LỜI NÓI ĐẦU
Giao thông là một trong những vấn đề tối quan trọng đối với mỗi quốc gia. Các thành phố lớn luôn phải đối mặt với tình trạng ách tắc giao thông. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. Ở nước ta hệ thống xe buýt đã xuất hiện từ hơn thập kỷ nay, đã phần nào đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân và giảm bớt tình hình tắc nghẽn giao thông. Từ đó đến nay hệ thống xe buýt của tổng công ty vận tải Hà Nội luôn được nhà nước quan tâm đầu tư phát triển trong đó xí nghiệp xe điện Hà Nội là 1 trong những công ty thực hiện nhiệm vụ này. Với hoạt động chính là kinh doanh dịch vụ công cộng nên xí nghiệp luôn đặt mục tiêu công ích xã hội lên hàng đầu.
Để đạt mục tiêu đưa nghành kinh doanh vận tải buýt có thể tự hoạt động không cần sự trợ cấp của nhà nước Xí nghiệp đang từng bước hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Có được kết quả đó là nhờ vào những phương pháp quản trị đứng đắn của bộ máy lãnh đạo Xí nghiệp từ việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh. Nhận thấy tầm quan trọng của việc phân tích này em xin được tìm hiểu về đề tài:
“Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xe điện Hà Nội qua ba năm 2006-2008”
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên để thực tập của em gồm ba chương:
Chương I: Khái quát chung và tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xe điện Hà Nội
Chương II: Một số chỉ tiêu và phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xe điện Hà Nội
Chương III: Vận dụng phương pháp thống kê phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nghiệp qua ba năm (2006-2008) và một số kiến nghị giải pháp giúp Xí nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
Chương I: Khái quát chung và tình hình sản xuất của xí nghiệp
xe điện Hà Nội 3
I. Khái quát chung về xí nghiệp xe điện Hà Nội: 3
1, Quá trình hình thành phát triển của xí nghiệp: 3
2. Phòng nhân sự: 5
3. Phòng kế hoạch điều độ: 5
4. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng kế toán 6
5. Phòng đào tạo và kỹ thuật- vật tư 7
5.1- Chức năng nhiệm vụ của bộ phận đào tạo 7
5.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý kỹ thuật- công nghệ 8
5.3 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý vật tư 10
6. Đội kiểm tra giám sát 11
II. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 12
1. Thực hiện các chỉ tiêu sản lượng các tuyến buýt nội đô: 12
2. Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch các tuyến buýt kế cận: 13
Chương II: Một số chỉ tiêu và phương pháp thống kê nghiên cứu
tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 16
I. Một số chỉ tiêu nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp 16
1 Nhóm chỉ tiêu chi phí: 16
1.1 Lao động: 16
1.2 Vốn sản xuất kinh doanh 17
2. Nhóm chỉ tiêu kết quả: 18
2.1 Giá trị sản xuất (GO) 18
2.2 Giá trị gia tăng(VA) 19
2.3 Doanh thu: 21
3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả 21
3.1 Chỉ tiêu năng suất lao động (W) 21
3.2 Hiệu quả sử dụng vốn 23
II. Một số phương pháp thống kê: 27
1. Phương pháp dãy số thời gian 28
2. Phương pháp chỉ số: 29
2.1 Khái niệm: 29
2.2 Phân loại : 29
2.3 Tác dụng của hệ thống chỉ số 30
2.4 Phương pháp xây dựng chỉ số 30
3. Phương pháp dự đoán thống kê 31
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua ba năm(2006-2008) 35
I. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 36
1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của xí nghiệp 36
2. Dự đoán doanh thu của Xí nghiệp năm 2009 40
2.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 40
2.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân 40
2.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế 41
3. Dự đoán lượng khách của Xí nghiệp năm 2007 42
3.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 42
3.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân 42
3.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế 42
II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 44
1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: 44
2. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng vốn cố định. 48
3. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng lao động. 50
4. Phân tích ý thức lao động trong Xí nghiệp 53
III. Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp: 55
1. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 55
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp 57
2.1 Những giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại xí nghiệp xe điện Hà Nội 58
KẾT LUẬN 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
66 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xe điện Hà Nội qua ba năm 2006 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p cần phải có biện pháp phù hợp để quản lý nguồn vốn này.
+ Vốn lưu động: "Là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên và liên tục."
Như vậy vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp sản xuất bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, vốn tiền tệ...
Tài sản lưu động khác với tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức độ chuyển dịch giá trị sản phẩm của chúng vào sản phẩm. TSLĐ không tham gia nhiều lần như TSCĐ mà chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất, do đó toàn bộ giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm. Một đặc điểm khác là TSLĐ phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn ở nhiều bộ phận quản lý khác nhau nên việc đảm bảo đầy đủ và cân đối bộ phận rất có ý nghĩa đối với yêu cầu thường xuyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Nhóm chỉ tiêu kết quả:
2.1 Giá trị sản xuất (GO)
a. Khái niệm
Giá trị sản xuất của hoạt động giao thông vận tải là toàn bộ giá trị các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định.
b. Nội dung, ý nghĩa của chỉ tiêu
- Ý nghĩa: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp.
Là cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị gia tăng(VA), giá trị gia tăng thuần(NVA) và các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
- Nội dung: GO của doanh nghiệp vận tải bao gồm:
Doanh thu vận chuyển, bốc xếp hàng hóa
Doanh thu vận chuyển hành khách hành lý
Doanh thu về cho thuê các phương tiện vận chuyển, bến bãi, kho chứa và phương tiện bảo quản hàng hóa
Doanh thu về quản lý cảng vụ, bến bãi
Doanh thu về dịch vụ vận tải, đại lý vận tải, hoa tiêu tín hiệu, dẫn dắt tàu thuyền, hướng dẫn đường bay
Doanh thu, tạp thu khác liên quan đến các hoạt động vận tải
Doanh thu phụ không bóc tách đưa vệ nghành phù hợp
c. Cách tính GO của doanh nghiệp
GO của doanh nghiệp là doanh thu từ hoạt động vận chuyển hành khách
2.2 Giá trị gia tăng(VA)
a. Khái niệm
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hoạt động kinh doanh vận tải được lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời gian nhất định.
