Đề tài Nghiên cứu vấn đề sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh đối với bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam

Với những diễn biến phức tạp của tỷ giá, hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp XNK rất dễ gặp rủi ro, làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, dòng lưu chuyển vốn và việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch. Để giúp các doanh nghiệp hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa, mặt khác lại có thể nâng cao trình độ quản lý tài chính, việc phát triển bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Đây là nhiệm vụ cấp bách không chỉ đối với các doanh nghiệp XNK mà trách nhiệm còn thuộc về Nhà nước và các NHTM, nhằm tạo nên một thị trường dịch vụ hiệu quả đáp ứng chuẩn mực quốc tế cả về lý luận lẫn thực tiễn tại Việt Nam, đưa sản phẩm bảo hiểm rủi ro, điển hình là các hợp đồng ngoại hối phái sinh, đến gần các doanh nghiệp XNK hơn.

pdf107 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2674 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu vấn đề sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh đối với bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lợi nhuận. Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện trước ngày đáo hạn nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường cao hơn hay thấp hơn tỷ giá quyền chọn với dự báo rằng tỷ giá có xu hướng biến động ngược chiều trong tương lai.  Tạo công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho hoạt động kinh doanh đặc thù Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho thị trường thế giới thông qua hoạt động đấu thầu sẽ có nguồn thu ngoại tệ nhưng không chắc chắn vì còn phụ thuộc vào kết quả đấu thầu. Trong trường hợp này, một giao dịch quyền chọn 70 bán ngoại tệ sẽ rất thích hợp để bảo toàn khoản lợi nhuận nếu doanh nghiệp trúng thầu cung cấp sản phẩm. II. Giải pháp ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam 1. Giải pháp ở cấp vĩ mô 1.1 Xây dựng khung pháp lý Theo kết quả điều tra về sử dụng công cụ tài chính phái sinh của Hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế (ISDA) thì 92% các công ty lớn nhất trên thế giới đều sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh để tăng cường hiệu quả quản lý và phòng ngừa rủi ro. Trong đó, phòng ngừa rủi ro lãi suất là nhiều nhất, tiếp theo là rủi ro tỷ giá, giá cả hàng hóa và cuối cùng là chỉ số chứng khoán. Tại thị trường Việt Nam, qua sự biến động tỷ giá thời gian qua đã được phân tích ở Chƣơng II, mục II thì nhu cầu sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam đã trở nên cấp thiết. Vì vậy, cần thiết phải có một hành lang pháp lý chung cho hoạt động này tại Việt Nam. Cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM, tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh chấp khi có sự cố xảy ra. (1) Yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đăng ký và lập báo cáo tài chính theo chuẩn để tăng tính minh bạch cho thị trường: khách 71 hàng khi quyết định tham gia bảo hiểm cần phải có những thông tin đáng tin cậy về nhà cung cấp. (2) Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên các thị trường quốc tế: yêu cầu này nhằm khống chế và bắt buộc hệ thống ngân hàng thương mại trong nước không được gánh chịu những rủi ro từ người mua các hợp đồng phái sinh tiền tệ. Các ngân hàng chỉ là trung gian, đứng ra thu phí từ người mua trong nước và sau đó đem bán lại trên thị trường thế giới. Quy định này được áp dụng trong hầu hết các nước phát triển. Tuy nhiên, để có đủ điều kiện tham gia ký các hợp đồng tái bảo hiểm, Việt Nam cần khẩn trương tham gia các thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực này. (3) Hoàn thiện những quy định thuế, tài chính kế toán liên quan. Ví dụ: Sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh là một nghiệp vụ kinh doanh tài chính mang tính chất phòng ngừa rủi ro của các doanh nghiệp XNK. Trên cơ sở đó, cần xác định các chi phí cho việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá là khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trong dài hạn, trên cơ sở kinh nghiệm và thực tiễn, cần có văn bản pháp lý có giá trị cao hơn nhằm tạo hành lang pháp lý hoàn thiện cho tất cả mọi thành viên tham gia thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam. 1.2 Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái Trong thời gian tới, cần nới lỏng, tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, loại bỏ sự can thiệp trực tiếp trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ những quy định mang tính hành chính trong quản lý ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi từng phần rồi tiến tới tự do cho đồng tiền Việt Nam, nâng cao tính chủ động của các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ… 72 Để khuyến khích khuynh hướng kinh doanh đa ngoại tệ của các NHTM, các chủ thể nên chọn các ngoại tệ mạnh khác ngoài USD cho việc thanh toán và dự trữ. Điều đó đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của các doanh nghiệp XNK, đồng thời giúp nền kinh tế thoát khỏi sự chi phối mạnh của quan hệ tỷ giá USD/VND, làm tăng tính ổn định của thị trường ngoại hối. Trên thực tế, hai công cụ được sử dụng để kiểm soát tỷ giá trên thị trường là tỷ giá bình quân liên ngân hàng và biên độ tỷ giá27: (1) Tỷ giá bình quân ngoại tệ liên ngân hàng thường được NHNN ấn định theo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, mang tính trung dài hạn, do đó thường có độ lệch với những biến động ngắn hạn trên thị trường. Độ lệch này không được quá lớn để dẫn đến nguy hiểm. (2) Biên độ tỷ giá là % chênh lệch mức trần và sàn tỷ giá so với tỷ giá công bố của NHNN mà các NHTM được phép giao dịch. Biên độ tỷ giá cần được nới rộng và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp với thị trường hơn đảm bảo tỷ giá phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ trên thị trường; NHTM cũng như doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt nhưng phải có nguyên tắc để tránh gây sốc cho các ngân hàng, doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái luôn biến động khó dự báo, nếu chính sách tỷ giá cũng khó đoán định nữa thì sẽ thực sự khó khăn cho các chủ thể tham gia trong một thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá sơ khai, non yếu. 2. Giải pháp ở cấp vi mô 27 Tạp chí Kế toán , 6/2006, Quản lý tỷ giá hối đoái tại Việt Nam. ( 73 2.1 Tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh Các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá hiện nay còn quá nghèo nàn. Muốn phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đến được với các doanh nghiệp XNK, bước đầu tiên cần làm là cải thiện sản phẩm cung cấp về mọi mặt như số lượng, chất lượng và dịch vụ đi kèm… Các doanh nghiệp XNK hiện nay thường mong muốn nhóm sản phẩm đa dạng, tiện ích và trọn gói . Bên cạnh những sản phẩm ngoại hối cơ bản như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn ngoại tệ, thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá cần có thêm những sản phẩm kết hợp giống như gợi ý sử dụng cho doanh nghiệp. Trong môi trường mà dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá chưa phát triển như Việt Nam, nhiều doanh nghiệp không biết cách sử dụng sản phẩm nào và khi nào thì việc đưa ra những sản phẩm kết hợp sẽ có nhiều ý nghĩa, giúp doanh nghiệp từng bước làm quen và thường xuyên sử dụng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá hơn. Bên cạnh việc hoàn thiện các sản phẩm sẵn có, phát triển các sản phẩm mới, việc mở rộng các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm trực hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng cũng rất quan trọng. Ví dụ như việc tham gia hoặc mở các hội thảo về giải pháp bảo hiểm rủi ro tỷ giá, giải pháp tài chính với các doanh nghiệp XNK; trong các buổi hội thảo có thể tổ chức giới thiệu về các hợp đồng ngoại hối phái sinh. Thông tin về các sự kiện, các chương trình về hợp đồng ngoại hối phái sinh cũng như dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cần được liên tục cập nhật đến các doanh nghiệp XNK. Quản trị thông tin, hình ảnh (đặc biệt là thông tin, hình ảnh trên website) cần phải được thực hiện tốt, đảm bảo được yếu tố chính xác, đầy đủ và nhanh chóng. Mỗi sản phẩm dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cần trình bày chi tiêt, rõ ràng quy trình thực hiện để giúp 74 doanh nghiệp giao dịch dễ dàng hơn. Để thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến các kênh truyền hình có sức lan tỏa lớn. 2.2 Đầu tư hợp lý về mọi nguồn lực cho việc ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá Muốn phát triển mạnh mẽ cần phải có nền tảng vững chắc. Muốn có nền tảng vững chắc cần phải có sự đầu tư phù hợp. Việc việc ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK cũng không nằm ngoài quy luật này, cần phải có sự đầu tư đầy đủ về con người và trang thiết bị công nghê.  Về tuyển dụng nhân lực Như đã phân tích trong phần hạn chế, nguồn lực con người phục vụ cho bảo hiểm rủi ro tỷ giá đang thiếu nghiêm trọng.Vì thế, trước mắt trong ngắn hạn cần bổ sung nhân lực cho lĩnh vực hoạt động này. Mặt khác, do đây là một vấn đề khó nên nguồn nhân lực phải đảm bảo chất lượng, kiến thức nền tảng vững vàng, ham học hỏi. Bên cạnh đó, do đây là mảng hoạt động có nhiều rủi ro nên ngoài yêu cầu về năng lực, nhân lực trong mảng này cần đáp ứng yêu cầu về đạo đức tức là phải có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ luật tốt…  Về chính sách đãi ngộ, đào tạo Cần xây dựng chế độ lương, thưởng phù hợp, tạo ra sự khuyến khích đối với cán bộ hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Với đóng góp của nhân lực có trình độ, đem lại lợi nhuận lớn (cho ngân hàng) và tránh được thiệt hại do rủi ro tỷ giá (cho ngân hàng, doanh nghiệp XNK) mà vẫn hưởng một mức lương chung, bằng mọi thành viên khác thì sẽ không tạo được kích thích để phát triển. Phải có cơ chế lương thưởng thích đáng thì mới không bị chảy máu chất 75 xám, không bị xáo trộn về nhân lực, từ đó mới có thể phát triển ổn định, thông suốt. Ngoài các kích thích về vật chất. cần xây dựng cơ chế khen thưởng về tinh thần dưới dạng các bằng khen, xếp loại, biểu dương… Đồng thời, cần có chính sách chi cho giáo dục và đào tạo hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng mọi yêu cầu phát triển.  Về trang thiết bị công nghệ Cần đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nhất phục vụ cho hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hệ thống máy tính, máy fax, điện thoại, email, scan, các màn hình tỷ giá… đều phải được trang bị tốt nhất để đảm bảo giao dịch được thông suốt, hạn chế thấp nhất rủi ro, luôn bám sát được tình hình thị trường. Hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh cần có các máy móc, thiết bị, dịch vụ cung cấp thông tin tài chính chuyên nghiệp, các chương trình giao dịch theo đúng chuẩn quốc tế để phục vụ giao dịch trong nước cũng như nước ngoài. Hiện tại, sau một thời gian dài sử dụng, Reuters là kênh cung cấp thông tin và giao dịch chính thức, mảng phái sinh đã được cấp dùng thử dịch vụ của Bloomberg nhằm tăng thêm kênh thông tin, giao dịch, tính toán giá cả thị trường của danh mục các hợp đồng ngoại hối phái sinh. Cần thiết phải xây dựng hoặc mua phần mềm sử dụng cho giao dịch, quản lý, theo dõi, tính toán, lập các loại báo cáo liên quan đến bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hiện tại, sau một thời gian sử dụng phương pháp thủ công, hiện tại việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh hoán đổi đã có phần mềm do Trung tâm công nghệ thông tin của BIDV viết, phần nào phục vụ được cho việc quản lý, tính toán của cả ngân hàng và doanh nghiệp. 76 III. Một số kiến nghị nhằm ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam 1. Đối với NHNN và các Bộ ngành liên quan Nếu sử dụng sai mục đích và không được giám sát chặt chẽ, các hợp đồng ngoại hối phái sinh - từ chỗ là công cụ phòng chống rủi ro, sẽ mang đến những mầm hoạ khôn lường cho nền kinh tế. Do vậy, để tránh điều đó, chúng ta cần xây dựng những trụ cột cơ bản, đảm bảo việc triển khai các công cụ này được bền vững. Các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là NHNN, giữ vai trò tạo ra môi trường, khung pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp. Bên cạnh việc duy trì một chế độ tỷ giá linh hoạt, NHNN cần tiến hành những việc như sau nhằm hỗ trợ các NHTM phát triển thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá và các doanh nghiệp XNK ứng dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh vào việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Trong hệ thống kinh tế - xã hội Việt Nam, ý kiến phát ngôn từ những cơ quan quản lý đầu ngành luôn là tín hiệu quan trọng bậc nhất đối với thị trường. Nếu NHNN không thực sự khuyến khích thì thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở Việt Nam sẽ phát triển rất khó khăn. Thứ nhất, NHNN cần tạo điều kiện cho tất cả các NHTM và các doanh nghiệp XNK tham gia thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá; đồng thời, công khai khuyến khích các ngân hàng và các doanh nghiệp có ý thức học tập, tìm hiểu thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá của Việt Nam để tránh trường hợp họ rơi vào vòng luẩn quẩn: không hiểu biết nên không sử dụng, không sử dụng thực tế nên càng thiếu hiểu biết. Thứ hai, hình thành sàn giao dịch công cụ phái sinh là nhu cầu bức thiết của thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hiện nay, các doanh nghiệp XNK chỉ có 77 thể thực hiện giao dịch qua thị trường OTC do một số ngân hàng cung cấp. Điều đó gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi rơi vào thế bị động, đồng thời giá phí giao dịch rất cao. Hơn thế nữa, các ngân hàng sẽ không thể phát triển thành công sản phẩm này bởi sự độc quyền của chính họ. Vì vậy, sàn giao dịch cần được thành lập nhằm thúc đẩy sự phát triển của các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tăng tính thanh khoản cho các công cụ và mở rộng thị trường hơn nữa. Thứ ba, NHNN cần hỗ trợ các NHTM phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cho phép thành lập các công ty môi giới ngoại hối, mở rộng cho phép nhiều doanh nghiệp, các TCTD tham gia vào thị trường ngoại hối… để thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển, làm nền tảng cho thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Mặt khác, NHNN cũng cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên thị trường. NHNN tham gia thị trường với tư cách là người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. 2. Đối với các NHTM Dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng. Các NHTM tham gia vào thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá với vai trò là người cung cấp sản phẩm. Chính vì thế, các NHTM cần phải nỗ lực trong việc đưa bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh đến gần doanh nghiệp XNK hơn. 2.1 Đào tạo nhân lực và xây dựng phòng kinh doanh ngoại tệ theo đúng chuẩn quốc tế 78 Nhóm khách hàng của dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá còn tương đối ít; tuy nhiên, trong tương lai, nếu muốn tham gia vào thị trường tài chính toàn cầu thì mọi ngân hàng đều phải triển khai dịch vụ này. Mặt khác, khách hàng là các doanh nghiệp XNK cũng ngày càng tăng lên khi mà độ giao thương của nước ta ngày càng mở rộng, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên không ngừng. Nhìn về tương lai, mọi doanh nghiệp đều muốn được bảo hiểm rủi ro tỷ giá, mọi ngân hàng đều phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá thì các ngân hàng phải có sự chuẩn bị ngay từ bây giờ. Không chỉ mở rộng về mở rộng về số lượng, các ngân hàng cần tăng cường đào tạo cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong bộ phận kinh doanh tiền tệ . Bên cạnh đào tạo kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, sản phẩm, các NHTM cũng cần ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao cho cán bộ những kỹ năng nghề nghiệp như giao dịch, quản lý, quan hệ khách hàng, đàm phán… Tất cả đều nhằm mục đích chăm sóc khách hàng tốt hơn. Một dịch vụ muốn phát triển cần một đội ngũ những người thực hiện giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc và có thái độ phục vụ tốt. Phòng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các bộ phận28: (1) Bộ phận kinh doanh (Front Office): thông thường gồm hai nhóm nhân viên kinh doanh là nhóm phụ trách khách hàng (dealer ) và nhóm chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi vị thế hối đoái của ngân hàng (trader) . (2) Bộ phận thanh toán (Back Office): chịu trách nhiệm về việc thanh toán cho mỗi giao dịch đã được thực hiện tại bộ phận kinh doanh, hạch toán các bút toán cần thiết. 28 Hoàng Ly, 2007, "Cuộc cách mạng" tại các ngân hàng thương mại. ( 79 (3) Bộ phận trung gian (Middle Office): chịu hoàn toàn trách nhiệm theo dõi hạn mức tín dụng, hạn mức giao dịch, lãi lỗ trong kinh doanh tiền tệ; chịu trách nhiệm phối hợp với hai bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm toán để theo dõi và quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối; tránh không để cán bộ kinh doanh vượt quá thẩm quyền và quá mạo hiểm trong kinh doanh. Có một thực tế là, các NHTM Việt Nam, ngay cả với những ngân hàng mạnh về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, vẫn chưa áp dụng đúng chuẩn mô hình. Nếu phòng kinh doanh ngoại tệ có đủ ba bộ phận trên thì bộ phận kinh doanh cũng vẫn luôn trong tình trạng quá tải khi vừa thực hiện nhiệm vụ của mình, chịu các sức ép kinh doanh, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đồng thời lại thực hiện cả một công việc của bộ phận thanh toán như quản lý số liệu, lập các loại báo cáo, hoàn thiện hồ sơ giấy tờ. Bộ phận thanh toán hầu như chỉ có duy nhất nhiệm vụ hạch toán kế toán cho các giao dịch ngoại hối phái sinh. Do đó, cần phải phân chia lại nhiệm vụ cho hợp lý và công bằng, quy định rõ ràng trong quy trình giao dịch ngoại hối phái sinh của ngân hàng. Cán bộ thuộc bộ phận thực hiện đúng nhiệm vụ của bộ phận đấy, tương tự như mô hình của các ngân hàng nước ngoài. Có như vậy mới tận dụng hết hiệu quả nguồn nhân lực. Các ngân hàng cần thường xuyên đánh giá hoạt động của bộ phận kinh doanh ngoại tệ - nơi triển khai dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận này. Để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai thì vấn đề đào tạo nhân lực là hết sức quan trọng. Kinh doanh tiền tệ và sử dụng các công cụ phái sinh là một lĩnh vực khó, hết sức nhạy cảm và thường được gọi là lĩnh vực của các chuyên gia bởi bộ phận này không chỉ cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng mà còn thực hiện giao dịch ngoại tệ với các ngân hàng, TCTD khác trong và ngoài 80 nước, đồng thời phải tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho chính mình. Với bộ phận nhân viên yếu kém, ngân hàng chắc chắn không thể phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, thậm chí có thể dẫn đến sự thua lỗ, phá sản của chính ngân hàng. Chính vì vậy, bộ phận này đòi hỏi đội ngũ nhân viên có chuyên môn sâu, linh hoạt, nhạy bén, có kiến thức lý thuyết lẫn thực tiễn, hoạt động có nguyên tắc… Ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo nhân viên một cách bài bản, chuẩn hóa nội dung đào tạo theo từng chức