Đồ án đã đạt được một số kết quả như sau:
Đã xác định được một số đặc trưng về chất lượng của bốn loại nước mắm thương
mại bao gồm nước mắm Chin su, nước mắm Nha Trang, nước mắm 584 và nước mắm
Khải Hoàn (Phú Quốc), các đặc trưng chất lượng bao gồm:
Đặc trưng về cảm quan: Nước mắm 584 có chất lượng cảm quan tốt nhất (loại tốt)
theo sau bởi nước mắm Nha Trang và nước mắm Khải Hoàn (loại khá), xếp cuối cùng
là nước mắm Chin su (loại trung bình).
Các thông số đặc trưng cho màu sắc của nước mắm: Nước mắm Chin su có giá trị
L*, a* và b* lần lượt là: 18,65; 8,43; 11,43. Nước mắm Nha Trang là: 14,89; 5,74;
5,10. Nước mắm 584 là: 17,32; 8,48; 10,15. Nước mắm Khải Hoàn là: 16,21; 8,58;
7,12.
Độ sẫm màu đo ở bước sóng 420 nm của nước mắm Khải Hoàn cao nhất, giá trị
độ hấp thu quang học là 0,78; theo sau bởi nước mắm Nha Trang (0,72), tiếp đến là
nước mắm 584 (0,56) và sau cùng là nước mắm Chin su (0,26).
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu xác định một số tính chất chất lượng cảm quan và hóa lý của một số loại nước mắm thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t trong chượp có khả năng sinh enzyme proteaza để thủy phân
thịt cá cùng với enzyme của bản thân nguyên liệu. Số lượng vi sinh vật có khả năng
8
sinh proteaza thay đổi theo thời gian chế biến chượp. Năm 1975, Nguyễn Văn Lệ đã
tách được 29 chủng vi sinh vật có khả năng thủy phân mạnh protein từ chượp [6].
Năm 1984, Nguyễn Trọng Cẩn và cộng sự nghiên cứu từ các mẫu chượp và nước mắm
Việt Nam đã phát hiện có 30 chủng vi sinh vật hiếu khí và 52 chủng vi sinh vật kị khí.
Khi nghiên cứu về mùi nước mắm thì các loài vi khuẩn thuộc giống Clostridium có vai
trò nổi bật hơn cả. Từ chượp sau 4 tháng lên men có mùi thơm đặc trưng đã phân lập
được 22 chủng vi sinh vật kị khí có khả năng gây hương cho nước mắm. Trong đó có 8
chủng có khả năng gây hương trội hơn hẳn, các vi sinh vật gây hương phát triển thích
hợp nhất ở điều kiện 370C, nồng độ muối là 1%, pH = 7 [2].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Lệ (1975) cho biết trong chượp tồn tại
những vi sinh vật tự dưỡng có khả năng sử dụng amoniac làm nguyên liệu sinh tổng
hợp axit amin. Tác giả và cộng sự đã tách được từ môi trường chượp tự nhiên 123
chủng vi khuẩn, trong đó có 10 chủng có khả năng tích lũy axít amin. Các chủng vi
sinh vật này có thể sử dụng phần lớn amoniac có sẵn ngay trong chượp để sinh tổng
hợp axít amin, xác định được hàm lượng của 10 loại axít amin do vi khuẩn trong chượp
tự nhiên sinh tổng hợp được, đặc biệt có 4 loại axít amin không thay thế được vi sinh
vật tổng hợp là phenylalanine, methionine, lysine, histidine. Năm 1991 - 1992, Trần
Thị Luyến và Đặng Văn Hợp đã vận dụng khả năng này để làm tăng hiệu suất thu hồi
đạm trong quá trình chế biến, bằng cách bổ sung thêm rỉ đường và sục khí. Kết quả
nghiên cứu cho thấy ở mẫu thí nghiệm, hiệu suất thu hồi axit amin tăng lên đến 98,04%
trong khi ở mẫu đối chứng chỉ đạt 82,19% [9,10].
1.2. Tình hình tiêu thụ nước mắm ở Việt Nam và tình hình phát triển nước mắm ở
nước ngoài
1.2.1. Tình hình tiêu thụ nước mắm ở Việt nam
Theo một điều tra mới đây của Tổng cục Thống kê, mỗi năm thị trường Việt Nam
cần hơn 200 triệu lít nước mắm. Với hơn 95% hộ gia đình tại Việt Nam sử dụng nước
9
mắm để chấm, ướp và nấu trong các bữa ăn quanh năm thì đây quả là một thị trường
hấp dẫn [14] .
Nhìn chung tình hình sản xuất và tiêu thụ nước mắm trên toàn quốc hiện nay tồn
tại một số dạng sau:
Một số nhà sản xuất trên các địa bàn và khu vực vừa tổ chức sản xuất vừa có
mạng lưới phân phối đến các đại lý và người tiêu dùng.
Một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chỉ chuyên việc sản xuất còn khâu phân
phối đến người tiêu dùng là do bộ phận khác đảm nhận.
Một số nhà phân phối có hệ thống phân phối mạnh hoặc có lợi thế nhất định
trong công tác phân phối không tổ chức sản xuất mà chỉ mua nước mắm về đóng chai,
tiêu thụ dưới nhãn hiệu của công ty mình như Chinsu,...
Mặc dù là sản phẩm truyền thống dễ làm nhưng mỗi nơi, mỗi vùng có điều kiện
tự nhiên, sử dụng nguyên liệu và có phương pháp sản xuất khác nhau nên dặc trưng sản
phẩm của mỗi vùng khác nhau và mỗi khu vực sản xuất lại có một nhóm đối tượng tiêu
thụ riêng biệt, chính các yếu tố này đã tạo cho thị trường sản xuất và tiêu thụ nước
mắm đan xen lẫn nhau và rất đa dạng.
Đặc biệt là hiện nay sản lượng cung cấp của các nhà sản xuất cũng chưa thật sự
dồi dào, hệ thống phân phối chưa chuyên nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa thật sự tiện
lợi cho người tiêu dùng nên thị trường tiêu thụ sản phẩm nước mắm còn đan xen nhau
giữa các vùng, các nhà sản xuất: những nhà sản xuất phân phối nào biết tận dụng phân
khúc thị trường thích hợp với các sản phẩm của mình, có giá cả phù hợp, hệ thống
phân phối tiện lợi sẽ có cơ hội tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn và chiếm được thị
phần tiêu thụ sản phẩm lớn hơn.
10
1.2.2. Tình hình phát triển nước mắm ở nước ngoài [15]
1. Nước mắm châu Á
Nước mắm châu Á thường được chế biến từ cá cơm, muối và nước, và cần được
tiêu thụ điều độ vì nó có vị rất mạnh. Nước mắm Thái Lan rất giống mắm Việt Nam và
được gọi là Nam pla. Ở Trung Quốc, nó được gọi là Ngư lộ, ở Triều Tiên được gọi là
Yeotgal, ở Indonesia được gọi là Kecap ikan và ở Philippines được gọi là Patis. Ở
Nhật Bản, ba loại mắm được sử dụng là: Shottsuru ở tỉnh Akita, Ishiru ở tỉnh Ishikawa,
và Ikanago-jōyu ở tỉnh Kagawa.Bã cá giống mắm ở Indonesia được gọi là Trasi, tại
Campuchia được gọi là Prahok và thường dùng cá đã để hơi ươn trước khi ướp muối.
Người Mã Lai cũng có cục gạnh cá gọi là Belacan. Mắm Lào được gọi là Padek, được
chế biến từ cá nước ngọt.
2. Nước mắm châu Âu
Có một loại nước mắm cũng đã từng phổ biến ở thời La Mã cổ đại, tiếng Latin
gọi là Garum hoặc Liquamen, và cũng tồn tại trong nhiều loại nước chấm như
Oxygarum (pha với giấm), Meligarum (pha với mật ong), v.v. Nước mắm cũng là một
trong những đặc sản ở vùng Hispania Baetica.
Trong tiếng Anh, nó được gọi là fish sauce. Nước chấm Worcestershire ở Anh là
một sản phẩm tương tự, loại nước chấm này được mang từ Ấn Độ sang Anh Quốc.
Ngày nay, người ta dùng cá trống để làm Garum, nhưng không được lên men.
1.3. Thành phần hóa học của nước mắm
Thành phần của nước mắm thay đổi biến đổi liên tục trong quá trình chế biến
1.3.1. Các chất có đạm
Các chất có đạm chiếm hàm lượng chủ yếu trong nước mắm và là thành phần
quyết định giá trị dinh dưỡng của nước mắm. Các chất có đạm trong nước mắm bao
11
gồm nitơ toàn phần, nitơ axít amin, nitơ các chất bay hơi (chủ yếu là NH3). Người ta đã
dựa vào lượng nitơ toàn phần để phân hạng nước mắm.
