Nokia cần đưa ra các chiến lược xúc tiến mạnh mẽ để giới thiệu dòng
điện thoại 2 sim đến sinh viên. Dòng điện thoại dùng 2 sim như Nokia X1-01 và
Nokia C2-00 vẫn luôn nằm trong danh sách ưa thích của nhiều người do giá cả
hợp lý (1 triệu đến 1 triệu rưỡi) cùng với kh ả năng sử dụng 2 sim cùng một lúc.
Đây là một đặc điểm mà nhiều bạn trẻ ở Việt Nam quan tâm, sẽ tiết kiệm đáng kể
nhất là với tình trạng "loạn khuyến mại" cho các thuê bao đăng ký mới của nhà
mạng Việt Nam. Và cũng giống như 1100i hoặc 1200 được mệnh danh là "nồi
đồng cối đá", sự bền bỉ của dòng điện thoại Nokia rất được người Việt Nam ưa
chuộng. Nói chung đây là hai chiếc điện thoại cơ bản dành cho đông đảo người
dùng không có đòi hỏi về công nghệ quá cao và lại có giá cả phù hợp với sinh
viên.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kiến thức thương hiệu đến hành vi mua điện thoại di động nokia của sinh viên trường đại học kinh tế - Đại học Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực
của thương hiệu Nokia đến hành vi mua của sinh viên.
2.2.2. Đánh giá thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hai công cụ cụ thể là hệ số
Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA. Thang đo được chọn là những thang
đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnaly & Bernsteri, 1994;
Slater,1995)
Bảng 1 : Cronbach Alpha của thang đo “nhận biết thương hiệu” Item-
Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
de dang ke ra mot so
dac diem phan biet
dien thoai Nokia voi
cac hang khac
3.6552 .740 .233 .(a)
co the nho va nhan
biet cac net dac
trung cua dien thoai
Nokia mot cach
nhanh chong
3.7471 .517 .233 .(a)
Reliability Statistics
thang đo “nhận biết thương hiệu” có Cronbach Alpha = 0.374 nhỏ hơn 0.6 và
mỗi thành phần trong thang đo đều có Cronbach Alpha không xác định nên ta
loại biến này ra khỏi mô hình.
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.374 2
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 31
Bảng 2 : Cronbach Alpha của thang đo “hình ảnh thương hiệu”Item-
Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
dien thoai di dong
Nokia ben va chac
chan
31.2706 16.343 .586 .733
dien thoai di dong
Nokia co thoi luong
pin lau
31.4471 17.536 .367 .765
dien thoai di dong
Nokia co chat luong
dam thoai tot
31.7176 18.324 .386 .762
dien thoai Nokia co
giao dien de su dung
31.3765 18.880 .285 .773
Nokia la mot thuong
hieu co cong nghe
on dinh
31.4000 16.410 .541 .739
Nokia la mot thuong
hieu dien thoai di
dong co chat luong
tuong xung voi gia
31.8118 16.012 .538 .739
Nokia la mot htuong
hieu dien thoai di
dong co phan phoi
rong khap
31.3647 17.496 .414 .758
dien thoai Nokia the
hien duoc so thich
nguoi dung
32.0706 15.352 .522 .742
dien thoai Nokia the
hien duoc ca tinh
nguoi dung
32.4353 16.011 .468 .751
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 32
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.773 9
Thang đo “hình ảnh thương hiệu” có Cronbach Alpha = 0.773 lơn hơn 0.6
đạt yêu cầu. Tuy nhiên, trong thang đo có thành phần biến “điện thoại Nokia có
giao diện dễ sử dụng” có hệ số tương quan tổng biến = 0.285 nhỏ hơn 0.3 nên
đây là biến rác. Phải loại biến này khỏi nhóm. Kết quả kiểm tra Cronbach Alpha
cho thang đo sau khi loại biến rác
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.773 8
Cronbach Alpha không đổi (> 0.6). Vậy thang đo đạt yêu cầu.
Bảng 3: Cronbach Alpha của thang đo “hành vi mua” Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance
if Item
Deleted
Corrected
Item-Total
Correlatio
n
Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted
truoc khi mua tim
kiem nhieu thong tin
ve htuong hieu
Nokia
15.0000 10.860 .546 .704
quyet dinh chon
thuong hieu Nokia
de mua truoc khi den
cua hang
14.6437 8.976 .475 .742
san sang tra them
tien de mua dien
thoai Nokia du
15.1379 9.237 .529 .708
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 33
thuong hieu khac gia
re hon nhung chat
luong va tinh nang
tuong duong
neu co y dinh mua
dien thoai moi trong
tuong lai se tiep tuc
mua cua Nokia
14.7931 10.840 .519 .711
neu duoc de nghi se
gioi thieu cho ban
be, nguoi than mua
dien thoai Nokia
14.7241 10.714 .630 .683
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
N of
Items
.752 5
Thang đo “hành vi” có Cronbach Alpha = 0.752 lơn hơn 0.6 đồng thời
các hệ số tương quan biến tổng đều lơn hơn 0.3 nên thang đo đạt yêu cầu.
Như vậy, sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo để đảm bảo yều cầu cho
các phân tích tiếp theo, nhóm nhân tố “nhận biết thương hiệu” và biến “ điện
thoại Nokia có giao diện dễ sử dụng” đã bị loại bỏ. Các biến còn lại sẽ tiếp tục
được đưa vào phân tích nhân tố.
2.3. Phân tích nhân tố
2.3.1. Kết quả phân tích nhân tố:
Sau giai đoạn kiểm tra độ tin cậy của thang đo, tổng số biến độc lập còn
lại được đưa vào mô hình nghiên cứu là 8 biến, biến phụ thuộc là 5 biến. Tiêu
chuẩn phân tích: Eigenvalue lơn hơn 1, hệ số truyền tải (factor Loading) của mỗi
biến từ 0.5 trở lên và phương sai trích ( Cumulative % Extraction Sum of
Squared loading) > 0.5 :
Phân tích EFA cho 8 biến độc lập
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 34
Bảng 4: Kiểm tra điều kiện phân tích EFA KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy.
.674
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-
Square
286.885
Df 28
Sig. .000
Total Variance Explained
Co
mp
on
ent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation Sums of Squared
Loadings
Total
% of
Variance
Cumul
ative % Total
% of
Variance
Cumulative
% Total
% of
Variance
Cumulativ
e %
1 3.160 39.497 39.497 3.160 39.497 39.497 2.531 31.643 31.643
2 1.845 23.065 62.563 1.845 23.065 62.563 1.904 23.804 55.447
3 1.043 13.038 75.600 1.043 13.038 75.600 1.612 20.154 75.600
4 .689 8.608 84.208
5 .489 6.117 90.325
6 .394 4.929 95.254
7 .221 2.763 98.018
8
.159 1.982
100.00
0
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kiểm tra điều kiện phân tích nhân tố: hệ số KMO = 0.674 lơn hơn 0.5, sig =
0.000 < 0.05 tức các biến quan sát có tương quan với nhau trên tổng thể, phương
sai trích bằng 75.600% hay 75.600% sự biến thiên của dữ liệu được giải thích
bởi 3 nhân tố. Như vậy, dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố.
