ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh đái tháo đường 3
1.2. Định nghĩa 4
1.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường 4
1.4. Biến chứng bệnh đái tháo đường 6
1.5. Rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đường 10
1.6. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường 11
1.7. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu 17
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 17
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 19
2.6. Vật liệu nghiên cứu 23
2.7. Xử lý số liệu 23
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Kạn 25
3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường 36
Chương 4: BÀN LUẬN 39
KẾT LUẬN 56
KHUYẾN NGHỊ 57
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 34176 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên địa bàn toàn tỉnh cần phải có một điều tra dịch tễ học tại cộng đồng.
Nghiên cứu của Lý Thị Thơ tại Tuyên Quang cho thấy tỷ lệ bệnh nhân là người dân tộc kinh chiếm 82,2% [42]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân là người dân tộc thiểu số chiếm 64,2%, dân tộc kinh chiếm 35,8%. Điều này là phù hợp với kết cấu các dân tộc của tỉnh Bắc Kạn.
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường có sự khác nhau ở đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp khác nhau. Theo Hoàng Thị Đợi nghiên cứu tại Thái Nguyên, tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm cán bộ hưu trí chiếm 65,3%, làm ruộng 15,7%, cán bộ công chức 14,3% [16]. Theo Lý Thị Thơ nghiên cứu tại Tuyên Quang, nhóm cán bộ hưu trí chiếm 52,7%, làm ruộng chiếm 31%, cán bộ công chức 9,3% [42].
Trương Văn Sáu nghiên cứu tại Bắc Giang cho thấy tỷ lệ mắc ở nhóm cán bộ hưu trí, làm ruộng và cán bộ công chức lần lượt là 48,4%, 39,1%, 12,5% [38].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với các nghiên cứu trên, đó là tỷ lệ mắc ở nhóm làm ruộng cao hơn, chiếm 50,3%. Nhóm cán bộ công chức chiếm 16,4%, nghề khác 13,8%. Đặc biệt, nhóm cán bộ hưu trí chỉ chiếm 19,5%. Theo chúng tôi, điều này có thể do phần lớn bệnh nhân đái tháo đường là cán bộ hưu, nhất là ở khu vực thị xã thường đi khám và điều trị ở tuyến trên.
- Thời gian phát hiện bệnh
Qua nghiên cứu 159 bệnh nhân chúng tôi thấy, số bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao 64,8%. Bệnh nhân mắc mới (<1 năm) chiếm tỷ lệ 22%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với một số nghiên cứu trước đây. Nghiên cứu của Khăm Pheng Phun Ma Keo cho thấy thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm là 63,8%, dưới 1 năm là 29,2 % [27]. Nghiên cứu của Triệu Quang Phú, Bùi Thế Bừng cũng cho kết quả thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm chiếm đa số, tỷ lệ lần lượt là 53,9% và 51,9% [36], [8].
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trên
5 năm chiếm 13,2%. Tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo nhóm tuổi, trong đó số người trên 60 tuổi chiếm 67% tổng số người có thời gian phát hiện trên 5 năm. Bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh lâu nhất là 14 năm. Ngày nay, có lẽ do công tác quản lý bệnh đái tháo đường tương đối tốt, tuổi thọ của con người ngày càng tăng ... nên tuổi bệnh thường tăng song song với tuổi đời.
* Một số triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường rất đa dạng. Các triệu chứng cổ điển ăn nhiều, gầy nhiều, đái nhiều, uống nhiều có thể gặp đầy đủ hoặc không đầy đủ trên một bệnh nhân. Tần xuất xuất hiện các triệu
chứng lần lượt là uống nhiều 76,1%, đái nhiều 75,5%, ăn nhiều 41,1%, gầy sút cân 54,7%. Bệnh nhân có đủ bốn triệu chứng cổ điển là 31/159 (19,5%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có một số khác biệt với các tác giả khác. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh có 98,6% bệnh nhân gầy sút cân, uống nhiều 87,8%, đái nhiều 83,7% [31]. Tác giả Hoàng Thị Đợi cho thấy gầy sút cân 81,7%, uống nhiều 84%, đái nhiều 86,7% [16].
Theo một số tác giả trên, các dấu hiệu gặp chủ yếu là đái nhiều, uống nhiều, gầy sút cân, trong đó dấu hiệu gầy sút cân chiếm tỷ lệ rất cao. Ngược lại, dấu hiệu gầy sút cân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn, chiếm
54,7%. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi lại phù hợp với kết quả của Lý Thị Thơ, dấu hiệu gầy sút cân chiếm 47,3% [42]. Một số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Hoàng Trung Vinh, Khăm Pheng Phun Ma Keo cũng cho kết quả tương tự [46], [27]. Như vậy, có thể thấy cách khởi phát bệnh đái tháo đường ở Bắc Kạn vẫn theo bệnh cảnh lâm sàng kinh điển, điều này có lẽ do sự phát hiện bệnh chưa kịp thời.
Ngoài các triệu chứng chính của bệnh, 85% bệnh nhân có triệu chứng kèm theo. Trong đó, triệu chứng mệt mỏi thường gặp nhất (chiếm 79,9%). Các triệu chứng khác có thể gặp là đau ngực, mắt nhìn mờ, tê tay chân, rối loạn giấc ngủ... Có 5/159 bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng gợi ý mà do tình cờ phát hiện ra. Trong bệnh đái tháo đường, đặc biệt đái tháo đường týp 2, tiến triển bệnh thường âm thầm, khi có biểu hiện trên lâm sàng bệnh thường đã ở giai đoạn muộn. Như vậy, không thể chỉ dựa vào các triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán phát hiện bệnh. Đối với bệnh đái tháo đường, xét nghiệm glucose máu cần được xem là một xét nghiệm cơ bản, nhất là với đối tượng có yếu tố nguy cơ để hạn chế tối thiểu những trường hợp bỏ sót chẩn đoán không đáng có.
* Một số biến chứng
Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường có ít nhất một biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm 69,2%. Trong đó, biến chứng tim mạch là 42,8%, biến chứng thận 39,6%, biến chứng thần kinh 13,8%. Tỷ lệ các biến chứng tăng theo tuổi và tăng theo thời gian mắc bệnh của bệnh nhân. Nếu như ở nhóm tuổi dưới 40 và 40 - 49 số bệnh nhân có biến chứng là trên 50% thì tỷ lệ này là 80,6% ở nhóm tuổi 60 - 69 và rất cao ở nhóm tuổi trên 70, chiếm 96%. Ở nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh trên 5 năm, biến chứng tim mạch là 52,4%, biến chứng thận 57,1%. Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có thời gian phát hiện bệnh 1 - 5 năm có tỷ lệ biến chứng cao nhất có thể do tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm này chiếm 64,8% tổng số bệnh nhân.
