Đất nước ta đang trên đường hội nhập quốc tế và đã trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO, điều này mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội mới ở thị trường thế giới rộng lớn. Nhưng để thành công ở thị trường
mới không phải là dễ dàng, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nghiên cứu cẩn
thận và đưa ra các chiến lược Marketing phù hợp.
Nhật Bản là một thị trường khó tính nhưng cũng chứa nhiều tiềm năng. Khi đã
thâm nhập thành công thị trường này, thì đây là một thị trường cho lợi nhuận cao.
Nhận thấy những tiềm năng của thị trường này, em đã nghiên cứu thị trường để
tìm những cơ hội và những khó khăn khi thâm nhập vào Nhật. Do thời gian có hạn
nên em chưa thể phân tích và đưa ra những chiến lược thâm nhập cao hơn. Mong
rằng những tìm hiểu của em về thị trường Nhật sẽ góp phần giúp công ty đưa ra
những quyết định và chiến lược đúng đắn khi thâm nhập vào thị trường này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về Marketing.
1.1.2. Khái niệm về Marketing quốc tế
1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ
1.2.1. Tầm quan trọng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động Marketing quốc tế.
1.2.3. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập
thị trường quốc tế.
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG MỘT
QUỐC GIA.
1.3.1. Môi trường vĩ mô.
1.3.1.1. Môi trường tự nhiên.
1.3.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội.
1.3.1.3 Môi trường Kinh tế - Tài chính – Cơ sở hạ tầng
1.3.1.4 Môi trường nhân khẩu học.
1.3.1.5 Môi trường Chính trị - Luật pháp.
1.3.1.6 Môi trường công nghệ.
1.3.2. Môi trường vi mô.
1.3.2.1. Áp lực của nhà cung cấp.
1.3.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng.
1.3.2.3. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
1.3.2.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế.
1.3.2.5. Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành.
1 3.2.6. Công chúng trực tiếp.
1.3.3. Các phương thức thâm nhập thị trường thế giới.
1.3.3.1. Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước.
1.3.3.1.1. Quy trình Marketing xuất khẩu.
1.3.3.1.2. Xuất khẩu trực tiếp.
1.3.3.1.3. Xuất khẩu gián tiếp.
1.3.3.1.3.1. Công ty quản lý xuất khẩu ( Export Management Company).
1.3.3.1.3.2. Khách hàng nước ngoài ( Foreign Buyer).
1.3.3.1.3.3. Nhà ủy thác xuất khẩu ( Export Commission House).
1.3.3.1.3.4. Môi giới xuất khẩu ( Export Broker).
1.3.3.1.3.5. Hãng buôn xuất khẩu ( Export Merchants).
1.3.3.2. Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất nước ngoài.
1.3.3.2.1. Nhượng giấy phép ( Licensing ).
1.3.3.2.2. Nhượng quyền thương mại ( Franchising )
1.3.3.2.2. Sản xuất theo hợp đồng.
.
.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT
BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN.
2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Kềm Nghĩa.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Kềm Nghĩa.
2.1.2. Qui mô hoạt động của công ty.
2.1.2.1. Các yếu tố nguồn lực.
2.1.2.1.1. Tình hình nhân sự hiện tại.
.
.
CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP.
3.1. Chiến lược thâm nhập thị trường Nhật Bản.
3.2. Kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước:
KẾT LUẬN
99 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6359 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thị trường Nhật Bản và đề xuất chiến lược thâm nhập cho các sản phẩm của công ty cổ phần Kềm Nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải
biến. Đến đây họ lại phát huy đƣợc thế mạnh của óc quan sát tỉ mỉ và sự tinh tế
vốn có của văn hoá dân tộc.Mặc dù rất nhạy cảm đối với văn hoá nƣớc ngoài, song
ngƣời Nhật rất ý thức về tài sản văn hoá của họ. Tƣ liệu lịch sử văn hoá, đền đài,
chùa chiền… đại bộ phận vẫn còn đƣợc bảo tồn cho đến ngày nay. Hơn thế, các
ngành nghề truyền thống không những không bị mai một đi mà còn đƣợc cải tiến
kỹ thuật và càng trở nên tinh tế hơn.
Ý thức tập thể: Tập thể đóng một vai trò quan trọng đối với ngƣời Nhật. Nó đƣợc
thể hiện ngay từ trong cách xƣng hô với ngƣời ngoài khi nói chuyện. Trong công
việc ngƣời Nhật thƣờng gạt cái tôi lại để đề cao cái chung, tìm sự hòa hợp giữa
mình và những ngƣời xung quanh. Các tập thể có thể cạnh tranh với nhau rất gay
gắt song cũng có lúc họ lại bắt tay với nhau để có thể đạt đƣợc mục đích chung
nhƣ để đánh bại đối thủ nƣớc ngoài. Vì vậy mà điều tối kỵ là làm mất danh dự của
tập thể. Một học giả nƣớc ngoài nghiên cứu về Nhật Bản đã đối lập “văn hóa hổ
thẹn” của ngƣời Nhật với “văn hoá tội lỗi” của phƣơng Tây.
Tôn trọng thứ bậc và địa vị: Ý thức tôn trọng thứ bậc có lẽ đã có từ lâu trong đời
sống của ngƣời Nhật. Thái độ nhún mình trƣớc những ngƣời có địa vị, quyền chức
cũng có ở một số nƣớc khác thời cận đại nhƣng đặc biệt ở Nhật cho đến ngày nay
vẫn còn đậm nét. Tập quán này đƣợc nhấn mạnh trong hơn 250 năm dƣới thời
Tokugawa. Ngày nay ý thức tôn trọng thứ bậc vẫn đƣợc thể hiện trong đời sống
hàng ngày. Ví dụ trong phòng họp, ngƣời có chức vụ thấp nhất sẽ ngồi gần cửa ra
vào, ngƣời có chức vụ càng cao thì càng ngồi gần phía bên trong. Hoặc trong các
buổi tiệc tổ chức tại nhà hàng một cách đột xuất thì mọi ngƣời đều biết vị trí của
mình mà không cần có sự hƣớng dẫn nào khác. Sắc thái tôn ti trật tự trong xã hội
Nhật Bản thể hiện rất rõ trong ngôn ngữ xƣng hô và hình thức chào hỏi đối với
từng đối tƣợng xã hội cụ thể. Đối với ngƣời lớn tuổi hay ngƣời có địa vị thì phải
dùng ngôn ngữ kính trọng (sonkeigo), khi nói về mình và những ngƣời trong gia
đình mình thì dùng ngôn ngữ khiêm nhƣờng (kenjogo).
Chính từ cơ cấu này mà tinh thần đoàn kết và lòng trung thành của ngƣời Nhật
đƣợc phát sinh, và nhờ đó mà việc động viên cho sự thực hiện mục tiêu của toàn
thể tập đoàn là tƣơng đối dễ dàng.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 66 -
Óc thẩm mĩ: Ấn tƣợng ban đầu của bất kỳ ai lần đầu đến thăm Nhật Bản là ngạc
nhiên và thán phục về óc thẩm mỹ của ngƣời Nhật, từ cách trang trí nhà cửa sắp,
xếp đồ đạc trong gia đình hay cách bài trí bữa cơm đều khiến cho mọi ngƣời có cảm
giác tiếp cận một sự tinh tế, một óc thẩm mỹ cao. Nhƣng óc thẩm mỹ của ngƣời
Nhật không chỉ biểu hiện qua các hiện tƣợng bên ngoài mà còn qua lối suy nghĩ và
cung cách làm việc của họ hàng ngày, hay nói rộng ra là nhân sinh quan của họ. Họ
luôn tìm kiếm cái đẹp trong công việc của mình, ngƣời Nhật nổi tiếng là ngƣời làm
việc cần mẫn, xem công việc của công ty nhƣ là công việc của mình, luôn tận tâm
tận sức, nhiều khi họ làm việc không phải vì lợi ích cá nhân của mình, họ xem công
việc của họ không những là “hoạt động kinh tế” mà còn là “hoạt động thẩm mỹ”.
Gia đình:
Gia đình truyền thống Nhật Bản là một hình mẫu gia trƣởng với nhiều thế hệ cùng
chung sống trong một ngôi nhà và mối quan hệ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những ngƣời
cùng huyết thống rất mật thiết. Mỗi thành viên trong gia đình, tuỳ theo tuổi tác và giới
tính, có một địa vị nhất định, cũng nhƣ trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ gia đình.
Tuy vậy, từ Chiến tranh thế giới thứ hai đã có những thay đổi lớn. Dòng ngƣời rời
bỏ nông thôn ra thành phố đã làm cho mô hình gia đình lớn tan rã, thay thế bằng
gia đình hạt nhân và các ngôi nhà nhỏ đƣợc xây dựng ngày một nhiều.