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 35
Bảng 5: kết quả phân tích EFA cho 8 biến độc lập Rotated Component
Matrix(a)
Component
1 2 3
Nokia la mot thuong hieu co cong nghe on
dinh
.826
dien thoai di dong Nokia ben va chac chan .781
dien thoai di dong Nokia co thoi luong pin lau .771
dien thoai di dong Nokia co chat luong dam
thoai tot .759
dien thoai Nokia the hien duoc ca tinh nguoi
dung
.934
dien thoai Nokia the hien duoc so thich nguoi
dung
.922
Nokia la mot htuong hieu dien thoai di dong
co phan phoi rong khap
.889
Nokia la mot thuong hieu dien thoai di dong
co chat luong tuong xung voi gia .796
Phân tích EFA cho 5 biến phụ thuộc
Bảng 6: kiểm tra điều kiện phân tích EFA cho 5 biến phụ thuộc KMO
and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy.
.736
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-
Square
120.241
Df 10
Sig. .000
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 36
Total Variance Explained
Comp
onent
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of
Squared Loadings
Rotation Sums of
Squared Loadings
Total
% of
Variance
Cumulat
ive % Total
% of
Variance
Cumulat
ive % Total
% of
Variance
Cumulat
ive %
1 2.63
7
52.749 52.749 2.63
7
52.749 52.749 1.93
6
38.726 38.726
2 1.00
4
20.084 72.833
1.00
4
20.084 72.833
1.70
5
34.107 72.833
3 .538 10.756 83.589
4 .455 9.098 92.687
5
.366 7.313
100.00
0
Kiểm tra điều kiện : hệ số KMO bằng 0.736 lớn hơn 0.5, sig bằng 0.000
nhỏ hơn 0.05 tức các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể,
phương sai trích bằng 72.833% tức 72.833% sự biến thiên của dữ liệu được giải
thích bở 2 nhân tố. Như vậy, dữ liệu phần hành vi phù hợp để phân tích nhân tố.
Bảng 7: Kết quả EFA cho 5 biến phụ thuộc Rotated Component
Matrix(a)
Component
1 2
neu co y dinh mua dien thoai moi trong tuong lai se tiep tuc
mua cua Nokia .894
san sang tra them tien de mua dien thoai Nokia du thuong
hieu khac gia re hon nhung chat luong va tinh nang tuong
duong .796
neu duoc de nghi se gioi thieu cho ban be, nguoi than mua
dien thoai Nokia .665
quyet dinh chon thuong hieu Nokia de mua truoc khi den cua
hang .865
truoc khi mua tim kiem nhieu thong tin ve htuong hieu Nokia
.839
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 37
2.3.2. Đặt tên và giải thích các nhân tố
Từ kết quả phân tích EFA
Với 8 biến độc lập cho ra 3 nhân tố:
Nhân tố 1 gồm các biến : Nokia là một thương hiệu có công nghệ ổn
định, điện thoại Nokia có thời lượng pin lâu, điện thoại Nokia bền và chắc chắn,
điện thoại Nokia có chất lượng đàm thoại tốt. Đặt tên nhân tố là X1 = CHẤT
LƯỢNG CẢM NHẬN
Nhân tố 2 gồm các biến: điện thoại Nokia thể hiện được sở thích người
sử dụng, điện thoại Nokia thể hiện được cá tính người sử dụng. Đặt tên nhân tố là
X2 = LIÊN TƯỞNG BẢN THÂN.
Nhân tố 3 gồm các biến : Nokia là thương hiệu điện thoại có phân phối
rộng khắp, Nokia là thương hiệu có chất lượng tương xứng với giá. Đặt tên nhân
tố là X3 = LIÊN TƯỞNG THƯƠNG HIỆU.
Cơ sở để đặt tên là do tham khảo từ các nguồn tài liệu (đã nêu ở phần tổng
quan về vấn đề nghiên cứu) viết về thành phần của giá trị thương hiệu và hình
ảnh thương hiệu.
Với 5 biến phụ thuộc cho ra 2 nhân tố:
Nhân tố 1 gồm các biến: sẵn sàng trả thêm tiền để mua điện thoại Nokia
dù thương hiệu khác giá rẻ hơn nhưng chất lượng và tính năng tương đương, nếu
có ý định mua điện thoại mới trong tương lai sẽ tiếp tục mua của Nokia, nếu
được đề nghị sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân mua điện thoại của Nokia. Đặt
tên nhân tố này là Y2 = HÀNH VI SAU KHI MUA.
Nhân tố 2 gồm các biến: tìm kiếm nhiều thông tin về thương hiệu
Nokia trước khi mua điện thoại, quyết định chọn thương hiệu Nokia để mua
trước khi đến cửa hàng. Đặt tên nhân tố này là Y1 = HÀNH VI TRƯỚC KHI
MUA
Cơ sở để đặt tên là dựa vào mô hình lý thuyết về hành vi mua và tài liệu
tham khảo “giá trị thương hiệu ảnh hưởng đên hành vi mua điện thoại di động
trên thị trường Việt Nam” đăng trên tạp chí khoa học của Đại học Đà Nẵng.
Sau đó nhóm tiến hành gộp biến để tạo ra các biến mới đã đặt ở trên. Sử
dụng lệnh Transform/ compute Vairable.
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 38
Mô hình điều chỉnh
Mô hình mới được đưa ra với 2 biến phụ thuộc là “hành vi trước khi
mua”, “hành vi sau khi mua” và 3 biến độc lập là “chất lượng cảm nhận”, “liên
tưởng bản thân” và “liên tưởng thương hiệu”
2.4. Hồi quy tương quan
Xây dựng mô hình hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố EFA rút trích ra được 3 biến độc lập
(X1, X2, X3) và 2 biến phụ thuộc (Y1, Y2). Để giải quyết cho mục tiêu nghiên
cứu “đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, nhóm
tiến hành xây dựng 2 phương trình hồi quy đa bội sau:
Mô hình 1: Y1 = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3
ảnh hưởng của các biến độc lập đến hành vi trước khi mua
Mô hình 2: Y2 = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3
Ảnh hưởng của các biến độc lập đến hành vi sau khi mua.
Điều kiện vận dụng mô hình: có rất nhiều điều kiện cần có để có thể vận
dụng được mô hình hồi quy – tương quan. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chỉ xin
đưa ra hai điều kiện chính đó là: trong mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương
quan và hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng lựa chọn Collinearity Diagnostic
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng Durbin-Watson
Phân tích mô hình 1
Y1 = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến:
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 39
Bảng 8: kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 1
Coefficients(a)
Model
Unstandardize
d Coefficients
Standar
dized
Coeffici
ents
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta t
Sig.
