng với một nhóm sản phẩm đã cho, cụ thể là cá, và là một khái niệm mang tính tích lũy hơn là liên quan đến một giao dịch cụ thể.
Một số nghiên cứu đã kiểm định quan hệ giữa sự thỏa mãn và trung thành dựa vào ý định hành vi và giả thuyết quan hệ này là dương nhưng thay đổi giữa các sản phẩm. Tuy nhiên, một nghiên cứu của Mittal và Kamakura (2001) đã thất bại trong việc chứng minh mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự trung thành hành vi mua hàng lặp lại tồn tại do sự sai lệch về phản ứng. Tuy nhiên, quan điểm chính đứng sau các nghiên cứu về sự thỏa mãn – trung thành là những người tiêu dùng được thỏa mãn thì trung thành hơn những người tiêu dùng không được thỏa mãn. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự thỏa mãn-sự quan tâm đã báo cáo rằng những người tiêu dùng có sự quan tâm cao hơn sẽ có mức độ thỏa mãn lớn hơn. Sự quan tâm cũng có thể giữ vai trò trung gian hoàn toàn giữa sự thỏa mãn và hành vi theo cách thức tương tự như ý định hành vi và sự khát vọng trong các lý thuyết về hành vi hướng đến mục đích, cũng như trung gian giữa sự thỏa mãn và trung thành.
Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Nhà trọ sinh viên luôn là một vấn đề muôn thuở. Mỗi năm có hàng trăm ngàn SVHS (đa số SV từ các tỉnh) theo học tại các trường ĐH, CĐ và TCCN. Những năm gần đây, nhiều trường liên tục tăng chỉ tiêu tuyển sinh, nhưng chuyện xây dựng ký túc xá lại bị bỏ ngỏ. Vấn đề chỗ trọ luôn là nỗi bức xúc, ám ảnh của hầu hết SV…
Đối với trường đại học kinh tế Đại Học Đà Nẵng Khả năng đáp ứng nhu cầu ở của kí túc xá của Trường đại học kinh tế chỉ đáp ứng được 20% sinh viên hệ chính quy trong khi hàng năm trường tuyển khoảng 2.000 sinh viên hệ chính quy và hơn 2.500 sinh viên các hệ khác. Hiện có hơn 15.000 sinh viên đang theo học các chuyên ngành đào tạo tại trường và các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở liên kết đào tạo trong cả nước (thông tin từ trường đại học Kinh tế_ Đại học Đà Nẵng).
Với lượng sinh viên theo học tại trường như vậy và khả năng đáp ứng của kí túc xá là hạn chế thì nhu cầu về nhà trọ là một nhu cầu rất cấp thiết.
Đứng trước nhu cầu về nhà trọ rất lớn đó, công ty xây dựng và phát triển nhà ở Nam Hải Vân đã quyết định đầu tư xây dựng khu chung cư liên hợp dành cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tuy nhiên, khi đầu tư vào lĩnh vực này thì sự hiểu biết của công ty về mong muốn của sinh viên về nhà trọ là khá ít. Mặt khác, công ty cũng muốn đáp ứng tối đa sự thỏa mãn cho sinh viên.
Vì thế trước thực tiễn đó nhóm “Lucky Star ” quyết định sẽ nghiên cứu về “nhu cầu và sự hài lòng của sinh viên về nhà trọ”. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự hiểu biết của công ty Nam Hải Vân về sự thỏa mãn của sinh viên với nhà trọ.
Nhóm thực hiện dự án
Nhóm Lucky Stars bao gồm các thành viên
Võ Thị Diệu Thanh 33k12
Lê Thị Quý 33k12
Nguyễn Thị Hằng 33k12
Trịnh Thị Ngọc Lệ 33k12
Võ Văn Chiêm 34k12
Nguyễn Quốc Anh 32k12
Hoạch định dự án
Bối cảnh tiến hành nghiên cứu:
Thành phô Đà Nẵng đang nổi lên như một trung tâm thương mại và dịch vụ của miền Trung và tây Nguyên. Rất nhiều công ty, xí nghiệp, tập đoàn trong và ngoài nước đã và đang đầu tư kinh doanh tại đây. Bên cạnh đó ngày càng có nhiều trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp được thành lập.
Theo nhịp điệu phát triển, đất đai cho nhà ở ngày càng thu hẹp trong khi số lượng sinh viên đổ về đây ngày càng nhiều. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu sự thõa mãn trong bộ phận sinh viên về vấn đề nhà trọ là rất cần thiết.
Nhu cầu cuộc sống tăng cao nhịp độ phát triển kinh tế tăng đều, nhiều nhà đầu tư sẵn sàng đầu tư vào việc xây nhà trọ đảm bảo những tiện nghi cần thiết cho sinh viên với giá rẻ và chấp nhận được.
Vấn đề nghiên cứu
Dự án đặt ra nhằm xác định nhu cầu và sự hài lòng của sinh viên tại Đà Nẵng về vấn đề nhà trọ hiện nay.
Mục tiêu cần đạt được
Thông tin về đối tượng nghiên cứu: Giới tính, độ tuổi, thu nhập…
Thông tin về ý kiến của sinh viên đối với chất lượng và dịch vụ nhà trọ hiện nay: tình trạng nhà trọ hiện tại tốt hay xấu, điện nước …
Thông tin về mong muốn của sinh viên đối với chất lượng nhà trọ trong tương lai.
Giả thuyết nghiên cứu
Sau khi xem xét các vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã đưa ra các mục tiêu nghiên cứu. Từ đó phát triển lên các giả thuyết sau:
Giả thuyết 1: Chi tiêu trung bình hàng tháng của sinh viên là 1,5 triệu đồng
Giả thuyết 2: Chi tiêu trung bình của nam và nữ bằng nhau trên tổng thể.
Giả thuyết 3: Độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về nhà trọ.
Giả thuyết 4: Chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về nhà trọ.
Giả thuyết 5: Độ tuổi chọn mức giá nhà trọ giống nhau trên tổng thể.
Giả thuyết 6: Năm học ảnh hưởng đến chi tiêu.
Phương thức tiến hành :
Yêu cầu dữ liệu :
Dữ liệu thứ cấp: thu thập từ Internet
+ Tổng số sinh viên theo học tại Đà Nẵng.
+ Đặc điểm của các dãy trọ.
Dữ liệu sơ cấp: Nguồn thu thập chủ yếu và quan trọng cho dự án là sinh viên tại thành phố Đà Nẵng.
+ Đánh giá chung của sinh viên về nhà trọ.
+ Nhu cầu của sinh viên về nhà trọ.
+ Nhu cầu về nhà trọ trong tương lai.
