Đểphối trộn chếtạo chất tẩy rửa, cần các thành phần sau đây: 
Dầu thông sunfat hóa 90%, axit oleic 4,5%, chất hoạt động bềmặt LAS 3%, 
TEA 1%, glyxerin 0,5%; Phụgia PG4 0,5%, hoạt tính tẩy sạch đạt 99% 
Trình tựpha chế đểchếtạo chất tẩy rửa nhưsau: Cho dầu thông sunfat hóa 
với lượng đã tính toán vào thiết bịdung tích 100 lít; khuấy trộn ởnhiệt độ
thường với tốc độkhuấy 700 vòng/phút. Tiếp theo cho hỗn hợp phụgia PG4 và 
glyxerin vào, khuấy thêm 10 phút. Tiếp theo là LAS. Do LAS có độnhớt lớn 
nên lúc này cần phải khuấy mạnh và thời gian là 15 phút cho LAS tan đều và 
phân phối khắp không gian thiết bị. Sau đó cho lượng axit oleic 4% vào. Tiếp 
đến là rượu iso-propylic và cuối cùng là TEA. Lượng TEA khoảng 1% thì dung 
izo propylic
Glyxer in
Axit oleic
LAS
DÇu th«ng 
biÕn tÝnh
S¶n phÈm
TEA
3
dịch chất tẩy rửa sẽcó pH trung tính. Tổng thời gian khuấy trộn là 1 giờ. Với 
trình tựcho nhưvậy sẽtạo một dung dịch đồng nhất, hỗn hợp pha trộn không 
toảnhiệt. Còn nếu cho theo trình tự khác thì sẽxảy ra các vấn đềsau: 
-Hỗn hợp toảnhiệt mạnh 
-Hỗn hợp có thểsẽbịphân lớp sau khi để1 đến 2 tuần 
-Hoạt tính tẩy rửa không cao 
-Hỗn hợp có độnhũhoá trong nước kém
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 191 trang
191 trang | 
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3954 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tổng hợp các chất hoạt động bề mặt để sản xuất chất tẩy rửa thân thiện với môi tr-Ờng dùng trong xử lý vải sợi phục vụ cho công nghiệp dệt may, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. 
Chú ý: Nếu là vải dệt kim thì thực hiện trên máy Z, có tốc độ vòng quay nhanh; 
còn vải dệt thoi thường thực hiện trên máy BK, có tốc độ vòng quay chậm 
 150
C. CÁC SẢN PHẨM “DẠNG III” 
c.1. Các bài báo đã công bố 
Sau quá trình nghiên cứu về sản phẩm chất HĐBM và CTR, chủ nhiệm đề tài và 
các cộng tác viên đã có nhiều công trình đã đăng trên các tạp chí khác nhau, thể 
hiện trên bảng c.1 
Bảng c.1.Các bài báo đã công bố 
TT Tên bài báo Tên tạp chí Tác giả 
1 Chế tạo chất tẩy rửa chất bẩn 
dầu mỡ từ nhựa thông 
Tạp chí hóa học 
ứng dụng, số 9, 
9/2006 
Đinh Thị Ngọ, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng 
2 Tổng hợp chất tẩy rửa vải sợi 
từ dầu thông sunfat hoá 
Tạp chí hóa học 
ứng dụng, số 11, 
11/2006 
Đinh Thị Ngọ, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng 
3 Preparing detergent for 
treating petroleum sediment 
from pine oil and coconut oil 
Nanyang 
Technological 
University, 
12/2006 
Ngo Quoc Tuan, 
Dinh Thi Ngo, 
Nguyen Khanh 
Dieu Hong 
4 Nghiên cứu tính chất hóa lý 
của bề mặt vải polieste và cơ 
chế nhiễm bẩn dầu mỡ trên 
loại vải này. 
Tạp chí Hoá học, 
T 46 (5A), tr. 42-
46 , 2008 
Đậu Anh Dũng, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng, Đinh 
Thị Ngọ 
5 Nghiên cứu tính chất của vải 
cotton và cơ chế nhiễm bẩn 
dầu mỡ trên loại vải này 
Tạp chí Hoá học 
và Ứng dụng ,T 
82, Số 10, tr. 35-
37, 2008 
Đậu Anh Dũng, 
Đinh Thị Ngọ. 
6 Nghiên cứu tính chất hóa lý 
của vải polieste pha bông ( 
PET/ CO) và cơ chế nhiễm 
bẩn dầu mỡ trên loại vải này. 
Tạp chí Hoá học 
và Ứng dụng ,T 
88, Số 4, tr. 45-48, 
2009 
Đậu Anh Dũng, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng, Đinh 
Thị Ngọ. 
7 Nghiên cứu tổng hợp chất 
hoạt động bề mặt không ion 
bằng phương pháp hydrat hóa 
dầu thông để tẩy dầu trên vải 
pha 
Tạp chí Hoá học, 
T 47 (2A), tr. 172-
177, 2009 
Đậu Anh Dũng, 
Ngô Minh Tú, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng, Đinh 
Thị Ngọ 
8 Nghiên cứu tổng hợp chất 
hoạt động bề mặt để xử lý tẩy 
sạch dầu trên vải cotton từ dầu 
thông sunfat hóa 
Tạp chí Hoá học 
và Ứng dụng ,T 98 
, Số 14, tr.34-37 , 
2009 
Đậu Anh Dũng, 
Ngô Minh Tú, 
Đinh Thị Ngọ 
Nội dung toàn bộ của các bài báo được minh chứng tại tập 2 của bộ Hồ sơ. Các 
bài báo trên được nhiều các tác giả dẫn chứng làm tài liệu tham khảo trong các 
luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ chuyên ngành. 
 151
c.2. Tham gia đào tạo 
Bảng c.2. Danh sách Thạc sỹ đã hướng dẫn với nội dung của Đề tài 
TT Họ và tên 
học viên 
Đề tài luận văn Người hướng dẫn Tình trạng 
1 Đặng Hồng 
Toan. 
Cao học 
2006 
Nghiên cứu chế tạo chất tẩy 
rửa vải sợi trên cơ sở dầu thực 
vật biến tính 
GS.TS Phạm Văn 
Thiêm 
Đã bảo vệ 
2 Nguyễn Anh 
Dũng 
Cao học 
2006 
Nghiên cứu chế tạo chất tẩy 
rửa dầu mỡ sử dụng trong tẩy 
vải sợi 
PGS.TS Đinh Thị 
Ngọ 
Đã bảo vệ 
3 Hoàng Duy 
Hải 
Cao học 
2006-2007 
Nghiên cứu tổng hợp chất 
hoạt động bề mặt để xử lý dầu 
mỡ trên vải sợi 
PGS.TS Đinh Thị 
Ngọ 
Đã bảo vệ 
4 
Võ Đức Anh 
Cao học 
2007-2008 
Nghiên cứu tổng hợp chất 
hoạt động bề mặt để xử lý tẩy 
sạch chất bẩn dạng béo và 
dạng dầu mỡ trên vải polieste 
PGS.TS Đinh Thị 
Ngọ 
Đã bảo vệ 
5 
Trần Thị 
Thanh Hoa 
Cao học 
2007-2008 
Nghiên cứu chuyển hoá dầu 
thông thành chất hoạt động bề 
mặt để làm sạch dầu mỡ trên 
vải pha giữa coton và polieste 
PGS.TS Đinh Thị 
Ngọ 
Đã bảo vệ 
6 Võ Văn 
Hùng 
Cao học 
2008-2009 
Nghiên cứu cơ chế và qui 
trình công nghệ xử lý tẩy sạch 
chất bẩn dầu mỡ trên vải sợi 
PGS.TS Đinh Thị 
Ngọ 
Đã bảo vệ 
Bảng c.3. Danh sách Kỹ sư đã hướng dẫn với nội dung của Đề tài 
TT Họ và tên sinh viên Tên đề tài đồ án tốt nghiệp Người hướng 
dẫn 
1 Trần Thị Thuý Hằng, 
K46 Hoá dầu BK , 
2006 
Tổng hợp chất tẩy rửa từ dầu 
thông hydrat hoá để tẩy dầu mỡ 
trên vải sợi 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
2 Nguyễn Thanh Minh, 
K46 Hoá dầu BK, 
2006 
Tổng hợp chất tẩy rửa dầu mỡ sử 
dụng cho vải sợi trên cơ sở dầu 
dừa 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
3 Nguyễn Văn Hưng 
K46 Hoá dầu BK, 
2006 
Tổng hợp chất tẩy rửa để tẩy dầu 
mỡ trên vải sợi 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
4 Nguyễn Trung Sơn Nghiên cứu tổng hợp chất hoạt PGS.TS Đinh 
 152
K47 Hoá dầu BK , 
2007 
động bề mặt từ dầu thông bằng 
phơng pháp sunfat hoá để tẩy rửa 
dầu mỡ trên vải sợi 
Thị Ngọ 
5 Phan Thị Tố Nga 
K47 Hoá dầu BK, 
2007 
Nghiên cứu tổng hợp chất tẩy rửa 
từ dầu thông bằng phương pháp 
sunfat hoá để xử lý dầu mỡ trên 
vải sợi 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
6 Nguyễn Thị Hương 