Tole
ranc
e VIF
1 (Con
stant) 1.080 .796 1.358 .178
X1 .468 .177 .288 2.644 .010 .890 1.124
X2 .051 .115 .050 .444 .658 .840 1.190
X3 .137 .159 .101 .860 .392 .773 1.294
a Dependent Variable: Y1
Nhận thấy VIF < 10 nên trong mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan:
Bảng 9: kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương quan mô hình 1 Model
Summary(b)
Mod
el R
R
Square
Adjusted
R
Square
Std. Error
of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .352(a) .124 .092 .96634 1.444
Ta có d = 1.444
Tra bảng thống kê Durbin-Waston với mức ý nghĩa 5% , với n=87, k = 3.
trong đó n = mẫu điều tra, k = số biến độc lập
Ta được: dl = 1.575, du = 1.721, 4 – dl = 2.425, 4 – du = 2.279
Theo quy tắc ra quyết định của Durbin – Watson , với mức ý nghĩa 5%,
nhận thấy: 0 < d < dl sẽ bác bỏ giả thuyết “không có tự tương quan dương”. Tức
là trong mô hình có tồn tại tự tương quan dương. Vậy mô hình 1 có hiện tượng tự
tương quan nên không đạt yêu cầu -> không được tiếp tục phân tích hồi quy.
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 40
Phân tích mô hình 2
Y2 = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến:
Bảng 10 : kết quả kiểm tra hiện thượng đa cộng tuyến mô hình 2
Coefficients(a)
Model
Unstandardi
zed
Coefficients
Standa
rdized
Coeffi
cients
.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Erro
r Beta T Sig
Toleran
ce VIF
1 (Con
stant
)
.966 .627 1.541 .127
X1 .533 .139 .398 3.823 .000 .890 1.124
X2 .083 .091 .098 .914 .363 .840 1.190
X3 .056 .125 .050 .444 .658 .773 1.294
Nhận thấy VIF < 10 nên trong mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan:
Bảng 11: kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương qua mô hình 2 Model
Summary(b)
Model R R Square
Adjusted
R Square
Std. Error
of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .448(a) .201 .172 .76129 1.913
Ta có d = 1.913
Tra bảng thống kê Durbin-Waston với mức ý nghĩa 5% , với n=87, k = 3.
trong đó n = mẫu điều tra, k = số biến độc lập
Ta được: dl = 1.575, du = 1.721, 4 – dl = 2.425, 4 – du = 2.279
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 41
Nhận thấy: du < d < 4 – du . Theo quy tắc ra quyết định của Durbin –
Watson , với mức ý nghĩa 5%, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết “không có tự
tương quan dương hoặc âm” tức trong mô hình không có hiện tượng tự tương
quan.
Vậy, mô hình 2 đủ điều kiện để phân tích hồi quy đa bội.
Phân tích hồi quy:
Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được đưa vào
cùng một lúc để chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý nghĩa nhỏ
hơn 0.05. Kết quả phân tích hồi quy:
Từ bảng kết quả cho thấy chỉ có X1 có giá trị sig < 0.05, các biến còn lại
đều có giá trị sig > 0.05 (không có ý nghĩa thống kê) nên bị loại bỏ. Sau khi loại
bỏ biến, chạy lại mô hình cho ra kết quả sau:
Bảng 12: kết quả kiểm tra điều kiện hồi quy mô hình 2 điều chỉnh
Model Summary(b)
Model R R Square
Adjusted
R Square
Std. Error
of the
Estimate
Durbin-
Watson
1 .431(a) .186 .176 .75919 1.914
Coefficients(a)
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardi
zed
Coefficie
nts
.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error Beta T Sig
Tole
ranc
e VIF
1 (Co
nsta
nt)
1.284 .552 2.326 .022
X1
.578 .131 .431 4.405 .000
1.00
0
1.000
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 42
du < d < 4 – du nên không xảy ra hiện tượng tự tương quan trong mô
hình.
Phương trình hồi quy được thiết lập:
Y2 = 1.284 + 0.578 X1
Nhận xét:
Đọc kết quả từ phương trình ta thấy β0 = 1.284 tức là khi không có sự tác
động của chất lượng nhận (X1 = 0) thì mức độ tích cực trung bình của hành vi
sau mua là 1.284 đv, β1 = 0.578 cho biết nếu chúng ta tăng thêm 1 đv chất lượng
cảm nhận thì mức độ tích cực của hành vi sau mua sẽ tăng lên 0.578 đv. Như
vậy, sự gia tăng của hành vi sau mua tỷ lệ thuận với sự gia tăng của chất lượng
cảm nhận. Hay nói cách khác, chất lượng cảm nhận tốt trong quá trình sử dụng sẽ
đem đến cho khách hàng sinh viên những cảm nhận tốt về thương hiệu đó từ đó
làm cho họ có xu hướng trung thành và yêu thích đối với thương hiệu đó cao
hơn. Điều này cũng hợp với thực tế và quy luật tiêu dùng.
KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÁC
NHAU VỀ CHẤT LƯỢNG CẢM NHẬN VÀ HÀNH VI MUA
Sử dụng kiểm định Kruskal-Wallis (độ tin cậy 95%):
Sự khác biệt về giới tính
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt giữa nam và nữ về chất lượng cảm nhận
H1: có sự khác biệt giữa nam và nữ về chất lượng cảm nhận.
Bảng 13: kiểm định giới tính đến chất lượng cảm nhận
Ranks
gioi tinh N
Mean
Rank
X1 Nam 28 39.98
Nu 59 45.91
Tota
l
87
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 43
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 44
Test Statistics(a,b)
X1
Chi-
Square
1.072
Df 1
Asymp.
Sig. .301
Nhận thấy sig = 0.301 lơn hơn 0.05 nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả
thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%. Vậy, không có sự khác biệt về chất lượng cảm nhận
đối với thương hiệu Nokia của nam và nữ. Nói cách khác, các bạn sinh viên nam
nữ đều rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm mình đang dùng, xem chất lượng
đó có phù hợp với giá tiền mà mình đã bỏ ra hay không. Điều này khá hợp lý vì
đối tượng mà Nokia hướng đến không chú trọng đến yếu tố về giới tính. Các sản
phẩm, tính năng hay công dụng của điện thoại Nokia phù hợp cho cả đối tượng
nam và nữ. Nokia luôn mong muốn đem đến cho khách hàng sự thõa mãn tốt
nhất, bất kể đó là những khách hàng, là nam hay nữ. Chính vì vậy, chất lượng
cảm nhận về thương hiệu Nokia giữa nam và nữ là không có sự khác biệt.
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt về hành vi sau khi mua giữa nam và nữ
H1: có sự khác biệt về hành vi sau khi mua giữa nam và nữ
Bảng 13: kiểm định giới tính đến hành vi sau mua Test
Statistics(a,b)
Y2
Chi-
Square 7.493
Df 1
Asymp.
Sig.
.006
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 45
Nhận thấy sig = 0.006 nhỏ hơn 0.05 nên đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 ở mức
ý nghĩa 5%. Vậy, có sự khác biệt về hành vi sau khi mua điện thoại Nokia giữa
nam và nữ.