+ Các mức giá mà sinh viên có thể chấp nhận được.
+ Mong muốn của sinh viên về nhà trọ của mình.
Phương pháp thu thập dữ liệu :
Các phương pháp thu thập dữ liệu như: phỏng vấn, điều tra, quan sát và thử nghiệm. Đánh giá các trọng số nhóm chúng tôi đã lựa chọn phương pháp phỏng vấn.
Dựa vào “chi phí, nguồn lực và tính dễ tiếp cận” chúng tôi lựa chọn phương pháp phỏng vấn bằng bản câu hỏi.
Với công cụ thu thập là bản câu hỏi với các dạnh câu hỏi đóng , câu hỏi mở…..Bản câu hỏi được thiết kế theo yêu cầu ngắn gọn, lịch sự và dễ trả lời.
Cấu trúc bản câu hỏi: gồm 3 phần chính
Phần mở đầu: Đây là phần lời ngỏ, gồm những phần giới thiệu về nhân viên điều tra, về đơn vị nghiên cứu, về mục đích của cuộc nghiên cứu, lời kêu gọi giúp đỡ.
Phần nội dung: Phần các câu hỏi được sắp xếp theo trình tự có logic:
+ Phần câu hỏi mở đầu: Gồm những câu hỏi có nội dung về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng được hỏi( tên, tuổi, giới tính)
+ Phần câu hỏi phân hóa: Gồm các câu hỏi về mức chi tiêu hàng tháng, có sử dụng nhà trọ hay là ở kí túc xá...
+ Phần câu hỏi khêu gợi sự hồi tưởng : Các câu hỏi có nội dung về việc đối tượng đã ở nhà trọ chưa,
+ Phần câu hỏi trọng tâm: Bao gồm các câu hỏi nhằm thu thập sự hài lòng của đối tượng đối với nhà trọ, yếu tố quyết định đến việc lựa chọn nhà trọ, quan điểm của họ về nhà trọ, xu hướng sử dụng nhà trọ của họ trong tương lai khi thu nhập tăng…
+ Phần cuối: Là lời cảm ơn, chữ kí của người được phỏng vấn.
Với mục đích nghiên cứu đã chỉ ra, nhóm cần chú ý đến hai biến chủ yếu, đó là : nhu cầu và sự thỏa mãn.
Về thang đo cho biến số “sự thỏa mãn” : sử dụng thang đo thứ bậc.
Về thang đo cho biến số “nhu cầu” : sử dụng thang đo định danh.
Phương pháp chọn mẫu :
Xác định phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Xác định quy mô mẫu: Là sinh viên đang học tập tại TP Đà Nẵng, trong số đó sẽ được chọn ra ngẫu nhiên 120 người để trả lời bản câu hỏi.
+ Quy trình chọn mẫu: Để tránh sự trùng lắp khi thu thập dữ liệu, nhóm chúng tôi sẽ phân vùng theo các khu vực cho các thành viên trong nhóm để kết quả đem lại có độ chính xác cao.
Phương pháp phân tích:
Dựa vào tính dễ tiếp cận của môn học cũng như những kiến thức đã học ở môn Kinh tế lượng và có sự hỗ trợ của tin học (phần mềm SPSS) nên phương pháp phân tích được áp dụng là phương pháp phân tích mối liên hệ giữa các cặp tiêu thức bằng phương pháp hồi qui hay kiểm định khả năng
Kết quả nghiên cứu
Mô tả mẫu:
Trong nghiên cứu này, với sự hạn chế về thời gian, kĩ năng nghiên cứu và các yếu tố khác, nhóm đã lựa chọn phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Trong đó, các phần tử của mẫu được lựa chọn một cách ngẫu nhiên là những sinh viên đang học tập tại trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Thống kê mô tả.
Thống kê về số lượng người sử dụng phòng trọ :
su dung
N
Valid
120
Missing
0
su dung
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
110
91.7
91.7
91.7
khong
10
8.3
8.3
100.0
Total
120
100.0
100.0
Trong 120 mẫu khảo sát có 110 người sử dụng nhà trọ, chiếm 91,7 %. Đây là một con số khá lớn, chứng tỏ rằng phần lớn các sinh viên đều có nhu cầu sử dụng nhà trọ cho việc học tập và sinh hoạt. Đây là một thị trường tiềm năng, là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nếu muốn tham gia vào việc kinh doanh nhà trọ.
Chi tiêu hàng tháng :
Statistics
chi tieu
N
Valid
110
Missing
10
chi tieu
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
duoi 1.000.000
19
15.8
17.3
17.3
tu 1.000.000 den 1.500.000
66
55.0
60.0
77.3
tu 1.500.000 den 2.000.000
22
18.3
20.0
97.3
tren 2.000.000
3
2.5
2.7
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Theo mẫu dữ liệu thu thập chi tiêu dưới 1 triệu chiếm 15,8 %; từ 1 đến 1,5 triệu chiếm 55 %; từ 1,5 đến 2 triệu 18,3% ; trên hai triệu chiếm 2,5% . trong 110 người sử dụng nhà trọ 60% số người có chi tiêu từ 1 dến 2 triệu. Theo đó các doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh vào lĩnh vực này phải tính toán xây dựng nhà trọ với giá phù hợp với mức chi tiêu này. Đây là đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp nên nhắm đến .
Mức giá có thể chấp nhận được đối với nhàtrọ trong tương lai:
Statistics
muc gia
N
Valid
110
Missing
10
muc gia
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
duoi 200,000
22
18.3
20.0
20.0
200,000 den 250,000
39
32.5
35.5
55.5
250,000 den 300,000
28
23.3
25.5
80.9
tren 300,000
21
17.5
19.1
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Trong 110 người sử dụng nhà trọ thì 35,5% người chấp nhận chi tiêu từ 200 đến 250 ngàn đồng cho nhà trọ mỗi tháng, vì vậy muốn đầu tư vào kinh doanh nhà trọ các doanh nghiệp phải tính toán để người thuê trọ có thể chấp nhận mức giá này. Bên cạnh đó vẫn có vẫn có 19,1% người chấp nhận mức giá 300 ngàn đồng/tháng. Điều này cũng có lợi cho các doanh nghiệp khai thác đoạn thị trường này.