Đái tháo đường là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch. Người ta cho rằng đây là một quá trình xảy ra lâu dài và liên tục với hai yếu tố xơ vữa mạch và tăng huyết áp. Chúng vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của nhau, thúc đẩy nhau tiến triển. Nghiên cứu của chúng tôi thấy, trong 68 bệnh nhân biến chứng tim mạch có 11 bệnh nhân suy tim và 1 bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Tăng huyết áp ở người mắc bệnh đái tháo đường do rất nhiều yếu tố phối hợp với nhau. Người bệnh đái tháo đường ở các týp khác nhau khi có tăng huyết áp đều làm tiên lượng bệnh xấu đi rõ rệt [4]. Tỷ lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi là 39%, ở bệnh nhân nữ là 42,2% cao hơn nam 35,5%. Trong đó, tăng huyết áp độ I chiếm 28,3 %; tăng huyết áp độ II
6,9% và tăng huyết áp độ III 3,8%. Bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp đều được phát thuốc ngoại trú điều trị tăng huyết áp. Có thể vì điều này mà đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là tăng huyết áp độ I.
Nghiên cứu của Đào Thị Dừa cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường là 50% [13]. Trương Văn Sáu cho kết quả tỷ lệ tăng huyết áp
38,3% và tỷ lệ này tăng lên theo thời gian phát hiện bệnh [38]. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình 27,6% bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp [5].
Theo Phạm Thị Lan tỷ lệ này là 37,4% [28]. Nghiên cứu của Võ Bảo Dũng cho thấy bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát huyết áp ở mức kém
43,9%, mức chấp nhận chiếm 25,2% và mức tốt chiếm 30,9% [14].
Liên uỷ ban quốc gia lần thứ 7 (JNC VII) đã đưa ra khuyến cáo, đối với những bệnh nhân đái tháo đường có tăng huyết áp trong điều trị phải đạt mục tiêu huyết áp dưới 130/80 mmHg. Có 14,5% bệnh nhân của chúng tôi có huyết áp được phân loại bình thường cao. Theo khuyến cáo của JNC VII, đây đã là mức huyết áp nguy hiểm. Nếu tăng huyết áp được can thiệp, có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển và biến chứng cho cả bệnh mạch máu nhỏ và lớn. Có tác giả còn cho rằng việc kiểm soát huyết áp ở người đái tháo đường thậm chí còn quan trọng hơn cả kiểm soát glucose máu [4]. Do đó, trong điều trị bệnh đái tháo đường cần lưu ý đến vấn đề quản lý tốt huyết áp của bệnh nhân và phải có thái độ điều trị đúng đắn ngay ở mức huyết áp bình thường cao.
Một biến chứng khác gặp tương đối nhiều trong nghiên cứu của chúng tôi đó là biến chứng thận. Biến chứng thận là do glucose máu tăng cao kéo dài cũng như các yếu tố ảnh hưởng khác như tăng huyết áp, nhiễm trùng tiểu… làm các mạch máu nhỏ ở thận bị dày lên, chức năng thận dần dần bị ảnh hưởng. Khi xuất hiện protein trong nước tiểu (đạm niệu) chứng tỏ có các tổn thương tại thận. Bệnh thận do đái tháo đường càng phát hiện muộn, màng đáy cầu thận tổn thương càng nặng, sau 7 năm khi bắt đầu phát hiện protein niệu thì 50% số bệnh nhân đã tiến tới suy thận giai đoạn cuối. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 63/159 bệnh nhân (39,6%) có biến chứng thận (protein niệu dương tính). Trong 63 bệnh nhân có 12 bệnh nhân có mức creatinin máu trên 130µm/l tương ứng với suy thận giai đoạn 2 và 1 bệnh nhân suy thận giai đoạn 4. Tỷ lệ biến chứng thận của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của Bùi Thế Bừng (39,2%); Lý Thị Thơ (39%) [8], [42].
Ngược lại, Nguyễn Thị Thịnh khi nghiên cứu trên 91 bệnh nhân bằng sinh thiết thận thấy 100% có biểu hiện tổn thương vi mạch cầu thận [trích từ 29]. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy tổn thương mô bệnh học xuất hiện rất sớm ngay cả khi bệnh thận đái tháo đường chưa có biểu hiện trên lâm sàng và cận lâ m sàng. Tuy nhiên, không phải cơ sở y tế nào cũng có điều kiện sinh thiết thận.
Hiện nay, để phát hiện các tổn thương thận, cần tầm soát bằng việc làm các xét nghiệm phát hiện đạm trong nước tiểu. Nhưng khi xét nghiệm protein niệu âm tính cũng không cho phép kết luận chắc chắn bệnh nhân không có tổn thương thận. Khi đó cần xét nghiệm microalbumin niệu để chẩn đoán sớm hơn tổn thương thận, từ đó có biện pháp điều trị tích cực hơn làm giảm số bệnh nhân tiến triển đến suy thận. Mặt khác, microalbumin niệu phản ánh tổn thương vi mạch không chỉ ở thận mà còn ở các cơ quan khác của cơ thể như tim, não. Vì vậy, microalbumin niệu không chỉ là biểu hiện sớm của tổn thương thận mà còn là chỉ điểm nguy cơ cao các biến chứng tim mạch và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Thực tế, tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn, xét nghiệm protein niệu đã được làm thường kỳ, tuy nhiên chưa có điều kiện triển khai xét nghiệm microalbumin niệu.
Bệnh lý thần kinh đái tháo đường cũng là biến chứng thường gặp, với tổn thương đặc hiệu nhất là tổn thương thần kinh ngoại vi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng thần kinh là 13,8%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Minh, biến chứng thần kinh là 10,8% [31]. Nghiên cứu của Trương Văn Sáu cho thấy biến chứng thần kinh chiếm 9% [38]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại thấy biến chứng thần kinh cao hơn như nghiên cứu của Khăm Pheng Phun Ma Keo 43,07% [28]. Nghiên cứu của Hoàng Trung Vinh ở bệnh nhân dưới 60 tuổi thấy biến chứng thần kinh là
39% và tăng lên 60% ở bệnh nhân trên 60 tuổi [46]. Sự khác nhau này là tuỳ thuộc vào độ tuổi và thời gian mắc bệnh của bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã
cho thấy tuổi càng cao, thời gian mắc bệnh càng lâu thì càng tăng nguy cơ biến chứng thần kinh.
Ngoài các biến chứng trên, bệnh nhân đái tháo đường còn gặp rất nhiều biến chứng khác như biến chứng mắt, hô hấp, răng lợi, da … Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi tần suất xuất hiện các biến chứng này không nhiều. Nếu có điều kiện chúng tôi sẽ phân tích kỹ hơn trong các nghiên cứu tiếp theo.
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng và sử dụng thuốc
Đái tháo đường thường đi kèm với rối loạn nồng độ lipid và lipoprotein máu cũng như rối loạn về chất lượng các lipoprotein, đây cũng là yếu tố chính gây xơ vữa động mạch. Thiếu insulin và tình trạng kháng insulin là cơ chế chính đưa đến rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường. Đặc điểm nổi bật là tăng cholesterol toàn phần, tăng hàm lượng triglycerid, tăng LDC - C và giảm HDL - C [5], [37], [54].