Nước mắm có thành phần dinh dưỡng cao là vì nó có đầy đủ các axít amin đặc
biệt là các axít amin không thay thế như: Leucine, isoleucine, lysine, threonine,
alanine, methionine, phenylalanine, tryptophane và histidine.
Theo kết quả phân tích hàm lượng axít amin trong ba loại nước mắm của Đỗ
Đình Học (1990) được ghi ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Hàm lượng axít amin trong nước mắm (mg/ml)
Loại nước mắm
Tên axít amin
Loại 1 Loại 2 Loại 3
Lysine
Histidine
Ammonia
Arginine
Taurine
Acid Aspactic
Threonine
Serine
Axit glutamic
Proline
Glysine
Alanine
Cystine
Valine
12,4553
3,3359
1,7949
-
1,1889
9,1572
4,8720
3,8361
13,6928
4,1438
8,8288
1,3337
8,1302
3,1781
5,0581
0,3930
1,1432
0,8361
0,6090
6,9655
2,0568
1,2191
11,2308
2,2718
2,9677
4,7158
0,9612
4,4672
3,9276
0,4551
0,8442
0,7684
0,9177
4,4366
1,5962
0,9738
7,7194
1,8036
2,0463
4,0922
1,0092
3,6160
12
Methionine
Iso leucine
Leucine
Tyrosine
Phenylalanine
Tryptophane
3,4106
3,8304
0,5435
3,8550
5,5142
1,7306
3,6642
5,0460
1,0025
2,5328
4,9015
1,5517
2,4748
3,9266
0,8092
2,1194
3,2696
Tổng số 92,7369 63,7731 48,3432
Các axít nucleic (mM/ml):
Inosine: 0,265 – 0,874
Hypoxanthine: 0,242 – 0,798
Inosine monophotphate: 4,367 – 13,723
Adenosine monophotphate: 0,280 – 1,118
Các peptide:
Hàm lượng lipid trở xuống chiếm khoảng 60% tổng lượng đạm của nước mắm,
peptide bậc cao chiếm không quá 10% cho mùi vị kém có khi còn cho vị đắng.
1.3.2. Các chất bay hơi
Các chất bay hơi quyết định hương vị nước mắm
Bảng 1.2: Thành phần các chất bay hơi trong nước mắm
Thành phần các chất bay hơi trong nước mắm
Chất bay hơi % Chất bay hơi %
LOẠI TRUNG TÍNH
Acetaldehyde 1,81 Propylacetanol 0,04
13
Propyonaldehyde
Acetol
Methanol
Iso propanol
Ethanol
0,07
1,09
0,05
0,56
Sec-Butanol
L-Propanol
L-Butanol
Iso amyl alcohol
n-amyl alcohol
0,10
2,03
0,64
1,35
0,09
LOẠI AXÍT
Axít acetic
Axít propionic
18,4
19,5
Axít butyric
Axít isovaleric
50,1
12,1
LOẠI AMIN
Ethylamine
Iso Propylamine
Propylamine
Dietylamine
3,11
4,58
14,3
5,67
n-butylamine
n-dipropylamine
n-amylamine
2,22
24,60
39,50
LOẠI CARBONYL
Formaldehyde
Acetaldehyde
Propyonaldehyde
5,13
43,00
39,60
Isobutyraldehyde
Metylethylketone
IsoValeraldehyde
4,94
1,15
0,11
Hàm lượng các chất bay hơi trong nước mắm được xác định như sau:
(tính theo mg/100ml nước mắm )
Các chất cacbonyl bay hơi: 407 - 512
Các axít bay hơi (tính theo axít acetic): 404 - 533
Các amin bay hơi: 9,5 - 11,3
Các chất trung tính bay hơi: 5,1 - 13,2
14
15
1.3.3. Các chất khác
Trong 1ml nước mắm 15 - 200 đạm (g N/l) còn có:
Các chất vô cơ: Các vitamin:
NaCl: 250 – 280 g B1: 6 mg
S : 0,546 – 0,541 g B2: 87 mg
Ca : 0,439 – 0,541 g B12: 3,3 mg
Mg : 2,208 – 2,310 g PP: 3,4 mg
P : 0,266 – 0,566 g
I : 5,080 – 7,620 g
Br : 68, 80 – 97,50 g
Trong quá trình chế biến nước mắm hàm lượng protein trong cá giảm xuống theo
thời gian còn hàm lượng đạm tổng số, đạm axít amin, đạm peptide và các đạm bay hơi
khác đều tăng lên rõ rệt.
Sự biến đổi thành phần hóa học trong nước mắm theo phương pháp cổ truyền:
Đạm tổng số tăng nhanh từ đầu đến tháng thứ 3, sau tháng thứ 3 thì tốc độ tăng chậm
lại và đến tháng thứ 6 gần đạt đến trạng thái cân bằng. Lượng axít amin tăng nhanh
trong 2 tháng đầu, tháng thứ 3 thì tăng hơi chậm lại và sang tháng thứ 4 lại tiếp tục tăng
nhanh lên, đến tháng thứ 6 tốc độ lại giảm [3].
Trong quá trình chế biến có một số axít amin tăng nhanh như: Lysine, leucine,
isoleucine, valine, methyonine, axít glutamic và glysine. Các axít amin tăng chậm như
xistine và phenylalanine.
1.4. Tiêu chuẩn nước mắm Việt Nam
1.4.1. Phân hạng của nước mắm
16
Nước mắm được phân chia làm 4 loại sau đây: Đặc biệt, thượng hạng, hạng 1,
hạng 2.
1.4.2. Yêu cầu cảm quan của nước mắm
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu cảm quan của nước mắm
Yêu cầu Tên chỉ tiêu
Đặc biệt Thượng hạng Hạng 1 Hạng 2
Màu sắc Từ vàng đến vàng nâu đến nâu vàng
Độ trong Trong, sánh, không vẩn đục Trong, không vẩn đục
Mùi Thơm rất đặc trưng của nước mắm,
không có mùi vị lạ
Thơm đặc trưng của nước mắm,
không có mùi vị lạ
Vị Ngọt của đạm, có
hậu vị rõ
Ngọt của đạm, có
hậu vị
Ngọt của đạm,
ít hậu vị
Ngọt của đạm,
không mặn chát
1.4.3. Các chỉ tiêu hóa học của nước mắm
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu hóa học của nước mắm
Mức chất lượng Tên chỉ tiêu
Đặc biệt Thượng hạng Hạng 1 Hạng 2
Hàm lượng nitơ toàn phần tính
theo g/l không nhỏ hơn
25
20
15
10
Hàm lượng nitơ axít amin tính
theo % so với nitơ toàn phần
không nhỏ hơn
46
45
40
34
Hàm lượng nitơ ammoniac tính
theo % không lớn hơn
25 26
30 35
17
Hàm lượng muối NaCl tính theo
g/l trong khoảng
260 - 295
1.4.4. Chỉ tiêu vi sinh vật của nước mắm
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu vi sinh vật của nước mắm
STT Tên chỉ tiêu Mức tối đa cho phép
1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tính theo số khuẩn
lạc trong 1ml
105
2 Coliform tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 102
3 Clostridium perfringens, tính theo số khuẩn lạc
trong 1ml
10
4 E.coli tính theo số khuẩn lạc trong 1ml 0
5 Staphylococus aureus tính theo số khuẩn lạc trong
1ml
0
6 Tổng số nấm men và nấm mốc tính theo số khuẩn
lạc trong 1ml
10
1.4.5. Dư lượng kim loại nặng trong nước mắm
Dư lượng tối đa của chì trong nước mắm là 1mg/l
1.5. Quá trình hình thành hương vị của nước mắm
Mùi hương đặc trưng của nước mắm chủ yếu được hình thành trong quá trình chế
biến nhờ sự lên men của vi sinh vật có khả năng gây hương có trong chượp. Qua nhiều
nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam và của một số nước khác trên thế giới đã
chứng tỏ rằng hương thơm đặc trưng của nước mắm là do vi sinh vật gây hương hấp
18
thụ các axít amin và phân giải thành các sản phẩn thứ cấp là các axít hữu cơ bay hơi và
một số hợp chất khác tạo ra mùi thơm đặc trưng của nước mắm. Mùi của nước mắm
được mô tả là một hỗn hợp của ba nhóm gây mùi riêng biệt:
Nhóm thứ nhất gồm các hợp chất có tính chất của ammoniac như ammoniac, các amin
và các hợp chất chứa nitơ khác nhưng chủ yếu là ammoniac và trimethylamin (Sasithi
và cộng sự 1966, Dougan và Howard 1975) [3].