Số người ở cùng phòng trọ :
Table 1
Nammay
nam 1
nam 2
nam 3
nam 4
Count
Count
Count
Count
so nguoi
mot minh
so nguoi
mot minh
3
7
9
5
2 nguoi
0
0
0
0
3 nguoi
0
0
0
0
tren 3 nguoi
0
0
0
0
2 nguoi
so nguoi
mot minh
0
0
0
0
2 nguoi
10
14
29
5
3 nguoi
0
0
0
0
tren 3 nguoi
0
0
0
0
3 nguoi
so nguoi
mot minh
0
0
0
0
2 nguoi
0
0
0
0
3 nguoi
7
4
8
1
tren 3 nguoi
0
0
0
0
tren 3 nguoi
so nguoi
mot minh
0
0
0
0
2 nguoi
0
0
0
0
3 nguoi
0
0
0
0
tren 3 nguoi
0
0
6
2
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
1 Người
3
7
9
5
2 Người
10
14
29
5
3 Người
7
4
8
1
Trên 3 Người
0
0
6
2
Nhận thấy phần lớn sinh viên có nhu cầu ở hai người với nhau, việc ở trên ba người chiếm con số rất nhỏ so với tổng số, doanh nghiệp nên cân nhắc trong đầu tư xây nhà với diện tích phù hợp.
Statistics
so nguoi o cung
N
Valid
110
Missing
10
so nguoi o cung
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1 den 4
95
79.2
86.4
86.4
4 den 8
15
12.5
13.6
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Ở trên ta thấy hiện tại sinh viên đa số ở là hai người vì thế mong muốn của các sinh viên trong tương lai là ở phòng có từ 1 dến 4 người. Điều này khi xây dựng nhà trọ, các doanh nghiệp cần chú ý đến việc xây dựng phòng ở có diện tích và trang bị các tiện nghi cho phù hợp với số lượng người trong một phòng.
Nhu cầu thay đổi phòng trọ trong tương lai :
Statistics
nhu cau tuong lai
N
Valid
110
Missing
10
nhu cau tuong lai
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
75
62.5
68.2
68.2
khong
35
29.2
31.8
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Trong số những sinh viên sử dụng nhà trọ có 68,2% sinh viên có nhu cầu tìm nhà trọ trong tương lai, điều này thể hiện một lượng cầu trong tương lai là rất lớn, sự thay đổi thường xuyên này là một cơ hội cho các doanh nghiệp mới gia nhập ngành.
Sự hài lòng của sinh viên đối với nhà trọ hiện tại :
Statistics
dien tich
gia ca dien nuoc
gia ca nha tro
tien nghi
ve sinh chung
N
Valid
110
110
110
110
110
Missing
10
10
10
10
10
dien tich
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong hai long
3
2.5
2.7
2.7
khong hai long
20
16.7
18.2
20.9
binh thuong
39
32.5
35.5
56.4
hai long
30
25.0
27.3
83.6
rat hai long
18
15.0
16.4
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
gia ca dien nuoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong hai long
9
7.5
8.2
8.2
khong hai long
41
34.2
37.3
45.5
binh thuong
35
29.2
31.8
77.3
hai long
19
15.8
17.3
94.5
rat hai long
6
5.0
5.5
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
gia ca nha tro
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong hai long
3
2.5
2.7
2.7
khong hai long
26
21.7
23.6
26.4
binh thuong
47
39.2
42.7
69.1
hai long
29
24.2
26.4
95.5
rat hai long
5
4.2
4.5
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
tien nghi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong hai long
11
9.2
10.0
10.0
khong hai long
28
23.3
25.5
35.5
binh thuong
45
37.5
40.9
76.4
hai long
23
19.2
20.9
97.3
rat hai long
3
2.5
2.7
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
ve sinh chung
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong hai long
5
4.2
4.5
4.5
khong hai long
14
11.7
12.7
17.3
binh thuong
46
38.3
41.8
59.1
hai long
30
25.0
27.3
86.4
rat hai long
15
12.5
13.6
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Bảng đánh giá chung:
Không hài lòng(%)
Bình thường(%)
Hài lòng(%)
Diện tích
20.9
35.5
43.6
Giá cả điện nước
45.5
31.8
22.5
Giá cả phòng trọ
26.4
42.7
30.9
Tiện nghi
35.5
40.9
23.6
Vệ sinh chung
17.3
41.8
40.9
Đối với diện tích phòng trọ đa số sinh viên hài lòng, tuy nhiên 20.9% sinh viên không hài lòng cũng là con số khá lớn, đây có thể xem như là kẽ hở của thị trường để doanh nghiệp có thể thâm nhập, xây dựng nhà trọ cho phù hợp với diện tích mong muốn của sinh viên.
Đối với giá cả điện nước, hầu hết các sinh viên đều không hài lòng, con số này chiếm đến 45,5% . điều này cho thấy khi doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường có thể đánh vào yêu tố này, người ta có thể chấp nhận bỏ khoản tiền khá lớn để chi cho việc thuê trọ hằng tháng, nhưng với chi phí biến đổi lại là một chi phí khác, do đó doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư và đưa ra mức giá hợp lí để đồng thời thõa mãn cho cả nhu cầu của doanh nghiệp cũng như khách hàng
40.9 % cảm thấy bình thường với tiện nghi phòng trọ, tuy nhiên 35,5% không hài lòng, cho thấy chưa có sự đầu tư nhiều đối với tiện nghi phòng trọ của các chủ cho thuê trọ.
