Nhưng khi có sựloại nước từnhóm OH cấu trúc, có sựsuy biến trạng
thái kết tinh akaganeite và cuối cùng hình thành hematite thì tính chất
của mẫu bịthay đổi, đặc biệt việc loại bỏhoàn toàn Cl làm sập cấu trúc
đường hầm kéo theo sốtâm hấp phụgiảm dẫn đến khảnăng hấp phụ
giảm dần, và điều này cũng tương ứng với diện tích BET nhỏnhất đối
với mẫu N500.
133 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2704 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tổng hợp Nano-Akaganeite và các sản phẩm nhiệt của nó dùng làm chất xử lí môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tĩm tắt kí hiệu sản phẩm nung của Ak-1-1-NP-5
STT nhiệt độ nung (oC) kí hiệu sản phẩm
1 100 N100
2 200 N200
3 300 N300
4 400 N400
5 500 N500
6 370 N370
7 430 N430
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
67
2.6.8.2. So sánh hoạt tính hấp phụ CR của các mẫu nung và
chưa nung
Sự thay đổi tính chất của mẫu nung so với mẫu khơng nung được
khảo sát qua khả năng hấp phụ CR.
Quá trình hấp phụ CR như sau:
Cân 0,1g mẫu cho vào 500ml dung dịch CR 25mg/l cĩ pH = 4.
Hệ phản ứng được đậy kín, khuấy đều liên tục trong 1 giờ ở tốc độ
600 vịng/phút tại nhiệt độ phịng.
Sau 60 phút, lấy mẫu li tâm, xác định nồng độ CR cịn lại trong dung
dịch bằng phương pháp trắc quang.
Tĩm tắt các thí nghiệm so sánh khả năng hấp phụ của mẫu KN và các
mẫu nung như sau:
yếu tố cố định yếu tố thay đổi
m mẫu = 0,1g
mẫu hấp phụ
KN
V dung dịch CR = 500ml N100
nồng độ CR = 25mg/l N200
nhiệt độ phịng N300
tốc độ khuấy = 600 vịng/phút N400
pH dung dịch = 4 N500
thời gian phản ứng = 60 phút
2.6.11. Xử lí mẫu As thực
Tính chất hấp phụ của mẫu điều chế được kiểm nghiệm qua việc xử lí
As trong mẫu thực.
Chúng tơi chuẩn bị mẫu thực bằng cách pha As(V) với nồng độ được
biết trước vào nước sơng. Nồng độ As(V) được chọn ở đây là 1000ppb. Ở đây
chúng tơi khơng điều chỉnh pH của dung dịch As(V) ban đầu do chúng tơi
muốn xác định khả năng hấp phụ của sản phẩm điều chế ở điều kiện tự nhiên.
Qui trình được tiến hành như sau:
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
68
Nước sơng được lọc bỏ các chất rắn trước khi dùng để pha dung dịch
As(V).
Nước sơng đã lọc được dùng làm dung mơi pha dung dịch As(V)
nồng độ 1000ppb
Cân 0,1g chất hấp phụ cho vào 500ml dung dịch nước sơng cĩ
1000ppb As(V).
Đậy kín hệ phản ứng. Cho khuấy liên tục bằng máy khuấy từ ở tốc độ
600 vịng/phút.
Sau 90 phút, lấy mẫu đem lọc nhanh và li tâm để gạn bỏ chất hấp phụ
cịn lại. Sau đĩ đem xác định hàm lượng As(V) cịn lại sau hấp phụ
bằng phương pháp AAS. Từ đĩ tính được hiệu suất hấp phụ, dung
lượng hấp phụ As(V).
Tĩm tắt thí nghiệm xử lí As(V) trong mẫu thực như sau:
Thí nghiệm: Khảo sát khả năng hấp phụ As trong mẫu thực
lượng mẫu hấp phụ 0,1g nhiệt độ phản ứng nhiệt độ phịng
thể tích dung dịch As(V) 500ml thời gian phản ứng 90 phút
nồng độ As(V) 1000ppb tốc độ khuấy 600 vịng/phút
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
69
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của sản phẩm tổng
hợp
Việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố như nồng độ Fe3+, nồng độ
OH-, nhiệt độ thủy phân, tốc độ khuấy trộn chúng tơi chủ yếu dựa vào kết quả
hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp. Theo đĩ, sản phẩm cĩ dung
lượng hấp phụ congo đỏ cao hơn sẽ được chúng tơi chọn tương ứng với yếu tố
cần cố định phục vụ cho các khảo sát kế tiếp.
Cùng với thí nghiệm hấp phụ congo đỏ, chúng tơi kết hợp các phương
pháp XRD, SEM, BET để theo dõi sự thay đổi tính chất của sản phẩm tổng
hợp khi thay đổi các yếu tố.
3.1.1. Nồng độ Fe3+
Kết quả hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi cố
định nồng độ OH-, nhiệt độ thủy phân; tốc độ khuấy trộn và thay đổi nồng độ
Fe3+ được trình bày trong bảng 3.1; kết quả XRD được trình bày trong hình
3.1 và các phụ lục 3, 6 - 8; kết quả SEM được trình bày trong hình 3.2 ; kết
quả BET được trình bày trong bảng 3.2 và các phụ lục 23 – 26.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
70
Bảng 3.1 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng
hợp khi thay đổi nồng độ Fe3+
Ak-0,5-1-NP-5 Ak-1-1-NP-5 Ak-1,5-1-NP-5 Ak-2-1-NP-5
Co (mg/l) 23.46 23.63 24.50 24.59
C (mg/l) 6.70 5.40 8.97 11.50
Q (mg/g) 83.93 91.26 77.95 65.88
H % 71.42 77.17 63.38 53.22
Theo số liệu hấp phụ cho thấy sản phẩm tổng hợp ở nồng độ Fe3+
1M cĩ dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ congo đỏ cao hơn so với ba
sản phẩm cịn lại.
Xem xét kết quả XRD cho thấy:
Tất cả các sản phẩm Ak-x-1-NP-5 đều cĩ các peak đặc trưng của
tinh thể akaganeite, chẳng hạn như peak ở gĩc 2θ khoảng 35o và 27o, phù hợp
với kết quả của các tài liệu tham khảo [ 57, 61, 62, 73,…]
Tất cả các sản phẩm đều cĩ cường độ của peak ở 2θ = 27o thấp
hơn peak ở 2θ = 35o chứng tỏ các tinh thể sản phẩm cĩ dạng hình que [69].
(a)
(d)
(c)
(b)
Hình 3.1 XRD củac các sản phẩm Ak-x-1-NP-5: (a) Ak-0,5-1-NP-5; (b) Ak-1-1-NP-
5; (c) Ak-1,5-1-NP-5; (d) Ak-2-1-NP-5
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
71
Hình 3.2 Ảnh SEM của các sản phẩm Ak-x-1-NP-5
Điều này cũng trùng khớp với kết quả SEM (hình 3.2).Các que
akaganeite càng rõ hơn ở các mẫu cĩ nồng độ Fe3+ lớn. Điều này cũng khớp
với kết quả XRD của các sản phẩm tổng hợp cĩ nồng độ Fe3+ 1,5M và 2M,
theo đĩ các sản phẩm này cĩ các peak sắc nét và đối xứng tốt, đường nền
cũng bằng phẳng hơn. Sản phẩm ở nồng độ Fe3+ 0,5M và 1M cĩ độ kết tinh
kém, hoặc kích thước nhỏ hơn tương ứng với kết quả XRD cĩ đường nền ghồ
ghề, các peak mở rộng, cường độ peak thấp hơn.
Kết quả BET cho thấy diện tích bề mặt của sản phẩm giảm dần
khi nồng độ Fe3+ tăng dần từ 0,5 đến 2M.
Sản phẩm tổng hợp Ak-1-1-NP-5 cĩ khả năng hấp phụ congo đỏ
cao hơn là các tinh thể akaganeite kết tinh kém, dạng hình que dài khoảng 30
– 35nm, ngang khoảng 8 – 9nm và diện tích bề mặt gần 130m2/g.
Mẫu Ak-0,5-1-NP-5
Mẫu Ak-1-1-NP-5
Mẫu Ak-1,5-1-NP-5
Mẫu Ak-2-1-NP-5
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
72
Bảng 3.2 Kết quả BET của các sản phẩmAk-x-1-NP-5
3.1.2. Nồng độ OH-
Dựa trên kết quả khảo sát hấp phụ congo đỏ ở mục 3.1.1 chúng
tơi chọn yếu tố nồng độ Fe3+ 1M là yếu tố cố định trong suốt các quá trình
tổng hợp sản phẩm.