Để làm rõ sự khác biệt này, nhóm nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả với bảng
Basic (Analyze > Tables > Basic Tables)
Y2
gioi tinh
Nam Nu
Mean Valid N
Std
Deviation Mode Mean Valid N
Std
Deviation Mode
3.29 N=28 .90 4.00 3.88 N=59 .74 4.00
Kết quả bảng cho thấy, trung bình hành vi sau khi mua (trong tương lai sẽ
tiếp tục mua điện thoại của Nokia nếu thay điện thoại mới, sẵn sàng trả thêm tiền
để mua điện thoại Nokia dù thương hiệu khác giá rẻ hơn dù chất lượng, tính năng
tương đương và sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân mua điện thoại Nokia nếu
được đề nghị) của nữ có mức độ tích cực cao hơn của nam (3.88 > 3.29) hay nói
cách khác, ở nữ có dấu hiệu biểu hiện lòng trung thành với thương hiệu Nokia
cao hơn Nam. Tuy nhiên, mức độ tích cực này ở nữ lại ít biến động hơn so với ở
nam, thể hiện ở độ lệch chuẩn (0.74 < 0.90). Điều này cũng dễ hiểu bởi lẽ sinh
viên nữ sau khi đã sử dụng sản phẩm gì mà cảm thấy hài lòng về chất lượng thì
sẽ dễ trở thành khách hàng trung thành của thương hiệu đó. Còn đối với các sinh
viên nam thì họ hài lòng về chất lượng sản phẩm đó, nhưng họ vẫn luôn tìm kiếm
một sản phẩm khác làm cho họ cảm thấy hài lòng hơn nữa, do đó mà biểu hiện
hành vi mua của sinh viên nam ko tích cực bằng sinh viên nữ. Mặt khác, mức độ
tích cực này của nữ lại ít biến động hơn so với nam. Tức là các sinh viên nữ một
khi đã trung thành với thương hiệu nào thì họ sẽ khó thay đổi việc lựa chọn
thương hiệu so với các sinh viên nam. Điều này là do sinh viên nữ thường có tâm
lý e ngại, không thích mạo hiểm thay đổi thương hiệu đã quen thuộc và hài lòng,
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 46
còn các sinh viên nam thì luôn thích những cái mới, luôn muốn sử dụng những
công nghệ tiên tiến hơn để có nhiều trải nghiệm, có nhiều kinh nghiệm để chia
sẻ.
Sự khác biệt về đối tượng mua điện thoại ở các mức giá khác nhau
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt về chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng
mua điện thoại ở các mức giá khác nhau
H1: có sự khác biệt về chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng mua điện
thoại ở các mức giá khác nhau
Bảng 14: kiểm định chất lượng cảm nhận giữa đối tượng mua điện
thoại mức giá khác nhau
Ranks
gia cua dien
thoai Nokia
dang dung N
Mean
Rank
X1 <1trieu 16 52.69
1-2 trieu 30 40.60
2-3 trieu 22 43.93
> 3 trieu 19 42.13
Total 87
Test Statistics(a,b)
X1
Chi-
Square
2.606
Df 3
Asymp.
Sig.
.456
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 47
Từ bảng kết quả cho thấy Sig = 0.456 lơn hơn 0.05 nên ở mức ý nghĩa 5%
chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0. Vậy, không có sự khác nhau về chất
lượng cảm nhận giữa các đối tượng mua điện thoại Nokia ở các mức giá khác
nhau. Do mỗi mức giá khác nhau thì sinh viên sẽ có một nhu cầu khác nhau,
tương đương với mức giá đó và khách hàng thường so sánh tương quan giữa chất
lượng và giá cả để đánh giá. Điều này phù hợp với tâm lý tiêu dùng của khách
hàng. Thông thường thì khi bỏ ra mức giá cao để mua một sản phẩm nào đó thì
người tiêu dùng sẽ có đòi hỏi cao về sản phẩm. Cũng tương tự như đối với một
sản phẩm giá trung bình hoặc thấp, người tiêu dùng cũng sẽ có những yêu cầu
không quá cao như những sản phẩm mắc tiền khác. Và khách hàng sinh viên
cũng không nằm ngoài quy luật đó.Tuy nhiên, nhìn chung ta có thể thấy được
những sinh viên khác nhau mua điện thoại Nokia ở các mức giá khác nhau thì
đều tương đối hài lòng với chất lượng của điện thoại Nokia.
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt về hành vi sau mua giữa các đối tượng mua
điện thoại Nokia ở các mức giá khác nhau
H1: có sự khác biệt về hành vi sau mua giữa các đối tượng mua điện thoại
ở các mức giá khác nhau
Bảng 15: kiểm định hành vi sau mua giữa đối tượng mua điện thoại ở
mức giá khác nhau
Test Statistics(a,b)
Y2
Chi-
Square
8.910
Df 3
Asymp.
Sig.
.031
Bảng kết quả cho thấy Sig = 0.031 nhỏ hơn 0.05 nên ở mức ý nghĩa 5%
đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 đồng nghĩa với chấp nhận giả thuyết H1. Vậy,
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 48
có sự khác nhau về hành vi sau mua giữa các đối tượng mua điện thoại ở các
mức giá khác nhau
Làm rõ sự khác nhau:
gia cua dien thoai Nokia dang dung
3 trieu
Mean Mode
Std
Devi
ation
Valid
N Mean Mode
Std
Deviat
ion Valid N
Mea
n Mode
Std
Deviat
ion
Valid
N Mean Mode
Std
Devia
tion Valid N
3.6
3 4.00 .87
N=1
6
4.0
8
4.0
0 .53
N=3
0
3.4
5 4.00 .77
N=2
2 3.40
4.0
0 1.08 N=19
Nhận thấy, đối tượng mua điện thoại Nokia ở mức giá 1 -2 triệu có hành
vi sau mua ở mức độ tích cực trung bình cao nhất (4.08), tiếp sau đó là đối tượng
mua ở mức giá < 1 triệu (3.63), đối tượng mua ở mức giá 2 – 3 triệu (3.45) và
cuối cùng là đối tượng mua ở mức giá > 3 triệu (3.40). Tuy nhiên, mức độ biến
động về hành vi tích cực sau mua (thể hiện ở độ lệch chuẩn) thì hoàn toàn ngược
lại. Đối tượng mua điện thoại ở mức giá > 3 triệu có mức độ biến động cao nhất
(1.08), tiếp theo là đối tượng mua ở các mức giá < 1 triệu (0.87), 2 – 3 triệu
(0.77), và cuối cùng là 1 – 2 triệu (0.53). Xu hướng người tiêu dùng luôn có nhu
cầu và đòi hỏi cao hơn sau mỗi lần mua 1 sản phẩm. Những khách hàng mua
điện thoại với giá cao hơn thì họ có yêu cầu cao hơn đối với chất lượng điện
thoại. Do đó, nếu khách hàng không cảm thấy hài lòng về chất lượng sản phẩm
thì doanh nghiệp sẽ không có được khách hàng trung thành. Mặt khác, mức biến
động tích cực về hành vi sau khi mua của những sinh viên mua điện thoại ở mức
giá trên 3 triệu là lớn nhất. Điều này chứng tỏ những sinh viên mua điện thoại với
mức giá cao, tuy họ hài lòng với chất lượng sản phẩm nhưng nếu họ thấy có một
sản phẩm của thương hiệu khác có mức giá tương tự nhưng có một điều gì đó tốt
hơn thì họ sẽ chuyển sang dùng sản phẩm của thương hiệu mới đó.