Yếu tố quan tâm của sinh viên khi thuê phòng trọ :
Statistics
an toan
gia ca
noi quy
dien nuoc
cong trinh ve sinh
thuan tien
su yen tinh
khac
N
Valid
110
110
110
110
109
110
110
110
Missing
10
10
10
10
11
10
10
10
an toan
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
45
37.5
40.9
40.9
thu 2
25
20.8
22.7
63.6
thu 3
10
8.3
9.1
72.7
thu 4
17
14.2
15.5
88.2
thu 5
8
6.7
7.3
95.5
thu 6
1
.8
.9
96.4
thu 7
2
1.7
1.8
98.2
thu 8
2
1.7
1.8
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
gia ca
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu1
29
24.2
26.4
26.4
thu 2
27
22.5
24.5
50.9
thu 3
13
10.8
11.8
62.7
thu 4
20
16.7
18.2
80.9
thu 5
8
6.7
7.3
88.2
thu 6
7
5.8
6.4
94.5
thu 7
6
5.0
5.5
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
noi quy
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
5
4.2
4.5
4.5
thu 2
6
5.0
5.5
10.0
thu 3
8
6.7
7.3
17.3
thu 4
14
11.7
12.7
30.0
thu 5
18
15.0
16.4
46.4
thu 6
20
16.7
18.2
64.5
thu 7
35
29.2
31.8
96.4
thu 8
4
3.3
3.6
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
dien nuoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
4
3.3
3.6
3.6
thu 2
14
11.7
12.7
16.4
thu3
30
25.0
27.3
43.6
thu 4
14
11.7
12.7
56.4
thu 5
26
21.7
23.6
80.0
thu 6
15
12.5
13.6
93.6
thu 7
6
5.0
5.5
99.1
thu 8
1
.8
.9
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
cong trinh ve sinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
6
5.0
5.5
5.5
thu 2
12
10.0
11.0
16.5
thu 3
12
10.0
11.0
27.5
thu 4
16
13.3
14.7
42.2
thu 5
21
17.5
19.3
61.5
thu 6
21
17.5
19.3
80.7
thu 7
20
16.7
18.3
99.1
thu 8
1
.8
.9
100.0
Total
109
90.8
100.0
Missing
System
11
9.2
Total
120
100.0
thuan tien
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
5
4.2
4.5
4.5
thu 2
15
12.5
13.6
18.2
thu 3
18
15.0
16.4
34.5
thu 4
16
13.3
14.5
49.1
thu 5
19
15.8
17.3
66.4
thu 6
24
20.0
21.8
88.2
thu 7
11
9.2
10.0
98.2
thu 8
2
1.7
1.8
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Su yen tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
14
11.7
12.7
12.7
thu 2
8
6.7
7.3
20.0
thu 3
16
13.3
14.5
34.5
thu 4
12
10.0
10.9
45.5
thu 5
11
9.2
10.0
55.5
thu 6
18
15.0
16.4
71.8
thu 7
27
22.5
24.5
96.4
thu 8
4
3.3
3.6
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
11
9.2
Total
120
100.0
khac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
1
.8
.9
.9
thu 2
3
2.5
2.7
3.6
thu 3
1
.8
.9
4.5
thu 4
4
3.3
3.6
8.2
thu 5
4
3.3
3.6
11.8
thu 6
97
80.8
88.2
100.0
thu 7
110
91.7
100.0
thu 8
10
8.3
Total
120
100.0
Missing
System
11
9.2
Total
120
100.0
Ưu tiên
1(%)
2(%)
3(%)
4(%)
5(%)
6(%)
7(%)
8(%)
An toàn
40.9
22.7
9.1
15.5
7.3
0.9
1.8
1.8
Giá cả
26.4
24.5
11.8
18.2
7.3
6.4
5.5
0
Nội quy
4.5
5.5
7.3
12.7
16.4
18.2
31.8
3.6
Điện nước
3.6
12.7
27.3
12.7
23.6
13.6
5.5
0.9
Vệ sinh
5.5
11
11
14.7
19.3
19.3
18.3
0.9
Thuận tiện
4.5
13.6
16.4
14.5
17.3
21.8
10
1.8
Yên tĩnh
12.7
7.3
14.5
10.9
10
16.4
24.5
3.6
Khác
0.9
0
2.7
0
0.9
3.6
3.6
88.2
An toàn và giá cả được sinh viên xem đó là tiêu chí quan trọng hơn hết, an toàn được 40.9 % sinh viên đánh giá là yếu tố quan trọng nhất, giá cả được 26,4 % sinh viên đánh giá là tiêu chí quan trọng nhất.
Các yếu tố điện nước, vệ sinh và sự thuận tiện thì đa số là bình thường và được sắp xếp vào các vị trí thứ 5, 6 với % tương ứng là: 23.6%, 19.3% và 21.8%
Nội quy phòng trọ và yên tĩnh thì ít được sinh viên chọn làm tiêu chí quan tâm khi tìm phòng trọ vì có đến 31.8% sinh viên được phỏng vấn xếp nội quy và 24.5% xếp yên tĩnh vào ưu tiên thứ 7. Có 88.2% sinh viên xếp yếu tố khác vào vị trí ưu tiên thứ 8 cho nên có thể thấy các yếu tố nêu trên là những tiêu chí được sinh viên quan tâm khi lựa chọn phòng trọ.
Địa điểm quan tâm khi thuê trọ :
Statistics
cho, sieu thi,trung tam thuong mai
truong hoc
cong vien
khac
N
Valid
110
110
110
110
Missing
10
10
10
10
cho, sieu thi,trung tam thuong mai
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
25
20.8
22.7
22.7
thu 2
67
55.8
60.9
83.6
thu 3
14
11.7
12.7
96.4
thu 4
4
3.3
3.6
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
truong hoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
75
62.5
68.2
68.2
thu 2
27
22.5
24.5
92.7
thu 3
4
3.3
3.6
96.4
thu 4
4
3.3
3.6
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
cong vien
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
4
3.3
3.6
3.6
thu 2
10
8.3
9.1
12.7
thu 3
82
68.3
74.5
87.3
thu 4
14
11.7
12.7
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
khac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
thu 1
5
4.2
4.5
4.5
thu 2
5
4.2
4.5
9.1
thu 3
11
9.2
10.0
19.1
thu 4
89
74.2
80.9
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Chợ, siêu thị, TTTM
Trường học
Công viên
Khác
1(%)
22.7
68.2
3.6
4.5
2(%)
60.9
24.5
9.1
4.5
3(%)
12.7
3.6
74.5
10.0
4(%)
3.6
3.6
12.7
80.9
Trường học là địa điểm được ưu tiên nhất với 68.2%, tiếp đến là chợ, siêu thị, TTTM với 60.9%, công viên được xếp thứ 3 với 74.5% và các yếu tố khác là 80.9% với vị trí thứ 4.