danh, nhóm chức danh để các nhân viên có thể nắm bắt công việc, phát huy khả năng của bản thân. Các ngân hàng có thể tiếp xúc và đặt hàng một số trung tâm đào tạo thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp, đặc biệt nên tranh thủ sự cố vấn của các ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm thực hiện nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá từ lâu. Những nhân viên được đào tạo tại các ngân hàng về bảo hiểm rủi ro tỷ giá hiện nay sẽ là những hạt nhân đầu tiên của thị trường rủi ro tỷ giá sơ khai ở Việt Nam. 2.2 Nâng cao chất lượng công nghệ, kỹ thuật trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, các NHTM Việt Nam hầu hết vẫn chỉ đóng vai trò là trung gian giao dịch. Để thực hiện tốt tất cả các vai trò của mình – một nhà tạo lập thị trường, một nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, một nhà đầu cơ, một nhà môi giới trong một môi trường tài chính hiện đại, các ngân hàng cần biết nắm lấy chìa khóa công nghệ và kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động. Công nghệ thông tin hiện đại chính là nền tảng gia tăng giá trị dịch vụ. Các ngân hàng nên đầu tư cho bộ phận phân tích và dự báo tỷ giá bởi lẽ: ngân hàng cần tư vấn cho các doanh nghiệp về việc nên sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán, nên mua vào bán ra ngoại tệ trong thời điểm nào, nên sử dụng 81 công cụ nào để bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong từng trường hợp cụ thể; tư vấn cho khách hàng chiến lược bảo hiểm rủi ro tỷ giá khi tiến vào thị trường thế giới… Song hành cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của hệ thống các NHTM chính là sự phát triển và ứng dụng các sản phẩm công nghệ ngân hàng trực tiếp phục vụ các yêu cầu về quản trị, kinh doanh và hệ thống thông tin của ngân hàng. Trong việc phát triển một sản phẩm dịch vụ mới, công nghệ phải chuẩn bị để đáp ứng, thậm chí phải đi tiên phong trong chiến lược phát triển đó. Cụ thể trong phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại các NHTM cần lưu ý một số điểm như sau: Các sản phẩm công nghệ được sử dụng gồm có: các phần mềm Reuters, Bloomberg, hệ thống môi giới yết giá điện tử EBS, phần mềm ngân hàng lõi (Core Banking)… (1) Phần mềm ngân hàng lõi (Core Banking): nền tảng công nghệ hiện đại giúp đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, có khả năng đáp ứng nhu cầu giao dịch tài chính hiện đại quy mô lớn…; đặc biệt là trong vấn đề quản lý rủi ro và kiểm soát an toàn ở tầm vĩ mô. (2) Reuters: là một trong những hãng thông tấn lớn nhất thế giới. Reuters cung cấp dịch vụ truyền tải dữ liệu rộng khắp toàn cầu của thị trường tài chính điện tử (tỷ giá hối đoái tiền tệ, giá cổ phiếu, giá hàng hóa…) tới những ngân hàng, thương gia, người môi giới, nhà đầu tư và những doanh nghiệp khắp nơi trên thế giới. Dữ liệu liên tục được cập nhật khi các thị trường tài chính thay đổi29. 29Website hãng Reuters. ( 82 (3) Hệ thống môi giới yết giá điện tử EBS (Electronic Brokerage System): được tạo ra vào năm 1990 để thách thức sự độc quyền của Reuters trong thị trường liên ngân hàng và cung cấp sự cạnh tranh hiệu quả. Nhà giao dịch ngoại tệ sẽ quyết định sử dụng EBS hay Reuters tùy theo từng cặp tiền tệ. Trong thực tế, EBS được sử dụng chủ yếu cho EUR/USD, USD/JPY, EUR/JPY, USD/CHF và EUR/CHF còn Reuters được sử dụng cho tất cả các cặp tiền tệ liên ngân hàng khác. Hiện nay, các NHTM ở các nước phát triển như: Singapore, Hongkong… đều có hệ thống EBS – khớp lệnh tự động, cung cấp cho các nhà kinh doanh một mức tỷ giá thực đang giao dịch trên thị trường theo cơ chế là các nhà kinh doanh nạp lệnh vào hệ thống và nếu có ngân hàng nào yết giá khớp với lệnh trên thì lệnh đó được thực hiện. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có hệ thống này, các NHTM Việt Nam có thể tham khảo tỷ giá do Reuters hay các hãng tin khác cung cấp nhưng đó không phải tỷ giá giao dịch thực sự trên thị trường. Trong thời gian tới, khi các NHTM kinh doanh nhiều loại ngoại tệ hơn, NHNN cần cho phép trang bị hệ thống này30. Yếu tố con người sử dụng công nghệ là yếu tố quan trọng hơn cả bởi công nghệ dù hiện đại đến đâu mà không thể sử dụng tốt thì sẽ không phát huy được tác dụng. Bởi vậy, cùng với việc trang bị thiết bị công nghệ kỹ thuật hiện đại, các ngân hàng cũng cần tổ chức đào tạo nhân viên chuyên sâu về nghiệp vụ và công nghệ. Các ngân hàng cần chú trọng sử dụng công nghệ tiếp cận khách hàng. Công nghệ đã cho ngân hàng nhiều kênh phi truyền thống để tiếp cận khách hàng 30 Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam. ( 83 hơn như: Hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway)… Đặc biệt, việc ứng dụng Internet vào giao dịch ngân hàng đã tạo ra một bước tiến mới trong ngành ngân hàng. Nếu các giao dịch ngoại tệ bảo hiểm rủi ro tỷ giá có thể được Internet hóa, thực hiện trực tiếp qua Internet thì sẽ rất hiệu quả. Các thiết bị máy móc dự trữ trong trường hợp các thiết bị chính bị hỏng hóc, mất liên lạc, mất kết nối là rất quan trọng bởi trong thời gian giao dịch liên tục, tỷ giá biến động theo từng giây,sự cố xảy ra có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Ngân hàng cũng cần có các thiết bị lưu trữ thông tin giao dịch chuyên nghiệp để nhanh chóng chiết xuất khi cần, làm bằng chứng đối chiếu khi rủi ro xảy ra. Tóm lại, phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ cao luôn tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng. 2.3 Đa dạng hóa dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá Cùng với sự mở rộng giao thương của các doanh nghiệp XNK, các ngân hàng – những nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cũng phải đa dạng hóa hoạt động của mình trên cả ba phương diện: loại ngoại tệ, sản phẩm, thị trường. Thực chất, đối với các ngân hàng, đây cũng là đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro cho chính mình.  Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh USD là đồng tiền giao dịch chủ yếu trong hoạt động ngoại thương của các doanh nghiệp XNK Việt Nam nên hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá chủ yếu xoay quanh đồng tiền này như: bảo hiểm rủi ro tỷ giá USD/VND, EUR/USD, 84 USD/JPY… Do vậy, sự tăng giảm tỷ giá của USD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp XNK cũng như hoạt động kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng. Trong điều kiện đa phương hóa, đa dạng hóa hoạt động kinh tế đối ngoại như hiện nay, các doanh nghiệp XNK ngày càng sử dụng nhiều đồng tiền của các quốc gia khác như GBP, AUD, CAD… trong thanh toán quốc tế. Dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cần mở rộng ra nhiều loại tiền tệ khác ngoài USD. Điều đó vừa giúp ngân hàng tăng lợi nhuận cho chính mình (bởi sự chênh lệch giữa giá mua vào, bán ra của các loại ngoại tệ khác lớn hơn nhiều so với USD), vừa đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp XNK.  