Rõ ràng, việc giảm chi phí đầu vào đang là một vấn đề bức xúc quyết định
khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam và sự sống còn của doanh nghiệp. Nhà
nước cần tiếp tục điều chỉnh các chính sách có liên quan tới hoạt động thương mại
nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh bình đằng, sự thông thoáng trong hoạt
động thương mại như:
- Chính sách ổn định giá cả về cung cấp các loại dịch vụ đồng thời Nhà nước
cần phải điều chỉnh lại đơn giá của các ngành bưu chính viễn thông, điện lực để
loại bỏ giá cả độc quyền, không thể để cho lợi ích độc quyền làm tổn hại đến lợi ích
chung.
- Chính sách miễn giảm, bổ sung sửa đổi hoặc xoá bỏ các loại phí, lệ phí,
thuế chưa hợp lý.
96 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Asean từ nay đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p hữu hiệu để giảm bớt rủi ro, gia tăng hiệu quả.
Thời gian qua, do thiếu những thông tin về thị trường nên hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam bị nhiều thua thiệt, hàng hóa luôn
bị ép giá. Để gíup các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập có hiệu quả vào thị trường
ASEAN, Nhà nước cần tăng cường và mở rộng các trung tâm thông tin cần thiết và
cập nhật cho các doanh nghiệp. Các thông tin có thể lấy từ mạng Internet, hệ thống
thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước, các đại sứ quán, thông tin từ các tổ choc
tư vấn quốc tế và nhiều kênh khác.
Ngoài việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, có hệ thống phục vụ bộ máy
làm công tác ASEAN ở các bộ, các ngành thì cần phổ biến rộng rãi các thông tin về
ASEAN, về các nước thành viên ASEAN nhằm giúp các tầng lớp nhân dân có nhận
thức đúng đắn về đường lối hội nhập khu vực và thế giới của đất nước, trên cơ sở
đó có thể tập hợp được những ý kiến đóng góp quý báu, góp phần vào việc đề ra
chính sách, giải pháp cụ thể nhằm tham gia có hiệu quả hơn vào các hoạt động của
ASEAN
1.1.6.4. Phối hợp chiến lược chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp với nỗ lực
của các cơ quan quản lý Nhà Nước:
Sự thành công của các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu trong cải tiến nâng
cao chất lượng sản phẩm còn liên quan đến các chính sách của Nhà nước, do đó cần
coi trọng các vấn đề sau:
- Chính sách khuyến khích xuất khẩu sản phẩm có chất lượng: Nếu mặt hàng
xuất khẩu có chất lượng cao thì hiệu quả đem lại lớn. Do đó, cần duy trì và
mở rộng khuyến khích, nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu như: khuyến
khích xuất khẩu sản phẩm qua chế biến, giảm tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô
và hàng gia công. Sản phẩm có chất lượng cao được cấp dấu chất lượng và
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
71
công nhận sản phẩm và dịch vụ hợp chuẩn, được cấp và bảo hộ nhãn hiệu
hàng hoá, đồng thời có phần thưởng đối với sản phẩm có chất lượng tốt.
Nghiêm cấm và xử lý nghiêm các trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất
lượng. Khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ vào các khâu có ý nghĩa
quyết định tới chất lượng sản phẩm như: sản xuất và xử lý nguyên liệu chế
biến, sản phẩm hoàn thiện.
- Hình thành chiến lược sản phẩm trên phạm vi quốc gia để định hướng phát
triển chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Nhà nước cần ban hành các
quy định rõ ràng về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm xuất khẩu, tốt nhất là
dựa trên tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Cần có chính sách quy hoạch các sản
phẩm xuất khẩu có chất lượng cao. Đặc biệt chú trọng các sản phẩm tinh chế
từ dầu mỏ, mặt hàng gạo phẩm cấp cao, hàng cơ khí chế tạo, hàng may mặc
hoặc sản phẩm có lợi thế so sánh để tạo sức cạnh tranh trên thị trường khu
vực.
- Thực hiện khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản
phẩm. Nhà nước khuyến khích cạnh tranh thông qua các chính sách điều tiết
quan hệ kinh tế trong nước. Các chính sách này được hoàn thiện theo hướng
nới lỏng dần, tạo ra sự bình đẳng thực sự giữa các thành phần kinh tế trong
xuất khẩu. Trong đó, có chính sách thuế, chính sách nhập khẩu công nghệ,
chính sách tín dụng ưu đãi đối với những doanh nghiệp cải tiến chất lượng
sản phẩm. Đồng thời, hình thành các doanh nghiệp vệ tinh phục vụ cho các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp này cũng được ưu
đãi tương ứng với các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng các sản phẩm nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm từ các doanh nghiệp này
- Khuyến khích và hỗ trợ việc ra đời của các hiệp hội chất lượng ngành. Các tổ
chức này sẽ là cầu nối cho các doanh nghiệp cả trên phương diện thông tin
cũng như trong việc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng và thực
hiện chiến lược chất lượng sản phẩm.
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
72
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hàng rào ngăn
cản tinh vi hơn như thuế quan, quota… đang bị cắt giảm dần mà chuyển sang các
rào cản tinh vi hơn như các quy định về chất lượng. Do đó, các doanh nghiệp Việt
Nam phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình đạt được tiêu chuẩn quốc tế thì
mới nâng cao được sức cạnh tranh và có vị thế không những trên thị trường
ASEAN mà cả trên thị trường thế giới.
1.1.6.5. Đảm bảo quyền bình đẳng của các chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu:
Tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế là hai yếu tố quyết định sự thành
công của quá trình hội nhập trong xu thế tự do hoá thương mại. Hai đặc tính này sẽ
được tăng cường nếu khai thác được hết thế mạnh của chính sách kinh tế nhiều
thành phần. Kinh tế Nhà nước có thể tập trung vào một số lĩnh vực chủ đạo như
năng lượng, khai khoáng, viễn thông, lương thực,… còn các thành phần kinh tế
khác sẽ được khuyến khích phát triển trong những lĩnh vực còn lại trong đó có lĩnh
vực thương mại nhằm tận dụng triệt để tiềm năng và khả năng thích ứng nhanh của
các thành phần kinh tế này.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có thể đóng góp được nhiều hơn
nữa cho hoạt động xuất nhập khẩu nếu họ tham gia bình đẳng với các thành phần
kinh tế quốc doanh trong hoạt động kinh tế. Trước hết là bình đẳng hoàn toàn trong
việc tiếp cận các yếu tố đầu vào (vốn tín dụng, đất đai, lao động), sau đó là sự bình
đẳng trong việc nhận hỗ trợ kinh doanh từ phía Nhà nước. Do đó, Nhà nước cần
phải có một kế hoạch chi tiết trong vấn đề theo các hướng sau:
- Thừa nhận vai trò tích cực của kinh tế ngoài quốc doanh trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Kinh tế Nhà nước có thể rút dần khỏi những ngành công nghiệp
sử dụng nhiều lao động (như dệt may, giày dép) theo hướng đẩy mạnh cổ
phần hoá.