Nghiên cứu của chúng tôi có 122/159 (76,7%) bệnh nhân có rối loạn một hoặc nhiều thành phần lipid máu. Trong đó, rối loạn cholesterol máu toàn phần 49,7% (cholesterol toàn phần trung bình là 5,3 ± 1,6), tăng triglycerid
38,4% (triglycerid trung bình là 2,5 ± 1,8), tăng LDL - C 37,7% và giảm
HDL - C 11,9%.
Cook CB, Erdman DM. nghiên cứu đái tháo đường ở người Mỹ gốc Phi có 58% người bệnh tăng LDL - C, 26% người bệnh giảm HDL - C [20]. Khăm Pheng Phun Ma Keo nghiên cứu ở một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào cho thấy tăng tỷ lệ cholesterol máu toàn phần 44,6%, tăng triglycerid 43,1%, giảm HDL - C 34,6% [28]. Nghiên cứu của Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình cho kết quả tỷ lệ rối loạn lipid máu là 65,3%, trong đó tăng cholesterol máu toàn phần chiếm 53%, tăng triglycerid chiếm 40%, tăng LDL - C chiếm 42,9% và giảm HDL - C chiếm 20% [23]. Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải và Nguyễn Thị Phúc, tỷ lệ bệnh nhân tăng cholesterol chiếm 41,67%, tăng triglycerid
38,89%, tăng LDL - C chiếm 25% và giảm HDL - C chiếm 26,39% [20]. So với một số nghiên cứu trên, tỷ lệ giảm HDL - C trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn. HDL - C bình thường hoặc tăng được xem là một yếu tố bảo vệ thành mạch, chống xơ vữa động mạch. Có thể do 50,3% đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là làm ruộng nên tỷ lệ giảm HDL - C chỉ chiếm 11,9%. Mặt khác, bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc hạ glucose máu, trong đó đa số phối hợp giữa Sulfonylurea và Biguanid, vì thế có thể số lượng tăng triglycerid không nhiều và giảm HDL - C không cao như các nghiên cứu khác.
Có 56/122 bệnh nhân rối loạn một thành phần lipid máu, chủ yếu tăng cholesterol đơn thuần (22,6%). Bệnh nhân rối loạn phối hợp nhiều thành phần lipid máu là 66, trong đó tăng cholesterol và triglycerid thường gặp nhất, chiếm
25,2%. Tiếp đến là rối loạn tăng triglycerid và giảm HDL - C 4,4%. Nghiên cứu của Tô Văn Hải và Lê Thu Hà cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn một thành phần lipid máu là 25,5%, chủ yếu tăng cholesterol. Rối loạn cặp chỉ số tăng TC và tăng TG chiếm 13,9%, tăng TC và giảm HDL - C chiếm 9,7%, tăng TG và giảm HDL - C chiếm 4,2% [19]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thịnh cũng cho kết quả tương đối giống của chúng tôi, thường gặp nhất là tăng đồng thời 2 chỉ số TC và TG, tiếp đến là cặp chỉ số tăng TG và tăng LDL - C, tăng TG và giảm HDL - C [trích từ 15].
Nhiều tác giả đã nhận xét, rối loạn chuyển hoá lipid máu trong bệnh đái tháo đường thường rối loạn nhiều chỉ số với nhau. Vì vậy, phải đồng thời định lượng nhiều chỉ số và theo dõi thường xuyên hoặc định kỳ để phát hiện sớm những rối loạn lipid máu, dự phòng tốt hơn biến chứng bệnh đái tháo đường.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, chỉ số glucose máu trung bình của các nhóm tuổi đều cao nhưng nhóm tuổi dưới 40 cao nhất. So sánh với tiêu chí kiểm soát glucose máu của WHO thì glucose máu trung bình nằm
ở mức kiểm soát kém. Trong 159 bệnh nhân, kiểm soát glucose máu ở mức tốt chỉ có 23,9%, mức chấp nhận 21,4% và còn 54,7% ở mức kiểm soát kém. Bệnh nhân có nghề nghiệp làm ruộng có mức kiểm soát kém và chấp nhận cao nhất, chiếm tỷ lệ 40,8%.
Võ Bảo Dũng nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định cho kết quả kiểm soát glucose máu lúc đói đạt mức tốt 7,6%, mức chấp nhận
17,7%, mức kém 74,7% [14]. Lý Thị Thơ nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang thấy kiểm soát glucose máu ở mức tốt chiếm 31,8%, mức chấp nhận 27,9%, mức kém 40,3% [42]. Nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu trên đều phù hợp với kết luận về quản lý bệnh đái tháo đường trong nghiên cứu hợp tác giữa Bệnh viện Nội tiết, Hà Nội và Bệnh viện Quốc gia Kyoto - Nhật Bản, đó là số người bệnh kiểm soát glucose máu ở mức kém và chấp nhận chiếm tỷ lệ cao.
Nghiên cứu UKPDS đã kết luận, việc kiểm soát glucose máu chặt chẽ trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng nhiều phương pháp điều trị làm giảm tỷ lệ tử vong và mức độ tàn phế [26]. Do vậy, kiểm soát glucose máu chặt chẽ quan trọng là càng đưa glucose máu về gần với giá trị bình thường bao nhiêu thì càng kiểm soát được các biến chứng bấy nhiêu.
Tỷ lệ phối hợp thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường khá cao (83%). Sử dụng phối hợp 2 loại thuốc uống hạ glucose máu cao nhất, chiếm tỷ lệ 61%. Bệnh nhân được phối hợp giữa hai nhóm Sulfonylurea và Biguanid, chủ yếu phối hợp giữa Gliclazide và Glucofine (42,1%), phối hợp giữa Diamicron và Glucofine (15,8%). Bệnh nhân được sử dụng insulin chiếm 28,3% kể cả dùng đơn trị liệu và phối hợp. Chỉ có 17/159 (chiếm 10,7%) bệnh nhân sử dụng một loại thuốc uống hạ glucose máu .
Như vậy, đa số bệnh nhân được phối hợp thuốc trong điều trị nhưng vẫn có 76,1% bệnh nhân có glucose máu ở mức kiểm soát kém và chấp nhận.