b. Ý nghĩa
Là cơ sở để tính GDP, GNP và thuế VAT
Là cơ sở để phân chia lợi ích giữa người lao động(V) với doanh nghiệp (M) và Nhà nước(VAT)
c. Phương pháp tính
Chỉ tiêu VA được tính theo 2 phương pháp:
- Phương pháp sản xuất:
Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
(VA) (GO) (IC)
- Phương pháp phân phối:
Giá trị Thu nhập Thu nhập Thu nhập Khấu
gia tăng lần đầu lần đầu lần đầu hao tài
của doanh = của người + của doanh + của chính + sản cố
nghiệp lao động nghiệp phủ định
(VA) (V) (M1) (G) (C1)
Trong đó:
V: Thu nhập lần đầu của người lao động bao gồm:
- Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động(có thể nhận bằng tiền mặt hoặc hiện vật)
- Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày công của người lao động
- Các khoản doanh nghiệp nộp hộ người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Các phụ cấp: phụ cấp độc hại, phụ cấp công tác…
M: Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp bao gồm:
-Lãi trả tiền vay ngân hàng hoặc các khoản vay mà doanh nghiệp phải trả lãi
-Tiền lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp
G: thu nhập lần đầu của chính phủ bao gồm:
- Các khoản thuế và các khoản phí phải nộp cho nhà nước
C1: khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.3 Doanh thu:
a. Khái niệm:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp trong kỳ tính toán
Thực chất ở xí nghiệp thì đó là số tiền bán vé thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách
b. Công thức tính:
DT = giá vé x số lượng hành khách
3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
3.1 Chỉ tiêu năng suất lao động (W)
W=
Trong đó:
- Q là kết quả sản xuất kinh doanh: có thể tính bằng sản phẩm hiện vật hoặc tính bằng tiền tệ (GO,VA,NVA,DT,LN)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi lao động của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đơn vị tiền tệ trong kỳ kinh doanh .
Chỉ tiêu năng suất lao động gồm:
+ Năng suất lao động sống : Là năng suất lao động tính theo GO
W =
+ Năng suất lao động xã hội : Là năng suất lao động tính theo GDP (VA)
W =
+ Năng suất lao động vật hoá : Phản ánh tiết kiệm chi phí trung gian (IC), biểu hiện việc so sánh tỷ trọng IC/GO kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc
* Nếu chênh lệch dương, phản ánh sự lãng phí chi phí trong sản xuất kinh doanh.
* Nếu chênh lệch âm, phản ánh sự tiết kiệm chi phí trung gian trong quá trình sản xuất.
W= hoặc W=
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đơn vị chi phí tiền lương
H=
Trong đó :
Q : Kết quả sản xuất kinh doanh
F : Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền chi phí tiền lương chi ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền kết quả .
3.2 Hiệu quả sử dụng vốn
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
-Hiệu năng sử dụng tổng vốn
HTV =
Trong đó:
Q :Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: sản phẩm hiện vật(q), tiền tệ: GO, VA, NVA, DT,DTT
TV :Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị kết quả
- Tỉ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn:
RTV = (Đơn vị: triệu đồng/ triệu đồng)
RTV = .100 (Đơn vị %)
Chỉ tiêu này cho biết: Cứ 1 triệu đồng tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đồng lợi nhuận
Hoặc cho biết: Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn trong kỳ đạt bao nhiêu %
- Vòng quay tổng vốn:
LTV =
Đơn vị vòng hoặc lần.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ tổng vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần.
b) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu năng vốn cố định (Vcđ)
Hvc =
Trong đó:
là vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị kết quả
- Mức doanh lợi (hay tỷ suất lợi nhuận ) vốn cố định
Rvc =
Trong đó :
LN : Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận (hay lãi ) kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ cứ một đơn vị tiền tệ vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận, hoặc tỷ xuất sinh lãi tính trên vốn cố định đạt bao nhiêu phần trăm.
- Suất tiêu hao vốn cố định ()
==
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất kinh doanh (hay doanh thu ) trong kỳ cần phải tiêu hao mấy đơn vị tiền tệ vốn cố định.
Nếu kết quả so sánh số chênh lệch của Hvc và Rvc > 0, tốc độ phát triển của Hvc và Rvc > 1 ; còn số chênh lệch và tốc độ phát triển của tương ứng < 0 và < 1, phản ánh hiệu quả vốn cố định của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc và ngược lại.
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu năng (hay năng suất ) sử dụng vốn lưu động (HVL )
HVL =
Trong đó :
- vốn lưu động bình quân trong kỳ
Q - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( tổng doanh thu bán hàng hay tổng doanh thu thuần )
HVL cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ doanh thu.
- Mức doanh lợi ( hay tỷ suất lợi nhuận ) vốn lưu động (RVL )
RVL =
Chỉ tiêu cho biết cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được mấy đơn vị tiền tệ lợi nhuận, hoặc cho biết tỷ xuất sinh lãi tính trên vốn lưu động là bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ vốn lưu động hoạt động càng có hiệu quả. Nó được dùng để so sánh giữa các thời kỳ của một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp có cùng quy mô sản xuất trong một thời kỳ.
- Đánh giá tốc độ chu chuyển vốn lưu động:
+Vòng quay vốn lưu động:
LVLD =
Đơn vị: vòng hoặc lần
Chỉ tiêu cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay chu chuyển được mấy lần.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
+ Độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động (thời gian thực hiện một vòng quay vốn lưu động)
Đ =
Đơn vị : ngày
Với N : số ngày theo lịch của tháng nghiên cứu
Trên thực tế N được quy ước tính theo số chẵn
Tháng :30 ngày
Quý : 90 ngày
Năm :360 ngày
Chỉ tiêu cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
Nếu kết quả so sánh vòng quay vốn lưu động >1, độ dài vòng quay vốn lưu động <1 có thể kết luận tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu nhanh hơn kỳ gốc.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động ()
= =
Chỉ tiêu cho biết để tạo ra một đơn vị tiền tệ kết quả sản xuất ( hay doanh thu ) cần phải tiêu hao mấy đơn vị vốn lưu động.
Nếu kết quả so sánh chênh lệch của HVL và RVL > 0, tốc độ phát triển của HVL và RVL > 1; còn số chênh lệch và tốc độ phát triển của tương ứng < 0 và < 1, phản ánh hiệu quả chung của vốn lưu động của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc và ngược lại.
II. Một số phương pháp thống kê:
Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong thống kê thường dùng các phương pháp như:
+Phương pháp hồi quy tương quan
+ Phương pháp dãy số thời gian
+Phương pháp chỉ số…
Tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để áp dụng những phương pháp thống kê phù hợp nhất. Trong quá trình thực tập ở xí nghiệp xe điện Hà Nội em nhận thấy xí nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh rất đa dạng. Ngoài hoạt động chính là kinh doanh vận tải buýt xí nghiệp còn hoạt động trong những lĩnh vực khác như: trông giữ bến xe, kinh doanh taxi tải, sửa chữa bảo dưỡng xe buýt…Từ những đặc điểm trên em thấy sử dụng hai phương pháp dãy số thời gian và chỉ số để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xe điện Hà Nội là phù hợp nhất.