 Hoá dầu ĐHDL Hải 
Phòng, 2007 
Nghiên cứu tổng hợp chất tẩy rửa 
trên cơ sở dầu thông biến tính để 
xử lý làm sạch dầu mỡ trên vải 
sợi 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
7 Chu Thị Hiên 
K48 Hoá dầu BK, 
2008 
Nghiên cứu quá trình sulffat hoá 
dầu thông tạo chất tẩy rửa dầu mỡ 
trên vải cotton 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
8 Nguyễn Văn An 
K48 Hoá dầu BK 
2008 
Nghiên cứu quá trình sulffat hoá 
dầu thông tạo chất tẩy rửa dầu mỡ 
trên vải polieste 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
9 Vũ Thị Thanh Huyền 
K48 Hoá dầu BK , 
2008 
Nghiên cứu quá trình sulffat hoá 
dầu thông tạo chất tẩy rửa dầu mỡ 
trên vải pha 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
10 Đỗ Tiến Dũng 
K48 Hoá dầu BK , 
2008 
Tổng hợp chất hoạt động bề mặt 
từ dầu thông hydrat hoá để tẩy 
dầu mỡ trên vải polieste 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
11 Đặng Phương Khánh 
K48 Hoá dầu BK , 
2008 
Tổng hợp chất hoạt động bề mặt 
từ dầu thông hydrat hoá để tẩy 
dầu mỡ trên vải pha 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
12 
Nguyễn Ánh Thu 
Hằng 
K48 Hoá dầu BK , 
2008 
Nghiên cứu tổng hợp chất tẩy rửa 
dầu mỡ trên vải polieste từ dầu 
thông oxy hoá 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
13 Trần Thị Thanh 
Tuyền 
K48 Hoá dầu BK, 
2008 
Nghiên cứu tổng hợp chất tẩy rửa 
dầu mỡ trên vải pha từ dầu thông 
oxy hoá 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
14 Trần Hoàng Mai 
K49 Hoá dầu BK, 
2009 
Nghiên cứu chuyển hoá dầu 
thông thành chất hoạt động bề 
mặt bằng phương pháp sunfat hoá 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
15 Trịnh Thị Oanh 
K49 Hoá dầu BK, 
2009 
Nghiên cứu chuyển hoá dầu 
thông thành chất hoạt động bề 
mặt bằng phương pháp hydrat hoá 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
16 Mai Bích Thảo 
K49 Hoá dầu QN, 
2009 
Nghiên cứu chế tạo chất tẩy rửa 
trên cơ sở dầu thông sunfat hóa 
PGS.TS Đinh 
Thị Ngọ 
17 Bùi Thanh Liêm Nghiên cứu chế tạo chất tẩy rửa PGS.TS Đinh 
 153
K49 Hoá dầu HP, 
2009 
trên cơ sở dầu thông biến tính 
bằng phương pháp hydrat hóa 
nhằm xử lý dầu mỡ trên vải polieste 
Thị Ngọ 
Bảng c.4. Danh sách Tiến sỹ đang hướng dẫn với nội dung của Đề tài 
TT Họ và tên nghiên 
cứu sinh 
Tên đề tài luận án Người hướng dẫn 
 khoa học 
1 Đậu Anh Dũng 
Là NCS 2007-
2010 
Nghiên cứu tổng hợp chất hoạt 
động bề mặt để xử lý các chất 
bẩn dạng béo và dầu mỡ trên 
vải sợi 
PGS.TS Đinh Thị 
Ngọ 
c.3. Đăng ký quyền bảo hộ sở hữu 
Đề tài đã đăng ký quyền bảo hộ sở hữu, số đơn 1-2009-00079 (minh chứng 
trong phần 2 của Bộ hồ sơ), hiện đang chờ kết quả. 
c.4. Tác động đối với kinh tế, xã hội và môi trường 
c.4.1.Đề tài có hiệu quả kinh tế cao, thể hiện qua các số liệu sau: 
-Sản phẩm CTR cùng lúc thay thế được cả 3 loại hóa chất hiện đang sử dụng 
trong công nghiệp dệt nhuộm, đó là chất tẩy dầu, chất giũ hồ, chất ngấm. Như 
vậy việc sử dụng sẽ thuật tiện hơn. 
-Giá thành 1 Kg chất HĐBM trên thế giới khoảng từ 3-4 USD tùy theo chủng 
loại. Giá thành để sản xuất ra 1 Kg CTR của Đề tài là khoảng 32.000 - 
34.000VN đ/ 1 Kg nguyên chất. Nếu sản xuất lớn sẽ giảm hơn. 
-Theo tính toán của nhà máy Dệt nhuộm Trung thư, nếu sử dụng CTR của Đề tài 
để thay thế 3 loại hóa chất kể trên thì giá thành sản xuất sẽ giảm được từ 20-30% 
c.4.2. Đề tài có hiệu quả về xã hội và môi trường 
Nếu đưa sản phẩm vào công nghiệp thì sẽ kích cầu được sản xuất. Tạo thêm 
công việc làm cho các lĩnh vực: Sản xuất dầu thông, sản xuất CTR và các lĩnh 
vực liên quan. 
CTR của Đề tài là sản phẩm thân thiện môi trường nên sử dụng trong công 
nghiệp dệt nhuộm sẽ giảm thiểu được tác động xấu của nước thải nhuộm gây 
nên, góp phần bảo vệ môi trường. 
c.5. Mức độ sẵn sàng chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu 
Như phần trên đã trình bầy, dưới sự trợ giúp của cơ quan đối tác (Nhà máy dệt 
nhuộm Trung Thư), đề tài đã tổng hợp thêm 4 tấn CTR ngoài số lượng đã đăng 
ký, vì vậy có điều kiện thử nghiệm một cách toàn diện sản phẩm trên tất cả các 
công đoạn sản xuất vải. Kết quả đã khẳng định được rằng: 
-CTR của Đề tài có thể thay thế cùng lúc cả 3 loại hóa chất là chất tẩy dầu, chất 
giũ hồ, chất ngấm trong quá trình nhuộm. 
-Chất lượng vải sau nhuộm tương đương khi sử dụng các chất nhập ngoại 
-Giá thành giảm từ 20-30% so với công nghệ sử dụng chất cũ 
-Nhà máy sẵn sàng sử dụng sản phẩm CTR sau khi hoàn thiện công nghệ trong 
pha hai. 
 154
KẾT LUẬN KHOA HỌC 
1. Thăm dò hoạt tính của các loại dầu thực vật khác nhau cho thấy: Dầu thông 
và dầu cam quýt có hoạt tính bề mặt cao với chất bẩn dạng béo và dầu mỡ. Tuy 
nhiên trong đề tài này lựa chọn dầu thông do nguồn nguyên liệu rẻ và trữ lượng 
nhiều, sẵn có ở Việt Nam. Trên cơ sở dầu thông, nghiên cứu tổng hợp ra một số 
loại chất hoạt động bề mặt anion và không ion. 
2. Nghiên cứu tính chất hoá lý của bề mặt vải cotton (CT), polieste (PET), vải 
pha giữa cotton và polieste (CT/PET) cho thấy 
*Xơ bông tạo nên vải cotton có công thức [(C6H7O2)]n với n là độ trùng hợp, có 
thể nằm trong khoảng 5000 đến 14000, khoảng cách trung bình giữa các sợi 
trong bó sợi là 20,8.103nm. Giữa các bó sợi có khoảng trống 128,89.103nm. Các 
bó sợi này lại được xếp chồng lên nhau để tạo ra độ dầy của vải. Do sơ bông có 
nhóm -OH phân cực nên truyền dẫn điện tích, kết quả là không sinh điện, thoáng 
khí, hút ẩm, khó thấm bẩn dầu mỡ hơn loại vải có tĩnh điện. Đường kính mao 
quản của xơ bông từ 20.10-4 đến 
50.10-4µm. 
* Sợi polyeste có dạng tổng quát -[CO - C6H4 - CO - O - (CH2)2 - O -]- . Bề mặt 
của vải sợi polyeste là loại bề mặt hầu như không phân cực, có sức căng bề mặt 
yếu, tích điện, có tính chất của vòng thơm nên các chất bẩn dầu nặng, cặn nhựa, 
asphanten dễ dàng bám vào sợi polyeste. Đường kính mao quản của xơ polieste 
khoảng 10 µm 
3. Do đường kính động học của phân tử parafin lỏng, dầu mỡ, cặn dầu nhỏ hơn 
kích thước mao quản của các sợi cotton, polieste nên các chất bẩn này bám dính 
thành một màng dầu, đồng thời chui sâu vào trong các lỗ xốp của sợi, khiến cho 
việc tẩy sạch các chất bẩn dạng béo và dầu mỡ trên vải sợi là rất khó khăn so với 
bề mặt rắn khác. 