Thuốc uống đơn trị liệu được dùng cho những bệnh nhân mới phát hiện bệnh hoặc chưa có biến chứng do đó kiểm soát glucose máu ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ cao hơn. Những bệnh nhân dùng insulin bệnh thường đã ở giai đoạn nặng, việc sử dụng insulin ngoại trú rất khó khăn đối với bệnh nhân và thầy thuốc có thể vì vậy mà ở đối tượng này mức độ kiểm soát glucose máu kém cao hơn Thực tế tại Bắc Kạn, bệnh đái tháo đường được triển khai điều trị nội
trú từ năm 2006. Phòng khám và điều trị ngoại trú mới bắt đầu hoạt động từ quý I năm 2009, tính đến 31/7/2009 quản lý 275 bệnh nhân. Công việc này do khoa Nội đảm nhiệm trong khi nhân lực của khoa chỉ có 3 bác sỹ. Với quy mô
60 giường bệnh nhưng luôn có 70 - 90 bệnh nhân điều trị, lại thêm công tác khám, điều trị bệnh nhân ngoại trú, công việc thực sự là quá tải cho các bác sỹ ở đây. Có lẽ điều này đã ảnh hưởng phần nào đến việc tư vấn cụ thể về chế độ chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường. Hơn nữa, bệnh nhân ở các huyện, xã vùng cao phương tiện giao thông đi lại không thuận tiện, hoặc do điều kiện kinh tế nên nhiều bệnh nhân bỏ thuốc (có bệnh nhân bỏ thuốc 2 - 3 tháng), hết thuốc không đến khám ngay làm cho việc kiểm soát glucose máu gặp nhiều khó khăn, nguy cơ biến chứng nhiều hơn. Chính vì vậy, công tác giáo dục sức khoẻ cho người bệnh rất quan trọng; việc tăng cường bác sỹ đặc biệt bác sỹ chuyên khoa đái tháo đường hết sức cần thiết. Tuy nhiên, đây cũng là bài toán khó không chỉ riêng với Bắc Kạn.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường
* Tiền sử gia đình, tiền sử sản khoa
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tiền sử gia đình (quan hệ huyết thống) là một yếu tố nguy cơ thực sự của đái tháo đường týp 2. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình nhóm có tiền sử gia đình bị mắc bệnh cao gấp 2,68 lần nhóm người không có tiền sử gia đình [4]. Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh trên 4000g hay dưới 2500g ...) cũng được coi là
yếu tố nguy cơ cao dễ có khả năng phát triển đến bệnh đái tháo đường.
Nghiên cứu của Trần Hữu Dàng cho thấy phụ nữ mắc đái tháo đường có tiền sử sinh con trên 4kg là 11,5% [12]. Nghiên cứu của Khăm Pheng Phun Ma Keo cho thấy người có tiền sử gia đình mắc bệnh là 8,45%, số phụ nữ có tiền sử sản khoa liên quan đến đái tháo đường là 15,6% [27]. Nghiên cứu của Lý Thị Thơ có 6,2% bệnh nhân có tiền sử gia đình và 7,1% phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4kg [42]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân đái tháo đường có tiền sử gia đình là 7,5%, số phụ nữ có tiền sử sinh con trên 4kg là
2,5%. Như vậy, tỷ lệ phụ nữ sinh con trên 4kg trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên cứu trên có thể do bệnh nhân nữ khi sinh con không cân hoặc không nhớ rõ.
Hiện nay, tiền sử gia đình có người mắc đái tháo đường và phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt, trong đó có tiền sử sinh con trên 4kg (một số tác giả cho rằng ở Việt Nam nên lấy ngưỡng trên 3,6kg) là yếu tố nguy cơ được chú ý tới khi tiến hành khám phát hiện sớm bệnh nhân đái tháo đường.
* Thói quen uống rượu, hút thuốc lá
Rượu và các dẫn xuất của rượu đã được ghi nhận có liên quan đến một số bệnh như tim mạch, loét dạ dày... và đái tháo đường. Rượu có tương tác với các thuốc hạ glucose máu . Người bệnh đái tháo đường đang sử dụng các sulphonylurea mà uống rượu sẽ gây ra đỏ da, đau đầu, bồn chồn. Uống rượu khi đang dùng metformin dễ gây nên nhiễm toan máu, có thể gây nguy hiểm như nhiễm axit lactic. Rượu cũng gây hạn chế sự sản xuất và phóng thích glucose từ gan, do đó dễ gây nên biến chứng hạ đường huyết ở người đái tháo đường, tình trạng này rất khó phân biệt với say rượu, nên hay dẫn đến hậu quả nghiêm trọng do không được phát hiện và xử lý sớm.
Tỷ lệ bệnh nhân có thói quen uống rượu trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,4%, trong đó có 56,9% nam giới có thói quen này và tập trung ở khu
vực nông thôn nhiều hơn. Điều này có thể do tập quán sinh hoạt của người dân tại địa phương. Nhiều nghiên cứu cho thấy những người bị đái tháo đường có nghiện rượu, thì hiểm họa tử vong tăng 50% so với những người đái tháo đường không uống rượu [56]. Chính vì vậy, người bệnh nên tránh uống rượu nhưng tốt nhất là không uống rượu.
Thói quen hút thuốc lá gặp ở 30,8% bệnh nhân, trong đó có một bệnh nhân nữ có thói quen này. Hút thuốc lá không chỉ có hại cho người bệnh đái tháo đường mà còn rất có hại cho sức khoẻ con người nói chung. Thói quen này có liên quan đến nhiều yếu tố khác như trình độ văn hoá, nghề nghiệp, kinh tế, xã hội.
* Chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông
Nhiều tác giả nghiên cứu trong và ngoài nước đều kết luận: béo phì, đặc biệt béo phì trung tâm là yếu tố nguy cơ cao của bệnh đái tháo đường týp
2. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường cao ở những người bị béo, ở những người béo trung bình, tỷ lệ mắc bệnh tăng lên 4 lần, nếu béo mức độ nặng thì tỷ lệ mắc bệnh tăng gấp 30 lần so với người bình thường.
Thừa cân, béo phì có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin. Do tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hoá và oxy hoá glucose, làm chậm quá trình chuyển carbonhydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo đường mới và bệnh đái tháo đường xuất hiện [6], [35].
Nghiên cứu của chúng tôi thấy đa số bệnh nhân đái tháo đường có thể trạng thừa cân và béo phì (BMI ³ 23), chiếm tỷ lệ 49,1%. Trong đó có 26,4% bệnh nhân thừa cân, 20,8% bệnh nhân béo phì độ 1 và 1,9% bệnh nhân béo phì độ 2. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối phù hợp với một số nghiên cứu khác. Theo nghiên cứu của Trần Hữu Dàng, tỷ lệ bệnh nhân thừa
cân và béo phì chiếm 63,7% [11]. Nghiên cứu của Phạm Thị Lan thấy số bệnh nhân thừa cân và béo phì cao nhất, chiếm tỷ lệ 46,8% [29]. Tuy nhiên, các kết quả này thấp hơn nhiều so với các nước phương Tây, có thể do sự khác biệt về thể trạng của người châu Á, về điều kiện kinh tế cũng như về thói quen ăn uống, hoạt động thể lực.
