Đề tài Nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động mạng viettel của sinh viên trường đại học An Giang

Qua kết nghiên cứu trên của đề tài có một số kiến nghị đối công ty Viettel như sau + Công ty cần tận dụng tối đa và phát huy thế mạnh của mình như về uy tín, thương hiệu Để nhằm tăng số lượng khách hàng lên từ đó làm tăng doanh số và sẽ làm hiệu quả kinh doanh cao hơn. + Công ty nên thường xuyên thăm dó ý kiến khách hàng để từ đó có những biện pháp chiến kịp thời. + Công ty cần khắc phục những trở ngại khó khăn khi sử dụng mạng Viettel của khách hàng cũng như của sinh viên một cách nhanh chóng kịp thời nhằm để đảm bảo uy tín và chất lượng mạng. + Công ty cần tìm hiểu, lắng nghe, khắc phục những hạn chế và đồng thời nâng cao chất lượng mạng và dịch vụ, đáp ứng và thõa mãn nhu cầu tối đa cho khách hàng khi sử dụng mạng

pdf36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4205 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động mạng viettel của sinh viên trường đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể làm thỏa mãn nhu cầu đó. Một đối tượng có thể làm thỏa mãn một số nhu cầu, một nhu cầu có thể được thỏa mãn bởi một số đối tượng, trong đó mức độ thỏa mãn có khác nhau. ( Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 5 -Theo Henrry Musay, khi nghiên cứu về vấn đề nhu cầu khẳng định: “nhu cầu là một tổ chức cơ động, hướng dẫn và thúc đẩy hành vi”. Nhu cầu ở mỗi người khác nhau về cường độ mức độ, đồng thời các loại nhu cầu chiếm ưu thế cũng khác nhau ở mỗi người. Tuy nhiên, ông cũng đưa ra quan điểm tiến bộ về nhu cầu: thể nghiệm ban đầu là cảm giác băn khoăn luôn ám ảnh, con người cũng như con người đều thiếu thốn một cái gì đó, nó là cần thiết của chủ thể cần cho hoạt động sống và do đó, gây cho chủ thể một mục đích tính tích cực nhất định. ( * khái niệm khác về: Marketing, mong muốn, hàng hóa, nhu cầu có khả năng thanh toán, mô hình ba mức độ thõa mãn nhu cầu: -Marketing: Là một dạng hoạt động của con người nhằm thõa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi. -Mong muốn: Là một dạng nhu cầu có dạng đặc thù, tương ứng với trình độ văn hóa và nhân cách của cá thể. -Hàng hóa: Là tất cả những cái gì có thể thõa mãn được mong muốn hay nhu cầu và được cung ứng cho thị trường nhằm mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng. -Nhu cầu được thanh toán: Đó là mong muốn được kèm thêm điều kiện có khả năng thanh toán. -Mô hình ba mức độ thõa mãn nhu cầu: Nhu cầu không được Nhu cầu được thõa mãn Nhu cầu được thõa thõa mãn một phần mãn hoàn toàn Có thể biểu thị một thứ hàng hóa cụ thể và nhu cầu cụ thể của con người bằng những vòng tròn, và khả năng của hàng hóa thõa mãn nhu cầu đó là mức độ trùng nhau của chúng. Hình 1 biểu thị hàng hóa A không thõa nhu cầu X, hàng hóa B thõa mãn một phần và hàng hóa C thõa mãn toàn bộ nhu cầu X. Hàng hóa A Nhu cầu X Hàng hóa B Hàng hóa C. nhu cầu X nhu Nhu cầu X Hình1: Ba mức độ thõa nhu cầu Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 6 2.2/ Tháp nhu cầu Maslow: (Hình 2.2 Tháp nhu cầu Maslow) Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp. Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ. 5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:  Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "sinh lý" (physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.  Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.  Tầng thứ ba: Nhu cầu (xã hội) được giao lưu tình cảm và được trực thuộc (love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.  Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác được tôn trọng, kinh mến, được tin tưởng.  Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) - muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có được và được công nhận là thành đạt. Theo Abraham Maslow, nhu cầu của con người phù hợp với sự phân cấp từ nhu cầu thấp nhất đến nhu cầu cao nhất. Khi một nhóm các nhu cầu được thỏa mãn thì loại nhu cầu này không còn là động cơ thúc đẩy nữa. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 7 Nhu cầu sinh lý (Vật Chất): .nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái,…đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất. Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được. Ông bà ta cũng đã sớm nhận ra điều này khi cho rằng: “Có thực mới vực được đạo”, cần phải được ăn uống, đáp ứng nhu cầu cơ bản để có thể hoạt động, vươn tới nhu cầu cao hơn. Chúng ta có thể kiểm chứng dễ dàng điều này khi cơ thể không khỏe mạnh, đói khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu. Nhu cầu về an toàn: Là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể và sự đe dọa mất việc, mất tài sản… Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo? Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con người mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống còn của mình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong các trường hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng như chiến tranh, thiên tai, gặp thú dữ,…. Trẻ con thường hay biểu lộ sự thiếu cảm giác an toàn khi bứt rứt, khóc đòi cha mẹ, mong muốn được vỗ về. Nhu cầu này cũng thường được khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, được sống trong các khu phố an ninh, sống trong xã hội có pháp luật, có nhà cửa để ở,…Nhiều người tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo, triết học cũng là do nhu cầu an toàn này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh thần. Các chế độ bảo hiểm xã hội, các chế độ khi về hưu, các kế hoạch để dành tiết kiệm, …cũng chính là thể hiện sự đáp ứng nhu cầu an toàn này. Nhu cầu xã hội (về liên kết và chấp nhận): Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần được những người khác chấp nhận. Con người luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển. Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm, Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 8 Nhu cầu này là một dấu vết của bản chất sống theo bầy đàn của loài người chúng ta từ buổi bình minh của nhân loại. Mặc dù, Maslow xếp nhu cầu này sau 2 nhu cầu phía trên, nhưng ông nhấn mạnh rằng nếu nhu cầu này không được thoả mãn, đáp ứng, nó có thể gây ra các bệnh trầm trọng về tinh thần, thần kinh. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng cho thấy, những người sống độc thân thường hay mắc các bệnh về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hơn những người sống với gia đình. Chúng ta cũng biết rõ rằng: sự cô đơn có thể dễ dàng giết chết con người. Nhiều em ở độ tuổi mới lớn đã lựa chọn con đường từ bỏ thế giới này với lý do: “Những người xung quanh, không có ai hiểu con!”. Nhu cầu được tôn trọng: Theo Maslow, khi con người bắt đầu thỏa mãn nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ có xu thế tự trọng và muốn được người khác tôn trọng. Nhu cầu loại này dẫn tới sự thỏa mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin. Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu cầu này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành cảm thấy tự do hơn. Chúng ta thường thấy trong công việc hoặc cuộc sống, khi một người được khích lệ, tưởng thưởng về thành quả lao động của mình, họ sẵn sàng làm việc hăng say hơn, hiệu quả hơn. Nhu cầu này được xếp sau nhu cầu “thuộc về một tổ chức”, nhu cầu xã hội phía trên. Sau khi đã gia nhập một tổ chức, một đội nhóm, chúng ta luôn muốn được mọi người trong nhóm nể trọng, quý mến, đồng thời chúng ta cũng phấn đấu để cảm thấy mình có “vị trí” trong nhóm đó. Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được nhiều người tôn vọng và kính nể. Nhu cầu tự hoàn thiện: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con người có thể đạt tới. Tức là làm cho tiềm năng của một người đạt tới mức tối đa và hoàn thành được một mục tiêu nào đó. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng. Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao. Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng. 2.3/ Nhu cầu cá nhân, phân loại nhu cầu: Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 9 Nhu cầu cá nhân: là nhu cầu nhu cầu của một cá nhân mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”. Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội. Theo Maslow thì nhu cầu có năm tầng, ngoài ra còn phân loại nhu cầu khác như sau: Nhu cầu của con người theo ông Nguyễn Khắc Viện có ba loại cơ bản: nhu cầu vật chất, nhu cầu xúc cảm và nhu cầu xã hội. Các nhu cầu vật chất: có liên quan mật thiết đến hoạt động của cơ thể và đôi khi được mô tả như là các xung năng (drives) sơ cấp hoặc sinh lý. Chẳng hạn như xung năng tình dục, xu năng đói. Đó là các nhu cầu bẩm sinh. Các nhu cầu vật chất thông thường ở người là nhu cầu về thực phẩm, phương tiện sinh sống như nước, ô xy và nhu cầu bài tiết, quần áo và nơi che chở để bảo vệ và giữ cơ thể ấm áp. Nhu cầu được hoạt động, hoặc được kích thích cảm giác và vận động kể cả khoái cảm, luyện tập thân thể và nghỉ ngơi. Nhu cầu về cảm xúc: loại nhu cầu này cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra động lực cho hành vi và khi cảm xúc bị hẫng hụt thì dẫn đến hậu quả gây ra các nhiễu loạn trong hành vi (nên chú ý khi ta muốn đề đạt vấn đề gì muốn được chấp nhận thì phải lựa lúc, lựa lời để tăng hiệu quả). Các nhu cầu chung về cảm xúc là: Nhu cầu về tình thương yêu của con người, sự tán thành và kính trọng, nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu về sự xứng đáng, nhu cầu được cần tới và được người khác mong muốn. Các nhu cầu xã hội: các nhu cầu xã hội và các cách thỏa mãn các nhu - cầu đó nảy sinh lừ nền văn hóa hoặc bối cảnh xã hội mà con người là một thành viên. Các nhu cầu xã hội đan xen với các nhu cầu vật chất và nhu cầu cảm xúc. Những nhu cầu xã hội chung là nhu cầu đồng nhất hóa hay nhu cầu được quy thuộc một nhóm, một hạng người nào đó: Nhu cầu giáo dục, nhu cầu theo tôn giáo, nhu cầu giải trí... Các nhu cầu xã hội cũng như các nhu cầu khác được đáp ứng trong tác động qua lại với những người gần gũi, các thành viên của cộng đồng, các nhóm xã hội cũng như gia đình. Các nhu cầu đan xen nhau phụ thuộc lẫn nhau quan hệ qua lại với nhau tới mức trong thực tế chúng không thể tách rời được nhau, chúng như một dịch lỏng và luôn luôn thay đổi. Có cái khởi sự bằng nhu cầu được thoả mãn bằng cách cùng chia sẻ món thức ăn đã trở thành lễ nghi như là tượng trưng cho sự tôn trọng: Chẳng hạn việc đưa đồ giải khát mời khách biểu thị lòng mến khách của người phương Nam, việc mời trầu hay một món ăn nào đó biểu thị sự kính trọng của người phương Đông.. Một số món ăn nào đấy, một số cách nấu nướng nào đấy, một cách phục vụ nào đấy cả cách ngồi ăn, tập quán ăn uống được nhận biết cùng với nền văn hóa. *Căn cứ vào đối tượng có hai loại nhu cầu: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất: là nhu cầu cơ bản bảo đảm sự tồn tại của con người: Nhu cầu thức ăn thức uống, nhà cửa, quần áo... Nhu cầu vật chất được phát triển cùng sự tiến bộ của xã hội, Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 10 Nhu cầu tinh thần :được nảy sinh trên cơ sở của nhu cầu vật chất và được nhu cầu vật chất nuôi dưỡng. Nhu cầu tinh thần làm cho nhu cầu vật chất biến dạng cao thường phức tạp thêm lên. Nhu cầu tinh thần cũng vô cùng đa dạng: Nhu cầu học tập, nhu cầu làm khoa học nghệ thuật, chính trị, nhu cầu công bằng xã hội... *Căn cứ vào đối tượng có hai loại nhu cầu: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất: là nhu cầu cơ bản bảo đảm sự tồn tại của con người: Nhu cầu thức ăn thức uống, nhà cửa, quần áo... Nhu cầu vật chất được phát triển cùng sự tiến bộ của xã hội, Nhu cầu tinh thần: được nảy sinh trên cơ sở của nhu cầu vật chất và được nhu cầu vật chất nuôi dưỡng. Nhu cầu tinh thần làm cho nhu cầu vật chất biến dạng cao thường phức tạp thêm lên. Nhu cầu tinh thần cũng vô cùng đa dạng: Nhu cầu học tập, nhu cầu làm khoa học nghệ thuật, chính trị, nhu cầu công bằng xã hội... Nhu cầu tính thần phát triển không ngừng. Việc tìm cách thỏa mãn các nhu cầu ngây càng cao làm cho xã hội phát triển. *Xét về mức độ ta có thể chia nhu cầu trên ba mức độ: Thứ nhất: Lòng mong muốn, ở mức độ này con người còn giữ được ý