Nhưvậy, qua quá trình nghiên cứu chúng tôi rút ra kết luận : 
1. Trong số11 chủng trong phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành ño ñường 
kính khuẩn lạc, ñường kính vòng thuỷphân ñồng thời ño hoạt lực proteaza theo 
phương pháp Anson cải tiến tôi ñã chọn ra ñược chủng DT2 có hoạt lực là lớn nhất 
ñem ñi tối ưu hoá ñiều kiện sinh tổng hợp. 
2. Sau khi tiến hành khảo sát yếu tố ảnh hưởng, rồi sửdụng phương pháp quy 
hoạch thực nghiệm bềmặt ta thu ñược ñiều kiện tối ưu hoá của chủng Bacillus 
subtilis là nồng ñộCaCl2
0,51g/l, nồng ñộglucoza 0,5 g/l, pH 9,37 và thời gian nuôi 
cấy là 14h. 
3. Tiến hành nhân giống môi trường vi sinh vật ñểlên men vỏtôm, tìm ñiều 
kiện thích hợp cho quá trình lên men vềtỷlệgiữa lượng phếliệu và môi trường 
nhan giống, thời gian lên men. Chúng tôi ñã thu ñược kết quảlà tỷlệlà 20g/50ml và 
36h.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 49 trang
49 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4772 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ứng dụng vi khuẩn Bacillus subtilis để khử protein vỏ tôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ymer hữu cơ có cấu trúc tuyến tính 
từ các ñơn vị β-Dglucosamin liên kết với nhau bằng liên kết β-1-4 glucoside. 
Công thức cấu tạo của chitosan 
-Công thức phân tử [C6H11O4N]n 
Phân tử lượng: MChitosan = (161,07)n 
I.2.2.2 Tính chất của chitosan 
Chitosan ở dạng bột có màu trắng ngà, còn ở dạng vẩy có màu trắng hay 
hơi vàng. Chitosan có tính kiềm nhẹ, không tan trong nước, kiềm nhưng hòa 
tan trong acid acetic loãng tạo thành dung dịch keo dương, nhớt và trong suốt, 
nhờ ñó mà keo chitosan không bị kết tủa khi có mặt của một số ion kim loại 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
16 
nặng như Pb, Hg… Chitosan còn ñược xem như là một polymecationic có khả 
năng bám dính vào bề mặt ñiện tích âm. 
Chitosan kết hợp với andehyde trong ñiều kiện thích hợp tạo thành gel, 
ñây là cơ sở ñể bẫy tế bào, enzyme. 
Loại chitosan có trọng lượng phân tử trung bình (M) từ 200.000 ñến 
400.000 hay ñược dùng nhiều nhất trong y tế và thực phẩm. 
Nhiệt ñộ nóng chảy 3090C-3100C, trọng lượng phân tử trung bình 10.000- 
500.000 dalton tuỳ loại 
Chitosan có nhiều tác dụng sinh học như: Khả năng hút nước, giữ ẩm, 
kháng khuẩn, kháng nấm với nhiều chủng loại khác nhau, kích thích tăng sinh 
ở người và ñộng thực vật, có khả năng nuôi dưỡng tế bào trong ñiều kiện 
nghèo dinh dưỡng. 
Chitosan phản ứng với axít ñậm ñặc, tạo thành muối khó tan, tác dụng 
với Iod trong môi trường H2SO4 phản ứng cho màu tím, phản ứng này có thể 
dùng ñể phân tích ñịnh tính chitosan. 
I.2.3 Ứng dụng của chitin và chitosan 
I.2.3.1 Trong công nghệ thực phẩm 
PGS-TS Trần Thị Luyến nghiên cứu vật liệu chitosan từ rất sớm. Các 
nghiên cứu về chitosan của cô ñược các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi và ñã 
xuất khẩu chitosan, cùng các sản phẩm từ vật liệu này. Trong ñó nổi bật nhất 
là sản phẩm màng mỏng chitosan dùng ñể bao gói thực phẩm. 
Vật liệu chitosan còn ñược chế tạo thành thực phẩm bổ dưỡng, có tác 
dụng hạ huyết áp, giảm cholesterol và lipid trong máu, chống béo phì, phòng 
chống u và ung thư, ñặc biệt là tăng cường miễn dịch cho cơ thể, có thể dùng 
cho các bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS bị suy giảm hệ miễn dịch. 
Công trình tiêu biểu mới ñây là sản phẩm bột chitosan từ vỏ thủy hải sản 
dùng làm phụ gia thực phẩm an toàn, thay thế hàn the ñộc hại, ñược nhận giải 
thưởng VIFOTEC 2004 của PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Tú và TS. Nguyễn 
Hồng Khánh cùng cộng sự, sử dụng trong chế biến giò chả, nem chua, thịt 
hộp, bún bánh, bảo quản sữa và nước giải khát. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
17 
Các nhà khoa học Bùi Văn Miên và Nguyễn Anh Trinh, khoa CNTP của 
Trường ðHNL TP Hồ Chí Minh ñã nghiên cứu tạo ra một lớp màng vỏ bọc 
chitosan, ñây ñược xem như là một loại bao bì có tính năng bảo vệ và có thể 
sử dụng như thực phẩm mà không hề ảnh hưởng ñến môi trường chung quanh. 
ðặc biệt sản phẩm có thể sử dụng ñể bọc các loại thực phẩm tươi sống giàu 
ñạm, dễ hư hỏng như cá, thịt... ðồng thời màng bọc chitosan từ vỏ tôm này ñể 
làm vỏ bọc xúc xích. 
Ngoài việc giúp cho sản phẩm xúc xích có hình dáng ñẹp, lớp vỏ màng 
chitosan này còn có tác dụng ñặc biệt là không làm mất màu và mùi ñặc trưng 
của hỗn hợp nguyên liệu xúc xích. 
Từ thành công này, các nhà khoa học tiếp tục nghĩ tới việc sử dụng vỏ 
bọcchitosan ñể bảo quản Thủy sản tươi và khô. Trong công nghệ thực phẩm, 
vật liệu chitosan ñược dùng ñể bảo quản ñóng gói thức ăn, ñể bảo quản hoa 
quả tươi vì nó tạo màng sinh học không ñộc. 
Chitosan là một polymer dùng an toàn cho người, lại có hoạt tính sinh 
học ña dạng, chitosan ñã ñược ñưa vào thành phần trong thức ăn: Sữa chua, 
bánh kẹo, nước ngọt,…Nhật bản ñã có những sản phẩm ăn kiêng có chứa 
chitosan ñể làm giảm cholesterol và lipid máu, giảm cân nặng, chống béo phì, 
dùng ñể tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu ñường (bánh mỳ, khoai tây 
chiên, dấm, nước chấm...) ñã có bán rộng rãi trên thị trường. 
Một liệu pháp y học ñể ñiều trị bệnh béo phì ñã ñược ñề xuất là chế ñộ ăn 
kiêng với các thức ăn có chitosan và acid Ascorbic ( vitamin C) cho kết quả 
giảm cân tốt. Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ ( USEPA ) ñã cho phép 
chitosan không những ñược dùng làm thành phần thức ăn, mà còn dùng cả 
trong việc tinh chế nước uống. Năm 1983 Bộ thuốc và thực phẩm ( USFDA) 
ñã chấp nhận chitosan ñược dùng làm chất phụ gia trong thực phẩm và dược 
phẩm. 
Chitin có tính tẩy màu mà không hấp thụ mùi và các thành phần khác, 
nên nó ñược ứng dụng vào việc khử màu thức uống (ñồ uống nước trái cây). 
Nghiên cứu của một nhóm sinh viên trường HCM cho thấy bảo quản 
bưởi bằng màng chitosan trong vòng 3 tháng, bưởi vẫn tươi, không bị úng vỏ. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
18 
Ðặc tính diệt khuẩn của chitin ñược thể hiện trên các mặt sau ñây: 
Khi tiếp xúc với thực phẩm, chitosan sẽ: 
Lấy ñi từ các vi sinh vật này các ion quan trọng, như ion Cu2+. Như vậy 
vi sinh vật sẽ bị chết do sự mất cân bằng liên quan ñến các ion quan trọng 
(Muzzarelli, 1977). 
Ngăn chặn, phá hoại chức năng màng tế bào. 
Gây ra sự rò rỉ các phần tử bên trong tế bào. 
Gây ra sự tổ hợp của polyelectrolyte với Polymer mang tính chất acid 
trên bề mặt tế bào vi khuẩn. 