4. Tìm được các điều kiện để tổng hợp các chất HĐBM đi từ dầu thông đạt hiệu 
quả cao: 
a. Phương pháp sunfat hoá: Nồng độ axit H2SO4: 70%, Hàm lượng H2SO4: 
8,5%, Nhiệt độ phản ứng: 30oC 
-Thời gian phản ứng: 5 giờ, Hoạt tính tẩy sạch 91,9% 
b. Phương pháp hydrat hoá:Nồng độ axit H2SO4: 15%, Hàm lượng H2SO4: 
45%, Nhiệt độ phản ứng: 85oC, Thời gian phản ứng: 4 giờ, Hoạt tính tẩy sạch 
84,3%. Cũng tìm được điều kiện để hydrat hóa dầu thông sử dụng xúc tác siêu 
axit rắn, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao. 
c. Phương pháp oxy hoá: Tốc độ sục không khí: 840 ml/phút, Hàm lượng H2O2; 
0,5%, Nhiệt độ phản ứng: 90oC, Thời gian phản ứng: 5 giờ, Thêm 0,8% H2O sau 
2 giờ phản ứng, Hoạt tính tẩy sạch 75,5% 
Trên cơ sở thực nghiệm, đã khẳng định được chất hoạt động bề mặt hydrat hóa 
thích hợp để tẩy dầu trên vải polieste và vải pha giữa coton và polieste; còn chất 
 155
hoạt động bề mặt sunfat hoá thích hợp để xử lý tẩy sạch dầu trên cả 3 loại vải: 
vải cotton, vải polieste và vải pha. Tuy nhiên chất HĐBM dạng sunfat hóa có 
thể sử dụng cho tất cả các loại vải sau khi pha chế thành CTR 
5. Bằng phương pháp hoá lý như phổ GC- MS, IR đã xác định được thành 
phần chất HĐBM dạng hydrat hóa và sulfat hóa. Đặc biệt đã chứng minh được 
rằng, quá trình sulfat hóa tạo liên kết (C-O-SO3H) cũng kèm theo phản ứng tạo 
sulfo (-C-SO3H) với mức độ nhỏ. Cả hai dạng này đều có hoạt tính cao để tẩy 
sạch dầu mỡ, tuy nhiên dạng sunfat có hoạt tính tẩy sạch cao hơn. Từ đó, đã lựa 
chọn điều kiện thực hiện phản ứng sunfat hóa để tổng hợp chất hoạt động bề mặt 
loại này do nồng độ axit và nhiệt độ phản ứng đều thấp hơn 
6. Trên cơ sở các chất hoạt động bề mặt đã phối trộn để chế tạo được hai loại 
chất tẩy rửa có thành phần như sau: 
*Chất tẩy rửa từ dầu thông sunfat hoá: Dầu thông sunfat hóa 90 %, axit oleic 
4,5%, chất hoạt động bề mặt LAS 3%, TEA 1%, glyxerin 0,5%; phụ gia chống 
bào mòn vải 0,5%, rượu isopropylic 0,5%, hoạt tính tẩy sạch đạt 99% 
* Chất tẩy rửa từ dầu thông hydrat hoá: Dầu thông hydrat hoá: 90,5%, Axit oleic 
4%, chất hoạt động bề mặt LAS 3%, TEA 1%, glyxerin 0,5%; phụ gia chống 
bào mòn vải 0,5%, rượu isopropylic 0,5%, hoạt tính tẩy sạch đạt 98,5% 
7. Xác định và giải thích các điều kiện cho qui trình tẩy trắng vải, đó là: Tác 
nhân tẩy trắng là hỗn hợp Na2CO3/H2O2 với tỷ lệ 2,07/1, nhiệt độ 60oC; độ trắng 
của vải mộc nhiễm bẩn sau khi tẩy trắng đạt 125,5% 
8. Tìm được các điều kiện tối ưu, nhất là về chế độ khuấy và chế độ truyền nhiệt 
trên thiết bị lớn để thực hiện phản ứng tổng hợp chất hoạt động bề mặt (thiết bị 
50 lít/mẻ) và chất tẩy rửa ( thiết bị 100 lít/mẻ) 
*Chất hoạt động bề mặt: Nhiệt độ 30oC, thời gian 6 giờ (cho quá trình sunfat 
hoá); Nhiệt độ 84oC, thời gian 5,5 giờ ( cho quá trình hydrat hoá), tốc độ khuấy 
trộn 600 vòng/phút. 
*Chất tẩy rửa BK-NH1: Nhiệt độ phòng, thời gian pha trộn 1 giờ, tốc độ khuấy 
trộn trong thiết bị : 700 vòng/phút. 
9. Xác định được cơ chế tẩy sạch dầu mỡ trên bề mặt của các loại vải khác nhau; 
thấy rằng, việc tẩy các chất bẩn dầu mỡ trên vải được thực hiện theo cơ chế hòa 
tan hóa và cơ chế cuốn trôi. Trong đó cơ chế hòa tan xảy ra trước và đóng vai trò 
chủ đạo làm giảm sức căng bề mặt, dẫn đến cuốn trôi vết bẩn do tác động của 
lực cơ học. Các kết quả đó là cơ sở cho việc thiết lập qui trình công nghệ xử lý 
làm sạch vải sợi nhiễm bẩn dầu mỡ, là công đoạn quan trọng trong quá trình dệt 
nhuộm. 
10. Từ các kết quả thu được trong thử nghiệm và đo độ mao dẫn của vải mộc 
(đạt 1mm) và vải sau các giai đoạn giũ hồ, nấu tẩy, tẩy dầu (mao dẫn đạt 70 
mm/30 phút, thậm chí nếu có tác động cơ học tốt thì có thể đạt 120 mm/30 phút) 
cho thấy, sản phẩm chất tẩy rửa BK-NH1 của đề tài ngoài tính năng tẩy dầu, 
còn thay thế được cả chất giũ hồ, chất ngấm cho quá trình nhuộm; tính chất này 
 156
rất quan trọng để thay thế cùng lúc ba loại hóa chất sử dụng trong công nghiệp 
dệt. Có thể gọi sản phẩm BK-NH1 là sản phẩm “3 trong 1”. 
11. Đề xuất các qui trình công nghệ: Qui trình công nghệ tổng hợp chất hoạt 
động bề mặt dạng sunfat hoá và dạng hydrat hoá qui mô 50 lít/mẻ ; qui trình 
công nghệ chế tạo chất tẩy rửa qui mô 100 lít/mẻ. Qui trình xử lý tẩy sạch vải ở 
qui mô công nghiệp dựa trên các số liệu thử nghiệm tại nhà máy dệt nhuộm.Các 
qui trình công nghệ này có tính khoa học, tính lặp lại cao, dễ thực hiện, an toàn 
và thân thiện với môi trường. 
KẾT LUẬN THEO NHIỆM VỤ ĐÃ ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI 
Đề tài đã thực hiện được các nhiệm vụ sau đây: 
1.Tổng hợp được 200 Kg chất hoạt động bề măt (HĐBM) và 500 Kg hỗn hợp 
chất tẩy rửa (CTR), đạt tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng đã đăng ký để thử 
nghiệm 
a.Chất HĐBM: Có mầu vàng rơm, khối lượng riêng 0,83-0,93 g/ml; Độ nhớt 
động học 2-6 m2/S; pH 5-7; Hàm lượng nước <0,5%; tan vô hạn trong nước, có 
tính tương hợp với các chất HĐBM khác. 
b. Chất tẩy rửa: Có mầu vàng đậm; khối lượng riêng 0,85-0,95 g/ml; Độ nhớt 
động học 2-8 m2/S; pH 6,5-7,5; Tan vô hạn trong nước; Có tính tương hợp với 
các chất phụ gia khác để pha chế. 
2. Đưa ra Qui trình công nghệ tổng hợp chất HĐBM qui mô 50 Kg/mẻ. Qui trình 
tổng hợp chất HĐBM có tính khoa học, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, 
qui trình rõ ràng, có độ lặp lại cao, mô tả được quá trình thực hiện phản ứng 
tổng hợp từ khâu đầu đến khâu cuối, kèm theo các điều kiện kỹ thuật. Cách trình 
bầy dễ hiểu, công nhân có thể thực hiện dễ dàng. 
3. Đưa ra Qui trình công nghệ chế tạo hỗn hợp CTR qui mô 100 Kg/mẻ. Qui 
trình chế tạo hỗn hợp CTR mô tả được trình tự phối trộn các thành phần tạo nên 
hỗn hợp này. Hỗn hợp CTR có tính tương hợp và thân thiện môi trường. Qui 
trình có tính khoa học, có tính lặp lại; an toàn về môi trường. 
4. Thiết lập Qui trình công nghệ xử lý tẩy sạch vải sợi (vải có hồ và vải không 
có hồ) trên qui mô công nghiệp dựa trên các số liệu thu được từ quá trình thử 
nghiệm tính năng của sản phẩm chất tẩy rửa tại dây truyền sản xuất của Nhà 
máy. Qui trình này thể hiện được tất cả các giai đoạn trong xử lý vải sợi, trong 
đó CTR của Đề tài thay thế được chất tẩy dầu, chất giũ hồ, chất ngấm trong quá 
trình nhuộm. 
5. Đề tài góp phần đào tạo ra 1 tiến sỹ, 6 thạc sỹ, 17 kỹ sư ngành công nghệ Hóa 
học. 
6. Đã có 8 bài báo được đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: tạp chí Hóa 
học, tạp chí Hóa học và Ứng dụng, các Hội nghị Hóa học trong và ngoài nước. 
7. Sản phẩm của đề tài đã đăng ký quyền Bảo hộ sở hữu trí tuệ. 
 157
 Như vậy, so với Hợp đồng ký kết giữa chủ nhiệm đề tài và Bộ Khoa học & 
Công nghệ thì đề tài đã hoàn thành tất cả các nội dung đề ra và đúng thời hạn. 