Kết quả hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi cố
định nồng độ Fe3+, nhiệt độ thủy phân; tốc độ khuấy trộn và thay đổi nồng độ
OH- được trình bày trong bảng 3.3; kết quả XRD được trình bày trong hình
3.3 và các phụ lục 12 -14 ; kết quả SEM được trình bày trong hình 3.4 ; kết
quả BET được trình bày trong bảng 3.4 và các phụ lục 27 -29.
Bảng 3.3 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng
hợp khi thay đổi nồng độ OH-
Ak-1-0,5-NP-5 Ak-1-1-NP-5 Ak-1-1,5-NP-5 Ak-1-2-NP-5
Co (mg/l) 23.72 23.63 23.72 23.98
C (mg/l) 8.97 5.40 7.05 6.70
Q (mg/g) 74.03 91.26 83.51 86.54
H% 62.17 77.17 70.26 72.04
Theo số liệu hấp phụ , sản phẩm tổng hợp ở nồng độ OH- 1M cĩ
dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ congo đỏ cao hơn so với ba sản
phẩm cịn lại.
Xem xét kết quả XRD cho thấy:
Mẫu Diện tích bề mặt riêng
m2/g
Ak-0,5-1-NP-5 134,919
Ak-1-1-NP-5 129,818
Ak-1,5-1-NP-5 122,297
Ak-2-1-NP-5 115,605
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
73
Hình 3.3 XRD của các sản phẩm Ak-1-y-NP-5: (a) Ak-1-0,5-NP-5; (b) Ak-1-1-NP-
5; (c) Ak-1-1,5-NP-5; (d) Ak-1-2-NP-5
(a)
(b)
(c)
(d)
Ak-1-0,5-NP-5 (19)
Ak-1-1-NP-5 (1)
Mẫu Ak-1-1,5-NP-5 (22)
Mẫu Ak-1-2-NP-5 (27)
Hình 3.4 SEM của các sản phẩm Ak-1-y-NP-5.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
74
Tất cả sản phẩm đều cĩ các peak đặc trưng của akaganeite, tương
tự như các sản phẩm của bộ Ak-x-1-NP-5, với peak ở gĩc 2θ 35o cao hơn ở
27o chứng tỏ các sản phẩm của bộ này cũng cĩ dạng hình que, trùng khớp với
kết quả SEM (hình 3.4).
Dựa theo XRD và SEM ta thấy sản phẩm Ak-1-0,5-NP-5 là sản
phẩm cĩ độ kết tinh tốt nhất với các que cĩ hình dáng rõ ràng, trong khi Ak-1-
2-NP-5 cĩ độ kết tinh kém hơn cả.
Bảng 3.4 Kết quả BET của các sản phẩm Ak-1-y-NP-5
Mẫu Diện tích bề mặt riêng m2/g
Ak-1-0,5-NP-5 119,258
Ak-1-1-NP-5 129,818
Ak-1-1,5-NP-5 133,933
Ak-1-2-NP-5 129,024
Kết quả diện tích BET cho thấy sản phẩm tổng hợp với nồng độ
OH- 1,5M cĩ diện tích BET lớn hơn cả.
3.1.3. Nhiệt độ phản ứng
Kết hợp các kết quả khảo sát ở 2 mục 3.1.1 và 3.1.2 chúng tơi cố
định 2 yếu tố: nồng độ Fe3+ 1M và OH- 1M trong suốt các quá trình tổng hợp
sản phẩm về sau.
Kết quả hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi cố
định nồng độ Fe3+, nồng độ OH-; tốc độ khuấy trộn và thay đổi nhiệt độ thủy
phân được trình bày trong bảng 3.5; kết quả XRD được trình bày trong hình
3.5 và các phụ lục 9 - 11; kết quả SEM được trình bày trong hình 3.6; kết quả
BET được trình bày trong bảng 3.6 và các phụ lục 30 – 32.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
75
Bảng 3.5 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng
hợp khi thay đổi nhiệt độ phản ứng.
Ak-1-1-NP-5 Ak-1-1-50-5 Ak-1-1-60-5 Ak-1-1-70-5
Co (mg/l) 23.63 23.72 23.63 23.28
C (mg/l) 5.40 5.83 11.42 10.63
Q (mg/g) 91.26 89.54 61.52 63.66
H% 77.17 75.41 51.69 54.34
Nhìn chung, khi nâng nhiệt độ phản ứng từ nhiệt độ phịng lên
đến 70oC thì khả năng hấp phụ congo đỏ giảm dần. Sản phẩm tổng hợp Ak-1-
1-NP-5 cĩ dung lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ cao hơn so với các sản
phẩm cịn lại.Xem xét kết quả XRD cho thấy:
Tất cả các sản phẩm cũng đều cĩ các peak đặc trưng của
akaganeite. Sản phẩm Ak-1-1-NP-5 cĩ khả năng hấp phụ congo đỏ cao hơn so
với các sản phẩm khác thì XRD của nĩ cĩ đường nền ghồ ghề và các peak mở
rộng hơn so với XRD của các sản phẩm cịn lại. Nhìn chung, nhiệt độ phản
Hình 3.5 XRD của các sản phẩm Ak-1-1-t-5: (a) Ak-1-1-NP-5; (b) Ak-1-1-50-5; (c)
Ak-1-1-60-5; (d) Ak-1-1-70-5
(a)
(b)
(c)
(d)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
76
ứng càng cao càng ưu tiên hình thành các tinh thể akaganeite với độ kết tinh
tốt, tương ứng diện tích BET nhỏ hơn so với các sản phẩm cĩ độ kết tinh kém.
Hình 3.6 SEM của các sản phẩm Ak-1-1-t-5.
Bảng 3.6 Kết quả BET của các sản phẩm Ak-1-1-t-5
Mẫu Diện tích bề mặt riêng m2/g
Ak-1-1-NP-5 129,818
Ak-1-1-50-5 142,293
Ak-1-1-60-5 92,060
Ak-1-1-70-5 107,012
Cả hai sản phẩm tổng hợp ở nhiệt độ phịng và 50oC cĩ diện tích
BET cao hơn, và cho khả năng hấp phụ congo đỏ cao hơn.
3.1.4. Tốc độ khuấy trộn
Mẫu Ak-1-1-NP-5 Mẫu Ak-1-1-50-5
Mẫu Ak-1-1-60-5 Mẫu Ak-1-1-70-5
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
77
Kết hợp các kết quả chúng tơi cố định 3 yếu tố: nồng độ Fe3+ 1M
và OH- 1M và nhiệt độ phản ứng là nhiệt độ phịng.
Kết quả hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng hợp khi cố
định nồng độ Fe3+, nồng độ OH-; nhiệt độ thủy phân và thay đổi tốc độ khuấy
trộn được trình bày trong bảng 3.7; kết quả XRD được trình bày trong hình
3.7 và các phụ lục 2 - 5; kết quả SEM được trình bày trong hình 3.8; kết quả
BET được trình bày trong bảng 3.8 và các phụ lục 33 -35.
Bảng 3.7 Dung lượng hấp phụ congo đỏ của các sản phẩm tổng
hợp khi thay đổi tốc độ khuấy.
Ak-1-1-NP-3 Ak-1-1-NP-5 Ak-1-1-NP-6 Ak-1-1-NP-7
Co (mg/l) 23,46 23,63 23,54 23,46
C (mg/l) 10,37 5,40 8,28 6,53
Q (mg/g) 65,82 91,26 76,60 84,79
H% 55,80 77,17 64,85 72,16
Theo kết quả, chúng tơi thấy rằng sản phẩm Ak-1-1-NP-5 cho
kết quả hấp phụ cao hơn các sản phẩm cịn lại.Xem xét kết quả XRD:
Hình 3.7 XRD của các sản phẩm Ak-1-1NP-k: (a) Ak-1-1-NP-3; (b) Ak-1-1-NP-5;
(c) Ak-1-1-NP-6; (d) Ak-1-1-NP-7
(a)
(b)
(d)
(c)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
78
Sản phẩm Ak-1-1-NP-5 cho kết quả hấp phụ congo đỏ tốt hơn thì
cĩ XRD với đường nền ghồ ghề và bề rộng peak rộng hơn so với các sản
phẩm cịn lại.