Như vậy việc dùng chất chitosan bao bọc quanh bề mặt thực phẩm có thể 
kéo dài thời gian bảo quản, giảm sự hư hỏng do khả năng kháng nấm, kháng 
khuẩn của nó. 
I.2.3.2 Trong y dược 
Tạo chỉ khâu phẫu thuật, tự hủy 
Trường Ðại học Delaware Mỹ ñã chế tạo thành công chỉ phẫu thuật tự 
hủy từ chitosan, nhờ phát hiện ra một dung môi ñặc biệt có khả năng hòa tan 
chitosan ở nhiệt ñộ thường mà không làm phá hủy cấu trúc polymer. 
Sản xuất thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng 
Khoa Dược của Trường ðại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ñã 
bước ñầu nghiên cứu thành công thuốc trị viêm loét dạ dày, tá tràng từ 
chitosan. . 
Chống sự phát triển khối u 
Theo một số nhà khoa học thì chitosan có khả năng khống chế sự gia tăng 
của tế bào ung thư. Qua thí ngiệm thực hiện trên 60 bệnh nhân tuổi từ 35-76 
của nhóm các bác sĩ Bệnh viện K Hà Nội vào năm 2003 ñã chứng minh, 
chitosan có tác dụng hỗ trợ ñiều trị bệnh ung thư. 
Sản xuất băng chống bỏng, da nhân tạo, chống viêm 
Da nhân tạo có nguồn gốc từ chitin ñược gọi là Beschitin, nó giống như 
một tấm vải và ñược bọc ốp lên vết thương, chỉ một lần ñến khi khỏi hẳn. Tấm 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
19 
Beschitn bị phân hủy sinh học từ từ cho ñến khi hình thành lớp biểu bì mới. 
Nó có tác dụng giảm ñau, giúp các vết sẹo, vết bỏng phục hồi biểu bì nhanh 
chóng và chống nhiễm trùng. 
Thuốc kem Pokysan là một trong những công trình nghiên cứu, ứng dụng 
vật liệu chitin-chitosan từ dư phẩm của ngành chế biến thủy, hải sản (vỏ tôm, 
cua, mai mực) của tập thể cán bộ khoa học nữ Phòng Polymer dược phẩm 
(Viện Hóa học- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Thuốc kem Pokysan 
có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ñặc biệt là chủng nấm Candila albicans, 
không gây dị ứng và tác dụng phụ, có khả năng cầm máu, chống sưng u, kích 
thích tái tạo biểu mô và tế bào da ñể làm mau liền các vết thương, vết bỏng, 
chóng lên da non và giảm bớt ñau ñớn cho người bệnh. 
Ngăn ngừa bệnh tim 
Một số chuyên gia ở Trung tâm Huyết học thuộc Viện Hàn lâm Y học 
Nga cũng ñã phát hiện, chitosan có thể ngăn chặn sự phát triển của chứng nhồi 
máu cơ tim và bệnh ñột quỵ. 
Sản xuất thuốc chống nhiễm xạ 
Năm 1961, nhà khoa học Nga BousBeloisov ñã khởi xướng việc bào chế 
thuốc chống nhiễm xạ từ chitosan. Các nhà khoa học ñã tiến hành thử nghiệm 
tiêm thuốc cho ñộng vật là chó và khỉ trước khi chúng bị nhiễm xạ, kết quả 
cho thấy, khả năng sống sót tới 45%. Chitosan ñã ñược sử dụng làm vật liệu 
kết cấu trong xây dựng các lò phản ứng nguyên tử và làm vỏ cách ngăn cho 
các con tầu nguyên tử. 
Sản xuất thuốc chữa bệnh khớp, bệnh béo phì 
ðiển hình trên thị trường dược hiện nay là loại thuốc chữa khớp làm từ 
vỏ tôm có tên Glucosamin ñang ñược thịnh thành trên toàn thế giới. So với 
sản phẩm cùng loại thì Glucosamin có ưu thế hơn, do sản xuất từ nguồn vỏ 
tôm tự nhiên nên sản phẩm ít gây phản ứng, không ñộc hại và không bị rối 
loạn tiêu hoá cho người bệnh. 
Một nhóm các nhà khoa học của Viện Vacxin Nha Trang ñã nghiên cứu, 
sản xuất ra 2 sản phẩm thuốc chitosan chữa béo phì và Glusivac chuyên ñặc trị 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
20 
thoái hoá khớp. Cả hai sản phẩm thuốc này ñã ñược Bộ Y tế ñánh giá rất cao 
và cấp phép lưu hành trên toàn quốc ngay từ ñầu tháng 6 năm 2005. 
Dùng bào chế dược phẩm 
Trong công nghệ bào chế thực phẩm, chitosan có thể dùng làm các chất 
phụ gia như làm tá dược ñộn, tá dược dính, chế tạo màng viêm nang, chất 
mang sinh học dẫn thuốc… Viện hóa học thực phẩm trung TW2 ñã tiến hành 
nghiên cứu thực nghiệm ứng dung chitosan làm tá dược dính trong một số 
công thức thuốc viêm có ñược chất dễ bị tác ñộng bởi các ion loại nặng . 
ðặc tính làm giảm cholesterol 
Năm 1980, Sugano cùng cộng sự ñã chứng minh ñặc tính làm giảm 
cholesterol của chitosan trên chuột bạch và nó không gây tác dụng phụ. Khoa 
dược ðại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ñã nghiên cứu sử dụng chitosan và 
olygomere chitin ñể sản xuất một số sản phẩm hạ cholesterol trong máu, có 
thể dùng riêng biệt hoặc kết hợp với một số chất khác dưới dạng chế phẩm 
như thuốc, thực phẩm, nước giải khát… 
I.2.3.3 Trong xử lý môi trường 
Chitosan dùng ñể xử lý màu trong nước thải (ñặc biệt là nước thải các 
nhà máy dệt nhuộm), thu hồi các ion kim loại do nó tạo phức với các kim loại 
nặng ñộc hại, xử lý chất huyền phù trong nước thải ñể giảm thể tích nước thải 
cần xử lý, ñể lọc trong nước sạch tiêu dùng. 
Nhờ khả năng là ñông tụ các thể rắn lơ lửng giàu protein, và nhờ khả 
năng kết dính tốt các ion kim loại như: Pb, Hg…do ñó chitosan ñược sử dụng 
ñể tẩy lọc nguồn nước thải công nghiệp từ các nhà máy chế biến thực phẩm. 
Tại Nhật Bản, năm 1975, chitosan ñã ñược ñưa vào làm chất xúc tác ñể 
xử lý nước thải. Công nghệ xử lý nước thải bằng các vật liệu có sử dụng 
chitosan cũng ñang ñược một số nhà khoa học Trường Ðại học Nha Trang 
nghiên cứu và bước ñầu ñã có kết quả khả quan. 
I.2.3.4 Trong nông nghiệp 
Trong nông nghiệp Olygoglucosamin ảnh hưởng ñến sinh trưởng của một 
số loại rau củ, có tác dụng làm tăng năng suất, tăng khả năng kháng bệnh, hạn 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
21 
chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, góp phần bảo vệ môi trường và thực 
hiện chương trình rau sạch, rau an toàn. 
Chitosan ñược sử dụng ñể bọc nang các hạt giống nhằm ngăn ngừa sự tấn 
công của nấm trong ñất, ñồng thời nó còn có tác dụng cố ñịnh thuốc trừ sâu, 
phân bón, tăng cường khả năng nẩy mầm của hạt. Hiện nay chế phẩm 
Olygoglucosamin và Olygochitin ñang ñược nghiên cứu tại ðại học Nha 
Trang. 
Ngày nay chitosan còn ñược sử dụng làm nguyên liệu bổ sung vào thức 
ăn cho tôm, cua, cá ñể kích thích sinh trưởng. 
Chimexla một sản phẩm sản xuất từ chitosan ñược sản xuất bởi tập thể 
cán bộ khoa học nữ Phòng Polymer dược phẩm (Viện Hóa học-Viện Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam) ñược dùng trong nông nghiệp, không ñộc hại, an 
toàn cho người nông dân và môi trường xung quanh, kích thích cây phát triển, 
nhanh ra rễ, hoa, lá, tạo nhiều diệp lục tố, chống bệnh ñạo ôn, khô vằn cho lúa. 