- Kinh tế quốc doanh sau khi được sắp xếp lại sẽ tập trung vào các lĩnh vực đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, trình độ công nghệ cao để thực hiện sứ mệnh mở đường;
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
73
- Đơn giản hóa đến mức tối đa thủ tục thành lập doanh nghiệp để kích thích
các cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất.
- Rà soát lại các quy chế về đất đai, thuế khoá, tín dụng, hỗ trợ… để đảm bảo
sự bình đẳng tối đa có thể được giữa các thành phần kinh tế.
1.1.6.6. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại
Nhà nước cần quản lý và định hướng cho hoạt động xúc tiến thương mại.
Trong những năm gần đây, hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ta đã tong bước
phát triển. Cục xúc tiến thương mại trực thuộc Bộ Thương Mại đã được thành lập
vào năm 2000. Có thể nói cho đến nay về mặt thể chế, các tổ chức xúc tiến thương
mại của Việt Nam đã được hình thành theo một hệ thống khá hoàn chỉnh. Tuy
nhiên, hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ta chưa đạt kết quả mong
đợi. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà nước và các tổ chức xúc tiến thương mại cần
chú ý một số điểm sau:
- Quán triệt đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xúc tiến thương
mại ở tất cả các cấp độ kể cả Trung ương và chính quyền địa phương, các tổ chức
xúc tiến thương mại và các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay là vô cùng cần
thiết. Trong bối cảnh Việt Nam tham gia AFTA với mục tiêu tự do hoá về thương
mại và đầu tư, không chỉ riêng Việt Nam mà tất cả các nước ASEAN, đều rất quan
tâm đến lĩnh vực xúc tiến thương mại nhằm mục đích hỗ trợ cho doanh nghiệp đón
nhận được những cơ hội kinh doanh, giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh
thương mại trong khu vực
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho hoạt động xúc tiến thương mại. Hiện nay trong
nước, kể cả ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh rất thiếu địa điểm có trang thiết bị,
phương tiện và tiện nghi để có thể tổ chức những cuộc triển lãm thương mại tầm cỡ
khu vực và quốc tế.
- Đào tạo đội ngũ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp từ ngoại ngữ,
kiến thức pháp luật thương mại quốc tế, nghệ thuật đàm phán.
1.2. Về phía doanh nghiệp:
1.2.1. Lựa chọn sản phẩm để thâm nhập thị trường ASEAN:
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
74
Mỗi doanh nghiệp có một thế mạnh riêng, cho nên việc lựa chọn hàng để
thâm nhập thị trường ASEAN là rất khác nhau. Thị trường ASEAN là một thị
trường đa dạng, lại không đòi hỏi quá cao về chất lượng sản phẩm, nên mỗi doanh
nghiệp đều có thể phát triển sản phẩm của mình để thâm nhập thị trường này. Vấn
đề là ở chỗ liệu doanh nghiệp có tận dụng được các ưu đãi về thuế quan cũng như
các thủ tục mà AFTA và CEPT mang lại hay không?
Tham gia AFTA, doanh nghiệp Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của
các doanh nghiệp ASEAN khác nên cần phải lựa chọn được sản phẩm có thế mạnh
nhất của mình để tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Vì
hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam và ASEAN là tương đối giống nhau nên
doanh nghiệp Việt Nam muốn giành phần thắng trên thị trường khu vực thì không
những sản phẩm đó phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và giá cả của thị
trường mà còn phải độc đáo về tính năng và mẫu mã so với các sản phẩm cùng loại
trong thị trường khu vực. Sự thành công của sản phẩm tuỳ thuộc vào mức độ sản
phẩm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và chúng khác biệt so với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh như thế nào?
Hơn nữa, do ưu đãi về thuế quan của khu vực mậu dịch tự do ASEAN chủ
yếu dành cho các sản phẩm chế biến, không khuyến khích các sản phẩm thô và sơ
chế nên khi xây dựng các mặt hàng thâm nhập vào thị trường ASEAN, các doanh
nghiệp Việt Nam nên chú trọng vào các sản phẩm chế biến để tận dụng tối đa các
ưu đãi mà AFTA mang lại thì mới có khả năng cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khi AFTA hoàn tất.
Mặt hàng mà doanh nghiệp lựa chọn để xuất khẩu sang thị trường ASEAN
phải tính đến khả năng tài chính của doanh nghiệp để có kế hoạch đầu tư thích hợp.
Không nên lựa chọn những sản phẩm vượt quá khả năng đầu tư của doanh nghiệp
mà nên lựa chọn một hay vài mặt hàng chủ lực doanh nghiệp hiểu rõ và phù hợp với
nguồn vốn của mình để tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm của
từng nước trong khu vực cũng như nhu cầu tổng thể của thị trường ASEAN.
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
75
Trước mắt, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lựa chọn được các mặt hàng
mà Việt Nam có lợi thế so sánh tương đối so với các nước khác như: các mặt hàng
sử dụng nhiều lao động (may mặc, giày da…), các mặt hàng có nguồn gốc nguyên
liệu sẵn có và dễ khai thác trong nước để tham gia xuất khẩu (hàng nông sản, thuỷ
hải sản…) hoặc các mặt hàng mà có thể nhập khẩu được nguyên liệu từ các nước
ASEAN để tận dụng được các ưu đãi về thuế từ các đầu vào này. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp Việt Nam cũng có thể khai thác ngay nguồn chất xám của các nhà trí
thức trẻ Việt Nam để đầu tư xuất khẩu các sản phẩm thuộc công nghệ phần mềm,
bưu chính viễn thông…
1.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm:
Nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của hàng hoá là vấn đề
sống còn, là nhiệm vụ then chốt khi các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại trong
nền kinh tế thị trường và đưa sản phẩm vào ASEAN. Hàng hoá Việt Nam kém lợi
thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong số đó có nguyên
nhân khách quan, cần đến sự tác động, hỗ trợ của Nhà Nước nhưng điều cốt yếu là
bản thân các doanh nghiệp phải tìm cách tự nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp của mình thông qua việc đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, cải tiến phương thức quản lý và đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển để tạo ra những sản phẩm khác biệt
Nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ đang là một vấn đề đặt ra đối với
tất cả các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay khi mà chất lượng hàng hoá và
dịch vụ đang trong xu thế hoà nhập và cạnh tranh. Để có chất lượng hàng hoá và
dịch vụ đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn quốc tế, các doanh nghiệp phải thực hiện những
quy định khắt khe trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tiến
hành một số giải pháp sau:
- Đầu tư đổi mới công nghệ.
