Đề tài Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử phát triển của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, nguồn nhân lực luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong xu thế mở cửa và hội nhập, với nhiều lợi thế về vị trí địa lý tự nhiên, từ lâu Lạng Sơn đã trở thành điểm hội tụ, giao lưu kinh tế quan trọng ở phía Bắc. Là một tỉnh biên giới có cửa khẩu quốc tế, là cầu nối giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nước trên thế giới cho việc hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết mọi lợi thế, duy trì tốc độ phát triển ổn định, Lạng Sơn cần phải xây dựng được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có tác phong lao động hiện đại. Có thể nói, nguồn nhân lực là một xuất phát điểm quan trọng cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. Trung bình mỗi năm, Lạng Sơn có trên 4 nghìn người bước vào độ tuổi lao động. Đây là nguồn lực rất lớn để phát triển, nhưng cũng là những thách thức không nhỏ trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Tình trạng lao động chưa qua đào tạo vẫn còn ở mức khá cao; tại khu vực biên giới, tình trạng lao động lưu trú không kiểm soát được; người lao động tiếp tay cho buôn lậu; hiện tượng người lao động tự sang nước bạn Trung Quốc tìm việc làm . đang là những vấn đề bức xúc đòi hỏi chính quyền địa phương phải có biện pháp giải quyết. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: "Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế " 2. Mục đích nghiên cứu - Góp phần nghiên cứu một số vấn đề về lý luận trong lĩnh vực quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. - Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới của tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế đến năm 2010. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới của tỉnh Lạng Sơn (bao gồm 05 huyện: Đình Lập, Lộc Bình, Cao Lộc, Văn Lãng và Tràng Định); đặt trong điều kiện giao thương kinh tế với Trung Quốc. Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu thực tế các năm từ 2003 đến 2005 để phân tích. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử - là cơ sở chung cho mọi nhận thức trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: - Phương pháp thống kê; - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh dựa vào tài liệu thứ cấp; - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp quan sát; - Phương pháp chuyên gia. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Sự cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong điều kiện giao thương kinh tế ở vùng biên giới. Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế. Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế đến năm 2010. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO THƯƠNG KINH TẾ Ở VÙNG BIÊN GIỚI4 1.1. Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế4 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực. 4 1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn nhân lực. 5 1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế. 6 1.1.4. Phân loại nguồn nhân lực. 7 1.1.4.1. Căn cứ vào sự hình thành. 7 1.1.4.2. Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực. 8 1.2. Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. 8 1.2.1. Quản lý nguồn nhân lực. 8 1.2.1.1. Hệ thống pháp luật9 1.2.1.2. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho nền sản xuất tương lai là công cụ quản lý nguồn nhân lực. 9 1.2.1.3. Hệ thống chính sách vĩ mô về quản lý nguồn nhân lực. 9 1.2.2. Sử dụng nguồn nhân lực. 10 1.2.2.1. Sử dụng nguồn nhân lực. 10 1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 10 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. 11 1.3. Sự cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. 12 1.3.1. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 12 1.3.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đối với sự ổn định phát triển kinh tế xã hội14 1.3.3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nâng cao mức sống của người lao động15 1.3.4. Giao thương kinh tế với quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. 16 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH LẠNG SƠN TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO THƯƠNG KINH TẾ18 2.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. 18 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên địa lý. 18 2.1.2. Đặc điểm kinh tế. 20 2.1.3. Đặc điểm văn hoá - xã hội22 2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực. 23 2.2. Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế. 26 2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực. 26 2.2.1.1. Quy mô nguồn nhân lực. 26 2.2.1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. 29 2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn36 2.2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý nguồn nhân lực ở vùng biên giới36 2.2.2.2. Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực. 38 2.2.2.3. Việc thực thi một số chính sách vĩ mô về quản lý nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. 40 2.2.3. Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn53 2.2.3.1. Phân tích thực trạng việc làm của nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn53 2.2.3.2. Phân tích thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. 55 2.2.3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực theo ngành nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật58 2.2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. 61 2.2.4.1. Về thực trạng quản lý nguồn nhân lực. 61 2.2.4.2.Về thực trạng sử dụng nguồn nhân lực. 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC Ở VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH LẠNG SƠN TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO THƯƠNG KINH TẾ ĐẾN NĂM 2010. 66 3.1. Những căn cứ chủ yếu để đề xuất các giải pháp. 66 3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn và của vùng biên giới đến năm 2010. 66 3.1.2. Khả năng phát triển giao thương kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn đến năm 2010. 69 3.1.3. Dự báo nguồn nhân lực của tỉnh và của vùng biên giới đến năm 2010. 71 3.2. Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. 72 3.2.1. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý nguồn nhân lực. 72 3.2.2. Nhóm giải pháp về sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. 74 3.2.3. Một số kiến nghị76 3.2.3.1. Kiến nghị với tỉnh. 76 3.2.3.2. Kiến nghị với Trung ương. 78 KẾT LUẬN80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