Hình 2.10. Hộ gia đình và thành viên hộ gia đình
a) Tỷ lệ tăng hàng năm giữa năm 1960 – 1970
Nguồn: Statistics Bureau, MIC
Hộ gia
đình
(1000)
Tỷ lệ tăng trung
bình hàng năm
(%)
Thành viên
hộ gia đình
( 1000)
Số thành viên trung
bình trong một hộ
Dân số
(1000)
Tỷ lệ tăng trung
bình hàng năm
(%)
1970
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2005
30,297
33,596
35,824
37,980
40.670
43,900
46,782
49,063
a) 3.00
2.09
1.29
1.18
1.38
1.54
1.28
0.96
103,351
110,338
115,451
119,334
121,545
123,646
124,725
124,973
3.41
3.28
3.22
3.14
2.99
2.82
2.67
2.55
104,665
111,940
117,060
121,049
123,611
125,570
126,926
127,768
1.08
1.35
0.90
0.67
0.42
0.31
0.21
0.13
Năm
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 67 -
Hầu hết các cặp vợ chồng trẻ Nhật Bản hiện nay có một hoặc hai con, sống trong
các căn hộ không đƣợc thoải mái lắm về diện tích. Sau khi kết hôn, phần lớn họ ra
ở riêng. Trung bình muốn có một mái ấm của riêng mình, họ phải bỏ ra số tiền từ
3 đến 5 tỷ đồng Việt Nam. Chính vì vậy mà nhiều cặp vợ chồng trẻ sống trong các
căn hộ cho thuê, hoặc nhà của công ty.
Vì lý do này hay lý do khác, ngày càng nhiều thanh niên Nhật chọn cách sống một
mình, và sự lựa chọn đó đang dần hình thành tƣơng lai của xã hội Nhật Bản. Hiện
có tới 25% nam và 16% nữ thanh niên xứ Phù Tang ở độ tuổi 30 quyết định sống
độc thân và không sinh con. Niềm đam mê của một bộ phận ngƣời trẻ tuổi thành
đạt Nhật Bản giờ đây là thức ăn ngon, rƣợu và công việc. Xu hƣớng này ngày càng
gia tăng trong một đất nƣớc mà hôn nhân và gia đình vốn là giá trị truyền thống
lâu đời.
Hình 2.11. Kích cỡ hộ gia đình:
( nguồn: Statistic Bureau, MIC)
Cuộc điều tra dân số chỉ ra rằng Nhật Bản có 46,06 triệu hộ gia đình vào năm
2005. Trong đó 57,9% là hộ gia đình hạt nhân và 29,5 là hộ độc thân. Từ thập niên
1920 cho đến giữa thập niên 1950, số thành viên trung bình trong một hộ gia đình
vẫn khoảng là 5. Tuy nhiên, tỉ lệ sinh giảm trong suốt những thập niên 1960, kích
cỡ của hộ gia đình giảm đáng kể vào năm 1970, là 3,41 thành viên trong một hộ
gia đình. Số thành viên trung bình trong một gia đình vẫn tiếp tục giảm xuống còn
2,55 vào năm 2005, chủ yếu là do sự gia tăng của hộ độc thân và sự chuyển biến
thành gia đình hạt nhân.
Độc thân 6 ngƣời trở lên
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 68 -
Theo dự đoán, số thành viên trung bình trong một hộ gia đình đƣợc cho rằng sẽ
tiếp tục giảm trong những năm tới, đạt 2,37 vào năm 2025. Mặc dù dân số của
Nhật Bản đang giảm, nhƣng số hộ gia đình vẫn đƣợc mong đợi sẽ tăng trong
những năm tới, bởi vì kích cỡ của hộ gia đình sẽ co lại thêm nữa. Số hộ gia đình
đƣợc dự kiến để đạt tới đỉnh cao nhất vào năm 2015, và giảm về sau đó.
Hình 2.12. Sự thay đổi kích cỡ hộ gia đình
( Nguồn: Ministry of Health, Labour and Welfare )
Qua những số liệu trên ta thấy đƣợc quy mô gia đình trung bình ngày càng thu hẹp
và số hộ gia đình độc thân ngày càng tăng lên. Có một thị trƣờng rông lớn và đang
phát triển để phục vụ những ngƣời độc thân với các mặt hàng nhƣ: thức ăn nhanh,
đồ đạc nhẹ, các dụng cụ gia đình nhỏ…Một hệ quả tất yếu của việc thiếu chỗ ở là
việc ngƣời dân Nhật Bản rất coi trọng các cơ hội tiêu dùng sang trọng nhƣ : xe hơi,
các kỳ nghỉ trong khách sạn sang trọng…
Hộ gia đình lớn tuổi ( đƣợc định nghĩa là những hộ gia đình bao gồm các cá nhân từ
65 tuổi trở lên) lên tới 1,09 triệu ngƣời vào năm 1975, tƣơng ứng với 3,3% số hộ gia
đình vào năm đó. So sánh với năm 2006, thì năm 2006 có tới 8,46 triệu hộ gia đình
cao tuổi, chiếm 17,8%. Số hộ gia đình lớn tuổi độc thân tăng 6,7 lần giữa năm 1975
và năm 2006: tăng từ 611.000 lên tới 4.10 triệu. Vào năm 2006, ¾ số hộgia đình độc
thân là phụ nữ. Số hộ gia đình chỉ có vợ và chồng tuổi từ 65 trở lên đạt tới 4,11 triệu
vào năm 2006. Tăng 9,3 lần so với số liệu thống kê vào năm 1975
Khác
Hộ gia đình
3 thế hệ
Hộ gia đình
hạt nhân
Độc thân
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 69 -
Hình 2.12. Sự tăng hộ gia đình lớn tuổi:
1) Không bao gồm Hyogo Prefecture nơi bản điều tra bị hủy do động đất.
Nguồn : Ministry of Health, Labour and Welfare.
Giáo dục:
Về mặt giáo dục, Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển trên thế giới với
tỷ lệ ngƣời mù chữ thực tế bằng không và 72,5% số học sinh theo học lên đến bậc
đại học, cao đẳng và trung cấp, một con số ngang hàng với Mỹ và vƣợt trội một số
nƣớc châu Âu. Điều này đã tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế và công nghiệp của
đất nƣớc Nhật Bản trong thời kỳ hiện đại.
2.3.3.Môi trƣờng nhân khẩu học.
Dân tộc: Ngƣời Nhật Bản chiếm 99% dân số. Ngoài ra, còn có ngƣời Triều Tiên,
Trung Quốc, Philipines, Việt Nam và Brazil.
Vào năm 2006, Nhật Bản có tổng dân số là 127.77 triệu ngƣời. Dân số Nhật Bản
vào năm 2005 đông thứ 10 trên thế giới, tƣơng đƣơng với 2,0% dân số toàn thế
giới, mật độ dân cƣ khoảng 343 ngƣời/km2.
Hộ gia đình lớn tuổi khác…
Tổng các hộ gia đình…..
Hộ gia đình cao tuổi……
Phần trăm (%)…………...
Hộ độc thân………………
Nam……………………..
Nữ………………………….
Cặp đôi lớn tuổi khác…….
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 70 -
Hình 2.13. Tháp dân số.
Từ thế kỷ 18 cho tới nửa đẩu thế kỷ 19, dân số Nhật vẫn tiếp tục tăng đều. Tuy
nhiên, sau thời kỳ Minh Trị ( Meiji Restoration ) vào năm 1868, dân số bắt đầu
tăng mạnh song song với việc vận động để xây dựng một quốc gia hiện đại. Vào
năm 1926, dân số của Nhật đạt tới 60 triệu ngƣời, vào năm 1967, dân số đã vƣợt
100 triệu ngƣời. Tuy nhiên, dân số Nhật Bản tăng chậm lại trong những năm gần
đây. Với tốc độ tăng trƣởng dân số hàng năm trung bình khoảng 1% từ những
năm 1960 cho tới những năm 1970. Từ những năm 1980, dân số đã giảm đột ngột.
Theo số liệu điều tra dân số của Population Census, dân số của Nhật Bản vào năm
2005 là 127.77 triệu ngƣời, thấp hơn năm 2004( 127.79 triệu ngƣời ). Đây là lần
đầu tiên kể từ sau chiến tranh Thế giới thứ 2 mà dân số đã giảm so với những năm
trƣớc. Dân số vào năm 2006 là 127.77 triệu ngƣời, vẫn giữ nguyên so với năm
ngoái. Theo điều tra vào tháng 7 năm 2007 dân số là 127.433.494 ngƣời. Trong
khi tỷ lệ sinh nam giảm thì tỷ lệ sinh nữ tiếp tục tăng.
60 và 61 tuổi : tỷ lệ sinh giảm trong
suốt những năm sau chiến tranh Thế
Giới Thứ II.