- Tăng cường đầu tư cho việc nghiên cứu nhu cầu của thị trường các nước
ASEAN để xác định đúng yêu cầu về mặt chất lượng. Trước hết là thu thập
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
76
thông tin ban đầu cho việc nghiên cứu cải tiến về các mặt: mẫu mã, bao bì,
tiện lợi, thẩm mỹ…, không nhất thiết phải chất lượng cao mới tốt mà là phải
có chất lượng sản phẩm tối ưu- đó là đáp ứng tối đa những đòi hỏi của nước
tiêu dùng với chi phí thấp. Doanh nghiệp nên sản xuất ra những hàng hoá có
các cấp chất lượng khác nhau theo các mức giá phân biệt với đối tượng tiêu
dùng. Vì vậy, phải nghiên cứu nhu cầu thị trường từng thành viên ASEAN
để xác định đúng yêu cầu về chất lượng, từ đó có phương án cải tiến thiết kế
thích hợp. Các nước ASEAN có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, mức
sống người dân mỗi nước cũng khác nhau, cho nên yêu cầu của từng nước về
chất lượng sản phẩm cũng như khả năng chấp nhận về giá đối với từng loại
sản phẩm là khác nhau. Hiện nay, ở nước ta khâu thiết kế là khâu yếu, chưa
được chú trọng khuyến khích đầu tư. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể
nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua thiết kế sản phẩm theo 2 cách: một
là đa dạng hoá mẫu mã, kích thước, chủng loại; hai là tạo ra những sản phẩm
mới có tính năng tác dụng mới, có ưu thế mới, từ đó nâng cao khả năng phù
hợp của sản phẩm cho doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần phân tích đánh giá nội lực, sản phẩm và dịch vụ của mình
theo SWOT tức là mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ cả bên trong lẫn
bên ngoài để xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho doanh nghiệp trên
khu vực. Khi xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực của mình, doanh nghiệp
cần xây dựng mặt hàng ngày càng cải tiến để nâng cao tỷ lệ hàng qua chế
biến, tận dụng tối đa các nguyên liệu có nguồn gốc xuất xứ từ các nước thành
viên ASEAN để sản phẩm làm ra được hưởng ưu đãi theo CEPT, góp phần
giảm giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường ASEAN.
- Kiểm soát nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào, nhất là các nguyên liệu
thu gom ở thị trường trong nước phục vụ cho các nhà máy chế biên. Chất
lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố bao gồm: Chất lượng
của máy móc thiết bị sản xuất, chất lượng của nguyên vật liệu, các thông số
kỹ thuật, bao bì, đóng gói mẫu mã, …Như vậy, nâng cao chất lượng các yếu
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
77
tố đầu vào của quá trình sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
ASEAN
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000: ISO
là bộ tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế bao gồm các tiêu chuẩn
quy định các chuẩn mực để đánh gía một hệ thống đảm bảo chất lượng của
một tổ chức, kể cả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cơ quan, đơn vị,
trường, viện,…ISO 9000 đã được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Bộ tiêu chuẩn ISO9000 gồm 24 tiêu chuẩn, hướng
dẫn các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý nhằm đảm bảo tính ổn định
chất lượng cho sản phẩm, dịch vụ. ISO 9000 là một trong những công cụ
quản lý chất lượng tốt nhất, nó có tác dụng thiết thực đến quyền lợi của con
người. ISO 9000 sẽ có tác dụng tạo đà cho các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và khu vực
1.2.3. Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
Thực hiện đầu tư công nghệ có chọn lọc để nâng cao chất lượng sản phẩm
với chi phí tối ưu. Trong điều kiện của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đầu tư
đổi mới công nghệ là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm. Do những năm
qua, mục tiêu chất lượng sản phẩm được chú trọng, nhiều doanh nghiệp đã thực
hiện đầu tư đổi mới công nghệ nên đã duy trì và mở rộng thị trường, tăng khả năng
cạnh tranh. Tuy nhiên, sự đầu tư đổi mới công nghệ diễn ra ở trình độ thấp và mang
tính cục bộ, lẻ tẻ bởi các sản phẩm của doanh nghiệp chưa có thị trường lớn, ổn
định nên không dám đầu tư lớn. Vì thiếu vốn, thiếu thông tin về thị trường và năng
lực nội sinh của doanh nghiệp còn thấp nên đầu tư đổi mới công nghệ đối với sản
phẩm xuất khẩu để nâng cao chất lượng vẫn là vấn đề số một được quan tâm và cần
tập trung theo các hướng sau:
- Danh mục công nghệ căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và
xu thế phát triển công nghệ thế giới để lựa chọn công nghệ cho thích hợp, để
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
78
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường
ASEAN trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Doanh nghiệp cần phải đầu tư đồng bộ
dứt điểm từng dây chuyền công nghệ những sản phẩm quan trọng, mũi nhọn,
tránh đầu tư tràn lan vừa mang nợ nhiều lại không hiệu quả.
- Đầu tư đổi mới công nghệ phải đi đôi với quá trình tiếp thu công nghệ mới
và đồng bộ tiến hành tổ chức lại sản xuất, quản lý. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và đào tạo công nhân để có khả năng vận hành, sử dụng công nghệ
có hiệu quả nhất. Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chí phí sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Từng doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng
thực trạng công nghệ của mình, trên cơ sở đó, các doanh nghiệp đề ra chiến
lược, kế hoạch đầu tư cho công nghệ mới hay đầu tư chiều sâu đổi mới công
nghệ
- Thực hiện cải tiến nhỏ liên tục theo phương châm mọi lúc, mọi nơi với mọi
người. Nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp đòi hỏi phải được
tiến hành liên tục để đáp ứng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.
Sự cạnh tranh chất lượng sản phẩm phải đi đôi với cạnh tranh giá cả. Việc
huy động mọi thành viên trong các doanh nghiệp tham gia thực hiện chiến
lược chất lượng cải tiến nhỏ là phù hợp, bởi cải tiến nhỏ có thể là ý tưởng
của mọi người. Cần tổ chức các hòm thư sáng kiến, các nhóm sáng kiến đồng
thời với việc phổ biến thông tin thị trường cho người lao động.
- Doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận công nghệ thông qua việc tích cực sử
dụng có hiệu quả hơn hệ thống thông tin qua mạng. Thương mại điện tử tuy
mới xuất hiện nhưng đang phát triển nhanh và tiềm năng cũng rất lớn.