thức sáng suốt, động cơ còn trong sáng, nhân cách còn trọn vẹn. Thứ hai: Tham, đến mức độ cả tham ý thức bắt đầu lệch lạc và thiếu sáng suốt cho nên con người hoạt động rất tích cực và. mang tính ích kỷ. Thứ ba: Đam mê, ở mức độ này nhân cách bị tha hóa hoàn toàn, mất hẳn ý thức, có nhiều hoạt động thiếu sáng suốt đến mức mất hẳn tính người, hoạt động điên cuồng, rồ dại và độc ác. 2.4/ Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu. Nhu cầu của con người không phải là cái bất di bất dịch mà nó rất năng động, biến đổi thường xuyên song sự vận động và biến đổi của nhu cầu cũng tuân theo một số quy luật nhất định. Quá trình thỏa mãn nhu cầu của con người thông thường trải qua ba giai đoạn hay ba trạng thái: Lúc chưa được thỏa mãn thì háo hức, mong ước do đó thúc đẩy con người hoạt động tìm tòi để lấy cân bằng. Muốn điều khiển hành vi của con người nên đánh vào những nhu cầu đang ở giai đoạn này. Khi đang chiếm lĩnh đối tượng để thỏa mãn nhu cầu thì con người có trạng thái khoan khoái dễ chịu, ngây ngất sung sướng. Khi đã lấy được cân bằng, nhu cầu đã được thỏa mãn cực độ bão hòa thì có tâm trạng chán chường. Lúc này đối tượng mất hết ý nghĩa. Nếu đánh vào những nhu cầu ở giai đoạn này thì không có ý nghĩa gì. Nhưng nếu có đối tượng mới sẽ kích thích nhu cầu mới và nhu cầu mới sẽ nổi lên, hoạt động mới sẽ xuất hiện. Vì vậy nhu cầu con người là bất tận. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 11 Nhu cầu với tư cách là trạng thái có thể có nhiều đối tượng để thỏa mãn cũng như nhiều con đường để thỏa mãn song chủ thể sẽ chọn đối tượng nào có thể đem lại lợi ích nhất và tạo nên khoái cảm nhiều nhất cho chủ thể. Đây là một điểm rất đáng chú ý trong vấn đề điều khiển hành vi con người. Hầu hết mỗi ngƣời có một hệ thống nhu cầu. Khi nhu cầu này được thỏa mãn thì nhu cầu khác trở nên bức thiết và cấp bách hơn (trước đó có thể là thứ yếu). Con người không bao giờ thỏa mãn được cùng một lúc mọi nhu cầu. Khi những điều mong ước trước đây đã được giải quyết thì những điều mong lược mới sẽ phát sinh. Nhu cầu mong ước của con người là vô tận. Muốn điều khiển hành vi của con người cần xác định thời điểm đó nhu cầu nào đang nổi lên, đang trở nên cấp bách nhất đối với con người đó để có những tác động thích hợp. Mọi nhu cầu đều được cụ thể hóa thành xu hướng: Xu hướng là khuynh hướng, là hệ thống nhu cầu được phản ánh vào hứng thú, ước mơ, lý tưởng. Hệ thống nhu cầu này nó quy định xu hướng của con người. Xu hướng thường được biểu hiện ra ở các mặt như hứng thú, ước mơ, lý tưởng. Hứng thú: là sự xuất hiện cảm xúc trong nhu cầu, là sự chú ý đặc biệt của con người đến một hay vài đối tượng nào đó, là sự khát khao muốn tiếp cận để đi sâu tìm hiểu. Hứng thú rất phong phú đa dạng và nó đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của con người. Trước tiên nó tạo ra khát vọng tìm hiểu đối tượng từ đó mà điều chỉnh hành vi cử chỉ, ý nghĩa tình cảm của con người theo một hướng xác định. Như thế thông qua hứng thú ta biết được những nhu cầu nào đang nổi lên đang cấp thiết gắn với chủ thể. Và thông qua việc tác động vào những nhu cầu đó tạo nên hứng thú. Ở con người điều khiển hành vi cần con người. Ƣớc mơ: ước mơ là những nhu cầu đã được con người ý thức và cụ thể hóa theo một khuynh hướng nhất định. Đó là những mong ước được phản ánh thành những hình ảnh khá sinh động, tạo thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động mãnh liệt. ước mơ rất phong phú đa dạng: ước mơ nhỏ bé như ước mơ có cái áo đẹp, ước mơ có nhà cao cửa rộng. Ước mơ cao đẹp như ước mơ thành nhà bác học, phi công... Lý tƣởng: là hình ảnh của hiện thực và là hệ thống biểu tượng về một cái gì đó mà con người và xã hội cần vươn tới. Mọi hành vi, cử chỉ, ý nghĩ của con người bị điều chỉnh bởi lý tưởng. Lý tưởng được hình thành và phát triển trên cơ sở của niềm tin. Niềm tin là hệ thống nhận thức rõ các nhu cầu của con người tạo thành nhân sinh quan, thế giới quan. Khi nghiên cứu hệ thống nhu cầu ở mọt người hoặc một nhóm, một tầng lớp cần phải nghiên cứu điều kiện xã hội, điều kiện kinh tế, phong tục tập quán, đặc điểm tâm lý… của họ. Chính những điểm đó quy định hệ thống nhu cầu của con người. Thường thì con người thực hiện một hành vi nào đó là để thoả mãn một hệ thống nhu cầu. Trong hệ thống nhu cầu đó có những nhu cầu cấp thiết hơn nó thúc đẩy mạnh mẽ con người tới hành vi và ta gọi những nhu cầu đó là nhu cầu nổi trội. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 12 Nhu cầu nổi trội hiện diện ngay trong hứng thú, ước mơ và lý tưởng nhưng vẫn có lúc nó tiềm ẩn và nếu được đánh thức thì nó lại tạo nên những hứng thú ước mơ và thôi thúc con người hành động. Nhu cầu nổi trội, nó nổi lên trên cái nền là hệ thống các nhu cầu khác xin chú ý là nhu cầu nổi trội đóng vai trò động. Không có nhu cầu nào luôn luôn là nhu cầu nổi trội cả. Trong cùng một hệ thống nhu cầu sống ở hoàn cảnh này nhu cầu này là nhu cầu nổi trội, ở hoàn cảnh khác nó lại trở nên thứ yếu và nhường chỗ cho nhu cầu khác. Trong một loạt khách thể tương đồng thì chủ thể hay chọn một khách thể nào đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu nổi trội (tất nhiên khách thể đó phải đáp ứng cả hệ thống nhu cầu). Muốn tác động vào con người để điều khiển hành vi của họ trong một hoàn cảnh nào đó phải xác định hệ thống nhu cầu họ có thể có trong hoàn cảnhđó và điều quan trọng nhất là xác định nhu cầu nổi trội để kế hoạch tác động thích hợp. Qua phân tích trên ta thấy việc nghiên cứu nhu cầu ở con người với tư cách là một hiện tượng lâm lý có một ý nghĩa rất lớn lao đối với việc điều khiển hành vi của con người nên trong công tác tuyên truyền quảng cáo, trong công tác quản lý cần phải có những kiến thức về nhu cầu của con người phải biết phương pháp xác định và nắm bắt nhu cầu của con người, phải biết được ý nghĩa của từng nhu cầu đối với từng con người cụ thể trong những hoàn cảnh xác định. ( Nguoi/Nhu_cau_va_dieu_khien_hanh_vi/2.viePortal) 2.5/ Mô hình nghiên cứu: Để hiểu về nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động Viettel của sinh viên trường ĐHAG như thế nào qua nô hình nghiên cứu sau đây : Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 13 Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu Các yếu tố Marketing: -nhiều mạng ĐTDĐ. -nhiều chương trình khuyến mãi -chất lượng mạng… Các tác nhân: -môi trường kinh tế. -môi trường xã hội -môi trường văn hóa… …. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel của SV ĐHAG Các yếu tố tâm lý, đặc tính sinh viên: -trình độ học vấn -mức thu nhập -cá tính, độ tuổi… Các yếu tố nhận thức nhu cầu: -các yếu tố tháp nhu cầu Maslow.. Mức độ thõa mãn nhu cầu của sinh viên ĐHAG về việc sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel Giải pháp chiến lược Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 14 Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu: 3.1.1 Dữ liệu sơ cấp: Tác giả sẽ thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn chuyên sâu và trực tiếp với tổng mẫu sẽ thực hiện là 60, phân bổ đều cho hai khóa 8 và 10 của khoa KT-QTKD thuộc trường ĐHAG. Kết quả phỏng vấn nhằm để thu thập những thông tin cần thiết và phù hợp với đề tài “nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel của sinh viên trường ĐHAG”. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả sẽ tập hợp số liệu lại tiến hành phân tích và cho ra kết quả. Công việc thu thập được thực hiện qua bảng sâu đây: Bảng 3.1.1 bảng thu thập dữ liệu sơ cấp: Địa bàng Đối tượng Số lượng Dữ liệu Nội dung Khóa 8 khoa KT- QTKD Sinh viên 30 Các thông tin về nhu cầu sử dụng mạng di động Viettel -Tìm hiểu về nhu cầu sử dụng mạng di động Viettel. -Tiếp thu các nhu cầu đề xuất của sinh viên. Khóa 10 khoa KT-QTKD Sinh viên 30 * Cách thức thực hiên: tác giả sẽ trực tiếp đi tới trường ĐHAG sẽ phỏng vấn trực tiếp những đáp viên có khả nâng vấn đáp cao trọng tâm vấn đề nghiên cứu bằng bảng câu hỏi đã được soạn trước. sau đó tác giả tổng hợp câu hỏi lại, làm sạch dữ liệu, tổng hợp kết quả thu thập và tiến hành xử lý dữ liệu bằng Excel và chạy chương trình SPSS, rồi đưa ra nhận xét đánh giá kết quả nghiên cứu. 3.1.2 Dữ liệu thứ cấp: Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi rồi, tác giả sẽ kết hợp dữ liệu thứ cấp để làm sáng tỏ và phù hợp hơn vấn đề nghiên cứu. Sau đây là bảng thu thập dữ liệu thứ cấp: Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 15 Bảng 3.1.2 bảng thu thập dữ liệu thứ cấp: Cách thức thực hiện: tác giả đi tìm các loại sách Marketing liên quan đến nhu cầu của khách hàng, nghiên cứu chọn lọc những vấn đề liên quan và phù hợp với đề tài sẽ đưa vào đề tài nghiên cứu. Đồng thời kết hợp tìm kiếm thông tin thêm từ mạng internet nhằm làm cho đề tài nghiên cứu rỏ hơn và càng chính xác hơn. 3.2 Thiết kế nghiên cứu : Bảng3.2: Bảng tiến độ thực hiện: Bước thực hiện Dạng nghiên cứu Phương pháp phỏng vấn Kỷ thuật phỏng vấn 1 Nghiên cứu sơ bộ Định tính Phỏng vấn sâu N=6 2 Nghiên cứu chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp N=60 3.2.1 Nghiên cứu sơ bộ Với bước này, nhà nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng kỷ thuật phỏng vấn chuyên sâu sáu sinh viên. Công việc được tiến hành cụ thể như sau: nhà nghiên cứu sẽ trực tiếp đến trường để tìm hiểu, chọn lựa những sinh viên trong lớp hoặc ngoài lớp hoc, nhưng phải chọn ra những sinh viên có khả năng trả lời ở mức độ cao, kế tiếp nhà nghiên cứu sẽ tiếp cận trực tiếp sinh viên và Dữ liệu Nội dung Sách về marketing Các vấn đề liên quan đến nhu cầu khách hàng. Tìm hiểu về tháp nhu cầu Maslow Internet Tìm kiếm các khái niệm về nhu cầu, những thông tin của mạng Viettel. . Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 16 tạo điều kiện tối đa cho sinh viên tin tưởng, thân mật và trả lời phỏng vấn một cách chân thật, tự nhiên và khách quan, tuy nhiên tác giả sử dụng bảng câu hỏi và những vấn đề nghiên cứu phải đúng mục tiêu và chuyên sâu đã chuẩn bị trước ngay từ đầu. Qua đó nhà nghiên cứu sẽ nắm bắt được những thông tin cần thiết liên quan đến đề tài để rồi sẽ thiết lập bảng câu hỏi hoàn chỉnh và phù hợp với mục tiêu của đề tài nghiên cứu. 3.2.3 Nghiên cứu chính thức Giai đoạn 1: giai đoạn 1 trong nghiên cứu chính thức là giai đoạn nhằm mục đích xác định lại tính chính xác của bảng câu hỏi, cơ sở đó tác giả có thể loại bỏ những biến yếu kém không quan trọng đên đề tài, hoặc tác giả sẽ bổ sung thêm những câu hỏi còn thiếu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trong giai đoạn này tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 6 sinh viên, cụ thể phỏng vấn 3 sinh viên khóa 8 và 3 sinh viên khóa 10 khoa kinh tế-quản trị kinh doanh. Sau khi phỏng vấn tác giả sẽ có sự điều chỉnh bảng câu hỏi để hoàn chỉnh phù hợp với mục tiêu của đề tài. Giai đoạn 2: Giai đoạn này sẽ kết thúc trong phần nghiên cứu chính thức. Nó góp phần rất quan trọng và mang tính quyết định trong việc nghiên cứu đề tài. Vì giai đoạn này sẽ thu thập những thông tin hay dữ liệu cần thiết phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đồng thời bảng câu hỏi trong giai đoạn này sẽ được điều chỉnh hợp lý và chính xác để tiến hành phỏng vấn trực tiếp sinh viên bằng phương pháp định lượng. Tuy nhiên để việc thu thập thông tin hay dữ liệu mang tính đại diện cao cần phải xác định cỡ mẫu. 3.2.4 Mẫu 3.2.4.1 Xác định cỡ mẫu: khi lấy mẫu cần phải đảm bảo hai thuộc tính của mẫu nghiên cứu đó là : tính đại diện và tính ổn định của mẫu. Vì nếu không đảm bảo hai thuộc tín này thì chất lượng nghiên cứu đè tài sẽ không cao, không mang tính thiết thực. Trước khi tiến hành lấy mẫu tác giả phải tiến hành công việc như sau: 3.2.4.2 Chọn khung chọn mẫu: Không gian hay vị trí địa lí: nằm trong trường Đại Học An Giang Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu trong đè tài này là sinh viên trường đại học An Giang mà chủ yếu là khóa 8, 10 khoa kinh tế - QTKD. 3.2.5 Xác định tổng thể: tổng thể nghiên cứu là sinh viên trường Đại Học An Giang. 