Nhóm thứ hai có tính chất tạo mùi phomat đó là các acid béo no bay hơi có phân
tử lượng thấp như axít axetic, axít butanoic, n-butyric, n-propionic (Van- chom
1958; Sasithi và cộng sự 1966; Dougan và Howar 1975; Beddow và cộng sự 1976;
Sanceda và cộng sự 1983) [3].
Nhóm thứ ba là các chất tạo mùi thịt, nó không do một chất riêng nào mà phụ
thuộc vào số lớn các chất dễ bay hơi như γ- butyrol lacton, γ- caprolacton,[3].
Theo Dougan và howar( 1975), Beddow và cộng sự( 1976) thì nguồn gốc tạo ra 3
nhóm trên ở trong nước mắm là sản phẩm phân giải protein và oxy hóa lipid được thực
hiện nhờ quá trình tự phân và lên men của vi sinh vật [3].
Năm 1979, Lê Minh Diệu và cộng sự đã nghiên cứu nước mắm và nước chấm của
Nhật Bản được chế biến từ các loại cá thuộc họ Trichodontidae, qua phân tích bằng
phương pháp sắc kí quang phổ cho thấy có 12 chất trong nhóm bay hơi trung tính là 3
cacbonyl, 1 este và alcol. Các axít bay hơi trong nước chấm gồm: Butyric, isobutyric,
axetic, propionic Trong đó axít butyric và isobutyric là chất bay hơi chủ yếu, hàm
lượng của 2 nhóm này chiếm 30% tổng lượng axít hữu cơ trong nước mắm. Ngoài ra
còn một số chất bay hơi khác, trong đó trimethylamin là loại amin chủ yếu [4].
Năm 1993 Trần Thị Dung bằng phương pháp sắc kí quang phổ đã nghiên cứu
thành phần các chất tạo hương được chế biến từ cá cơm, cá nục và cá trích Bulgaria
cho thấy trong tất cả các loại nước mắm này đều chứa cùng một số hợp chất như ethyl
axetat, ethyl format, 2- etoxypropanol, 3- methyl- 2- butanol, axít axetic, axít
19
isobutyric. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết rằng mùi đặc trưng của nước mắm do các
hợp chất này tham gia và cường độ mùi mạnh hay yếu là phụ thuộc vào nồng độ các
chất có trong nước mắm.
Ngoài ra, nguyên liệu ban đầu, thời gian và phương pháp chế biến cũng là một
trong những nhân tố quyết định đến mùi hương của nước mắm. Thực tế sản xuất nước
mắm ở Việt Nam cho thấy, nước mắm được sản xuất theo phương pháp cổ truyền từ
loại cá nào thì cho hương thơm khá đặc trưng của nước mắm sản xuất từ loại cá đó. Cá
béo có hàm lượng lipid lớn thì dễ làm cho nước mắm có mùi ôi khét. Hoặc nước mắm
được sản xuất ở mỗi vùng địa lý khác nhau, theo những phương pháp chế biến và thời
gian sản xuất dài, ngắn khác nhau, sẽ cho hương thơm đặc trưng của nước mắm khác
nhau, chẳng hạn như nước mắm được chế biến ở Phú Quốc, Nha Trang, Phan
Thiếtmỗi nơi đều có một hương thơm đặc trưng riêng của nó. Điều này thứ nhất là
do các nguyên liệu ở mỗi vùng khác nhau có chất lượng khác nhau, cụ thể là thành
phần các chất ngấm ra, các chất hữu cơ và các axít amin khác nhau trong nguyên liệu
cá ở mỗi vùng. Thứ hai là do các loài cá khác nhau sẽ chứa số lượng chủng vi sinh vật
và thành phần sinh hóa học khác nhau [6]. Cuối cùng là điều kiện nhiệt độ và khí hậu
môi trường ở mỗi vùng địa lý, cũng như mỗi phương pháp và thời gian chế biến khác
nhau thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sinh tổng hợp của vi sinh vật khác nhau, sinh ra
thành phần và hàm lượng của các chất tạo hương trong nước mắm khác nhau, chính vì
vậy mà hương của nước mắm có những nét đặc trưng khác nhau.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn cho thấy, trong quá trình bảo quản, hàm lượng
NNH3 và bazơ nitơ tổng số tăng dần theo thời gian bảo quản, nhưng mùi hương của
nước mắm có xu hướng giảm dần đi, như thế có thể thấy rằng, hương nước mắm giảm
đi là do tỉ lệ các thành phần các chất bay hơi thay đổi, có thể đã làm ức chế lẫn nhau
khiến cho hương nước mắm giảm dần đi, không còn giữ được trạng thái ban đầu nữa.
Vị đặc trưng của nước mắm quyết định bởi thành phần cũng như hàm lượng
muối, đạm và một số chất khác có trong nước mắm. Vị của nước mắm chính là vị mặn
20
của muối ăn, vị ngọt của đạm peptid và đạm axít amin. Thực tế cho thấy nước mắm có
hàm lượng đạm càng cao và hàm lượng muối trong nước mắm càng thấp thì nước mắm
càng có hậu vị ngon ngọt đậm đà. Năm 1973 Asano dùng phương pháp sắc kí trao đổi
ion phân tích thành phần peptid của nước mắm cho thấy vị của nước mắm phụ thuộc
lớn vào hàm lượng axít amin và peptid bậc thấp (tripeptid trở xuống) và khi hàm lượng
này đạt 60% thì nước mắm ngon đạm đà và hàm lượng này càng nhỏ thì vị của nước
mắm càng kém đi [3]. Vị của nước mắm còn bị ảnh hưởng bởi các muối tạp và thành
phần các polypeptide (từ tripeptid trở lên) có trong nước mắm, nếu hàm lượng của các
muối tạp như CaCl2, KCl, cao cũng như tỉ lệ của các peptid bậc cao càng nhiều thì
nước mắm có vị mặn đắng và chát [3].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo thời gian bảo quản, hàm lượng axít amin ngày
càng tăng thì vị của nước mắm ngày càng đậm đà hơn.
1.6. Nghiên cứu trong và ngoài nước về thành phần hóa học và mùi hương của
nước mắm
1.6.1. Một số nghiên cứu nước ngoài
Đầu tiên là những nghiên cứu của người Pháp: Tiến sĩ khoa học Rose và bác sĩ
Mesnard, nghiên cứu điều tra các phương pháp chế biến khác nhau ở các địa phương
của Việt Nam và bán đảo Đông Dương và cho ra đời cuốn sách về thành phần hóa học
của các chất có trong nước mắm.
Năm 1924, Kremf nghiên cứu và cho rằng nếu nước mắm được sản xuất trong điều
kiện vô trùng thì thiếu hẳn hương vị của nó. Năm 1930, Boez và Guiler đã tách được vi
khuẩn kị khí sinh nha bào Chlostridium có khả năng sinh ra hương vị đặc trưng cho
nước mắm. Năm 1951, Shimo đã nghiên cứu biến đổi thành phần hóa học của nước
mắm trong suốt quá trình chế biến. Năm 1952 tại Thái Lan Velandav, Boury, nghiên
cứu về axít amin, peptone, NNH3 trong nước mắm, bằng phương pháp sắc kí, Balass
phân tích và nhận thấy rằng, trong nước mắm có mặt hầu như đầy đủ các loại axít amin
21
thông thường. Adrian( 1954), Goudou( 1957) đã nghiên cứu và phát hiện trong nước
mắm có tồn tại Vitamin , đặc biệt là Vitamin B12 có hoạt tính. Cùng thời gian này,
Toury nghiên cứu và nhận thấy hàm lượng Lizin trong nước mắm nhiều hơn các axít
amin khác.
Năm 1965, Sasithi đã xác định được 5 loại vi khuẩn có khả năng sinh thành các axít
hữu cơ bay hơi như: Bacillus, Coryneform, Streptococcus, Micrococcus và
Staphilococcus. Các loại vi khuẩn này được phân lập từ chượp nước mắm sau 9 tháng
phân hủy. Trong đó vi khuẩn Staphilococcus tồn tại nhiều và đóng vai trò quan trọng
trong quá trình sinh ra hương vị của nước mắm [3].