Dùng bảo quản hạt giống, tăng cường khả năng nảy mầm của hạt, tác 
nhân chống nấm, chống vi khuẩn gây bệnh cho môi trường xung quanh. 
I.2.3.5 Trong công nghệ mỹ phẩm 
Chitosan ñược sử dụng ñể sản xuất kem chống khô da do tính chất của 
chitosan là có thể cố ñịnh dễ dàng trên biểu bì của da nhờ các nhóm –NH4+. 
Trong mỹ phẩm chitosan ñược bổ sung vào kem chống khô da, kem lột 
mặt ñể tăng ñộ bám dính, tăng ñộ hòa hợp sinh học với da, chống tia cực 
tím… 
I.2.4 Phương pháp thu nhận chitin 
I.2.4.1 Phương pháp hóa học 
Quá trình khử khoáng ñược thực hiện bằng việc sử dụng HCl ở nhiệt ñộ 
phòng với cơ chế: 
CaCO3 + 2HCl = CaCl2 + CO2 + H2O 
Ca3(PO4)2 + 6HCl = 3CaCl2 + 2H3PO4 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
22 
Quá trình khử khoáng chỉ nên thực hiện trong thời gian 2-3 giờ khi quá 
trình khuấy ñảo là ñúng cách. Tuy nhiên, thời gian phản ứng từ 30 phút ñến 
trên 2 ngày ñã ñược ghi nhận theo báo cáo của No & Mayer (1997). Qúa trình 
khử khoáng có thể ñạt ñược sau 1-3 h với nồng ñộ HCl 1- 8% tại nhiệt ñộ 
phòng (23,59). Chấp nhận quá trình khử khoáng ñược tiến hành với acid 
formic 90%, HCl 22%, HCl 6N, HCl 37% . ðể tránh quá trình depolymer 
chitin acid ethylenediaminetetra-acetic (EDTA) có thể sử dụng ñể khử muối 
khoáng. Qúa trình khử khoáng vỏ tôm sử dụng acid acetic hay acid sulfuric 
cũng ñã ñược công bố . Kéo dài thời gian phản ứng 24 giờ chỉ có một lượng 
nhỏ hàm lượng tro bị lấy ñi, nhưng có thể gây lên sự thủy phân chitin. Quá 
trình khử khoáng phụ thuộc vào nồng ñộ acid nhưng nói chung tổng số acid 
ñược sử dụng nên bằng hoặc lớn hơn mức cần ñể khử lượng khoáng có trong 
nguyên liệu ñể ñảm bảo phản ứng ñược hoàn toàn. Chitin có thể ñược sản xuất 
theo phương pháp hoá học như sau: 
Phế liệu tôm tươi 
 Khử protein 
 (NaOH 4%, τ = 24 giờ, t0= 3000C) 
Cao hơn 1% 
Kiểm tra hàm lượng protein 
 Khử khoáng 
 (HCl 4%, τ = 24 giờ, t0= 3000C) 
Cao hơn 1% 
Kiểm tra hàm lượng khoáng 
 Chitin 
Hiệu quả của quá trình khử protein phụ thuộc vào nhiệt ñộ, nồng ñộ và tỉ 
lệ của dung dịch với khối lượng vỏ giáp xác. Nồng ñộ NaOH thường ñược sử 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
23 
dụng trong khoảng 1-10% và ở nhiệt ñộ 65-1000C. Quá trình khử protein thích 
hợp cũng có thể ñạt ñược bằng việc xử lý với dung dịch KOH. Hầu hết tất cả 
protein chứa trong phế liệu vỏ tôm và vỏ ghẹ bị tách loại ở 9000C với tỉ lệ 
1/20 (w/v) khi sử dụng dung dịch KOH 1% hoặc 2%. Thời gian phản ứng 
thường trong dải 0,5-6,0 giờ phụ thuộc vào phương pháp chuẩn bị. Kéo dài 
thời gian xử lý kiềm sẽ gây ra sự depolymer và deacetyl hoá của 
polysaccharite làm ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm chitin. 
I.2.4.2 Phương pháp cơ học 
Nguyên lý: Sử dụng các lực cơ học ñể tách một phần protein ra khỏi 
nguyên liệu vỏ ñầu tôm. Quá trình ñược tiến hành như sau: ðầu tôm còn tươi 
ñem rửa sạch, sau ñó ép bằng trục lăn hoặc trục vít, thu protein ñem sấy khô 
và bảo quản. Hiệu quả thu hồi protein của phương pháp này không cao. Tuy 
nhiên, quá trình này ñã loại bỏ một phần protein tự do trong ñầu tôm vì vậy 
giảm thiểu ñược hóa chất sử dụng cho các công ñoạn tiếp theo. 
I.2.4.3 Phương pháp hoá lý 
Áp dụng phương pháp này nhằm thu hồi protein từ dịch thủy phân của 
công nghệ sản xuất chitin-chitosan theo phương pháp hóa học và phương pháp 
sinh học. Nguyên lý dựa trên việc kết tủa protein bằng cách dùng acid ñể ñiều 
chỉnh pH dung dịch chứa protein về ñiểm ñẳng ñiện của protein, sau ñó dùng 
các phương pháp lắng, lọc ñể thu hồi protein. 
Dịch protein → Kết tủa protein → Lắng, gạn → Lọc thu protein → Phơi,sấy 
 ↑ ↓ 
Dùng axit ñể ñiều chỉnh pH Bột protein 
Phương pháp này có ưu ñiểm là ñơn giản, dễ làm, có thể thu hồi với hiệu 
suất cao. Cho phép thu ñược hầu hết các protein hoà tan do ñó có thể ứng 
dụng ñể thu hồi protein trong nước thải của các nhà máy chế biến thực phẩm, 
chế biến thuỷ sản. 
I.2.4.4 Phương pháp sinh học 
Trong phương pháp sinh học chỉ khác tại công ñoạn khử protein và 
deacetyl không sử dụng hoá chất mà có thể sử dụng hệ vi khuẩn, nấm men 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
24 
hoặc các enzyme ñể loại bỏ protein một cách triệt ñể. Sản phẩm chitosan thu 
ñược có chất lượng cao do không bị ảnh hưởng nhiều bởi hoá chất. Các công 
ñoạn cơ bản của phương pháp này ñược thực hiện như sau: Nguyên liệu → 
Khử khoáng → Khử protein (bổ sung protease hoặc vi sinh vật có khả năng 
sinh protease). 
Việc sử dụng phương pháp sinh học cũng gặp phải rất nhiều khó khăn 
như giá thành sản phẩm có thể sẽ cao tuỳ thuộc vào loại enzyme sử dụng, việc 
loại bỏ hoàn toàn protein có thể ñạt ñược bằng phương pháp hoá học nhưng 
không thể ñạt ñược bằng phương pháp sinh học. Vì vậy, người ta có thể kết 
hợp hai phương pháp này nhằm khắc phục những nhược ñiểm của từng 
phương pháp. Hiện nay, một trong những khó khăn trong phương pháp hoá 
học ñể sản xuất chitin là thể tích chất thải có chứa các chất ăn mòn, các chất lơ 
lửng khó xử lý quá lớn. Những chất này là do trong công ñoạn khử khoáng và 
khử protein sinh ra. Chính vì vậy, cần thiết phải có các biện pháp xứ lý trước 
khi thải ra môi trường và ñiều này làm cho giá thành sản phẩm tăng lên. Quá 
trình sản xuất chitin bằng phương pháp hoá học có thể gây nên sự thuỷ phân 
polymer (Simpson và cộng sự, 1994; Healy và cộng sự, 1994), biến ñổi tính 
chất vật lý (Gagne và Simpson, 1993) và gây ô nhiễm môi trường (Allan và 
cộng sự, 1978). ðiều này là do không xác ñịnh ñược bản chất hoạt ñộng của 
hoá chất cũng như sự khác nhau về hàm lượng chitin trong nguyên liệu. 