Trong 159 bệnh nhân có 13 người có thể trạng gầy chiếm tỷ lệ 8,2% và tỷ lệ này ở nam giới (11,4%) cao hơn nữ giới (5,0%). Các bệnh nhân này chủ yếu là làm ruộng, cư trú ở các xã vùng sâu, có lẽ ý thức bảo vệ sức khoẻ chưa cao nên phát hiện bệnh thường muộn.
Tỷ lệ B/M bệnh lý (béo dạng nam) chiếm 67,9%, trong đó béo dạng nam ở nữ là 83,7% nhiều hơn nam 51,8% (p < 0,05). Theo nghiên cứu của Bùi Thế Bừng tỷ lệ béo dạng nam là 65,8% [8]. Nghiên cứu của Hoàng Thị Đợi cho thấy tỷ lệ béo dạng nam ở nữ chiếm 71,2% cao hơn nam 28,8% [16]. Có thể do nữ giới ít hoạt động hơn nam giới, đồng thời chế độ ăn cũng phong phú hơn nên nữ giới có khuynh hướng béo phì dạng nam cao hơn nam giới.
Béo phì phát triển song hành với tốc độ tăng trưởng, tình trạng kinh tế xã hội thay đổi nhanh chóng, kéo theo sự thay đổi về lối sống hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Tỷ lệ bệnh nhân có BMI ≥ 23 và chỉ số B/M bệnh lý ngày càng tăng trong các nghiên cứu gần đây cho thấy nguy cơ xuất hiện biến chứng ở người bệnh cao hơn nếu như không giảm béo và duy trì thể trạng trung bình.
* Thói quen tập thể dục thể thao
Hoạt động thể lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong bệnh sinh của đái tháo đường. Nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới, đặc biệt là những nghiên cứu UKPDS đã cho thấy việc luyện tập thể lực thường xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ đường máu, đồng thời giúp duy trì sự ổn định của lipid máu, huyết áp và giúp cải thiện tâm lý. Sự phối hợp hoạt động thể
lực thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mắc mới đái tháo đường týp 2 [55]. Theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, nhóm đối tượng ít vận động (dưới 30 phút/ngày) có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường gấp 2,4 lần so với nhóm chứng [4].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân không tập thể dục thể thao chiếm 67,9%. Có 7,5% bệnh nhân thường xuyên tập thể dục thể thao, chủ yếu là cán bộ hưu và một số cán bộ công chức ở khu vực thị xã. Những người làm ruộng hầu như không có thói quen này. Vì vậy bệnh nhân cần được tư vấn cụ thể về chế độ sinh hoạt và hoạt động thể lực phù hợp.
Trên thực tế, bên cạnh những nguyên nhân không thể can thiệp như tuổi thọ tăng lên, những thay đổi về gen theo quốc gia, dân tộc, thì những yếu tố có thể can thiệp như lối sống, yếu tố môi trường... đối với bệnh nhân đái tháo đường cũng rất khó thay đổi. Trong nghiên cứu này chúng tôi mới chỉ bước đầu tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh. Thiết kế nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu mô tả vì vậy việc đánh giá mối tương quan giữa các yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đường có phần nào hạn chế. Để khẳng định chắc chắn cần có một nghiên cứu dịch tễ học rộng rãi trên phạm vi toàn tỉnh. Tuy nhiên, có thể nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống quản lý bệnh, phát hiện sớm để can thiệp và vai trò to lớn của công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ trong phòng chống bệnh đái tháo đường.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu 159 bệnh nhân, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 55,2 ± 12,2; bệnh nhân trên
50 tuổi chiếm 70,4%, nhiều nhất là nhóm tuổi 50 - 59 (35,2%).
- Đối tượng nghiên cứu là người dân tộc thiểu số 64,1%; làm ruộng 50,3%.
- Thời gian phát hiện bệnh từ 1 - 5 năm 64,8%.
- Triệu chứng lâm sàng thường gặp: uống nhiều 76,1%, đái nhiều 75,4%, gầy sút cân 54,7%, ăn nhiều 41,5%.
- 69,2% đối tượng nghiên cứu có biến chứng; tỷ lệ một số biến chứng:
tim mạch 42,8%, thận 39,6%, thần kinh 13,8%.
- 76,7% bệnh nhân có rối loạn lipid máu; 49,7% tăng cholesterol máu toàn phần; 38,4% tăng triglycerid; 37,7% tăng LDL - C; 11,9% giảm HDL - C.
- Hình thái rối loạn lipid máu thường gặp nhất là tăng phối hợp
cholesterol và triglycerid 25,2%, tăng cholesterol đơn thuần 22,6%.
- Kiểm soát glucose máu ở mức tốt 23,9%, chấp nhận 21,4%, kém
54,7%, mức kiểm soát kém cao ở đối tượng nghiên cứu làm ruộng (31,4%).
- 61% bệnh nhân được sử dụng phối hợp 2 loại thuốc uống hạ glucose
máu, 28,3% có sử dụng insulin, 10,7% sử dụng một loại thuốc uống đơn độc.
2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường
- Tiền sử gia đình liên quan là 7,5%.
- Thói quen uống rượu 31,4%; thói quen hút thuốc lá 30,8%.
- Thể trạng thừa cân và béo phì chiếm 49,1% ; 67,9% béo dạng nam.
- 67,9% đối tượng nghiên cứu không có thói quen tập thể dục thể thao.
KHUYẾN NGHỊ
1. Tư vấn, điều trị ngoại trú tốt để bệnh nhân tuân thủ đúng chế độ điều trị
ngoại trú, hạn chế tình trạng không kiểm soát được glucose máu.
2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có nghề nghiệp làm ruộng tương đối cao, vì vậy cần phải tăng cường truyền thông giáo dục kiến thức chung về bệnh đái tháo đường cho đối tượng này trong cộng đồng nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp thời và hạn chế biến chứng của bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phạm Hoài Anh (2003), Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
2. Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở đối tượng có nguy cơ cao tại Phú Thọ, Sơn La, Thanh Hoá và Nam Định", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 738-749.
3. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, Mai Tuấn Hưng và cộng sự (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn đường huyết ở đối tượng có nguy cơ tại Cao Bằng", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 825-837.
4. Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam - Các
phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống, Nxb Y học, Hà Nội.
5. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường - tăng
glucose máu, Nxb Y học, Hà Nội.
6. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Bệnh đái đường", Bệnh học Nội khoa sau đại học, tr. 214-229.
7. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội (2005), "Đái tháo đường thai
nghén", Bệnh học Nội khoa sau đại học, tr. 347-359.
8. Bùi Thế Bừng (2004), Nghiên cứu hàm lượng một số thành phần lipid máu và mối liên quan với biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh đái tháo đường týp 2, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
9. Lê Cảnh Chiến, Đỗ Công Tuyển và cộng sự (2007), “Kết quả điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại thị xã Tuyên Quang”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 317-319.
10. Vũ Huy Chiến và cộng sự (2007), “Tìm hiểu mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái Bình”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 672-676.