Năm 1968, Teruo đã xác định được thành phần axít bay hơi và không bay hơi
theo thứ tự:
Các axít bay hơi Các axít không bay hơi
Butyric axít Pyruvic axít
Isobutyric axít Fumalic axít
Propionic axít Succinic axít
Axít axetic Lactic axít
Oxaloaxetic axít Pyroglutamic
Teruo cho rằng các axít này có liên quan đến mùi vị của nước mắm, trong 10 loại kể
trên thì axít isobutyric chiếm hàm lượng cao ( > 30%) trong tổng số axít hữu cơ có
trong nước mắm. Năm 1972, Nonaka và Lê Minh Diệu đã xác định được một số chất
bay hơi tạo mùi nước mắm bằng phương pháp sắc kí khí, trong đó có12 loại axít bay
hơi trung tính, 4 loại axít bay hơi, 8 loại amin bay hơi và 6 loại cacbonyl bay hơi [3].
1.6.2. Một số nghiên cứu trong nước
Những người Việt Nam đầu tiên nghiên cứu về nước mắm là Đinh Minh Kha và
Nguyễn Xuân Thọ. Các nghiên cứu này xoay quanh cơ chế hoạt động của proteaza và
thành phần của nước mắm.
22
Từ năm 1962 đến năm 1966 Bộ môn Chế biến của trường Đại học Thủy sản và
bộ môn vi sinh trường Đại học tổng hợp Hà Nội đã triển khai phương pháp rút ngắn
thời gian chế biến nước mắm. Kết quả nghiên cứu đã rút ngắn được thời gian chế biến
nước mắm, nhưng mùi vị của nước mắm lại kém hơn so với nước mắm được sản xuất
theo phương pháp cổ truyền. Cũng trong thời gian này, các đề tài nghiên cứu bổ sung
papain từ đu đủ, bromelin từ dứa vào chượp để tăng nhanh quá trình chế biến và hương
vị của nước mắm cũng đã được triển khai và thu được những kết quả tốt.
Năm 1975, Viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng đã nghiên cứu và ứng dụng chế
phẩm enzyme proteaza của vi khuẩn B.pumillus vào thủy phân thịt cá, kết quả thu được
dịch thủy phân sau 24h đầu đã có màu cánh dán, vị ngọt, mùi thơm mùi nước mắm,
không có mùi vị lạ và có hàm lượng đạm cao hơn mẫu đối chứng [6].
Năm 1982, Nguyễn Trọng Cẩn và các cộng sự trường Đại học Thủy sản đã
nghiên cứu từ các mẫu chượp và nước mắm của Việt Nam, phát hiện có 30 chủng vi
sinh vật hiếu khí và 52 chủng vi sinh vật kị khí. Đặc biệt khi nghiên cứu về mùi thì các
loài vi khuẩn thuộc giống Chlostridium có vai trò nổi bật hơn cả. Từ chượp chín (sau 4
tháng lên men) có mùi thơm đã phân lập được 22 chủng vi khuẩn kị khí có khả năng
gây hương cho nước mắm, trong đó có 8 chủng có khả năng sinh hương nổi trội hơn,
chúng thuộc giống Chlostridium.
Năm 1983 Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng và cộng tác viên đã nghiên cứu quy
luật biến đổi của 17 axít amin trong nước mắm cá cơm và cá lượng chế biến theo
phương pháp đánh đảo cho muối một lần [8].
Năm 1992 Trần Thị Luyến và Đặng Văn Hợp [9] đã công bố ảnh hưởng của rỉ
đường và sục khí đến hàm lương nitơ, axít amin trong dịch chượp.
Tóm lại, thông qua phần tổng quan về những kết quả nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước trong nhiều năm qua, có thể nhận thấy rằng việc nghiên cứu về
thành phần axít amin cũng như thành phần các chất tham gia tạo mùi hương cho nước
23
mắm còn rất ít. Hiện nay, việc đánh giá mùi hương của nước mắm chỉ dừng lại ở việc
đánh giá cảm quan là sản phẩm có mùi đặc trưng hay không, nhưng mùi đặc trưng là
mùi như thế nào và gồm những chất gì, hàm lượng bao nhiêu, thì chưa được làm rõ.
Trước nhu cầu đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Xác định thành phần, hàm
lượng axít amin và các chất dễ bay hơi có trong một số loại nước mắm thương mại, từ
đó so sánh tìm ra các đặc điểm đặc trưng cũng như xác định định lượng các chất gây
mùi hương cho các loại nước mắm đó nhằm tạo tiền đề cho các công trình tiếp theo đi
vào nghiên cứu xử lý các chất gây mùi hương cho nước mắm Việt Nam, nâng cao khả
năng cạnh tranh của chúng ở thị trường trong nước và cả thị trường xuất khẩu.
24
CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu
2.1.1. Nước mắm
Bốn mẫu nước thương mại được mua từ các nhà cung cấp ở địa phương gồm
nước mắm Chin Su (CSFS), Nha Trang (NTFS), 584 (584FS) và nước mắm Khải Hoàn
(KHFS). Chi tiết về chất lượng của các loại nước mắm sử dụng trong nghiên cứu được
trình bày chi tiết trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thông tin chi tiết về bốn loại nước mắm thương mại sử dụng trong nghiên
cứu
Thông tin CSFS NTFS 584FS KHFS
Tên thương mại Nước mắm
cao cấp Chin-
su
Nước mắm cá
cơm đặc biệt
Nước mắm nhỉ
nguyên chất cá
cơm
Nước mắm Phú
Quốc Khải
Hoàn
Nhà sản xuất Cty CP Công
Nghiệp
Masan, Dĩ An,
Bình Dương
Khoa Chế biến,
trường Đại học
Nha Trang
Cty CPTS 584
Nha Trang
DNTN Hải Sản
Khải Hoàn,
Phú Quốc,
Kiên Giang
Độ đạm (g N/lít) 10 27 30 30
Sử dụng phụ gia Có Có Không Không
Ngày sản xuất 10/01/2011 13/01/2011 23/01/2011 03/01/2011
Hạn sử dụng (tháng) 12 24 18 12
Bao gói Chai nhựa 500
ml
Chai nhựa 500
ml
Chai nhựa 500
ml
Chai nhựa
1000 ml
25
Hình 2.1. Hình ảnh các mẫu nước mắm sử dụng trong nghiên cứu
2.1.2. Hóa chất
DPPH (1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl, MW: 394,33 ) mua từ công ty hóa chất
BDH Chemical Ltd., Poole, England. Các hóa chất sử dụng trong phân tích thành phần
axít amin, chất bay hơi mua từ công ty Sigma Aldrich, USA. Cồn 99,5o mua từ công ty
hóa chất Hoàng Trang, Nha Trang, Khánh Hòa.
26
2.2. Bố trí thí nghiệm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm lựa chọn các mẫu nước mắm thương mại và xác định các
đặc trưng chất lượng của nước mắm như được trình bày trong hình 2.2.
2.3. Phương pháp phân tích
2.3.1. Đánh giá cảm quan
Đánh giá cảm quan nước mắm được thực hiện theo phương pháp được mô tả
trong TCVN 3215-79 và TCVN 5107-2003. Hội đồng cảm quan gồm 5 thành viên, tất
cả họ là nữ, độ tuổi trung bình 21 tuổi. Các thành viên được huấn luyện đánh giá cảm
quan nước mắm trước khi tham gia vào quá trình đánh giá chính thức.
2.3.2. Xác định các thông số màu sắc (L*, a* và b*)
Chọn loại nước mắm
CSFS NTFS 584FS KHFS
Xác định các đặc trưng chất lượng
Cảm quan
Màu sắc Sẫm màu pH Tỷ trọng DPPH Axít amin
Hóa lý
Chất bay hơi
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định các đặc trưng chất lượng
của bốn mẫu nước mắm thương mại
27
Khoảng 50 ml nước mắm được chuẩn bị trong cốc thủy tinh, sau đó được xác
định màu sắc bằng máy đo màu (Chroma Minolta, CR-400, Japan). Màu sắc của nước
mắm được xác định bởi các thông số L* (độ sáng), a* (đặc trưng cho màu đỏ nếu a* >
0, màu xanh lá nếu a* 0, màu xanh biển
nếu b* < 0). Phân tích này được lặp lại ba lần. Kết quả báo cáo là giá trị trung bình ±
độ lệch chuẩn.
2.3.3. Xác định mức độ sẫm màu
Mức độ sẫm màu của nước mắm được xác định bằng phương pháp đo độ hấp thu
quang học của nước mắm ở bước sóng 420 nm (Fayle and Gerrard, 2002) sử dụng máy
đo độ hấp thu quang học (Spectrophotometer, Carry 100, Varian, Australia). Phân tích
này được lặp lại hai lần. Kết quả báo cáo là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.
2.3.4. Xác định giá trị pH
Độ pH của nước mắm được xác định trực tiếp bằng máy đo pH (pH meter 744,
Metrohm, Switerzland). Phân tích này được lặp lại hai lần. Kết quả báo cáo là giá trị
trung bình ± độ lệch chuẩn.