Thương mại điện tử có nhiều điểm ưu việt và thực sự là một công cụ mới cho
chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước hết, người bán và
người mua được nối trực tiếp với nhau, không có hạn chế về không gian và
thời gian, cho nên các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả của quá trình
nghiên cứu thị trường. Nhờ có thương mại điện tử mà các doanh nghiệp xuất
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
79
khẩu giảm được chi phí quảng cáo, chi phí vận chuyển,…Mặc dù các doanh
nghiệp Việt Nam phải có thời gian dài mới có thể tham gia xuất khẩu hàng
hoá qua Internet, nhưng ngay từ bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam phải
nhận thức được xu thế của phương thức kinh doanh hiện đại này và chuẩn bị
đầy đủ về vốn, ngoại ngữ cũng như các yếu tố về kỹ thuật công nghệ thông
tin để sẵn sàng hội nhập.
- Vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào để doanh nghiệp có thể đổi mới công
nghệ trong điều kiện hạn hẹp về nguồn vốn. Mô hình đổi mới thiết bị công
nghệ được áp dụng có hiệu quả ở Công ty công nghiệp cao su miền Nam có
thể là một gợi ý đối với các doanh nghiệp. Phương thức này được gói trọn
trong ba hoạt động chính là: Nhập khẩu, nghiên cứu và chế tạo. Thông
thường, đối vớ một loại thiết bị công ty nhập về hai chiếc, một chiếc đưa vào
vận hành, một chiếc đưa vào khảo sát. Khi khảo sát như vậy, có những chi
tiết nào có thể sản xuất được ở Việt Nam thì công ty lên bản vẽ tìm nhà sản
xuất, mỗi nhà sản xuất làm ra một hoặc nhiều chi tiết, và công ty lắp ráp
thành dây chuyền, điều quan trọng là chất lượng sản phẩm không được thua
kém thiết bị nhập ngoại. Với cách thức như vậy, công ty công nghiệp cao su
miền Nam đã xây dựng và đổi mới hầu hết thiết bị sản xuất với công nghệ
của các nước tiên tiến nhưng giá thành của Việt Nam nhằm đạt tới những
tiêu chuẩn về chất lượng mà các thị trường nước ngoài yêu cầu. Có thể thấy,
một vấn đề không kém phần quan trọng bên cạnh vấn đề vốn để đổi mới
công nghệ là con người. Doanh nghiệp nên có chiến lược thu hút các nhà
khoa học, kỹ sư chế tạo…hợp tác với mình trong việc nghiên cứu và chế tạo
lại công nghệ hiện đại của nước ngoài.
1.2.4. Đầu tư nghiên cứu về thị trường ASEAN
Doanh nghiệp muốn làm ăn thành công ở bất kỳ thị trường nào thì trước tiên
phảI hiểu rõ thị trường đó về nhu cầu thị hiếu đối với sản phẩm, yêu cầu về chất
lượng và giá cả của tong đối tượng tiêu dùng đối với sản phẩm, đồng thời hiểu rõ
các sản phẩm cùng loại có mặt trên thị trường. Từ đó doanh nghiệp mới có kế hoạch
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
80
đầu tư đúng hướng vào việc sản xuất sản phẩm. Thị trường ASEAN tuy là thị
trường thống nhất nhưng rất đa dạng, gần gũi về địa lỳ và văn hoá nhưng do mức
sống khác nhau, mỗi nước, mỗi dân tộc lại có các yêu cầu khác nhau về một loại sản
phẩm. Cho nên, doanh nghiệp không những phải nắm bắt được các đặc điểm tiêu
dùng chung của các thị trường mà còn phải tìm hiểu những nhu cầu riêng biệt của
từng thị trường các nước. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin về thị trường
ASEAN bằng cách:
- Thông qua các kỳ tham quan hội chợ, triển lãm của khu vực và các hội chợ
quốc tế trong khu vực để tìm hiểu, tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp và
người tiêu dùng bản xứ;
- Thông qua ban thư ký ASEAN;
- Thông qua đại sứ quán Việt Nam ở các nước ASEAN và các đại sứ quán,
lãnh sự quán của các nước ASEAN tại Việt Nam;
- Trên mạng Internet;
- Thông qua các trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, trung tâm xúc tiến thương mại
và Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam;
- Các đại lý mua hàng và các đại lý xuất nhập khẩu được công nhận;
- Sách báo tài liệu chỉ dẫn có liên quan đến các quốc gia ASEAN;
Ngoài việc tăng cường tìm hiểu thông tin về thị trường, bạn hàng, người tiêu
dùng các nước ASEAN thì một việc cũng không kém phần quan trọng là doanh
nghiệp phải tìm hiểu cặn kẽ, theo dõi sát sao các chính sách của nhà nước đối với
việc tham gia AFTA, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hiểu rõ tiến trình tham gia CEPT của sản phẩm doanh
nghiệp mình và của các sản phẩm tương tự.
1.2.5. Đa dạng hoá các phương thức kinh doanh tham gia vào mạng lưới phân
phối trên thị trường ASEAN
Các doanh nghiệp Việt Nam cần kịp thời đổi mới phương thức kinh doanh
cho phù hợp với tình hình và đặc điểm thị trường các nước ASEAN hiện nay
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
81
Tại một số nước ASEAN, hoạt động của hệ thống các kênh phân phối ảnh
hưởng, thậm chí quyết định nhu cầu nhập khẩu và cung cầu của thị trường. Doanh
nghiệp Việt Nam cần chủ động tham gia vào mạng lưới phân phối, gây dựng được
uy tín với các đối tác trong khu vực nhằm tạo cơ sở hợp tác trong lâu dài. Tại các
nước có trình độ phát triển kinh tế cao, hệ thống phân phối đã được thiết lập từ lâu
và nắm vai trò độc quyền trong kinh doanh, ta có thể tiến hành liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp bạn để thông qua các kênh phân phối sẵn có này tiếp cận thị
trường, từng bước xây dung mạng lưới phân phối riêng của mình khi đã có đủ tiềm
lực. Đối với các nước chậm phát triển hơn như Lào, Campuchia, doanh nghiệp Việt
Nam có thể tiến hành các thủ tục lập các nhà phân phối, đại lý của riêng mình ngay
từ đầu với quy mô phù hợp khả năng và mặt hàng nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
1.2.6. Nâng cao chất lượng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho lao động:
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Bên cạnh việc nâng cao trình độ và kỷ luật lao động của
công nhân- những người trực tiếp làm ra sản phẩm của doanh nghiệp cũng cần nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp. Trong tất cả các mặt hoạt động của
doanh nghiệp đều có sự tham gia của con người
Một trong những nguyên nhân mà doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn
ngân hàng là khả năng lập dự án của các doanh nghiệp quá yếu. Việc lập dự án chưa
tính toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác các yếu tố chi phí đầu tư, công nghệ, thị trường,
thời gian triển khai, hiệu quả dự án…làm ảnh hưởng đến thời gian của ngân hàng
thương mại trong việc kiểm tra, thẩm định dự án và ra quyết định đầu tư. Các ngân
hàng thương mại có nhận xét rằng: khả năng lập dự án đầu tư hoặc lập phương án
sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là hình thức, do đó
không thuyết trình được tính khả thi để có thể vay vốn.