3.2.6 Chọn phƣơng pháp lấy mẫu Mẫu được chọn trong nghiên cứu là mẫu ngẫu nhiên. Cụ thể là tác giả sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng kết hợp với mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Chọn phương pháp ngẫu nhiên phân tầng là vì tổng thể là sinh viên khóa 8, 10 có đặc trưng khác nhau nên ta xem mỗi khóa như là một tổng thể Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 17 riêng lẻ, sau đó áp dụng phương pháp ngẫu nhiên đơn giản để chọn đối tượng điều tra từ mỗi khóa. 3.2.7.Xác định kích thƣớc mẫu cần thiết: Để việc điều tra thỏa mãn các yêu cầu trên thì số mẫu phải phù hợp, n=60 mẫu là thích hợp vì sẽ thỏa mãn mục tiêu đề ra. 3.2.8 Phƣơng pháp thu thập mẫu Phương pháp thu thập mẫu được chọn trong đề tài nghiên cứu này là phương pháp lấy mẫu trực tiếp, và với phương pháp này nhằm giúp cho tác giả có thể thu thập mẫu nghiên cứu về một cách nhanh chóng, đồng thời tác giả cũng sẽ giải đáp được những khó khăn cho đáp viên ngay tại chỗ. 3.2.9.Thông tin về mẫu Tiếp theo là tác giả phải làm sạch mẫu. Sau khi được làm sạch, tổng số hồi đáp cho phân tích định lượng chính thức là 60, số lượng đã được thỏa mãn yêu cầu đề ra cho cỡ mẫu là 60. Kế tiếp là một số thông tin về mẫu nghiên cứu theo các biến phân loại chính. Số lượng mẫu thu về đạt 100% trong số này thì nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn nữ (59% so với 41%). Vì nhà nghiên cứu cho rằng số lượng nam giới là người thường gặp nhiều thuận lợi hơn nữ trong việc chọn mạng điện thoại di động . Theo khảo sát phần đông sinh viên có thu nhập từ 800 nghàn đến 1,5 triệu đồng chiếm 70%, còn lại 30% là có thu nhập trên 1,5 triệu đồng. Trong 2 khóa thì khóa 8 chiếm tỷ lệ cao hơn (60%), còn lại là khóa 10 (40%), nguyên nhân là do khóa 10 là khóa mới nên mức độ chọn mạng điện thoại di động chưa cao. Biểu đồ 3.2: Thông tin về mẫu ( khóa học, giới tính, cơ cấu thu nhập) Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 18 khóa học 60% 40% khóa VIII khóa X Cơ cấu thu nhập 26% 50% 24% Dưới 900.000 Từ 900.000 - 1.500.000 Trên 1.500.000 Giới tính 65% 35% Nam nữ Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 19 3.3 Quy trình nghiên cứu Toàn bộ mô hình nghiên cứu có thể mô tả qua hình dướ:. Khái niệm. cơ sở lý luận nhu cầu khách hàng Chỉnh sửa Đề cương phỏng vấn sâu. phác thảo bảng câu hỏi Bảng câu hỏi Phỏng vấn thử (n=6) Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức.(n=60) Thu thập, xử lý. Thống kê mô tả Chỉnh sửa Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 20 Hình 3.3. Quy trình nghiên cứu 3.4 Thang đo Với đề tài này loại thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi là: thang đo danh nghĩa, thang đo thứ bậc, thang đo likert, thang đo tỷ lệ. 3.4.1 Thang đo danh nghĩa: Nhà nghiên cứu sử dụng thang đo danh nghĩa để phân loại các đối tượng trong nghiên cứu ,bao gồm câu hỏi một lựa chọn và câu hỏi nhiều lựa chọn. Chẳng hạn như ví dụ sau đây: + Ví dụ câu hỏi đóng một lựa chọn: .Khi chọn mua mạng điện thoại di động Viettel bạn có gặp trở ngại gì hay không?  không.  có. có trở ngại gì……… + Ví dụ câu hỏi đóng nhiều lựa chọn: . Khi chọn mạng điện thoại di động bạn thường chọn mạng điện thoại di động nào? (bạn sẽ có nhiều chọn lựa).  Mạng Viettel  Mạng Vinaphone  Mạng Mobilphone  Mạng VN mobil  Mạng khác……. 3.4.2 Thang đo thứ bậc: Để xếp hạng mức độ quan trọng giữa các tiêu chí chọn cửa hàng sách của người tiêu dùng, ví dụ: Theo bạn những tiêu chí nào để bạn có được sự yên tâm khi sử dụng mạng di động Viettel, nếu như bạn chọn từ 2 tiêu chí trở lên xin bạn vui đánh giá theo mức độ yên tâm như sau : 1:Rất yên tâm, 2:Yên tâm, 3:Bình thường, 4:Không yên tâm, 5:Rất không yên tâm ( đánh dấu X vào ô bạn chọn) Kết quả Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 21 Tiêu chí Chọn Mức độ (hạng) 1 2 3 4 5 1. Công ty Viettel lớn       2. Được nhiều người sử dụng       3. Chất lượng mạng tốt       4. Đội ngũ nhân viên Viettel lành nghề       5. Sự trung thực của công ty Viettel       3.4.3 Thang đo Likert: Để đo lường mức độ hài lòng của khách hàng hay người tiêu dùng với những tiêu chí đã chọn, khi so sánh với mạng di động mà bạn thường sử dụng, ví dụ: .Các tiêu chí bạn vừa xếp hạng khi so với mạng điện thoại di động mà bạn thường sử dụng thì mức độ hài lòng của bạn như thế nào?  Rất hài lòng  Hài lòng  Khá hài lòng  Không hài lòng  Bình thường 3.4.4 Thang đo tỷ lệ: Dùng thang đo tỷ lệ là loại thang đo cho phép tính tỷ lệ để so sánh và chúng rất có ý nghĩa về mặt lượng, cụ thể ví dụ sau: . Bạn vui lòng cho biết thu nhập bình quân mỗi tháng của bạn là. (ĐVT: đồng)  Dưới 900.000đ  Từ 900.000 – 1500.000đ  Trên 1.500.000đ. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 22 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Giới thiệu Chương 3 đã trình bày cụ thể về phương pháp nghiên cứu của đề tài, sau đây sẽ là phần làm rõ vấn đề nghiên cứu về nhu cầu sử dụng mạng di động Viettel như thế nào. Chương 4 này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu. 4.2 Mô tả nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động Viettel: 4.2.1. Sinh viên có hay không sử dụng mạng Viettel: Biểu đồ 4.1: Sinh viên có hay không sử dụng mạng Viettel 82% 18% Có Không Khi được hỏi về việc có sử dụng mạng Viettel hay không. Thì đa số các bạn trả lời là có.số lượng trả lời có lên đến 49/60 mẫu, chiếm tỷ lệ gần 82%. Con số 82% cho thấy sinh viên ĐHAG vẫn có rất thích sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel. Còn lại con số 11/60 mẫu trả lời chiếm 18% không sử dụng cho thấy tỷ lệ này cũng đáng xem xét bởi những nguyên gì. Phải chăng họ không yêu thích Viettel hay vì một nguyên nhân nào khác. Như vậy qua kết quả trên cho thấy sinh viên đa số đã sử dụng mạng di động Viettel. Và rỏ ràng kết quả 82% sinh viên sử dụng mạng Viettel là con số rất cao đây là điều đáng mừng cho công ty viettel. Qua đó cho thấy mạng di động Viettel đang rất hấp dẫn sinh viên ĐHAG. 4.2.2. Sinh viên khi nào sử dụng mạng di động Viettel Biểu đồ 4.2: Sinh viên khi nào sử dụng mạng di động Viettel Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 23 50% 25% 17% 8% Khi cần liên lạc Khi có tiền Khi có yêu cầu Khác Từ kết quả hình trên cho thấy đa số sinh trả lời rằng khi cần liên lạc chiếm tỷ lệ 50%, điều này nói lên rằng nhu cầu liên lạc của sinh viên ĐHAG là đáng kể, còn