Đa dạng hóa và chuẩn hóa giao dịch ngoại hối phái sinh Hiện nay, dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh mới chỉ được cung cấp giới hạn ở một số ngân hàng với số lượng rất khiêm tốn. Trong khi thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá trên thế giới đã phát triển rất mạnh thì thị trường đó ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở hoạt động kinh doanh ngoại tệ giản đơn, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ và hoạt động dự trữ, đầu cơ còn dừng lại ở mức nhất định. Do đó, các NHTM cần đẩy nhanh việc ký các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế về các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Việc phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp trong nước, kết hợp với xây dựng mối quan hệ về mặt nghiệp vụ chặt chẽ với nước ngoài là một việc hết sức cần thiết, có tính quyết định để phát triển dịch vụ này. Chẳng hạn như, các NHTM Việt Nam cần nhanh chóng ký kết hợp đồng khung ISDA (International Swaps and Derivatives Association - Hiệp hội quốc tế về hoán đổi và phái sinh) với các đối tác nước ngoài để chuẩn hóa các giao dịch phái sinh giữa hai ngân hàng cũng như đưa lại những cơ hội kinh doanh cho cả hai bên. Hợp đồng khung ISDA là một tiêu chí bắt buộc mà tất cả các bên 85 phải ký trước khi họ tiến hành các giao dịch phái sinh, chuẩn hoá giấy tờ pháp lý cho các giao dịch này. Điều này giúp cho các bên trong một hợp đồng ISDA không cần phải nghiên cứu quá nhiều văn bản giấy tờ mỗi khi có một giao dịch phái sinh, từ đó tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Tại Việt Nam, các công ty và ngân hàng thường tiến hành giao dịch phái sinh mà không ký ISDA, do đó cả hai bên đều có nguy cơ về pháp lý khi xảy ra tranh chấp và vụ việc được đưa ra trước toà án. Vì không có hợp đồng viết, phán xét của toà án thường khó đoán trước. ISDA cũng là một trong những hợp đồng pháp lý công bằng nhất vì được thiết lập bởi Hiệp hội ISDA bao gồm các thành viên là các định chế tài chính và các công ty. Ngoài ra, các ngân hàng cần bổ sung thêm nhiều sản phẩm dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, điều chỉnh tính mất cân đối của thị trường dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của Việt Nam. Một ví dụ là bên cạnh việc phát triển dịch vụ bán ngoại tệ kỳ hạn, các ngân hàng cần tawmg cường thêm dịch vụ mua ngoại tệ kỳ hạn, tức là tăng cường khuyến khích các doanh nghiệp XNK bán kỳ hạn. Đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá trên thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp XNK tăng cơ hội lựa chọn để bảo vệ mình trước những rủi ro tỷ giá của thị trường toàn cầu.  Mở rộng thị trường hoạt động trên phạm vi trong và ngoài nước Các ngân hàng cần triển khai dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đến mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, đặc biệt cần triển khai ngay ở những vùng tiềm năng, có hoạt động XNK vì đó là nơi có nhu cầu cao về sử dụng dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Khu vực càng nhiều chủ thể kinh doanh XNK thì nhu cầu về vốn và 86 chuyển đổi ngoại tệ càng nhiều, đồng thời nhu cầu về bảo hiểm rủi ro tỷ giá càng cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng nên nhanh chóng nghiên cứu thị trường khu vực và thế giới, nâng cấp và mở rộng các văn phòng đại diện tại nước ngoài. Mở rộng thị trường sẽ giúp các NHTM Việt Nam đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế, có điều kiện học hỏi thêm để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá mà mình cung cấp. 2.4 Quản trị rủi ro tổng hợp Quản trị rủi ro có tầm quan trọng lớn trong việc đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung của các ngân hàng, cũng như có ý nghĩa lớn trong việc phát triển bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Bởi các doanh nghiệp XNK sẽ không thể tin tưởng vào dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của một ngân hàng khi mà ngân hàng đó không tự bảo hiểm được cho chính mình. Các ngân hàng cần thành lập khối công tác quản trị rủi ro và định giá tài sản độc lập hoàn toàn với mảng kinh doanh cả về tầng vi mô và vĩ mô để có cái nhìn khách quan, đảm bảo an toàn kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Việc thường xuyên cập nhật mô hình quản trị rủi ro tiên tiến cho công tác quản trị rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản; nghiên cứu áp dụng kỹ thuật như xây dựng các giả định khủng hoảng và biện pháp ứng phó (Stress Testing ), chuẩn quản lý rủi ro ngân hàng điện tử (COBIT)… giúp các ngân hàng nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh mà vẫn kiểm soát tốt rủi ro phát sinh. Riêng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng cần đảm bảo một số nguyên tắc sau để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đầu tiên, các ngân hàng cần áp ụng ngay hệ thống hạn mức rủi ro cho kinh doanh ngoại hối theo mô hình Hạn mức giá trị chịu rủi ro (VAR). Theo 87 quyết định 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 7/12/2002, NHNN quy định hạn mức trạng thái ngoại hối (số lượng ngoại tệ mua – số lượng ngoại tệ bán) tối đa của một ngân hàng là 30% vốn tự có. Tuy nhiên, hạn mức trạng thái ngoại hối không phải là công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu, vì hai lý do: (i) Trạng thái ngoại hối chỉ là một yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tỷ giá của NHTM, yếu tố thứ hai là biến động tỷ giá chưa được xem xét đến; (ii) Việc tính trạng thái ngoại hối của các NHTM nhiều khi thiếu chính xác, ví dụ như những giao dịch chưa đến ngày thanh toán như giao dịch kỳ hạn có thể chưa được phản ánh kịp thời vào trạng thái ngoại hối của NHTM. Do đó, ngân hàng không xác định được chính xác rủi ro tỷ giá mà mình đang gánh chịu. Chính vì thế, hiện nay, các NHTM quản lý rủi ro tỷ giá bằng hạn mức giá trị chịu rủi ro – là mức tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có thể chịu đựng được: Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối x Độ biến động dự tính của tỷ giá x Tỷ giá đóng cửa31. Thứ hai, trạng thái cân xứng về trạng thái ngoại hối giữa tài sản Có và tài sản Nợ phải được duy trì. Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ, ngân hàng nên sử dụng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tương ứng. Ngược lại, khi số dư tiền gửi ngoại tệ tăng lên, ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ hoặc mua giấy tờ có giá phát hành bằng ngoại tệ tương ứng. Khi khách hàng rút khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, ngân hàng cần hạn chế cho vay, tích cực thu hồi các khoản vay ngoại tệ đến hạn và quá hạn. Thứ ba, ngân hàng cần cân đối một cách tương đối các giao dịch ngoại tệ sao cho tổng giá trị các hợp đồng mua vào bằng tổng giá trị các hợp đồng bán ra 31 Phạm Bảo Khánh (2006), Hạn mức giá trị chịu rủi ro (Value at risk) trong quản lý rủi ro tỷ giá của các NHTM, Tạp chí Ngân hàng 2/2006. 88 với từng loại ngoại tệ. Mặt khác, ngân hàng cũng nên nên duy trì trạng thái mở của một đồng tiền ở mức NHNN cho phép (30% vốn tự có – theo QĐ1081/2002/QĐ-NHNN). Cuối cùng, việc xây dựng tỷ giá các loại ngoại tệ so với USD một cách linh hoạt đảm bảo cho ngân hàng tính cạnh tranh lành mạnh, có lợi nhuận, tăng trưởng nguồn vốn và có ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của khách hàng. Tóm lại, hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tỷ giá nói riêng của ngân hàng cần được củng cố, nâng cấp đồng bộ cho phù hợp với chuẩn mực quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Đây là cơ sở an toàn, bền vững để phát triển bảo hiểm rủi ro hiệu quả, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK. 3. Đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam Rủi ro tỷ giá là câu chuyện bình thường trong nền kinh tế thị trường. Để đối phó với rủi ro này, các doanh nghiệp XNK Việt Nam chính là người cần phải nâng cao nhận thức và học cách tự phòng vệ bằng cách tiến hành các công việc như sau: 3.1 Theo dõi sự biến động của tỷ giá và nắm rõ chính sách điều hành tỷ giá của NHNN Để bảo vệ mình trước rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp cần theo dõi cẩn thận sự biến động của tỷ giá. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật… các doanh nghiệp có thể đặt dịch vụ theo dõi tỷ giá và cảnh báo rủi ro. Những dịch vụ này sử dụng thước đo rủi ro. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam hiện nay chưa có những 89 dịch vụ như vậy. Theo dõi sự biến động của tỷ giá cần phải được xây dựng trở thành thói quen đối với những doanh nghiệp tham gia vào thị trường thế giới. Cơ chế tỷ giá của nước ta hiện nay được quy định rõ trong Điều 30 – Pháp lệnh ngoại hối năm 2005: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước” và “NHNN Việt Nam xác định cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ”. NHNN ngày càng có xu hướng linh hoạt trong điều hành chính sách tỷ giá dẫn đến tỷ giá biến động nhiều hơn, doanh nghiệp XNK phải đối mặt với rủi ro tỷ giá thường xuyên hơn. Vì vậy, để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp cần theo dõi sát chính sách điều hành tỷ giá của NHNN. 3.2 Sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh như công cụ chính để bảo hiểm rủi ro tỷ giá Các chuyên gia cho rằng, trong bối cảnh hiện nay, tỷ giá của các loại ngoại tệ thường xuyên biến động và đi kèm với nó là những rủi ro tỷ giá đối với các khoản doanh thu từ XNK, các khoản vay, đầu tư… Phần lớn các doanh nghiệp, dù có quan tâm đến rủi ro tỷ giá, vẫn phó thác cho may rủi vì không biết làm thế nào để ngăn ngừa rủi ro hoặc không muốn bị lôi cuốn vào những bài toán phức tạp không rõ được mất. Các doanh nghiệp cần phải sử dụng công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của các ngân hàng cho các hợp đồng XNK hay kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình. Đó là biện pháp hữu hiệu hơn nhiều so với việc ngồi đợi NHNN và một vài ngân hàng lớn trên thế giới can thiệp vào thị trường ngoại tệ. Ví dụ như, chỉ với một hợp đồng mua kỳ hạn ngoại tệ đơn giản, doanh nghiệp có thể chốt được mức tỷ giá mong muốn mà không cần quan tâm đến sự biến động của thị trường trong 90 một khoảng thời gian dài sau đó. Hoặc với một hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp có thể chọn bất kỳ tỷ giá nào với một khoản phí hợp lý; vừa bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho chính mình, doanh nghiệp vừa có cơ hội hưởng lợi khi tỷ giá trên thị trường biến động theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên coi hợp đồng ngoại hối phái sinh như công cụ chính để bảo hiểm rủi ro tỷ giá bởi với chúng, doanh nghiệp có thể đưa ra một tỷ giá phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và loại trừ tối đa rủi ro tỷ giá. Tất nhiên, để có được điều này, các doanh nghiệp phải chịu một khoản phí nhất định. 3.3 Đào tạo nhân lực và thành lập bộ phận chuyên trách về bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh Hiện nay, không có mô hình nào có thể dự đoán chính xác những biến động của tỷ giá ngoại tệ bởi thị trường tài chính quốc tế thay đổi khá nhanh chóng. Các doanh nghiệp XNK có thể tránh rủi ro tỷ giá bằng việc chỉ sử dụng tiền tệ của mình để thực hiện tất cả các giao dịch, tuy nhiên việc này không khả thi. Cách tiếp cận mang tính thực tiễn hơn là học về những nguyên tắc cơ bản của rủi ro tỷ giá để giảm ảnh hưởng tiêu cực của nó. Đó là một chủ đề phức tạp, phần nhiều dành cho các chuyên gia, tuy nhiên các doanh nghiệp XNK cũng cần tìm hiểu đủ để hành động một cách thông minh. Có thể nói, am hiểu về hợp đồng ngoại hối phái sinh là một điều kiện cần quan trọng để có thể sử dụng chúng trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tất nhiên, để sử dụng thành công các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá này vẫn cần các điều kiện đủ khác song chính việc doanh nghiệp thiếu hiểu biết về bảo hiểm rủi ro tỷ giá mới là rào cản lớn nhất trong việc mở rộng ứng dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong ngắn hạn và dài hạn, doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nhân sự có năng lực về lĩnh vực này. 91 Hợp đồng ngoại hối phái sinh là một loại công cụ bảo hiểm rủi ro khá nhạy cảm bởi lẽ tỷ giá luôn biến động, có thể thuận lợi lúc này nhưng bất lợi lúc khác. Để vận dụng tốt các giao dịch hối đoái phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp cần có một bộ phận chuyên môn am hiểu về mặt tài chính, đặc