ở Việt Nam, lao động có trình độ cao và giá rẻ vẫn được xem là lợi thế so
sánh lớn so với nhiều nước đang phát triển khác trên thế giới nói chung và một số
nước trong khu vực ASEAN nói riêng. Tuy nhiên, việc khai thác triệt để lợi thế này
để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn còn khá hạn chế. Do đó, các doanh
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
82
nghiệp Việt Nam cần có chính sách phù hợp trong việc quản lý lực lượng lao động
của mình như:
- Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh
nghiệp thông qua các chính sách như đầu tư cho các hoạt động đào tạo nâng
cao trình độ tay nghề, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, lâu dài cho người
lao động; xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích
người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
- Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đào tạo
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên,
từ cán bộ quản lý đến công nhân lao động trực tiếp thông qua chất lượng và
chương trình đào tạo cụ thể phù hợp với từng đối tượng, từng ngành nghề.
Phổ biến kiến thức liên quan đến chất lượng sản phẩm như về hệ thống quản
lí chất lượng mới ISO và các kiến thức về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của doanh nghiệp nhằm
tạo ra một lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của kinh doanh
- Tổ chức hoạt động đào tạo tại chỗ để nâng cao khả năng thích ứng của lao
động với tính chuyên biệt về công nghệ của doanh nghiệp, đồng thời giảm
được khâu tuyển dụng và thử tay nghề của lao động từ nơi khác đến
- Lãnh đạo các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức của cán bộ doanh nghiệp
về tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến thương mại. Cần đào tạo cho cán
bộ làm công tác xúc tiến thương mại về kỹ năng tiến hành các hoạt động xúc
tiến thương mại như việc tìm hiểu thông tin về thị trường, lựa chọn thị
trường, tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm…
2. Những giải pháp đối với nhóm hàng chủ lực của Việt Nam xuất sang thị
trƣờng ASEAN:
2.1. Biện pháp đối với hàng nông sản (gạo, cà phê…):
Hàng nông sản (bao gồm mặt hàng gạo, cà phê, chè, rau quả các loại, hạt
điều, hạt tiêu…) hiện chiếm một tỉ lệ cao trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
83
thị trường ASEAN. Song do sức cạnh tranh còn thấp trên thị trường khu vực nên
kim ngạch cũng như tỷ trọng trong tổng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
ASEN chưa tương xứng với tiềm năng của Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu của các
nước ASEAN. Do đó, trong thời gian tới, nhà nước và doanh nghiệp cần có những
biện pháp thích hợp để nhóm hàng nông sản này có thể tận dụng tối ưu những thời
cơ mà AFTA mang lại cho Việt Nam.
2.1.1. Tăng tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu qua chế biến:
Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT chủ yếu dành cho các
sản phẩm đã qua chế biến. Song trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay, nông sản xuất khẩu chủ yếu dưới dạng thô hoặc sơ chế khiến cho hàng hoá
Việt Nam không được hưởng lợi nhiều từ Hiệp định CEPT.
Hiện nay, công nghiệp chế biến của cả nước đã có sự tiến bộ vượt bậc hơn
trước cả về số lượng cơ sở và trình độ công nghiệp. Đặc biệt, trong chế biến xuất
khẩu gạo, một số công đoạn sau thu hoạch đã được đầu tư công nghệ và thiết bị
mới, nhờ đó tỷ lệ gạo nguyên hạt và tỷ lệ thu hồi sau thu hoạch đã tăng lên, đồng
thời khoảng cách chênh lệch về giá gạo với Thái Lan cũng đã được thu hẹp. Nhưng
so với yêu cầu của sản xuất và xuất khẩu thì lực lượng chế biến đó vẫn chưa đáp
ứng nổi nên phần lớn vẫn xuất khẩu dưới dạng thô và sơ chế dẫn đến tình trạng sức
cạnh tranh kém, kim ngạch xuất khẩu thấp. Tỷ lệ nông sản xuất khẩu chế biến sâu
của ta hiện mới chỉ đạt khoảng 25-30% bằng một nửa so với các nước ASEAN
Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu bức thiết là phải đầu tư nghiên cứu khoa học
công nghệ. Trong những năm trước mắt cần thực hiện được những nội dung sau:
Cần tập trung cho công tác nghiên cứu lai tạo giống, tạo ra những giống
có năng suất, chất lượng cao đáp ứng cho chế biến và xuất khẩu
Gạo, hạt tiêu, hạt điều, cao su… của Việt Nam đều có năng suất thấp hơn so với các
nước trong khu vực và thế giới, nên giá hàng nông sản xuất khẩu không cao, làm
cho hiệu quả kinh tế thấp. Chúng ta cần phải tạo ra các mặt hàng mới có năng suất,
chất lượng tốt, nhằm tạo nên sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong việc
chọn giống, cần phải kết hợp các nguyên tắc sau đây:
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
84
Ưu tiên đầu tư cho việc tuyển chọn các loại giống truyền thống mang tính
chất đặc sản có năng suất khá cao của từng địa phương, lập thành quỹ
gien phục vụ cho các vùng chuyên canh xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Rút ngắn thời gian nghiên cứu, mạnh dạn đầu tư cho công tác thực
nghiệm khu vực về nông sản, tiến tới áp dụng đại trà. Mặt khác, đẩy
mạnh công tác khuyến nông nhanh chóng chuyển giao công nghệ cho
nông dân.
Kết hợp với việc sử dụng các loại giống cây trồng trong nước đã thuần
chủng với việc nhập khẩu các loại giống nông sản của thế giới có chất
lượng cao, trực tiếp áp dụng hoặc lai tạo cho những giống cây trồng mới
phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường thế giới.
Hình thành một cách đồng bộ, hoạt động có hiệu quả các cơ sở nhân
giống phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng kết hợp với
công tác bảo vệ cây trồng ở từng địa phương.