Hình 3.8 SEM của bộ sản phẩm Ak-1-1-NP-k
Bảng 3.8Kết quả BET của các sản phẩm Ak-1-1-NP-k
Mẫu Diện tích bề mặt riêng m2/g
Ak-1-1-NP-3 118,343
Ak-1-1-NP-5 129,818
Ak-1-1-NP-6 128,206
Ak-1-1-NP-7 128,945
Diện tích BET của sản phẩm ở tốc độ 300 vịng/phút nhỏ hơn so
với ba sản phẩm cịn lại. Các sản phẩm tổng hợp ở tốc độ 500, 600, 700
Mẫu Ak-1-1-NP-5
Mẫu Ak-1-1-NP-6
Mẫu Ak-1-1-NP-7
Mẫu Ak-1-1-NP-3
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
79
vịng/phút cĩ diện tích BET xấp xỉ nhau, trong đĩ ở tốc độ 500 vịng/phút cho
diện tích BET cao hơn cả, và tương ứng khả năng hấp phụ congo đỏ cao hơn.
3.1.5. Kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất của akaganeite
tổng hợp
Dựa vào các kết quả hấp phụ congo đỏ, XRD, SEM, BET chúng
tơi đi đến kết luận việc tổng hợp sản phẩm akaganeite theo các yếu tố sau:
- Nồng độ Fe3+ là 1M; OH- là 1M.
- Nhiệt độ phản ứng: nhiệt độ phịng.
- Tốc độ khuấy: 500 vịng/phút.
Akaganeite tổng hợp như thế cĩ những đặc điểm sau:
- Tinh thể dạng que, dài khoảng 30 – 35nm, ngang khoảng 8 – 9nm.
- Diện tích BET là 129,818 m2/g.
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng quá trình hấp phụ CR của
akaganeite tổng hợp được
Sau khi so sánh khả năng hấp phụ của các mẫu điều chế ở các điều kiện
tổng hợp khác nhau, sản phẩm akaganeite Ak-1-1-NP-5 đã bộc lộ được hoạt
tính cao hơn so với các mẫu khác. Dựa vào điều này, chúng tơi chọn điều kiện
tổng hợp như thế để tổng hợp mẫu phục vụ cho cơng việc khảo sát các điều
kiện thuận lợi cho quá trình hấp phụ.
3.2.1. Khảo sát dung lượng hấp phụ theo thời gian
Kết quả đo độ hấp thu quang A và nồng độ CR sau hấp phụ được
trình bày trong bảng 3.9
Bảng 3.9 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5theo thời gian
Thời gian hấp
phụ (phút)
Độ hấp thu quang A
trung bình
Nồng độ CR
(mg/l)
Q
(mg/g)
H
(%)
0 0,097 25,03 0 0
30 0,188 9,77 76,62 60,97
60 0,145 7,52 88,49 69,96
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
80
90 0,119 6,16 95,70 75,40
120 0,097 5,01 101,66 80,00
150 0,083 4,27 105,48 82,93
180 0,071 3,64 108,70 85,44
210 0,061 3,12 111,34 87,53
240 0,052 2,65 113,65 89,41
270 0,046 2,35 115,14 90,60
300 0,038 1,92 117,14 92,34
Hình 3.9 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ CR trên sản phẩmAk-1-1-NP-
5theo thời gian.
Nhận xét:
Qua số liệu hấp phụ và đồ thị cho thấy, khoảng thời gian hấp phụ CR
mạnh nhất là 30 phút đầu tiên của quá trình hấp phụ, dung lượng hấp phụ tăng
mạnh. Với mục đích xử lí nhanh chất hấp phụ, chúng tơi chọn khoảng thời
gian hấp phụ là 60 phút cho các thí nghiệm khảo sát khác.
3.2.2. Ảnh hưởng của pH
Kết quả độ hấp thu quang A và nồng độ congo đỏ sau khi hấp
phụ ở các dung dịch cĩ pH khác nhau được trình bày trong bảng 3.10, hình
3.10.
Nhận xét:
0
20
40
60
80
100
120
140
0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 330
Q
(m
g/
g)
thoi gian (phut)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
81
1. Theo kết quả cho thấy mẫu hấp phụ congo đỏ tốt trong khoảng pH = 4-
6, trong đĩ tốt nhất ở pH 4.
2. Qua số liệu cho thấy pH ảnh hưởng mạnh đến khả năng hấp phụ CR
trên akganeite do sự tồn tại của các dạng CR trong dung dịch, cũng như
điện tích bề mặt của oxit sắt, nhĩm chức OH bề mặt bị ảnh hưởng
mạnh mẽ ở các pH khác nhau.
Bảng 3.10 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5theo pH
pH Ao
Co CR A C CR Q
H
(mg/l) (mg/l) (mg/g) %
3 0,092 23,72 0,06 15,43 42,13 34,95
4 0,091 23,54 0,023 5,57 89,97 76,34
5 0,091 23,54 0,029 7,32 81,35 68,93
6 0,091 23,46 0,032 8,1 77,03 65,47
7 0,092 23,72 0,034 8,54 76,18 64,01
8 0,092 23,81 0,038 9,67 71,01 59,38
9 0,093 23,90 0,042 10,63 66,71 55,51
10 0,093 23,98 0,063 16,04 40,42 33,11
Hình 3.10 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ CR trên sản phẩmAk-1-1-NP-5 ở
các pH khác nhau
3. CR là muối natri của axit hữu cơ sulfonate, trong dung dịch phân li
hồn tồn thành Na+ và anion hữu cơ.
0
20
40
60
80
100
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Q
(m
g/
g)
pH
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
82
4. Hấp phụ các anion hữu cơ trên bề mặt các oxide sắt bị chi phối chủ yếu
bởi lực tĩnh điện. Ở đây cĩ sự trao đổi ligand, nhĩm OH bề mặt bị thay
thế bởi ligand hữu cơ.
5. Chính do bị chi phối mạnh bởi lực tĩnh điện nên điện tích bề mặt của
oxide sắt quyết định dung lượng hấp phụ.
6. Thơng thường, ở các pH < pzc/iep, bề mặt oxide tích điện dương.
Chính vì vậy, khi pH <pzc/iep rất thuận lợi cho việc hấp phụ anion.
Khi pH tăng, bề mặt oxide cĩ các nhĩm chức bề mặt mang điện âm trội
hơn các nhĩm chức bề mặt mang điện dương, vì thế sự hấp phụ anion
trở nên kém đi.
7. Mặt khác, các dạng tồn tại của CR cũng bị biến đổi theo pH. Cụ thể:
RSO3- + H+ ↔ RSO3H
(đỏ, pH ≥ 5) (xanh tím, pH ≤ 3)
8. Ở pH = 3, CR tồn tại ở dạng trung hịa, trong khi bề mặt oxide tích điện
dương nên khơng thuận lợi cho việc hấp phụ, vì thế dung lượng hấp
phụ kém.
9. Khi pH tăng, điện tích dương bề mặt oxide sắt kém đi, trong khi CR tồn
tại chủ yếu ở dạng anion hữu cơ, vì thế hấp phụ kém.
10. Cĩ thể kết luận hấp phụ CR trên akaganeite là dạng hấp phụ trao đổi
ion.
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ hấp phụ
Kết quả hấp phụ CR trên akaganeite theo nhiệt độ hấp phụ được
trình bày trong bảng 3.11 và hình 3.11.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
83
Hình 3.11 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụ CR trên sản phẩm
Ak-1-1-NP-5 ở các nhiệt độ khác nhau theo thời gian
Bảng 3.11 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5 ở các nhiệt độ
khác nhau theo thời gian
Thời gian (phút) 0 30 60 90 120
C (mg/l)
Nhiệt độ
phịng
25,03 9,77 7,52 6,16 5,01
Q (mg/g) 0,00 76,62 88,49 95,70 101,66
H (%) 0,00 60,97 69,96 75,40 80,00
C (mg/l)
50 độ
25,8120 6,14 2,63 1,71 1,66
Q (mg/g) 0,00 98,47 115,80 120,71 121,12
H (%) 0,00 76,21 89,80 93,39 93,59
C (mg/l)
80 độ
26,07 3,12 1,50 1,18 1,03
Q (mg/g) 0,00 114,69 122,71 124,50 125,34
H (%) 0,00 88,03 94,26 95,46 96,06
C (mg/l)
90 độ
26,86 2,65 1,50 1,24 1,23
Q (mg/g) 0,00 120,94 126,63 127,92 128,29
H (%) 0,00 90,14 94,42 95,40 95,40
Nhận xét:
1. Nhiệt độ càng cao thì khả năng hấp phụ trên akaganeite càng cao.
0
20
40
60
80
100
120
140
0 30 60 90 120 150
Q
(m
g/
g)
thoi gian (phut)
nhiệt độ
phịng
50 độ
80 độ
90 độ
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
84
2. Nhiệt độ càng cao thì phản ứng hấp phụ càng nhanh đạt tới cân bằng,
chỉ sau 60 phút phản ứng gần như đạt cân bằng.
3. Khơng cĩ hiện tượng giải hấp xảy ra chứng tỏ hấp phụ CR trên
akaganeite là hấp phụ hĩa học bền vững.