1. Phương pháp dãy số thời gian
Đây là một phương pháp dễ dàng áp dụng để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua báo cáo kết quả sản xuất các năm ta có thể thành lập một dãy số thời gian về doanh thu, lợi nhuận…Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh quy mô của hiên tượng qua thời gian có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm. Từ dãy số tuyệt đối ban đầu ta lại có thể thành lập các dãy số tương đối.
* Đặc điểm vận dụng của dãy số thời gian:
Cho phép xác định mức độ biến động của dãy số DT, LN qua các năm, qua từng năm và bình quân của các năm. Để phân tích nhiệm vụ này cần tính các chỉ số sau:
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu này gồm có lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc, lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân. Các chỉ tiêu này dùng để so sánh các mức độ của giá trị gia tăng, lợi nhuận của năm sau so với năm trước hay nghiên cứu nó trong một khoảng thời gian dài để xem các mức độ của dãy số đó tăng hay giảm một lượng là bao nhiêu và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả chung như thế nào.
- Tốc độ phát triển: gồm có tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển bình quân. Chỉ tiêu này để so sánh tốc độ tăng (giảm) của lợi nhuận năm sau so sánh với năm trước hay tốc độ trong một thời gian dài là lần hay %
Ngoài ra mức độ biến động của dãy số về DT, LN còn được xác định bằng các chỉ tiêu tốc độ tăng ( giảm) hay giá trị tăng (giảm) 1%, để biết 1% tăng (giảm) của DT,LN là bao nhiêu.
Áp dụng vào xí nghiệp xe điện Hà Nội ta có thể lập một dãy số thời gian về doanh thu như sau:
Bảng 5: Doanh thu của xí nghiệp xe điện Hà Nội qua các năm
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
DT(tỷ đồng)
47,355
59,670
69,573
74,411
105,349
2. Phương pháp chỉ số:
2.1 Khái niệm:
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu.
Là một phương pháp, không những có khả năng nêu lên biến động tổng hợp của hiện tượng phức tạp mà còn có thể phân tích sự biến động này như phân tích biến động của năng suất lao động bình quân chịu ảnh hưởng của năng suất lao động cá biệt và kết cấu lao động. Thực chất đây cũng là việc phân tích mối quan hệ, nhằm nêu lên các nguyên nhân quyết định sự biến động của hiện tượng phức tạp, tính toán cụ thể ảnh hưởng của những nguyên nhân này.
Khi vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh SXKD có nhiều nhân tố tham gia vào phân tích phải giả định chỉ có một nhân tố thay đổi, các nhân tố còn lại là không đổi. Khi đó, mới tạo ra khả năng loại trừ sự biến động của các nhân tố lên kết quả so sánh.
2.2 Phân loại :
- Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh có: chỉ số phát triển, chỉ số kế hoạch, chỉ số không gian.
- Căn cứ vào phạm vi tính toán có: chỉ số đơn và chỉ số tổng hợp.
- Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu có: chỉ số chỉ tiêu khối lượng và chỉ số chỉ tiêu chất lượng.
Đối với xí nghiệp xe điện Hà Nội có thể dùng phương pháp chỉ số để phân tích các chỉ tiêu kết quả như doanh thu phụ thuộc vào tiền vé và lượng khách. Chỉ tiêu hiệu quả như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn...
2.3 Tác dụng của hệ thống chỉ số
Trong phân tích thống kê, hệ thống chỉ số chủ yếu được vận dụng đối với các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau và có các tác dụng sau:
Xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng được cấu thành từ nhiều nhân tố. Trong đó, ảnh hưởng của từng nhân tố biểu hiện bằng số tương đối hoặc số tuyệt đối. Căn cứ vào so sánh ảnh hưởng của các nhân tố có thể đánh giá nhân tố nào có tác dụng chủ yếu đối với biến động chung nhằm phân tích mối liên hệ chủ yếu giữa các hiện tượng trong quá trình biến động và giải thích được nguyên nhân cơ bản đối với sự biến động của 1 hiện tượng.
Dựa vào hệ thống chỉ số có thể nhanh chóng xác định được một chỉ số chưa biết khi đã biết các chỉ số khác trong hệ thống.
2.4 Phương pháp xây dựng chỉ số
Có nhiều phương pháp để xây dựng để xây dựng hệ thống chỉ số. Trong đó có một phương pháp đó là phương pháp thay thế liên hoàn.
*, Khái quát về phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này dựa trên cơ sở lý luận là các nhân tố cấu thành một hiện tượng phức tạp đều cùng biến động, do đó để nghiên cứu ảnh hưởng của từng nhân tố phải giả định các nhân tố lần lượt biến động. Thứ tự của các nhân tố trong hệ thống chỉ số được xác định chủ yếu thông qua việc phân biệt các nhân tố mang đặc tính chất lượng hay số lượng.
*, Đặc điểm của phương pháp liên hoàn
Một chỉ tiêu tổng hợp của hiện tượng phức tạp có bao nhiêu nhân tố thì hệ thống chỉ số có bấy nhiêu nhân tố. Mỗi nhân tố là cơ sở để hình thành 1 chỉ số nhân tố.
Trong hệ thống chỉ số, chỉ số toàn bộ bằng tích của các chỉ số nhân tố và mẫu số của các chỉ số nhân tố đứng trước giống với tử số của chỉ số nhân tố đứng sau. Do đó, sự kết hợp của các chỉ số nhân tố hình thành một dãy chỉ số liên tục, khép kín và đảm bảo quan hệ cân bằng. Nhờ đặc điểm này mà phương pháp có tên là “liên hoàn”
Chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của chỉ số toàn bộ bằng tổng các chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của chỉ số nhân tố. Thực chất những kết quả tính này là để phân tích biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu ra thành những phần biến động do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành.
Theo đặc điểm trên, việc thành lập một hệ thống chỉ số theo phương pháp liên hoàn được thực hiện theo các bước sau:
- Phân tích chỉ tiêu nghiên cứu ra các nhân tố cấu thành, đồng thời sắp xếp các nhân tố theo thứ tự tính chất lượng giảm dần và tính số lượng tăng dần.
- Viết chỉ số toàn bộ và chỉ số cho các nhân tố. Trong đó, đối với chỉ số nhân tố chất lượng thông thường sử dụng quyền số là nhân tố số lượng kỳ nghiên cứu và với nhân tố số lượng sử dụng quyền số là nhân tố chất lượng kỳ gốc.
3. Phương pháp dự đoán thống kê
Hiện nay, có nhiều phương pháp để tiến hành dự đoán thống kê, ở đây chỉ đề cập đến ba phương pháp dự đoán thống kê là: Dự đoán bằng hàm xu thế, dự đoán bằng san bằng mũ, dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên. Đây là phương pháp cho kết quả dự đoán chính xác cao nhất.