biệt nắm vững kỹ thuật vận dụng các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn, cũng như tính chất và ưu nhược điểm của từng loại hợp đồng. Bộ phận này còn có nhiệm vụ cập nhật liên tục tỷ giá của đồng tiền liên quan đến hoạt động XNK của doanh nghiệp, đồng thời làm việc với ngân hàng để hiểu thêm các tình hình và xu hướng biến động của các yếu tố trên thị trường (lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa...), tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp biết nên sử dụng loại hợp đồng ngoại hối phái sinh nào trong thời điểm nào, mang lại hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Để tránh tâm lý ngại trách nhiệm, doanh nghiệp cần phân định trách nhiệm một cách rõ ràng, thỏa đáng; khoanh vùng cho một vị trí lãnh đạo được chịu rủi ro tỷ giá đến mức bao nhiêu và đến mức bao nhiêu thì lãnh đạo phải thực hiện các biện pháp phòng chống. Công việc của bộ phận chuyên trách đòi hỏi họ phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có khả năng phân tích thị trường nhanh và chính xác, sự trung thực và trách nhiệm trong công việc. Do vậy, doanh nghiệp phải nhất thiết chú trọng trong công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ cho bộ phận này. Đó phải là những người tiếp thu tốt các kiến thức mới, có trình độ ngoại ngữ tốt, ham học hỏi. Đồng thời, ban lãnh đạo cần tạo mọi điều kiện có thể, bằng nhiều hình thức, nâng cao trình độ cho cán bộ, chẳng hạn cử họ tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước, học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác, khi sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh, doanh nghiệp cần có sự đồng thuận trong nội bộ, vì đa số các giao dịch phái sinh đều các giao 92 dịch lớn, thời gian thực hiện dài (như các hợp đồng hoán đổi lãi suất có thời hạn từ 5 - 10 năm). 3.4 Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh Chúng ta biết rằng, trong nền kinh tế hiện nay, ai nắm được thông tin nhanh và chính xác là người nắm được cơ hội kinh doanh và có những phản ứng kịp thời, đúng nơi, đúng lúc. Trong lĩnh vực kinh doanh, một hoạt động chứa nhiều rủi ro do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội thì việc nắm bắt linh hoạt mọi biến cố thay đổi trên thị trường là một yêu cầu bức thiết. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách kinh doanh có thể cập nhật thông tin nhanh chóng, liên tục để có cách xử lý tình huống kịp thời và hiệu quả. Trong kinh doanh XNK và ứng dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp có thể liên kết để lấy thông tin từ các hãng tin Reuters, Bloomberg, là các hãng tin chuyên về cung cấp các gói thông tin về tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường hàng hóa và các thông tin khác về kinh tế, chính trị và xã hội của các nước công nghiệp phát triển có các đồng tiền mạnh, chủ chốt trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật Bản và các nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu – EU. Các thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái của các đồng tiền như USD, EUR, GBP và JPY trên thị trường. Ngoài ra, hệ thống thông tin này còn cung cấp các chương trình phân tích kỹ thuật cho phép người kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh hàng hóa sử dụng để dự đoán về xu hướng biến động của tỷ giá trong tương lai dựa trên những dữ liệu lịch sử. Tuy nhiên, hệ thống thông tin này chỉ đưa ra các thông tin để tham khảo. Để có thể mua bán ngoại tệ với những điều kiện thực tế về tỷ giá thì cần phải có 93 hệ thống môi giới điện tử EBS (Electronic Brokerage System). Hệ thống này giúp cho các doanh nghiệp mua được ngoại tệ với mức giá thấp nhất và bán ngoại tệ với mức tỷ giá cao nhất có thể; đồng thời tạo cho các giao dịch được thực hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng, nhằm tránh và giảm thiểu được rủi ro tỷ giá32. Do vậy, các doanh nghiệp nhất thiết phải trang bị hệ thống máy tính, kết nối mạng nội bộ và mạng internet toàn cầu, kết nối với hệ thống EBS của nhà môi giới của mình để nắm được những thông tin và ra quyết định kịp thời. Hệ thống máy tính phải được đảm bảo hoạt động an toàn, trực tuyến 24/24. Ngoài ra, hệ thống máy điện thoại, máy fax cũng phải được trang bị đầy đủ để tăng thêm kênh thông tin xử lý. 3.5 Tự bảo hiểm trước rủi ro tỷ giá Việc các doanh nghiệp XNK sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho mình là rất cần thiết. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế hàng đầu cho rằng: hãy cẩn trọng với các công cụ tài chính, không nên sử dụng chúng nếu chúng ta không thực sự hiểu chúng hoạt động như thế nào. Vì vậy, bên cạnh việc học cách sử dụng các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá mà các ngân hàng cung cấp thì các doanh nghiệp XNK cũng cần có những hành động tự bảo vệ mình, ngăn chặn hay loại trừ tổn thất do rủi ro tỷ giá, tránh thiệt hại nặng nề, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố có thể liên quan đến rủi ro tỷ giá trong hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó trích lập các khoản dự phòng cần thiết. Đây cũng là cơ sở để phân tích và ra quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó, 32 Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam. ( 94 doanh nghiệp cần định kỳ đánh giá lại tài sản và nguồn vốn theo tỷ giá thị trường. Lựa chọn đồng tiền thanh toán là một việc tuy rất nhỏ nhưng doanh nghiệp XNK cần hết sức chú ý. Bởi vì sự lựa chọn đó không mang tính may rủi đơn thuần mà đòi hỏi phải nghiên cứu diễn biến thị trường và tính toán kỹ lưỡng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể nhận nợ khoản vay bằng đồng tiền sẽ thu về. Đây thực ra chỉ là một giải pháp tình thế khi mà doanh nghiệp vẫn chưa có hiểu biết về bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn, với một doanh nghiệp vay vốn để nhập khẩu hàng hóa về bán trong nước với hợp đồng nội tính bằng VND thì hợp đồng vay vốn cũng nên ký bằng VND. Tuy nhiên, việc nhận nợ bằng VND sẽ phải chịu lãi suất tín dụng cao hơn nhận nợ bằng EUR hay USD. Doanh nghiệp cần xác định chi phí phát sinh này như phí phải trả cho việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá và tính vào giá bán. Ví dụ trên có thể mở rộng cho nhiều trường hợp khác như: hợp đồng ngoại ký bằng EUR, hợp đồng nội ký bằng USD, hay có sự thay đổi tỷ giá, thay đổi lãi suất ngân hàng, hợp đồng ngoại nhập khẩu cho nhiều hợp đồng nội…33 33 Báo Dân việt , 2009, Một phương pháp tránh rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. ( 95 KẾT LUẬN Với những diễn biến phức tạp của tỷ giá, hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp XNK rất dễ gặp rủi ro, làm ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, dòng lưu chuyển vốn… và việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch. Để giúp các doanh nghiệp hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa, mặt khác lại có thể nâng cao trình độ quản lý tài chính, việc phát triển bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Đây là nhiệm vụ cấp bách không chỉ đối với các doanh nghiệp XNK mà trách nhiệm còn thuộc về Nhà nước và các NHTM, nhằm tạo nên một thị trường dịch vụ hiệu quả đáp ứng chuẩn mực quốc tế cả về lý luận lẫn thực tiễn tại Việt Nam, đưa sản phẩm bảo hiểm rủi ro, điển hình là các hợp đồng ngoại hối phái sinh, đến gần các doanh nghiệp XNK hơn. Sau quá trình tìm hiểu về đề tài tại các doanh nghiệp XNK và ngân hàng Việt Nam, khóa luận đã nghiên cứu kết hợp lý luận và thực tiễn về rủi ro tỷ giá và bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh; thực trạng rủi ro tỷ giá và ứng dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng trình độ bảo hiểm rủi ro tài chính lên tầm cao mới, thích nghi với thị trường thế giới. Đây là một đề tài liên quan đến lĩnh vực tài chính phái sinh, là một lĩnh vực còn rất mới mẻ và phức tạp ở Việt Nam. Trong khuôn khổ một khóa luận tốt nghiệp, với những hạn chế về kiến thức, thời gian và tài liệu, những nghiên cứu về bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam chưa sâu, chưa toàn diện, còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên quan tâm tới lĩnh vực này. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Tài liệu tiếng Việt 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội. 2. TS. Nguyễn Thanh Liêm, 2007, Giáo trình Quản trị tài chính, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2005, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê, Hà Nội. 4. Trần Hữu Huỳnh,2008, Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: những nguyên nhân phát sinh. 5. Hằng Nga, 2007, Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm. 6. GS.PTS Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007, Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro tài chính như thế nào? 7. Công Trí , 2010, Bài học 10 năm cho xuất khẩu 2010. 8. Lý Hà , 2008, Khủng hoảng kinh tế: Bài học nhìn từ Thái Lan. 9. Báo cáo thường niên của BIDV các năm 2006, 2007 và 2008. 10. Thuyết minh BCTC của Eximbank các năm 2007, 2008, 2009. 11. Website Diễn đàn doanh nghiệp, 2003, Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp 12. Thuyết minh BCTC của ACB các năm 2007, 2008, 2009. 13. Tạp chí kế toán , 2007, Ngân hàng thương mại: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. 14. Tạp chí Kế toán , 6/2006, Quản lý tỷ giá hối đoái tại Việt Nam. 15. Hoàng Ly, 2007, "Cuộc cách mạng" tại các ngân hàng thương mại. 16. Phạm Bảo Khánh, 2006, Hạn mức giá trị chịu rủi ro (Value at risk) trong quản lý rủi ro tỷ giá của các NHTM, Tạp chí Ngân hàng 2/2006. 17. Báo Dân Việt, 2009, Một phương pháp tránh rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. 18. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 19. Website NH Đầu tư và phát triển Việt Nam.  Tài liệu tiếng Anh 1. Alan C.Shapiro,2000, Quản trị tài chính công ty đa quốc gia. 2. Reuters, Derivatives Workbook. PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH SẢN PHẨM HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI BIDV TÊN KHÁCH HÀNG NGÀNH HÀNG XNK CTCP Nam Việt, CTCP Việt An, CTCP Thủy sản Minh hải, CT Chế biến thủy sản Utxi, CT Phương Nam, CT TNHH Sao Ta, CTCP Stapimex, CTCP Gạo chất lượng cao Sóc Trăng, CT Thủy sản Cafatex, CT XNK Thủy sản Thiên Mã, CT TNHH Thủy sản Pâng Mekong Thủy hải sản CTCP Lương Thực Bình Định, CT TNHH Đức Hải, CT Chế biến lâm sản Hưng Phú, CTCP Á Đông, CT XNK Tân Việt, CT Dược và thiết bị y tế Bình Định, CT TNHH Quốc Thắng, CTCP An Phú, CT TNHH Khoáng sản Ban Mai, CTCP SX Dăm gỗ Bình Định Gạo, gỗ, titan, dăm gỗ CT Nam Hải, Phú Hưng, Lương thực Sông Hậu, CT TNHH Công nghiệp Thủy sản Miền Nam, CT XNK Tổng hợp Đồng Tháp – Docimexco, CT Lương thực Đồng Tháp – Tổng CT Lương thực Miền Nam, CT Chế biến Thủy sản XK Ngô Quyền, CT Nông lâm sản Kiên Giang, CT Du lịch thương mại Kiên Giang, CT TNHH XNK Kiên Giang, CT TNHH Huy Nam, CT TNHH Mai Sao, CTCP Kinh doanh thủy hải sản Sài Gòn, CT TNHH An Xuyên Thủy hải sản, gạo CTCP Diing Long Việt Nam, CT TNHH Fotai Việt Nam, CT Securenman Nội thất, bao bì CTCP XNK Máy và phụ tùng, CTCP Thăng Long Talimex, CT Điện tử Sao Mai, CT SX và TM Hoàng Đạt, CT TNHH SXTM Hòa Bình, CT TNHH Tiền Phong, CTCP Vật tư và Dịch vụ kỹ thuật Hà Nội Máy móc, phụ tùng, điện tử CT Cao su Đăklăk, Vinacafe, CT XNK 2/9 Đăklăk Cao su, cafe CT TNHH Tín Nghĩa, CT XK Nông sản Ninh Thuận, CT TNHH Phú Thủy, CT TNHH Nam Long, CTCP XNK Tổng hợp 1 Việt Nam Nông sản CT TNHH SX TM & DV Thanh hà, CTCP Trúc Quang Thương mại, may mặc CT TNHH 30/4 Gia Lai, DNTN Phú lợi, CTCP Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê Cafe, gỗ CTCP Hùng Vương, CTCP May Việt Thắng, CT TNHH Terratex Việt Nam Thủy hải sản, may mặc CTCP Nha Trang Seafoods – F17, DNTN Thép Vạn Lợi, CT TNHH Tín Thịnh Thủy hải sản, vật liệu xây dựng, nông thủy sản CT TNHH Thái Hòa Lâm Đồng, CTCP Nông sản thực phẩm Lâm Đồng Cafe, nông sản CT TNHH Inter Phamar, CT TNHH Derhao Textile Việt Nam, CT TNHH United Garment Việt Nam Dược phẩm CTCP May Sông Hồng Dệt may CT Yunjin Vina Muỗng, nĩa CT TNHH Hoàn Vũ, CT TNHH Mỹ Tài, CTCP Phú Tài, CT Nguyên liệu giấy Á Châu, CT TNHH Thành Vinh, CT TNHH Gỗ Phước Thịnh, CT TNHH Tân Hưng Long CT Gang thép Thái Nguyên – Tổng CT Thép, CTCP TNG Gang thép CT Lương thực Tiền Giang, CT TNHH MT, CTCP Nhựa Mê Kông, CT TNHH Hiệp Thành, CT TNHH Song Thuận Gạo, nhựa CT Lương thực Trà Vinh, CTCP Thủy sản Cửu Long Gạo CT TNHH Strategic Marine Đóng tàu CTCP Kim khí Thăng Long, Sản xuất hàng cơ kim khí, may mặc CTCP Dệt công nghiệp Hà Nội, CT TNHH XNK và Đầu tư Hà Nội Dệt may CT Liên doanh đồ gỗ Quốc tế, CT TNHH Thanh Thành Đạt. Sản xuất đồ gỗ CTCP Đá ốp lát cao cấp Vinaconex Sản xuất đá ốp lát CT CP Đầu tư và XNK Foodinco, Tổng CTCO Dệt may Hòa Thọ, CTCP Dệt may 29/3 Lương thực, dệt may, nông sản CT TNHH Vận tải biển Hoa Ngọc Lan Vận tải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5293_7805.pdf
Luận văn liên quan