lại khi có tiền thì sinh viên mới hòa mạng Viettel chiếm tỷ cũng khá cao 25%, con số này nói rằng sinh viên không mấy quan tâm đến sử dụng mạng di động. Còn lại là khi có yêu cầu chiếm 17% và khi điều kiện khác chỉ chiếm tỷ nhỏ rất khiêm tốn là 8% mà thôi. Điều này nói lên rằng sinh viên ĐHAG cần sử dụng mạng Viettel khi cần liên lạc. Do tình hình học tập và trao đổi giữa bạn bè với nhau và giữa thầy, cô với sinh viên là rất quan trọng và ngày càng nhiều hơn. Qua đó cho thấy sử dụng mạng Viettel của sinh viên khi cần liên lạc cũng chưa cao chỉ chiếm 50% mà thôi. Qua đây công ty Viettel nên thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng để có chiến lược kịp thời nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tốt. 4.2.3 Sinh viên chọn mạng di động: Biểu đồ 4.3: Sinh viên lựa chọn mạng di động 48% 32% 15% 5% Mạng Viettel Mạng Vinaphone Mạng Mobilphone Mạng di động khác Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 24 Các tỷ lệ trên biểu đồ qua sự kết quả sinh viên trả lời cho thấy sinh viên ĐHAG vẫn còn đang sử dụng mạng Viettel khá nhiều với tỷ lệ đo được là 48%, sinh viên chọn mạng khác cũng xấp sỉ không kém Viettel là mạng Vinaphone chiếm tỷ lệ 32%, kế đó là Mobilphone 15% và sau cùng là tỷ lệ rất nhỏ ở mạng di động khác. Do Viettel đang là bạn đồng hành của sinh viên và sinh viên Đại Học An Giang nói riêng nên phần Viettel vẫn đang chiếm ưu thế. Nhưng qua tỷ lệ này cho thấy đối thủ đang gây sức ép cạnh tranh trực là Vinaphone. Nhu cầu sử dụng mạng Vietel của sinh viên ĐHAG hiện tại vẫn còn khá cao, nhưng tỷ lệ 50% này sẽ có nguy cơ giảm nếu Viettel không có chiến cạnh tranh mới. 4.2.4 Sinh viên đƣợc biết mạng Viettel từ đâu: Biểu đồ 4.4: Sinh viên đƣợc biết mạng Viettel từ đâu 33% 25% 37% 5% Trên ti vi báo đài người thân Khác Kết quả chiếc bánh tỷ lệ cho thấy nhu cầu sinh viên tìm đến mạng Viettel qua sự giới thiệu của người thân là tương đối lớn chiếm tỷ lệ 37% cao hơn so với qua kênh ti vi (33%) và kênh báo đài (25%), và cuối cùng 5% là của kênh thông tin khác. Điều này nói lên được rằng sự giới thiệu của người thân là quan trọng thúc đẩy nhu cầu sinh viên tìm đến và hòa mạng Viettel. Vì phần lớn hiện nay sinh viên đang sử dụng mạng Viettel nên đó là động lực thúc đẩy và kéo theo những bạn khác tham gia hòa mạng Viettel. Như vậy, chủ yếu sinh viên hòa mạng Viettel qua kênh thông tin của người thân. Cho nên công ty Viettel nên tận dụng và phát triển thông tin qua người thân của khách hàng để đưa mạng Viettel vào càng nhiều sinh viên sử dụng và thậm chí có thể chiếm lĩnh toàn bộ sinh viên sử dụng mạng Viettel, nhưng cũng đựng bỏ qua thông tin từ ti vi vì tỷ này xấp sỉ kênh thông tin từ người thân (33% và 37%). Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 25 4.2.5: Tiêu chí quan tâm của sinh viên: Biểu đồ 4.5: Tiêu chí quan tâm của sinh viên tiêu chí quan tâm của sinh viên Công ty Viettel lớn Được nhiều người sử dụng Chất lượng mạng tốt Đội ngũ nhân viên Viettel lành nghề . Sự trung thực của công ty Viettel Kết quả sinh viên trả lời cho tiêu chí quan tâm của mình là 60% cho tiêu chí công ty Viettel lớn, 50% cho tiêu chí được nhiều người sử dụng, 65% cho tiêu chí chất lượng mạng tốt, 48% cho tiêu chí đội ngũ nhân viên Viettel lành nghề, và còn lại là tiêu chí sự trung thực của công ty Viettel chiếm tới 80%. Các tiêu chí này góp phần quan trọng vào việc đi tới nhu cầu sử dụng mạng Viettel và nếu có niềm tin rồi thì sinh viên sẽ được thõa mãn nhu cầu của mình theo tiêu chí mà sinh viên đã chọn. Với kết quả này cho thấy sự trung thực của công ty Viettel là tiêu chí được sinh viên ĐHAG đánh giá cao nhất, là vấn tiêu chí then chốt để sinh viên hòa mạng Viettel. Cho nên công ty Viettel cần phải đặt sự uy tín lên hàng cùng với chất lượng để đảm bảo niềm tin của khách hàng nói chung của sinh viên ĐHAG nói riêng đối với công ty nên duy trì và phát huy thế mạnh này góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. 4.2.6 Điều khiến sinh viên sử dụng Viettel: Biểu đồ 4.6: Điều khiến sinh viên sử dụng Viettel 80% 48% 65% 50% 60% Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 26 38% 35% 20% 7% Do gia đình Do bạn bè Do yêu thích khác Kết quả nghiên cứu trên biểu đồ 4.6 cho thấy nhu cầu sử dụng mạng Viettel của sinh viên đa phần xuất phát từ phía gia đình chiếm tỷ lệ cao 38% ,tiếp theo là 35% do bạn bè, 20% do yêu thích. Do gia đình sinh viên đa phần là sử dụng Viettel nên phần đông sinh viên này cũng hòa mạng để tiện lợi liên lạc gia đình và cũng ít tốn phí. Như vậy với kết quả này cho thấy rằng phần lớn sinh viên sử dụng mạng Viettel là do phía từ gia đình của sinh viên tác động. Cho nên công ty không những nhắm vào đối tượng là sinh viên mà phải hết sức quan tâm tới đối tượng gia đình của sinh viên vì đây là nguồn lực khiến sinh viên sử dụng mạng Viettel. 4.2.7 Sau khi chọn mạng Viettel sinh viên sẽ sử dụng: Biểu đồ 4.7: Sau khi chọn mạng Viettel sinh viên sẽ sử dụng: 68% 32% Có Không Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 27 Sinh viên trả lời 68% là có sau khi chọn mạng Viettel thì sẽ sử dụng, còn lại 32% thì không sử dụng. Nguyên nhân 32% sinh viên không sử dụng Viettel được hỏi là vì Viettel còn hạn chế và mặt khác số sinh viên này đang chọn cho mình một mạng khác không kém phần hấp dẫn đó là Vinaphone. Một số sinh viên này chư thể sử dụng mạng Viettel còn nguyên nhân khác là vì nhu cầu của họ đối với Viettel chưa cao hoặc Viettel đã chưa đáp ứng được nhu cầu cho họ. Kết quả nghiên cứu trên biểu đồ 4.7 cho thấy rỏ ràng đa số sinh viên sau khi chọn Viettel đã sử dụng mạng Viettel. Kết quả này tuy cao nhưng nhưng tới 32% trả lời không hòa mạng, nên con số tỷ lệ cũng đáng báo động rằng có thể sắp tới có nguy cơ sẽ tăng lên nếu như công ty Viettel không có biện pháp chiến lược kịp thời. 4.2.8 Yếu tố làm cho sinh viên chọn mạng Viettel: Biểu đồ 4.8: Yếu tố làm cho sinh viên chọn mạng Viettel: 30% 33% 35% 2% Giá sim số khuyến mãi khác Rõ ràng con số 35% từ kết qủa nghiên cứu cho thấy nhu cầu của sinh viên đối với mạng Viettel về khía cạnh khuyến mãi là tương đối cao so với vấn sim