Yếu tố kỳ vọng trong tương lai :
Statistics
gia re hon
an toan hon
thuan tien hon
thoang mat
yen tinh
khac
N
Valid
110
110
110
110
110
110
Missing
10
10
10
10
10
10
Gia re hon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong quan tam
2
1.7
1.8
1.8
khong quan tam
9
7.5
8.2
10.0
binh thuong
20
16.7
18.2
28.2
quan tam
47
39.2
42.7
70.9
rat quan tam
32
26.7
29.1
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
120
100.0
An toan hon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong quan tam
4
3.3
3.6
3.6
binh thuong
8
6.7
7.3
10.9
quan tam
12
10.0
10.9
21.8
rat quan tam
47
39.2
42.7
64.5
Total
39
32.5
35.5
100.0
Missing
System
110
91.7
100.0
Total
120
10
8.3
120
100.0
thuan tien hon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong quan tam
3
2.5
2.7
2.7
khong quan tam
4
3.3
3.6
6.4
binh thuong
17
14.2
15.5
21.8
quan tam
57
47.5
51.8
73.6
rat quan tam
29
24.2
26.4
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
thoang mat
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
khong quan tam
5
4.2
4.5
4.5
binh thuong
14
11.7
12.7
17.3
quan tam
48
40.0
43.6
60.9
rat quan tam
43
35.8
39.1
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
yen tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong quan tam
6
5.0
5.5
5.5
khong quan tam
6
5.0
5.5
10.9
binh thuong
14
11.7
12.7
23.6
quan tam
43
35.8
39.1
62.7
rat quan tam
41
34.2
37.3
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
khac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
rat khong quan tam
51
42.5
46.4
46.4
khong quan tam
6
5.0
5.5
51.8
binh thuong
13
10.8
11.8
63.6
quan tam
21
17.5
19.1
82.7
rat quan tam
19
15.8
17.3
100.0
Total
110
91.7
100.0
Missing
System
10
8.3
Total
120
100.0
Giá rẻ(%)
An toàn(%)
Thuận tiện(%)
Thoáng mát(%)
Yên tĩnh(%)
Khác (%)
Rất không quan tâm
1.8
3.6
2.7
0
5.5
46.4
Không quan tâm
8.2
7.3
3.6
4.5
5.5
5.5
Bình thường
18.2
10.9
15.5
12.7
12.7
11.8
Quan tâm
42.7
42.7
51.8
43.6
39.1
19.1
Rất quan tâm
29.1
35.5
26.4
39.1
37.3
17.3
Tất cả các yếu tố đều được sinh viên quan tâm với một tỉ lệ tương đối ngang nhau. Điều này chứng tỏ đây là các yếu tố mà doanh nghiệp cần chú trọng khi thiết kế xây dựng nhà trọ giá rẻ cho sinh viên. Vì hiện nay các yếu tố này không được thỏa mãn, không đáp ứng nhu cầu của sinh viên. (Như đã được phân tích ở câu 10)
Kiểm định giả thuyết
Chi tiêu trung bình hàng tháng :
Giả thiết H0 : µ = µ0 = 1,5 triệu
Đối thiết H1: µ ≠ µ0 = 1,5 triệu
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
chi tieu
110
2.08
.692
.066
One-Sample Test
Test Value = 1.500
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
chi tieu
8.812
109
.000
.582
.45
.71
t = 8,812 , và p-value = 0,000 < 0,05 nên ta bác bỏ H0 chấp nhận H1 có nghĩa là chi tiêu hàng tháng khác 1.500.000 .
Sự phụ thuộc của giới tính và chi tiêu:
H0 : chi tiêu trung bình của nam và nữ bằng nhau trên tổng thể.
H1: chi tiêu trung bình của nam và nữ không bằng nhau trên tổng thể.
Group Statistics
gioi tinh
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
chi tieu
nam
39
2.38
.747
.120
nu
71
1.92
.603
.072
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances
t-test for Equality of Means
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
Std. Error Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
chi tieu
Equal variances assumed
6.490
.012
3.578
108
.001
.469
.131
.209
.729
Equal variances not assumed
3.363
65.524
.001
.469
.139
.191
.748
Ta thấy rằng t= 3,363 và p-value = 0,01 < 0,05 nên ta có thể bác bỏ H0 và chấp nhận H1. Có nghĩa là chi tiêu trung bình của người Nam và người Nữ không bằng nhau trên tổng thể.
Độ tuổi có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng hay không ?
3.1 Độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vệ sinh chung hay không ?
H0 : độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vệ sinh chung.
H1 : độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vệ sinh chung.
do tuoi * ve sinh chung
Crosstab
ve sinh chung
Total
rat khong hai long
khong hai long
binh thuong
hai long
rat hai long
do tuoi
18 den 20
Count
1
8
18
8
5
40
% of Total
.9%
7.3%
16.4%
7.3%
4.5%
36.4%
21 den 24
Count
4
6
27
21
10
68
% of Total
3.6%
5.5%
24.5%
19.1%
9.1%
61.8%
tren 24
Count
0
0
1
1
0
2
% of Total
.0%
.0%
.9%
.9%
.0%
1.8%
Total
Count
5
14
46
30
15
110
% of Total
4.5%
12.7%
41.8%
27.3%
13.6%
100.0%
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
5.506a
8
.702
Likelihood Ratio
6.012
8
.646
Linear-by-Linear Association
.994
1
.319
N of Valid Cases
110
a. 7 cells (46.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .09.
Symmetric Measures
Value
Approx. Sig.
Nominal by Nominal
Phi
.224
.702
Cramer's V
.158
.702
N of Valid Cases
110
Ta thấy Chi bình phương = 5,506 và p-value = 0,702 > 0,05 nên chưa đủ cơ sở để chấp nhận H0 hay bác bỏ H1. Vậy độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vệ sinh chung.
Độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về tiện nghi hay không ?
H0 : độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về tiện nghi .
H1 : độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về tiện nghi.
do tuoi * tien nghi
Crosstab
tien nghi
Total
rat khong hai long
khong hai long
binh thuong
hai long
rat hai long
do tuoi
18 den 20
Count
4
14
13
6
3
40
% of Total
3.6%
12.7%
11.8%
5.5%
2.7%
36.4%
21 den 24
Count
6
14
31
17
0
68
% of Total
5.5%
12.7%
28.2%
15.5%
.0%
61.8%
tren 24
Count
1
0
1
0
0
2
% of Total
.9%
.0%
.9%
.0%
.0%
1.8%
Total
Count
11
28
45
23
3
110
% of Total
10.0%
25.5%
40.9%
20.9%
2.7%
100.0%
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
13.844a
8
.086
Likelihood Ratio
13.985
8
.082
Linear-by-Linear Association
.020
1
.887
N of Valid Cases
110
a. 8 cells (53.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .05.
Symmetric Measures
Value
Approx. Sig.
Nominal by Nominal
Phi
.355
.086
Cramer's V
.251
.086
N of Valid Cases
110
Ta thấy Chi bình phương = 13,844 và p-value = 0,86 > 0,05 nên chưa đủ cơ sở để chấp nhận H0 hay bác bỏ H1. Vậy độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về tiện nghi.
Độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả điện nước hay không ?
H0 : độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả điện nước.
H1 : độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả điện nước.
do tuoi * gia ca dien nuoc
Crosstab
gia ca dien nuoc
Total
rat khong hai long
khong hai long
binh thuong
hai long
rat hai long
do tuoi
18 den 20
Count
3
15
15
5
2
40
% of Total
2.7%
13.6%
13.6%
4.5%
1.8%
36.4%
21 den 24
Count
6
24
20
14
4
68
% of Total
5.5%
21.8%
18.2%
12.7%
3.6%
61.8%
tren 24
Count
0
2
0
0
0
2
% of Total
.0%
1.8%
.0%
.0%
.0%
1.8%
Total
Count
9
41
35
19
6
110
% of Total
8.2%
37.3%
31.8%
17.3%
5.5%
100.0%
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
5.023a
8
.755
Likelihood Ratio
5.618
8
.690
Linear-by-Linear Association
.004
1
.952
N of Valid Cases
110
a. 8 cells (53.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .11.