57 – 59 tuổi: đƣợc sinh ra trong
thời kỳ thế hệ “ baby boom” đầu
tiên ( 1947 -1949).
40 tuổi: đƣợc sinh ra trong năm 1966.
“The year of Hinoeuma”(mỗi 60 năm 1
lần). Sự mê tín cho rằng con gái đƣợc
sinh vào năm nay sẽ mang lại điểm gở.
32 – 35 tuổi: đƣợc sinh ra trong thời
kỳ thế hệ “ baby boom” thứ hai.
67 tuổi: tỷ lệ sinh giảm trong
những năm 1938_39 do sự
kiện Sino – Japanese Incident
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 71 -
Hình 2.14. Bảng dự đoán dân số
( Nguồn: Statistic Bureau, MIC; Ministry of Health, Labour and Welfare )
So sánh cấu trúc tuổi của dân số Nhật Bản, tháp dân số của năm 1950 chỉ ra rằng
Nhật Bản có tháp dân số hình dạng chuẩn với đáy rộng. Tuy nhiên, hình dạng của
tháp có sự thay đổi đột ngột khi tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử giảm. Trong cuộc điều tra dân
số vào tháng 7 năm 2007, dân số lớn tuổi ( từ 65 tuổi trở lên) là 26.759.722 ngƣời,
chiếm 20.99% tổng dân số. Vào năm 2006, số dân lớn tuổi là 26.60 triệu ngƣời (
20,8 % tổng dân số ).
Hình 2.15. Tháp dân số dự kiến
Năm Dân số( 1000 )
Nam
Hỗn hợp tuổi ( % )
0 – 14 tuổi 15 – 64 65 tuổi trở lên
Tỷ lệ tăng
hàng năm
(%)
Mật độ
dân cƣ
2005
2006
2007
Dự kiến
2010
2020
2030
2040
2050
127,768
127,770
127,433
127,176
122,375
115,224
105,695
95,152
62,349
62,330
62,178
61,868
59,284
55,279
50,467
45,320
13,7
13,6
13,8
13,0
10,8
9,7
9,3
8,6
65,8
65,5
65,2
63,9
60,0
58,5
54,2
51,8
20,1
20,8
21,0
23,1
29,2
31,8
36,5
39,6
-0,01
0,00
-0,088
-0,12
-0,35
-0,63
-0,86
-1,05
343
343
343
341
329
309
283
255
(Dự kiến)
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 72 -
Hình 2.16. Bảng cấu trúc tuổi năm 2007 và 2008
( Nguồn : History Central.com)
So với thế giới, Nhật Bản đã là quốc gia có tỉ lệ ngƣời già cao nhất và ngƣời trẻ
thấp nhất thế giới. Sự mất cân bằng này có thể đe dọa tới mức tăng trƣởng kinh tế
trong tƣơng lai. Thủ tƣớng Nhật Abe đang cố gắng tìm mọi cách thay đổi chính
sách để ngăn chặn tình trạng suy giảm dân số hiện nay.
Mật độ dân cƣ và sự phân bổ địa phƣơng:
Vào năm 2005, dân số của thành phố Tokyo là 12,58 triệu ngƣời và là nơi có dân
cƣ tập trung đông nhất so với 47 thành phố của Nhật Bản, theo sau là thứ tự giảm
Nhóm tuổi
01/08/2008 ( lần đo lƣờng cuối cùng)
Tổng dân số Tổng số ngƣời Nhật
01/01/2008 ( đo lƣờng tạm thời)
Tổng dân số
Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ
Tổng
Tuổi
Dân số ( 1000 ngƣời ) Dân số ( 10000 ngƣời)
trở lên
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 73 -
dần của các thành phố : 0saka, Kanagawa, Aichi và Saitaman. Năm thành phố này,
mỗi thành phố có khoảng 7 triệu ngƣời hoặc lớn hơn, và giữ 34,8% của tổng dân
số Nhật Bản. Số thứ tự của năm thành phố này không có gì thay đổi kể từ năm
1985.Mật độ dân cƣ của Tokyo là cao nhất so với các thành phố còn lại của Nhật
Bản, khoảng 5.751 ngƣời/km2, gấp khoảng 17 lần so với mật độ trung bình của
quốc gia ( 343 ngƣời /km2 ).
Hình 2.17. Mật độ dân cƣ của các thành phố (2005)
( nguồn: Statistic Bureau, MIC )
Hình 2.18. Mật độ dân cƣ ở các thành phố lớn
10 thành phố lớn nhất Dân số của những thành phố chính
Dƣới 200 ngƣời
200 – 299
300 – 499
500 – 999
Trên 1000 ngƣời
Số ngƣời/km2
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 74 -
Vào năm 2005, đã có 12 thành phố của Nhật Bản có dân số là 1 triệu ngƣời hoặc
lớn hơn nữa. Tổng dân số của 12 thành phố này là 27 triệu ngƣời, chiếm khoảng
21,8% tổng dân số toàn quốc gia. Tokyo là thành phố lớn nhất với 23 khu vực ( ku
), với 48,9 triệu dân thành thị, tiếp theo là các thành phố : Yokohama – shi ( với
3,58 triệu ), Osaka – shi ( 2,63 triệu ) và Nagoya – shi ( 2,22 triệu ).
2.3.4. Môi trƣờng kinh tế.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng,
đặc biệt trong giai đoạn 1955 – 1973. Từ 1974 đến nay, tốc độ phát triển tuy có
chậm lại, nhƣng Nhật Bản vẫn là nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới và lớn nhất
châu Á. Tuy nhiên, Nhật Bản là một nƣớc nghèo về tài nguyên và nền kinh tế Nhật
Bản phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu.
Hình 2.19. GDP của các nƣớc ( %, 1 tỷ USD, 2005)
( Nguồn: "World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF;
"China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China )
Hình 2.20. GDP theo đầu ngƣời ( 2005 )
( Nguồn: "World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF;
"China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China )
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 75 -
Nhật Bản là một thị trƣờng đầy hứa hẹn, với quy mô thị trƣờng đứng ở top đầu
trong các nƣớc có nền kinh tế phát triển.
Mỗi vùng của Nhật Bản lại có quy mô kinh tế tƣơng tự hay thậm chí lớn hơn một
vài nƣớc khác.
Hình 2.21. So sánh GDP của các vùng ở Nhật Bản với các nƣớc khác ( tỷ USD)
* Beijing, Tianjin, Hebei, Shanghai, Jiangsu, Zhejiang, Guangdong and Hongkong
Note: Exchange rates based on IMF period-average rates
Nguồn: "Prefectural Economic Almanac" (March 2006), Economic and Social
Research Institute, Cabinet Office;
"World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF;
"China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China.
Tính đến tháng 3/2007:
GDP ( tỷ lệ trao đổi chính thức): 4.346 tỷ USD
GDP ( tỷ lệ tăng thực sự): 1.9%
GDP ( theo đầu ngƣời): 33,800 USD.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 76 -
GDP ( theo đóng góp của các khu vực kinh tế )
Nông nghiệp: 1.5%
Công nghiệp: 25.2%
Dịch vụ: 73.3%
Dự trữ ngoại tệ : là 911.1 tỷ USD.
Lực lƣợng lao động: 66.07 triệu ngƣời. Trong đó:
Nông nghiệp: 4.6%
Công nghiệp: 27.8
Dịch vụ: 67.7% ( 2004)
Tỷ lệ thất nghiệp:
Năm Tỷ lệ thất nghiệp
2005 4.4%
2006 4.1%
2007 3.8%
Tỷ giá hối đoái: JPY/USD
NĂM Tỷ giá hối đoái
2003 115.93
2004 108.19
2005 110.22
2006 116.18
2007 117.99
Phƣơng tiện truyền thông:
Điện thoại cố định: 55.155 triệu ( 2006)
Điện thoại di động: 101.7 triệu ( 2006 )
Số hộ sử dụng Internet: 33.333 triệu ( 2007)
Số ngƣời sủ dụng Internet: 87.54 triệu ( 2006)
Di chuyển:
Số phi trƣờng: 176 ( 2007)
Những phi trƣờng có đƣờng băng có lát :
Tổng : 145.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 77 -
Trên 3,047 m: 7
2,438 m đến 3,047 m: 41
1,524m đến 2,437 m: 40
914m đến 1,523 m: 28
Dƣới 914m : 29 ( 2007)
Những phi trƣờng có đƣờng băng không lát :
Tổng: 31
914m đến 1523m: 4
Dƣới 914 m: 27 (2007)
Sân bay lên thẳng: 14 ( 2007)
2.3.5. Kênh phân phối của thị trƣờng Nhật Bản
Nhật Bản là nƣớc tiêu thụ hàng hóa lớn thứ 2 trên thế giới với các kênh phân phối
hàng hóa đặc trƣng. Hệ thống phân phối hàng hoá của Nhật Bản có nhiều cửa hàng
bán lẻ với mật độ rất dày đặc nhƣng quy mô nhỏ. Những cửa hàng bán lẻ này
thƣờng sử dụng trung bình từ 1-49 nhân viên và có mật độ khoảng 13 cửa hàng
cho 1.000 dân cƣ, cao hơn so với tỷ lệ 8,7 cửa hàng/1.000 dân ở Pháp, 6,6 ở Đức,
6,5 ở Mỹ và 6,1 ở Anh. Nếu tính về số lƣợng các cửa hàng bán lẻ, Nhật có 1,6
triệu cửa hàng bán lẻ so với 1,5 triệu cửa hàng của Mỹ. Trong khi đó, Mỹ có số
dân lớn gấp 2,1 lần và diện tích lớn gấp 25 lần của Nhật.