2.3.5. Xác định tỷ trọng
Tỷ trọng của nước mắm được xác định bằng phương pháp cân một lượng thể tích
nhất định của nước mắm sử dụng cân phân tích có độ chính xác 10-5g (Shimadzu, AZ
220, Japan). Tỷ trọng được xác định bằng tỉ số giữa khối lượng trên thể tích (g/ml).
Phân tích này được lặp lại năm lần. Kết quả báo cáo là giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn.
2.3.6. Xác định năng chống oxi hóa của nước mắm
Khả năng chống oxi hóa chất béo của nước mắm được xác định bằng khả năng
khử gốc tự do DPPH. Xác định năng lực khử gốc tự do DPPH theo phương pháp được
mô tả bởi Lê Thị Phi Lịch (2010) với một sự hiệu chỉnh nhỏ. Tóm tắt: 0,1 ml nước
28
mắm đã được pha loãng 10 lần trộn với nước cất để đạt thể tích tổng cộng 2 ml trong
một ống nghiệm 10 ml. Sau đó cho thêm 1 ml cồn tuyệt đối (99,5o), lắc đều, tiếp theo
cho thêm 1 ml dung dịch DPPH 0,2 mM/l, lắc đều và để yên trong bóng tối 30 phút.
Độ hấp thu quang học được đo trên máy đo quang phổ (Spectrophotometer, Carry 100,
Varian, Australia) ở bước sóng 517 nm. Khả năng khử gốc tự do DPPH được xác định
theo công thức sau:
100(%)
CT
SPCT
A
AADPPH
Trong đó:
ACT: Độ hấp thu quang học của mẫu đối chứng không chứa mẫu nước mắm
ASP: Độ hấp thu quang học của mẫu
2.3.7. Phân tích hàm lượng axít amin
Phân tích này được thực hiện tại Trung tâm Dịch vụ và phân tích thí nghiệm TP.
HCM theo phương pháp trích dẫn với mã số GC-EZ faast, phương pháp này được công
nhận bởi VILAS. Tóm tắt: Mẫu nước mắm được thủy phân bằng HCl để thu được các
dẫn xuất, sau đó xác định thành phần axít amin trên hệ thống sắc ký khí (GC 2010,
Shimadzu, Japan). Phân tích này không được lặp lại.
2.3.8. Phân tích thành phần các chất bay hơi có trong nước mắm
Mẫu nước mắm được cho vào bình chứa kín và được nâng nhiệt đến 70oC. Các
chất bay hơi được thu nhận bằng một đầu kim có chứa chất mang để hấp thụ các chất
bay hơi, sau đó được đem đi xác định thành phần các chất bay hơi trên hệ thống sắc ký
khí ghép khối phổ GC/MS. Thành phần các chất bay hơi trong nước mắm được phân
tích trên hệ thống sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS (Fisons Instrument GC 8000 series
và MS MD800, England). Chương trình nhiệt độ chạy sắc ký khí (GC) như sau: Từ
50oC đến 180oC, tốc độ nâng nhiệt 5oC/phút, từ 180oC đến 250oC, tốc độ nâng nhiệt là
29
15oC/phút và giữ ở 250oC trong 3 phút. Vùng hóa hơi được thực hiện ở 240oC, khí
mang được sử dụng là He, áp suất khí mang 20 psi, sử dụng cột BPX5 (30m × 0,25mm
× 0,25µm) và headspace SPME. Đối với MS chạy EI+, fullscan từ 29 – 500 ACU, thời
gian scan (scan time) 0,9 giây, thời gian nghỉ (interscan) 0,1 giây, detector 500 mA.
Phân tích này không được lặp lại.
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được từ đánh giá cảm quan, màu sắc, độ sẫm màu, pH và khả năng
chống oxi hóa được xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu thống kê (Statistica 8.0,
Stasoft, Tulsa, Ok, USA). Phép kiểm định Turkey’s HSD được thực hiện theo sau phân
tích ANOVA để đánh giá sự khác nhau giữa các giá trị với mức độ tin cậy p < 0,05.
30
31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. So sánh chất lượng cảm quan của các mẫu nước mắm thương mại
Điểm cho các thuộc tính cảm quan gồm màu sắc, mùi, vị và độ trong cũng như
điểm xếp hạng chất lượng của bốn loại nước mắm thương mại gồm nước mắm Chin su,
Nha Trang, 584 và Khải Hoàn được trình bày trong hình 3.1. Kết quả nghiên cứu cho
thấy điểm về màu sắc và vị của ba loại nước mắm (NTFS, 584FS và KHFS) không
khác nhau đáng kể (p > 0,05) và cao hơn đáng kể so với CSFS (p < 0,05). Nước mắm
584FS có điểm về mùi là cao nhất (4,8) theo sau bởi NTFS (4,4) và KHFS (3,8) và
cuối cùng là CSFS (2,6). Trong khi đó, không có sự khác biệt đáng kể về điểm độ trong
giữa bốn mẫu nước mắm (p > 0,05). Kết quả đạt được từ nghiên cứu này không nằm
ngoài dự đoán từ trước đó là CSFS có màu sắc hơi nhạt so với các loại nước mắm còn
lại. Hơn thế nữa, mùi của loại nước mắm này rất khó chịu. Điều này có thể được lý giải
là do nước mắm CSFS có độ đạm thấp hơn đáng kể so với các loại nước mắm còn lại
(10oN) trong khi các loại nước mắm kia có độ đạm từ 27oN đến 30oN. Hơn nữa, CSFS
sử dụng nhiều loại phụ gia trong công thức chế biến. Ngược lại, ba loại nước mắm còn
lại không sử dụng phụ gia trong công thức chế biến. Điểm xếp hạng chất lượng của
bốn loại nước mắm trên theo TCVN 3215-79 cho thấy chỉ có 584FS xếp loại tốt với số
điểm 19,4. NTFS và KHFS xếp loại khá với số điểm lần lượt là 18,1 và 17,1. Với số
điểm khá thấp (13), nước mắm CSFS chỉ xếp loại trung bình.
32
Hình 3.1: Điểm đánh giá cảm quan các chỉ tiêu của bốn loại nước mắm thương mại
3.2. So sánh màu sắc( L*a*b*) của các mẫu nước mắm thương mại
Ba thông số đặc trưng cho màu sắc (L*, a* và b*) được xác định cho bốn loại
nước mắm thương mại được thể hiện trong hình 3.2. Nhìn chung, các thông số màu sắc
khác nhau phụ thuộc vào loại nước mắm (p < 0,05). Nước mắm Chin su có các thông
số về màu sắc cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với ba loại nước mắm còn lại. Giá trị L*,
a* và b* của nó lần lượt là 18,65, 8,43 và 11,43. Trong khi đó NTFS có giá trị ba thông
số về màu sắc thấp nhất, giá trị của L*, a* và b* của loại nước mắm này lần lượt là
14,89, 5,74 và 5,10. Nước mắm Chin su có giá trị các thông số màu sắc cao hơn đáng
33
kể so với ba loại nước mắm còn lại có thể là do trong quá trình chế biến loại nước mắm
này có bổ sung chất phụ gia nhằm cải thiện màu sắc của nước mắm.
Theo kết quả đánh giá cảm quan thì ba loại nước mắm NTFS, 584FS và KHFS có
màu sắc khá giống nhau. Tuy nhiên, khi xác định các thông số màu sắc bằng thiết bị đo
màu cho thấy các thông số màu sắc của chúng khác nhau. Kết quả này chỉ ra rằng nếu
chỉ dựa vào đánh giá cảm quan để đánh giá màu sắc của nước mắm có thể sẽ không
chính xác. Do vậy, cần kết hợp với sử dụng thiết bị để xác định các thông số màu sắc.
Các chữ cái trên cột và cùng giá trị (L*, a*, b*) khác nhau chỉ ra sự khác nhau đáng
kể có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Hình 3.2: Giá trị các thông số màu sắc (L*, a* và b*) của bốn loại nước mắm thương mại
3.3. So sánh mức độ sẫm màu của các mẫu nước mắm thương mại
34
Mức độ sẫm màu của 4 mẫu nước mắm thương mại được thể hiện trong hình 3.3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ sẫm màu của 4 mẫu nước mắm là khác nhau phụ
thuộc vào loại nước mắm (p < 0,05). Giá trị độ hấp thu quang học đo ở bước sóng 420
nm của nước mắm Khải Hoàn là cao nhất (0,78), theo sau bởi nước mắm Nha Trang
(0,72), nước mắm 584 (0,56) và cuối cùng là nước mắm Chin su (0,26). Nước mắm sau
thời gian bảo quản bị sẫm màu là do các phản ứng sinh hóa xảy ra trong nước mắm
trong quá trình bảo quản. Mức độ sẫm màu có liên quan đến giá trị b*. Kết quả nghiên
cứu cho thấy mẫu nước mắm KHFS và NTFS có giá trị b* thấp hơn nên có độ hấp thu
quang học ở bước sóng 420 nm cao hơn. Ngược lại, CSFS có giá trị b* cao nhất nên
giá trị của độ hấp thu quang học là thấp nhất (hình 3.2).