3.2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ CR ở các nồng độ khác nhau
Kết quả được trình bày ở bảng 3.12 và hình 3.12
Nhận xét:
1. Kết quả trên cho thấy khi nồng độ CR tăng thì dung lượng hấp phụ
tăng.
2. Điều này cĩ thể giải thích: do khi tăng nồng độ thì mật độ các phân tử
càng lớn nên khả năng tương tác và hấp phụ lên bề mặt tăng.
3. Dung lượng hấp phụ chỉ tăng mạnh trong khoảng nồng độ CR từ 25 –
100mg/l. Khi nồng độ CR trên 100mg/l thì khả năng hấp phụ gần như
bão hịa.
Bảng 3.12 Độ hấp phụ CR trên mẫu Ak-1-1-NP-5 ở các nồng độ CR khác nhau
Co CR (mg/l) 24,59 49,22 74,53 101,14 126,44 150,87
C (mg/l) 7,13 29,16 52,28 75,84 100,70 125,13
Q (mg/g) 87,46 100,14 111,02 126,26 128,44 128,44
Hình 3.12 Dung lượng hấp phụ CR theo nồng độ dung dịch ban đầu
0
20
40
60
80
100
120
140
0 50 100 150 200
Q
(m
g/
g)
C (mg/l)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
85
C/Q = 0.0076C + 0.0564
R² = 0.98600
0.2
0.4
0.6
0.8
1
0 50 100 150
C/
Q
C (mg/l)
logQ = 0.1496logC + 1.8026
R² = 0.9427
1.9
1.95
2
2.05
2.1
2.15
0 1 2 3
lo
g Q
log C
4. Cĩ thể kết luận nồng độ dung dịch ban đầu tăng làm tăng dung lượng
hấp phụ nhưng chỉ một giới hạn nhất định, khi bề mặt vật liệu đã hấp
phụ tối đa thì dung lượng hấp phụ khơng thể tăng thêm.
3.2.5. Đẳng nhiệt hấp phụ
Từ kết quả thu được ở bảng 3.12, xây dựng đường biểu diễn các
phương trình đẳng nhiệt hấp phụ dạng tuyến tính theo Langmuir và
Freundlich. Kết quả được trình bày ở hình 3.13.
Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn dữ liệu hấp phụ CRtheo Langmuirvà
Freundlich
Nhận xét:
1. Từ 2 đồ thị nhận thấy hấp phụ CR trên akaganeite phù hợp với hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir (R2 = 0.9859).
2. Như vậy cĩ thể mơ tả sự hấp phụ CR trên akaganeite theo Langmuir:
mỗi nguyên tử Fe bề mặt phản ứng với 1 phân tử CR, trên bề mặt
akaganeite tạo ra 1 lớp đơn phân tử CR. Cĩ thể miêu tả quá trình hấp
phụ theo phương trình sau:
≡FeOH + RSO3- ↔ ≡FeRSO3 + OH-
(dấu ≡ biểu thị bề mặt)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
86
3. Dựa vào dạng phương trình Langmuir cĩ thể tính dung lượng hấp phụ
tối đa, tức là tương ứng với mức CR cần cĩ để bão hịa tất cả các vị trí
bề mặt cĩ thể cĩ và cung cấp một độ bao phủ đơn lớp.
1
Qmax = 0,0076 => Qmax = 131,58 mg(CR)/g (Ak) = 0,19 mmol/g
3.3. Khảo sát khả năng giải hấp congo đỏ
Như đã tiến hành ở mục 3.2.3, quá trình hấp phụ congo đỏ trên
akaganeite xảy ra nhanh hơn và mau chĩng đạt tới cân bằng khi tăng nhiệt độ,
khơng cĩ sự tăng nồng độ congo đỏ trong dung dịch khi kéo dài thời gian hấp
phụ do đĩ khơng thể giải hấp bằng nhiệt độ. Điều này cũng chứng tỏ hấp phụ
trên akaganeite khơng phải là hấp phụ vật lí.
Chúng tơi tiến hành giải hấp bằng dung dịch NaOH 1M. Kết quả giải
hấp được trình bày trong bảng 3.13.
Bảng 3.13 Hiệu suất giải hấp bằng NaOH 1M ở các tỉ lệ thể tích
tỉ lệ Trước hấp phụ Sau hấp phụ
% giải
hấp
VNaOH: VCR A C A C
1:2 0,118 25,21 0,108 23,09 91,60%
1:1 0,116 24,79 0,107 22,88 92,31%
2:1 0,115 24,58 0,11 23,52 95,69%
3:1 0,116 24,79 0,11 23,52 94,87%
Ứng với các tỉ lệ, hiệu suất giải hấp congo đỏ đều trên 90%; đáng chú ý
ở tỉ lệ 2:1, hiệu suất giải hấp trên lên đến trên 95%.
3.4. Khảo sát khả năng hấp phụ metylen blue trên akaganeite tổng hợp
Chúng tơi cũng tiến hành thử nghiệm sự hấp phụ metylen blue trên
akaganeite. Kết quả cho thấy nồng độ metylen blue trước và sau khi hấp phụ
khơng thay đổi. Từ đĩ, chúng tơi kết luận sản phẩm akaganeite khơng thể xử
lí được metylen blue.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
87
3.5. Khảo sát hoạt tính xúc tác của akaganeite khi cĩ mặt của O2 khơng
khí
Kết quả khảo sát được thống kê ở bảng 3.14:
Bảng 3.14: So sánh hoạt tính của sản phẩm tổng hợp khi khơng cĩ và cĩ O2
Điều kiện phản ứng lần 1 lần 2 lần 3
Đậy kín
trước hấp phụ Ā 0,098 0,099 0,099C 25,29 25,55 25,55
sau hấp phụ Ā 0,08 0,075 0,078C 4,12 3,85 4,01
% hấp phụ 83,73% 84,92% 84,30%
% xúc tác 0% 0% 0%
Hệ hở, sục khơng khí
liên tục
trước hấp phụ Ā 0,098 0,098 0,099C 25,29 25,29 25,55
sau hấp phụ Ā 0,042 0,038 0,04C 2,13 1,92 2,02
% xử lí 91,59% 92,42% 92,09%
% xúc tác 7,86% 7,50% 7,79%
Kết quả cho thấy hoạt tính xúc tác của akaganeite thể hiện khi cĩ mặt
của Oxi, nhưng khơng đáng kể (< 10%).
3.6. Khảo sát khả năng hấp phụ As(V) trên akaganeite tổng hợp
3.6.1. Khảo sát dung lượng hấp phụ theo thời gian
Kết quả khảo sát dung lượng hấp phụ As theo thời gian được
trình bày trong bảng 3.15, hình 3.14.
Bảng 3.15 Dung lượng và hiệu suất hấp phụAs(V) theo thời gian.
thời gian
(phút)
C As(V)
(ppb)
Q
(mg/g)
% hấp
phụ
thời gian
(phút)
C As(V)
(ppb)
Q
(mg/g)
% hấp
phụ
0 2027,6 0 0 120 56,02 18,83 97,24
15 299 16,39 85,25 150 26,65 19,05 98,69
30 243 17,04 88,02 180 23,37 19,08 98,85
45 183,8 17,66 90,94 240 9,789 19,17 99,52
60 154,3 17,99 92,39 270 7,546 19,19 99,63
90 77,35 18,64 96,19
Nhận xét:
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
88
1. Nồng độ As(V) giảm mạnh sau 15 phút hấp phụ, nồng độ giảm
85,2535%. Sau 45 phút, hiệu suất hấp phụ trên 90%.
Hình 3.14 Đồ thị biểu diễn dung lượng hấp phụAs(V) theo thời gian.
2. Hiệu suất hấp phụ tăng theo thời gian hấp phụ, và tăng khơng đáng kể
sau 90 phút hấp phụ.
3. Chúng tơi chọn thời gian cho quá trình hấp phụ As là 90 phút (tương
ứng với hiệu suất hấp phụ là 96,19%).
3.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH
Dung lượng hấp phụ As(V) ở các pH ban đầu khác nhau trên
mẫu akaganeite điều chế được ghi nhận trong bảng 3.16 và hình 3.15.
Bảng 3.16 Dung lượng và % hấp phụ As(V) theo pH dung dịch ban đầu
pH C (ppb) C sau hấp phụ(ppb) Q (mg/g) % hấp phụ
3 1053 11,02 4,68 98,95%
4 1063 11,48 4,72 98,92%
5 1026 3,801 4,59 99,63%
6 1171 2,496 5,25 99,79%
7 1092 11,66 4,85 98,93%
8 1094 13,1 4,85 98,80%
9 1097 11,9 4,87 98,92%
Nhận xét:
1. Ở các pH khảo sát, hiệu suất hấp phụ As(V) đều trên 98%, chứng tỏ
akaganeite là chất hấp phụ As(V) tốt.