Sự khác biệt giữa các đối tượng có khoảng thời gian mua điện thoại
(từ khi mua cho đến thời điểm nghiên cứu) khác nhau
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 49
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt về chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có
khoảng thời gian mua điện thoại khác nhau
H1: có sự khác biệt về chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có khoảng
thời gian mua điện thoại khác nhau
Bảng 16: kiểm định chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có khoảng
thời gian mua khác nhau
Test Statistics(a,b)
X1
Chi-
Square 4.224
Df 3
Asymp.
Sig. .238
Ta có giá trị Sig = 0.238 lớn hơn 0.05 nên chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả
thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%. Vậy, không có sự khác biệt về chất lượng cảm
nhận giữa các đối tượng có khoảng thời gian mua điện thoại khác nhau.
Sự khác biệt giữa các đối tượng có số lần mua điện thoại Nokia khác
nhau
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt về chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có
số lần mua điện thoại Nokia khác nhau
H1: có sự khác biệt về chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có số lần
mua điện thoại Nokia khác nhau
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 50
Bảng 17: Kiểm định chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có số lần
mua khác nhau
Ranks
dien thoai
dang dung la
chiec Nokia
mua lan thu
may N Mean Rank
X1 dau
tien
28 38.05
thu 2 36 53.78
thu 3 14 31.54
khac 9 42.78
Total 87
Test Statistics(a,b)
X1
Chi-
Square
10.646
Df 3
Asymp.
Sig.
.014
Từ bảng cho thấy, Sig = 0.014 nhỏ hơn 0.05 nên với mức ý nghĩa 5% đủ
cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 đồng nghĩa với việc chấp nhận giả thuyết H1. Vậy,
có sự khác nhau về chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có số lần mua điện
thoại Nokia khác nhau.
Làm rõ sự khác nhau:
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 51
dien thoai dang dung la chiec Nokia mua lan thu may
dau tien thu 2 thu 3 khac
Mean Mode
Std
Deviation Mean Mode
Std
Devia
tion Mean Mode
Std
Deviation Mean Mode
Std
Deviation
Valid
N
4.08 4.00 .44 4.41 4.50 .47 3.68 4.50 .98 4.19 4.00 .54 N=9
Bảng kết quả cho thấy, những đối tượng đã mua điện thoại Nokia lần thứ
2 có mức độ cảm nhận về chất lượng cao nhất (4.41), đứng thứ 2 là những đối
tượng đã mua với số lần lơn hơn 3 (4.19), tiếp theo là đối tượng mua lần đầu tiên
(4.08) và cuối cùng là đối tượng mua lần thứ 3 (3.68). Tuy nhiên, ở sự biến động
về chất lượng cảm nhận thì những đối tượng đã mua điện thoại Nokia lần thứ 3
lại có mức biến động cao nhất (0.98) và đối tượng mua lần đầu tiên có mức biến
động thấp nhât (0.44). Điều này là hoàn toàn hợp lý. Khi một khách hàng quyết
định tiêu dùng một sản phẩm nhiều lần, mà đặc biệt là sản phẩm có giá trị như
điện thoại di động, tức là khách hàng đó đã có những thiện cảm cũng như sự
trung thành đối với thương hiệu mà mình lựa chọn. Sự cảm nhận về chất lượng
về sản phẩm Nokia phải theo chiều hướng tích cực mới khiến cho những khách
hàng này tiêu dùng nhiều lần. Biến động về chất lượng cảm nhận của sinh viên
mua lần thứ 3 là cao nhất. Điều này có thể được giải thích bởi sinh viên là đối
tượng luôn thích khám phá cái mới. Do đó, khi đã sử dụng đến lần thứ 3 thì
thông thường sinh viên sẽ có tâm lý nhàm chán, việc cảm nhận về chất lượng
cũng sẽ có xu hướng giảm dần.
Giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt về hành vi sau mua giữa các đối tượng có số
lần mua điện thoại Nokia khác nhau
H1: có sự khác biệt về hành vi sau mua giữa các đối tượng có số lần mua
điện thoại Nokia khác nhau
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 52
Test Statistics(a,b)
Y2
Chi-
Square
1.501
Df 3
Asymp.
Sig. .682
Giá trị Sig = 0.682 lơn hơn 0.05 nên với mức ý nghĩa 5% chưa đủ cơ sở để
bác bỏ giả thuyết H0. Vậy, không có sự khác biệt về hành vi sau mua giữa các
đối tượng này. Điều này có thể được lý giải là sau nhiều lần tiêu dùng một hãng
điện thoại nhất định, số lần sử dụng càng nhiều thì khách hàng càng có xu hướng
tiêu dùng những cái mới hơn, hữu dụng hơn.
Như vậy, sau khi kết thúc toàn bộ quy trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu
đã hầu như giải quyết triệt để mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Thông qua phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và nghiên cứu định tính nhóm mục tiêu gồm 9 sinh
viên, đã xây dựng được mô hình nghiên cứu, chỉ ra được các yếu tố cấu thành
nên kiến thức thương hiệu bao gồm “nhận biết thương hiệu” , “hình ảnh thương
hiệu”. Và trong hình ảnh thương hiệu thì bao gồm các yếu tố: chất lượng cảm
nhận, liên tưởng thương hiệu, liên tưởng bản thân. Thông qua phương pháp phân
tích nhân tố và hồi quy đa bội đã chỉ ra rằng, trong tất cả các biến độc lập đó,đối
với đối tượng sinh viên sử dụng điện thoại di động Nokia của trường Đại học
kinh tế Huế thì “chất lượng cảm nhận” là yếu tố duy nhất của kiên thức thương
hiệu ảnh hưởng đến hành vi mua của họ - mà chính xác là hành vi sau khi mua.
Sự ảnh hưởng diễn ra theo chiều thuận: Y2 = 1.284 + 0.578 X1 và nếu chúng ta
tăng thêm 1 đv chất lượng cảm nhận thì mức độ tích cực của hành vi sau mua sẽ
tăng lên 0.578 đv. Kết quả này đã chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu “Chất
lượng cảm nhận là yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi sau khi mua của sinh viên
trường Đại học kinh tế Huế” là đúng. Bên cạnh đó, kết quả cuả kiểm định
Kruskal-Wallis (độ tin cậy 95%) cũng chỉ ra rằng với các đối tượng sinh viên
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 53
khác nhau thì sự cảm nhận về chất lượng điện thoại di động của Nokia cũng như
hành vi sau khi mua của họ có những nét khác biệt, tuy nhiên, sự khác biệt là
không nhiều. Về chất lượng cảm nhận, đa số các đối tượng sinh viên khác nhau
đều cảm nhận về chất lượng của điện thoại Nokia là tốt và ở mức gần ngang
nhau. Riêng những đối tượng có số lần mua điện thoại khác nhau thì sự cảm nhận
về chất lượng của họ có sự khác biệt, hầu như những đối tượng đã sử dụng Nokia
nhiều lần thì mức độ cảm nhận chất lượng là tốt của họ cao hơn so với các đối
tượng có số lần sử dụng ít hơn. Về hành vi sau mua, có sự khác biệt rõ rệt hơn.