*, Dự đoán dựa vào hàm xu thế
Trong phương pháp này, các mức độ của dãy số thời gian được mô hình hóa bằng một hàm số và được gọi là hàm xu thế. Dạng tổng quát của hàm xu thế là:
= f (t)
Với t= 1,2,3…,n: Thứ tự thời gian trong dãy số thời gian.
Một số dạng hàm xu thế đơn giản:
- Dạng đường thẳng:
= b+ bt
- Dạng parabol:
=b+bt+bt2
- Dạng hàm bậc ba:
= b+ bt+ bt2 +bt3
- Dạng hàm mũ:
= bbt
- Dạng hypebol:
= b+b
Ngoài ra còn một số các dạng hàm khác như: hàm logarit, hàm lũy thừa,…
Việc lựa chọn dạng cụ thể của hàm xu thế phải dựa vào việc phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, kết hợp với việc thăm dò bằng đồ thị và một số phương pháp thống kê khác.
*, Dự đoán theo phương pháp san bằng mũ
Số liệu chúng ta tiến hành phân tích là số liệu theo năm nên ta vận dụng mô hình dạng đơn giản và mô hình xu thế tuyến tính không có biến động thời vụ
*, Mô hình dạng đơn giản:
Giả sử ở thời gian t, ta có mức độ thực tế Yt và mức độ dự đoán . Mức độ dự đoán của hiện tượng ở thời gian t+1 có thể viết:
=a(t)
Trong đó:
a(t)= yt + (1-)
Với 01 và gọi là tham số san bằng.
*, Mô hình xu thế tuyến tính và không có biến động thời vụ
Trong trường hợp sự biến động của hiện tượng qua thời gian có xu thế là tuyến tính và không có biến động thời vụ, để dễ dự đoán, ta sử dụng mô hình sau :
=a(t) + a(t)
Trong đó :
a(t)= yt+(1-)
a(t)=
và là các tham số san bằng và nhận giá trị trong khoảng(0,1). Giá trị và được chọn tốt nhất là các giá trị làm cho tổng bình phương các sai số dự đoán là bé nhất.
Mô hình này được sử dụng khi dãy số thời gian có số liệu của các năm
*, Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên
Phương pháp này, dãy số thời gian xem như được sinh ra từ một quá trình ngẫu nhiên.
*, Mô hình ARIMA( Mô hình tổng hợp tự hồi quy- trung bình trượt không có biến động thời vụ)
Trong thực tế ta thường có dãy số thời gian với số liệu qua một số năm và có xu thế- tức là không phải dãy số thời gian dừng. Để sử dụng các mô hình dừng thì phải khử xu thế bằng các toán tử d( với d=1 đối với xu thế tuyến tính, d=2 đối với xu thế parabol,...
Giả sử dãy số thời gian có xu thế tuyến tính thì khử xu thế tuyến tính được thực hiện bởi :
yt=yt-yt-1
Như vậy, ở mô hình ARIMA(p,d,q) thì :
p- Bậc toán tử tự hồi quy, thường p=0,1,2
d- Bậc toán tử khử xu thế, thường d=1,2
q- Bậc của toán tử trung bình trượt, thường q=0,1,2
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua ba năm(2006-2008)
CÁC KÍ HIỆU ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CHƯƠNG NÀY
DT: Doanh thu (đv: nghìn đồng)
LK: Lượng khách (đv: người)
Vcđ: Vốn cố định bình quân năm (đv: nghìn đồng)
Vlđ: Vốn lưu động bình quân năm (đv: nghìn đồng)
V: Tổng vốn bình quân năm (đv: nghìn đồng)
F: Tổng quỹ lương (đv: nghìn đồng)
T: Số lao động bình quân năm (đv: người)
d : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
t : Tốc độ phát triển liên hoàn
a : Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn
0 : Kì gốc (Năm 2006)
1 : Kì n.c (năm 2008)
I. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của xí nghiệp
Khi sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích doanh thu của xí nghiệp ta có thể chỉ rõ mức độ và xu hướng ảnh hưởng của các nhân tố từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
*,Phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố giá vé và số khách đến doanh thu của xí nghiệp qua hai năm 2006 và 2008.Vì giá vé các tuyến tùy thuộc vào độ dài của lộ trình là khác nhau nên em xin sử dụng giá vé bình quân để phân tích.
Bảng 6: Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 2006-2008
P(đ/vé)
q(nghìn lượt)
p0
p1
q0
q1
p0q0
p0q1
p1q1
3,18
3,72
21.886
28.335
69.597,48
90.105,30
105.406,20
Ta có phương trình phân tích:
DT = p.q
IDT=.
=.
Thay số vào ta có:
= .
1,515 = 1,170 . 1,295
Tốc độ tăng
51,5% 17% 29,5%
Lượng tăng tuyệt đối
DT=DT(p) +DT(q)
pq- pq=pq- pq + pq- pq
35.808,72 = 15.300,90 + 20.507,82
Ta có :
=+
= +
51,45% = 21,98% + 29,47 %
Kết quả tính toán cho thấy : Doanh thu bán vé bình quân của xí nghiệp của kỳ nghiên cứu tăng 51,5% so với kỳ gốc là do ảnh hưởng của hai nhân tố :
Giá bán vé bình quân của kỳ nghiên cứu tăng 17% làm cho doanh thu bán vé bình quân của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 21,98% hay tăng tương ứng 15.300,9 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu làm cho giá vé bình quân năm 2008 tăng là do sự tăng mạnh của giá xăng tuy nhiên mức độ tăng giá vé của xí nghiệp còn thấp hơn nhiều so với mức tăng giá xăng.
Lượng khách sử dụng dịch vụ buýt của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 29,5% làm cho doanh thu bán vé của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 29,47% hay tăng tương ứng 20.570,82 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu làm cho lượng hành khách sử dụng dịch vụ buýt tăng mạnh là do giá xăng tăng mạnh làm cho người dân có xu hướng chuyển từ sử dụng phương tiện cá nhân để đi lại sang sử dụng xe buýt.
Như vậy, nhân tố chính làm cho doanh thu bán vé bình quân của xí nghiệp tăng 51.5% là do lượng khách của xí nghiệp kỳ nghiên cứu tăng 29,5% so với kỳ gốc. Nguyên nhân chính là do giá xăng trong nước tăng mạnh.
*, Phân tích biến động của doanh thu do ảnh hưởng biến động của 3 nhân tố:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
- Trang bị vốn cho một lao động:
- Số lượng lao động: T
Ta có phương trình phân tích:
DT=. .T
DT0 = 69.573.600, DT1 = 105.349.000
V0= 82.369.050, V1 = 106.710.490
==0,845
==0,9875
=64.858,=61.363
T1=1739,T0=1270
Thay số vào ta có:
=..