0
5
10
15
20
25
0 50 100 150 200 250 300
Q
(m
g/
g)
thời gian (phút)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
89
Hình 3.15 Đồ thị biễu diễn % và dung lượng hấp phụ As(V) ở các pH khác nhau
2. Theo kết quả trên, dung lượng và hiệu suất hấp phụ As(V) cao hơn cả ở
pH 6. Nhìn chung dung lượng và hiệu suất hấp phụ thay đổi khơng
đáng kể, nên cĩ thể xem như pH khơng ảnh hưởng nhiều đến quá trình
hấp phụ As(V). Trong khi đĩ, [48, 49] cơng bố dung lượng hấp phụ
As(V) cao nhất ở pH 4, và giảm dần khi pH thay đổi từ 4 – 9.
3.6.3. Khảo sát khả năng hấp phụ As(V) ở các nồng độ khác nhau
Dung lượng hấp phụ As(V) ở các nồng độ khác nhau của
akaganeite được ghi nhận trong bảng 3.17 và hình 3.16.
Bảng 3.17 Dung lượng hấp phụ As(V) theo nồng độ As(V)
C As(V) ban đầu
(ppb)
C As(V) sau hấp phụ
(ppb)
Q
(µg/g)
523,8 4,12 2333.89
1063 9,23 4732.5
1410 14,46 6267.4
1886 21,56 8373.23
2481 33,22 10993.02
2998 55,68 13214.01
3513 113,46 15267.4
4018 565,25 15506.36
4523 1066,25 15524.33
5024 1567,65 15522.53
98.20%
98.40%
98.60%
98.80%
99.00%
99.20%
99.40%
99.60%
99.80%
3 4 5 6 7 8 9
%
hấ
p
ph
ụ
pH
4.20
4.30
4.40
4.50
4.60
4.70
4.80
4.90
5.00
5.10
5.20
5.30
3 4 5 6 7 8 9
Q
(m
g/
g)
pH
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
90
Hình 3.16 Dung lượng hấp phụ As(V) theo nồng độ dung dịch ban đầu
Nhận xét:
1. Kết quả trên cho thấy khi nồng độ As(V) tăng thì dung lượng hấp phụ
tăng.
2. Điều này cĩ thể giải thích: do khi tăng nồng độ thì mật độ các phân tử
càng lớn nên khả năng tương tác và hấp phụ lên bề mặt tăng.
3. Dung lượng hấp phụ chỉ tăng mạnh trong khoảng nồng độ As(V) từ 500
– 3000ppb. Khi nồng độ As(V) trên 3000ppb, khả năng hấp phụ gần
như bão hịa.
4. Cĩ thể kết luận nồng độ dung dịch ban đầu tăng làm tăng dung lượng
hấp phụ nhưng chỉ một giới hạn nhất định, khi bề mặt vật liệu đã hấp
phụ tối đa thì dung lượng hấp phụ khơng thể tăng thêm.
3.6.4. Đẳng nhiệt hấp phụ As(V)
Từ kết quả thu được ở bảng 3.17, xây dựng đường biểu diễn các
phương trình đẳng nhiệt hấp phụ dạng tuyến tính theo Langmuir và
Freundlich. Kết quả được trình bày ở hình 3.17.
0.00
5000.00
10000.00
15000.00
20000.00
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000
Q
(µ
g/
g)
C(ppb)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
91
C/Q = 0.00005C + 0.00130
R² = 0.99425
0
0.001
0.002
0.003
0.004
0.005
0.006
0.007
0.008
0 50 100 150
C/
Q
C(ppb)
y = 0.5735x + 3.1030
R² = 0.9468
0.0000
0.5000
1.0000
1.5000
2.0000
2.5000
3.0000
3.5000
4.0000
4.5000
0.0000 1.0000 2.0000 3.0000
lo
gQ
logC
Hình 3.17: Đồ thị biểu diễn dữ liệu hấp phụ As(V) theoLangmuir và Freundlich
Nhận xét:
1. Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ theo Langmuir trong khoảng nồng độ
As(V) 0 – 3500ppb cĩ hệ số tương quan tốt hơn phương trình
Freundlich. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả khảo sát của các tài
liệu tham khảo.
2. Như vậy cĩ thể dùng phương trình Langmuir để miêu tả quá trình hấp
phụ As(V) trên akaganeite. Từ phương trình Langmuir ta cĩ thể xác
định dung lượng hấp phụ cực đại trong điều kiện khảo sát:
1
Qmax
= 5x10-5 => Qmax = 20000 (µg/g) = 20 mg/g = 0,27(mmol/g)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
92
3.7. Khảo sát sự biến đổi nhiệt của akaganeite tổng hợp
3.7.1. Kết quả phân tích nhiệt DTA/TG của akagaeite tổng hợp
Kết quả phân tích nhiệt được ghi nhận trên hình 3.18 và phụ lục 20.
Hình 3.18 Giản đồ phân tích nhiệt DTA/TG của sản phẩm akaganeite
Nhận xét:
1. Kết quả phân tích nhiệt của akaganeite mà chúng tơi tổng hợp được về
cơ bản rất giống với những gì các tài tiệu khác cơng bố [19, 35, 37, 46,
51, 57, 62], đặc biệt là peak tỏa nhiệt sắc nhọn trong khoảng nhiệt độ
400 – 450oC với sự giảm khối lượng rất nhanh mà các tác giả trước đây
cho là cĩ liên quan đến lượng Cl cĩ mặt trong đường hầm akaganeite
với vai trị chống đỡ và làm bền akaganeite.
2. Cụ thể, quá trình phân hủy nhiệt của akaganeite cĩ thể phân làm 3 giai
đoạn. Giai đoạn 1 liên quan đến sự mất nước hấp phụ bề mặt trong
khoảng nhiệt độ từ 25o đến dưới 200oC với peak thu nhiệt ở 51,1oC. Sự
giảm khối lượng ở giai đoạn này là 6,51%. Giai đoạn 2 từ 200o đến
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
93
dưới 400oC với peak thu nhiệt 397,4oC. Hiệu ứng thu nhiệt này cĩ tốc
độ khá chậm và cĩ thể qui cho sự mất nước trong đường hầm cấu trúc
và sự mất nhĩm OH cấu trúc với sự giảm khối lượng tương ứng khoảng
6,72%. Kế tiếp sau đĩ là 1 peak tỏa nhiệt sắc nhọn ở 406,6oC. Trong
khoảng nhiệt độ cĩ liên quan đến hiệu ứng phát nhiệt này dường như
trước đĩ cịn cĩ một hiệu ứng phát nhiệt nhỏ ở 400oC tương ứng với sự
giảm khối lượng khoảng 0,95%. Tuy nhiên trên DDTA cho thấy trong
khoảng nhiệt độ khá hẹp (400-410oC) cĩ một hiệu ứng phát nhiệt và
một hiệu ứng thu nhiệt xảy ra với tốc độ nhanh và cường độ khá lớn.
Điều này cho thấy loại akaganeite chúng tơi thu được bắt đầu cĩ phản
ứng thủy phân tạo HCl là quá trình thu nhiệt, liền tiếp ngay sau đĩ là sự
sập cấu trúc akaganeite kèm sự tỏa nhiệt. Phản ứng thủy phân kéo dài
trong khi sự sập cấu trúc xảy ra với tốc độ rất nhanh, vì thế trên DTA
xuất hiện peak phát nhiệt. Tổng khối lượng giảm của quá trình này là
2,74%. Sau điểm phát nhiệt này, trên TG ta thấy khối lượng mẫu khơng
cịn thay đổi.
3.7.2. Khảo sát thành phần pha của các sản phẩm nhiệt
Sự thay đổi pha xảy ra trong suốt quá trình đun nĩng được xem xét qua
các kết quả XRD. Mẫu được nung ở các nhiệt độ 100oC, 200oC, 300oC,
400oC, 500oC.Các kết quả được ghi nhận ở hình 3.19 và các phụ lục 15 – 19.
Nhận xét:
1. Sản phẩm thu được khi nung mẫu ở 1000C và 2000C cĩ giản đồ XRD
tương tự như mẫu akaganieite chưa nung,khơng cĩ sự biến đổi về thành
phần pha, nhưng các peak cĩ cường độ kém và rộng hơn (nhất là sản
phẩm nung ở 200oC). Điều này chứng tỏ nước hấp phụ trong đường
hầm cấu trúc cĩ một vai trị nhất định trong độ vững bền của cấu trúc
akaganeite.