Hệ thống kênh phân phối:
Hệ thống phân phối hàng hóa Nhật Bản có sự cấu kết chặt chẽ giữa các nhà sản
xuất và các nhà phân phối theo vòng khép kín và bài ngoại, nhất là những hệ thống
cửa hàng chuyên môn hóa chỉ kinh doanh một loại hàng nhất định. Những hệ
thống bán lẻ lớn ở Nhật Bản thƣờng mua hàng từ ngƣời bán sỉ, phần lớn những
ngƣời bán lẻ không mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất.
Chức năng của nhà sản xuất:
Các nhà sản xuất cung cấp vốn cho các nhà bán buôn và các nhà bán buôn
lại cung cấp tài chính cho các nhà bán lẻ.
Thực hiện chế độ định giá bán lẻ.
Chiết khấu hoa hồng thƣờng xuyên và rộng rãi.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 78 -
Chế độ các nhà sản xuất sẵn sàng mua lại hàng hóa nếu không bán đƣợc và
các nhà bán lẻ chỉ kinh doanh những mặt hàng đó do các nhà bán buôn và các nhà
sản xuất giao.
Chức năng cơ bản của ngƣời bán sỉ là:
Mua hàng từ nhà sản xuất để bán lại cho những ngƣời bán lẻ.
Lƣu kho nhiều hàng hóa để chia chung ra thành những mức nhỏ hơn và
chuyển chúng tới những ngƣời bán lẻ.
Là điểm tựa tài chính cho những ngƣời bán lẻ, những ngƣời này có thể mua
hàng trả tiền sau, đƣợc đảm bảo bằng sự uy tín của họ.
Cung cấp cho những nhà sản xuất những thông tin về những kênh bán hàng
và sản phẩm mới.
Thông qua những ngƣời bán sỉ, ngƣời bán lẻ có thể:
Giảm đƣợc chi phí đa dạng hóa sản phẩm, chi phí lƣu kho và hàng hóa
không bán đƣợc.
Tận dụng đƣợc dịch vụ phân phối, sự quản lý sản phẩm và kinh nghiệm của
họ.
Hình 2.22.Hệ thông kênh phân phối cơ bản của Nhật
( Nguồn: JETRO)
.Trong hệ thống phân phối hàng hoá của Nhật, từ khi hàng đƣợc sản xuất ra đến
khi giao đến các cửa hàng bán lẻ tồn tại nhiều cấp phân phối trung gian, nhiều hơn
so với các nƣớc công nghiệp phát triển khác.
Các cửa hàng bán lẻ nhỏ trong hệ thống phân phối hàng hoá thƣờng nằm ở các
vùng đông dân cƣ và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhƣ: thực phẩm, may mặc và
các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Các cửa hàng này có đặc điểm tiện lợi và dịch
vụ tốt. Trong hệ thống phân phối Nhật Bản còn có các cửa hàng bách hoá lớn và
các siêu thị cũng làm nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh
của các cửa hàng siêu thị lớn ở Nhật Bản không cao do thiếu tính linh hoạt, nền
kinh tế và chi tiêu tiêu dùng giảm sút.
Nhà sản
xuất
Ngƣời
bán sỉ
Ngƣời
bàn lẻ
Ngƣời
tiêu dùng
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 79 -
Gần đây, các cửa hàng bách hoá tổng hợp đang chuyển sang cung cấp nhiều loại
dịch vụ, hoạt động giải trí khác nhau, đồng thời, cung cấp nhiều loại hàng hoá cao
cấp đắt tiền, kể cả hàng nhập khẩu. Ở Nhật Bản, các nhà bán lẻ không có cửa
hàng, chuyên kinh doanh bán hàng qua catalogue, điện thoại, internet, máy bán
hàng và giao hàng tận nhà. Doanh số của loại bán hàng này không lớn lắm, nhƣng
đang tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây.
Trong hệ thống phân phối của Nhật Bản còn tồn tại song song hệ thống nhập khẩu.
Theo đó, bất cứ một công ty nào cũng có thể nhập khẩu bất cứ một sản phẩm nào
từ nƣớc ngoài song song với các tổng đại lý nhập khẩu. Tuy nhiên, dịch vụ chăm
sóc khách hàng, bảo dƣỡng, bảo hành của hệ thống nhập khẩu song song không tốt
vì các tổng đại lý nhập khẩu từ chối chăm sóc các sản phẩm đƣợc nhập khẩu theo
hệ thống nhập khẩu song song.
Mặc dù hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản đã góp phần thúc đẩy tiêu thụ
hàng hóa, tạo mối quan hệ kinh doanh lâu dài và ổn định giữa các nhà sản xuất và
tiêu thụ. Tuy nhiên, hệ thống này cũng bộc lộ một số nhƣợc điểm nhƣ:
Hệ thống phân phối hàng hóa khép kín qua nhiều tầng nấc làm cho giá hàng
hóa tăng giá khi tới tay ngƣời tiêu dùng.
Giá bán lẻ của Nhật Bản trung bình cao hơn ở Mỹ là 48%, ở Anh là 55%;
không kích thích các cửa hàng bán lẻ nỗ lực cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh,
hạ giá sản phẩm; duy trì số lƣợng cửa hàng bán lẻ đông đảo không hiệu quả;
không minh bạch về định giá sản phẩm; hạn chế sự thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản
của các công ty nƣớc ngoài.
Những khó khăn của hàng hóa nƣớc ngoài khi phân phối tại thị trƣờng Nhật Bản:
Khó khăn đối với việc phân phối hàng hóa một phần cũng do vấn đề văn
hóa. Rất nhiều nhà phân phối cũng nhƣ các nhà bán lẻ Nhật Bản nói rằng họ rất lo
ngại sự rạn nứt quan hệ với các nhà cung cấp trong nƣớc nếu nhƣ họ tiếp nhận một
nguồn cung cấp từ nƣớc ngoài.
Họ cũng e ngại việc các nhà cung cấp nƣớc ngoài không thể giao hàng đúng
hẹn, không có khả năng cung cấp các dịch vụ hậu mãi tốt, mà đây lại chính là điều
đáng quan tâm của ngƣời Nhật và là điểm mạnh của các nhà cung cấp Nhật Bản.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 80 -
Phƣơng thức bán hàng trên thị trƣờng Nhật:
Muốn bán đƣợc sản phẩm ở các cửa hàng lớn thì nhân viên bán hàng phải
thông qua mối quan hệ nào đó hoặc qua giới thiệu để tiếp xúc đƣợc với nhân viên
nghiệp vụ của bộ phận nhập hàng của cửa hàng đó còn nếu không thì rất khó có
thể thực hiện đƣợc ý đồ. Do vậy khi đi bán hàng cần phải có kế hoạch tiếp xúc, lựa
chọn ngƣời giao tiếp, tối thiểu phải ngang hàng với ngƣời mình định gặp.
Ngoài ra ngƣời bán hàng trên thị trƣờng Nhật còn phải chú ý tới vấn đề
quyết toán của công ty và hãng buôn Nhật vì các công ty mỗi năm có hai lần dự
toán, mà ngoại trừ trƣờng hợp đặc biệt nếu công ty đó không tiến hành dự toán
một loại sản phẩm nào đó thì ngƣời bán hàng cũng không thể tiến hành đàm phán
đối với mặt hàng đó và nhƣ thế sẽ phải chờ đến thời gian sau. Bên cạnh đó khi đi
đàm phán đối với một mặt hàng nào thì cần phải chuẩn bị đầy đủ tỉ mỉ các tài liệu
liên quan, điều này hết sức quan trọng.