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau đáng kể có ý nghĩa thống kê p <
0,05.
Hình 3.3: Độ sẫm màu của bốn loại nước mắm thương mại
3.4. So sánh giá trị pH của các mẫu nước mắm thương mại
35
Giá trị pH của 4 loại nước mắm thương mại được trình bày trong hình 3.4 cho
thấy giá trị pH của 4 loại nước mắm là khác nhau đáng kể ( p< 0,05). Giá trị pH của
nước mắm NTFS cao nhất (5,22), theo sau bởi CSFS ( 5,17), 584FS (4,73) và KHFS
(4,20). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cả bốn mẫu nước mắm đều có giá trị pH
nằm trong vùng axít.
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau đáng kể có ý nghĩa thống kê p <
0,05.
Hình 3.4: Giá trị pH của bốn loại nước mắm thương mại
3.5. So sánh tỷ trọng của các mẫu nước mắm thương mại
Tỷ trọng của 4 loại nước mắm được trình bày trong hình 3.5 cho thấy tỷ trọng của
3 loại nước mắm NTFS, 584FS, KHFS không khác nhau đáng kể (p >0,05) và lớn hơn
đáng kể so với CSFS (p < 0,05). Độ sánh của của nước mắm là một trong những chỉ
tiêu cảm quan phản ánh chất lượng của nước mắm. Để đánh giá độ sánh của nước mắm
36
thường được thực hiện bằng đánh giá trực quan. Độ sánh của nước mắm có liên quan
đến tỷ trọng của nó. Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy nước mắm Chin su có độ
sánh là thấp nhất. Kết quả này được xác nhận lại bởi tỷ trọng của nó thấp nhất so với
ba loại nước mắm kia. Điều này cũng có thể được lý giải là vì nước mắm CSFS có độ
đạm rất thấp so với ba loại nước mắm còn lại.
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau đáng kể có ý nghĩa thống kê p <
0,05.
Hình 3.5: Tỷ trọng của bốn loại nước mắm thương mại
3.6. So sánh khả năng khử gốc tự do DPPH của các mẫu nước mắm thương mại
Khả năng khử gốc tự do DPPH của 4 loại nước mắm được trình bày trong hình
3.6. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực khử gốc tự do DPPH của 2 loại nước mắm
NTFS, 584FS là không khác nhau đáng kể (p > 0,05) theo thứ tự là 37,3% và 38,6% và
37
cao hơn đáng kể (p < 0,05) so với nước mắm CSFS (25,9%). Nước mắm KHFS có
năng khử gốc tự do DPPH là cao nhất ( 56,85%). Năng lực khử gốc tự do DPPH chỉ ra
khả năng chống oxi hóa của nước mắm. Theo Marcuse (1962) đã chỉ ra rằng các
peptide và axít amin có khả năng chống oxy hóa tiềm năng đáng kể ngay cả trong
trường hợp không có các chất chống oxy hóa. Đặc biệt một số axít amin như tyrosine,
methionine, histidine, lysine và tryptophan đã được chứng minh là chất chống oxy hóa
(Kitts và Weiller, 2003; Houlihsn và Ho, 1985). Trong nước mắm có chứa hầu hết các
axít amin nói trên nên hoạt tính chống oxy hóa của nước mắm có thể là do các axít
amin và peptide có trong nước mắm. Nước mắm NTFS, 584FS và KHFS có độ đạm
cao hơn CSFS đây có thể là lý do vì sao khả năng chống oxy hóa của ba loại nước
mắm này cao hơn đáng kể so với CSFS.
Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra sự khác nhau đáng kể có ý nghĩa thống kê p <
0,05.
Hình 3.6: Năng lực khử gốc tự do DPPH của bốn loại nước mắm thương mại
38
3.7. So sánh thành phần axít amin của các mẫu nước mắm thương mại
Thành phần axít amin của 4 mẫu nước mắm thương mại được trình bày trong
hình 3.7. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần từng axít amin trong nước mắm
CSFS luôn thấp hơn đáng kể so với ba loại nước mắm NTFS, 584FS và KHFS. Đối với
nước mắm CSFS thì hai axít amin chiếm hàm lượng cao nhất theo là glutamic (7,1
mg/ml) và aspartic (4,4 mg/ml). Trong khi đó trong nước mắm NTFS có ba axít amin
chiếm hàm lượng cao nhất theo thứ tự là glutamic (14,1mg/ml), aspartic (12,4 mg/ml)
và lysine (10,7 mg/ml). Tương tự như vậy, trong nước mắm KHFS, ba axít
amin chiếm hàm lượng cao nhất là glutamic, aspartic và lysine với hàm lượng tương
ứng là 12,6; 14,4 và 13,3 mg/ml. Trong nước mắm 584FS, glycine chiếm hàm lượng
cao nhất 15 mg/ml, theo sau bởi glutamic (12,4 mg/ml) và aspartic (11,7 mg/ml). Sự
khác nhau về hàm lượng các axít amin được thể hiện trong sắc ký đồ hình 3.9.
Tổng hàm lượng axít amin (TAA) trong nước mắm KHFS là cao nhất (106,5
mg/ml), tiếp theo là 584FS (95,6 mg/ml) và NTFS (92,2 mg/ml). CSFS có hàm lượng
TAA thấp nhất (37,3 mg/ml). Hàm lượng axít amin trong nước mắm KHFS, 584FS và
NTFS cao hơn trong CSFS lần lượt là 2,86; 2,57 và 2,47 lần (hình 3.8). Hàm lượng axít
amin trong nước mắm CSFS thấp hơn đáng kể so với ba loại nước mắm còn lại có thể
được lý giải là do độ đạm thấp của nước mắm CSFS (10oN) trong khi đó ba loại nước
mắm còn lại có độ đạm dao động từ 27 đến 30oN.
Cả bốn loại nước mắm gồm CSFS, NTFS, 584FS và KHFS đều chứa đầy đủ các
axít amin thiết yếu (Valine, Leucine, Isoleucine, Threonine, Methionine,
Phenylalanine, Lysine và Histidine) với hàm lượng cao nhất thuộc về nước mắm KHFS
(52,1 mg/ml), xếp thứ hai là NTFS (43,7 mg/ml) và 584FS (40,9 mg/ml) xếp thứ ba và
cuối cùng là CSFS (15 mg/ml). Tỷ lệ axít amin thiết yếu (TEAA) trên tổng a xít amin
(TAA) trong bốn loại nước mắm theo thứ tự là KHFS (48,9%), NTFS (47,4%), 584FS
(42,7%) và CSFS (40,3%) (hình 3.8).
39
Lysine là một axít amin thiết yếu có vai trò rất quan trọng trong việc kích thích sự
ngoan miệng. Hàm lượng Lysine trong ba loại nước mắm KHFS, NTFS và 584FS cao
hơn đáng kể so với CSFS. Trong khi hàm lượng Lysine trong nước mắm CSFS chỉ là
3,6 mg/ml thì hàm lượng này trong KHFS là 13,3 mg/ml, cao hơn gấp 3,69 lần; trong
NTFS là 10,69 mg/ml, cao hơn gấp 2,97 lần; trong 584FS là 8,95 mg/ml, cao hơn 2,49
lần.
Hình 3.7: Thành phần axít amin của bốn mẫu nước mắm thương mại
40
TAA: Tổng axít amin ; TEAA: Tổng axít amin thiết yếu; TNEAA: Tổng axít
amin không thiết yếu. * đơn vị là %.
Hình 3.8. Tổng hợp thành phần axít amin của bốn mẫu nước mắm thương mại
Hình 3.9. Sắc ký đồ phân tích thành phần axit amin của các mẫu nước mắm thương
mại
*
*
584FS
KHFS
NTFS
CSFS
41
3.8. So sánh thành phần, hàm lượng các chất bay hơi của các mẫu nước mắm
thương mại
Thành phần và hàm lượng các chất dễ bay hơi có trong 4 loại nước mắm thương
mại được trình bày trong bảng 3.1. Kết quả phân tích cho thấy thành phần và hàm
lượng các chất bay hơi rất phức tạp và khác nhau tùy thuộc vào loại nước mắm. Trong
nước mắm CSFS phát hiện có 22 hợp chất dễ bay hơi, tương tự như vậy đối với nước
mắm 584FS. Đối với nước mắm KHFS nhận dạng được 20 hợp chất dễ bay hơi. Trong
nước mắm NTFS phát hiện có số lượng các hợp chất bay hơi thấp nhất là 16 hợp chất.