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
94
2. Sản phẩm thu được khi nung mẫu ở 300oC cho thấysự suy biến của các
peak chính của akaganiete, cho thấy sản phẩm akaganeite của chúng tơi
cĩ sự chuyển thành pha akaganeite kết tinh kém, khơng cĩ sự chuyển
qua maghemite ߛ- Fe2O3 như một số nhà nghiên cứu trước đã cơng bố.
Kết quả thu được của phổ IR cũng xác nhận kết luận này (xem phần
3.7.3).
3. Ở sản phẩm nung 400oC đã thấy xuất hiện pha hematite. Như vậy đã cĩ
sự hình thành hematite từ sự sụp đổ cấu trúc akaganeite kết tinh kém.
4. Điều đáng chú ý ở đây là cĩ sự giảm khối lượng đột ngột 1,79% trên
đường TG ở 406,6oC. Được biết rằng, ion Cl-, ion đặc biệt hấp phụ
trong đường hầm cấu trúc của akaganeite, cĩ vai trị quyết định trong
tính bền vững của chất này. Do đĩ sự sập đổ cấu trúc akaganeite thành
α-Fe2O3 cĩ liên quan mạnh mẽ đến lượng chloride và cách ion này bị
(b)
Hình 3.19 XRD của các mẫu akaganeite chưa nung và nung: (a)
chưa nung, (b) N100, (c) N200, (d) N300, (e) N400, (f) N500
(a)
(c)
(d)
(e)
(f)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
95
phĩng thích. Lượng chloride đã được loại bỏ hầu như hồn tồn tại
vùng nhiệt độ này.
5. Sau peak tỏa nhiệt này, độ kết tinh của hematite tăng theo nhiệt độ.
Điều này thấy rõ ở giản đồ XRD của sản phẩm nung 5000C.
3.7.3. Khảo sát thành phần pha của các sản phẩm nung ở nhiệt độ
trước và sau peak tỏa nhiệt
Để làm rõ hơn sự loại bỏ Cl- ở peak toả nhiệt sắc nhọn tại 406,6oC,
chúng tơi tiến hành phân tích IR của các mẫu nung tại các nhiệt độ trước và
sau peak toả nhiệt, cụ thể ở 3700 và 430oC.
Kết quả cho thấy 2 mẫu gần như tương đồng nhau, cho thấy sự suy biến
akaganeite và bắt đầu sự hình thành pha hematite. Đặc biệt vai nhỏ ở khoảng
750cm-1được cho là dao động của liên kết hidro O-H…Cl thấy xuất hiện trong
mẫu 370oC thì gần như biến mất trong mẫu 430oC. Điều này cho phép chúng
tơi kết luận sự loại bỏ Cl- ở peak toả nhiệt 406,6oC.
3.7.4. Khảo sát hình thái sản phẩm nhiệt
Hình 3.20 Kết quả IR của các sản phẩm nung ở 370oC và 430oC (a:370o;
b:430oC)
34
35
16
33
79
9
56
7
47
6
40
8
400500600700800900100012001400160018002000230026002900320035003800
Wavenumber cm-1
30
40
50
60
70
80
Tr
an
sm
itt
an
ce
[%
]
(a)
(b)
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
96
Cùng với sự biến đổi pha khi nung nĩng, sự thay đổi về hình thái
học cũng được quan sát.
Ảnh SEM của các mẫu akaganeite chưa nung và nung ở các
nhiệt độ khác nhau được trình bày trong hình 3.21.
Nhận xét:
1. Ở 100oC, hình dạng sản phẩm hình kim khơng khác với sản phẩm ban
đầu, tuy nhiên thấy rõ cĩ sự giải kết đám.
Hình 3.21 Ảnh SEM của sản phẩm akaganeite chưa nung và sau khi
nung ở các nhiệt độ khác nhau.
Akaganeite chưa nung N100
N300
N400
N500
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
97
2. Ở 300oC, hình dáng sản phẩm khơng khác nhiều so với akaganeite ban
đầu, nhưng các tinh thể hình kim cĩ kích thước ngắn hơn rõ rệt và cĩ
hiện tượng thiêu kết nhẹ. Điều này phù hợp với phổ XRD là akaganeite
cĩ sự suy biến mức độ kết tinh.
3. Ở 400oC, các hematite hình thành cĩ dạng hạt đậu với chiều dài khoảng
40-50nm và chiều ngang khoảng 20nm. Nhưng ở 500oC thì hematite
thu được cĩ dạng hình trịn hoặc gần trịn, là dạng nổi trội nhất của
hematite, với đường kính khoảng 150nm, tương ứng với cấu trúc tinh
thể ổn định trong giản đồ XRD.
3.7.5. Khảo sát diện tích bề mặt riêng của các sản phẩm nhiệt
Diện tích bề mặt riêng của các mẫu sau khi nung nĩng được xác
định để so sánh với mẫu akganeite chưa nung.Ở đây, chúng tơi so sánh mẫu
akaganiete chưa nung với mẫu N100, N300, N500.
Kết quả được ghi nhận trong bảng 3.18, phụ lục 36 – 38.
Bảng 3.18 Kết quả BET của mẫu akaganeite chưa nung so với
khi nung ở 100oC, 300oC, 500oC
Mẫu Nhiệt độ nung mẫu 0C
Diện tích bề mặt riêng
m2/g
Akaganeite Khơng nung 129,818
N100 100 126,894
N300 300 80,892
N500 500 8,940
Nhận xét:
1. Các mẫu sau khi nung cĩ diện tích bề mặt giảm dần khi nhiệt độ tăng
dần.
2. Diện tích bề mặt của mẫu 1N100 giảm khơng đáng kể so với mẫu chưa
nung (thay đổi 2,25%). Điều này cũng phù hợp với kết quả XRD và
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
98
SEM. Do đĩ cĩ thể kết luận, ở 100oC tính chất của mẫu khơng thay đổi
nhiều.
3. Sự suy biến akaganeite ở 300oCkéo theo sự giảm diện tích bề mặt
(37,69%).
4. Khi akaganeite chuyển đổi thành hematite dạng hình trịn với cấu trúc
ổn định ở 500oC, thì diện tích bề mặt cịn giảm đáng kể hơn (tương ứng
giảm 93,11%). Kết quả này cĩ thể giải thích do các hạt hematite hình
thành với kích thước lớn hơn nhiều (đường kính hạt khoảng 150nm).
3.8. So sánh khả năng hấp phụ congo đỏ của akaganeite chưa nung với
các sản phẩm sau khi nung của nĩ
Các kết quả được ghi nhận trong bảng 3.19 và hình 3.22.
Bảng 3.19 % và dung lượng hấp phụ CR của mẫu chưa nung và sau nung
Co
(mg/g)
C
(mg/g)
%
hấp phụ
Q
(mg CR/g Ak)
mẫu chưa nung 25,60 8,46 66,97% 86,40
N100 25,60 6,75 73,61% 94,72
N200 26,26 8,46 67,79% 89,66
N300 25,60 12,38 51,63% 67,20
N400 25,86 14,74 43,01% 56,98
N500 25,60 20,76 18,91% 26,24
Hình 3.22 Đồ thị so sánh % hấp phụ của các sản phẩm akaganeite chưa nung và
sau nung
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
KN N100 N200 N300 N400 N500
%
mẫu
TRƯỜNG ĐHKHTN
KHOA HĨA VƠ CƠ VÀ ỨNG DỤNG
99
Nhận xét:
1. Theo kết quả, khả năng hấp phụ của mẫu nung 100oC và 200oC cao hơn
so với mẫu chưa nung và các mẫu nung ở các nhiệt độ cịn lại.
2. Nhưng khi cĩ sự loại nước từ nhĩm OH cấu trúc, cĩ sự suy biến trạng
thái kết tinh akaganeite và cuối cùng hình thành hematite thì tính chất
của mẫu bị thay đổi, đặc biệt việc loại bỏ hồn tồn Cl làm sập cấu trúc
đường hầm kéo theo số tâm hấp phụ giảm dẫn đến khả năng hấp phụ
giảm dần, và điều này cũng tương ứng với diện tích BET nhỏ nhất đối
với mẫu N500.