2.3.6. Ngƣời tiêu dùng Nhật Bản.
Nhật Bản đƣợc coi là một trong những thị trƣờng đòi hỏi cao về chất lƣợng sản
phẩm. Thị hiếu tiêu dùng của ngƣời Nhật bắt nguồn từ truyền thống văn hoá và
điều kiện kinh tế. Nhìn chung họ có óc thẩm mỹ cao, tinh tế do có cơ hội tiếp xúc
với nhiều loại hàng hoá dịch vụ trong và ngoài nƣớc. Xu hƣớng tiêu dùng và sính
đồ ngoại của ngƣời Nhật ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, sức tiêu thụ của thị
trƣờng này rất lớn, vào khoảng 3.000 tỷ yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó
hàng nhập khẩu chiếm tới 50%.
Đòi hỏi cao về chất lƣợng: xét về mặt chất lƣợng, ngƣời tiêu dùng Nhật
Bản có yêu cầu khắt khe nhất. Ở trong môi trƣờng có mức sống cao nên ngƣời tiêu
dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lƣợng, độ bền,
độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm.
Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Ngƣời tiêu dùng Nhật Bản
không chỉ yêu cầu hàng chất lƣợng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch
vụ sau bán hàng tốt mà còn muốn mua hàng với giá cả hợp lý. Tuy nhiên, họ vẫn
có thể trả tiền cho những sản phẩm sáng tạo, chất lƣợng tốt mang tính thời thƣợng
hay loại hàng đƣợc gọi là “hàng xịn”
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 81 -
Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Có thời, ngƣời Nhật thích ăn mặc
giống bạn bè hoặc thích sắm những đồ vật giống nhƣ đồ của các thành viên khác
trong gia đình, trƣờng học, câu lạc bộ hay nơi làm việc. Nhƣng gần đây mọi thứ
trở nên đa dạng hơn, nên họ có xu hƣớng mua các mặt hàng khác nhau nhƣng có
cùng công dụng. Các mặt hàng thời trang nhập khẩu đƣợc ƣa chuộng là những mặt
hàng có nhãn hiệu nổi tiếng và có chất lƣợng. Tuy nhiên trong khi ý thức về sự ƣa
chuộng các nhãn hiệu ở Nhật Bản vẫn phổ biến thị giới thanh niên Nhật Bản ngày
càng thiên về xu hƣớng căn cứ vào chất lƣợng và giá cả để mua hàng. Ở các gia
đình truyền thống, ngƣời ta thích mầu nâu đất của nệm rơm và sàn nhà. Đối với
thời trang của nữ thanh niên, màu sắc thay đổi tuỳ thuộc theo mùa.
Xu hƣớng tiêu dùng thay đổi theo mùa: Xuất phát từ yêu tố cạnh tranh,
các nhà nhập khẩu Nhật Bản quan tâm nhiều hơn đến việc nhập đƣợc những sản
phẩm hợp thời trang và hợp mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm
của các loại đối tƣợng khách hàng. Khi xây dựng kế hoạch bán hàng, các doanh
nghiệp phải tính đến cả sự khác biệt về thời tiết.
Ƣa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: Hàng hoá có mẫu mã đa dạng,
phong phú thu hút đƣợc ngƣời tiêu dùng Nhật Bản.
Quan tâm đến môi trƣờng sinh thái: gần đây, ý thức bảo vệ môi trƣờng
của ngƣời tiêu dùng Nhật Bản ngày càng đƣợc nâng cao. Các cửa hàng và doanh
nghiệp đang loại bỏ việc đóng gói quá nhiều. Các vỏ sản phẩm đƣợc thu hồi và tái
chế, các sản phẩm dùng một lần ngày càng ít đƣợc ƣa chuộng.
Khách hàng mục tiêu của Kềm Nghĩa là phụ nữ tuổi từ 16 – 49 nên có những
nghiên cứu chuyên sâu về phụ nữ Nhật Bản:
Vai trò của ngƣời phụ nữ:
Số lƣợng nữ thanh niên học lên cao sau khi tốt nghiệp phổ thông tăng dần mỗi
năm kể từ Thế chiến 2. Năm 1989, tỉ lệ nữ giới vào đại học và cao đẳng là 36,8%,
lần đầu tiên vƣợt tỉ lệ của nam giới (35,8%). Vào năm 1997, tỉ lệ này lên tới mức
kỷ lục là 46,8% trong khi tỉ lệ của nam giới giảm xuống còn 34,5%.
Rất nhiều phụ nữ trẻ đi làm ngay sau khi rời trƣờng trung học và rất nhiều công ty
trông chờ họ bỏ việc ngay sau khi cƣới ( thông thƣờng là độ tuổi trên dƣới 20 )
hoặc khi có con. Trƣớc khi cƣới, một số lớn phụ nữ ở chung với bố mẹ và có thu
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 82 -
nhập tiêu dùng khá cao. Phụ nữ trẻ thƣờng tiêu nhiều tiền vào quần áo, làm đẹp,
dịch vụ giải trí và du lịch. Tuy nhiên, chƣa đến 30% phụ nữ ở độ tuổi 20 – 29 có
xe hơi riêng, so với con số 65% của nam giới.
Ở Nhật Bản, theo truyền thống vợ và chồng hầu nhƣ có thế giới riêng và thực tế
này hiện vẫn khá phổ biến, tuy có xu hƣớng tiến tới quan hệ chặt chẽ và trao đổi
với nhau nhiều hơn. Cuộc sống của ngƣời chồng tập trung vào công việc, dành
nhiều thời gian rỗi với các đồng sự nam giới của mình trong mối quan hệ xã hội
không có sự tham gia của vợ. Còn cuộc sống của ngƣời vợ tập trung vào gia đình,
con cái và hàng xóm. Ở nhà, ngƣời vợ có quyền to lớn vì thƣờng là ngƣời chịu
trách nhiệm hoàn toàn về việc điều hành ngân sách của gia đình và luôn quyết
định về những việc liên quan đến con cái. Các bà vợ thƣờng nắm hầu bao gia đình
và quyết định khoản tiền tiêu vặt hàng tháng của chồng. Vậy nhƣng cả vợ lẫn
chồng thƣờng có tài khoản bí mật để chi tiêu vào việc riêng của mình.Khoảng ¾
số phụ nữ Nhật Bản lại gia nhập vào lực lƣợng lao động sau khi đã sinh con, rất
nhiều ngƣời làm những công việc hợp đồng thời vụ.
Một công trình nghiên cứu có quy mô rộng đƣợc thực hiện trên 2.000 phụ nữ ở 10
nƣớc Châu Á đã cho thấy khác biệt đáng kể giữa các quốc gia khi hỏi phụ nữ về
lòng tự tin vào chính mình, về hình thể và cảm nhận về cái đẹp. Công trình nghiên
cứu do Dove tiến hành có tên gọi "Vẻ đẹp thực sự của phụ nữ Châu Á" tìm hiểu
Quan điểm của phụ nữ về sự tự tin về hình thể, và hình ảnh của mình trên các
phƣơng tiện truyền thông".
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 83 -
Những hài lòng trong cuộc sống
1. Mức độ hài lòng về giá trị chủ đạo trong cuộc sống:
( %)
Hài lòng
về quan
hệ gia
đình
Hài lòng
về tình
cảm vợ
chồng,
ngƣời yêu
Hài lòng
về quan
hệ bạn bè
Hài lòng
về sắc đẹp
hiện có
Hài lòng
về tài
chính,
tiền bạc
hiện có
Hài lòng
về sức
khỏe
THÁI LAN 89 60 76 60 65 80
NHẬT BẢN 70 42 73 18 33 48
HÀN QUỐC 87 80 86 60 56 65
ĐÀI LOAN 78 57 80 55 38 50
TRUNG
QUỐC
89 68 81 67 57 81
VIỆT NAM 91 71 67 51 61 89
PHILIPPIN 91 78 87 78 79 86
MALAYSIA 98 70 92 71 70 85
SINGAPORE 82 66 81 64 65 75
( Nguồn: Dove )
Phụ nữ Nhật Bản dƣờng nhƣ ít cảm thấy hài lòng nhất về mọi giá trị nêu trên, đặc
biệt là sự lãng mạn trong quan hệ tình cảm, sắc đẹp và tài chính.