11. Trần Hữu Dàng, Trình Vĩnh Tiến (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên nồng độ axít uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”, Tạp chí y học thực hành, (548), tr. 406-410.
12. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2007), "Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người 30 tuổi trở lên tại Thành phố Quy Nhơn", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 648-660.
13. Đào Thị Dừa, Nguyễn Hải Thuỷ (2008), "Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân đái tháo đường", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 349-357.
14. Võ Bảo Dũng (2008), "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 267-273.
15. Châu Minh Đức, Phạm Thị Mai (2006), “Rối loạn chuyển hoá Lipid và Lipoprotein máu ở bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học thực hành, (2), tr. 78-81.
16. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Kim Lương (2007), "Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường týp 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 900-911.
17. Trần Thị Mai Hà (2004), Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường ở người từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Yên Bái, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
18. Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh (2006), "Biến chứng về mắt ở người bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 166-172.
19. Tô Văn Hải, Lê Thu Hà (2006), "Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị nội trú tại khoa nội tiết Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, (548), Bộ Y tế xuất bản, tr. 158-164.
20. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), " Rối loạn lipid máu ở người bệnh đái tháo đường", Hội nghị khoa học toàn quốc lần II, tr. 262-266
21. Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cộng sự (2006), "Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội", Tạp chí Y học Thực hành, (548), tr. 158-164.
22. Hoàng Thị Hằng và cộng sự (2007), "Nhận xét về bệnh đái tháo đường điều trị tại khoa Nội Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học - Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn.
23. Trần Văn Hiên, Tạ Văn Bình và cộng sự (2007), "Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 lần đầu được phát hiện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 66-669.
24. Hồ Văn Hiệu, Nguyễn Văn Hoàn và cộng sự (2007), "Điều tra tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp 2 và các yếu tố nguy cơ tại Nghệ An", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 605-616.
25. Phạm Thị Hồng Hoa (2007), "Đái tháo đường một đại dịch cần được quản lý và kiểm soát chặt chẽ", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 393-399.
26. Đặng Văn Hoà, Nguyễn Kim Lương (2007), "Đánh giá tổn thương mắt ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 888-895.
27. Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), "Nghiên cứu tỷ lệ yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 173-178.
28. Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006), "Đặc điểm lâm sàng, hoá sinh máu và biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 179-184.
29. Phạm Thị Lan (2009), Đánh giá tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa nội tiết Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Khoá luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
30. Nông Phương Mai (2007), “Tình trạng bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết lần thứ 3, tr. 879-887.
31. Nguyễn Thu Minh, Vũ Kim Hải, Nguyễn Kim Lương (2003), “Nghiên cứu một số biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ II, tr. 73-79.
32. Nguyễn Thị Nhạn (2006), "Đái tháo đường ở người già", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 75-83.
33. Trần Văn Nhật và cộng sự (2008), "Thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố liên quan ở Đà Nẵng", Tạp chí Y học thực hành, (616 + 617), tr. 319-326.
34. Triệu Thị Ngân, Trịnh Đình Cương (2008), "Nhận xét, theo dõi về bệnh đái tháo đường điều trị tại khoa Nội năm 2008", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học - Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn.
35. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Dàng (2006), "Nghiên cứu hội chứng chuyển hoá ở người béo phì với BMI ≥ 23", Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 412-413.
36. Triệu Quang Phú (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
37. Thái Hồng Quang (2003), Bệnh nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội.
38. Trương Văn Sáu (2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
39. Lê Minh Sứ (2007), "Thực trạng bệnh đái tháo đường ở Thanh Hoá", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 856-864.
40. Nguyễn Hải Thuỷ, Đào Thị Dừa (2003), "Đặc điểm bệnh lý bàn chân đái tháo đường nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế", Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ II, tr. 102-105.
41. Trần Vĩnh Thuỷ (2007), "Hiệu quả điều trị rối loạn chuyển hoá Lipid máu bằng Mediator ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại khoa Nội - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 871-877.
42. Lý Thị Thơ (2005), Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
43. Tierney, Mc. Phee, Papadakis (2002), “Đái tháo đường”, Chẩn đoán và điều trị y học hiện đại, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 733-800.
44. Nguyễn Đình Toàn, Hoàng Khánh (2006), “Một số chỉ số nhân trắc mới trong chẩn đoán béo phì ở người lớn”, Tạp chí Y học thực hành, (548), tr. 515-523.
45. Hoàng Kim Ước và cộng sự (2007), "Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao tại Thành phố Thái Nguyên năm 2006", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 677-693.
46. Hoàng Trung Vinh (2008), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi", Tạp chí Y học thực hành, (616 +
617), tr. 312-318.
Tiếng Anh:
47. Aleksey V. Matveyenko, Sarah Dry (2009), "Beneficial Endocrine but Adverse Exocrine Effects of Sitagliptin in the Human Islet Amyloid Polypeptide Transgenic Rat Model of Type 2 Diabetes", American Diabetes Association.
48. Colditz G.A., Willett WC., Rotnitzky A., Manson JE. (1995), "Weight gain as a risk factor for Clinical diabetes mellitus in men", Ann Intern Med, 122, pp. 481-486.
49. Forter Daniel W. (1991), "Diabetes mellitus", Harrison's principles of internal medicin International edition, Vol. 2, pp. 1739-1759.
50. Johan Holmkvist1, Peter Almgren 1 (2008), "Common Variants in Maturity - Onset Diabetes of the Young Genes and Future Risk of Type 2 Diabetes", American Diabetes Association.
51. Jose C. Florez (2008), "The Genetics of Type 2 Diabetes: A Realistic
Appraisal in 2008", American Diabetes Association.
52. Manson J.E., Ajani U.A., Liu S., Nathan DM., (2000), "A prospective study of cigarette smoking and the incidence of diabetes mellitus among US. male physicians", Am J Med, 109, pp. 538-542.
53. Pilvikki Absetz, Brian Oldenburg, (2009), "Type 2 Diabetes Prevention in the Real World, Three - year results of the GOAL lifestyle Implemention Trial", American Diabetes Association
54. Susan Sam 1, Steven Haffner 2 (2008), "Relationship of Abdominal Visceral and subcutaneous Adipose Tissue with Lipoprotein Particle Number and Size in Type 2 Diabetes", American Diabetes Association.
55. Theodore Mazzonel, Peter M. Meyer 2 (2006), "Relationship of Traditional and Nontraditional Cardiovascular Risk Factors to Coronary Artery Calcium in Type 2 Diabetes", American Diabetes Association.
56. WHO (1994), “Report of a WHO study group’’, Prevention of diabettes mellitus, pp. 15.
Phụ lục
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN
Số lưu trữ ………
I. Hành chính:
- Họ và tên: .............................................................................................
- Tuổi: …………………………... - Dân tộc: …………………………
- Giới: 1. Nam 2. Nữ
- Nghề nghiệp: ........................................................................................
- Địa chỉ: .................................................................................................