3.9. Xử lí mẫu thực: nước sơng nhiễm As
Kết quả xử lý mẫu thực được ghi nhận trong bảng 3.20
Bảng 3.20 Nồng độ As(V) trong mẫu thực trước và sau khi xử lí
C As(V) Q Q % hấp phụ
(ppb) (µg/g) (µmolAs/gAk)
trước hấp phụ 1185 5879,76 78,48 99,37
sau hấp phụ 7,44
Nhận xét:
Theo kết quả, mẫu điều chế hấp phụ As(V) tốt trong mơi trường thực,
nồng độ As(V) cịn lại dưới ngưỡng cho phép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Cù Thành Long – Vũ Ngọc Vinh (2002), Hướng dẫn thực hành phân
tích định lượng bằng các phương pháp hĩa học kết hợp với các phương
pháp xử lý thống kê hiện đại, NXB Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2009), Tổng hợp Ferrihydrite từ FeCl2 và
khảo sát tính chất hấp phụ của nĩ, Luận văn thạc sĩ hĩa học, Khoa Hĩa
Vơ cơ và ứng dụng Trường ĐHKHTN-ĐHQG Tp. HCM.
[3] Vương Thị Luyến, Nguyễn Thanh Tùng, Trần Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thy
Phương (2007), Tổng hợp vật liệu sắt hydroxit trên nền silicagel nhằm
hấp phụ và loại bỏ Arsen trong nước ngầm, Khoa Hĩa học Trường
ĐHKHTN- ĐHQG Hà Nội.
[4] Iu. V. Kariakin và II. Anggelov ( 1976), Hĩa chất tinh khiết, NXB Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
[5] A.L. Mackay (1962), β-Ferric oxyhydroxide- akaganeite, Min. Mag. 33:
270 – 280.
[6] A. Saric; K. Nomura; S. Popovic; N. Ljubesic; S. Music (1998), Effects
of urotropin on the chemical and microstructural properties of Fe-oxide
powders prepared by the hydrolysis of aqueous FeCl3 solutions,
Materials Chemistry and Physics 52: 214 – 220.
[7] A. Saric; K. Nomura; S. Popovic; N. Ljubesic; S. Music (1998),
Microstructural properties of Fe-oxide powders obtained by
precipitation from FeCl3 solutions, Materials Science and Engineering
B56: 43 – 52.
[8] A.T. Howe & K.J. Gallagher (1975), Mossbauer studies in the colloidal
system β-FeOOH – β-Fe2O3: Structures and dehydration mechanism, J.
Chem. Soc. Faraday Trans. I. 71: 22 – 34.
[9] C. Remazeilles; Ph. Refait (2007), On the formation of β-FeOOH
(akaganeite)in the chloride-containing enviroments, Corrosion Science
49: 844 – 857.
[10] Daniel Teclu, George Tivchev, Mark Laing, Mike Wallis(2008),
Bioremoval of arsenic species from contaminated watersby sulphate-
reducing bacteria,water research 42: 4885–4893.
[11] Dhanarekha Vasireddy, 2005, Arsenic adsorption onto iron-chitosan
composite from drinking water, University of Missouri-Columbia.
[12] D.G. Chambaere & E. De Grave (1984), A study of nonstoichiometric
halogen and water content of β-FeOOH, Phys. Stat. Sol. 83: 93 – 102.
[13] D.G. Chambaere & E. De Grave (1985), The β-FeOOH to α-Fe2O3 phase
transformation: Structural and magnetic phenomena, Phys. Chem. Min.
12: 176 – 184.
[14] D.N. Bakoyannakis; E.A Deliyanni; A.I. Zouboulis; K.A. Matis; L.
Nalbandian; Th. Kehagias (2003), Akaganeite and goethite-type
nanocrystal: synthesis and characterization, Microporous and
Mesoporous Materials 59: 35 – 42.
[15] E.A. Deliyanni; D.N. Bakoyannakis; A.I. Zouboulis; K.A. Matis; L.
Nalbandian (2001), Akaganeite-type β-FeO(OH) nanocrystals:
preparation and characterization, Micoporous and Mesoporous
Materials 42: 49 – 57.
[16] E. Murad (1979), Mossbauer and X-ray data on β-FeOOH (akaganeite),
Clay Min. 14: 273-283.
[17] E. Murad & J.L. Bishop (2000), The infrared spectrum of synthetic
akaganeite β-FeOOH, Am. Min. 85: 716 – 721.
[18] E. Paterson & J.M. Tait (1997), Nitrogen adsorption on synthetic
akaganeite and its structural implications, Clay Min. 12: 345 – 352.
[19] E. Paterson; R. Swaffield and D.R. Clark (1982), Thermal
decomposition of synthetic akaganeite (β-FeOOH), Thermochimica
Acta, 54: 201 – 211.
[20] Ernest O.Kartinen; Jr. and Christopher J. Martin (1995), An overview of
arsenic removal processes, Desalination 103: 79 - 88.
[21] E.R. Nightingade & R.F. Benck (1960), Precipitation of crystalline iron
(III) oxide from homogeneous solution, Anal. Chem. 32: 566 – 567.
[22] Esperanza Barrios; Lourdes Hernan; Julian Morales and Jose L. Tirado
(1986), Effect of grinding in synthetic akaganeite, Journal of Colloid and
Interface Science, 113, No 1, 212 – 217.
[23] Feihu Li et al., (2009),Synthesis of mesostructured ferric oxyhydroxides
templated by alkyl surfactants: Effect of pH, F- and solvents, and their
adsorption isotherms for As(V), Microporous and Mesoporous Materials.
[24] G.A.Waychunas et al.,(1993),Surface chemistry of ferrihydrite: Part 1.
EXAFS studies of the geometryof coprecipitated and adsorbed arsenate,
Geochimica et Cosmochimica Acta, Vol. 57, 2251-2269.
[25] H. Braun & K.J. Gallagher (1972), β-Fe2O3: a new structural form of
iron(III) oxide, Nature 240: 13 – 14.
[26] H. Naono; J. Sonoda; K. Oka & M. Hakuman (1993), Evaluation of
microporous texture of undecomposed and decomposed β-FeOOH fine
particles by means of adsortion isotherms of nitrogen gas and water
vapour, Studies in Surface Science and Catalysis, Volume 80, 1993, 467
– 474.
[27] H. Naono; R. Fujiwara; H. Sugioka; K. Sumiya & H. Yanazawa (1982),
Micropore formation due to thermal decomposition of acicular
microcrystals of β-FeOOH, J. Colloid Interface Sci. 87, 317 – 332.
[28] H.S. Altundogan; S. Altundogan; F. Tumen; M. Bildik (2002), Arsenic
adsorption from aqueous solutions by activated red mud, Waste Manage
22: 357-363.
[29] I. Dezsi; L. Keszthelyi; D. Kulgawczuk; B. Molnar & N.A. Eissa (1967),
Mossbauer study of β- and δ-FeOOH and their disintegrationproducts,
Phys. Stat. Sol. 22: 617-629
[30] J.A. Davis & J.O. Leckie (1978), Surface ionization and complexationat
the oxide/water interface. II. Surface properties of amorphous iron
oxuhydroxide and adsorption of metal ions, J. Colloid Interface Sci. 67:
90-107.
[31] J.D. Bernal & D.R. Dasgupta & A.L. Mackay (1959), The oxides and
hydroxides of iron and their structural interrelationships, Clay min.
Bull. 4: 15-29.
[32] J. Ellis, R. Giovanoli & W. Stumn (1976), Anion exchange properties of
β-FeOOH, Chimia 30: 194-197.
[33] J.E. Post & V.F. Buchwald (1991), Crystal structure refinement of
akaganeite, Am. Min. 76: 272-277.
[34] J.G. Parsons; C. Luna; C.E. Botez; J. Elizalde; J.L. Gardea-Torresdey
(2009), Microwave-assisted synthesis of iron (III) oxyhydroxides/oxides
characterized using transmission electron microscopy, X-ray diffraction,
and X-ray absorption spectrocsopy, Journal of Physics and Chemistry of
Solids 70: 555-560.
[35] J.M. Gonzalez-Calbet & M.A. Alario-Franco (1982), A
Thermogravimetric and electron microscopy study of the decomposition
of akaganeite, Thermochimica Acta, 58: 45 – 51.
[36] J.M. Gonzalez-Calbet & M.A. Alario-Franco (1981), The porous
structure of synthetic akaganeite, Pergarnon Press L.td. 43: 257 – 264.
[37] J. Morales; J.L. Tirado & M. Macias (1984), Changes in crystallite size
and microstrains of hematite derive from the thermal decomposition of
synthetic akaganeite, J. Solid State Chem. 53: 303-312.
[38] Juan Carlo Villalba, Vera R.L. Constantino, Fauze Jacĩ Anaissi (2010),
Iron oxyhydroxide nanostructured in montmorillonite clays: Preparation
and characterization, Journal of Colloid and Interface Science 349: 49–
55
[39] K.E. Garcia; C.A. Barrero; A.L. Morales; J.M. Greneche (2008),
Characterization of akaganeite synthesizeed in presence of Al3+, Cr3+
and Cu2+ ions and urea, Materials Chemistry and Physics 112: 120 –
126.