Ngược lại, trong phương pháp sinh học thì thể tích chất không lớn, protein sau 
quá trình thủy phân bằng enzyme có thể ñược thu hồi làm bột dinh dưỡng, 
thức ăn cho gia súc, gia cầm, các chất khác như lipid, các sắc tố cũng ñược thu 
hồi. Hơn nữa sẽ hạn chế ñược việc xử lý môi trường. Vì vậy, muốn sản phẩm 
chitin có ñược sự ñồng nhất hơn về các ñặc tính lý hoá thì chúng ta phải áp 
dụng những phương pháp xử lý nhẹ hơn như việc sử dụng enzyme. Legarraeta 
và cộng sự (1996) ñã sử dụng enzyme protease và vi khuẩn có khả năng tạo 
protease ñể tách protein nhằm thay thế cho phương pháp hoá học. Quá trình 
này giúp tận dụng tối ña giá trị của nguồn phế liệu và hạn chế ảnh hưởng ñến 
môi trường. Hall & De Silva (1994) ñã ñề xuất một phương pháp khử khoáng 
ñơn giản bằng việc sử dụng lên men lactic như là một phương pháp bảo quản 
phế liệu. Phương pháp này là dạng ủ chua ban ñầu ñược phát triển cho bảo 
quản phế liệu tôm pandan trước quá trình chế biến ở khí hậu nhiệt ñới. Ủ chua 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
25 
là một quá trình ñơn giản của việc bảo quản nguyên liệu tránh vi sinh vật gây 
thối và ñã ñược ứng dụng cho bảo quản cá trong nhiều năm (Hall & De Silva, 
1994). 
I.3. Bacillus subtilis 
I.3.1 Giới thiệu về vi khuẩn Bacillus subtilis 
Bacillus subtilis là loài vi khuẩn thuộc giống Bacillus, họ Bacillaceae, bộ 
Bacillales, lớp Bacilli, ngành Firmicutes, giới Bacteria. Vi khuẩn này có thể 
phân lập ñược dễ dàng vì chúng tồn tại rất phong phú trong tự nhiên từ nhiều 
nguồn khác nhau như: ñất, nước, không khí, và các nguồn xác thực vật… 
B. subtilis có những ñặc ñiểm ñiển hình ñại diện cho các trực khuẩn 
Gram dương, ñặc biệt là quá trình hình thành nội bào tử, về khả năng di ñộng 
bằng tiên mao, về phương thức phân chia tế bào và hình thái, cấu trúc tế bào. 
ðặc ñiểm hình thái của B. subtilis là trực khuẩn hình que, có kích thước 
0,7-0,8 x 2-3µm. Xung quanh tế bào có rất nhiều tiên mao tạo thành một 
nhóm giúp cho chúng chuyển ñộng trong môi trường dễ dàng. Bào tử của 
chúng có hình bầu dục, kích thước từ 0,9 x 0,6µm. 
Khuẩn lạc của B. subtilis mọc trên môi trường thạch ñặc có ñặc ñiểm khô 
ráo, màu trắng ñục hoặc màu kem xám nhạt, bề mặt khuẩn lạc bóng, trơn, mọc 
lan trên mặt thạch, có mép nhăn, lồi lõm. 
B. subtilis là vi khuẩn không gây bệnh cho người, ñộng thực vật và môi 
trường sinh thái, là vi khuẩn hiếu khí bắt buộc nên trong quá trình nuôi cấy 
phải ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ cho nhu cầu O2. Chúng sinh sản bằng phương 
thức nhân ñôi tế bào từ một tế bào mẹ cho hai tế bào con và có khả năng tạo 
nội bào tử giúp chúng chống chịu ñược với các ñiều kiện sống khắc nghiệt 
nhất như: nhiệt ñộ cao, ñộ khô hạn, pH quá cao hoặc quá thấp trong môi 
trường sống. 
I.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của Bacillus subtilis 
I.3.2.1 Môi trường dinh dưỡng 
a, Nguồn C 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
26 
B. subtilis là loài vi khuẩn có thể ñồng hoá tốt các nguồn C hữu cơ hoặc 
vô cơ, tuy nhiên với nguồn C hữu cơ thì chúng dễ dàng ñồng hóa hơn. Nó có 
thể sử dụng ñược các loại monosaccarit như Glucoza, Fructoza, các disaccarit 
như maltoza, sacaroza, ñường 5 C như pentoza, các polysaccarit như tinh 
bột… Nhưng nguồn tốt nhất cho sự ñồng hoá của chúng là ñường glucoza 
chính vì vậy trong quá trình tiến hành nghiên cứu glucoza thường ñược sử 
dụng là nguồn C chính cho sự phát triển sinh khối cũng như quá trình chuyển 
hoá thành các sản phẩm trao ñổi chất của vi khuẩn. 
b, Nguồn N 
N là cấu tử dinh dưỡng thứ hai sau C, là nguyên tố tham gia vào thành 
phần cấu tạo tế bào của vi sinh vật nói chung và của vi khuẩn B. subtilis. N là 
nguyên tố cấu tạo nên các axit amin cần thiết cho sự xây dựng các protein tạo 
nên tế bào. Như vậy, nếu trong môi trường dinh dưỡng cung cấp thiếu N thì 
chắc chắn vi khuẩn không thể phát triển tốt ñược, nó có thể sử dụng cả nguồn 
N dưới dạng vô cơ và hữu cơ. Nguồn N thường sử dụng ñể nuôi cấy vi khuẩn 
này là peptone, cao nấm men, casein… 
Lượng chất dinh dưỡng cung cấp ảnh hưởng ñến sinh trưởng của vi sinh 
vật, nếu cung cấp không hợp lý sẽ có tác dụng ngược gây ức chế sự phát triển 
bởi nồng ñộ cơ chất sẽ cản trở quá trình ñồng hoá và tốc ñộ trao ñổi chất của 
chúng. 
c, Các nguyên tố khoáng 
Trong quá trình phát triển của vi khuẩn chúng cũng cần ñược cung cấp 
các nguyên tố khoáng như P, S, Ca, K, Mg, Fe, Mn… các nguyên tố này có 
thể ñược cung cấp dưới dạng các muối ñể tạo các ion khoáng chất trong môi 
trường, cũng có thể cung cấp các nguyên tố khoáng này dưới dạng trực tiếp 
với lượng cần thiết ñể chúng tham gia vào vai trò chuyển hoá các chất giúp 
cho quá trình trao ñổi chất của vi khuẩn diễn ra thuận lợi. 
d, Vitamin 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
27 
B. subtilis hầu như không có khả năng tổng hợp ra các chất vitamin, song 
chúng lại cần chúng mặc dù với lượng rất nhỏ. 
Các vitamin này thường tồn tại trong các hợp chất dinh dưỡng như: cao 
nấm men, cao thịt, dịch chiết khoai tây. Ngoài ra, các chất kích thích sinh 
trường cũng có ảnh hưởng dương tính ñến sự phát triển của vi sinh vật. 
I.3.2.2 Nhiệt ñộ 
Nhiệt ñộ có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến sự sinh trưởng 
và phát triển của chúng. 
B. subtilis là vi khuẩn có khoảng nhiệt ñộ tối ña là 45-550C, nhiệt ñộ tối 
thiểu là 5-200C. Khoảng nhiệt ñộ tối thích cho sự phát triển của B. subtilis 
thường trong khoảng 35-370C. Khi nhiệt ñộ vượt ra khỏi dải nhiệt ñộ chịu 
ñựng của loài thì quá trình phát triển của chúng bị ức chế ngay, số lượng tế 
bào giảm, tốc ñộ tăng sinh khối cũng giảm và tỷ lệ tế bào chết tăng lên. Tuy 
nhiên B. subtilis trong ñiều kiện không thuận lợi nó sẽ chuyển sang dạng bào 
tử ñể chống chịu và sống sót, thường là khi nhiệt ñộ tăng lên khoảng trên 80-
1000C. 
I.3.2.3 pH 
B. subtilis có thể phát triển ñược trong môi trường có pH từ 4,5-8,5. Tuy 
nhiên còngphụ thuộc vào ñặc ñiểm chủng và ñặc ñiểm của môi trường phân 
lập ra chủng. Nếu ñiều kiện pH không thích hợp thì tế bào sẽ chuyển từ dạng 
tế bào dinh dưỡng thành dạng bào tử, gặp ñiều kiện thuận lợi sẽ phát triển bình 
thường. 
I.3.2.4. Nguồn O2 
B. subtilis là vi khuẩn sống hiếu khí bắt buộc nên thường ñược phân lập 
từ bề mặt của các môi trường ñất, nước, không khí,…do ñó, trong quá trình 
phát triển, B. subtilis cần cung cấp nhu cầu O2 ñầy ñủ. 