II. Lâm sàng:
1. Tiền sử:
1.1. Bản thân đã bị bệnh đái tháo đường:
Có
Không
1.2. Gia đình có người thân bị đái tháo đường
Có
Không
1.3. Sinh con ³ 4 kg
Có
Không
2. Thời gian mắc bệnh:
Dưới 1 năm Từ 1- 5 năm Trên 5 năm
3. Chế độ ăn hàng ngày: ........................... số bữa / ngày.
3.1. Chế độ ăn kiêng, bình thường
3.2. Chế độ ăn nhiều rau, quả
3.3. Chế độ ăn nhiều mỡ
3.4. Chế độ ăn mặn
3.5. Thường xuyên ăn đồ ngọt, đường
Bác sĩ đánh giá:
Ăn thừa đường mỡ: Ăn mặn
Trung bình
Thiếu
4. Thường xuyên hút thuốc lá:
Có
Không
5. Thường xuyên uống rượu:
Có
Không
6. Sử dụng Corticoid thường xuyên:
Có
Không
Thời gian: ..........
8. Hoạt động thể dục, thể thao:
8.1. Không tập thể dục, thể thao
8.2. Tập thể dục hoặc thể thao < 3 lần / tuần
8.3. Thường xuyên tập thể dục, thể thao
9. Chiều cao .................. cm
10. Cân nặng: ............... Kg
11. Chỉ số BMI: Gầy Trung bình Béo
12. Vòng bụng: ............. cm
13. Vòng mông ............. cm
14. Chỉ số B/M:
15. Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường
15.1. Ăn nhiều: Có Không
15.2. Uống nhiều: Có Không
15.3. Đái nhiều: Có Không
15.4. Gầy sút cân: Có Không
15.5. Các triệu chứng khác: ..........................................................................
...............................................................................................................................
16. Huyết áp: ......................./ .................... mmHg.
17. Khám tim mạch: .............................................................................................
18. Khám hô hấp: .................................................................................................
19. Khám thần kinh: .............................................................................................
20. Khám CK mắt: ...............................................................................................
21. Khám CK răng: ..............................................................................................
22. Khám da: ........................................................................................................
III. Xét nghiệm:
23. Glucose máu lúc đói:.......................................mmol/l
24. Lipid máu:
24.1. Cholessterol toàn phần: ................... mmol /l
24.2. Triglycerid: ...................................... mmol /l
24.3. HDL - C: ......................................... mmol /l
24.4. LDL - C: ......................................... mmol /l
25. Glucose niệu: ............................................... g/l
26. Ceton niệu: Có Không
27. Ure máu: .............................................mmol/l.
28. Creatinin máu:.....................................µmol/l.
29. Nước tiểu toàn phần: Protein niệu: ....................................
Bạch cầu: .........................................
Tế bào: ............................................
IV. Cách sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường:
30. Thuốc uống đơn trị liệu: .................................................................................
31. Insulin đơn trị liệu: .........................................................................................
32. Thuốc uống phối hợp:.....................................................................................
33. Thuốc uống + Insulin:........................................................................... ..........
Ngày tháng năm 2009
Người nghiên cứu
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Số
TT
Họ và tên
Tuổi
Địa chỉ
Số lưu trữ
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Hoàng Thanh V. Hà Đức H. Hoàng Thị D. Đặng Thị X.
Bùi Thị L. Hứa Văn T. Bế Văn Đ. Ngô Thị Nh. Chu Văn B. Ngô Thị L.
Nguyễn Thị C.
Hà Trung T. Triệu Đức Đ. Đàm Kim Th. Hoàng Minh Ph. Dương Văn H. Nguyễn Thị H. Nguyễn Thị Th. Nông Thị D. Hoàng Thị V. Ma Thị Ng.
Phan Văn L. Nguyễn Thị N. Hà Thị Ng. Đinh Duy Đ. Nông Văn H. Đinh Thiện D. Triệu Thị Đ. Đỗ Văn S. Dương Văn L. Phạm Văn L. Phạm Thị T.
61
50
53
83
55
50
61
57
39
65
55
52
60
35
57
53
64
59
39
56
41
82
71
50
51
38
45
65
49
52
59
62
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thanh Mai - Chợ Mới
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn Đôn Phong - Bạch Thông
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn Lục Bình - Bạch Thông
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông
Mỹ Phương - Ba Bể
Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn Thanh Vận - Chợ Mới
Hữu Thác - Na Rì
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
X. Dương Quang - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn Thuần Mang - Ngân Sơn
Khang Ninh - Ba Bể
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn Thanh Vận - Chợ Mới
09-001
09-002
09-004
09-005
09-006
09-007
09-008
09-009
09-010
09-011
09-012
09-013
09-014
09-015
09-016
09-017
09-018
09-019
09-021
09-022
09-023
09-024
09-025
09-026
09-027
09-028
09-029
09-030
09-031
09-032
09-033
09-034
33
Nguyễn Thị H.
41
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
09-036
Số
TT
Họ và tên
Tuổi
Địa chỉ
Số lưu trữ
34
35
Nguyễn Văn Th.
Vương Văn V.
36
71
Xuất Hoá - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông
09-037
09-038
36
37
38
39
40
41
42
43
44
Dương Đình Ch. Hoàng Văn Đ Bùi Thanh T.
Nguyễn T. Minh Ng.
Nguyễn Thị M. Doanh Thăng H. Đàm T.
Lường Thị H.
Phạm T.
58
33
57
16
56
53
75
54
68
Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông
Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể
Đôn Phong - Bạch Thông
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Tiền Phong - Ba Bể
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn
Văn Học - Na Rì
Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
09-041
09-042
09-043
09-044
09-045
09-046
09-047
09-048
09-049
45
46
47
48
49
50
51
Nguyễn Thị N. Hà Văn H. Nông Văn H. Nông Thị H. Triệu Văn V. Vũ Văn N.
Ma Thị T.
51
59
32
49
64
72
47
Đại Sảo - Chợ Đồn Tú Trĩ - Bạch Thông Nghiêm Loan - Pác Nặm X. Quang Phong - Na Rì Tú Trĩ - Bạch Thông
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
09-051
09-052
09-053
09-055
09-056
09-057
09-058
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
Nông Liêu P. Hà Thị O. Nông Văn S.
Nguyễn Văn T. Lý Văn Đ. Triệu Huy Tr. Phùng Thị Đ. Hà Văn T.
Lê Thị H.
Chu Minh L. Nguyễn Thị H. Dương Văn Ch. Ma Thị Nh.
Vũ Thị X.
77
50
49
39
41
57
34
37
62
50
66
42
62
80
Phương Viên - Chợ Đồn Hà Vị - Bạch Thông Đông Viên - Chợ Đồn
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
Yên Nhuận - Chợ Đồn
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn Bằng Vân - Ngân Sơn
Nam Cường - Chợ Đồn
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn
09-059
09-060
09-061
09-063
09-064
09-065
09-067
09-071
09-076
09-078
09-080
09-081
09-082
09-083
66
67
Hoàng Thị Th.