Thay mặt nhóm cán bộ nghiên cứu của trường Đại học Bách khoa Hà Nội , 
xin chân thành cám ơn Bộ Khoa học & Công nghệ đã tạo điều kiện cho 
chúng tôi có được đề tài này. Kinh phí được nhận đã giúp cho sự phát triển 
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực Công nghệ tỏng hợp các chất hoạt động bề 
mặt và ứng dụng chúng vào thực tế công nghiệp ở nước ta. Đề tài cũng là 
động lực giúp ích cho sự nghiệp đào tạo ra Tiến sỹ, Thạc sỹ và Kỹ sư công 
nghệ hóa học có trình độ chuyên môn giỏi, phục vụ cho Đất nước hôm nay 
và mai sau. 
HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI VÀ KIẾN NGHỊ 
 Sau một quá trình dài thử nghiệm, Sản phẩm chất tẩy rửa của Đề tài BK-NH1 
đã được nhà máy dệt nhuộm đánh giá cao về chất lượng, nó có thể thay thế cùng 
lúc 3 loại hóa chất phổ biến sử dụng trong quá trình xử lý và sản xuất vải. Một 
số nhà máy dệt nhuộm sẵn sàng ứng dụng sản phẩm. Tuy nhiên vẫn còn một số 
vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện: 
*Cần nghiên cứu tác động của CTR đến các thành phần khác trong nước thải 
dệt nhuộm để khẳng định vai trò thân thiện môi trường của sản phầm này 
*Nghiên cứu thêm các thành phần dầu thực vật biến tính khác để cải thiện 
mùi của sản phẩm (tạo chất che mùi) 
*Nghiên cứu ổn định, cải tiến qui trình công nghệ chế tạo CTR trên qui mô 
lớn để đáp ứng nhu cầu về công suất của nhà máy và tiến tới đưa sản phẩm ra 
thị trường. 
*Nghiên cứu làm bền dạng nhũ tương để nâng cao hiệu quả sử dụng và thời 
gian bảo quản của sản phẩm 
* Cần hoàn thiện công nghệ sử dụng sản phẩm và mở rộng ứng dụng trên các 
đối tượng vải khác nhau, các nhà máy dệt có tính năng khác nhau, công suất 
khác nhau. 
Kính đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tạo điều kiện cho Đề tài có thể phát 
triển tiếp tục pha hai để đưa sản phẩm ứng dụng vào trong công nghiệp, thay 
thế sản phẩm nhập ngoại và nâng cao hiệu quả kinh tế. 
Xin trân trọng cảm ơn. 
 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng việt 
 1. Cao Hữu Trượng, Công nghệ Hoá học sợi dệt, Bộ môn Công nghệ Hoá 
dệt, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội,1994. 
2. Văn Ngọc Hướng. Hương liệu và ứng dụng. Nhà xuất bản Khoa học và 
Kỹ thuật 2002. 
3. Phạm Dương Thu. Công nghệ dầu thực vật. Nhà xuất bản Đại học Bách 
Khoa Hà Nội 1986. 
4. Lã Đình Mãi. Vấn đề tinh dầu- hương liệu và triển vọng của nó ở Việt 
Nam. 
Tổng luận phân tích, Viện Khoa học Việt Nam, Trung tâm Thông tin Khoa 
học 1990 
5. Đỗ Tấn Lợi. Tinh dầu Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, TP 
HCM 1985. 
6. Trường đại học Bách khoa Hà Nội, khoa Công nghệ hoá học, Bộ môn 
Tổng hợp Hữu cơ Hoá dầu, Bài thí nghiệm dầu mỏ, 1999. 
7. Louis Hồ Tấn Tài (1994). Các sản phẩm tẩy rửa và chăm sóc cá nhân. 
Xuất bản lần 1. Nhà xuất bản Dunod. 
8. Thạc sĩ Nguyễn Huy Dũng, KS. Đặng Văn Độ, PGS.TS Hoàng Thị Lĩnh, 
KS. Trương Phi Nam, PGS. TS Đặng Trấn Phòng, TS. Trần Văn Quyến, TS. 
Nguyễn Văn Thông (2004). Kỹ thuật nhuộm in hoa và hoàn tất vật liệu dệt. 
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 
9. PGS. TS. Đinh Thị Ngọ, Nguyễn Khánh Diệu Hồng (2006). “Tổng hợp 
chất tẩy rửa vải sợi từ dầu thông sunfat hóa”. Tạp chí Hóa học và ứng dụng, 
số 11, 42-44. 
10. Nguyễn Quốc Tín, Đỗ Phổ. Xà phòng và các chất tẩy giặt tổng hợp.Nhà 
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,1984. 
10. Tinh dầu thông. [] truy 
cập ngày 11/2/2008. 
11. Bách khoa toàn thư Việt Nam.  
12. Trung tâm Tin học Bộ NN&PTNT. Tiến bộ kỹ thuật trong khai thác 
nhựa thông. 2007. 
13. Phạm Hồng Sơn, Nguyễn Văn Đậu. Thành phần tinh dầu thông ba lá 
vùng Lâm Đồng, Việt Nam. Tạp chí khoa học. Khoa học tự nhiên. Số 3. 1987 
14. GS.TSKH Mai Tuyên. Tương lai của chất hoạt động bề mặt. Tạp chí 
Công nghiệp Hóa chất, số 12, 2004. 
 159
15 GS. TSKH Nguyễn Minh Tuyển. Quy hoạch thực nghiệm. Nhà xuất bản 
Khoa học và Kỹ thuật, 2003. 
16.Văn Đình Đệ, Trịnh Thanh Đoan, Dương Văn Tuệ, Nguyễn Thị Nguyệt, 
Nguyễn Đăng Quang, Nguyễn Thị Thanh, Hồ Công Xinh, chủ biên Hoàng 
Trọng Yêm. Hoá học hữu cơ, tập 3. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà 
Nội. 2002. 
17. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà. Ứng dụng một số phương pháp phổ 
nghiên cứu cấu trúc phân tử. Nhà xuất bản Giáo dục, 1999. 
18. Lê Nguyên Tảo Hoá học chất keo tập I, II (Bản dịch tiếng Việt), Nhà 
xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 1973 
Tài liệu tiếng anh 
19. E. R. Trotman (1984). Dyeing and Chemical Technology of Textile 
Fibres. Charles Griffin and Company LTD. 
20. Delphine Bard and Garry Burdett. Inventory of new fibres. Health & 
Safety Laboratory. 
 21. H. Krump, I. Hudec, AS. Luyt. Influence of Plasma on the Structural 
characterization of polyester fibres determined by Hg-porositmetry. 
Elsevier. 2004 
22. Wadood Hamad.Cenllulosic Materials : Fiber, Networks and 
composites,1998. 
23. CM.Carr. Chemisty of the textiles industry. Blackie Academic & 
Professional. 1995. 
24. M.J.Schrick. Surface characteristics of fibers and textiles. N.Y.Basel 
Marcel Dekker. 1977. 
25.Modern texile characterrization Method, edit by Menachem Lewin and 
Jack Preston. 2001 
26. Handbook of Fiber science and technology ( II ): Chemical processing of 
fiber ang fabrics- Fundamentals and prepuration, edit by Menachem Lewin 
and Jack Preston. 
27. Handbook of Fiber science and technology ( III ): High technology Fiber 
, edit by Menachem Lewin and Jack Preston. 
28. Xiaoming Tao. Smart fibres, fabric and clothing. 1986. 
29. Wadood Hamad. Cellulosic Materials: Fiber, Networks and composites. 
1998. 
30. G.Jakobi, A Lohr: Detergents and Textile Washing, Principles and 
Practice, VCH Verlagsgesellschaft, Weinheim 1987. 
 160
31.R.G.Steadman: Cotton Testing, vol.27 (1) Textile Inst., Manchester 1997, 
pp.63. 
32.R.H. Atalla in T.E.Timell (ed.): "Proc. VIIth Cellulose Conference, 
Syracuse 1975," Polym. Sci. Symp. 1976, no. 28, 659. 
33.R.G.Steadman: Cotton Testing, vol.27 (1) Textile Inst., Manchester 1997, 
pp.63. 
34.National Cotton Council: Cotton counts its customers, N.C.C., Memphis 
1983. International Institute for Cotton: "Cotton," Textiles 11 (1982) 58-64. 
35.G.Jakobi, A Lohr: Detergents and Textile Washing, Principles and 
Practice, VCH Verlagsgesellschaft, Weinheim 1987. 
36.  
37.T.G.Jones. In surface activity and detergency. Macmillan, London, 1961, 
p. 108-116 
38.A.W.Adamson. Physical chemistry of surface, 2nd ed., Wiley, New York, 
1967 
39.WWW.Kenencor group. Com 
40.WWW. Youngzai.com 
41.WWW. Detergent Manufacturing in Australia.com 
42.WWW. Petro.com 
43.Ullman’s Encyclopedia of industrial Chemistry, Vol.8. 
44. Crisp, Peter N.; McRitchie, Allan C.; Bell, John G. Detergent 
composition having textile softening properties. United States Patent 
4375416. March. 1983. 
45.Floy.E.Friedli, Detergency of special surfactants, Marcel Dekkler,2002. 