Bên cạnh việc nghiên cứu lựa chọn giống, chúng ta cần hợp tác với nước
ngoài dưới nhiều hình thức như gia công xuất khẩu, hợp tác liên doanh,
hình thành các khu công nghiệp tập trung…để tạo ra sự chuyển giao về
giống từ các nước vào Việt Nam, tranh thủ được những phát minh mới,
những bí quyết kỹ thuật về khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đặc biệt về
giống
Đầu tư cần được tiến hành một cách đồng bộ. Đặc bịêt, nâng cao trình độ
canh tác và kỹ thuật của các hộ sản xuất. Nâng cao độ đồng đều về năng
suất chất lượng đối với các hộ trong các vùng sản xuất, với sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan: kỹ thuật, quản lý và chỉ đạo sản xuất cùng các cơ
quan kinh doanh…Cơ cấu đầu tư phải hướng vào những sản phẩm có lợi
thế, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và
thế giới.
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
85
2.1.2. Xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản
Hàng nông sản Việt Nam hiện đã có mặt ở khắp các nước ASEAN nhưng đa
phần trong số đó không có thương hiệu. Việc xác định thương hiệu cho hàng hoá
xuất khẩu sẽ mang lại lợi ích rất lớn, nhất là những thương hiệu mạnh. Việt Nam có
nhiều loại nông sản chất lượng không kém hàng nước ngoài nhưng vẫn chưa được
thị trường thế giới chấp nhận như: Gạo Nàng Thơm, Hoa Hồng, Hoa sứ, gạo thơm
An Giang, bưởi Năm Roi, chè Mộc Châu…Đó là do hàng Việt Nam chưa có thương
hiệu uy tín, chưa có đăng ký bảo hộ IG.
Do vậy, trước hết chúng ta cần phải tiến hành xây dựng các chương trình xúc
tiến thương mại, quảng bá, đăng ký và bảo hộ thương hiệu; phảI chú trọng đến thiết
kế mẫu mã, bao bì và chất lượng sản phẩm, trong đó yêu cầu hàng đầu là phải nâng
cao chất lượng sản phẩm. Một khi khách hàng đã quen được với sản phẩm, chúng ta
sẽ có cơ hội bán được hàng hoá với giá cao hơn.
Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu cho nông phẩm là cần thiết nhưng không
thể thực hiện ngay mà đòi hỏi phảI có thời gian để nghiên cứu, sáng tạo. Vì vậy,
trong khi chuẩn bị các điều kiện để xúc tiến việc đăng ký thương hiệu, chúng ta có
thể tiến hành đăng ký bảo hộ IG cho sản phẩm. Đây là cách làm vừa rẻ tiền, vừa dễ
thực hiện mà hàng hoá vẫn dễ tiêu thụ và giá trị gia tăng cao không kém so với việc
bảo hộ thương hiệu.
2.1.3. Tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến xuất khẩu:
Việc giảm dần nguyên liệu nhập khẩu tiến tới tự cung ứng nguyên liệu là con
đường cơ bản để tăng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm sản. Muốn vậy, cần đầu tư
xây dựng vùng nguyên liệu tập trung theo hướng sau:
Coi trọng quy hoạch phát triển cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ
và lâm sản. Cùng với cơ chế khuyến khích phát triển trồng rừng, cần có cơ
chế chính sách khuyến khích các cơ sở chế biến sử dụng nhiều nguyên liệu
gỗ rừng trồng để đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm chế biến xuất
khẩu.
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
86
Đẩy mạnh diện tích trồng chè ở những vùng có điều kiện khí hậu thổ
nhưỡng thích hợp. Nhanh chóng hình thành các vùng sản xuất chuyên canh
tập trung có năng suất chất lượng cao, đảm bảo tăng diện tích trồng chè lên
gấp đôi hiện nay.
Riêng đối với mặt hàng gạo, nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu đòi
hỏi phải xây dung vùng tập trung chuyên canh bởi vì lúa là sản phẩm rất dễ
bị pha tạp khi các loại giống khác nhau được trồng gần nhau, khiến gạo có
chất lượng kém và mất giá trên thị trường.
Còn đối với cà phê và hồ tiêu thì do sự biến động của nhu cầu thị trường nên
không cần thiết phải mở rộng diện tích bằng mọi giá mà cần lựa chọn để có
quy hoạch phát triển những loại giống mới đang được thị trường ASEAN ưa
chuộng. Tập trung đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng và tăng sản
lượng.
2.2. Biện pháp đối với nhóm hàng thuỷ sản:
Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ chế
biến xuất khẩu thuỷ sản:
Công tác quy hoạch phát triển nuôi trồng và khai thác hợp lý nguồn lợi thuỷ
sản là vấn đề có tính chất quyết định đến việc tăng sản lượng và xuất khẩu thuỷ
sản. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng công tác quy hoạch thuỷ sản vẫn còn nhiều
bất cập, hiện tượng thừa, thiếu nguyên liệu vẫn thường xuyên diễn ra ở một số nơi,
một số thời điểm. Hơn nữa, do chưa làm tốt công tác quy hoạch vùng nên nhiều địa
phương, những xung đột về lợi ích giữa các ngành đang bộc lộ (lợi ích giữa nuôi
tôm và trồng lúa... đang diễn ra gay gắt ở đồng bằng sông Cửu Long). Thêm vào đó,
việc quy hoạch thiếu đồng bộ giữa việc dẫn nước vào các vùng nuôI và việc thoát
nước thải đang là nguy cơ lớn gây phát dịch bệnh trên diện rộng ở nhiều địa
phương. Vì vậy, để phát triển nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu của chế biến hàng
xuất khẩu, công tác quy hoạch thuỷ sản trong thời gian tới cần phải quan tâm đến
các vấn đề sau:
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
87
- Công tác lập quy hoạch thuỷ sản cần phải dựa trên cơ sở liên ngành, tính
chất của hệ sinh thời, và đặc điểm cộng đồng dân cư ở từng địa phương
- Bộ Thuỷ sản cần phải nhanh chóng hoàn thành bản đồ quy hoạch vùng nuôi
trồng thuỷ sản và hướng dẫn ngư dân chuyển đổi có khoa học giữa sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Ngăn chặn tình trạng lạm dụng hoá chất trong việc nuôi trồng thuỷ sản
và tiêm chích hoá chất vào nguyên liệu chế biến:
- Ngành thuỷ sản Việt Nam cần nhanh chóng lập lại kỷ cương trong việc sử
dụng hoá chất và khoáng sinh cả trong khâu cung cấp và sử dụng các sản phẩm hoá
chất, khoáng sinh nuôi thuỷ sản.
- Cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản (NAFIQAVED)
cần nhanh chóng ban hành danh mục các hoá chất, khoáng sinh bị cấm và hạn chế
sử dụng, đồng thời nâng cao năng lực xét nghiệm, phát hiện sớm và kiên quyết
không cho xuất khẩu thuỷ sản có chứa hoá chất và dư lượng khoáng sinh.
- Tuyên truyền cho các hội nuôi trồng thuỷ sản về hậu quả của việc sử dụng
các hoá chất, khoáng sinh bị cấm đối với xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
- Cần nhanh chóng nghiên cứu và nhân rộng các mô hình nuôi tôm sinh thái,
cá sinh thái ở các vùng nuôi.
Nâng cao hàm lượng chế biến và giá trị gia tăng của sản phẩm thuỷ sản
xuất khẩu:
Nhằm nâng cao hàm lượng chế biến và giá trị gia tăng của sản phẩm xuất
khẩu, ngành thuỷ sản đã liên tục áp dụng những dây chuyền công nghệ tiên tiến để
chế biến và bảo quản sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay nhiều cơ sở chế biến thủy sản
nước ta ta vẫn cũng đang sử dụng công nghệ lạc hậu. Theo số liệu của Bộ Thuỷ sản
thì có tới hơn 40% tổng số các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản theo hướng xuất
khẩu đang sử dụng trang thiết bị và công nghệ lạc hậu. Do đó các sản phẩm xuất
khẩu thuỷ sản của nước ta chủ yếu vẫn ở dạng nguyên liệu thô và sơ chế, không đáp
ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhiều sản phẩm vẫn con fphải bán
quan trung gian (Singapore…) nên giá trị gia tăng thấp. Theo đánh giá của các
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
88
chuyên gia kinh tế thì giá trị gia tăng trong khâu chế biến thuỷ sản thấp hơn nhiều
so với giá trị gia tăng trong khâu nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Vì vậy trong thời
gian tới, ngành thuỷ sản cần:
- Tăng cường đầu tư nghiên cứu, phát triển và áp dụng các công nghệ tiên
tiến vào chế biến thuỷ sản;
- Có những chính sách ưu đãi kích thích sự tham gia của tất cả các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, chú trọng vào xây dựng thương
hiệu và phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực.
Nhìn chung, công tác xúc tiến thương mại chưa thực sự hiệu quả. Các hoạt
động xúc tiến thương mại của ta mới chỉ là nghiên cứu thị trường, tổ chức hội chợ
và thu nhập thông tin, còn các hoạt động khác như: tư vấn xuất khẩu xây dựng
thương hiệu và cung cấp các thông tin về thị trường còn rất yếu. Do đó, phần lớn
các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam được xuất khẩu qua trung gian với giá bán
thấp. Nhiều sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam không có thương hiệu và phải mang
thương hiệu của nhà phân phối nước ngoài. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
đều trông cậy vào các nhà phân phối khi tiếp cận thị trường. Vì vậy, trong thời gian
tới, công tác xúc tiến thương mại cần phải được thay đổi theo hướng trọng tâm,
trọng điểm. Trước mắt cần phải coi trọng và tập trung vào việc xây dựng thương
hiệu cho các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam, đặc biệt là sản phẩm cá tra, cá
basa và tạm sinh thái. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ nhu cầu tiêu
dùng của từng nước để có sự am hiểm tường tận về thị trường thông qua việc
nghiên cứu bằng các tư liệu và trên thực địa, mở các văn phòng đại diện ở nước
ngoài, tham gia các hội chợ triển lãm. Mặt khác, các doanh nghiệp cần tích cực
quảng cáo về hàng thuỷ sản xuất khẩu của mình trên các website.
2.3. Biện pháp đối với hàng dệt may:
Cần đẩy mạnh nguồn nguyên phụ liệu cho ngành dệt may bằng cách xây
dựng các trung tâm cung ứng tập trung với năng lực đủ lớn. Về lâu dài,
chúng ta phải đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp nguyên phụ liệu.
Một trong những bất lợi lớn nhất là doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều
vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, tới trên 70%. Hiện nay có hai
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
89
trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu dệt may đã bắt đầu hoạt động là
trung tâm Miền Bắc và Miền Nam. Sản phẩm nguyên phụ liệu nội địa
phải đảm bảo yêu cầu chất lượng. Nâng cao tỷ lệ nguyên phụ liệu trong
nước, nhằm hạ giá thành sản phẩm và góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam.
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam. Cần phải áp dụng bộ tiêu
chuẩn ISO 9000 và ISO 14000 để làm cơ sở cho việc xâm nhập vào thị
trường ASEAN.
Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường ASEAN có hiệu quả thông
qua các hình thức: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu liên doanh, thực hiện
đầu tư trực tiếp…
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề cao. Đặc biệt cần chú
trọng khâu thiết kế phù hợp với thị hiếu từng nước, từng giai đoạn để
từng bước tạo dựng tên tuổi, khẳng định uy tín trên thị trường ASEAN
nói riêng và thị trường quốc tế nói chung.
Nhà nước cần đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dung chính
sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp ASEAN tham gia vào quá
trình sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời cung cấp thông tin
về thị trường và tư vấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, cải tiến thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu, hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp xuất
khẩu…Bên cạnh đó tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt may và nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng dệt may.
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
90
LỜI KẾT LUẬN
Thị trường ASEAN là một thị trường khu vực hội đủ 10 nước Đông Nam á.
Đây là một thị trường rộng lớn, cùng nằm trong một khối liên kết khu vực. Việt
Nam ra nhập ASEAN đánh dấu một bước quan trọng trong việc thực hiện chủ
trương đa phương hoá quan hệ đối ngoại, góp phần ổn định và xây dựng một Đông
Nam á hoà bình, ổn định và phồn vinh. Tham gia ASEAN, Việt Nam cũng có nhiều
điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các
nước ngoài khu vực, các tổ chức quốc tế cũng như Việt Nam sẽ tạo ra được nhiều
khả năng mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, Việt Nam đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức khi gia
nhập ASEAN. Để khắc phục được các vấn đề này và thực hiện có hiệu quả quá
trình hội nhập Việt Nam cần nghiên cứu kỹ các chương trình hợp tác của ASEAN,
vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của các nước ASEAN, phát huy tối đa các lợi
thế của Quốc gia kết hợp với nhân tố ngoại lực nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp
phát triển nền kinh tế quốc gia. Xu thế hội nhập là tất yếu khách quan cho nên Việt
Nam cần phải xây dựng được lộ trình hội nhập hợp lý. Hội nhập vào AFTA giúp
cho Việt Nam phát huy được các lợi thế, củng cố tiềm lực để có thể hợp tác và cạnh
tranh bình đẳng với các nước trong khu vực.