I.3.3Tình hình nghiên cứu quá trình khử protein phế liệu tôm bằng 
Bacillus subtilis tại Việt Nam và trên thế giới 
 Việt Nam ñã có nhiều nghiên cứu ứng dụng thuỷ phân protein trong vỏ 
tôm ñể thu chitin bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên cũng ñã có 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
28 
một số nghiên cứu về vi khuẩn B. subtilis thuỷ phân protein nhằm khắc phục 
nhược ñiểm của các phương pháp khác. Trong ñó có một số ñề tài nghiên cứu 
ñã thu ñược kết quả khá khả quan như “Nghiên cứu nuôi cấy trực tiếp vi 
khuẩn Bacillus subtilis ñể loại protein ra khỏi phần vỏ của phế liệu tôm” của 
ðỗ Thị Bích Thuỷ - Trường ðH Nông Lâm, ðH Huế và Trần Thị Luyến - 
Trường ðại Học Thuỷ Sản. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
29 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
II.1 VẬT LIỆU 
II.1.1 Vi sinh vật 
 11 chủng thuộc loài Bacillus có trong bộ sưu tập của bộ môn công nghệ 
sinh học 
II.1.2. Vỏ tôm 
Vỏ tôm sú có nguồn gốc từ Quảng Ninh ñược ñem rửa loại bẩn, sấy tại 
500C và xay nhỏ ñến kích thước 0,5cm rồi giữ ở tủ lạnh ở ñiều kiện 40C. 
II.1.3 Các loại thiết bị sử dụng 
a, Các thiết bị dùng trong nuôi cấy và giữ giống 
• Thiết bị thanh trùng 
• Tủ cấy 
• Tủ ấm 
• Tủ lắc 
• Tủ lạnh(giữ giống) 
b, Các thiết bị dùng trong phương pháp hoá sinh 
• Máy ño quang OD 
c, Các thiết bị khác 
• Máy ño pH 
• Máy khuấy từ 
• Lò vi sóng 
• Cân ñiện tử 
• Máy ly tâm 
• Tủ sấy 
• Máy votex 
• Bình ổn nhiệt 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
30 
II.1.4 Các môi trường cơ bản sử dụng trong nghiên cứu 
Môi trường giữ giống(1): Cao nấm men 0,5%, Pepton 1%, Glucose 1% 
Môi trường xác ñịnh hoạt tính proteaza bằng phương pháp khuyếch tán 
trên ñĩa thạch (2): Pepton 1%, NaCl 0,5%, Sữa gầy1%, Thạch 2%, chỉnh 
pH=7. 
Môi trường nhân giống ñem lên men(3): Glucose 0,5,%, Cao nấm men 
0,75%, Dung dịch muối khoáng 5%(trong ñó gồm NaCl 0,5%, KH2PO4 0,5%, 
MgSO4.7H2O 0,5%, FeSO4.7H2O 0,01 %). 
Môi trường xác ñịnh hoạt tính proteaza bằng phương phápkhuyếch tán 
trên ñĩa thạch (4): Sữa gầy 1%, Thạch 2%, pH=7. 
II.1.5 Các hóa chất sử dụng 
a, Hoá chất chuẩn bị môi trường nuôi cấy 
• Cao nấm men 
• Pepton 
• NaCl 
• Glucoza 
• KH2PO4 
• MgSO4.7H2O 
• FeSO4.7H2O 
• Sữa gầy 
• Thạch agar 
b, Hoá chất dùng trong các phương pháp hóa sinh 
• Albumin 
• Tyrozin 
• Casein 
• CH3COOH 
• H3BO3 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
31 
• H3PO4 
• NaOH 
• HCl 
• CCl3COOH 
• Na2CO3 
• CuSO4 
• KNaC4H4O6 
• Dung dịch màu folin 
II.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
II.2.1 Phương pháp vi sinh 
II.2.1.1 Phương pháp nuôi cấy lỏng 
Lấy 1 vòng que cấy chuyển vào 10 ml môi trường 3 rồi tiến hành nuôi 
cấy tại nhiệt ñộ, pH và trong khoảng thời gian như chỉ ra trong phần kết quả 
trên máy lắc ổn nhiệt với tốc ñộ lắc 170 v/p 
II.2.1.2 Phương pháp lên men vỏ tôm 
Chủng nghiên cứu sau khi nuôi cấy lỏng ñược ñem trộn với vỏ tôm theo 
tỉ lệ xác ñịnh ñược chỉ rõ trong phần kết quả và ñem nuôi cấy tiếp tại nhiệt ñộ 
và pH xác ñinh trong khoảng thời gian xác ñịnh trên máy lắc ổn nhiệt với tốc 
ñộ lắc là 170 v/p 
II.2.2 Phương pháp hóa sinh 
II.2.2.1 Phương pháp xác ñịnh hoạt ñộ proteaza bằng phương pháp 
khuyếch tán ñĩa thạch 
II.2.2.1.1 Thu dịch proteaza 
Sau 24h ta tiến hành thu dịch proteaza, thu canh trường nuôi cấy vào các 
ống fancol, ñem ly tâm với tốc ñộ là 6000vòng/phút trong vòng 10 phút. Sau 
khi ly tâm ta loại bỏ sinh khối, thu dịch trong. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
32 
II.2.2.1.2 Khuếch tán ñĩa thạch 
Môi trường (4) sau khi thanh trùng ñược phân phối vào trong hộp petri 
tương tự như môi trường (2). Ta tiến hành ñục lỗ thạch trong ñiều kiện vô 
trùng. Sử dụng ñầu côn loại 1ml ta ñục giếng thạch. Nhỏ vào trong giếng 
thạch vừa ñục 100µm dịch proteaza thu ñược. Sau ñó ñể vào tủ lạnh 1h ñể 
khuếch tán hết dịch vào trong thạch. Ủ trong tủ ấm 370C quan sát ñường kính 
vòng thuỷ phân. 
II.2.2.2 Phương pháp xác ñịnh hoạt ñộ proteaza bằng phương pháp 
Anson cải tiến 
II.2.2.2.1 Nguyên tắc của phương pháp 
Phương pháp dựa trên cơ sở thuỷ phân protein cazeinat natri bằng chế 
phẩm enzyme có trong dung dịch nghiên cứu rồi tiếp ñó làm vô hoạt enzyme 
và kết tủa protein chưa bị thuỷ phân bằng axit tricloaxetic. ðịnh lượng sản 
phẩm ñược tạo thành trong phản ứng thủy phân bằng phản ứng màu với thuốc 
thử folin. Dựa vào ñồ thị chuẩn của tyrozin ñể tính lượng sản phẩm tương ứug 
do enzyme xúc tác tạo nên. 
II.2.2.2.2 Cách tiến hành 
Cho vào 2 ống nghiệm , mỗi ống có 2ml cơ chất, rồi ñặt vào máy ñiều 
nhiệt ở 300C. Sau 10 phút, cho vào mỗi ống 2ml dung dịch enzim, lắc trộn ñều 
và ñể cho thuỷ phân ñúng 10 phút ở 300C. ðể ñình chỉ phản ứng enzim bằng 
cách thêm vào cả 2 ống nghiệm, mỗi ống 4ml acixit tricloracetic 0,3M, khi ñó 
protein dư cũng như sản phẩm thuỷ phân cao phân tử sẽ bị kết tủa. Khuấy trộn 
nhanh hỗn hợp ñể kết tủa hoàn toàn protein rồi giữ các ống nghiệm ở 300C 
thêm 20 phút nữa. Sau ñấy lọc hỗn hợp qua giấy lọc khô trên phễu nhỏ vào 
các ống nghiệm khô khác, dịch lọc phải thật trong. Lấy 1ml dịch lọc cho vào 
ống nghiệm và thêm vào ñó 5ml dung dịch Na2CO30,5M, khuấy ñều liên tục 
và thêm 1ml thuốc thử folin phân tích. ðể yên hỗn hợp phản ứng 20 phút. Sau 
phản ứng dung dịch có màu xanh da trời. ðo cường ñộ màu của dung dịch trên 
máy so màu quang ñiện ñối ngược với mẫu kiểm chứng. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
33 
Tiến hành làm thí nghiệm kiểm chứng bằng cách thêm các hoá chất khác 
theo thứ tự ngược lại : Thêm vào 2ml dung dịch enzim ( có ñộ pha loãng như 
ở mẫu thí nghiệm ) 4ml axit tricloaxetic 0,3M, giữ hỗn hợp trong máy ñiều 
nhiệt 10 phút ở 300C, sau ñó mới thêm vào 2ml dung dịch cơ chất và giữ 20 
phút ở nhiệt ñộ này. Qua 20 phút, ñem lọc dung dịch. Lấy 1ml dung dịch cho 
vào ống nghiệm khô, thêm 5ml Na2CO3 0,5M, khuấy ñều liên tục và cho thêm 
1ml thuốc thử folin phân tích. 