Symmetric Measures
Value
Approx. Sig.
Nominal by Nominal
Phi
.214
.755
Cramer's V
.151
.755
N of Valid Cases
110
Ta thấy Chi bình phương = 5,023 và p-value = 0,755 > 0,05 nên chưa đủ cơ sở để chấp nhận H0 hay bác bỏ H1. Vậy độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng giá cả điện nước.
Độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả nhà trọ hay không ?
H0 : độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả nhà trọ.
H1 : độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả nhà trọ.
do tuoi * gia ca nha tro
Crosstab
gia ca nha tro
Total
rat khong hai long
khong hai long
binh thuong
hai long
rat hai long
do tuoi
18 den 20
Count
2
11
18
7
2
40
% of Total
1.8%
10.0%
16.4%
6.4%
1.8%
36.4%
21 den 24
Count
1
14
29
21
3
68
% of Total
.9%
12.7%
26.4%
19.1%
2.7%
61.8%
tren 24
Count
0
1
0
1
0
2
% of Total
.0%
.9%
.0%
.9%
.0%
1.8%
Total
Count
3
26
47
29
5
110
% of Total
2.7%
23.6%
42.7%
26.4%
4.5%
100.0%
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
5.471a
8
.706
Likelihood Ratio
6.299
8
.614
Linear-by-Linear Association
1.797
1
.180
N of Valid Cases
110
Symmetric Measures
Value
Approx. Sig.
Nominal by Nominal
Phi
.223
.706
Cramer's V
.158
.706
N of Valid Cases
110
Ta thấy Chi bình phương = 5,471 và p-value = 0,706 > 0,05 nên chưa đủ cơ sở để chấp nhận H0 hay bác bỏ H1. Vậy độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng giá cả nhà trọ.
Độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về diện tích nhà trọ hay không ?
H0 : độ tuổi ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về diện tích nhà trọ.
H1 : độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về diện tích nhà trọ.
do tuoi * dien tich
Crosstab
dien tich
Total
rat khong hai long
khong hai long
binh thuong
hai long
rat hai long
do tuoi
18 den 20
Count
3
13
10
10
4
40
% of Total
2.7%
11.8%
9.1%
9.1%
3.6%
36.4%
21 den 24
Count
0
7
27
20
14
68
% of Total
.0%
6.4%
24.5%
18.2%
12.7%
61.8%
tren 24
Count
0
0
2
0
0
2
% of Total
.0%
.0%
1.8%
.0%
.0%
1.8%
Total
Count
3
20
39
30
18
110
% of Total
2.7%
18.2%
35.5%
27.3%
16.4%
100.0%
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
19.175a
8
.014
Likelihood Ratio
20.253
8
.009
Linear-by-Linear Association
6.939
1
.008
N of Valid Cases
110
a. 7 cells (46.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .05.
Symmetric Measures
Value
Approx. Sig.
Nominal by Nominal
Phi
.418
.014
Cramer's V
.295
.014
N of Valid Cases
110
Ta thấy Chi bình phương = 19,175 và p-value = 0,14 > 0,05 nên chưa đủ cơ sở để chấp nhận H0 hay bác bỏ H1. Vậy độ tuổi không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng diện tích nhà trọ.
Chi tiêu có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng hay không?
Chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về diện tích hay không?
Ho : chi tiêu trung bình ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về diện tích.
H1 : chi tiêu trung bình không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về diện tích .
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
chi tieu
2.08
110
.692
.066
dien tich
3.36
110
1.047
.100
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Pair 1
chi tieu - dien tich
-1.282
1.182
.113
-1.505
-1.058
-11.375
109
.000
Vì giá trị t= -11,375 và p-valuve = 0,000 <0,05 nên chúng ta bác bỏ H1 và chấp nhận H0. Có nghĩa là chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài long về diện tích.
Chi tiêu có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả của nhà trọ hay không?
Ho : chi tiêu trung bình ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả.
H1 : chi tiêu trung bình không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả.
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
chi tieu
2.08
110
.692
.066
gia ca nha tro
3.06
110
.891
.085
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Pair 1
chi tieu - gia ca nha tro
-.982
.986
.094
-1.168
-.795
-10.444
109
.000
Vì giá trị t= -10,444 và p-valuve = 0,000 <0,05 nên chúng ta bác bỏ H1 và chấp nhận H0. Có nghĩa là chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài long về giá cả nhà trọ .
Chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả điện nước hay không?
Ho : chi tiêu trung bình ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả điện nước.
H1 : chi tiêu trung bình không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về giá cả điện nước.
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
chi tieu
2.08
110
.692
.066
gia ca dien nuoc
2.75
110
1.018
.097
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Pair 1
chi tieu - gia ca dien nuoc
-.664
1.144
.109
-.880
-.448
-6.086
109
.000
Vì giá trị t= -6,086 và p-valuve = 0,000 <0,05 nên chúng ta bác bỏ H1 và chấp nhận H0. Có nghĩa là chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài long về giá cả điện nước .
Chi tiêu có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về tiện nghi nhà trọ không ?
Ho : chi tiêu trung bình ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về tiện nghi nhà trọ.
H1 : chi tiêu trung bình không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về tiện nghi nhà trọ.
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
chi tieu
2.08
110
.692
.066
tien nghi
2.81
110
.972
.093
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Pair 1
chi tieu - tien nghi
-.727
1.188
.113
-.952
-.503
-6.421
109
.000
Vì giá trị t= -6,421 và p-valuve = 0,000 <0,05 nên chúng ta bác bỏ H1 và chấp nhận H0. Có nghĩa là chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài long về tiện nghi nhà trọ .
Chi tiêu có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vệ sinh chung không?
Ho : chi tiêu trung bình ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vệ sinh chung.
H1 : chi tiêu trung bình không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về vệ sinh chung.
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
chi tieu
2.08
110
.692
.066
ve sinh chung
3.33
110
1.015
.097
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
Pair 1
chi tieu - ve sinh chung
-1.245
1.167
.111
-1.466
-1.025
-11.196
109
.000
Vì giá trị t= -11,196 và p-valuve = 0,000 <0,05 nên chúng ta bác bỏ H1 và chấp nhận H0. Có nghĩa là chi tiêu ảnh hưởng đến mức độ hài long về vệ sinh chung.
Sự ảnh hưởng của độ tuổi tới mức giá có thể chấp nhận :
H0 : Độ tuổi chọn mức giá nhà trọ giống nhau trên tổng thể.