Các nước ASEAN có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam về văn hoá, lịch
sử, có cùng truyền thống văn hoá phương đông và nền văn minh lúa nước nên các
doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện thuận lợi hơn khi thâm nhập vào thị trường
này. Thị trường ASEAN là cơ hội cũng như thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là từ khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN và
tham gia chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT). Đây là thị
trường mà hiện tại và trong tương lai là thị trường quan trọng nhất của Việt Nam.
Để thâm nhập thành công vào thị trường ASEAN, Nhà nước và các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải có những giải pháp hữu hiệu để hàng hoá Việt Nam có thể vươn
ra thị trường khu vực một cách mạnh mẽ chứ không để thị trường Việt Nam trở
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
91
thành thị trường tiêu thụ hàng hoá của các nước ASEAN khác. Doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay còn kém xa các doanh nghiệp ở các nước thành viên ban đầu của
ASEAN về nhiều mặt, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tích cực, năng
động, sáng tạo cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng cường công tác
quản lý kinh doanh, hiệu quả để nhanh chóng sánh ngang và vượt các doanh nghiệp
trong khu vực. Đối với nhà nước cũng phải có giải pháp vĩ mô hợp lí và hiệu quả
để hỗ trợ đắc lực các doanh nghiệp Việt Nam hoà nhập thành công vào khu vực và
vững bước tiến lên khi thời điểm thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN đang
đến gần.
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
92
Phụ lục 1:
DANH MỤC CÁC MẶT HÀNG ĐƢỢC HƢỞNG CHƢƠNG TRÌNH ƢU ĐÃI
HỘI NHẬP ASEAN (AISP) CỦA THÁI LAN DÀNH CHO VIỆT NAM
(Công văn số 6212/TM - VP ngày 21/12/2005: v/v Chương trình Ưu đãi Hội nhập
ASEAN (AISP))
STT Mã AHTN Mô tả hàng hóa
Thuế
suất
CEPT
(%
Thuế
suất
AISP
(%)
1 0303.43.00 -- Cá ngừ vằn hoặc bụng có sọc 0 0
2 1005.10.00 - Ngô giống 5 0
3 1202.10.90 -- Lọai khác 5 0
4 1202.20.00 - Lạc nhân, đã hoặc chưa vỡ mảnh 5 0
5 2102.10.10 -- Men bánh mỳ 5 0
6 2102.10.90 -- Loại khác 5 0
7 2922.41.00 -- Lysin và este của nó; muối của chúng 0 0
8 3305.10.10 -- Dầu gội đầu trị nấm 5 0
9 3305.10.90 -- Lọai khác 5 0
10 3306.10.10 -- Dạng kem và bột để ngăn ngừa các bệnh
về răng
5 0
11 3306.10.90 -- Lọai khác 5 0
12 3808.30.11 --- Không ở dạng bình xịt 0 0
13 3808.30.19 --- Lọai khác 0 0
14 3808.30.20 -- Thuốc diệt cỏ, chưa đóng gói để bán lẻ 0 0
15 3808.30.30 -- Thuốc chống nảy mầm 0 0
16 3808.30.41 --- Chứa triancontanol hoặc ethephon 0 0
17 3808.30.49 --- Lọai khác 0 0
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
93
18 3926.90.32 --- Khuôn plastic lấy dấu răng 0 0
19 3926.90.44 --- Đệm cứu sinh để bảo vệ người ngã từ
trên cao xuống
0 0
4101.50.00 - Da sống nguyên con, trọng lượng trên 16
kg
20 A. Đã thuộc sơ bộ qua phèn (thuộc trắng) 5 0
21 B. Loại thuộc sơ bộ khác 3.75 0
22 C. Loại khác 0 0
4101.90.00 - Loại khác, kể cả da lưng, 1/2 da lưng và
da bụng
23 A. Đã thuộc sơ bộ qua phèn (thuộc trắng) 5 0
25 B. Loại thuộc sơ bộ khác 3.75 0
25 C. Loại khác 0 0
26 4408.90.10 -- Ván lạng lớp mặt 5 0
27 4408.90.20 -- Gỗ tếch khác không dùng để sản xuất
bút chì
5 0
28 4408.90.90 -- Lọai khác 5 0
29 5407.20.10 -- Chưa tẩy trắng 0 0
30 5407.20.90 -- Loại khác 0 0
31 5407.42.00 -- Đã nhuộm 0 0
32 5407.52.00 -- Đã nhuộm 0 0
33 5509.53.10 --- Sợi đơn 0 0
34 5509.53.90 --- Lọai khác 0 0
35 6305.32.10 --- Từ vải không dệt 0 0
36 6305.32.20 --- Dệt kim hoặc móc 0 0
(Nguồn: Bộ Thương Mại)
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Bộ Ngoại Giao -Vụ ASEAN (1999), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), NXB Chính trị Quốc gia.
[2]. PTS Đào Duy Huân (1997), kinh tế các nước Đông Nam á, NXB Giáo dục,
[3]. GS-TS Nguyễn Đình Hương – GS-PTS Vũ Đình Bách (1999), quan hệ thương
mại Việt Nam-ASEAN và chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam, Nxb chính trị
quốc gia.
[4]. PTS Đỗ Như Khuê- Nguyễn Thị Loan Anh (1999), quan hệ kinh tế thương mại
giữa Việt Nam và ASEAN, Nxb Thống kê.
[5]. Trần Quang Lâm- Nguyễn Khắc Thân (1999), Hội nhập kinh tế Việt Nam-
ASEAN, những đặc trưng, kinh nghiệm và giải pháp, Nxb thống kê HN.
[6]. TS Nguyễn Trần Quế (2003), 35 năm ASEAN hợp tác và phát triển, Nxb khoa
học xã hội.
[7]. GS-TS Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb chính trị quốc gia.
[8]. GS-PTS Bùi Xuân Lưu (1999), chính sách ngoại thương- một số vấn đề lý luận
và thực tiễn,
[10]. Trung tâm thông tin thương mại (2005), Niên giám Thương mại Việt Nam
2005, Nxb.
[11]. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
[12]. Tạp chí thương mại số 31, 35 năm 2005.
[13]. Tạp chí kinh tế Châu á- Thái Bình Dương số 24/2006
[14].
[15].
[16]. http:// www.mofa.gov.vn
[17].
[18].
[19].
[20].
Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang
thị trường ASEAN từ nay đến 2010
Chu Thị Tâm- A6K41B –KTNT- FTU
95
[21].
[22].
[23]
[24]
[25]
[26]
[27]
[28]
[29]
[30]
[31]
[32]
[33] www.vnn.vn
[34]
[35]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3572_5903.pdf