 ðo cường ñộ màu của các dung dịch thí nghiệm bằng máy so màu với 
các cu-vet có chiều dày lớp hấp thụ ánh sáng là 1cm và ở bước sóng λ =656 – 
670nm. 
II.2.2.3 Phương pháp xác ñịnh hàm lượng protein bằng phương pháp 
Biuret 
II.2.2.3.1 Chuẩn bị dung dịch màu 
Cân 1,5g CuSO4 và 6g KNaC4H4O6 rồi hoà tan trong 500ml dung dịch 
nước cất và khuấy ñều . Sau ñó thêm 300ml NaOH 10% vào dung dịch vừa 
pha. ðịnh mức dung dịch ñến vạch ngấn của bình 1000ml bằng nước cất. 
II.2.2.3.2 Xây dựng ñường chuẩn 
Hoà tan dung dịch phần trăm thể tích Albumin nguyên chất với nước cất 
sẽ ñược một dung dịch protein cô ñặc có nồng ñộ 10mg/ml. ðường chuẩn sẽ 
ñược xác ñịnh trong khoảng nồng ñộ từ 0 ñến 0,8 mg/ml ñược pha từ dung 
dịch mẹ vừa pha. Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 4ml thuốc thử, lắc ñều và 
ñể phản ứng trong 30 phút. Sau ñó, giá trị màu dung dịch hấp thụ ñược sẽ 
ñược ño ở bằng máy ño màu ở bước sóng là 570nm. 
II.2.2.3.3 Phương pháp tách chiết protein bằng NaOH 
Tất cả các thuốc thử ñược sử dụng trong phương pháp này là các hoá chất 
thuộc tính thử. 
Cân 1g vỏ tôm cho vào ống fancol thể tích 15ml. Sau ñó thêm vào trong 
ống nghiệm khoảng 10ml NaOH 3% ngâm qua ñêm ở nhiệt ñộ phòng. Sau ñó 
ta giữ ở bình ổn nhiệt ở 900C trong vòng 1h, tiếp tục làm nguội xuống nhiệt ñộ 
phòng rồi lọc thu dịch trong. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
34 
Nồng ñộ protein chiết ñược sẽ ở trong phần dịch trong mà chúng ta lọc 
thu ñược. Dịch lọc mà ta thu ñược ñem ly tâm với tốc ñộ là 6000vòng/phút 
trong khoảng 20 phút ñể ñảm bảo là ñã loại bỏ hết các phần tử cặn còn lại 
trong dung dịch chiết. Sau khi ly tâm ta gạn bỏ phần cặn kết tủa chỉ thu dịch 
trong hoàn toàn. Pha loãng dịch ly tâm ñến nồng ñộ sao cho khi tiến hành 
phản ứng màu giá trị ño ñược phải nằm trong ñường chuẩn mà chúng ta ñã 
xây dựng. Sau khi pha loãng ta lấy 1ml dung dịch ñã pha loãng cộng với 4ml 
dung dịch màu Biuret, ñể phản ứng trong vòng 30phút rồi tiến hành ño giá trị 
màu bằng máy ño quang ở bước sóng là 570nm. 
II.2.3. Phương pháp qui hoạch thực nghiệm bề mặt ñáp ứng 
Sử dụng thiết kế tâm xoay ñối xứng (central composite design CCD) của 
phương pháp bề mặt ñáp ứng 
Giá trị của các biến số thể hiện trong bảng 2 
Bảng 2.1. Giá trị mã hóa và thực nghiệm 
Giá trị mã hóa Biến số 
-2 -1 0 +1 +2 
CaCl2, A [mg/L] 0 0,5 1 1,5 2 
Glucoza, B [mg/L] 0 0,5 1 1,5 2 
Thời gian, C [h] 14 16 18 20 22 
pH, D 7 8 9 10 11 
Phương pháp CCD với 4 yếu tố ảnh hưởng với 24 thí nghiệm cộng với 8 
ñiểm biên (α=2) và 6 ñiểm tâm (n0=6) tổng cộng là 30 thí nghiệm. Hoạt ñộ 
proteaza là biến phụ thuộc. Thí nghiệm và kết quả ñược bố trí theo ma trận 
trình bày ở bảng 1 phụ lục. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
35 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
III.1 Tuyển chọn chủng sinh tổng hợp protease cao 
III.1.1 ðịnh tính bằng phương pháp ño ñường kính vòng thuỷ phân 
Tiến hành cấy chấm ñiểm các chủng nghiên cứu trên môi trường 1 và nuôi cấy 
trong tủ ấm ở 370C. ðo ñường kính của khuẩn lạc và ñường kính vòng thủy phân 11 
chủng sau 24 h nuôi cấy. Kết quả ñược thể hiện trong bảng 3.1. 
Bảng 3.1. ðường kính khuẩn lạc và vòng thuỷ phân 
 Chủng ðường kính 
khuẩn lạc 
 d (mm) 
ðường kính vòng 
thuỷ phân 
 D (mm) 
D-d (mm) 
 Bacillus 
macerans 
 30 49 19 
 SD1 38 54 16 
 NTSA 10 18 18 
 BKH 30 48 18 
 M3 42 50 8 
 W1 48 59 11 
 W14 42 51 9 
 M1 40 45 5 
 B9 6 15 9 
 DT1 32 49 17 
 DT2 35 54 19 
6 chủng có ñường kính vòng thuỷ phân lớn nhất theo phương pháp khuếch tán 
ñĩa thạch bằng phương pháp chấm ñiểm (bảng 3.1) ñem nuôi cấy trên môi trường 
lỏng 2. Dịch nuôi cấy sau 24 h ñem li tâm 6000 v/p tách sinh khối. 100 µl dịch nuôi 
cấy mỗi chủng ñem nhỏ vào hộp thạch chứa môi trường 4 và khuyếch tán theo 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
36 
phương pháp II.2.2. 1. Kết quả ño ñường kính vòng thủy phân sau 48 h ñược thể 
hiện trên bảng 3.2. 
Bảng 3.2. ðường kính vòng thuỷ phân 
 Chủng ðường kính vòng thuỷ phân (mm) 
 SD1 12 
 NSTA 15,5 
 Bacillus macerans 18 
 BKH 15 
 DT1 20 
 DT2 21 
Kết quả bảng 3.2 cho thấy chủng DT2 có ñường kính vòng thủy phân lớn 
nhất là 21 mm sau 48 h thủy phân trên môi trường 4. 
III.1.2 ðịnh lượng bằng phương pháp ño hoạt lực proteaza tạo 
thành theo phương pháp Anson cải tiến 
ðể khẳng ñịnh chủng nào sinh tổng hợp proteaza có hoạt tính cao nhất, 
tiến hành xác ñịnh hoạt ñộ của 3 chủng có ñường kính vòng thủy phân lớn 
nhất là chủng Bacillus macerans, DT1 và DT2 bằng phương pháp Anson cải 
tiến. Ba chủng trên ñược nuôi cấy trên môi trường 1 trong khoảng thời gian 24 
h. Dịch thu ñược ñem li tâm và xác ñịnh hoạt ñộ proteaza theo phươg pháp 
Anson cải tiến. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 3.3. 
Bảng 3.3. Hoạt ñộ proteaza của 3 chủng nghiên cứu 
Chủng HdP (U/mL) 
DT1 0,584 
DT2 0,684 
Bacillus macerans 0,535 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
37 
Kết quả bảng 3 cho thấy có sự tương ứng giữa hoạt ñộ proteaza với ñường kính 
vòng thủy phân, ñường kính vòng thủy phân lớn thì hoạt ñộ proteaza cũng cao. 
Qua kết quả của bảng 3.1,3.2 và 3.3 chúng tôi chọn chủng DT2 cho các nghiên 
cứu tiếp theo. 
III.2 Tối ưu hóa ñiều kiện sinh tổng hợp proteaza 
III.2.1 Chọn các yếu tố ảnh hưởng 
Ta tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh tổng hợp 
proteaza của B. subtilis bao gồm thành phần môi trường dinh dưỡng, pH, và thời 
gian nuôi cấy. 