docx89 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2794 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
995 với sự ra đời của Bộ luật Lao động, vai trò và nội dung của tiền lương tối thiểu đã chính thức được luật pháp hóa. Tại Điều 55 của Bộ luật Lao động đã quy định vai trò của mức tiền lương tối thiểu như lưới an toàn chung cho mọi người làm công ăn lương: "Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động... Mức tiền lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định". Điều 56, "Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo cho người lao động làm việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng và dùng làm căn cứ tính các mức tiền lương cho các loại lao động khác". Một số tồn tại chính: Mức lương tối thiểu đặt ra thấp, không đủ chi cho nhu cầu thiết yếu của người lao động và chậm được điều chỉnh nên giá trị thực tế giảm dần. Tiền lương tối thiểu chung chưa trở thành lưới an toàn cho lao động làm công ăn lương trong toàn xã hội. Trong khu vực nhà nước, việc gắn tiền lương tối thiểu của khu vực nhà nước với mức tiền lương tối thiểu chung trong cơ chế thị trường còn nhiều bất cập. d) Việc thực thi các chính sách vĩ mô về quản lý nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, Đảng bộ, chính quyền tỉnh đã thực hiện nghiêm túc, vận dụng linh hoạt chủ động sáng tạo chính sách của Chính phủ, tập trung chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban ngành, các huyện biên giới tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Các ngành chức năng như: biên phòng, hải quan, công an, thuế, Quản lý thị trường,…đã tiến hành sắp xếp, bổ sung, kiện toàn tổ chức lực lượng ở khu vực cửa khẩu; đầu tư trang thiết bị công tác; tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ đảm bảo có đủ năng lực, trình độ chuyên môn. Thành lập Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu (do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban) để quản lý thống nhất các hoạt động kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, du lịch, lao động, quản lý quy hoạch, đất đai, vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư ở khu vực cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước về bố trí địa điểm, giải phóng mặt bằng, các thủ tục đầu tư xây dựng, tuyển dụng lao động, … Các lực lượng quản lý chức năng và chính quyền huyện, xã có cửa khẩu thường xuyên phối hợp với nhau khá chặt chẽ, có hiệu quả trong việc quản lý các hoạt động tại khu vực cửa khẩu. Lực lượng biên phòng làm tốt công tác nắm tình hình, tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương xử lý, giải quyết những vấn đề liên quan đến chủ quyền biên giới, an ninh trật tự và quan hệ đối ngoại; lực lượng công an đảm bảo duy trì trật tự trị an tăng cường quản lý hành chính trong khu vực cửa khẩu; lực lượng Hải quan làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý và làm thủ tục cho hàng hoá xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh; ngoài ra các lực lượng như thuế, kiểm dịch, v.v.. đã thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chính quyền địa phương đã tích cực chủ động trong việc vận động nhân dân tự giác chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý các công việc có liên quan đến công tác chống buôn lậu, quản lý lao động, giải phóng mặt bằng, bảo vệ biên giới,… Trong quá trình tổ chức thực hiện tỉnh cũng đã được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương (Văn phòng Chính phủ, Ban kinh tế Trung ương, các Bộ: Nội vụ, Lao động TB&XH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Công an, Văn hoá - Thông tin, Bộ tư lệnh bộ đội biên phòng, Tổng cục hải quan,...) quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế; thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, xuất nhập cảnh, cửa hàng miễn thuế, khu vui chơi giải trí quốc tế; thoả thuận danh mục dự án đầu tư, phân cấp quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý cán bộ, công chức, người lao động ở vùng biên giới, cửa khẩu,... - Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực vùng biên giới của Sở Lao động - Thương binh xã hội tỉnh: Bộ Lao động và Bộ Nội vụ có Thông tư liên bộ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan quản lý Nhà nước về lao động tại địa phương. Nhìn chung, trong những năm qua Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện tốt chức năng trên, đã giúp Bộ lao động thương binh và xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý về nguồn nhân lực trên địa bàn khu vực biên giới, đề xuất một số chính sách nhằm điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách quản lý và sử dụng lao động ở khu vực biên giới hoàn thiện hơn, phù hợp với tình hình thực tiễn. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực thi luật lao động, việc ký kết hợp đồng lao động của các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các văn phòng đại diện... Hoạt động tại khu vực biên giới, khu kinh tế cửa khẩu, chấn chỉnh, xử lý các sai phạm của doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật. Về công tác phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật về lao động ở vùng biên giới: Sở Lao động - Thương binh & Xã hội trực tiếp ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý lao động trên địa bàn toàn tỉnh nói chung, và vùng biên giới của tỉnh nói riêng. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi hoặc bổ sung các quy định có liên quan đến quản lý lao động ở vùng biên giới. Trực tiếp phổ biến, hướng dẫn giáo dục pháp luật lao động đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong khu vực biên giới, cung cấp các mẫu hợp đồng lao động, giải quyết tranh chấp về hợp đồng lao động trong khu vực biên giới. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về thời gian lao động, điều kiện an toàn vệ sinh lao động... và xử lý vi phạm theo quy định. - Về thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nhân lực của các huyện biên giới: Cơ quan quản lý Nhà nước về nhân lực (lao động) ở cấp huyện là Phòng Nội vụ - Lao động thương binh và xã hội, giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý về lao động trên địa bàn huyện. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý nhân lực ở các huyện biên giới còn tương đối lỏng lẻo, việc quản lý người lao động qua biên giới làm việc cho các doanh nghiệp, hộ gia đình Trung Quốc gần như chưa thực hiện được. Sự phối hợp của Phòng Nội vụ lao động thương binh và xã hội với các ngành chức năng như Công an, biên phòng cũng thực hiện chưa tốt. 2.2.3. Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn 2.2.3.1. Phân tích thực trạng việc làm của nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn a) Về quy mô việc làm: Trong tổng số người thực tế thường trú từ đủ 15 tuổi trở lên toàn vùng có 150.939 người có việc làm chiếm 99,08% tổng lực lượng lao động cao hơn so với tỷ lệ này của toàn tỉnh (99,03%). Trong đó, nông thôn có 129.597 người, chiếm 85,92%; thành thị có 21.242 người chiếm 14,08%. So với năm 2003 số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân toàn vùng tăng 2.086 người, bình quân giai đoạn 2003 - 2005 tăng 0,7% (nhanh hơn tốc độ tăng của lực lượng lao động 0,4%) với quy mô tăng 1043 người/năm (nhiều hơn so với quy mô tăng của lực lượng lao động 213 người). b) Về tình hình thu nhập từ việc làm. Tính chung toàn vùng, năm 2005 thu nhập bình quân tháng của một lao động có việc làm nói chung là 507 nghìn đồng ( tăng 17,6% so với năm 2004); ở khu vực thành thị là 747 nghìn đồng (tăng 17,6% so với năm 2004); khu vực nông thôn là 328 nghìn đồng ( tăng 18% so với năm 2004). - Chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động có trình độ càng cao thì thu nhập từ việc làm càng lớn. Cao nhất là thu nhập bình quân tháng từ việc làm của một lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học (1.017 nghìn đồng). Lao động chưa qua đào tạo thấp nhất với chỉ 372 nghìn đồng. Chênh lệch giữa nhóm có thu nhập cao nhất và thấp nhất gần 2,73 lần. Chia theo trình độ học vấn phổ thông, tình hình cũng diễn ra tương tự. - Chia theo nhóm ngành kinh tế quốc dân, do đặc điểm vùng biên giới, khối lượng vận tải hàng hóa lớn, nên lao động làm việc ở ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc có mức thu nhập bình quân tháng cao nhất (1.150 nghìn đồng); các ngành có thu nhập thấp nhất là nông nghiệp và lâm nghiệp (278 nghìn đồng); các ngành dịch vụ có thu nhập ở mức trên dưới 700 nghìn đồng/người/tháng. So với năm 2004, tiền lương, tiền công bình quân tháng của 1 lao động làm công, ăn lương nói chung toàn vùng tăng 6,8%. 2.2.3.2. Phân tích thực trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn a) Phân tích thực trạng thất nghiệp Tính cả vùng, năm 2005 có 1.387 người từ đủ 15 tuổi trở lên thất nghiệp. Ở khu vực thành thị có 751 người từ đủ 15 tuổi trở lên đang thất nghiệp chiếm 3,41% lực lượng lao động khu vực thành thị, thấp hơn 1,14% so với tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị của toàn tỉnh và đều đang ở trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ lao động thất nghiệp là nữ (37,01%) thấp hơn 25.98% so với nam (62,99%), điều này được giải thích do lao động nam đặc biệt là ở vùng biên giới trong điều kiện giao thương kinh tế dễ bị rơi vào các tệ nạn tiêm chích, nghiện hút ma túy, nghiện rượu; ngoài ra, lao động nữ có xu hướng tìm kiếm các công việc đơn giản như lao động phục vụ, buôn bán nhỏ tại các khu vực cửa khẩu do vậy cơ hội tìm kiếm việc làm cũng cao hơn. So với năm 2003 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động vùng biên giới ở khu vực thành thị giảm 2,37% đây là một dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế của vùng. Lao động thất nghiệp chủ yếu nằm trong nhóm tuổi từ 15 - 24, nguyên nhân là không có việc làm. Đây chính là đội ngũ có thể dễ rơi vào các tệ nạn xã hội như tiêm chích ma túy, trộm cắp, cờ bạc, tham gia vận chuyển hàng hóa trái phép tiếp tay cho buôn lậu, ... cùng với những vấn đề nhạy cảm khác ở các thị trấn, thị tứ biên giới. Do vậy đội ngũ này cần phải được quản lý chặt chẽ và có những giải pháp tạo việc làm phù hợp ( Bảng 2.11.). Bảng 2.11. Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị vùng biên giới tỉnh Lạng sơn, chia theo theo giới tính, độ tuổi năm 2005 Từ 15 tuổi trở lên Trong độ tuổi lao động Tổng số Trong đó: Nữ Tổng số Trong đó: Nữ Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Toàn tỉnh 3114 4,55 1254 40,27 3114 4,75 1254 40,27 Vùng biên giới 751 3,41 278 37,01 751 3,54 278 37,01 Nguồn: Kết quả điều tra LĐVL tỉnh Lạng Sơn năm 2005, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Lạng Sơn Bảng 2.12. Cơ cấu lao động thiếu việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn theo ngành nghề và chuyên môn kỹ thuật năm 2005 Đơn vị tính: % Chung Thành thị Nông thôn Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Chia theo trình độ CMKT 1. Chưa qua đào tạo 72,58 71,47 56,96 60,50 83,61 82,11 2. Đã qua đào tạo nghề và tương đương 21,47 19,22 29,13 21,59 16,05 16,92 Trong đó: CNKT có bằng 3. Trung học chuyên nghiệp 4,73 6,21 10,94 11,62 0,33 0,97 4. CĐ, Đại học trở lên 1,23 3,09 2,97 6,29 Chia theo ngành KTQD 1. Nông, lâm ngư nghiệp 64,29 58,49 33,28 30,39 83,13 85,78 2. Công nghiệp và xây dựng 10,04 11,66 14,79 13,85 6,68 9,54 3. Dịch vụ 27,47 29,85 51,93 55,81 10,19 4,68 Nguồn: Kết quả điều tra LĐVL tỉnh Lạng Sơn năm 2005, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Lạng Sơn b) Phân tích thực trạng thiếu việc làm Qua số liệu bảng 2.12, năm 2005, toàn vùng có 6.630 người thiếu việc làm chiếm 4,39% số người có việc làm và chiếm 4,35% trong tổng lực lượng lao động chung của vùng. Trong đó: ở khu vực thành thị có 1.384 người chiếm 6,28% lực lượng lao động khu vực thành thị; ở khu vực nông thôn có 5.246 người, chiếm 4,03% lực lượng lao động khu vực nông thôn. * Về cơ cấu thiếu việc làm: - Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, số liệu bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất là nhóm lao động chưa qua đào tạo với tỷ lệ chiếm tới 72,58%, tiếp đó là nhóm lao động đã qua đào tạo nghề và tương đương với 21,47%; thấp nhất là nhóm lao động đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học chỉ chiếm 1,23%. - Theo nhóm ngành, ta thấy: Tỷ lệ thiếu việc làm cao nhất ở nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp với tỷ lệ 62,49%, tiếp đó là nhóm ngành dịch vụ với 27,47%; tỷ lệ thiếu việc làm thấp nhất ở nhóm ngành công nghiệp và xây dựng với 10,04%. Như vậy, cần có biện pháp đào tạo nghề, đặc biệt đối với số người lao động chưa qua đào tạo để giúp số lao động này có điều kiện ổn định công việc trong dài hạn. 2.2.3.3. Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực theo ngành nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật a) Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực theo ngành nghề Số liệu bảng 2.13 cho thấy, năm 2005, trong tổng số 150,939 lao động đang có việc làm của vùng: Có 113.518 người làm việc ở khu vực nông lâm ngư nghiệp chiếm 75,21%; có 7.965 người làm việc ở khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 5,28 và 29.456 người làm việc ở khu vực dịch vụ, chiếm 19,51%. So với năm 2003, lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp giảm 3.973 người, bình quân hàng năm 2003 – 2005 giảm 1,45% với quy mô giảm 1987 người/năm; lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1.173 người, bình quân hàng năm 2003 – 2005 tăng 8,28% với quy mô tăng 587 người/năm; lao động làm việc trong khu vực dịch vụ tăng 4.878 người, bình quân hàng năm 2003 – 2005 tăng 9,48% với quy mô tăng 2.439 người/năm. So với toàn tỉnh, các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng dần tỷ trọng của ngành dịch vụ và công nghiệp xây dựng ở vùng biên giới diễn ra chậm hơn. Khi tốc độ tăng giảm bình quân tương ứng của toàn tỉnh là 0,3%; 16%; 9,93%. Bảng 2.13. Cơ cấu lao động có việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn chia theo nhóm, ngành năm 2003-2005 Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng (người) % Số lượng (người) % Số lượng (người) % Tổng số 148.853 100 149.881 100 150.939 100 1. Nông lâm , ngư nghiệp 117.491 78,93 115.809 77,27 113.518 75,21 2. Công nghiệp và xây dựng 6.792 4,56 7.400 4,94 7.965 5,28 3. Dịch vụ 24.570 16,51 26.672 17,79 29.456 19,51 Nguồn: Thực trạng lao động việc làm tỉnh Lạng Sơn các năm 2003 – 2005, UBND tỉnh Lạng Sơn Bảng 2.14. Cơ cấu lao động có việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn năm 2005 chia theo khu vực ngành kinh tế b) Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Trong số 150.939 lao động đang có việc làm của toàn vùng: Có 117.748 người chưa qua đào tạo chiếm 78,01%; có 18. 611 người đã qua đào tạo nghề và tương đương chiếm 12,33%; có 9675 người đã tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, chiếm 6,41% và chỉ có 4.906 người đã tốt nghiệp Cao Đẳng, Đại học trở lên, chiếm 3,25 % trong tổng số lao động có việc làm. Bảng 2.15. Cơ cấu lao động có việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn năm 2005 chia theo trình độ đào tạo Như đã phân tích ở trên, thu nhập bình quân từ lao động chưa qua đào tạo là rất thấp, nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo lại chiếm tới 78,01% trong tổng số những người đang có việc làm. So sánh với toàn tỉnh, tỷ lệ này cao hơn 2%, điều này được giải thích bởi vùng biên giới với những thế mạnh về địa lý, kinh tế luôn tạo ra những cơ hội có việc làm cao hơn những vùng khác trong toàn tỉnh. Mặc dù vậy, nó phản ánh thực trạng chất lượng nguồn nhân lực thấp và hiệu quả kinh tế xã hội không cao. Thực trạng này càng khẳng định phải nâng cao quy mô, tốc độ đào tạo nghề cho nguồn nhân lực ở vùng biên giới của tỉnh Lạng Sơn. 2.2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý và sử dụng nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn 2.2.4.1. Về thực trạng quản lý nguồn nhân lực a) Những mặt được - Lực lượng lao động của vùng biên giới tiếp tục tăng, nhưng với tốc độ chậm. Giai đoạn 2003-2005, bình quân hàng năm tăng 0,56% với quy mô 830 người/năm, thấp hơn so với tốc độ tăng của toàn tỉnh là 1,07% trong cùng thời kỳ. - Tình hình an ninh biên giới được đảm bảo, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo triển khai đầy đủ và kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước nói chung, các chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý về biên giới, về lao động vùng biên giới nói riêng. - Trình độ văn hóa của lực lượng lao động ngày càng được nâng cao. - Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từng bước được cải thiện ở cả khu vực thành thị cũng như nông thôn. - Các chính sách vĩ mô về việc làm được triển khai tương đối tốt, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua các năm. b) Những hạn chế và nguyên nhân - Về thực trạng, nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trẻ, với quy mô nhỏ, tốc độ tăng nguồn nhân lực thấp hơn nhiều so với vùng Đông bắc và cả nước; trình độ học vấn của nguồn nhân lực thấp; trình độ chuyên môn kỹ thuật mặc dù được nâng lên theo từng năm nhưng với tốc độ chậm; tỷ lệ lao động qua đào tạo trong nguồn nhân lực cũng rất thấp; sự phân bố nguồn nhân lực không phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong chiến lược tạo nên một đối trọng cần thiết ngay tại khu vực biên giới với Trung Quốc khi người lao động vẫn tập trung chủ yếu ở khu vực nông lâm ngư nghiệp. Có sự cách biệt lớn về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật giữa khu vực thành thị và nông thôn. Thu nhập bình quân của người lao động thấp. - Về chủ trương chính sách chưa hợp lý, chưa theo kịp tình hình thực tế ở vùng biên giới. Nguyên nhân: Thứ nhất: Do chưa nhận thức được đầy đủ về vai trò, vị trí của việc giao thương kinh tế, hợp tác với Trung Quốc. Thứ hai: Những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách trên các lĩnh vực giao thương kinh tế biên giới, song thiếu kịp thời, chưa đồng bộ, nhiều điểm chưa phù hợp, khi phát hiện bất hợp lý lại chậm bổ sung sửa đổi. Thứ ba: Chưa đầu tư thích đáng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho vùng biên giới và cửa khẩu ở Lạng Sơn, chưa tạo điều kiện hỗ trợ cho địa phương có đủ khả năng thực hiện những ưu đãi để quản lý, phát triển nguồn nhân lực vùng biên giới. - Về tổ chức quản lý, phối hợp của các cơ quan chức năng còn nhiều yếu kém. Nguyên nhân: Do sự chỉ đạo, điều hành, phối hợp còn thiếu chặt chẽ, thiếu một cơ quan chỉ đạo, chỉ huy thống nhất ở khu vực biên giới. Tư tưởng cục bộ địa phương bệnh quan liêu và trình độ của một số cán bộ công chức chưa đáp ứng yêu cầu làm cho vai trò quản lý Nhà nước bị hạn chế, kém hiệu lực, hiệu quả. - Về tính chủ động của địa phương trong quản lý nhân lực còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân: - Thứ nhất: Do Sở Lao động - Thương binh và xã hội, UBND các huyện biên giới còn thụ động, khi cụ thể hoá nội dung và tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn, cách tiếp cận công việc vẫn theo nề nếp cũ. - Thứ hai: Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực chưa làm được. Việc nghiên cứu thống kê mới chỉ dừng lại ở việc thống kê thực trạng, thông tin từ cơ sở phục vụ cho việc quản lý, xây dựng quy hoạch kế hoạch chỉ đạo thực hiện theo dự án chưa làm thường xuyên kịp thời. - Thứ ba: Quản lý về nhân lực ở cấp huyện không bao quát được hết địa bàn, triển khai thực hiện nhiệm vụ ở những địa bàn xa trung tâm gặp nhiều khó khăn. - Thứ tư: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong ngành lao động chưa theo kịp yêu cầu, đội ngũ cán bộ chậm được quan tâm đào tạo và đào tạo lại. Đặc biệt là cán bộ quản lý về nhân lực ở cấp huyện. - Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thụât của người lao động thấp. Nguyên nhân: - Thứ nhất: Công tác phát triển nguồn nhân lực chưa được chú trọng. - Thứ hai: Mạng lưới các trường đào tạo nghề của tỉnh nhỏ bé, năng lực đào tạo hạn chế. Thiếu đội ngũ giáo viên có trình độ, số lượng giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu. - Thị trường lao động chưa phát triển. Nguyên nhân: Thiếu các giải pháp đồng bộ về cơ chế chính sách để thúc đẩy thị trường lao động phát triển. 