số, giá, hay là vấn đề khác. Vì đa số sinh viên rất thích chương trình khuyến mãi và họ luôn mong đợi có khuyến mãi. Sinh viên hiện nay nhu cầu liên lạc bằng thông tin di động là rất nhiều nên việc có khuyến mãi là điều sinh viên rất mong đợi. Do thu nhập chưa cao nên sinh viên có nhu cầu sử dụng mạng di động Viettel là tương đối lớn. Về phần sim số sở dĩ tỷ lệ thấp hơn nhu cầu khuyến mãi là chỉ một phần sinh viên này muốn thể hiện mình và làm hảnh diện với bạn bè khi chọn được sim Viettel số đẹp thì mới hòa mạng. Nhu cầu 33% sử dụng Viettel với mong muốn có sim số đẹp là vấn đề công ty Quân đội viễn thông Viettel nên quan tâm, bởi vì nhu cầu xã hội ngày càng cao nên con người cũng nâng nhu cầu của cá nhân lên. Và rất có thể nhu cầu về sim số đẹp đối vơi sinh viên cả nước nói chung và sinh viên ĐHAG nói riêng sẽ tăng lên. Vấn đề nhu cầu về giá chiếm tỷ lệ cũng khá cao 30% rất đáng quan tâm. Cho thấy sinh viên cũng đang quan tâm đến giá của mạng Viettel. Các mệnh giá hòa mạng cũng như các mức Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 28 card…cũng đang được sinh viên ĐHAG dùng làm tiêu chí cho nhu cầu của mình. Như vậy, khuyến mãi là yếu tố được phần lớn sinh viên chọn để thực hiện nhu cầu hòa mạng Viettel. 4.2.9 Số tiền sinh viên sử dụng Viettel mỗi tháng: Biểu đồ 4.9: Số tiền sinh viên sử dụng Viettel mỗi tháng 16% 43% 33% 8% Dưới 50.000 Từ 50.000 -100.000 Từ 100.000 - 150.000 Trên 150.000 Số tiền sinh viên sử dụng Viettel mỗi tháng từ 50.000 đến 100.000 chiếm tỷ lệ khá cao 43%. Điều này cho thấy rằng nhu cầu sử dụng mạng Viettel là tương đối lớn.tuy nhiên mức sử dụng từ 100.000 đến 150.000 còn thấp chỉ chiếm tỷ lệ 33%. Còn lại trên 150.000 thì có 16% mà thôi. Mà vấn đề Viettel còn quan nữa đó là dưới 50.000 vẫn chiếm tới 16%. Vì đa phần sinh viên là con nhà làm ruộng nên vấn đề chi cho sử mạng Viettel còn chưa cao, nhưng để đẩy mức 33% lên cao hơn nữa thì công ty nên có chiến lược khai thác mạnh nhu cầu sinh viên bằng biện pháp thõa mãn tối đa nhu cầu sinh viên. Như vậy với kết quả này cho thấy phần lớn sinh viên chi tiền sử dụng mạng Viettel ở mức (50.000-100.000/tháng). 4.2.10 Sinh viên có gặp trở ngại khi sử dụng Viettel: Biểu đồ 4.10: Sinh viên có gặp trở ngại khi sử dụng Viettel: Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 29 35% 65% Có Không Kết quả trên cho thấy có tới 35% sinh viên đang gặp trở ngại khi sử dụng mạng di động Viettel trong đó cũng có sự chưa thõa mãn được nhu cầu cũng như kỳ vọng của sinh viên về Viettel. Được hỏi và sinh viên trả lời về khó khăn hay trở ngại đó là việc đăng ký hòa mạng, và vấn đề còn đôi lúc có kẹt mạng, và vấn đề sự lập lại của tin nhắn. Với kết quả này thấy rằng còn số sinh viên đang còn gặp khó khăn trở ngại khi sử dụng mạng Viettel. Như vậy công ty Viettel nên tìm cách khắc phục nhanh chóng trở ngại này để số lượng 65% không bị trở ngại kia sẽ được giữ và đồng lôi kéo số lượng 35% trở ngại đó sẽ không nãn lòng mà vẫn sẽ tiếp tục sử dụng Viettel, nếu công ty Viettel không khắc phục trở ngại này nhanh chóng và kịp thời sẽ làm kém hiệu quả kinh doanh. 4.2.11 Mục đích sinh viên sử dụng mạng Viettel: Biểu đồ 4.11: Mục đích sinh viên sử dụng mạng Viettel: 25% 46% 26% 3% Dễ tư vấn Được kết nối internet Được ứng tiền Khác Kết quả trên biểu đồ 4.11 nói lên vấn đề nhu cầu của sinh viên sử dụng di động Viettel ngày một cao hơn, đó là tỷ lệ 46% cho việc nhu cầu kết nối internet . Và các nhu cầu khác như được ứng tiền, dễ tư vấn, khác thì chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt là 26%, 25% và 3%. Như vậy, nhu cầu của sinh viên bây giờ không còn đơn thuần hòa mạng để liên lạc nữa mà còn cao hơn là việc kết nối Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 30 trực tuyến internet. Mặt khác việc học tập ngày nâng cao và việc tiềm kiếm thông tin trực tuyến trên mạng đang được sinh viên quan tâm và áp dụng ngày càng nhiều nên nhu cầu đó sẽ tăng theo. Vấn đề được ứng tiền cũng được sinh viên rất quan tâm đến, đây cũng là hình thức đặc biêt của mạng Viettel, nó sẽ giúp sinh viên có tiền liên lạc cần thiết khi tài khoản chính hết, vì thế theo sinh viên thì nó chiếm tới 26% mức độ nhu cầu. Như vậy đa số sinh viên qua kết quả nghiên cứu trên sử dụng mạng Viettel với mục đích là được kết nối internet, nhưng mục không kém phần quan trọng được sinh viên nói tới đó là mục đích được ứng tiền, cho nên công ty Viettel nên tận dụng thế mạnh và sự khác biệt này để thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là số lượng sinh viên sẽ ngày tăng lên. 4.2.12 Sinh viên đề xuất nhu cầu sử dụng mạng Viettel Biểu đồ 4.12: Sinh viên đề xuất nhu cầu sử dụng mạng Viettel 58% 42% Có Không Kết quả trả lời của sinh viên là có tới 58% sinh viên có đề xuất nhu cầu của họ đối với mạng Viettel. Vì việc thõa mãn nhu cầu cho sinh đối với dịch vụ mạng Viettel chưa đảm bảo và còn sự thiếu hụt nên sinh viên đã có những đề xuất nhu cầu. Được hỏi và sinh viên trả lời những đề xuất nhu cầu như sau: muốn không còn tình trạng kẹt mạng nữa; nên cho ứng tiền từ 10.000 trở lên; mạng nên phát sóng mạnh ở các vùng quê; có nhiều khuyến mãi hơn nữa; nâng cao dịch vụ kết nối mạng… Như vây, điều này cho thấy sinh viên còn khá quan tâm đến mạng Viettel và còn nhiều vấn đề chưa được thõa mãn nh cầu, nên công ty cần phải lắng nghe các nguyện vọng đề xuất nhu cầu Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 31 này để kịp thời thõa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh số và tăng vị thế của công ty Viettel trên thương trường. Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Mục đích của đề tài là nghiên cứu để nắm bắt được nhu cầu sử dụng của sinh viên ĐHAG về mạng di động Viettel và từ đó sẽ biết được mức độ thõa mãn nhu cầu của sinh viên là bao nhiêu và vấn đề gì chưa thõa mãn nhu cầu cho sinh viên đối vói mạng Viettel, đồng thời là cơ sở cho công ty Viettel làm tài liệu cho chiến lược thõa mãn nhu cầu cho khách hàng nói chung và cho sinh viên nói riêng. Nhìn chung đa số sinh viên ĐHAG đã có sử dụng mạng di động Viettel chiếm tỷ lệ rất cao 82%, với lý do là xuất phát từ phía gia đình, bạn bè và những chương trình khuyến mãi. Nhu cầu chính yếu của sinh viên sử dụng Viettel là yếu khuyến mãi chiếm tỷ lệ khá cao 35%, đây là nhu cầu thuận lợi cho việc thông tin liên lạc ngày càng nhiều. Nhưng qua nghiên cứu cho thấy nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động của sinh viên ĐHAG đói với Viettel ngày càng nâng lên rõ rêt, không còn dừng lại ở nhu cầu liên lạc nữa mà cao hơn là kết nối trực tuyến internet. Cụ thể nghiên cứu là có tới 46% nhu cầu được kết nối internet. Nhưng bên cạnh đó vẫn một sinh đã đề xuất nhu cầu cũng việc chưa thõa mãn hất nhu cầu cảu sinh viên về mạng Viettel.cụ thể trở ngại 35% và ý kiến đề xuất nhu cầu là 58% Tóm lại nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động của sinh viên trường ĐHAG qua nghiên cứu cho thấy sinh viên với mức độ thõa mãn nhu cầu chưa cao, nhưng nhìn chung sinh viên hướng tới sử dụng mạng di động khác và nhưng ngược lại cũng rất khát khao và mong muốn thõa mãn nhu cầu cao hơn nữa. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 32 5.2 Kiến nghị Qua kết nghiên cứu trên của đề tài có một số kiến nghị đối công ty Viettel như sau + Công ty cần tận dụng tối đa và phát huy thế mạnh của mình như về uy tín, thương hiệu Để nhằm tăng số lượng khách hàng lên từ đó làm tăng doanh số và sẽ làm hiệu quả kinh doanh cao hơn. + Công ty nên thường xuyên thăm dó ý kiến khách hàng để từ đó có những biện pháp chiến kịp thời. + Công ty cần khắc phục những trở ngại khó khăn khi sử dụng mạng Viettel của khách hàng cũng như của sinh viên một cách nhanh chóng kịp thời nhằm để đảm bảo uy tín và chất lượng mạng. + Công ty cần tìm hiểu, lắng nghe, khắc phục những hạn chế và đồng thời nâng cao chất lượng mạng và dịch vụ, đáp ứng và thõa mãn nhu cầu tối đa cho khách hàng khi sử dụng mạng di động Viettel. 5.3 Hạn chế của đề tài: Về phần đáp viên: do trong tình trạng ôn thi và thi học kỳ nên đáp viên trả lời câu có phần sơ xài, thời gian để sinh viên trả lời phỏng vấn ít vì phải tập trung vào việc học bài thi. Vể phần đề tài chỉ nghiên cứu tính đại diện khoa KT-QTKD thôi nên việc nghiên cứu chưa mang tính khái quát hết. Nên việc khảo sát nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động Viettel sau này có thể mở rộng hơn nữa đối với các biến cố khác. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 33 Phụ lục : Bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức Đề tài: Nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động Viettel của sinh viên trường ĐHAG --0-- Thân chào bạn! Tôi tên là Trương Bảo Hậu sinh viên lớp DH6KD1 khoa Kinh Tế-QTKD của trường ĐHAG. Hiện nay tôi đang thực hiện “nghiên cứu chuyên đề năm thứ 3” với chủ đề là “nhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động Viettel của sinh viên trường ĐHAG” Với những thông tin cũng như câu trả lời từ bạn là rất quan trọng, sự đáp vấn nhiệt tình và trung thực của bạn sẽ góp phần quí giá cho đề tài. Vì vậy, tôi rất mong được bạn dành ít thời gian để trả lời các câu hỏi dưới đây: (Xin lƣu ý: Đánh dấu X cho lựa chọn của bạn.) 1.Bạn vui lòng cho biết bạn có sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel không ?  có  không 2. Xin bạn cho biết khi nào bạn sử dụng mạng di động Vietel?  khi cần liên lạc Khi có tiền  Khi có yêu cầu  Khác……… 3. Bạn thường chọn mạng điện thoại di động nào? ( bạn có nhiều lựa chọn ). Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 34  Mạng Viettel  Mạng Vinaphone  Mạng Mobilphone  Mạng di động khác……………………………………………….. 4. Bạn được biết mạng di động Viettel từ đâu? (câu hỏi nhiều lựa chọn)  Trên ti vi  báo đài  người thân  Khác……………. 5. Theo bạn những tiêu chí nào để bạn có được sự yên tâm khi sử dụng mạng di động Viettel, nếu như bạn chọn từ 2 tiêu chí trở lên xin bạn vui đánh giá theo mức độ yên tâm như sau : 1:Rất yên tâm, 2:Yên tâm, 3:Bình thường, 4:Không yên tâm, 5:Rất không yên tâm ( đánh dấu X vào ô bạn chọn) Tiêu chí Chọn Mức độ (hạng) 1 2 3 4 5 1. Công ty Viettel lớn       2. Được nhiều người sử dụng       3. Chất lượng mạng tốt       4. Đội ngũ nhân viên Viettel lành nghề       5. Sự trung thực của công ty Viettel       6. Điều gì khiến bạn sử dụng mạng Viettel ?  Do gia đình  do bạn bè  do yêu thích  khác 7. Sau khi chọn mạng di động Viettel bạn có hòa mạng sử dụng không?  Có. Xin ban cho biết lý do:…………………………………………………  Không . Xin bạn cho biết lý do:…………………………………………… 8. Yếu tố nào làm bạn có nhu cầu sử dụng mạng di động Viettel?  Giá  sim  khuyến mãi Khác…………….. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 35 9. Mỗi tháng bạn sử dụng mạng điện thoại Viettel khoảng bao nhiêu tiền?  Dưới 50.000đ  50.000 – 100.000đ  100.000 – 150.000đ  Trên 150.000đ 10. Khi sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel bạn có gặp trở ngại gì không?  Có. Trở ngại gì:……………………………………………………………  Không 11. Mục đích bạn sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel là gì? ( bạn có nhiều lựa chọn )  Dễ tư vấn  Được kết nối internet  Được ứng tiền  Khác………… 12. khi sử dụng mạng di động Viettel bạn có nhu cầu gì đề xuất không?  không  Có. Ý kiến đề xuất………………………………………………………………….. Cuối cùng, xin bạn vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân. 1. Giới tính.  Nam  Nữ 2. Thu nhập bình quân mỗi tháng của bạn là.  Dưới 900.000đ  Từ 900.000 – 1.500.000đ  Trên 1500.000đ. 3. Bạn là sinh viên khóa mấy  Khóa 8  Khóa 10 Chân thành cảm ơn sự hợp tác của bạn, xin chúc bạn thành công trong học tập. Nhu cầu sử dụng mạng ĐTDĐ Viettel 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Marketing căn bản - PHILIP KOTLE - NXB Thống Kê. -Marketing căn bản - CHRISTIAN MICHON – LÊ THỊ ĐÔNG MAI với sự cộng tác của MARC DUPUIS – NGÔ CHÂN LÝ - Marketing căn bản - NXB Thanh Niên. - Marketing căn bản – TS. PHAN THĂNG, TS. PHAN ĐÌNH QUYỀN - NXB Thống Kê. - WWW.GOOGLE.COM.VN - Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS For Windows-HOÀNG TRỌNG - NXB Thống Kê - 2002

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNhu cầu sử dụng mạng điện thoại di động mạng viettel của sinh viên trường đại học an giang.pdf
Luận văn liên quan