H1 : Độ tuổi chọn mức giá nhà trọ không giống nhau trên tổng thể.
Test of Homogeneity of Variances
muc gia
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.465
2
107
.629
ANOVA
muc gia
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
6.822
2
3.411
3.436
.036
Within Groups
106.232
107
.993
Total
113.055
109
Với F = 3,436 và p-value = 0,36 > 0.05 nên chưa có cơ sở để bác bỏ H0 hay chưa có cơ sở để chấp nhận H1. Vậy độ tuổi không ảnh hưởng đến sự lựa chọn mức giá nhà trọ.
Năm học ảnh hưởng đến chi tiêu :
H0 : năm học ảnh hưởng đến chi tiêu.
H1 : năm học không ảnh hưởng đến chi tiêu
Test of Homogeneity of Variances
chi tieu
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.809
3
106
.043
ANOVA
chi tieu
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
3.465
3
1.155
2.509
.063
Within Groups
48.798
106
.460
Total
52.264
109
Multiple Comparisons
Dependent Variable:chi tieu
(I) Nammay
(J) Nammay
Mean Difference (I-J)
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Lower Bound
Upper Bound
Bonferroni
nam 1
nam 2
-.110
.204
1.000
-.66
.44
nam 3
-.285
.179
.683
-.76
.20
nam 4
-.612
.242
.077
-1.26
.04
nam 2
nam 1
.110
.204
1.000
-.44
.66
nam 3
-.175
.165
1.000
-.62
.27
nam 4
-.502
.232
.197
-1.13
.12
nam 3
nam 1
.285
.179
.683
-.20
.76
nam 2
.175
.165
1.000
-.27
.62
nam 4
-.327
.210
.739
-.89
.24
nam 4
nam 1
.612
.242
.077
-.04
1.26
nam 2
.502
.232
.197
-.12
1.13
nam 3
.327
.210
.739
-.24
.89
Tamhane
nam 1
nam 2
-.110
.193
.994
-.65
.43
nam 3
-.285
.173
.504
-.77
.20
nam 4
-.612
.307
.314
-1.51
.29
nam 2
nam 1
.110
.193
.994
-.43
.65
nam 3
-.175
.150
.822
-.59
.24
nam 4
-.502
.295
.493
-1.38
.37
nam 3
nam 1
.285
.173
.504
-.20
.77
nam 2
.175
.150
.822
-.24
.59
nam 4
-.327
.282
.842
-1.18
.53
nam 4
nam 1
.612
.307
.314
-.29
1.51
nam 2
.502
.295
.493
-.37
1.38
nam 3
.327
.282
.842
-.53
1.18
Với F = 2,509 và p-value = 0,63 > 0.05 nên chưa có cơ sở để bác bỏ H0 hay chưa có cơ sở để chấp nhận H1. Vậy năm học không ảnh hưởng đến chi tiêu.
Kết luận và đề xuất ý kiến.
Kết luận chung:
Nghiên cứu này được thiết lập để xem xét nhu cầu và sự hài lòng của sinh viên về nhà trọ . Ngoài ra còn xem xét mối tương quan các yếu tố nhân khẩu học và hành vi lựa chọn của sinh viên.
Về các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn thì phần lớn sinh viên rất quan tâm đến sự an toàn (40.9 %) và giá cả(26,4 % ).
Các yếu tố điện nước, vệ sinh và sự thuận tiện thì đa số là bình thường và được sắp xếp vào các vị trí thứ 5, 6 với % tương ứng là: 23.6%, 19.3% và 21.8%
Nội quy phòng trọ và yên tĩnh thì ít được sinh viên chọn làm tiêu chí quan tâm khi tìm phòng trọ vì có đến 31.8% sinh viên được phỏng vấn xếp nội quy và 24.5% xếp yên tĩnh vào ưu tiên thứ 7. Có 88.2% sinh viên xếp yếu tố khác vào vị trí ưu tiên thứ 8 cho nên có thể thấy các yếu tố nêu trên là những tiêu chí được sinh viên quan tâm khi lựa chọn phòng trọ.
Không những như vậy bảng phân tích còn cho thấy nhu cầu tìm phòng trọ trong tương lai của sinh viên là rất lớn. Chính điều này đã hứa hẹn một thị trường vô cùng béo bở mà doanh nghiệp nên chú trọng khai thác.
Sau quá trình nghiên cứu nhóm rút ra được một số kết luận như sau :
Chi tiêu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của sinh viên về nhà trọ.
Độ tuổi không ảnh hưởng đến mức giá của việc lựa chọn nhà trọ.
Độ tuổi không ảnh hưởng đến việc thỏa mãn của sinh viên về nhà trọ.
Năm học (học năm thứ mấy) không ảnh hưởng đến chi tiêu của sinh viên.
Phần lớn mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên có sử dụng nhà trọ là 1 triệu đến 2 triệu 1 tháng ( chiếm 60 %).
Mức giá có thể chấp nhận được nằm trong khoảng từ 200 đên 250 ngàn đồng (chiếm 35.5 %) và một phần chấp nhận mức giá 300 ngàn đồng (chiếm 19.1 %).
Số người ở cũng phòng trọ thông thường là 2 người (chiếm 43.6%), một phần nhỏ chấp nhận 3 người (chiếm 18.1%) và 1 người (chiếm 21.8%).
Trong số những sinh viên sử dụng nhà trọ thì nhu cầu tìm kiếm nhà trọ trong tương lai chiếm (68.2 %)
An toàn và giá cả được sinh viên xem đó là tiêu chí quan trọng hơn hết, an toàn được 40.9 % sinh viên đánh giá là yếu tố quan trọng nhất, giá cả được 26,4 % sinh viên đánh giá là tiêu chí quan trọng nhất.
Các yếu tố điện nước, vệ sinh và sự thuận tiện thì đa số là bình thường và được sắp xếp vào các vị trí thứ 5, 6 với % tương ứng là: 23.6%, 19.3% và 21.8%
Nội quy phòng trọ và yên tĩnh thì ít được sinh viên chọn làm tiêu chí quan tâm khi tìm phòng trọ vì có đến 31.8% sinh viên được phỏng vấn xếp nội quy và 24.5% xếp yên tĩnh vào ưu tiên thứ 7. Có 88.2% sinh viên xếp yếu tố khác vào vị trí ưu tiên thứ 8 cho nên có thể thấy các yếu tố nêu trên là những tiêu chí được sinh viên quan tâm khi lựa chọn phòng trọ.
Trường học là địa điểm được ưu tiên nhất với 68.2%, tiếp đến là chợ, siêu thị, TTTM với 60.9%, công viên được xếp thứ 3 với 74.5% và các yếu tố khác là 80.9% với vị trí thứ 4.