2. Phụ nữ hài lòng thế nào về vẻ đẹp của mình:
( % )
Rất hài
lòng
Hài lòng Không tỏ
rõ thái độ
Không hài
lòng
Không hài
lòng tí nào
THÁI LAN 10 49 34 4 2
NHẬT BẢN 13 13 33 30 24
HÀN QUỐC 3 31 40 20 6
ĐÀI LOAN 8 41 39 11 1
TRUNG
QUỐC
8 60 30 2 0
VIỆT NAM 26 46 19 5 0
PHILIPPIN 34 53 10 2 0
MALAYSIA 18 44 32 4 0
SINGAPORE 10 61 23 6 0
( Nguồn: Dove)
Phụ nữ Nhật Bản không mấy hài lòng về vẻ đẹp của mình, chỉ có 26% phụ nữ hài
lòng về vẻ đẹp của mình và tới 54% là không hài lòng. Chính vì điều này phụ nữ
Nhật Bản có xu hƣớng chi tiêu nhiều cho các dịch vụ làm đẹp.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 84 -
3. Ảnh hƣởng giữa lời khen ngợi và vẻ đẹp:
( % )
Cảm thấy
mình đẹp hồi
tuần trƣớc
Lần gần đây
nhất không
cảm thất mình
đẹp là hồi
năm trƣớc
Đƣợc khen là
mình đẹp vào
hồi tuần trƣớc
Không đƣợc
khen là mình
đẹp từ hồi
năm trƣớc
THÁI LAN 52 26 58 16
NHẬT BẢN 20 67 33 22
HÀN QUỐC 45 37 53 25
ĐÀI LOAN 63 25 68 17
TRUNG
QUỐC
60 32 62 31
VIỆT NAM 53 22 51 19
PHILIPPIN 71 14 81 6
MALAYSIA 40 44 40 46
SINGAPORE 34 50 35 44
( Nguồn: Dove)
( Nguồn: Dove)
Tại Nhật kết quả điều tra là tiêu cực khi phân nửa ngƣời đƣợc phỏng vấn cho biết
đã từ lâu rồi, ít nhất cả năm trƣớc đó mới có ngƣời khen họ đẹp, dẫn đến số phụ nữ
cảm thấy họ đẹp ít.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 85 -
4. Ai ảnh hƣởng tới cảm nhận vẻ đẹp của chính ngƣời phụ nữ
( % )
Thá
i lan
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Đài
Loan
Trung
Quốc
Việt
Nam
Philippin Malaysia Singapore
Bản thân 27 13 28 27 22 6 21 23 26
Chồng/bạn
trai
34 30 42 32 15 54 29 28 31
Từ bà con/
ngƣời thân
trong gia
đình
11 8 9 7 11 14 31 13 10
Bạn cùng
phái
15 26 14 18 15 16 10 18 23
Bạn khác
phái
13 16 6 14 10 5 7 11 4
( Nguồn: Dove )
Ở Nhật Bản lời khen ngợi từ chồng/ bạn trai là quan trọng nhất, và lời khen ngợi
từ những ngƣời bà con / ngƣời thân trong gia đình là không quan trọng nhất. Và tỉ
lệ phụ nữ giữ ý kiến riêng của mình không cao chỉ có 13%, thấp hơn các nƣớc
khác.
5. Phụ nữ và tuổi thanh xuân:
( Nguồn: Dove)
Phụ nữ Nhật Bản không cho rằng phụ nữ đẹp ở bất kỳ lứa tuổi nào, họ cho rằng
phụ nữ chỉ đẹp khi họ ở độ tuổi dƣới 35 tuổi, và ít công nhận đẹp ở ngƣời lớn tuổi.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 86 -
( Nguồn: Dove )
5. Quảng cáo và truyền thông đóng vai trò gì?
( % )
Thái
Lan
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Đài
Loan
Trung
Quốc
Việt
Nam
Phillipnin Malaysia Singapore
Tôi thích
phƣơng
tiện
truyền
thông
giới thiệu
nhiều
hình ảnh
đa dạng
của phụ
nữ hơn
81 73 77 82 79 72 77 74 68
Tôi cảm
thấy mình
thật
không
tƣơng
xứng khi
nhìn các
phụ nữ
tuyệt đẹp
trên các
trang tạp
chí
52 48 39 42 40 48 55 45 28
Quảng
cáo có
khuynh
hƣớng tạo
những
tiêu
chuẩn đẹp
70 47 72 61 64 54 58 59 37
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 87 -
thiếu thực
tế.
Quảng
cáo có
khuynh
hƣớng
đƣa hình
ảnh phụ
nữ theo
khuôn
mẫu hệt
nhau và
thiếu
chiều sâu.
69 25 82 59 45 46 46 49 46
Quảng
cáo về
phụ nữ
thƣờng
chỉ nhấn
mạnh về
nhƣợc
điểm
hoặc các
lo ngại
của phụ
nữ.
65 38 60 51 58 66 53 55 58
Quảng
cáo về
phụ nữ
thƣờng
thiết kế
khuyến
khích phụ
nữ thay
đổi vẻ bề
ngoài của
họ
77 53 79 76 63 74 77 62 72
Ngƣời
mẫu trong
các quảng
cáo thẩm
mĩ là hình
mẫu cho
những cô
gái trẻ.
52 44 33 64 41 65 68 46 38
Tôi ƣớc
gì truyền
thông có
thể làm
cho phụ
82 75 83 81 67 81 84 72 70
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 88 -
nữ tự tin
hơn với
vẻ bề
ngoài của
họ
Những
nhân vật
trên các
chƣơng
trình biểu
diễn
mang tính
thƣơng
mại là
hình mẫu
tốt cho
các cô gái
trẻ
80 39 29 50 38 48 51 40 28
( Nguồn : Dove )
Phụ nữ Nhật cũng nhƣ phụ nữ các nƣớc châu Á khác đều cho rằng quảng cáo chỉ
luôn đƣa ra những nỗi sợ hãi, ám ảnh của họ, khuyến khích họ thay đổi vẻ bề
ngoài hơn là những vẻ đẹp tâm hồn và các chƣơng trình truyền thông quảng cáo
luôn xây dựng những tiêu chuẩn vẻ đẹp quá cao, không thực tế. Họ muốn các
chƣơng trình truyền thông quảng cáo đƣa ra các hình mẫu giống hoàn cảnh của họ
trong đời sống thƣờng ngày, hơn là các cô ngƣơi mẫu chỉ làm họ thiếu tự tin.
Phụ nữ châu Á đồng ý nhất với ba nội dung đề nghị:
Giới thiệu phụ nữ trong nhiều vai trò, hình ảnh tích cực hơn.
Giới thiệu hình ảnh phụ nữ ở nhiều lứa tuổi khác nhau.
Giới thiệu nhiều hình ảnh phụ nữ trong đời thƣờng với cá tính riêng của họ
( trái ngƣợc với hình ảnh các cô ngƣời mẫu, diên viên siêu sao)
2.3.7. Môi trƣờng chính trị và luật pháp.
Tên nƣớc: Nhật Bản
Kiểu chính phủ: Theo hiến pháp năm 1947, Nhật Bản theo thể chế quân chủ kiểu
Anh, trong đó:
Nhà vua là nguyên thủ tƣợng trƣng về mặt đối ngoại.
Nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo chế độ tam quyền phân lập.
Chính phủ hiện nay là chính phủ liên hiệp của hai đảng Dân chủ tự do và
Komei.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 89 -
Ngày quốc khánh: 23/12 ( ngày sinh nhật của Vua Nhật Bản Akihito )
Các đảng phái chính trị ( phân bổ lực lƣợng tính đến ngày 28/5/2007):
ĐẢNG CHÍNH TRỊ Thƣợng viện (242 ghế) Hạ viện (480 ghế)
Đảng Dân chủ tự do (LDP) 109 305
Đảng Dân chủ ( JDP) 83 112
Đảng Komei 24 31
Đảng Cộng sản (JCP) 9 9
Đảng Xã hội Dân chủ (JSP) 6 7
Tham gia các tổ chức quốc tế: ADB, AfDB, APEC, APT, ARF, ASEAN (đối tác
đối thoại), Australia Group, BIS, CE (ngƣời quan sát), CERN (ngƣời quan sát),
CP, EAS, EBRD, FAO, G-5, G-7, G-8, G-10, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ICC,
ICCt, ICRM, IDA, IEA, IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, IMSO,
Interpol, IOC, IOM, IPU, ISO, ITSO, ITU, ITUC, LAIA, MIGA, NEA, NSG,
OAS (ngƣời quan sát), OECD, OPCW, OSCE (đối tác), Paris Club, PCA, PIF (đối
tác), SAARC (ngƣời quan sát), SECI (ngƣời quan sát), UN, UN Security Council
(tạm thời), UNCTAD, UNDOF, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNITAR,
UNRWA, UNWTO, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, ZC.
Chính sách đối ngoại: Từ sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản điều chỉnh chính sách
đối ngoại theo hƣớng tăng cƣờng tính độc lập, chủ động nhằm vƣơn lên thành
cƣờng quốc chính trị tƣơng xứng với sức mạnh kinh tế, phát huy vài trò và ảnh
hƣởng trên thế giới và Châu Á-Thái Bình Dƣơng. Đƣờng lối đối ngoại của chính
quyền mới thể hiện qua các khái niệm “ngoại giao giá trị: thúc đẩy chủ nghĩa dân
chủ, tự do và pháp trị” của Thủ tƣớng Abe và “xây dựng vành đai tự do và thịnh
vƣợng” của Ngoại trƣởng Aso.
Ngày lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 21/9/1973.