46.Keneth, J.LIssant, Emulsion and Emulsion technology, Marcel 
Dekker.INC, 
47.Handbook of Applied and Colloid Chemistry, Edited by Krister 
Holmberg, ISBN 0471 490830, 2001. Surface Chemistry in Detergency 
48.//E:/Anionic%20surfactants.htm, Detergent for Textile. Anionic 
surfactants. Lion Corporation Chemical Division 
49. Detergent for Textile 
50.A. A Dembeck: Guidebook to Man-made Textile Fibres and Textured 
Yarns of the World, 3rd ed. The United Piece Dyed Works, New York 1969. 
51.B. C. Gaswami, J. G. Martindale, F. L. Scardino: Textile Yarns, Wiley-
Interscience, New York 1977. 
52.M. Grayson (ed.): Encyclopedia of Textiles, Fibers, and Nonwoven 
Fabrics, Wiley-Interscience, New York 1984. 
53. M. Lewin, S. B. Sello (ed.): Handbook of Fiber Science and Technology, 
Dekker, New York 1983. 
 161
54. H. F. Mark (ed.): Man-made Fibers, Science and Technology, 
Interscience, New York 1968. 
55.J. S. Robinson (ed.): Spinning, Extruding and Processing of Fibers, 
Noyes Data Corp., Park Ridge 1980. 
56.A. Ziabicki: Fundamentals of Fibre Formation, Wiley Interscience, New 
York 1976. 
57.J. D. Geerdes: World Fibre Production, Trends and Outlok, Internat. 
Conference on Man Made Fibres, Beijing, Nov. 1985. 
58.L. Miles: Cotton, Wayland, Have 1980. 
59.R. M. Brown, (ed.): Cellulose and Other Natural Polymer Systems, 
Plenum Publishing, New York 1982. 
60.M. E. Carter: Essential Fiber Chemistry, Dekker, New York 1971. 
61.J. G. Cook: Handbook of Textile Fibres, Merrow, Watford 1968. 
62.Alpha- pinene and beta-pinene. [] 
63.Prof. Dr Tharwat. F. Tadros. Applied Surfactants: Principles and 
aplications. 2005. 
64. Handbook of Detergents (2006). Taylor and Francis Group. 
65.R. Hoffmann. An Introduction to Surfactants and their Functions. Rhône-
Poulenc Inc. 
66.Turpentine [] 
67. R. Hoffmann. An Introduction to Surfactants and their Functions. 
Rhône-Poulenc Inc. 
68.  
69.  
70.  
71. Guy Broze. Handbook of Detergents Part A: Properties. Marcel Dekker, 
Inc. New York, 1999. 
72. Uri Zoller. Handbook of Detergents Part B: Environmental Impact. 
Marcel Dekker, Inc. New York, 2004. 
73. Heinrich Waldhoff, Rüdiger Spilker. Handbook of Detergents Part C: 
Analysis. Marcel Dekker, Inc. 2005. 
74. Michael S.Showell. Handbook of Detergents Part D: Fomulation. CRC 
Press, Taylor & Francis Group, 2006. 
75. Thomas M.Schmitt. Analysis of Surfactants. Marcel Dekker, Inc. New 
York, 2001. 
76. Drew Myers. Surfaces, Interfaces, and Colloids: Principles and 
Applications. John Wiley & Sons, Inc. 1999. 
 162
77. Martin J.Schick. Nonionic Surfactants: Physical Chemistry. Marcel 
Dekker, Inc. New York, 1987. 
78. V. Nagy, Laszlo M. Vas, Pore Characteristic Determination with 
Mercury Porosimetry in Polyester Staple Yarns, FIBRES & TEXTILES in 
Eastern Europe, 2005. 
79.Benjjamin Levitt. Oil, Detergency and maintenance specialities. Vol 1, 2. 
Chemical Publishing Company. INC. New York.1967. 
80.N.Kosavic, W.L.Cairns, N.C.C.Gray (eds.): Biosurfactants and 
Biotechnology. Marcel Dekker. New York 1987. 
81.J.Cross (ed.): Anionic Surfactants, Chemical Analysis. Marcel Dekker, 
New York 1977. 
82. .J.Cross (ed.): Anionic Surfactants, Chemical Analysis. Marcel Dekker, 
New York 1987. 
83.C.Gloxhuber, K.Kunstler: Anionic Surfactants, Biochemistry, Toxicology, 
Dermatology. Marcel Dekker, New York 1992. 
84.Catologue handbook of Fine Chemical, 1988-1989. 
85.Krister Holmberg. Handbook of applied surface and colloid chemistry. 
West susex Jonh Willey & Sones. 2004. 
86.Federico Jiménez Cruz, Georgina C.Laredo. Molercular size evaluation 
of linear and branched paraffins from gasoline pool bay DFT quantum 
chemical calculations. Wiley. 7/2007. 
87. Crisp, Peter N.; McRitchie, Allan C.; Bell, John G. Detergent 
composition having textile softening properties. United States Patent 
4375416. March. 1983. 
88.M. J. Rosen: Surfactants and Interfacial Phenomena, 2nd ed., J. Wiley & 
Sons, New York 1989. 
89.R. D. Vold, M. J. Vold: Colloid and Interface Chemistry, Addison-
Wesley Publ. Co., London 1983. 
90.P. C. Hiemenz: Principles of Colloid and Surface Chemistry, 2nd ed., 
Marcel Dekker, New York 1987. 
91.J. A. Mann, E. Matijevic (eds.): Dynamic Surface Tension and Capillary 
Waves, Surface and Colloid Science, vol. 13, Plenum Press, New York 
1984, pp. 202 ff. 
92.I. Piirma: Polymeric Surfactants, Marcel Dekker, New York 1992. 
93.S. E. Friberg, B. Lindmann (eds.): Organized Solutions, Surfactants in 
Science and Technology, Marcel Dekker, New York 1992. 
94.W.H.de Groot: Sulfonation Technology in Detergent Industry,Kluwer 
Academic Publ., Dordrecht 1991. 
 163
95.W. M. Linfield in W. M. Linfield (ed.): Anionic Surfactants, part II, 
Marcel Dekker, New York 1976, pp.405 – 443. 
96.J. A. Milne in D. R. Karsa (ed.): Industrial Applications of Surfactants II, 
The Royal Society of Chemistry, Cambridge 1990, pp. 76 – 100. 
97.M. J. Schick (ed.) Nonionic Surfactants — Physical Properties, Marcel 
Dekker, New York 1987. 
98.E. Jungermann (ed.) Cationic Surfactants, Marcel Dekker, New York 
1970. 
99.G. Jakobi, A. Luhr Detergents and Textile Washing, Principles and 
Practice, VCH Verlagsgesellschaft, Weinheim 1987. 
100. Kazuo Nakamoto. Infrared Spectra of Inorganic and coordination 
compounds, Wiley – Interscience, a Division of John Wiley & sons, New 
york – London – Sydney – Toronto 1970. 
101. R.P.S Bisht, G.A Sivasankaran. Vegetable oils as lubricant and 
additives. Journal of Scientific and Industrial Research. 48 PP 174-180.1989. 
102. Benjjamin Levitt. Oil, Detergency and maintenance specialities. Vol 
1,2. Chemical Publishing Company. INC. New York.1967. 
103. Helenius, Mc Caslin, D.R.Fies, Tanford. Properties of detergents. 
Methods Enzymol. 1979. 
104. Neugebauer, J.M. Detergent : An overview. Methods Enzymol. 1990. 
105. Krister Holmberg. Hanbook of applied surface and coloid chemistry. 
West suex Jonh Willey & Sones. 2004. 
106. Morse Paise Marie. “Soap and Detergents”, 
 Chemical and Engineer News, Vol 77, (5), 35-49. 1999 
107. E. Hutchinson, Sinoda, 2001 
Solvent Propeties of Surfactant Solutions. 
108. OS. M. M. Van; Haak J. R; Rupert L. A. M 1993, Physico chemical 
Properties of Selected Anionic, Cationic and Nonionic Surfactants, Amst 
Elsevier. 
109.Mesmer, Otto, Wolfgang, Andreas, Polligkeit. Detergent and method 
for producing the same. United States Patent 4655952. April. 1987. 
110.Crisp, Peter N.; McRitchie, Allan C.; Bell, John G. Detergent 
composition having textile softening properties. United States Patent 
4375416. March. 1983. 
111.Z.-G. Wang, B.S. Hsiao, B.B. Sauer, W.G. Kampert, The nature of 
secondary crystallization in poly(ethylene terephthalate), Polymer 40 (1999) 
4615–4627. 
112.Haibo Zhao, Ja Hun Kwak, Z. Conrad Zhang, Heather M. Brown, Bruce 
W. Arey and Johnathan E. Holladay, Studying cellulose fiber structure by 
 164
SEM, XRD, NMR and acid hydrolysis, Carbohydrate Polymers, Volume 68, 
Issue 2, 21 March 2007, Pages 235-241. 
113.N.D. Pingale, S.R. Shukla, Microwave-assisted aminolytic 
depolymerization of PET waste, European Polymer Journal 45 (2009) 
2695–2700. 
114.Christophe Baley, Fre´de´ric Busnel, Yves Grohens, Olivier Sire, 
Influence of chemical treatments on surface properties and adhesion of flax 
fibre–polyester resin, Composites: Part A 37 (2006) 1626–1637. 