Đề xuất :
Qua nghiên cứu cho thấy được thị trường nhà trọ cho sinh viên đang là một thị trường khá hấp dẫn. Việc đầu tư vào thị trường này hứa hẹn sẽ đem lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần chú ý đến việc thỏa mãn được một số mong muốn của sinh viên về nhà trọ khi thiết kế xây dựng. Cụ thể như thoáng mát hơn, an toàn hơn, giá cả phải chăng…
Hạn chế và kế hoạch tương lai:
Tuy nhiên, nghiên cứu này còn có nhiều hạn chế. Trước hết, những người thực hiện dự án nghiên cứu là nhóm sinh viên năm 3 trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. Do giới hạn về khả năng và kiến thức, nghiên cứu có thể còn chứa đựng nhiều sai sót. Ngoài ra, những sinh viên được lựa chọn thăm dò một cách ngẫu nhiên nhưng chỉ ở phạm vi gần trường Đại học Kinh tế. Vì vậy, hạn chế tính đại diện của mẫu. Hạn chế về tài nguyên đã ngăn cản một nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn với quy mô mẫu lớn hơn. Nghiên cứu trong tương lai có thể lấy mẫu từ nhiều vùng, phạm vi khác nhau ở Đà Nẵng và sẽ làm cho kết quả nghiên cứu được khái quát hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ØGiáo trình Hành vi người tiêu dùng
Ø Nghiên cứu Marketing Lý thuyết và ứng dụng – Nhà xuất bản Thống kê.
Ø Quản trị Marketing – Philip Kotler
Ø Tạp chí Marketing
Ø Internet
BẢNG CÂU HỎI
Xin chào Anh/Chị, chúng tôi là nhóm sinh viên trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng. Hiện nay, chúng tôi đang có một đề tài nghiên cứu về “Nhu cầu và sự hài lòng đối với vấn đề nhà trọ của sinh viên tại TP. Đà Nẵng”. Chúng tôi rất mong muốn được lắng nghe ý kiến của Anh/Chị. Anh/Chị vui lòng dành chút thời gian quý báu để giúp chúng tôi trả lời những câu hỏi dưới đây. Rất cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của Anh/Chị.
Câu 1: Anh/Chị là sinh viên năm mấy?...............................................
Câu 2: Anh/Chị có sử dụng nhà trọ không?
1 Không 1 Có
( Nếu trả lời “Không” xin mời Anh/Chị chuyển đến cuối bảng câu hỏi điền vào phần thông tin đáp viên và kết thúc. Nếu trả lời “Có” xin mời Anh/Chị trả lời tiếp câu hỏi số 3)
Câu 3: Anh/Chị nằm trong độ tuổi nào dưới đây?
1 Dưới 18 1 Từ 18à 20
1 Từ 21 à 24 1 Trên 24
Câu 4: Chi tiêu trung bình hằng tháng của Anh/Chị nằm trong khoảng nào dưới đây?
1 Dưới 1,000,000 VNĐ 1 Từ 1,000,000 VNĐ à1,500,000 VNĐ
1 Từ 1,500,000 VNĐ à 2,000,000 VNĐ 1 Trên 2,000,000 VNĐ
Câu 5: Hiện tại Anh/Chị đang trọ bao nhiêu người?
1 Một mình 1 2 người
1 3 người 1 > 3 người
Câu 6: Thông thường việc lựa chọn nhà trọ là do ai quyết định?
1 Bản thân 1 Bạn cùng phòng
1 Gia đình 1 Khác……….
Câu 7: Anh/Chị có hài lòng đối với nhà trọ của mình đang sử dụng không (Từ chất lượng đến dịch vụ và giá cả)? (Với 1: Rất không hài lòng, 2: Không hài lòng, 3: Bình thường, 4: Hài lòng, 5: Rất hài lòng)
Rất không hài lòng Rất hài lòng
1 2 3 4 5
Diện tích phòng trọ 1 1 1 1 1
Giá cả của nhà trọ 1 1 1 1 1
Giá cả của dịch vụ điện nước 1 1 1 1 1
Tiện nghi của nhà trọ 1 1 1 1 1
Vệ sinh chung 1 1 1 1 1
(Môi trường xung quanh nhà trọ)
Câu 8: Các đặc điểm Anh/Chị quan tâm khi khi sử dụng nhà trọ ? (Chọn theo thứ tự ưu tiên giảm dần từ 1 đến 8).
Tiêu chí
Thứ tự ưu tiên
An toàn
Giá cả
Nội quy nhà trọ không quá khắt khe
Điện nước đầy đủ
Công trình vệ sinh khép kín
Thuận tiện
Sự yên tĩnh
Khác………………..
Câu 9: Anh/Chị muốn nhà trọ của mình gần địa điểm nào ? (Chọn theo thứ tự ưu tiên giảm dần từ 1 đến 4).
Địa điểm
Thứ tự ưu tiên
1. Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
2. Trường học
3. Khu vui chơi giải trí, công viên
4. Khác (Ghi rõ:………………………………)…)
Câu 10: Mức giá thuê trọ mà Anh/Chị có thể chấp nhận được ?
1 Dưới 200,000 VNĐ/Người 1 Từ 200,000 à 250,000VNĐ/Người
1 Từ 250,000 à 300,000 VNĐ/Người 1 Trên 300,000 VNĐ/Người
Câu 11: Anh/Chị có thể chấp nhận một phòng trọ tối đa bao nhiêu người?
1 1 à 4 người 1 4 à 8 người
Câu 12: Trong tương lai Anh/Chị có nhu cầu tìm nhà trọ mới không?
1 Có 1 Không
Câu 13: Kì vọng của Anh /Chị về các đặc điểm ở nhà trọ trong tương lai? (Với 1: Rất không quan tâm, 2: Không quan tâm, 3: Bình thường, 4: Quan tâm, 5: Rất quan tâm)
Rất không quan tâm Rất quan tâm
1 2 3 4 5
Giá rẻ hơn 1 1 1 1 1
An toàn hơn 1 1 1 1 1
Thuận tiện hơn 1 1 1 1 1
Thoáng mát 1 1 1 1 1
Yên tĩnh 1 1 1 1 1
Khác: (Cụ thể là…) 1 1 1 1 1
THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Tên đáp viên: Giới tính: Nam/ Nữ
Địa chỉ: Điện thoại:
Ngày phỏng vấn: TG bắt đầu: . TG kết thúc:
Xin cảm ơn Anh/Chị đã giúp chúng tôi hoàn thành bản câu hỏi này!
Mục lục :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu nhu cầu và sự thõa mãn của sinh viên đối với vấn đề nhà trọ.doc