Những sinh viên nữ thì có thái độ tích cực sau mua với thương hiệu Nokia nhiều
hơn so với nam giới và những sinh viên mua điện thoại ở mức giá từ 1 – 2 triệu
có hành vi sau mua tích cực hơn so với những sinh viên có điện thoại mua ở
những mức giá khác. Một đặc điểm đáng chú ý nữa là đa số những sinh viên có
hành vi sau mua biểu hiện mức độ tích cực cao thì sự biến đông của họ lại ít,
tương đối ổn định. Ngược lại, đa số những sinh viên có hành vi sau mua biểu
hiện mức độ tích cực thấp hơn thì độ biến động trong hành vi của họ lại rất cao.
Đây chính là đặc điểm quan trọng mà Nokia cũng như các thương hiệu điện thoại
di động khác cần quan tâm khi xây dựng chiến lược kinh doanh và tìm kiếm
khách hàng mục tiêu cho sản phẩm của mình.
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Như vậy, sau khi kết thúc toàn bộ quy trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu
đã hầu như giải quyết triệt để mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Thông qua phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và nghiên cứu định tính nhóm mục tiêu gồm 9 sinh
viên, đã xây dựng được mô hình nghiên cứu, chỉ ra được các yếu tố cấu thành
nên kiến thức thương hiệu bao gồm “nhận biết thương hiệu” , “hình ảnh thương
hiệu”. Và trong hình ảnh thương hiệu thì bao gồm các yếu tố: chất lượng cảm
nhận, liên tưởng thương hiệu, liên tưởng bản thân. Thông qua phương pháp phân
tích nhân tố và hồi quy đa bội đã chỉ ra rằng, trong tất cả các biến độc lập đó,đối
với đối tượng sinh viên sử dụng điện thoại di động Nokia của trường Đại học
kinh tế Huế thì “chất lượng cảm nhận” là yếu tố duy nhất của kiên thức thương
hiệu ảnh hưởng đến hành vi mua của họ - mà chính xác là hành vi sau khi mua.
Sự ảnh hưởng diễn ra theo chiều thuận: Y2 = 1.284 + 0.578 X1 và nếu chúng ta
tăng thêm 1 đv chất lượng cảm nhận thì mức độ tích cực của hành vi sau mua sẽ
tăng lên 0.578 đv. Kết quả này đã chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu “Chất
lượng cảm nhận là yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi sau khi mua của sinh viên
trường Đại học kinh tế Huế” là đúng. Bên cạnh đó, kết quả cuả kiểm định
Kruskal-Wallis (độ tin cậy 95%) cũng chỉ ra rằng với các đối tượng sinh viên
khác nhau thì sự cảm nhận về chất lượng điện thoại di động của Nokia cũng như
hành vi sau khi mua của họ có những nét khác biệt, tuy nhiên, sự khác biệt là
không nhiều. Về chất lượng cảm nhận, đa số các đối tượng sinh viên khác nhau
đều cảm nhận về chất lượng của điện thoại Nokia là tốt và ở mức gần ngang
nhau. Riêng những đối tượng có số lần mua điện thoại khác nhau thì sự cảm nhận
về chất lượng của họ có sự khác biệt, hầu như những đối tượng đã sử dụng Nokia
nhiều lần thì mức độ cảm nhận chất lượng là tốt của họ cao hơn so với các đối
tượng có số lần sử dụng ít hơn. Về hành vi sau mua, có sự khác biệt rõ rệt hơn.
Những sinh viên nữ thì có thái độ tích cực sau mua với thương hiệu Nokia nhiều
hơn so với nam giới và những sinh viên mua điện thoại ở mức giá từ 1 – 2 triệu
có hành vi sau mua tích cực hơn so với những sinh viên có điện thoại mua ở
những mức giá khác. Một đặc điểm đáng chú ý nữa là đa số những sinh viên có
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 55
hành vi sau mua biểu hiện mức độ tích cực cao thì sự biến đông của họ lại ít,
tương đối ổn định. Ngược lại, đa số những sinh viên có hành vi sau mua biểu
hiện mức độ tích cực thấp hơn thì độ biến động trong hành vi của họ lại rất cao.
Đây chính là đặc điểm quan trọng mà Nokia cũng như các thương hiệu điện thoại
di động khác cần quan tâm khi xây dựng chiến lược kinh doanh và tìm kiếm
khách hàng mục tiêu cho sản phẩm của mình.
2. KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ
Trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, điện thoại không còn chỉ
là phương tiện đơn thuần để liên lạc nữa, mà nó còn là thứ thể hiện đẳng cấp,
phong cách cũng như cá tính của người sở hữu nó. Các chức năng cần thiết mà
một cái điện thoại cần có không đơn giản chỉ là nghe, gọi và nhắn tin nữa, mà
bên cạnh đó nó cần có thêm nhiều chức năng mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường người tiêu dùng. Mặt khác, nhu cầu của mỗi đối tượng khách hàng
khác nhau lại khác nhau tạo nên sự phong phú, đa dạng về nhu cầu và đòi hỏi các
thương hiệu điện thoại di động muốn thu hút được khách hàng về mình thì phải
không ngừng thay đổi và làm mới mình. Thương hiệu Nokia chắc chắn cũng
không nằm ngoài vòng xoáy đó. Do vậy, nhóm nghiên cứu dựa trên kết quả
nghiên cứu của đề tài xin đưa ra một vài kiến nghị và giải pháp như sau:
Nokia cần đẩy mạnh sự khác biệt rõ rệt của các sản phẩm ở những phân
khúc thị trường khác nhau tạo nên sự khác biệt về cảm nhận ở những phân khúc
để thúc đẩy nhu cầu nâng cấp của người tiêu dùng. Hiện tại các sản phẩm ở các
phân khúc thị trường của Nokia chưa có sự khác biệt mạnh mẽ, chức năng ở mặt
hàng trung cấp so với cao cấp chưa có thay đổi nhiều về tính năng mà chủ yếu là
thay đổi một phần rất nhỏ về cấu hình và kiểu dáng trong khi sự thay đổi về kiểu
dáng khó thuyết phục được nhu cầu nâng cấp của khách hàng, vì mỗi khách hàng
có thị hiếu riêng về kiểu dáng trong khi vấn đề kinh tế rất đáng quan tâm đối với
khách hàng là sinh viên. Nokia cần khác biệt hóa mạnh hơn về tính năng lẫn cấu
hình của những sản phẩm ở các phân khúc khác nhau. Ở phân khúc cao và siêu
cấp Nokia cần thay đổi hệ điều hành của máy để tránh sự lạc hậu so với các đối
thủ cạnh tranh khác như HTC, Samsung, Sony Ericsson, v.v.. Trong cuộc chiến
Smartphone (điện thoại thông minh) hiện nay, điện thoại cần có nhiều khả năng
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 56
tùy biến và tùy biến một cách thông minh tiện ích như thế nào? Đó là điều mà
các hãng di động cần phải quan tâm và đặc biệt nokia cần phải quan tâm nhiều
hơn về vấn đề này.