1,5142 = 1,16864 . 1,057 . 1,3693
Tốc độ tăng :
51,42% = 16,864% 5,7% 36,93%
Lượng tăng tuyệt đối :
= ++
35775400=(0,9875-0,845).64858.1739+
(64858-61363).0,845.1739+(1739-1270).61363.0,845
35775400 = 16072298,84 + 5135745,225+24318463,72
Ta có:
=++
=++
51,42% = 23,1% +7,38% + 34,95%
Kết quả tính toán cho thấy :
Doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 51,42% hay tăng tương ứng là 35775400 triệu đồng là do ảnh hưởng của ba nhân tố:
Hiệu quả sử dụng vốn kỳ nghiên cứu tăng 16,864% so với kỳ gốc làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 23,1% hay tăng tương ứng là 16072298,84 triệu đồng so với kỳ gốc.
Mức trang bị vốn cho một lao động kỳ nghiên cứu tăng 5,7% so với kỳ gốc làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 7,38% hay tăng tương ứng là 5135745,225.
Số lượng lao động kỳ nghiên cứu tăng 36,93% so với kỳ gốc làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 34,95% hay tăng tương ứng là 24318463,72 triệu đồng.
Như vậy nhân tố chính ảnh hưởng làm cho doanh thu kỳ nghiên cứu tăng 51,42% là số lượng lao động kỳ nghiên cứu tăng so với kỳ gốc.
2. Dự đoán doanh thu của Xí nghiệp năm 2009
Bảng 7 : Doanh thu của xí nghiệp qua các năm
Năm
2004(t=1)
2005(t=2)
2006(t=3)
2007(t=4)
2008(t=5)
DT (tỷ đồng)
47,355
59,670
69,573
74,411
105,349
2.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn +.t
Ta có := = = 14,4985
Dự đoán doanh thu năm 2009 (t=1) :
DT2009= 105,349+ 14,4985.1= 119,8475 tỷ đồng
2.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn .( ) với l=1, 2, 3 ….
Ta có := = = 1,221
Dự đoán doanh thu năm 2009 (l=1) :
DT2009= 47,355 . 1,221= 128,631 tỷ đồng
2.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế
*) Chọn hàm xu thế tốt nhất:
Đồ thị 3.1: Doanh thu bán vé bình quân qua các năm 2004-2008
Dựa vào đồ thị doanh thu bán vé bình quân qua các năm 2004-2008, ta xem xét một số hàm xu thế: Tuyến tính, hàm mũ, pa-ra-bon. Sử dụng phần mềm SPSS ta có:
Tuyến tính: SE=7,563
Hàm mũ: SE=6,120
Pa-ra-bon: SE=6,987
Do SE của hàm mũ là nhỏ nhất nên ta có mô hình biểu thị xu thế biến động cơ bản của doanh thu là : y =39,851. 1,1997
*, Dự đoán dựa vào hàm xu thế :
Dự đoán doanh thu năm 2009 (t=6):
DT2009= y =39,851. 1,1997= 118,765 tỷ đồng
3. Dự đoán lượng khách của Xí nghiệp năm 2007
Bảng 8: Số lượng khách của xí nghiệp qua các năm
Năm
2004(t=1)
2005(t=2)
2006(t=3)
2007(t=4)
2008(t=5)
Lượng khách (người)
17.857.350
18.864.900
21.866.500
22.664.700
28.334.800
3.1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn +.t
Ta có := = 2619363 người
Dự đoán lượng khách năm 2009 (t=1) :
LK2009= 28.334.800 + 2619363 .1= 30954163 người
3.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Từ mô hình dự đoán : = yn .( ) với l=1, 2, 3 ….
Ta có := = = 1,1223 lần
Dự đoán lượng khách năm 2009 (l=1) :
LK2009= 28334800 . 1,1223= 31800146 người
3.3 Dự đoán dựa vào hàm xu thế
*) Chọn hàm xu thế tốt nhất:
Đồ thị 3.2: Số lượng khách của xí nghiệp qua các năm:
Dựa vào đồ thị 3.2, ta xem xét một số hàm xu thế: Tuyến tính, hàm mũ, pa-ra-bon. Sử dụng phần mềm SPSS ta có:
Tuyến tính: SE=1445258,41
Hàm mũ: SE=1242283,212
Pa-ra-bon: SE=1149686,41
Do SE của hàm Pa-ra-bon là nhỏ nhất nên ta có mô hình biểu thị xu thế biến động cơ bản của số lượng khách là :
y =18052090-576687,14.t+508692,86t
*, Dự đoán dựa vào hàm xu thế :
Dự đoán số lượng khách năm 2009 (t=6):
LK2009= y =1242283 người
Lượng khách của Xí nghiệp năm 2009 tiếp tục tăng tuy nhiên đây chỉ là kết quả dự báo dựa vào số liệu của các năm trước chưa tính đến tác động của các yếu tố ảnh hưởng, vì vậy Xí nghiệp cần linh động đối phó với các biến động trong nền kinh tế.
II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp:
Vấn đề hiệu quả kinh tế được các nhà kinh tế học trên thế giới đi sâu nghiên cứu từ những năm 1930, đặc biệt nó được tập trung nghiên cứu trong những năm 1960. Thế nào là quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế? Những biểu hiện của hiệu quả kinh tế là gì?… Đó là những nội dung được đặt ra cho các nhà khoa học, nhà quản lý và điều hành sản xuất quan tâm nghiên cứu.
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Quan điểm thứ nhất coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của kết quả sản xuất trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quản điểm này muốn quy hiệu quả về một chỉ tiêu cụ thể nào đó. Quan điểm này là chưa hợp lý. Kết quả sản xuất có thể tăng lên do tăng chi phí hoặc mở rộng việc sử dụng các nguồn dự trữ.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó(hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh) chứ không phải giá trị”. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
- Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí sản xuất bỏ ra”. Ưu điểm của quan diểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên quan điểm này vẫn còn tồn tại một số nhược điểm. ở đây họ chỉ đề cập đến chi phí thực tế mà bỏ qua nguồn lực của chi phí đó. Quan điểm này chỉ muốn nói vè cách xác lập các chỉ tiêu, chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
- Quan điểm thứ tư cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo sự tăng trưởng kinh tế, phản ánh quá trình sử dụng các loại chi phí sản xuất để tạo ra những sản phẩm vật chất nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định”. Cách hiểu này là phiến diện, chỉ đứng trên góc độ biến động theo thời gian.
Qua những quan điểm và phân tích ở trên ta đưa ra khái niệm bao quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở lên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ".
* Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng xuất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định vơí chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ xung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy được lợi ích thực sự. Cách tính toán như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
Các chỉ tiêu hiệu quả được tính qua các bảng dưới đây.
Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Năm
Chỉ tiêu
2006
2008
DT (ngh.đ)
69.573.600
105.349.000
LK (người)
21.886.500
28.334.800
Vcđ (ngh.đ)
70.832.670
92.375.630
Vlđ(ngh.đ)
11.536.380
14.325.860
V (ngh.đ)
82.369.050
106.710.490
T(người)
1270
1739
1. DT / V
0,845
0,987
2. LK / V
0,266
0,266
3. V / DT
1,183
1,013
4. V/ LK
3,76
3,76
5. V/ T
64.858
61.363
6. Vcđ/V
0,860
0,866
7. Vlđ / V
0,140
0,134
Bảng 10: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Năm
Chỉ tiêu
2006
2008
DT (Nghìn đồng)
69.573.600
105.349.000
LK (người)
21.886.500
28.334.800
Vcđ(Nghìn đồng)
70.832.670
92.375.630
T (người)
1270
1739
1. DT/ Vcđ
0,982
1,140
2. LK/ Vcđ
0,309
0,307
3. Vcđ/T
55.774
53.119
4. Vcđ/DT
1,018
0,877
5. Vcđ/LK
3,236
3,257
Bảng 11: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Năm
Chỉ tiêu
2006
2008
DT (Nghìn đồng)
69.573.600
105.349.000
LK (người)
21.886.500
28.334.800
Vlđ (Nghìn đồng)
11.536.380
14.325.860
1. DT/ Vlđ
6.03
7,35
2. LK/ Vlđ
1,897
1,978
3. Vlđ/DT
0,166
0,136
4. Vlđ/LK
0,527
0,505
Bảng 12: Các chỉ tiêu NSLĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006
2008
DT (Nghìn đồng)
69.573.600
105.349.000
Vcđ(Nghìn đồng)
70.832.670
92.375.630
Vlđ(Nghìn đồng)
11.536.380
14.325.860
V (Nghìn đồng)
82.369.050
106.710.490
T (người)
1270
1739
1. DT/T
54.782,36
60.580,22
3. Vcđ/T
55.773,76
53.119,98
4. Vlđ/T
9.083,76
8.237,98
5. V/T
64.857,52
61.363,13
6. T/DT
0,0000183
0,0000165
2. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý và sử dụng của nó là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật. Vì vậy, việc quản lý sử dụng vốn cố định được coi là vấn đề quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Xí nghiệp xe điện Hà Nội là một doanh nghiệp công ích xã hội nên không đặt cao vấn đề lợi nhuận. Mục tiêu chính của xí nghiệp là góp phần xây dựng mạng lưới giao thông quốc gia, giải quyết nhu cầu di chuyển của người dân. Vì thế thay vào việc phân tích chỉ tiêu doanh thu em xin phân tích chỉ tiêu số khách hàng phục vụ để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ở Xí nghiệp xe điện Hà Nội vốn lưu động chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn của Xí nghiệp nên em chỉ đi vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó có thể cho thấy được hiệu quả sử dụng tổng vốn của xí nghiệp
Bảng 13: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Năm
Chỉ tiêu
2006
2008
d
t(%)
a(%)
DT(Nghìn đồng)
69.573.600
105.349.000
151,42
51,42
LK (người)
21.886.500
28.334.800
Vcđ(Nghìn đồng)
70.832.670
92.375.630
130,41
30,41
T (người)
1270
1739
469
136,93
36,93
1.HiệunăngVCD HVCĐ=DT/ Vcđ
0,982
1,140
0,158
116,08
16,08
2. Suất tiêu hao Vcđ
H’VCĐ=Vcđ/DT (Ngh.đ/Ngh.đ)
1,018
0,877
-0,141
86,15
-13,85
3.Vcđ/LK (Ngh.đ/người)
3,236
3,257
0,021
100,65
0,65
4. Mức trang bị Vcđ cho một LĐ
M Vcđ= Vcđ/T
(Ngh/Người)
55.774
53.119
-2.655
95,24
4,76
Theo số liệu bảng 13 ta nhận thấy:
Hiệu năng vốn cố định của Công ty năm 2008 so với 2006 tăng. Cụ thể năm 2006 cứ một đồng tiền vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh thu được 0,982 đồng doanh thu, sang năm 2008 cứ một đồng tiền vốn cố định đưa vào sản xuất kinh doanh thu được 1,14 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do năm 2008 Xí nghiệp tăng vốn cố định lên 30,41%, doanh thu tăng 51,42%, vì trong năm 2008 cả giá vé và lượt khách đều tăng mạnh nên doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh, xí nghiệp đang đầu tư và sử dụng rất có hiệu quả vốn cố định.
Năm 2008 so với năm 2006 thì số chênh lệch và tốc độ phát triển của suất tiêu hao vốn cố định tương ứng < 0 và < 1, phản ánh hiệu quả vốn cố định của Công ty năm 2008 cao hơn so với năm 2006.
Chỉ tiêu Vcđ/LK cho biết ở năm 2006 để phục vụ một lượt khách tiêu hao mất 3,236 ngh.đ Vcđ sang năm 2008 để phục vụ một lượt khách tiêu hao mất 3,260 ngh.đ Vcđ. Phản ánh để phục vụ một lượt khách Xí nghiệp phải bỏ ra một lượng Vcđ nhỏ hơn. Điều này chứng tỏ lượng vố cố định mà xí nghiệp bỏ ra đã dần phát huy hiệu quả hơn.
Mức trang bị vốn cố định cho một lao động của Xí nghiệp năm 2008 so với 2006 không thay đổi nhiều, giảm từ 55.774 ngh.đ/ng năm 2006 xuống còn 53.119 ngh.đ/ng trong năm 2008, tức giảm 2.655 ngh.đ/ng hay giảm 4,76%. Điều này cho thấy dù Vcđ đã tăng rất nhanh 30,41% nhưng tốc độ tăng lao động còn lớn hơn 36,93%.
3. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng lao động.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào dù trong bất cứ ngành nghề nào, lao động luôn đóng vai trò quan trọng trong kết quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy sử dụng bao nhiêu lao động, cơ cấu như thế nào cho hiệu quả là vấn đề sống còn được đặt ra với mỗi doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết số lượng lao động và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần quan trọng trong năng lực sản suất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của lao động ta phân tích hiệu quả sử dụng lao động của xí nghiệp xe điện Hà Nội dựa vào các chỉ tiêu sau:
Bảng 14: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Năm
Chỉ tiêu
2006
2008
(d)
T(%)
a(%)
Doanh thu(1000đ)
69.573.600
105.349.000
35.775.400
151,42
51,42
F ( 1000đ )
19.682.460
48.801.032
29.118.572
247,94
147,94
T ( người)
1270
1739
469
136,93
36,93
1. NSLĐ theo doanh thuWDT=DT/T (ngh.đ/người)
54.782,36
60.580,22
5.797,86
110,58
10,58
3. Hiệu quả chi phí tiền lương HF=DT/F (ngh.đ/ngh.đ)
3,535
2,159
-1,376
61,07
38,93
Nhìn vào bảng V ta thấy rằng:
+ Năng suất lao động theo doanh thu của công ty năm 2008 so với năm 2006 tăng từ 54.782,36 ngh.đ/người lên 60.580,22 ngh.đ/người, tức tăng một lượng tuyệt đối là 5.797,86 ngh.đ/người hay tăng 10,58% . Có thể giải thích điều này là do doanh thu của công ty năm 2008 so với năm 2006 tăng mạnh hơn so với mức tăng của lao động ( tăng từ 69.573,600 nghìn đồng lên 105.349.000 nghìn đồng hay tăng 51,42% ) trong khi đó số lao động năm 2008 so với năm 2006 tăng 36,93%.
+ Hiệu quả chi phí tiền lương của Công ty năm 2008 so với năm 2006 giảm từ 2,535 ngh.đ/người xuống 2,159 ngh.đ/người. Lý do vì doanh thu của Công ty tăng nhanh nhưng không theo kịp mức tăng của tổng quỹ lương, từ 19.682.460 đồng năm 2006 lên 48.801.032 đồng năm 2008.
Để tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động năng suất lao động theo doanh thu cũng như vai trò, mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố ứng với sự biến động đó ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích.
Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích biến động năng suất lao động theo doanh thu của công ty năm 2008 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: HVcđ
- Mức trang bị vốn cố định cho 1 lao động: M Vcđ
Bảng 15: Bảng số liệu về năng suất lao động theo doanh thu của công ty
Chỉ tiêu
W0
W1
HVcđo
HVcđ1
MVcđo
MVcđ1
HVcđoxMVcđ1
Trị số
54.782,36
60.555,66
0,982
1,140
55.774
53.119
52.162,86
W = HVcđ x M Vcđ
Thay số vào phương trình trên ta được:
1,105 = 1,161 . 0,952
10,5% 16,1% 95,2%
BĐ tuyệt đối (ngh.đ): W = W(HVC) + W(MVC)
5.773,30 = 8.392,80 + -2619,50
BĐ tương đối(%) 10,5% 15,3% -4,8%
Ta có = +
10,5% = 15,3% - 4,8%
NSLĐ theo doanh thu của Xí nghiệp năm 2008 so với 2006 tăng 5.773,3 ngh.đ/người hay tăng 10,5% là do:
- Do hiệu suất sử dụng tổng vốn năm 2008 so với 2006 tăng 16,1% làm năng suất lao động theo doanh thu tăng một lượng tuyệt đối là 8.392,80 ngh.đ/người hay tăng15,3%
- Do mức trang bị vốn cho một lao động năm 2008 so với 2006 giảm 4,8% làm năng suất lao động theo doanh thu giảm một lượng tuyệt đối là 2619,502ngh.đ/ng hay giảm 4,8%.
Như vậy, nhân tố chính ảnh hưởng làm tăng năng suất lao động theo doanh thu là do hiệu suất sử dụng tổng vốn.
4. Phân tích ý thức lao động trong Xí nghiệp
Bảng 16: Số liệu thống kê vi phạm của lao động
Chỉ tiêu
2006
2008
a(%)
Tổng số vi phạm
1216
1084
-10,86
T(người)
1270
1739
36,93
Số lần LĐTT vi phạm
1017
673
-33,82
Số vụ vi phạm thất thoát DT
47
240
489,4
LĐTT vi phạm/tổng số vi phạm
0,836
0,621
-25,72
Tổng số vi phạm/T
0,957
0,623
-34,9
Số vụ vi pham thất thoát DT/tổng số vi phạm
0,038
0,221
481
Trong năm 2006 số vụ vi phạm nội quy của Xí nghiệp lên đến 1216 vụ chiếm 95,7% trong tổng số lao động. Trong đó lao động trực tiếp vi phạm chiếm đến 83,6%, lao động gián tiếp vi phạm 16,4%. Điển hình có 47 vụ vi phạm do lao động gian lận doanh thu bán vé vụ chiếm 3,8% trong tổng số vụ vi phạm.
Sang năm 2008 tình hình vi phạm lao động giảm 10,86%, tỉ lệ lao động vi phạm trong tổng số lao động giảm đáng kể giảm 34,9%. Ý thức lao động của lao động trực tiếp đã tiến bộ hơn chiếm 62,1% số vi phạm. Tuy nhiên ở khối lao động gián tiếp con số này lại tăng đáng kể chiếm 37,9% trong tổng số vi phạm. Điều đặc biệt đáng báo động là số vụ vi phạm nghiêm trọng(gian lận doanh thu)có xu hương tăng mạnh tăng hơn 5 lần so với năm 2006, chiếm 22,1% trong tổng số vi phạm.
III. Một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp:
Mục đích của việc nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xe điện Hà Nội là tìm ra mặt được, mặt chưa được, cùng với các nguyên nhân trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp cho công ty có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy thách thức.
1. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Phát huy những kết quả đạt được của những năm trước, tập thể lãnh đạo cùng công nhân xí nghiệp đã đoàn kết vươn lên mọi thách thức để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch đã đạt ra.
Quá trình triển khai phấn đấu thực hiện kế hoạch trong môi trường khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường công ty đã gặp không ít khó khăn, thách thức, song công ty đã có những thành công nhất định.
Nguyên nhân khách quan là:
Công ty xí nghiệp điện Hà Nội đã được Sở Giao thông công chính Hà Nội giao kế hoạch ngay từ đầu, lại thường xuyên được Sở quan tâm tạo điều kiện thuận lợi trong mọi mặt của sản xuất kinh doanh, kể cả trong đầu tư cải tạo hạ tầng, kỹ thuật.
Nguyên nhân chủ quan là:
Đầu tư đúng hướng các lĩnh vực hoạt động đem lại hiệu quả cao
Đẩy mạnh công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng ( như bến bãi, nhà xưởng … )
Bên cạnh đó cũng còn tồn tại những mặt chưa đạt được trong năm 2008, cụ thể như sau:
Mức trang bị vốn cố định cho một lao động giảm 4,76% (từ 55.774 ngđ/ng xuống 53.119 ngđ/ng) là một điều vô cùng bất hợp lý.Vì trong năm 2008 xí nghiệp đã đầu tư mua xe buýt chất lượng cao mà mỗi xe buýt hoạt động chỉ cần một lượng lái xe và bán vé nhất định nên khi giá trị xe cao hơn thì mức trang bị vốn cho một lao động phải cao hơn. Điều này chứng tỏ số lao động trong Xí nghiệp là nhiều hơn mức cần thiết. Xí nghiệp cần có chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động hợp lý để có thể nâng cao năng suất lao động.