115.Julia Moltú, Rafael Font, Juan A. Conesa. Kinetic model of the 
Decomposition of a PET fibre cloth in an inert and air environment, Journal 
of Analytical and Applied Pyrolysis Volume 79, Issues 1-2, May 2007, Pages 
289 -296. 
116.Narjès Rjiba, Michel Nardin, Jean-Yves Dréan, Richard Frydrych, A 
study of the surface properties of cotton fiber by inverse gachromatography, 
Journal of Colloid and Interface Science 314(2007) 373-380. 
Tài liệu tiếng pháp 
117. Meurice Albert, Meurice Charles, Cours d’Analyse des Produits des 
Industries Chimiques, Vol 2 : Peintures, Cernis, Mastics, Savonerie, 
Détergents Artificiels, 3e ed Dunod, 1952. 
118. Congris mondial, Actes du 13e Congrès mondial, Aspect nouveaux de la 
fabrication du savon, Paris 1976. 
Tài liệu tiếng Nga 
119. В. Зандерманн 
природные смолы, скипидары, талловое масло, 
химия и технология, москва, 1964 
120. ф. Азитер Введение в нефтехимию, Москва, 1961 
CÁC BÀI BÁO ĐÃ ĐƯỢC ĐĂNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 
TT Tên bài báo Tên tạp chí Tác giả 
1 Chế tạo chất tẩy rửa chất 
bẩn dầu mỡ từ nhựa thông 
Tạp chí hóa học 
ứng dụng, số 9, 
9/2006 
Đinh Thị Ngọ, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng 
2 Tổng hợp chất tẩy rửa vải 
sợi từ dầu thông sunfat hoá 
Tạp chí hóa học 
ứng dụng, số 11, 
Đinh Thị Ngọ, 
Nguyễn Khánh 
 165
11/2006 Diệu Hồng 
3 Preparing detergent for 
treating petroleum sediment 
from pine oil and coconut 
oil 
Nanyang 
Technological 
University, 
12/2006 
Ngo Quoc Tuan, 
Dinh Thi Ngo, 
Nguyen Khanh 
Dieu Hong 
4 Nghiên cứu tính chất hóa lý 
của bề mặt vải polieste và 
cơ chế nhiễm bẩn dầu mỡ 
trên loại vải này. 
Tạp chí Hoá học, 
T 46 (5A), tr. 42-
46 , 2008 
Đậu Anh Dũng, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng, Đinh 
Thị Ngọ 
5 Nghiên cứu tính chất của 
vải cotton và cơ chế nhiễm 
bẩn dầu mỡ trên loại vải này 
Tạp chí Hoá học 
và Ứng dụng ,T 
82, Số 10, tr. 35-
37, 2008 
Đậu Anh Dũng, 
Đinh Thị Ngọ. 
6 Nghiên cứu tính chất hóa lý 
của vải polieste pha bông ( 
PET/ CO) và cơ chế nhiễm 
bẩn dầu mỡ trên loại vải 
này. 
Tạp chí Hoá học 
và Ứng dụng ,T 
88, Số 4, tr. 45-
48, 2009 
Đậu Anh Dũng, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng, Đinh 
Thị Ngọ. 
7 Nghiên cứu tổng hợp chất 
hoạt động bề mặt không ion 
bằng phương pháp hydrat 
hóa dầu thông để tẩy dầu 
trên vải pha 
Tạp chí Hoá học, 
T 47 (2A), tr. 
172-177, 2009 
Đậu Anh Dũng, 
Ngô Minh Tú, 
Nguyễn Khánh 
Diệu Hồng, Đinh 
Thị Ngọ 
8 Nghiên cứu tổng hợp chất 
hoạt động bề mặt để xử lý 
tẩy sạch dầu trên vải cotton 
từ dầu thông sunfat hóa 
Tạp chí Hoá học 
và Ứng dụng ,T 
98 , Số 14, tr.34-
37 , 2009 
Đậu Anh Dũng, 
Ngô Minh Tú, 
Đinh Thị Ngọ 
 1
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CHẤT TẨY RƯA 
TỪ DẦU THÔNG SUNFAT HÓA 
1.Nguyên liệu đầu vào 
Nguyên liệu sử dụng là dầu thông đã được sunfat hóa ở công đoạn tổng hợp chất 
HĐBM, có các tính chất như sau: 
Các tính chất hoá lý của DT sunfat hóa 
Mẫu Tỷ 
trọng 
Sức căng bề 
mặt 
(mN/m) 
Độ nhớt 
(cSt) 
Độ bay 
hơi 
(g/m2.h) 
Hoạt tính tẩy 
sạch 
(% tẩy rửa) 
DT sunfat 
hoá 
0,896 17,253 1,98 15,37.10-3 *91,9 với 
vải cotton 
*86,3 với 
vảiphaCot/Pes 
*84,03 với vải 
polieste 
Số liệu cho thấy, hoạt tính tẩy sạch vẫn chưa đạt tới 100%, vậy phải phối trộn 
với các thành phần khác để tạo ra chất tẩy rửa (CTR) có họat tính mong muốn. 
 2
2.Sơ đồ qui trình công nghệ chế tạo chất tẩy rửa ( CTR) 
Hình b.3. Quy trình công chế tạo chất tẩy rửa 1. Thiết bị khuấy trộn chế tạo 
chất tẩy rửa, 2. Thùng chứa trung gian, 3. Thùng chứa sản phẩm) 
3.Thuyết minh qui trình công nghệ chế tạo chất tẩy rửa 
Để phối trộn chế tạo chất tẩy rửa, cần các thành phần sau đây: 
Dầu thông sunfat hóa 90%, axit oleic 4,5%, chất hoạt động bề mặt LAS 3%, 
TEA 1%, glyxerin 0,5%; Phụ gia PG4 0,5%, hoạt tính tẩy sạch đạt 99% 
 Trình tự pha chế để chế tạo chất tẩy rửa như sau: Cho dầu thông sunfat hóa 
với lượng đã tính toán vào thiết bị dung tích 100 lít; khuấy trộn ở nhiệt độ 
thường với tốc độ khuấy 700 vòng/phút. Tiếp theo cho hỗn hợp phụ gia PG4 và 
glyxerin vào, khuấy thêm 10 phút. Tiếp theo là LAS. Do LAS có độ nhớt lớn 
nên lúc này cần phải khuấy mạnh và thời gian là 15 phút cho LAS tan đều và 
phân phối khắp không gian thiết bị. Sau đó cho lượng axit oleic 4% vào. Tiếp 
đến là rượu iso-propylic và cuối cùng là TEA. Lượng TEA khoảng 1% thì dung 
dịch chất tẩy rửa sẽ có pH trung tính. Tổng thời gian khuấy trộn là 1 giờ. Với 
trình tự cho như vậy sẽ tạo một dung dịch đồng nhất, hỗn hợp pha trộn không 
toả nhiệt. Còn nếu cho theo trình tự khác thì sẽ xảy ra các vấn đề sau: 
 izo propylic
Glyxerin
 Axit oleic
 LAS
DÇu th«ng 
biÕn tÝnh
S¶n phÈm
TEA
 3
-Hỗn hợp toả nhiệt mạnh 
-Hỗn hợp có thể sẽ bị phân lớp sau khi để 1 đến 2 tuần 
-Hoạt tính tẩy rửa không cao 
-Hỗn hợp có độ nhũ hoá trong nước kém 
 Sau khi hoàn tất quá trình pha trộn, sản phẩm được bơm sang thùng chứa 
trung gian. Tại đây mẫu được lấy đi phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật. Nếu chưa 
đạt yêu cầu nào đó thì có thể điều chỉnh, gia giảm thành phần thêm chút ít. 
 Sản phẩm chất tẩy rửa được đóng vào thùng phuy dung tích 100 lít để phục 
vụ cho khách hàng lớn như các nhà máy dệt nhuộm. Ngoài ra, chúng cũng được 
đựng trong can nhựa dung tích 50 lít, 20 lít, 10 lít, 5 lít và 2 lít. Tốt nhất nên 
dùng bao bì mầu sẫm. 
 1
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CHẤT TẨY RƯA 
TỪ DẦU THÔNG SUNFAT HÓA 
1.Nguyên liệu đầu vào 
Nguyên liệu sử dụng là dầu thông đã được sunfat hóa ở công đoạn tổng hợp chất 
HĐBM, có các tính chất như sau: 
Các tính chất hoá lý của DT sunfat hóa 
Mẫu Tỷ 
trọng 
Sức căng bề 
mặt 
(mN/m) 
Độ nhớt 
(cSt) 
Độ bay 
hơi 
(g/m2.h) 
Hoạt tính tẩy 
sạch 
(% tẩy rửa) 
DT sunfat 
hoá 
0,896 17,253 1,98 15,37.10-3 *91,9 với 
vải cotton 
*86,3 với 
vảiphaCot/Pes 
*84,03 với vải 
polieste 
Số liệu cho thấy, hoạt tính tẩy sạch vẫn chưa đạt tới 100%, vậy phải phối trộn 
với các thành phần khác để tạo ra chất tẩy rửa (CTR) có họat tính mong muốn. 