2.3.4. Lý do công ty Kềm Nghĩa thâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản.
Xét về quy mô thị trƣờng: Nhật Bản là nƣớc có dân số lớn thứ 10 trên thế giới
(127,433,494 ngƣời; 6/2007), mặc dù tốc độ tăng dân số trong những năm gần đây
giảm nhƣng chính phủ Nhật đang đƣa ra các chính sách để khuyến khích tăng tỷ lệ
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 90 -
dân số trong những năm tới. Phụ nữ độ tuổi từ 15 –49 chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu
dân số nữ ( 27.657 nghìn ngƣời 2007 và 330.520 nghìn ngƣời 1/2008).
Hình 2.23. Cấu trúc độ tuổi của nữ
Cơ cấu độ tuổi năm 2007
12.90%
42.23%21%
24% 0 -1 4 tuổi
15 - 49 tuổi
50 - 64 tuổi
65 tuổi trở lên
Cơ cấu độ tuổi nữ 1/2008
12.9%
46.6%16.3%
4.2 0 -1 4 tuổi
15 - 49 tuổi
50 - 64 tuổi
65 tuổi trở lên
( Nguồn: History Central.com)
Xét về khả năng mua hàng:
Đây là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và lớn nhất châu Á. GDP theo
đầu ngƣời là 33,800 USD, tỷ lệ tăng GDP thực là 1,9% ( theo Central Intelligence
Agency / 2007). Theo phân tích thông kê GDP quý 1/2007 cho thấy tiêu dùng cá
nhân chiếm hơn 50% GDP, tăng 0,9% so với quý trƣớc, tăng quý thứ 2 liên tiếp.
Sức tiêu thụ của thị trƣờng này rất lớn, vào khoảng 3000 tỷ Yên, bao gồm cả hàng
gia dụng, trong đó hàng nhập khẩu chiếm tới 50%. Ví dụ: Một siêu thị lớn ở
Tokyo bày bán 1.500 mặt hàng gia dụng và chỉ tính riêng lƣợng hàng hóa và khả
năng tiêu thụ của một của hàng nhƣ vậy đã thấy đƣợc tỷ trọng hàng nhập khẩu có
mặt ở đây lớn nhƣ thế nào.
Phụ nữ trẻ trƣớc khi kết hôn sống với cha mẹ và có thu nhập khá cao, họ thƣờng
tiêu nhiều tiền vào quần áo, làm đẹp, dịch vụ giải trí và du lịch. Vai trò của phụ nữ
Nhật Bản có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, ¾ phụ nữ Nhật đã quay lại
làm việc sau khi sinh con.
Trong những năm gần đây nghệ thuật làm nail đang ngày càng tìm đƣợc chỗ
đứng trong làng thời trang Nhật Bản, hiện nay tại Nhật Bản có khoảng hơn 2.000
chuyên gia sơn móng tay, khoảng 300 tiệm sơn móng tay, và hàng năm số lƣợng
này lại tiếp tục gia tăng ( nguồn: Vitinfo ).
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 91 -
Hình 2.24. Sự tinh tế của khách hàng
1: chậm chấp nhận những sản phẩm và phƣơng pháp mới
7: tích cực tìm kiếm những sản phẩm, công nghệ, phƣơng pháp mới.
( Nguồn:"The Global Competitiveness Report 2004-2005," World Economic Forum)
Khách hàng ngƣời Nhật là những ngƣời sớm chấp nhận và chuyển sang sử dụng
những sản phẩm, dịch vụ mới nhất trong những nƣớc phát triển. Đây vừa là cơ hội
cũng vừa là thách thức cho các doanh nghiệp. Nếu hàng hóa tốt hơn của đối thủ
cạnh tranh thì khả năng thâm nhập cao, nhƣng nó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nhanh chóng đƣa ra những mẫu mã
mới và có những chiến dịch Marketing phù hợp
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 92 -
CHƢƠNG 3. CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP.
3.1. Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản.
Phân tích SWOT:
Những diểm mạnh:
Hoạt động theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000, cùng với
những trang thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ khép kín và luôn đƣợc tối ƣu
hóa.
Đội ngũ lao động của Công ty Kềm Nghĩa hiện nay gần 2.000 ngƣời, trong
đó đa phần là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong công việc, luôn phát huy
tinh thần học hỏi, tƣ duy sáng tạo.
Là đơn vị dẫn đầu Việt Nam về dụng cụ chuyên dùng làm móng, chiếm
80% thị phần trong nƣớc.
Hệ thống phân phối rông rãi hơn 120 đại lý trong nƣớc và một số tại nƣớc
ngoài.
Thƣơng hiệu để lại ấn tƣợng tốt trong tâm trí khách hàng trong và ngoài
nƣớc.
Giá cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế.
Mỗi tháng xuất xƣởng hơn 1,000,000 sản phẩm.
Môi trƣờng làm việc tốt, thân thiện, chuyên nghiệp, khuyến khích nhân viên
làm việc hết mình.
Sản phẩm bén, bền, đẹp. Sản phẩm đa dạng phù hợp với nhiều thị hiếu
ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm đƣợc thiết kế gọn, tiện cho việc sử dụng.
Thƣơng hiệu Kềm Nghĩa đã đƣợc đăng ký bảo hộ ở nhiều quốc gia.
Xây dựng đƣợc hệ thống nhận diện thƣơng hiệu .
Hoạt động kinh doanh liên tục có lãi trong những năm gần đây.
Những điểm yếu:
Chƣa có nhiều hiểu biết về thị trƣờng Nhật.
Chƣa chủ động trong việc tìm đối tác.
Những cơ hội:
Dân số đông thứ 10 trên thế giới.
Vai trò của phụ nữ Nhật ngày càng đƣợc khẳng định.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 93 -
Nhật Bản vẫn là quốc gia có nền kinh tế phát triển thứ hai thế giới. Tổng
mức tiêu dùng trong nƣớc tăng nhanh, trong tổng mức tăng trƣởng GDP, thì mức
tăng nội nhu (Tiêu dùng trong nƣớc) đạt khoảng 55%.
Phụ nữ trẻ ở Nhật Bản chi thoáng trong việc mua các sản phẩm làm đẹp.
Việt Nam đã đƣợc hƣởng chế độ MFN của Nhật Bản.
Nhật là nƣớc có nền chính trị ổn định.
Ngƣời tiêu dùng Nhật khá đồng nhất.
Những sản phẩm có vòng đời ngắn nhƣng chất lƣợng đảm bảo, kiểu dáng
đẹp, tiện dụng sẽ là những sản phẩm đang đƣợc ngƣời tiêu dùng Nhật chọn lựa.
Đối với các mặt hàng tiêu dùng gia đình, ngƣời Nhật thƣờng không quan
tâm tới nơi sản xuất, miễn hàng hóa đa dạng và đạt chất lƣợng cao.
Ngƣời Nhật Bản rất coi trọng vấn đề vệ sinh cá nhân.
Doanh nghiệp của Nhật rất trung thành với đối tác khi họ đã tin tƣởng vào
đối tác.
Những khó khăn:
Nhật là thị trƣơng khắt khe khó tính nhất thế giới. Yêu cầu tiêu dùng của
ngƣời Nhật đã nâng lên ở ''đẳng cấp cao'', chủ yếu do thu nhập và đời sống cao của
ngƣời Nhật. Ngoài đòi hỏi về chất lƣợng, giá cả, ngƣời tiêu dùng Nhật còn quan
tâm rất nhiều đến mẫu mã, bao bì, sự đa dạng về chủng loại và phù hợp về mầu
sắc, chất liệu theo mùa. Đồng thời, hàng hoá phải đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng
không ảnh hƣởng xấu đến sinh thái và môi trƣờng.
Hệ thống kênh phân phối phức tạp và khó thâm nhập.
Sản phẩm muốn vào đƣợc thị trƣờng Nhật phải qua sự kiểm tra gắt gao của
hải quan.
Doanh nghiệp Nhật có thói quen rất kỹ trong việc tìm hiểu đối tác nên có
thể gây cho đối tác những khó chịu.
Biết rất ít đến hàng hóa Việt Nam.
Tỷ giá của tiền Việt không ổn định, có thể gây lỗ cho các doanh nghiệp
xuất khẩu.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 94 -
Chiến lƣợc thâm nhập:
Giai đoạn 1:
Bƣớc đầu thâm nhập vào Nhật nên thông qua các đại lý xuất khẩu vì hiện
giờ công ty chƣa có nhiều hiểu biết về thị trƣờng Nhật ( ngƣời tiêu dùng và đối thủ
cạnh tranh), chi phí nghiên cứu cao và muốn thâm nhập vào kênh phân phối truyền
thống của Nhật không phải là dễ, để thâm nhập vào hệ thống siêu thị của Nhật
phải có ngƣời quen giới thiệu đảm bảo.