Nông Thị Kim Th.
57
48
Thanh Vận - Chợ Mới
Thị trấn Yến Lạc - Na Rì
09-084
09-085
Số
TT
Họ và tên
Tuổi
Địa chỉ
Số lưu trữ
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
Nguyễn Văn Đ. Mã Thiêm Ph. Đinh Thiện D. Lưu Đình M. Hoàng Thị Đ. Nguyễn Duy L. Lý Sinh Ng. Hoàng Đức H. Vũ Thị D.
Hà Thị Đ. Hoàng Văn H. Phạm Thị T. Trần Đức Th. Nông Văn B. Vĩ Văn B.
Trương Văn Ph. Bùi Xuân C. Trần Thị E.
Vũ Thị Ch. Nông Thị H. Nguyễn Thị M. Hoàng Thị Đ. Nông Văn T. Nông Thị Quế L.
Nguyễn Thị Th.
72
45
45
55
61
74
24
43
56
63
50
61
59
42
35
50
54
45
74
61
80
67
50
70
55
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn
Ân Tình - Na Rì
Thuần Mang - Ngân Sơn
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Kim Lư - Na Rì
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn Địa Linh - Ba Bể
P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn
Nông Hạ - Chợ Mới
Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn Lãng Ngâm - Ngân Sơn
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
X. Dương Quang - Thị xã Bắc Kạn
Thuần Mang - Ngân Sơn
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Yến Lạc - Na Rì
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn Nghiêm Loan - Pác Nặm
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn
Quân Bình - Bạch Thông
09-086
09-087
09-088
09-089
09-090
09-091
09-092
09-093
09-094
09-095
09-096
09-097
09-098
09-100
09-103
09-105
09-106
09-108
09-109
09-110
09-111
09-112
09-113
09-116
09-117
93
94
Vi Văn Ph.
Nguyễn Thị H.
67
76
Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn
Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn
09-118
09-121
95
96
97
98
Ngô Thị Th. Vũ Thị M. Nguyễn Thị Nh. Long Thiết S.
75
55
38
50
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Chợ Mới - Chợ Mới Bằng Thành - Pác Nặm
09-122
09-128
09-130
09-131
99
100
101
Đỗ Thị H. Hoàng Thị S.
Vũ Thị H.
63
64
70
Lãng Ngâm - Ngân Sơn
Đại Sảo - Chợ Đồn
Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn
09-133
09-135
09-137
Số
TT
Họ và tên
Tuổi
Địa chỉ
Số lưu trữ
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
Phạm Thị Th. Nông Văn B. Sài Thị Đ.
Ma Thị V.
Lê Thị H. Ninh Thị Ph. Lưu Thị H. Hoàng Văn Kh. Vi Thị M.
Nông Thị R.
Nguyễn Thị D. Đặng Thị B. Triệu Văn C. Phạm Văn L. Hoàng Thị N. Trung Vũ H. Vũ Văn D.
Nguyễn Thị Th. Hoàng Thị Nh. Lê Thị Ch.
Nguyễn Trung T. Hứa Thị H.
Nông Thị C. Bàn Văn Q. Đinh Tiến Ph. Lý Thị L.
Bảo Văn L. Đặng Văn B. Lường Thị L. Hoàng Thị Ch.
67
42
54
64
50
47
50
47
60
52
50
51
45
76
71
41
76
75
50
65
80
40
45
46
52
48
51
40
79
60
P. Chí Kiên - Thị xã Bắc Kạn
Yên Mỹ - Chợ Đồn
Vũ Loan - Na Rì
Yên Thượng - Chợ Đồn
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Phủ Thông - Bạch Thông
Nam Cường - Chợ Đồn
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn Thượng Giáo - Ba Bể
Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể
Thuần Mang - Ngân Sơn
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn Thị trấn Nà Phặc - Ngân Sơn
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn Thanh Mai - Chợ Mới
Thị trấn Yến Lạc - Na Rì
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Hà Vị - Bạch Thông
Thị trấn Yến Lạc - Na Rì
Tân Sơn - Chợ Mới
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể
Thanh Bình - Chợ Mới
Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn Huyền Tụng - Thị xã Bắc Kạn Thị trấn Yến Lạc - Na Rì
09-139
09-140
09-145
09-146
09-147
09-148
09-149
09-151
09-152
09-154
09-156
09-160
09-163
09-165
09-167
09-169
09-171
09-172
09-175
09-180
09-182
09-186
09-187
09-188
09-189
09-190
09-192
09-203
09-204
09-206
132 Dương Thị T. 64 P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn 09-211
133 Chu Thị H. 40 Bình Trung - Chợ Đồn 09-214
134
135
Hà Thị N.
Lâm Thi H.
45
70
Thanh Vận - Chợ Mới
P. Minh Khai - Thị xã Bắc Kạn
09-217
09-218
Số
TT
Họ và tên
Tuổi
Địa chỉ
Số lưu trữ
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
Hoàng Văn R. Hoàng Thị Ch. Trần Thị X.
Lý Thị M. Nông Văn Đ. Lộc Văn H. Phạm Quốc H. Hoàng Thanh T. Phạm Ngọc C. Hoàng Thị M. Đỗ Thị L.
Lưu Thị V.
Nguyễn Hữu H. Nông Đức H.
Vi Văn C.
Nông Văn Kh. Triệu Đức Tr. Nguyễn Văn C. Đoàn Văn S. Trần Thị T.
Lê Thị C.
Hoàng Hữu T. Vũ Đình Tr. Vũ Đức M.
67
46
54
50
72
51
62
56
52
49
50
63
55
57
51
35
71
64
38
45
55
39
68
43
Nông Thượng - Thị xã Bắc Kạn
Tân Tiến - Bạch Thông
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn
Dương Sơn - Na Rì
Ngọc Phái - Chợ Đồn
Nông Thượng - Thị xã Bắc Kạn P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn Côn Minh - Na Rì
Thị trấn Chợ Rã - Ba Bể
Xuân Dương - Na Rì
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thượng Giáo - Ba Bể
P. Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Yến Lạc - Na Rì
Vũ Loan - Na Rì
Xã Huyền Tụng - Thị xã Bắc Kạn
Đức Xuân - Thị xã Bắc Kạn
Thị trấn Yến Lạc - Na Rì
Hà Vị - Bạch Thông
P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn P. Sông Cầu - Thị xã Bắc Kạn Thanh Vận - Chợ Mới
Nam Cường - Chợ Đồn
Thị trấn Bằng Lũng - Chợ Đồn
09-221
09-223
09-225
09-228
09-229
09-231
09-232
09-233
09-234
09-235
09-237
09-239
09-240
09-241
09-242
09-246
09-247
09-248
09-249
09-250
09-254
09-262
09-264
09-268
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2009
NGƯỜI NGHIÊN CỨU XÁC NHẬN CỦA BVĐK TỈNH BẮC KẠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc kạn.doc