 2
2.Sơ đồ qui trình công nghệ chế tạo chất tẩy rửa ( CTR) 
Hình b.3. Quy trình công chế tạo chất tẩy rửa 1. Thiết bị khuấy trộn chế tạo 
chất tẩy rửa, 2. Thùng chứa trung gian, 3. Thùng chứa sản phẩm) 
3.Thuyết minh qui trình công nghệ chế tạo chất tẩy rửa 
Để phối trộn chế tạo chất tẩy rửa, cần các thành phần sau đây: 
Dầu thông sunfat hóa 90%, axit oleic 4,5%, chất hoạt động bề mặt LAS 3%, 
TEA 1%, glyxerin 0,5%; Phụ gia PG4 0,5%, hoạt tính tẩy sạch đạt 99% 
 Trình tự pha chế để chế tạo chất tẩy rửa như sau: Cho dầu thông sunfat hóa 
với lượng đã tính toán vào thiết bị dung tích 100 lít; khuấy trộn ở nhiệt độ 
thường với tốc độ khuấy 700 vòng/phút. Tiếp theo cho hỗn hợp phụ gia PG4 và 
glyxerin vào, khuấy thêm 10 phút. Tiếp theo là LAS. Do LAS có độ nhớt lớn 
nên lúc này cần phải khuấy mạnh và thời gian là 15 phút cho LAS tan đều và 
phân phối khắp không gian thiết bị. Sau đó cho lượng axit oleic 4% vào. Tiếp 
đến là rượu iso-propylic và cuối cùng là TEA. Lượng TEA khoảng 1% thì dung 
 izo propylic
Glyxerin
 Axit oleic
 LAS
DÇu th«ng 
biÕn tÝnh
S¶n phÈm
TEA
 3
dịch chất tẩy rửa sẽ có pH trung tính. Tổng thời gian khuấy trộn là 1 giờ. Với 
trình tự cho như vậy sẽ tạo một dung dịch đồng nhất, hỗn hợp pha trộn không 
toả nhiệt. Còn nếu cho theo trình tự khác thì sẽ xảy ra các vấn đề sau: 
-Hỗn hợp toả nhiệt mạnh 
-Hỗn hợp có thể sẽ bị phân lớp sau khi để 1 đến 2 tuần 
-Hoạt tính tẩy rửa không cao 
-Hỗn hợp có độ nhũ hoá trong nước kém 
 Sau khi hoàn tất quá trình pha trộn, sản phẩm được bơm sang thùng chứa 
trung gian. Tại đây mẫu được lấy đi phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật. Nếu chưa 
đạt yêu cầu nào đó thì có thể điều chỉnh, gia giảm thành phần thêm chút ít. 
 Sản phẩm chất tẩy rửa được đóng vào thùng phuy dung tích 100 lít để phục 
vụ cho khách hàng lớn như các nhà máy dệt nhuộm. Ngoài ra, chúng cũng được 
đựng trong can nhựa dung tích 50 lít, 20 lít, 10 lít, 5 lít và 2 lít. Tốt nhất nên 
dùng bao bì mầu sẫm. 
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ 
TỔNG HỢP CHẤT HĐBM HYDRAT HÓA 
1.Nguyên liệu đầu vào 
Nguyên liệu sử dụng là dầu thông Quảng Ninh có các tính chất như sau: 
1.1.Thành phần hóa học (phân tích bằng phương pháp GC-MS) 
- α -pinen 73.185% 
- β - pinen 2.696 % 
 - β-myrcene 0,739% 
- ∆3-caren 14.509% 
- Limonen 2.269% 
 - γ-terpinene, 0,449% 
 - α-terpinolene, 2,552% 
Như vậy, cấu tử chính trong dầu thông nguyên liệu là α -pinen (73.185% ), β - 
pinen (2.696 %), và ∆ 3-caren (14.509% ) có tổng hàm lượng đến 91%, là thành 
phần chính tạo nên hoạt tính bề mặt. 
 4
1.2.Tính chất hóa lý 
Các thông số hóa lý của dầu thông nguyên liệu 
Mẫu Tỷ trọng d SCBM 
(nM/m) 
Độ nhớt 
(cst) 
Hoạt tính tẩy 
sạch (%) 
Dầu thông 0,8633 25,461 2,32 42,7 
Từ số liệu trong bảng cho thấy, dầu thông nguyên liệu cũng có hoạt tính tẩy 
sạch, tuy nhiên rất thấp. mặt khác, bản thân dầu này không tan trong nước nên 
cần phải biến tính để tạo thành chất HĐBM non-ion bằng phương pháp hydrat 
hóa. Sản phẩm có hoạt tính bề mặt cao, có khả năng tan tốt để dễ nhũ hóa trong 
nước. 
2. Sơ đồ Qui trình công nghệ 
Hình b.2. Quy trình công nghệ tổng hợp chất hoạt động bề mặt không ion 
bằng phương pháp hydrat hóa dầu thông 
Nuíc th¶i
Nuíc
S¶n phÈmTrung hßa axit
Dd Na2CO3Nuíc
H2SO4, 15%
DÇu th«ng
Axeton
 5
1. Thiết bị phản ứng, 2. Thiết bị lắng phân tách pha, 3,4,5 Thiết bị rửa, 6. Thiết 
trung hoà, 7. Thùng chứa trung gian, 8. Thùng chứa sản phẩm) 
3.Thuyết minh qui trình công nghệ 
 Cho dầu thông nguyên liệu theo lượng đã định vào thiết bị phản ứng 1. Vừa 
khuấy trộn, vừa nhỏ từ từ 45% lượng axit H2SO4 nồng độ 15% và 6% axeton 
vào dầu thông. Duy trì phản ứng hydrat hoá ở 85oC trong vòng 4 giờ. Thiết bị 1 
là loại thùng khuấy có vỏ bọc đun nóng và làm lạnh bằng ống xoắn ruột gà đặt 
bên trong thiết bị. Tại đây xảy ra quá trình hydrat hóa dầu thông. Sau phản ứng 
hỗn hợp sản phẩm từ thiết bị 1 được bơm sang thiết bị lắng tách pha 2. Thiết bị 
này là loại thiết bị phân ly lỏng – lỏng. Dầu thông và sản phẩm dầu thông hydrat 
hoá nằm ở lớp trên và được chiết tách sang thiết bị rửa bằng nước 3, sau đó tiếp 
tục rửa bằng dung dịch Na2CO3 10%, cuối cùng được rửa lại nhiều lần bằng 
bằng nước cho đến môi trường trung tính (thử bằng giấy quì tím), thu được sản 
phẩm dầu thông hydrat hoá. Đưa sản phẩm này vào thùng chứa trung gian 7. 
Nếu phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm thấy đạt yêu cầu thì bơm sản 
phẩm này vào thùng chứa sản phẩm 8. Đóng gói vào bao bì theo mẫu mã đã 
định. 
 Dung dịch nước nằm ở pha dưới của thiết bị 2 được đưa qua thiết bị trung 
hoà axit dư 7 bằng dung dịch xô đa, sau đó xử lý nước thải bằng phương pháp 
keo tụ đến hàm lượng COD, BOD đạt tiêu chuẩn nước thải rồi đưa vào nơi qui 
định. 
 1
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VẢI MỘC CÓ HỒ 
*Qui trình này thường áp dụng đối với vải dệt thoi (chủ yếu là loại vải cotton) 
*Hồ sử dụng ngày nay phần lớn là loại hồ tổng hợp PVA. Qui trình giũ hồ này 
được thiết lập đối với loại hồ PVA. 
Thuyết minh qui trình xử lý vải mộc có hồ 
Trước tiên vải mộc cần xử lý được giũ hồ trong thiết bị với chất giũ hồ là CTR 
của đề tài. Giai đoạn này có mục đích tẩy sạch hết hồ, dầu khoáng bám dính trên 
bề mặt vải. Quá trình giũ hồ được tiến hành với điều kiện công nghệ như sau: 
 - Lượng vải: 242,8 Kg (708 m) 
 - Lượng nước: 2000 lít 
 - Lượng chất tẩy rửa của đề tài (BK-NH1 pro): 3 Kg ( tưong đương 9 lít dung 
dịch chất tẩy rửa đã nhũ hóa) 
 - Thực hiện trên máy BK 
 - Thời gian thử nghiệm 2 giờ (tương đương với 8 vòng quay của lô cuốn) 
 - Nhiệt độ tiến hành thử nghiệm 900C 
 - Vải được giặt lại 3 lần sau khi giũ hồ 
 Sau khi giũ hồ vải sẽ được tẩy trắng hoặc nấu tẩy tùy theo yêu cầu của sản 
phẩm, Quá trình tẩy trắng được thực hiện như sau: 
 - Lượng vải: 218,5 Kg 
 - Lượng nước: 2000 lít 
 - Chất tẩy trắng được cho theo đơn ( đó là NaOH và H2O2) 
 - Thực hiện trên máy Winch 
 - Thời gian thử nghiệm 5 giờ 
 - Nhiệt độ tiến hành thử nghiệm 980C 
 - Vải được giặt lại 3 lần sau khi tẩy trắng 
Quá trình nấu tẩy trong điều kiện oxy hóa mạnh (H2O2 trong môi trường kiềm) 
với tác động của chất oxy hóa mạnh, các tạp chất cơ học bám trên bề mặt vải sẽ 
bị oxy hóa, thu được vải trắng và có độ mao dẫn lớn (tối đa đạt khoảng 120 
mm, thông thường đạt từ 60-80 mm) 
Nếu mục đích sản xuất vải trắng (không cần nhuộm mầu) thì sau công đoạn này, 
vải được sấy khô và đưa vào kho chứa. 