Hiện nay, ngƣời Nhật chƣa biết đến sản phẩm của Kềm Nghĩa nói riêng và
hàng Việt Nam nói chung nên công ty chủ động tham gia các hội chợ giới thiệu
sản phẩm ở Nhật để quảng bá sản phẩm và tìm đối tác.
Phối hợp cùng với các doanh nghiệp khác đẩy mạnh việc quảng bá thƣơng
hiệu Việt Nam.
Đăng ký các tiêu chuẩn chất lƣợng hàng hóa của Nhật.
Theo tổng cục du lịch Việt Nam số du khách Nhật đến Việt Nam ngày càng
nhiều. Lƣợng du khách Nhật đến Việt Nam năm 2004 đã tăng 27,4% so với năm
2003, đạt 267.210 lƣợt. Năm 2005 đạt 338.509 lƣợt và năm 2006 đã đạt 234.973
lƣợt. Đến năm 2007 khoảng 500.000 lƣợt ( nguồn:VietNamNet). Thông qua những
du khách này, tiến hành các hoạt động Marketing để quảng bá sản phẩm.
o Phối hợp với các công ty du lịch, đƣa thêm vào lịch trình thăm quan
của khách du lịch đi thăm tiệm nail Nghĩa Hƣơng của công ty. Tại cửa hàng trƣng
bày các sản phẩm của công ty, khách du lịch sẽ đƣợc vẽ móng miễn phí. Trong
thời gian chờ đợi họ có thể thăm quan và mua hàng.
o Phối hợp với tổng cục du lịch và các doanh nghiệp khác tạo những
chƣơng trình khuyến mãi nhằm thu hút khách du lịch tới Việt Nam: tháng mua
hàng giảm giá; phát bản đồ có in logo, hình ảnh sản phẩm của công ty miễn phí
cho khách du lịch,…
Nếu tạo đƣợc thiện cảm với họ, khi về nƣớc họ sẽ là những ngƣời “Marketing” tốt
cho công ty. Vì ngƣời Nhật có xu hƣớng tham khảo ý kiến của ngƣời khác trƣớc
khi mua hàng.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 95 -
Xây dựng trang Web bằng tiếng Nhật để quảng bá sản phẩm. Tham gia các
diễn đàn sản phẩm trên cộng đồng cƣ dân mạng Nhật ( blog ) vì giới trẻ Nhật hiện
nay có xu hƣớng tham gia các diễn đàn này để tìm kiếm sản phẩm.
Giai đoạn 2:
Khi đã có hiểu biết hơn về thị trƣờng Nhật Bản, mở đại lý tại các thành phố lớn
nhƣ: Tokyo, Osaka, Nagoya,…Có đại lý tại Nhật sẽ thuận lợi hơn cho việc thấy
đƣợc các biến động tại thị trƣờng và thực hiện các hoạt động khuyến mãi sản
phẩm tốt hơn là các đại lý xuất khẩu. Các cửa hàng bán lẻ của Nhật thƣờng giữ
đƣợc khách hàng là do họ có các hoạt động khuyến mại tốt, những hoạt động này
thƣờng không có ở đại lý xuất khẩu, ngƣời tiêu dùng Nhật không muốn gặp rủi ro
trong việc mua hàng hóa.
3.2. Kiến nghị và đề xuất đối với nhà nƣớc:
Trong nền kinh tế hội nhập WTO nhƣ hiện nay, chính phủ nên hỗ trợ cho các
doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về các nƣớc đối tác:
Xây dựng một website thống nhất về thông tin các nƣớc, để các
doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm đƣợc thông tin và nguồn thông tin đáng tin cậy.
Hiện nay có rất nhiều trang web của chính phủ: Bộ Ngoại giao, Bộ Thƣơng mại…
nhƣng thông tin ít và không thống nhất với nhau.
Luôn luôn cập nhật thông tin mới về kinh tế, luật pháp, chính trị…
của các nƣớc khác.
Xây dựng tốt thƣơng hiệu Việt Nam và “Việt Nam Value Insinght” để các
doanh nghiệp khi đã đạt đƣợc danh hiệu này thì hàng hóa của họ ra thế giới sẽ
thuận lợi hơn.
Có những chính sách ổn định tỷ giá hối đoái và hỗ trợ xuất khẩu.
Bên cạnh việc có chỉ đạo cụ thể cho tham tán thƣơng mại trong việc thu nhập
thông tin, Bộ Thƣơng cần phối hợp với JETRO ( Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại
Nhật Bản) tại Việt nam để tăng cƣờng hơn nữa công tác thu nhập và phổ biến
thông tin về thị trƣờng Nhật tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin có liên
quan đến phƣơng thức phân phối, thủ tục xin dấu chứng nhận chất lƣợng JIS, JAS
và Ecomark cũng nhƣ chế độ xác nhận trƣớc về thực phẩm nhập khẩu. JIS
(Japan Industrial Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng áp dụng cho
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 96 -
hàng hóa công nghiệp. JAS (Japan Agricultural Standards) là hệ thống tiêu
chuẩn chất lƣợng áp dụng cho nông sản, thực phẩm. Hàng hóa đáp ứng đƣợc tiêu
chuẩn JIS, JAS sẽ dễ tiêu thụ hơn trên thị trƣờng Nhật bởi ngƣời tiêu dùng rất tin
tƣởng chất lƣợng của những sản phẩm đƣợc đóng dấu JIS hoặc JAS. Nhà sản xuất
nƣớc ngoài có thể xin dấu chứng nhận này cho sản phẩm của mình tại Bộ Công
thƣơng và Bộ Nông Lâm Ngƣ nghiệp Nhật Bản. Ecomark là dấu chứng nhận sản
phẩm không làm hại sinh thái, ra đời từ năm1989. Do vấn đề môi trƣờng đang
ngày càng đƣợc dân Nhật (cũng nhƣ dân các nƣớc phát triển khác) quan tâm nên
nhà nƣớc nên khuyến khích các doanh nghiệp Việt nam xin dấu chứng nhận này
của Nhật.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 97 -
KẾT LUẬN
Đất nƣớc ta đang trên đƣờng hội nhập quốc tế và đã trở thành thành viên của tổ
chức thƣơng mại thế giới WTO, điều này mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội mới ở thị trƣờng thế giới rộng lớn. Nhƣng để thành công ở thị trƣờng
mới không phải là dễ dàng, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nghiên cứu cẩn
thận và đƣa ra các chiến lƣợc Marketing phù hợp.
Nhật Bản là một thị trƣờng khó tính nhƣng cũng chứa nhiều tiềm năng. Khi đã
thâm nhập thành công thị trƣờng này, thì đây là một thị trƣờng cho lợi nhuận cao.
Nhận thấy những tiềm năng của thị trƣờng này, em đã nghiên cứu thị trƣờng để
tìm những cơ hội và những khó khăn khi thâm nhập vào Nhật. Do thời gian có hạn
nên em chƣa thể phân tích và đƣa ra những chiến lƣợc thâm nhập cao hơn. Mong
rằng những tìm hiểu của em về thị trƣờng Nhật sẽ góp phần giúp công ty đƣa ra
những quyết định và chiến lƣợc đúng đắn khi thâm nhập vào thị trƣờng này.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 98 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marketing Quốc Tế.
Chủ biên: Nguyễn Đông Phong.
Đồng tác giả: Quách Thị Bửu Châu – Tô Bình Minh – Đinh Tiên Minh – Nguyễn
Thanh Minh.
Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội 2007
2. NguyênLý Marketing
Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang.
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP HCM 2003
3. Marketing Căn Bản
Th.s Quách Thị Bửu Châu – Th.s Đinh Tiên Minh – Th.s Nguyễn Công Dũng –
Th.s Đào Hoài Nam – GV Nguyễn Văn Trƣng.
Nhà xuất bản Thống Kê 2005
4. Quản Trị Học
PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp
Nhà xuất bản Thống Kê 2003
5. Bài giảng Marketing quốc tế. Th.s Đinh Tiên Minh
6. " Competitive Strategy :Techniques Analyzing Industries and Competitors"
Micheal Porter.
7. Quản Trị Marketing.
Philip Kotler
Nhà xuất bản Thống Kê.
Trang Web tham khảo:
1.
2. HistoryCentral.com
3. Asianinfo.org
4.
5.
6. Statistics Bureau & Statistics Research and Training Institute/ Statistics
Handbook of Japan/ Population.
GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 99 -
7. VietTrade
8. Vitinfo.com
9 . http: vtc.vn
10.
11. VietNamNet
12. Central Intelligent Agency
13.
14.
15. VnEconomy
16. www.dddn.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu thị trường Nhật Bản và đề xuất chiến lược thâm nhập cho các sản phẩm của CTCP Kềm Nghĩa.pdf