Có 2 tiêu chí quan trọng làm nên sự thành công của 1 chiếc điện thoại:
- Thứ nhất là cấu hình bên trong của điện thoại, về vấn đề này Nokia làm
tốt ở các khâu như thời lượng pin tốt, thiết kế khá ấn tượng. Nhưng đi kèm những
mặt tích cực đó thì Nokia vẫn ì ạch theo sau đối thủ ở tốc độ xử lý, nếu so sánh
với Samsung hay HTC thì sức mạnh xử lý của chiếc điện thoại N9 hàng siêu cấp
nhất của Nokia hiện nay chỉ ngang với những Smartphone của đối thủ cách đây
hơn 1 năm. Đây là vấn đề Nokia cần quan tâm hơn.
- Tiêu chí thứ hai là hệ điều hành của máy, đã là Smartphone thì nó phải
thể hiện sự thông minh của nó, ở đây hệ điều hành là bộ não của máy, nó điều
hành mọi hoạt động của điện thoại. Trên thị trường hiện có 4 hệ điều hành chính
là Android của Google, iOS của Apple, Windows Phone 7 của Microsoft và cuối
cùng là Symbian của Nokia. Nếu như trước đây chưa xuất hiện 3 hệ điều hành kể
trên thì Symbian của Nokia như là một khuôn mẫu của Smartphone thì bây giờ vị
trí đó được thiết lập bởi hệ điều hành thông minh hơn là Android. So với Android
thì Symbian của Nokia trở nên già cỗi, ì ạch, mặc dù đã được cải tiến rất nhiều
qua các thế hệ như Symbian 3th, Symbian 5th, Symbian ^3, Symbian Belle và mới
nhất là Symbian Anna vẫn không giải quyết được các vấn đề mà người tiêu dùng
mong muốn.
Do đó để cạnh tranh được với các đối thủ khác ở phân khúc Smartphone
thì Nokia cần phải nâng cấp về cấu hình lẫn hệ điều hành đồng thời Nokia nên
hợp tác với Microsoft để đưa hệ điều hành Windows Phone 7 vào sản phẩm của
mình
Kinh tế tiêu dùng phát triển, việc mua sắm cho mình một chiếc điện
thoại thông minh không phải là chuyện khó, nhưng đối với sinh viên thì cần phải
có sự lựa chọn nhất định sao cho phù hợp với nhu cầu học tập, công việc, giao
tiếp và cả kinh phí nữa. Vì vậy Nokia cần phát triển thêm dòng máy có giá phù
hợp với túi tiền của sinh viên, những dòng máy này cần phải có những chức năng
phù hợp với nhu cầu của sinh viên như điện thoại có bàn phím Qwerty, có thể
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 57
đọc được các tài liệu Word, Excel, PowerPoint, PDF để phục vụ cho việc học
tập, kết nối được 3G, Wifi, có chức năng nghe nhạc giải trí và hỗ trợ truy cập
mạng xã hội Facebook.
Nokia cần đưa ra các chiến lược xúc tiến mạnh mẽ để giới thiệu dòng
điện thoại 2 sim đến sinh viên. Dòng điện thoại dùng 2 sim như Nokia X1-01 và
Nokia C2-00 vẫn luôn nằm trong danh sách ưa thích của nhiều người do giá cả
hợp lý (1 triệu đến 1 triệu rưỡi) cùng với khả năng sử dụng 2 sim cùng một lúc.
Đây là một đặc điểm mà nhiều bạn trẻ ở Việt Nam quan tâm, sẽ tiết kiệm đáng kể
nhất là với tình trạng "loạn khuyến mại" cho các thuê bao đăng ký mới của nhà
mạng Việt Nam. Và cũng giống như 1100i hoặc 1200 được mệnh danh là "nồi
đồng cối đá", sự bền bỉ của dòng điện thoại Nokia rất được người Việt Nam ưa
chuộng. Nói chung đây là hai chiếc điện thoại cơ bản dành cho đông đảo người
dùng không có đòi hỏi về công nghệ quá cao và lại có giá cả phù hợp với sinh
viên.
Thương hiệu Nokia luôn chiếm một vị trí rất lớn trong tâm trí khách hàng
sinh viên. Chính vì vậy, khi kiến thức thương hiệu về Nokia đồng hành cùng đối
tượng khách hàng này thì chắc chắn Nokia sẽ xây dựng cho mình một thị trường
mục tiêu hùng hậu trong tương lai với khách hàng tiềm năng là giới trẻ sinh viên.