2.2.4.2. Về thực trạng sử dụng nguồn nhân lực a) Những mặt được - Việc làm tiếp tục gia tăng. So với năm 2003 lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân toàn vùng tăng 2.086 người, bình quân hàng hàng năm giai đoạn 2003-2005 tăng 0,7% với quy mô tăng 1.043 người /năm. - Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá. Bình quân hàng năm giai đoạn 2003-2005, lao động làm việc ở khu vực I giảm 1,45% với quy mô giảm 1987 người/năm; lao động khu vực II bình quân hàng năm tăng 8,28% với quy mô tăng 587 người/năm; lao động khu vực III bình quân hàng năm tăng 9,48% với quy mô tăng 2.439 người/năm. - Tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị giảm nhanh, từ 5,78% năm 2003 giảm xuống 3,41% năm 2005. b) Những hạn chế và nguyên nhân - Chưa phát huy hết lợi thế của khu vực cửa khẩu có giao thương kinh tế trong việc tạo ra việc làm cho người lao động. Nguyên nhân: - Thứ nhất: Chính quyền địa phương chưa có bộ phận chuyên môn chuyên sâu nghiên cứu, phát huy các thế mạnh của vùng biên giới. Tỉnh chưa có những nghiên cứu sâu về khu vực biên giới, về đặc thù lao động vùng biên giới. Chưa có một chiến lược tổng thể phát huy tối đa thế mạnh của người lao động vùng biên giới. - Thứ hai: Người lao động tham gia các hoạt động lao động giản đơn dễ nhìn thấy nguồn lợi nên vô tình trở thành một bộ phận tiếp tay cho buôn lậu. Trong khi thiếu những doanh nghiệp địa phương đứng ra quy tụ, phát huy lợi thế của người dân địa phương. Do vậy, việc làm của người lao động không ổn định, phụ thuộc vào các đầu nậu, các chủ hàng từ khắp nơi trong cả nước đến buôn bán tại khu vực cửa khẩu. - Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng với tốc độ chậm. Nguyên nhân: - Thứ nhất: Thị trường nội địa nhỏ bé, các tổ chức kinh tế trên địa bàn chủ yếu lấy lợi nhuận trước mắt để phát triển do vậy chủ yếu khai thác các dịch vụ phục vụ nhu cầu ăn uống tại khu vực cửa khẩu. - Thứ hai: Thu hút vốn đầu tư nước ngoài hạn chế, các cơ sở liên doanh liên kết đòi hỏi nguồn nhân lực trình độ cao, đặc biệt là vốn ngoại ngữ, trong khi đó, nguồn nhân lực vùng biên giới trình độ thấp không đáp ứng được yêu cầu. - Thứ ba: Các cơ sở dịch vụ, du lịch chủ yếu thuê lao động từ địa phương khác đến. - Thu nhập từ việc làm thấp. Nguyên nhân: Công tác đào tạo nghề còn hạn chế, trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thấp, lao động vẫn tập trung phần lớn trong lĩnh vực nông nghiệp. - Tỷ lệ lao động thất nghiệp giảm nhanh nhưng lao động chưa qua đào tạo trong tổng số lao động có việc làm chiếm tỷ lệ lớn cho thấy hiệu quả kinh tế xã hội thấp. Nguyên nhân: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực chưa được quan tâm đúng mức. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực thực hiện chưa tốt, tỷ lệ lao động qua đào tạo hàng năm tăng chậm. Thị trường lao động chưa phát triển. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC Ở VÙNG BIÊN GIỚI TỈNH LẠNG SƠN TRONG ĐIỀU KIỆN GIAO THƯƠNG KINH TẾ ĐẾN NĂM 2010 3.1. Những căn cứ chủ yếu để đề xuất các giải pháp 3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn và của vùng biên giới đến năm 2010 Mục tiêu tổng quát của tỉnh là đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch rõ nét cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát huy tốt tiềm năng,lợi thế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn giai đoạn 2001 - 2005 và phát triển bền vững, rút ngắn khoảng cách so với trình độ phát triển chung của cả nước; giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc; cải thiện mức sống của nhân dân; củng cố quốc phòng - an ninh; đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ gìn biên giới quốc gia hoà bình, ổn định và hữu nghị. Một số mục tiêu chủ yếu như sau: - Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2006 - 2010 từ 11 - 12%, trong đó: Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 18 - 19%, ngành dịch vụ - du lịch tăng 14,5 - 15%, ngành nông lâm nghiệp tăng 3,5 - 4%. Đến năm 2010, GDP gấp 1,7 - 1,8 lần năm 2005. - Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: Tỷ trọng ngành dịch vụ 45 - 46%; nông lâm nghiệp 30 - 31%; nông nghiệp - xây dựng 24 - 25%. - Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 12,6 - 13 triệu đồng, tương đương 600 - 620 USD…. - Tổng vốn đầu tư xã hội trong 5 năm huy động 20 - 21 nghìn tỷ đồng. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên đầu tư cho các vùng trọng điểm vùng kinh tế động lực, quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng vùng khó khăn, vùng biên giới. - Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm tăng 8 - 10%, trong đó thu nội địa tăng 13% trở lên. - Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15 - 18% trong đó xuất khẩu hàng địa phương tăng 15%; kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 12 - 13%. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 2 - 3%. - Trong 5 năm 2006 - 2010 hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 50.000 lao động, bình quân hàng năm 10.000 lao động. Giải quyết thêm việc làm cho 110.000 lao động, bình quân 22.000 lao động/năm Giảm tỷ lệ lao động thất nhiệp khu vực thành thị xuống 3,8% năm 2010, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 82% năm 2010. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 32% trong đó đào tạo nghề đạt 23 - 25%. Đạt cơ cấu lao động: Nông lâm nghiệp chiếm 79,5%, công nghiệp xây dựng cơ bản chiếm 5,0%; thương mại du lịch chiếm 15,5%, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 lên 28%. Mở rộng khai thác thị trường lao động trong và ngoài nước, phấn đấu đưa đi lao động ở các tỉnh trong nước và đi lao động nước ngoài. Đối với vùng biên giới, khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế cửa khẩu của tỉnh để phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Xây dựng thành phố Lạng Sơn, thị trấn Đồng Đăng và các khu kinh tế cửa khẩu các khu kinh tế phát triển năng động, thu hút các hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch và dịch vụ. Quy hoạch và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh gồm thành phố Lạng Sơn, thị xã Đồng Đăng (huyện Cao Lộc) và các khu kinh tế cửa khẩu trở thành trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ của cả nước. Đây là vùng kinh tế động lực của tỉnh, có vai trò đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc phòng an ninh, là nơi tập trung các cơ sở nông nghiệp; chế biến thực phẩm, hàng cơ khí, tiêu dùng, lắp ráp điện tử, vật liệu xây dựng, tái chế hàng xuất khẩu, các trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch.... Đây là khu vực tập trung các hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển nông lâm nghiệp gắn với an ninh quốc phòng, xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng; trung tâm thương mại, giao dịch, buôn bán, văn phòng đại diện, các cơ sở dịch vụ. Thực hiện nghiên cứu xúc tiến để tiến tới hình thành "Khu mậu dịch gia công xuyên quốc gia" Việt Nam - Trung Quốc gồm địa bàn các huyện Cao Lộc, Văn Lãng, Lộc Bình (tỉnh Lạng Sơn - Việt Nam) với Bằng Tường, Ninh Minh (tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc) với 4 chức năng chính là: mậu dịch, gia công, dịch vụ và du lịch... 3.1.2. Khả năng phát triển giao thương kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn đến năm 2010 Có thể khẳng định rằng, quan hệ giao thương kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc mặc dù còn có những tồn tại, nhưng hoạt động giao thương kinh tế qua địa bàn biên giới tỉnh Lạng Sơn đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong những năm qua. Trong cuộc cạnh tranh với hàng Trung Quốc, nhiều sản phẩm của Việt Nam đã được nâng cao về chất lượng, đã cải tiến về mẫu mã và đã có những thị phần nhất định ở Trung Quốc. Nhiều hàng hoá trước đây chưa có thị trường xuất khẩu thì nay đã xuất khẩu được sang Trung Quốc. Tình hình này cho thấy triển vọng quan hệ thương mại giữa hai nước nói chung và khu vực biên giới tỉnh Lạng Sơn nói riêng. trong những năm tới sẽ rất khả quan, có nhiều hứa hẹn và sẽ phát triển ngày càng mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực hơn. Xu hướng phát triển giao thương kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc trong những năm tới được chi phối bởi các yêu tố sau: - Thứ nhất: Cùng với nhân loại Việt Nam và Trung Quốc bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức, của xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng, kinh tế tri thức, xu thế hội nhập toàn cầu hoá sẽ đem đến nhiều cơ hội cho quan hệ thương mại giữa hai nước. - Thứ hai: Việt Nam và Trung Quốc đã ký "Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong thế kỷ mới giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước cộng hoà xã hội Trung Hoa" ngày 29/12/2000 và nhiều văn kiện khác nhằm tạo cơ sở vững chắc cho quan hệ ngoại thương hai nước phát triển trong thế kỷ XXI theo phương châm "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai". Hiện nay, cả Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). - Thứ ba: Đối với Việt Nam, trong thời gian tới Trung Quốc sẽ là thị trường đầu tiềm năng vì: + Việt Nam và Trung Quốc đều là thành viên chính thức của WTO. + Trung Quốc là thị trường có sức mua lớn và đa dạng với trên 1,3 tỷ dân, thu nhập rất cao (18.000$ - 20.000$/người/năm), nhưng không đồng đều, có nơi chỉ thu nhập từ 250 - 300$/người/năm. Đây là thuận lợi rất cơ bản cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam vì hàng gì cũng có thể xuất khẩu sang Trung Quốc và nhập khẩu từ Trung Quốc những phẩm cấp hàng hoá, giá cả có biên độ giao động lớn. - Thứ tư: Xu hướng tích cực hợp tác đi đôi với cạnh tranh mạnh mẽ trong thế kỷ XXI là động lực thúc đẩy quan hệ ngoại thương Việt Nam - Trung Quốc phát triển theo hướng bền vững, toàn diện và sâu sắc hơn. - Thứ năm: Việc Việt Nam hoàn tất các điều kiện trở thành thành viên chính thức của WTO mở ra nhiều cơ hội, thuận lợi và nhiều triển vọng mới. Theo kết quả dự báo của một số công trình nghiên cứu của Bộ thương mại thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc trong giai đoạn 2006 - 2010 sẽ đạt nhịp độ tăng bình quân 13 - 14%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng 13%/năm. Dự báo xuất, nhập khẩu của Việt Nam qua các cửa khẩu Lạng Sơn: Bảng 3.1. Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu Lạng Sơn đến năm 2010 Đơn vị tính: Triệu USD Giá trị xuất nhập khẩu Nhịp độ tăng (%) 2005 2010 2005 - 2010 Tổng kim ngạch nhập khẩu 545,0 1120,0 15,3 Tổng kim ngạch xuất khẩu 1160,0 2330,0 15,0 Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển thương mại tại các vùng cửa khẩu biên giới phía Bắc. Nhìn chung, tình hình phát triển giao thương kinh tế qua các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn có xu hướng tăng nhanh so với các năm trước và đạt nhịp độ tăng bình quân kim ngạch xuất nhập khẩu cao hơn các tỉnh biên giới khác. 3.1.3. Dự báo nguồn nhân lực của tỉnh và của vùng biên giới đến năm 2010 Năm 2005, toàn tỉnh có 467.426 người trong tuổi lao động, nếu tính cả số người trên tuổi lao động tham gia lao động quy đổi (tỷ lệ 1/2) thì nguồn nhân lực toàn tỉnh có 505.559 người, chiếm 68,36% trong tổng dân số. Khu vực biên giới có 146.815 người trong độ tuổi lao động, tính số người trên tuổi lao động tham gia lao động quy đổi (tỷ lệ 1/2) thì nguồn nhân lực khu vực biên giới có 149.570 người chiếm tỷ lệ 20,23% trong tổng dân số. Sử dụng kết quả dự báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn, ta có kết quả dự báo nguồn nhân lực toàn tỉnh và của vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010 như sau: Bảng 3.2. Dự báo nguồn nhân lực tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010 TT Nguồn nhân lực 2005 2010 1 Nguồn nhân lực tỉnh Lạng Sơn 505.559 534.019 2 Nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn 149.570 158.034 Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn 05 năm 2006-2010 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn (2005) Như vậy, tính chung trong giai đoạn 2006-2010: Nguồn nhân lực của tỉnh tăng trung bình hàng năm: 5.692 người. Nguồn nhân lực vùng biên giới tăng trung bình hàng năm: 1.692 người. 