+, Ý thức lao động của lao động trong Xí nghiệp còn thấp
Lao động ở công ty chưa thực sự làm việc với tinh thần tự giác, hiệu quả năng suất lao động chưa cao.Do vậy chưa phát huy hết năng lực sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Số vi phạm lao động trong Xí nghiệp quá lớn làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mặc dù Xí nghiệp đă có những biện pháp xử lý vi phạm khá nghiêm khắc:
Hình thức xử lý vi phạm năm 2006:
Chấm dứt HĐLĐ : 26 trường hợp
Khiển trách bằng văn bản và BHVC : 818 trường hợp
Khiển trách nhắc nhở rút kinh nghiệm : 367 trường hợp
Đình chỉ chuyển công tác khác : 05 trường hợp
Tuy nhiên tình hình vi phạm lao động năm 2008 vẫn chưa được cải thiện đáng kể. Đặc biệt những vụ vi phạm nghiêm trọng có chiều hướng tăng mạnh.Để khắc phục tình trạng này Xí nghiệp cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm để tăng cường, hỗ trợ đắc lực cho các mặt công tác: Chỉ đạo và điều hành quản lý sản xuất, thu-chi tài chính, xử lý vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+, Xí nghiệp chưa tập trung chú trọng đến công tác quản lý, nghiên cứu tìm hiểu thị trường nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
+, Hiệu quả sử dụng lao động chưa cao là do sự lỏng lẻo trong quản lý, tổ chức tuyển dụng lao động chưa nghiêm túc chặt chẽ, chưa đầu tư đào tạo nâng cao năng lực cho công nhân lao động.
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải chủ động sáng tạo hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện, yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp chủ phải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù tổng hợp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp từ nâng cao năng lực quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến việc tăng cường và cải thiện mọi mặt bên trong của doanh nghiệp, biết làm cho doanh nghiệp luôn thích ứng với biến động của thị trường.
Với nhận thức như trên, cùng với sự phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp xe điện Hà Nội ta có thể đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau:
2.1 Những giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp xe điện Hà Nội
Từ những kiến nghị đưa ra để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cần thực hiện các giải pháp sau:
2.1.1. Công tác tổ chức cán bộ
Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động, vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp cần đầu tư thoả đáng để phát triển, quy mô, bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, cụ thể:
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là chủ yếu kinh doanh hoạt động dịch vụ, hoạt động trên không gian rộng, vì vậy cần tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn, năng động sáng tạo, có ý thức trách nhiệm cao. Bởi vì chất lượng công nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng mà xí nghiệp đang thực hiện.
- Có sự quan tâm đúng mức đến người lao động, tạo cơ hội thăng tiến, tạo bầu không khí làm việc thoả mái, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
- Khuyến khích cán bộ công nhân viên học tin học.
- Phát triển đội ngũ thợ sửa chữa.
- Các hình thức đào tạo:
+ Giới thiệu đi học
+ Mời chuyên gia, giáo viên giỏi về giảng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho lao động.
+ Mở các chuyên đề để mọi người cùng thảo luận, tìm hiểu. Ví dụ mở chuyên đề tìm hiểu về hợp đồng kinh tế ( tìm hiểu kết cấu, sự hợp pháp... của hợp đồng kinh tế).
2.1.2. Công tác quản lý nghiệp vụ
Kinh nghiệm và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh được coi là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Cho dù nguồn lực của doanh nghiệp có dồi dào bao nhiêu đi nữa mà việc quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém thì nguồn lực sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả. Do vậy để làm tốt công tác quản lý cần thực hiện:
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đối với 100% các đơn vị công ty (sản xuất và phục vụ sản xuất) trên mọi lĩnh vực: Nguồn thu, nguồn chi, năng suất, song song làm tốt việc thực hành tiết kiệm để có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể để tiết kiệm chi phí cần thực hiện các giải pháp:
- Tiết kiệm sinh hoạt tiêu dùng (điện, nước, chi phí tiếp khách...)
- Trả lương cao, cải tiến thiết bị làm việc, do đó khích lệ người lao động làm việc với năng suất cao.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm để tăng cường, hỗ trợ đắc lực cho các mặt công tác: Chỉ đạo và điều hành quản lý sản xuất, thu-chi tài chính, xử lý vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Công tác đầu tư đổi mới, nâng cấp máy móc thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh
Tiếp tục tập trung sắp xếp, hoặc bổ xung cho hoàn chỉnh các lĩnh vực đã, đang triển khai như: Đầu tư, liên doanh, liên kết, vận chuyển hành khách chất lượng cao.
2.2.4. Không ngừng tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức lao động cho lao động trong Xí nghiệp. Có chế độ lương thưởng, phúc lợi hợp lý để nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Đối với khối lao động gián tiếp cần nâng cao trình độ điều hảnh quản lý, sắp xếp bộ máy quản lý của Xí nghiệp một cách khoa học, có sự phân công công việc rõ ràng giữa các phòng ban.
KẾT LUẬN
Là một doanh nghiệp vừa gánh trọng trách xây dựng hệ thống giao thông tiên tiến vừa gánh trọng trách kinh tế, có thể nói Xí nghiệp xe điện đang hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và từng bước hoạt động có hiệu quả hơn. Chất lượng dịch vụ buýt đang dần được nâng cao thu hút một phận lớn người dân sử dụng. Trong những năm tiếp theo doanh nghiệp sẽ có thể tự đứng trên đôi chân của mình hoạt động kinh doanh hoàn toàn bằng kết quả kinh doanh của năm trước không cần đến sự trợ cấp của nhà nước. Để đạt được điều đó cần sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
Sự sáng suốt trong các quyết định quản trị giựa vào việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp sẽ góp một phần không nhỏ vào thành công chung của Xí nghiệp.
Đến đây em xin kết thúc chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Ngọc Phác và ban lãnh đạo Xí nghiệp đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết thống kê - Trường đại học kinh tế quốc dân
2. Giáo trình Thống kê kinh tế - Trường đại học kinh tế quốc dân
3. Giáo trình Thống kê doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân
4. Tạp chí Giao thông vận tải
5. Luận văn các khoá trước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xe điện Hà Nội qua ba năm 2006-2008.DOC