Nhóm 1 – 42 Marketing
GVHD: Nguyễn Thị Thúy Đạt 58
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Bình Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu với
SPSS, tập 1, Nhà xuất bản Hồng Đức, 2008
2. Hồ Thị Hương Lan, Bài giảng nghiên cứu marketing, 2010
3. Hoàng Thị Diệu Thúy, Bài giảng phương pháp nghiên cứu trong kinh
doanh, 2010
4. GS.TS. Trần Minh Đạo, giáo trình marketing căn bản
5. Nguyễn Cao Liên Phước, Slide – Hành vi khách hàng
6. GS.TS. Nguyễn Quang Dong, Bài giảng kinh tế lượng, ĐH KTQD
7. Một số trang web:
la-gi.html
Nhóm 1 – 42 Marketing
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung: .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................. 2
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
1.5.1. Dữ liệu thứ cấp cần thu thập ................................................................ 3
1.5.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 4
1.5.2.1. Nghiên cứu định tính .................................................................... 4
1.5.2.2. Nghiên cứu định lượng................................................................ 11
1.5.2.3. Quy trình nghiên cứu .................................................................. 14
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 15
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 15
1.1. Hệ thống lý thuyết liên quan: .................................................................. 15
1.1.1. Thương hiệu: ..................................................................................... 15
1.1.2. Kiến thức thương hiệu: ...................................................................... 15
1.2. Hành vi mua của người tiêu dùng: ........................................................... 19
1.3. Tổng quan về thương hiệu điện thoại di động Nokia:............................... 20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN THỨC
THƯƠNG HIỆU ĐẾN HÀNH VI MUA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ....................................................................... 26
2.1. Đặc điểm tiêu dùng của khách hàng Huế nói chung và sinh viên kinh tế
Huế nói riêng. ................................................................................................ 26
2.2. Kết quả và thảo luận (từ xử lý SPSS) ....................................................... 27
2.2.1. Mô tả dữ liệu thu thập được............................................................... 27
2.2.2. Đánh giá thang đo ............................................................................. 30
2.3. Phân tích nhân tố ..................................................................................... 33
Nhóm 1 – 42 Marketing
2.3.1. Kết quả phân tích nhân tố: ................................................................. 33
2.3.2. Đặt tên và giải thích các nhân tố ....................................................... 37
2.4. Hồi quy tương quan ................................................................................. 38
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 54
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 54
2. KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ NGHỊ .................................... 55
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 58
Nhóm 1 – 42 Marketing
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Cronbach Alpha của thang đo “nhận biết thương hiệu” Item-
Total Statistics ................................................................................................... 30
Bảng 2 : Cronbach Alpha của thang đo “hình ảnh thương hiệu”Item-
Total Statistics ................................................................................................... 31
Bảng 3: Cronbach Alpha của thang đo “hành vi mua” Item-Total Statistics ............... 32
Bảng 4: Kiểm tra điều kiện phân tích EFA KMO and Bartlett's Test.................. 34
Bảng 5: kết quả phân tích EFA cho 8 biến độc lập Rotated Component
Matrix(a) ........................................................................................................... 35
Bảng 6: kiểm tra điều kiện phân tích EFA cho 5 biến phụ thuộc KMO
and Bartlett's Test .............................................................................................. 35
Bảng 7: Kết quả EFA cho 5 biến phụ thuộc Rotated Component
Matrix(a) ........................................................................................................... 36
Bảng 8: kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 1
Coefficients(a) ................................................................................................... 39
Bảng 9: kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương quan mô hình 1 Model
Summary(b) ...................................................................................................... 39
Bảng 10 : kết quả kiểm tra hiện thượng đa cộng tuyến mô hình 2
Coefficients(a) ................................................................................................... 40
Bảng 11: kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương qua mô hình 2 Model
Summary(b) ...................................................................................................... 40
Bảng 12: kết quả kiểm tra điều kiện hồi quy mô hình 2 điều chỉnh
Model Summary(b) ........................................................................................... 41
Bảng 13: kiểm định chất lượng cảm nhận đến giới tính Ranks ........................... 42
Bảng 13: kiểm định hành vi sau mua đến giới tính Test Statistics(a,b) ............... 44
Bảng 14: kiểm định chất lượng cảm nhận giữa đối tượng mua điện thoại
mức giá khác nhau ............................................................................................. 46
Bảng 15: kiểm định hành vi sau mua giữa đối tượng mua điện thoại ở
mức giá khác nhau ............................................................................................. 47
Bảng 16: kiểm định chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có khoảng
thời gian mua khác nhau .................................................................................... 49
Bảng 17: Kiểm định chất lượng cảm nhận giữa các đối tượng có số lần
mua khác nhau................................................................................................... 50
Nhóm 1 – 42 Marketing
Mã số phiếu:............
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào các bạn, chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ lớp K42 Marketing,
trường đại học Kinh tế, Đại Học Huế. Hiện tại, chúng tôi đang tiến hành nghiên
cứu về đề tài: “Sự ảnh hưởng của kiến thức thương hiệu đến hành vi mua
điện thoại di động Nokia của sinh viên đại học kinh tế Huế”. Rất mong các bạn
dành chút thời gian giúp chúng tôi hoàn thành phiếu điều tra này.Những ý kiến
đóng góp của các bạn sẽ là những thông tin vô cùng quan trọng cho để chúng tôi
hoàn thành đề tài. Chúng tôi cam kết những thông tin này chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu và sẽ giữ bí mật cho các bạn khi tham gia trả lời câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Bạn vui lòng cho biết tên hãng điện thoại di động mà bạn đang
sở hữu
(đánh dấu X vào câu trả lời mà bạn chọn)
1. □ Nokia (tiếp tục trả lời) 2. □ Khác (dừng phỏng vấn)
Bạn đánh dấu (X) vào ô mà bạn cho là phù hợp với mình tương ứng với
mỗi câu dưới đây theo các mức độ từ 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý
Câu 2 : Sự nhận biết thương hiệu
Rất không
đồng ý
(1)
Không
đồng ý
(2)
Trung
lập
(3)
Đồng
ý
(4)
Rất
đồng ý
(5)
2.1. Tôi có thể dễ dàng kể ra một
số đặc điểm để phân biệt điện thoại
di động của hãng Nokia tôi đang
dùng với các hãng khác.
2.2. Tôi có thể nhớ và nhận biết
các nét đặc trưng (màu sắc, đoạn
nhạc, logo hay slogan) của hãng
điện thoại Nokia tôi đang dùng một
cách nhanh chóng.
Nhóm 1 – 42 Marketing
Câu 3: Hình ảnh thương hiệu 1 2 3 4 5
3.1. Điện thoại di động Nokia bền
và chắc chắn
3.2. Điện thoại di động Nokia có
thời lượng pin lâu
3.3. Điện thoại di động Nokia có
chất lượng đàm thoại tốt.
3.4. Điện thoại di động Nokia có
giao diện dễ sử dụng
3.5. Nokia là một thương hiệu điện
thoại di động có công nghệ ổn định
3.6. Nokia là một thương hiệu điện
thoại di động có chất lượng tương
xứng với giá cả
3.7. Nokia là một thương hiệu điện
thoại di động có phân phối rộng
khắp
3.8. Điện thoại Nokia tôi đang
dùng thể hiện được sở thích của tôi
3.9. Điện thoại Nokia tôi đang
dùng thể hiện được cá tính của tôi
Câu 4: Hành vi mua 1 2 3 4 5
4.1. Trước khi mua, tôi tìm kiếm
nhiều thông tin về thương hiệu
điện thoại Nokia mà tôi đang dùng
4.2. Tôi quyết định chọn thương
hiệu Nokia để mua trước khi đến
cửa hàng
4.3. Tôi sẵn sàng trả thêm tiền để
mua điện thoại của thương hiệu
Nokia dù thương hiệu khác giá rẻ
hơn nhưng chất lượng và tính năng
tương đương
Nhóm 1 – 42 Marketing
4.4. Nếu có ý định mua điện thoại
mới trong tương lai, tôi sẽ tiếp tục
mua của thương hiệu Nokia
4.5. Nếu được đề nghị, tôi sẽ giới
thiệu cho bạn bè, người thân mua
điện thoại của thương hiệu Nokia
Thông tin cá nhân
Câu 5: Vui lòng cho biết giới tính của bạn
1. Nam 2. Nữ
Câu 6: Vui lòng cho biết giá của chiếc điện thoại Nokia mà bạn đang dùng
1. < 1 triệu 2. 1 – 2 triệu
3. 2 – 3 triệu 4. > 3 triệu
Câu 7: Bạn mua chiếc điện thoại Nokia đang dùng cách đây bao lâu:
1. 1 – 3 tháng 2. 3 – 6 tháng
3. 6 – 12 tháng 4. Trên 1 năm
Câu 8: Điện thoại bạn đang sử dụng là chiếc Nokia thứ mấy mà bạn mua
1. Đầu tiên 2. Thứ 2
3. Thứ 3 4. Khác.............
Họ tên của bạn:............................................
Số điện thoại của bạn:............................................
Xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b_922.pdf