Đối với nước mắm CSFS có 3 chất chiếm hàm lượng cao nhất lần lượt là n-
Decyl acetate (25,31%), Carbon disulfide (14,04%), axít Sorbic (11,05%). Trong khi
đó đối với với nước mắm NTFS thì 3 hợp chất dễ bay hơi lần lượt là axít Isovaleric
(33,25%), Butanoic axít, 2-methyl-( 18,01%) và axít Butanoic (16,35%). Ba chất dễ
bay hơi có hàm lượng cao nhất được tìm thấy trong nước mắm 584FS là axít Butanoic
(20,27%); 1,2-Propanediol, 3-methoxy- (18,24%); axít Butanoic, 2-methyl- (15,48%).
Trong nước mắm KHFS thì 3 chất dễ bay hơi có hàm lượng cao nhất lần lượt là Carbon
disulfide ( 80,25%); 2-Ethyl-3,6-dimethylpyrazine (2,14%) và Tetradecane (2,02%).
Carbon disulfide có khả năng gây dị ứng mà trong 4 loại nước mắm thương mại
thì có 2 loại nước mắm đã phát hiện ra chất này đó là CSFS (14,04%) và KHFS, đặc
biệt nước mắm KHFS có hàm lượng chất này rất cao, chiếm tới 80,25%. Đây có thể là
một mối nguy cần quan tâm kiểm soát để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, đặc biệt
những người có thể dị ứng với chất này. Axít Sorbic đã được phát hiện trong nước
mắm CSFS với hàm lượng tới 11,05%, cho thấy nước mắm này có sử dụng chất này
như là một chất bảo quản. Bên cạnh đó, axít Benzoic cũng được phát hiện trong loại
nước mắm này (chiếm 0,64%). Điều đó cho thấy CSFS có sử dựng chất bảo quản này
trong nước mắm.
42
Bảng 3.1. Thành phần và hàm lượng (%) các chất bay hơi có trong bốn loại nước mắm
thương mại
Mẫu nước mắm
Stt Tên chất
CSFS NTFS 584FS KHFS
1 Carbon disulfide 14,04 80,25
2 Acetyldimethylphosphine 7,36
3 Butanoic axít 4,49 16,35 20,27
4 Isovaleric axit 9,18 33,25
5 Decane 0,36
6 1- Nonanol 1,44
7 Isovaleric axít, isopentyl ester 0,27
8 Sorbic axít 11,05
9 n- Caprylic axít 4,25
10 Ammonium benzoate 0,79
11 Benzoic axít 0,64
12 4- Ethylphenyl acetate 0,56
13 3- Acetyl-2,5-dimethylthiophene 2,13
14 1- Decanol 1,77
15 Isopropoxyacetic axít, ethyl ester 0,26
16 Butane, 2-propoxy 0,77
17 2-(3-Methylbutyl)-3,5-dimethylpyrazine 0,13
18 1,2,3-Propanetriol, diacetate 9,42
19 2- Butano, 3-(1,3-dimethylbutoxy)- 1,08
43
20 Dodecane,2,7,10-trimethyl- 0,36
21 n- Capric axit 4,34
22 n- Decyl acetate 25,31
23 Ethanethioic axít 9,56
24 Isobutyric axít 4,46
25 Butanoic acid, 2-methyl- 18,01 15,48
26 2,6-Dimethylpyrazine 4,85
27 Valeric acid, 4-methyl- 4,88 12,48
28 Trimethylpyrazine 4,55
29 2-Methyl-3-isopropylpyrazine 0,18
30 Pyrazine, tetramethyl- 0,67
31 p-Menth-1-en-4-ol 0,55 2,59 0,30
32 Anethole 0,52 2,69 1,80
33 Tetradecane 0,51 0,46 2,02
34 Hydrocinnamic axít 0,98
35 Isocaryophyllene 0,41
36 Bergamotene 0,28
37 1,2-Propanediol, 3-methoxy- 18,24
38 D-Limonene 1,41 1,30
39 Eucalyptol 1,49 1,45
40 Benzeneacetaldehyde 0,87
41 2-Ethyl-3,6-dimethylpyrazine 1,11 2,14
42 2,3,5- Trimethyl-6-ethylpyrazine 0,55 0,40
44
43 Bezothiazole 1,34
44 Anisole, p-allyl 2,92 0,97
45 Hydrocinnamic axít, ethyl ester 0,39
46 Borneol, acetate 3,95
47 Benzene, 4-allyl-1,2-dimethoxy- 0,63 0,55
48 Isocaryophyllene 2,31 1,75
49 Alpha-Farnesene 1,67 0,99
50 2-Heptene, 2-mehtyl-6-p-tolyl- 2,24 1,60
51 Pentadecane 4,47 0,66
52 1,5-Heptadiene,6-methyl-2-(4-methyl-3-
cyclohexen-1-yl)-
2,46 0,94
53 3-Carene 0,42
54 Camphor 0,23
55 Undecane,3,7-dimethyl- 1,97
56
2-Norbornanol,1,3,3-trimethyl, acetate, endo-
0,26
57 Tổng 100 100 100 100
45
Hình 3.10: Sắc ký đồ phân tích thành phần các chất bay hơi của các mẫu nước mắm
thương mại
584FS
KHFS
NTFS
CSFS
46
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Kết luận
Đồ án đã đạt được một số kết quả như sau:
Đã xác định được một số đặc trưng về chất lượng của bốn loại nước mắm thương
mại bao gồm nước mắm Chin su, nước mắm Nha Trang, nước mắm 584 và nước mắm
Khải Hoàn (Phú Quốc), các đặc trưng chất lượng bao gồm:
Đặc trưng về cảm quan: Nước mắm 584 có chất lượng cảm quan tốt nhất (loại tốt)
theo sau bởi nước mắm Nha Trang và nước mắm Khải Hoàn (loại khá), xếp cuối cùng
là nước mắm Chin su (loại trung bình).
Các thông số đặc trưng cho màu sắc của nước mắm: Nước mắm Chin su có giá trị
L*, a* và b* lần lượt là: 18,65; 8,43; 11,43. Nước mắm Nha Trang là: 14,89; 5,74;
5,10. Nước mắm 584 là: 17,32; 8,48; 10,15. Nước mắm Khải Hoàn là: 16,21; 8,58;
7,12.
Độ sẫm màu đo ở bước sóng 420 nm của nước mắm Khải Hoàn cao nhất, giá trị
độ hấp thu quang học là 0,78; theo sau bởi nước mắm Nha Trang (0,72), tiếp đến là
nước mắm 584 (0,56) và sau cùng là nước mắm Chin su (0,26).
Giá trị pH của nước mắm Nha Trang cao nhất (5,22), theo sau là nước mắm Chin
su (5,17), nước mắm 584 (4,73) và cuối cùng là nước mắm Khải Hoàn (4,20).
Tỷ trọng của ba loại nước mắm gồm Nha Trang, 584 và Khải Hoàn không có sự
khác biệt đáng kể, dao động từ 1,17 đến 1,19 g/ml, trong khi giá trị này thì cao hơn
đáng kể so với nước mắm Chin su (1,14 g/ml).
Năng lực khử gốc tự do DPPH của nước mắm Khải Hoàn cao nhất (56,85%), tiếp
đến là nước mắm 584 (38,58%), nước mắm Nha Trang (27,27%) và cuối cùng là nước
mắm Chin su (25,86%).
47
Hàm lượng axít amin trong nước mắm Khải Hoàn cao nhất (106,5 mg/ml), tiếp
đến là nước mắm 584 (95,6 mg/ml), nước mắm Nha Trang (92,2 mg/ml) và cuối cùng
là nước mắm Chin su (37,3 mg/ml). Tỷ lệ axít amin thiết yếu trong nước mắm Khải
Hoàn cao nhất (48,9%), theo sau bởi nước mắm Nha Trang (47,4%), nước mắm 584
(42,7%) và cuối cùng là nước mắm Chin su (40,3%).
Thành phần các chất bay hơi của bốn loại nước mắm rất phức tạp và khác nhau
tùy thuộc vào loại nước mắm. Đã nhận dạng được 22 hợp chất đễ bay hơi có trong
nước mắm Chin su và nước mắm 584. Trong khi đó, trong nước mắm Khải Hoàn có 20
hợp chất dễ bay hơi và đối với nước mắm Nha Trang là 16 hợp chất dễ bay hơi.