[40] K. Inouye; H. Ichimura; K. Kaneko & T. Ishikawa (1974), The effect of
copper(II) on the formation and thermal change of synthetic β-FeOOH,
Bull. Chem. Soc. Japan 47: 743-744.
[41] K.J. Gallagher & D.N. Phillips (1969), Hydrogen exchange studies and
proton transfer in γ-iron(III) oxyhydroxide, Chimi 23: 465-470.
[42] K. Kandori; Y. Kawashima & T. Ishikawa (1991), Characterization of
monodispersed hematite particles by gas and Fourier transform
infrarred spectroscopy, J. Chem. Soc. Faraday Trans. I. 87: 2241 – 2246.
[43] Li-Ying Zhang; Jie Feng; De-Sheng Xue (2007), An investigation of
thermal decomposition of β-FeOOH nanowire arrays assembled in AAO
templates, Materials Letters 61: 1363 – 1367.
[44] Mirna Habuda – Stanic et al., (2008),Arsenite and arsenate sorption by
hydrous ferric oxide/polymeric material, Desalination 229: 1-9.
[45] M. Ding; B.H.W.S. De Jong; S.J. Roosendaal and A. Vredenberg (2000),
XPS studies on the electronic structure of bonding between solid and
solutes: Adsorption of arsenate, chromate, phosphate, Pb2+ and Zn2+
ions on amorphous black ferric oxyhyrdoxide, Geochimica et
Cosmochimica Acta, Vol. 64. No. 7, 1209 – 1219.
[46] M. Dolores Merono; Julian Morales and Jose L. Tirado (1985), Thermal
behaviour of synthetic akaganeite under different experimental
conditions, Thermochimica Acta, 92: 525 – 528.
[47] M. Streat, K. Hellgardt, N.L.R. Newton (2008), Hydrous ferric oxide as
an adsorbent in water treatment. Part 1: Preparation and physical
characterization, Process safety and Enviromental Protection 86: 1–9.
[48] M. Streat, K. Hellgardt, N.L.R. Newton (2008), Hydrous ferric oxide as
an adsorbent in water treatment. Part 2: Adsorption studies, Process
safety and Enviromental Protection 86: 11 – 20.
[49] M. Streat, K. Hellgardt, N.L.R. Newton (2008), Hydrous ferric oxide as
an adsorbent in water treatment. Part 3: Batch and mini-column
adsorption of arsenic, phosphorus, fluorine and cadmium ions, Process
safety and Enviromental Protection 86: 21 – 30.
[50] N.G. Holm; M.J. Dowler; T. Wadsten & G. Arrhenius (1983), β-
FeOOH.Cln (akaganeite) and Fe1-xO (wustite) in hot brine from the
Atlantis II deep (Red Sea) and the uptake of amino acids by synthetic β-
FeOOH.Cln, Geochim. Cosmochim. Acta 47: 1465-1470.
[51] N. Nagai; H. Hosoito; M. Kiyama; T. Shinyo & T. Takada (1980), The
thermal decomposition of intermediate products of β-FeO(OH), Ferrites
proceedings international conferance. ICF 3: 247 – 249.
[52] P. Refait and J.M.R. Genin (1997), The machanisms of oxidation of
ferrous hydroxychloride β-Fe2(OH)3Cl in aqueous solution: The
formation of akaganeite vs goethite, Corrosion Science, Vol. 39, No. 3:
539 – 553.
[53] Pushpa Kumari, Parul Sharma, Shalinni Srivastava, M.M. Srivastava
(2006), Biosorption studies on shelled Moringa oleifera Lamarck seed
powder: Removal and recovery of arsenic from aqueous system, Int. J.
Miner. Process. 78, 131 – 139.
[54] R.J. Atkinson; A.M. Posner & J.P. Quirk (1977), Crystal nucleation and
growth in hydrolysing iron (III) chloride solutions, Clays Clay Min. 25:
49 – 56.
[55] R.M. Cornell (1992), Preparation and properties of Si substitued
akaganeite (β-FeOOH), Z.Pflanzenernahr. Bodenk. 155: 449 – 453.
[56] R.M.Cornell, U.Schwertmann (2003), TheIron oxides: Structure,
Properties, Reactions, Occurences and Uses, WILEY-VCH.
[57] S. Goni-Elizalde; M E. Garcia-Clavel (1988), Thermal Behaviour in air
of iron oxyhydroxides obtained from the method of homogeneous
precipitation. Part II. Akaganeite sample, Thermochimica Acta, 129:
325 – 334.
[58] S. Music; A. Saric; S. Popovic (1997), Effects of urotropin on the
formation of β-FeOOH, Journal of Molecular Structure 410-411: 153 –
156.
[59] S. Music; A. Vertes; G.W. Simmons; I. Czakonagy & H.jr. Leidheiser
(1982), Mossbauer spectroscopic study of the formation of Fe(III)
oxyhydroxides and oxides by hydrolysis of aqueous Fe(III) salt solutions,
J. Colloid Interface Sci. 85: 256-266.
[60] S. Music; M. Gotic; N. Ljubesic (1995), Influence of sodium
polyanetholsulphonate on the morphology of β-FeOOH particles
obtained from the hydrolysis of a FeCl3 solution, Materials Letters 25:
69-74.
[61] S. Music; S. Krehula; S. Popovic (2004), Effect of HCl additiions on
forced hydrolysis of FeCl3 solutions, Materials Letters 58: 2640 – 2645.
[62] S. Music; S. Krehula; S. Popovic (2004), Thermal decomposition of β-
FeOOH, Materials Letters 58: 444 – 448.
[63] S. Music; S. Krehula; S. Popovic; Z. Skoko (2003), Some factors
influencing forced hydrolysis of FeCl3 solutions, Materials Letters 57:
1096 – 1102.
[64] S.T. Galbraith; T. Braid & J.R. Fryer (1979), Structural changes in β-
FeOOH caused by radiation damage, Acta Cryst. Ạ: 197-200.
[65] Shuwu Yang; Changjun Liu; Zhaokun Luan; Xianjia Peng; Haijing Ren;
Jun Wang (2008),Arsenate removal from aqueous solutions using
modified red mud, Journal of Hazardous Materials 152: 486–492.
[66] T. Hiemstra & W.H. Van Riemsdijk (1999), Effect of different crystal
faces on experimental interaction form and aggregation of hematite,
Langmuir 15: 8045-8051.
[67] T. Ishikawa & K. Inouye (1975), Role of chlorine in β-FeOOH on its
thremal change and reactivity to sulfur dioxide, Bull. Chem. Soc. Japan
48: 1580 – 1584.
[68] T. Ishikawa; S. Nitta; & S. Kondo (1986), Fourier-transformation
infrared spectroscopy of colloid α-, β-, and γ- ferric oxide hydroxides, J.
Chem. Soc. Faraday Trans. I. 82: 2401 – 2410.
[69] U. Schwertmann, R.M. Cornell (1991), Iron oxides in the laboratory,
VCH Press. New York, p. 95.
[70] Wagner R. Meyer; Sandra H. Pulcinelli; celso V. Santilli; Aldo F.
Craievich (2000), Formation of colloidal particles of hydrous iron oxide
by forced hydrolysis, Journal of Non-Crystalline Solids 273: 41 – 47.
[71] Wolf, R.H.H; Wrischer, M. & Sipalo-Zuljevic, J. (1967), Electron-
microscopic investigation of the formation of colloidal β-FeOOH during
slow hydrolysis of an aqueous ferric chloride solution at room
temparature, Kolloid Z. & Z.f.Polymer 215: 57 – 60.
[72] Xuejun Guo; Yonghua Du; Fuhua Chen; Hung-Such Park; Yaning Xie
(2007), Mechanism of removal of arsenic by bead cellulose loaded with
iron oxyhydroxide (β-FeOOH): EXAFS study, Journal of Colloid and
Interface Science 314: 427 – 433.
[73] Yinghua Hu; Yan Shan; Kezheng Chen (2008), TG/DSC analysis of
Fe8(OOH)16Cl1,3 nanospindles, Materials Research Bulletin 43: 2703 –
2708.
[74] Zhong-Yong Yuan; Bao-Lian Su (2003), Surfactant-assisted
nanoparticle assembly of mesoporous β-FeOOH (akaganeite), Chemical
Physics Letters 381: 710 – 714.
[75]
[76] http: //en.wikipedia.org/wiki/Akaganeite
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề Tài- Nghiên cứu tổng hợp Nano-Akaganeite và các sản phẩm nhiệt của nó dùng làm chất xử lí môi trường.pdf