III.2.1.1 Ảnh hưởng của pH 
pH có ảnh hưởng lớn ñến quá trình sinh trưởng của chủng Bacillus subtilis 
cũng như hoạt ñộ của enzyme proteaza mà nó sinh ra. Vì vậy ảnh hưởng của pH ñến 
hoạt ñộ proteaza thu ñược ñã ñược nghiên cứu. Tiến hành nuôi cấy chủng DT2 trên 
môi trường 3 với pH ban ñầu ñược ñiều chỉnh ñến giá trị 6, 8, 10 và 12 theo phương 
pháp nuôi cấy lỏng II.2.2.1. Dịch nuôi cấy sau 24 h ñem xác ñịnh hoạt ñộ proteaza 
theo phương pháp trình bày ở mục phương pháp nghiên cứu. Kết quả ñược thể hiện 
ở bảng 3.4 
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của pH ban ñầu ñến hoạt ñộ proteaza thu ñược 
pH HdP (U/ml) 
6 0,0003 
8 0,02 
10 0,110 
12 0,006 
Kết quả bảng 3.4 ñược biểu diễn trên hình 3.1 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
38 
Hình 3.1. Ảnh hưởng của pH ñến hoạt ñộ proteaza của chủng DT2 
Kết quả bảng 3.4 và hình 3.1 cho thấy pH có ảnh hưởng lớn ñến hoạt ñộ 
proteaza thu ñược. Hoạt ñộ proteaza ñạt giá trị cao nhất tại pH 10 và giảm 5,5 lần tại 
pH 8 và 18 lần ở pH 12. 
III.2.1.2 Ảnh hưởng của nồng ñộ CaCl2 
Theo nhiều nghiên cứu trước nồng ñộ ion canxi có tác dụng tốt ñến hoạt 
ñộ proteaza tạo thành, chúng tôi tiến hành thay ñổi nồng ñộ ion Ca. Kết quả 
hình vẽ 3.2 cho thấy hoạt ñộ proteaza thu ñược có thể tăng ñến 5 lần nếu thêm 
2 g/L CaCl2 vào thành phần môi trường. 
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng ñộ CaCl2 ñến hoạt ñộ proteaza của chủng DT2 
0
0,04
0,08
0,12
0 1 2
Nồng ñộ CaCl2 (g/L)
H
dP
(U
/m
L)
0
0,02
0,04
0,06
0,08
0,1
0,12
pH6 pH8 pH10 pH12
H
dP
(U
/m
L)
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
39 
III.2.1.3 Ảnh hưởng của nồng ñộ ñường 
Tiếp theo ảnh hưởng của nguồn C glucoza ñến hoạt ñộ proteaza ñược 
nghiên cứu. Kết quả ñược biểu thị trên hình 3.3 cho thấy nồng ñộ glucoza 
cũng có ảnh hưởng ñến hạt ñộ proteaza thu ñược. 
Hình 3.3. Ảnh hưởng của nồng ñộ glucoza ñến hoạt ñộ proteaza của chủng DT2 
III.2.1.3 Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy 
ðộng học của quá trình sinh tổng hợp proteaza ñược nghiên cứu tại 370C. 
Kết quả ño hoạt ñộ proteaza tại các thời ñiểm chỉ ra trong bảng 3.5. Ta thấy 
hoạt ñộ proteaza thay ñổi theo thời gian, ñạt giá trị cao nhất sau 16 h nuôi cấy. 
0
0,005
0,01
0,015
0,02
0 1 2
Nồng ñộ glucoza (g/L)
H
dP
(U
/m
L)
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
40 
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy 
Thời gian(h) HpD(U/ml) 
5 0,203 
8 0,214 
12 0,280 
16 0,317 
21 0,292 
24 0,252 
III.2.2 Tối ưu hóa ñiều kiện nuôi cấy bằng phương pháp bề mặt ñáp 
ứng 
Kết quả thí nghiệm ñược ñem xử lí bằng chương trình Design-Expert 7.1 
thu ñược phương trình ñáp ứng sau: 
Hoạt ñộ proteaza Y = 3.50 - 0.38*A - 0.41*B - 0.091*C + 0.83*D + 
0.18*A*B + 0.10 *A*C- 0.038*A*D + 0.27*B*C + 0.034*B*D + 0.38*C*D 
- 0.34* A2 - 0.32* 2 - 0.20*C2 - 0.60*D2 
Trong ñó Y là giá trị ñáp ứng hoạt ñộ proteaza, A, B, C và D là các giá trị 
của các biến nồng ñộ CaCl2, nồng ñộ glucoza, thời gian và pH tương ứng. 
Phân tích theo mô hình bậc 2 cho thấy mô hình là có nghĩa thể hiện ở 
chuẩn Fisher với giá trị xác suất rất thấp [(Pmô hình >F)=0.0001]. Hệ số hồi 
qui bội R2=0.8987 cho thấy sự lệch giá trị thực so với mô hình là rất nhỏ, chỉ 
có 10.13%. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
41 
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy 
Thông số Tổng bình phương Chuẩn F Mức có nghĩa P>F 
Mô hình 41,420 19,380 < 0,0001 
A-CaCl2 3,410 22,360 0,0001 
B-Glucoza 4,090 26,790 0,0003 
C-Thời gian 0,200 0,200 0,273 
D-pH 16,420 107,610 < 0,0001 
AB 0,530 3,490 0,081 
AC 0,170 1,130 0,306 
AD 0,023 0,150 0,701 
BC 1,210 7,920 0,013 
BD 0,018 0,120 0,735 
CD 2,360 15,450 0,001 
A^2 3,250 21,310 0,000 
B^2 2,800 18,330 0,001 
Các phân tích thống kê (bảng 3.5) cho thấy khi các biến thay ñổi trong 
khoàng biến thiên thì tất cả các biến khảo sát trừ thời gian ñều có ảnh hưởng 
nhiều ñến hoạt ñộ proteaza, thể hiện ở mức có nghĩa của P ñều nhỏ hơn 0.05. 
ðồ thị biểu diễn ảnh hưởng của từng yếu tố ñến hoạt ñộ proteaza khi cố 
ñịnh các yếu tố còn lại thể hiện trên hình 3.4. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
42 
Hình 3.4. Ảnh hưởng của từng yếu tố ñến hoạt ñộ proteaza khi cố ñịnh các yếu 
tố còn lai. A, B, C và D là các giá trị của các biến nồng ñộ CaCl2, nồng ñộ 
glucoza, thời gian và pH tương ứng 
 Kết quả cho thấy khi tăng nồng ñộ CaCl2 và glucoza từ 0.5 ñến 0.75 thì 
làm tăng hoạt ñộ proteaza lên, nhưng nếu tiếp tục tăng nồng ñộ 2 chất này ñến 
1.5 g/l sẽ làm giảm hoạt ñộ proteaza thu ñược. Tương tự vậy thời gian tốt nhất 
cho hoạt ñộ proteaza là giữa khoảng nghiên cứu tức là 16h. Riêng pH tăng ñến 
hơn 9 vẫn làm tăng hoạt ñộ proteaza, nếu tăng tiếp giá trị pH ñến 10 thì hoạt 
ñộ proteaza sẽ giảm ñi một ít nhưng không ñáng kể. Ảnh hưởng của pH là lớn 
nhất thể hiện sự biến thiên lớn nhất của hoạt ñộ proteaza trong khỏang nghiên 
cứu và ảnh hưởng của thời gian là ít nhất. 
Hình ảnh không gian ba chiều của bề mặt ñáp ứng của hoạt ñộ proteaza 
ñược biêu diễn ở hình 3.4, 3.5 và 3.6. 
Perturbation
Deviation from Reference Point (Coded Units)
H
o
a
t d
o
pr
o
te
a
za
-1.000 -0.500 0.000 0.500 1.000
0
0.975
1.95
2.925
3.9
A
A
B
B
C
C
D
D
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
43 
Hình 3.5. Ảnh hưởng của thời gian và nồng ñộ CaCl2 ñến hoạt ñộ proteaza 
Hình 3.6. Ảnh hưởng của pH và nồng ñộ CaCl2 ñến hoạt ñộ proteaza 
 0.50
 0.75
 1.00
 1.25
 1.50
8.00 
8.50 
9.00 
9.50 
10.00 
1.3 
1.95 
2.6 
3.25 
3.9 
H
oa
t d
o 
pr
ot
ea
za
 A: CaCl2 
 D: pH 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
44 
Hình 3.7. Ảnh hưởng của thòi gian và nồng ñộ glucoza ñến hoạt ñộ proteaza 
Hoạt ñộ proteaza lớn nhất theo mô hình sẽ ñạt ñược tại nồng ñộ CaCl2 0,5g/l, 
nồng ñộ glucoza 0,5 g/l, pH 9,37 và thời gian nuôi cấy là 14h. 