Như vậy, sau quá trình nấu tẩy, độ mao dẫn của vải đã đạt rất lớn (60 -120 mm), 
đủ và vượt tiêu chuẩn để chuyển sang công đoạn tiếp theo là nhuộm và in hoa. 
 2
 3
 Công đoạn nhuộm phải theo yêu cầu với đơn pha chế thích hợp, thành phần 
đơn pha thuốc nhuộm gồm có: 
- Chất màu 
- Chất trợ nhuộm có vai trò làm cho đều màu (sử dụng CTR của Đề tài) 
- Chất ngấm (sử dụng CTR của Đề tài)) 
- Các phụ gia (tạo môi trường và làm tăng một số tính năng của vải như 
chống tái bám, tăng độ bóng) 
Trong các thành phần của đơn pha chế thuốc nhuộm thì có thể thay thế chất trợ 
nhuộm, chất ngấm bằng chất tẩy rửa của đề tài với hàm lượng tương đương 
nhưng cho hiệu quả kinh tế hơn (rẻ hơn và không gây ô nhiễm môi trường). 
 Cuối cùng vải được sấy khô, cuối lô và lưu trữ trong kho chứa để phân phối cho 
khách hàng. 
Chú ý: Nếu là vải dệt kim thì thực hiện trên máy Z, có tốc độ vòng quay nhanh; 
còn vải dệt thoi thường thực hiện trên máy BK, có tốc độ vòng quay chậm 
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VẢI KHÔNG CÓ HỒ 
Qui trình này áp dụng chủ yếu đối với vải dệt kim (thường là loại vải polieste) 
Qui trình chung để xử lý loại vải này gồm các công đoạn sau: 
a-Tẩy dầu: Để loại bỏ hết dầu khoáng bám dính trên bề mặt vải trong quá trình 
dệt. 
b-Tẩy trắng: Làm trắng vải đối với trường hợp sản xuất vải trắng và vải yêu cầu 
nhuộm màu nhạt (màu lơ). 
c- Nấu tẩy: Mục đích để làm trắng vải và tẩy sạch các tạp chất cơ học bám trên 
bề mặt vải vải (chủ yếu dùng cho vải cotton) trong môi trường oxy hóa mạnh. 
d- Nhuộm màu: Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất vải sợi để 
thu được vải có màu sắc như yêu cầu. 
Như vậy, so với loại trên thì công nghệ này không cần công đoạn giũ hồ. 
Thuyết minh qui trình công nghệ xử lý vải mộc không có hồ 
 Đầu tiên vải mộc cần xử lý được tẩy dầu với chất tẩy dầu kết hợp tẩy trắng 
(chúng tôi chọn CTR của đề tài làm chất tẩy dầu) để tẩy sạch dầu khoáng bám 
dính trên bề mặt vải trong quá trình dệt. Quá trình tẩy trắng kết hợp tẩy dầu thực 
hiện như sau: Lượng vải: 218,5 Kg, Lượng nước: 2000 lít, Chất tẩy trắng được 
cho theo đơn, Thực hiện trên máy Winch, Thời gian thử nghiệm 5 giờ , Nhiệt độ 
tiến hành thử nghiệm 980C, Vải được giặt lại 3 lần sau khi tẩy trắng 
 Sau đó vải có thể sẽ được nấu tẩy tùy theo yêu cầu của sản phẩm, Quá trình 
nấu tẩy được thực hiện trong điều kiện có chất oxy hóa mạnh (H2O2 trong môi 
trường kiềm). Với tác động của chất oxy hóa này, các tạp chất cơ học bám trên 
bề mặt vải sẽ được oxy hóa, kết quả thu được vải trắng hơn và có độ mao dẫn 
lớn (khoảng 120 mm). Tiếp theo, vải được nhuộm màu theo yêu cầu với đơn pha 
chế thích hợp, thành phần đơn pha thuốc nhuộm gồm có: Chất màu, Chất trợ 
nhuộm (chất làm cho đều màu), Chất ngấm, Các phụ gia (tạo môi trường và làm 
tăng một số tính năng của vải nhuộm như chống tái bám, tăng độ bóng, chống 
phai) 
Trong các thành phần của đơn pha chế thuốc nhuộm đối với loại vải này, chúng 
tôi cũng thay thế chất trợ nhuộm, chất ngấm bằng CTR của đề tài với hàm lượng 
tương đương nhưng hiệu quả thu được tốt hơn : độ mao dẫn cao hơn, giá thành 
thấp hơn, màu nhuộm và các tính chất khác tương đương. 
 Cuối cùng vải được sấy khô, cuối lô và lưu trữ trong kho chứa để phân phối cho 
khách hàng. 
 1
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ 
TỔNG HỢP CHẤT HĐBM SUNFAT HÓA 
1.Nguyên liệu đầu vào 
Nguyên liệu sử dụng là dầu thông Quảng Ninh có các tính chất như sau: 
1.1.Thành phần hóa học (phân tích bằng phương pháp GC-MS) 
- α -pinen 73.185% 
- β - pinen 2.696 % 
 - β-myrcene 0,739% 
- ∆3-caren 14.509% 
- Limonen 2.269% 
 - γ-terpinene, 0,449% 
 - α-terpinolene, 2,552% 
Như vậy, cấu tử chính trong dầu thông nguyên liệu là α -pinen (73.185% ), β - 
pinen (2.696 %), và ∆ 3-caren (14.509% ) có tổng hàm lượng đến 91%, là thành 
phần chính tạo nên hoạt tính bề mặt. 
1.2.Tính chất hóa lý 
Các thông số hóa lý của dầu thông 
Mẫu Tỷ trọng d SCBM 
(nM/m) 
Độ nhớt 
(cst) 
Hoạt tính tẩy 
sạch (%) 
Dầu thông 0,8633 25,461 2,32 42,7 
Từ số liệu trong bảng cho thấy, dầu thông nguyên liệu cũng có hoạt tính tẩy 
sạch, tuy nhiên rất thấp. mặt khác, bản thân dầu này không tan trong nước nên 
cần phải biến tính để tạo thành chất HĐBM anion có hoạt tính bề mặt cao, có 
khả năng tan tốt để dễ nhũ hóa trong nước. 
 2
2.Sơ đồ qui trình công nghệ 
Hình b.1. Quy trình công nghệ tổng hợp chất hoạt động bề mặt anion bằng 
phương pháp sunfat hóa dầu thông 
1. Thiết bị phản ứng, 2. Thiết bị lắng phân tách pha, 3,4,5 Thiết bị rửa, 6. Thiết 
bị trung hoà, 7. Thùng chứa trung gian, 8. Thùng chứa sản phẩm. 
3.Thuyết minh qui trình công nghệ 
 Cho dầu thông (có tính chất đầu vào như đã nêu) theo lượng tính toán trước 
vào thiết bị phản ứng 1. Thiết bị 1 là loại thiết bị dạng thùng khuấy có vỏ bọc 
đun nóng. Nhỏ từ từ axit sunfuric nồng độ 70% với tỷ lệ đã định (7,5% theo 
khối lượng) vào thiết bị. Vừa nhỏ vừa khuấy trộn với tốc độ khuấy 600 
vòng/phút. Duy trì nhiệt độ 30oC trong vòng 5 giờ (chú ý: nếu mùa đông, gia 
nhiệt nhẹ đến 30oC, mùa hè có thể không cần gia nhiệt. Sau đó làm lạnh bằng 
ống xoắn để bên trong thiết bị để khống chế nhiệt độ này). Sau phản ứng hỗn 
hợp từ thiết bị 1 được dẫn sang thiết bị trích ly 2. Tại đây, hỗn hợp sản phẩm 
được lắng tách thành hai pha: Dầu thông và sản phẩm dầu thông sunfat nằm ở 
lớp trên và được tách sang thiết bị rửa nước 3, rửa bằng dung dịch Na2CO3 10%, 
cuối cùng được rửa lại bằng nước cất đến khi hết kiềm (thử trên giấy quì tím), 
thu được sản phẩm chất HĐBM dạng dầu thông sunfat hóa. Bơm sản phẩm vào 
thùng chứa trung gian 7. Phân tích các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm như: hoạt 
tính tẩy sạch, hàm lượng nhóm sunfat, tỷ trọng, độ nhớt, độ bay hơi, sức căng 
bề mặt, nếu chưa đạt chất lượng mong muốn thì xử lý thêm rồi đưa vào bể 
DÇu th«ng
H2SO4, 70%
Nuíc Dd Na2CO3
Trung hßa axit S¶n phÈm
Nuíc
Nuíc th¶i
 3
chứa sản phẩm. Từ đây, sản phẩm được đóng gói theo can và lọ nhựa dung tích 
5 lít, 3 lít, 2 lít, 1 lít. Nếu để cho khách hàng lớn như các nhà máy dệt nhuộm, có 
thể dùng thùng phuy dung tích 100 lít. 
 Dung dịch nước ở lớp dưới của thiết bị chiết tách 2 được đưa qua thiết bị 
trung hoà số 7. Nước thải này chứa một lượng axit không đáng kể và tạp chất 
được trung hoà sơ bộ bằng dung dịch xô đa, rồi xử lý bằng phương pháp keo tụ 
để làm sạch nước đến hàm lượng COD và BOD cho phép. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 7915_5391.pdf 7915_5391.pdf