4.2. Đề xuất ý kiến
Vì giới hạn về nguồn lực và thời gian nên trong đồ án này số lượng mẫu nước
mắm sử dụng trong nghiên cứu là có giới hạn. Hơn nữa, các phép phân tích về thành
phần axít amin và chất bay hơi không được lặp lại nên kết quả chưa thể mang tính đại
diện. Những nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào việc phân tích lặp lại các phân tích
trên để có kết quả mang tính đại diện. Từ đó, có thể nhận dạng được một số đặc trưng
chính xác của một số loại nước mắm tương mại.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trọng Cẩn, Trần Thị Luyến và Đỗ Minh Phụng. Nghiên cứu cô đặc và sản
xuất nước mắm cô đặc. Tập san KHKT thủy sản- đại học thủy sản số 3/1982.
2. Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng và Phạm Vân An (1984). Nghiên cứu bước đầu
nhân tố vi sinh vật gây hương trong nước mắm. Báo cáo tại hội nghị KHKT, bộ thủy
sản. Hà Nội, 1984.
3. Nguyễn Trọng Cẩn và Đỗ Minh Phụng. Công nghệ chế biến thủy sản, tập 2. NXB nông
nghiệp, 1990.
4. Lê Minh Diệu( 1979). Nghiên cứu về thành phần bay hơi của nước mắm và nước
chấm Nhật. Thông tin khoa học kỹ thuật Hải sản số 4/ 1979..
5. Hồ Văn Hoành và Đoàn Nguyệt Huy. Nghiên cứu giảm độ mặn ban đầu cho chượp để
tăng cường quá trình phân giải thịt cá chế biến nước mắm. Báo cáo khoa học viện
nghiên cứu thủy sản Hải Phòng.
6. Nguyễn Văn Lệ (1975). Khả năng sinh tổng hợp acid amin của vi khuẩn trong chượp.
Báo cáo khoa học viện nghiên cứu hóa sinh Hải Phòng 1975.
7. Lê Thị Phi Lịch (2010). Nghiên cứu sự biến đổi hoạt tính chống oxy hóa của nước
mắm trong quá trình bảo quản. Đồ án tốt nghiệp đại học, Đại học Nha Trang.
8. Trần Thị Luyến và Đỗ Minh Phụng (1983). Sự biến động hàm lượng acid amin của
dịch chượp trong sản xuất nước mắm. Thông tin khoa học thủy sản số 4.
9. Trần Thị Luyến và Đặng Văn Hợp (1992). Ảnh hưởng của rỉ đường đến hàm lương
axit amin trong nước mắm. Tập san KHKT thủy sản số 1 – 2, Đại Học Thủy Sản.
10. Trần Thị Luyến và Đặng Văn Hợp (1992). Ảnh hưởng của rỉ đường đến đạm tố của
dịch chượp trong sản xuất nước mắm.
11. Lương Đức Phẩm và Hồ Sưởng (1991). Vi sinh tổng hợp. NXB khoa học kỹ thuật thủy
sản số 3-4, Đại Học Thủy Sản.
49
12. Ngô Thị Hồng Thư (1989). Kiểm nghiệm thực phẩm bằng phương pháp cảm quan.
NXB khoa học và kỹ thuật.
13. S. E. Fayle and J. A. Gerrard (2002). The Maillard Reaction. The Royal Society of
Chemistry, UK.
14. ( ngày truy cập 19.06.2011).
15. ngày truy cập 19.06.2011).
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
Bảng P1: Đánh giá cảm quan nước mắm
Mẫu
Màu Vị Mùi Độ trong Trung
bình
Điểm tổng Trung
bình
3 2 2 5 3 11,5
3 3 3 5 3,5 14
2 3 2 5 3 12
4 3 3 5 3,75 14,5
CSFS
3 2 3 5 3,25 13
13
5 4 4 5 4,5 17,5
4 5 5 5 4,75 19,5
4 5 4 5 4,5 18
4 4 4 5 4,25 17
NTFS
4 4 5 5 4,5 18,5
18,1
5 4 4 5 4,5 17,5
4 4 4 5 4,25 17
4 4 3 5 4 15,5
5 5 4 5 4,75 18,5
KHFS
4 4 4 5 4,25 17
17,1
5 5 5 5 5 20
5 5 5 5 5 20
5 5 5 5 5 20
5 5 5 5 5 20
584FS
5 5 5 5 5 20
20
Bảng P2: Xác định tỷ trọng của bốn loại nước mắm thương mại
Tên mẫu Lặp lại V(ml) m (g) Trung bình
1 1 1,1608
2 1 1,1481
3 1 1,1384
4 1 1,1564
CSFS 5 1 1,1313 1,147
1 1 1,1835
2 1 1,1889
3 1 1,1858
4 1 1,186
NTFS 5 1 1,1945 1,18774
1 1 1,1905
2 1 1,1827
3 1 1,1997
4 1 1,1877
KHFS 5 1 1,1887 1,18986
1 1 1,1882
2 1 1,1736
3 1 1,1726
4 1 1,1718
584FS 5 1 1,1808 1,1774
Bảng P3: Xác định các thông số màu sắc của các mẫu nước mắm
Bảng P4: Độ hấp thu quang học của các mẫu nước mắm đo ở bước sóng 420 nm
Tên mẫu Lặp lại Abs Trung bình
1 0,2636 CSFS
2 0,2601 0,26185
1 0,7358 NTFS
2 0,7107 0,72325
1 0,7704 KHFS
2 0,7892 0,7798
1 0,5531 584FS
2 0,5752 0,56415
Tên mẫu Lặp lại L* a* b*
1 17,7 8,43 12,09
2 18,9 8,39 11,22
CSFS
3 19.36 8,46 10,98
1 14,17 5,77 5,52
2 15,42 5,65 4,84
NTFS
3 15,07 5,79 4,93
1 16,36 8,49 6,86
2 15,95 8,66 7,4
KHFS
3 16,32 8,6 7,09
1 17,92 8,5 10,21
2 16,71 8,4 10,39
584FS
3 17,34 8,55 9,84
Bảng P5: Xác định giá trị pH của các mẫu nước mắm thương mại
Tên mẫu Lặp lại pH Trung bình
1 5,17 CSFS
2 5,17 5,17
1 5,22 NTFS
2 5,22 5,22
1 4,21 KHFS
2 4,19 4,2
1 4,73 584FS
2 4,72 4,725
Bảng P6: Xác định năng lực khử gốc tự do DPPH của các mẫu nước mắm thương mại
Tên mẫu Lặp lại Abs DPPH (%)
1 0,4154 Trung bình CT
2 0,4097
1 0,3092 25,05 25,86 CSFS
2 0,3025 26,68
1 0,2644 35,91 37,26 NTFS
2 0,2533 38,60
1 0,1807 56,20 56,85 KHFS
2 0,1753 57,51
1 0,2628 36,30 584FS
2 0,244 40,86 38,58
Bảng P7: Thành phần axít amin của các mẫu nước mắm thương mại
Bảng P8: Tổng hợp phân tích thành phần axít amin các mẫu nước mắm thương mại
Thành phần
(mg/ml) CSFS NTFS 584FS KHFS
TAA 37,28 92,17 95,60 106,49
TEAA 15,03 43,71 40,86 52,12
TNEAA 22,25 48,46 54,75 54,38
TEAA/TAA* 40,31 47,42 42,73 48,94
TNEAA/TAA* 59,70 52,58 57,27 51,06
* đơn vị là %
Stt Tên axít amin CSFS NTFS 584FS KHFS
1 Alanine 3,67 7,01 6,71 7,50
2 Glycine 3,90 5,11 14,95 5,59
3 Valine* 2,75 7,48 7,42 8,33
4 Leucine* 1,61 4,04 3,53 4,52
5 Isoleucine* 1,26 3,68 3,30 3,81
6 Threonine* 1,72 6,53 6,12 7,85
7 Serine 1,61 5,58 4,36 8,33
8 Proline 1,38 3,44 3,89 4,88
9 Aspartic axít 4,36 12,35 11,66 14,40
10 Methionine* 1,03 2,85 2,71 3,33
11 4-Hydroxyproline 0 0 0 0
12 Glutamic axít 7,11 14,13 12,36 12,61
13 Phenylalanine* 1,84 4,87 4,83 5,35
14 Lysine* 3,56 10,69 8,95 13,33
15 Histidine* 1,26 3,56 4,00 5,59
16 Hydroxylysine 0 0 0 0
17 Tyrosine 0,23 0,83 0,82 1,07
18 Cystine 0 0 0 0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _123doc_nghien_cuu_xac_dinh_mot_so_tinh_chat_chat_luong_cam_quan_va_hoa_ly_cua_mot_so_loai_nuoc_mam.pdf