III.3 Tìm ñiều kiện thích hợp cho quá trình lên men phế liệu tôm loại 
protein 
Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian lên men và tỉ lệ vỏ tôm: dịch 
nuôi cấy Bacillus subtilis DT2 ñến khả năng loại protein trong phế liệu tôm. Bổ 
sung 50 ml dịch canh trường lên men ở ñiều kiện tối ưu như ñã nghiên cứu ở phần 
trên (nồng ñộ CaCl2 0,51g/l, nồng ñộ glucoza 0,5 g/l, pH 9,37 và thời gian nuôi cấy 
là 14h) vào bình tam giác chứa lượng vỏ tôm lần lượt là 5g, 10g, 20g. Lượng protein 
còn lại trong vỏ tôm ñược xác ñịnh bằng phương pháp Buiret sau các khoảng thời 
gian lên men là 12h, 24h, 36 h. Kết quả thể hiện ở hình 3.6: 
 0.50
 0.75
 1.00
 1.25
 1.50
14.00 
15.00 
16.00 
17.00 
18.00 
2.3 
2.675 
3.05 
3.425 
3.8 
Ho
at
do
pr
ot
ea
za
 B: Glucoza 
 C: Thoi gian 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
45 
0
1
2
3
4
5
6
7
12 24 36
Thời gian lên men(h)
Hà
m
lư
ợ
n
g 
pr
o
te
in
(%
)
5 g
10 g
20 g
Hình 3.8 Ảnh hưởng của tỷ lệ và thời gian lên men ñến hiệu suất lên men 
Kết quả hình 3.7 cho thấy khi thời gian lên men kéo dài từ 12h, 24h, ñến 36h 
hàm lượng protein còn lại trong vỏ tôm là giảm ñối với cả 3 tỉ lệ khác nhau. ðồng 
thời khi lượng vỏ tôm tăng tức là tỷ lệ giữa nguyên liệu vỏ tôm và dịch nuôi cấy 
Bacillus subtilis giảm thì khả năng khử protein cũng tăng lên. ðiều này có thể giải 
thích là lượng vỏ tôm tăng sẽ tăng khả năng sinh trưởng của chủng Bacillus subtilis 
và do vậy tăng khả năng sử dụng protein vỏ tôm dẫn ñến lượng protein khử tăng. 
Kết quả nghiên cứu thu ñược cho thấy tỷ lệ lên men là 20g/50ml và thời gian lên 
men là 36h thu ñược hiệu suất lên men là cao nhất, loại bỏ ñược 96,14% protein 
trong vỏ tôm (lượng protein còn lại là 3,86%). 
So với kết quả nghiên cứu của ðỗ Thị Bích Thuỷ - Trường ðH Nông Lâm, 
ðH Huế và Trần Thị Luyến - Trường ðại Học Thuỷ Sản thu ñược là sau 24h lên 
men thì % protein còn lại trong phế liệu so với mẫu chưa lên men là 12,99%. Sau 
48h còn lại giảm khoảng 1% so với thời ñiểm 24h. Sau ñó thì sự giảm hàm lượng 
protein hầu như không ñáng kể( sau 96h là còn lại 11,25%). Như vậy hiệu suất lên 
men trong các thí nghiệm của chúng tôi tiến hành là cao hơn hẳn. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
46 
IV. KẾT LUẬN 
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu chúng tôi rút ra kết luận : 
1. Trong số 11 chủng trong phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành ño ñường 
kính khuẩn lạc, ñường kính vòng thuỷ phân ñồng thời ño hoạt lực proteaza theo 
phương pháp Anson cải tiến tôi ñã chọn ra ñược chủng DT2 có hoạt lực là lớn nhất 
ñem ñi tối ưu hoá ñiều kiện sinh tổng hợp. 
2. Sau khi tiến hành khảo sát yếu tố ảnh hưởng, rồi sử dụng phương pháp quy 
hoạch thực nghiệm bề mặt ta thu ñược ñiều kiện tối ưu hoá của chủng Bacillus 
subtilis là nồng ñộ CaCl2 0,51g/l, nồng ñộ glucoza 0,5 g/l, pH 9,37 và thời gian nuôi 
cấy là 14h. 
3. Tiến hành nhân giống môi trường vi sinh vật ñể lên men vỏ tôm, tìm ñiều 
kiện thích hợp cho quá trình lên men về tỷ lệ giữa lượng phế liệu và môi trường 
nhan giống, thời gian lên men. Chúng tôi ñã thu ñược kết quả là tỷ lệ là 20g/50ml và 
36h. 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
47 
V. PHỤ LỤC 
Bảng 5.1. Các thí nghiệm tiến hành trong qui hoạch tối ưu và kết quả 
Thí 
nghiệm 
A:CaCl2 
g/l 
B:Glucoza 
g/l 
C:Thoi 
gian 
h 
D:pH 
Hoat do 
proteaza 
U/ml 
1 1 1 16 9 3,504 
2 0 1 16 9 2,961 
3 1 1 16 9 3,484 
4 1 1 16 9 3,379 
5 0,5 0,5 14 8 3,202 
6 1 1 12 9 3,138 
7 0,5 1,5 14 8 0,76 
8 1 1 16 9 3,502 
9 1 1 16 9 3,549 
10 1 1 20 9 2,873 
11 1 1 16 9 3,554 
12 1,5 0,5 14 8 1,321 
13 1,5 1,5 14 10 1,325 
14 1,5 1,5 18 8 0,347 
15 2 1 16 9 1,872 
16 0,5 1,5 18 8 0,5 
17 1,5 1,5 18 10 2,73 
18 1 0 16 9 3,399 
19 0,5 1,5 14 10 2,617 
20 1 1 16 7 0,08 
21 0,5 0,5 18 8 0,997 
22 1,5 1,5 14 8 0,558 
23 1,5 0,5 18 8 0,103 
24 1,5 0,5 14 10 2,617 
25 0,5 0,5 14 10 3,507 
26 0,5 0,5 18 10 3,878 
27 0,5 1,5 18 10 3,059 
28 1 1 16 11 2,711 
29 1 2 16 9 1,634 
30 1,5 0,5 18 10 2,647 
Luận văn tốt nghiệp Phạm Thị Trang K49 
================================================================= 
============================================================== 
48 
Tài liệu tham khảo 
Tài liệu tiếng Việt 
1. ðặng Thị Thu, Nguyễn Thị Xuân Sâm, Tô Kim Anh,1997. Thí nghiệm hoá 
sinh công nghiệp. Viện công nghệ sinh học và thực phẩm, bộ môn hoá sinh, 
trường ñại học Bách Khoa – Hà Nội. 
2. Lê Thanh Mai, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Thu Thuỷ, Nguyễn Thanh Hằng, Lê 
Thị Lan Chi, 2005. Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men. 
NXB Khoa Học Kĩ Thuật, Hà Nội. 
3. Viện công nghệ sinh học và thực phẩm, 2006. Thí nghiệm vi sinh vật công 
nghiệp. Trường ñại học Bách Khoa, Hà Nội. 
4. sinhviendct..net/forum/showthread.php?t=1293 
5. www.ific.org/nutrition/functional/upload/functionalfoodsbackgrounder.pdf 
6. www.hoahocvietnam.com 
Tài liệu tiếng Anh 
7. Peng, Y., X. Yang, Y. Zhang, 2005. Microbial fibrinolytic enzymes: an 
overview of source, production, properties, and thrombolytic activity in vivo. 
Appl. Microbiol Biotechnol 69, 126-132. 
8. Panuwan C., Anchalee O., Khanungkan K., Ekachai ., and Saisamom L., 
2002. Characterization of proteases of Bacillus subtilis strain 38 isolated from 
traditionally fermented soybean in Northern Thailand. ScienceAsia, (28), 
241-245. 
9. www.beta-glucan-info.com/enzyme_facts.htm 
10. www.functionalfoodnet.eu/images/site/asset/a-New%20FF%20Ingred-
cardio%20health.pdf 
11. en.wikipedia.org/wiki/Bacillus_subtilis 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 trang49_8249.pdf trang49_8249.pdf