3.2. Những giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn 3.2.1. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý nguồn nhân lực - Giải pháp xây dựng kế hoạch quản lý, phát triển nguồn nhân lực: Vấn đề nguồn nhân lực vùng biên giới phải đặt trong chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội tuyến biên giới Việt Trung. Vì vậy, công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực vùng biên giới phải bám sát các nguyên tắc chỉ đạo của Đảng về an ninh toàn vẹn lãnh thổ và công tác đối ngoại với nước láng giềng Trung Quốc. Xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch cụ thể quản lý nguồn nhân lực phải phù hợp với định hướng chiến lược của vùng và của cả nước. - Giải pháp tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực: Giải pháp này là rất quan trọng đối với sự phát triển của nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn, vì qua phân tích, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ văn hoá của lực lượng lao động rất thấp. Căn cứ chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng mạng trường nghề giai đoạn 2002-2010, xúc tiến thành lập tại mỗi huyện biên giới một trung tâm dạy nghề. Về giáo dục phổ thông, hoàn thiện hệ thống trường, lớp học cấp xã, thôn bản. Huy động tối đa trẻ 05 tuổi đi học và ít nhất 95% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1. Củng cố thành tựu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, hạn chế đến mức thấp nhất tái mù chữ và thực hiện phổ cập THCS; ưu tiên đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường, lớp học ở các xã, thôn, bản biên giới; Thực hiện mỗi huyện xây dựng một trường PTTH dân tộc nội trú. Xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với đặc thù riêng của mỗi huyện biên giới. - Giải pháp ổn định và nâng cao đời sống dân cư các xã biên giới: Đây là một trong những giải pháp quan trọng và lâu dài, nó không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội mà còn có ý nghĩa đối với vấn đề bảo vệ an ninh biên giới quốc gia. Củng cố an ninh quốc phòng ổn định dân cư, phân bố lại dân cư dọc biên giới. Hoàn thành việc rà phá bom mìn ở biên giới tạo điều kiện đưa dân về làm ăn sinh sống, nhằm chủ động chống xâm canh, lấn đất bảo vệ vững chắc đường biên. UBND tỉnh có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện các dự án ổn định và nâng cao đời sống dân cư các huyện, các xã biên giới. - Giải pháp hợp tác với Trung Quốc trong quản lý phát triển lao động vùng biên: Ở cấp địa phương, xây dựng cơ chế gặp mặt và hội đàm hàng năm giữa chính quyền các huyện biên giới tỉnh Lạng Sơn và địa phương lân cận của phía bạn, Tổ chức hội đàm cấp lãnh đạo tỉnh thảo luận những kết quả đạt được và tháo gỡ những nảy sinh trong quá trình hợp tác phát triển, xử lý những vấn đề còn tồn tại, vướng mắc trong trao đổi thương mại, quản lý lao động, du lịch, mở rộng các điểm thông quan, cặp chợ biên giới, phòng chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em, tiền giả và tội phạm ma tuý, đảm bảo được an ninh vùng biên giới chung. Đây là một trong những giải pháp rất nhạy cảm nhằm bảo đảm sự ổn định an ninh biên giới, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác tốt hơn giữa chính quyền 2 tỉnh biên giới trong việc khai thác thị trường lao động nhạy cảm vùng biên, đồng thời có biện pháp bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia lao động tại lãnh thổ Trung Quốc. Trung Quốc, với thế mạnh về khoa học kỹ thuật có thể giúp vùng biên giới của Lạng Sơn trong nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật nguồn nhân lực với chi phí thấp. - Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhân lực: Lập kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhân lực trong bộ máy đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là người dân tộc ít người tại chỗ. - Thiết lập hệ thống thông tin quản lý lao động trong toàn tỉnh, là một trong những giải pháp tích cực, đẩy nhanh tốc độ phát triển của thị trường lao động và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý đối với vấn đề nhân lực nói chung và nhân lực vùng biên giới nói riêng. - Bố trí cán bộ ở cấp sở ngành chuyên trách quản lý về lao động biên giới: Cần cập nhật thông tin, đánh giá đúng về lợi thế vùng biên giới, cũng như những thách thức, những nguy cơ tiềm ẩn của vấn đề nhân lực ở vùng biên giới. Từ đó tham mưu cho tỉnh có những điều chỉnh thích hợp trong chính sách đặc thù về lao động. 3.2.2. Nhóm giải pháp về sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực - Giải pháp tận dụng tối đa quỹ thời gian của người lao động trên cơ sở phát huy thế mạnh vùng biên giới có giao thương kinh tế : Khu vực cửa khẩu biên giới trong điều kiện giao thương kinh tế luôn tạo ra nhiều việc làm và tương đối ổn định vào các khoảng thời gian khác nhau trong năm. Mỗi huyện biên giới tổ chức một hợp tác xã dịch vụ có thể thu hút người lao động trong vùng tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng thời gian của lao động ở nông thôn ; đồng thời đây cũng là mô hình thu hút nguồn lao động của các địa phương lân cận trong thời gian nông nhàn lên làm việc và tăng thêm thu nhập. Giải pháp này còn có ý nghĩa đối với việc ổn định lực lượng lao động tại khu vực cửa khẩu, đưa họ vào quản lý, giảm thiểu tình trạng tiếp tay cho buôn lậu. - Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của vùng gắn với giải quyết việc làm: Để phù hợp với chuyển dịch nền kinh tế của toàn tỉnh từ nông nghiệp đơn thuần thành một tỉnh có cơ cấu Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ hợp lý trong giai đoạn tới theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp- Xây dựng và thương mại dịch vụ phù hợp với sự phát triển của từng ngành kinh tế. Cụ thể là: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Phát triển các cây đặc sản của huyện (Hồng, Hồi, Quýt...). Cùng với phát triển kinh tế là triển khai bố trí lao động- việc làm hợp lý cho từng ngành, mặt khác không ngừng nâng cao về tay nghề, chất lượng và hiệu quả lao động. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Trong lĩnh vực dịch vụ, phát huy tối đa lợi thế của các cửa khẩu, khu kinh tế mở. Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ, mở thêm các loại hình dịch vụ mới, tạo thêm việc làm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giải pháp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức, cả trong nước và quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc và các nước ASEAN nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư và hàng hoá xuất nhập khẩu, khách du lịch qua các Khu kinh tế cửa khẩu tạo thêm việc làm cho lao động vùng biên giới. - Giải pháp về cho vay vốn giải quyết việc làm, vay vốn xóa đói giảm nghèo tạo việc làm: Trong điều kiện vùng biên giới có thu nhập thấp như hiện nay, cho vay vốn để giải quyết việc làm là giải pháp hữu hiệu nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động hiện có. Cho vay vốn thúc đẩy và khuyến khích các hộ gia đình, các cá nhân huy động thêm vốn của gia đình để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập. Thực tế trong những năm qua, nguồn vốn cho vay để giải quyết việc làm chủ yếu do Trung ương cấp. Tỉnh chưa lập quỹ, do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Ngoài ra, nguồn vốn xóa đói giảm nghèo cũng tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho lao động giúp ổn định đời sống cho các hộ khó khăn. 3.2.3. Một số kiến nghị 3.2.3.1. Kiến nghị với tỉnh - Đề nghị tỉnh tăng ngân sách hỗ trợ đào tạo hàng năm cho cán bộ cơ sở vùng biên giới. - Bổ sung, hoàn thiện Qui hoạch các khu kinh tế cửa khẩu cho phù hợp với xu thế phát triển lâu dài và hội nhập quốc tế. - Thống nhất cơ chế hợp tác của Lạng Sơn và Quảng Tây để tiếp tục phát triển mở rộng các Khu kinh tế cửa khẩu, hệ thống chợ biên giới hiện có, đồng thời tăng cường đầu tư hình thành một số trung tâm thương mại lớn, hệ thống kho vận, kho bảo quản hàng hóa sử dụng công nghệ hiện đại tại khu vực thị trấn Đồng Đăng, cửa khẩu Tân Thanh, cửa khẩu Chi Ma. Phối hợp đầu tư Khu gia công mậu dịch xuyên quốc gia tạo thêm công ăn việc làm cho lao động vùng biên. - Hợp tác hình thành các tuyến, tour du lịch trên địa bàn Lạng Sơn, Quảng Tây, xây dựng và mở rộng các tuyến, tour ra các tỉnh, thành phố trong phạm vi "hai hành lang, một vành đai" với nhiều loại hình du lịch thích hợp. Hai bên cùng phối hợp hình thành các sản phẩm du lịch đặc sắc, độc đáo, quảng bá văn hóa của mỗi địa phương góp phần tạo ra những việc làm mới, đồng thời bảo tồn, phát huy được bản sắc văn hóa địa phương.. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân biên giới về đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế vùng biên giới và tự giác chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. - Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Uỷ đảng, chính quyền đối với thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển các cửa khẩu đã đề ra. - Tỉnh chủ động đàm phán, ký kết với Chính phủ Khu tự trị dân tộc Choang - Quảng Tây (Trung Quốc) mở thêm các điểm thông quan, các cặp chợ biên giới tại các khu vực Bình Nghi , Mốc 17 tây xã Quốc Khánh huyện Tràng Định, Na Hình huyện Văn Lãng, Bản Chắt huyện Đình Lập…Thống nhất về các chính sách, biện pháp nâng cao hiệu suất thông quan, và quản lý thông quan với thủ tục thông thoáng, tiện lợi, rút ngắn thời gian thông quan để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, du lịch. 3.2.3.2. Kiến nghị với Trung ương - Tăng chỉ tiêu học cử tuyển tại các trường chuyên nghiệp cho các xã, huyện biên giới để nâng cao trình độ đào tạo của người lao động vùng này. - Các Bộ, ngành Trung ương sớm có quy định cụ thể, thống nhất quy định về xuất nhập cảnh, chính sách lao động vùng cửa khẩu… - Đề nghị Chính phủ cho lập dự án nâng cấp hai cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng và Hữu Nghị để tương xứng với khả năng đầu tư nâng cấp của Trung Quốc. Trước hết nâng cấp, mở rộng đường bộ tại khu vực cửa khẩu Hữu Nghị thành 2 luồng và phân luồng riêng cho hành khách và hàng hoá; đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ, du lịch theo thông lệ quốc tế. Vấn đề này đã được chính quyền tỉnh Lạng Sơn và Khu tự trị Choang - Quảng Tây thoả thuận. - Thoả thuận với Chính phủ Trung Quốc để công nhận chính thức một số cặp chợ biên giới hiện nay như: cửa khẩu Tân Thanh - huyện Văn Lãng, khu vực Bản Chắt - huyện Đình Lập thành cửa khẩu quốc gia . - Chính phủ sớm đầu nâng cấp Quốc lộ 1A từ cửa khẩu Hữu Nghị đến Bắc Ninh quy mô 4 làn xe, trước mắt là từ cửa khẩu Hữu Nghị tới Yên Trạch, quy mô 6 làn xe, dài 22 km; nâng cấp đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng và ga đường sắt Đồng Đăng cho ngang tầm với ga quốc tế, rút ngắn thời gian chạy tàu từ 5 giờ như hiện nay xuống còn 2,5 - 3 giờ vào năm 2010, nâng cấp ga đường sắt Đồng Đăng đủ tiêu chuẩn ga hành khách quốc tế. - Bộ Công an xem xét thủ tục xuất nhập cảnh đối với các đối tượng qua lại chợ biên giới giữa hai nước bằng chứng minh thư nhân dân. - Hoạt động xuất nhập cảnh qua biên giới giữa hai nước là hoạt động liên quan đến hai quốc gia. Vì vậy, đề nghị Chính phủ thoả thuận với Chính phủ Trung Quốc về những vấn đề liên quan đến xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tế của biên giới Việt - Trung. Trong các quy định cho phép công dân Việt Nam xuất nhập cảnh vùng biên giới cần quy định rõ về thời gian được phép lưu trú tối đa ở vùng biên giới nước đối diện trong mỗi lần xuất cảnh để thuận tiện cho việc quản lý . - Chính phủ sớm cụ thể hoá chương trình hợp tác phát triển hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. KẾT LUẬN Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, đối chiếu với mục đích nghiên cứu đã được đề cập ở phần đầu, luận văn đã đạt được những kết quả sau: Trình bày sự cần thiết quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới trong điều kiện giao thương kinh tế với Trung Quốc. Bước đầu đặt ra và phân tích các chỉ tiêu liên quan đến đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở cấp vĩ mô trong điều kiện giao thương kinh tế. Tiếp theo, trên cơ sở lý luận để phân tích thực tiễn, đề tài đã tổng hợp các số liệu và phân tích chi tiết, cụ thể về tình hình quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. Sau đó đánh giá chung về thực trạng, chỉ ra những mặt hạn chế trong công tác quản lý, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở những tồn tại, đề tài đã trình bày những giải pháp và kiến nghị với cơ quan liên quan nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn. Những giải pháp mà tác giả đưa ra là kết quả nghiên cứu lý luận và nguồn vốn hiểu biết thực tế về tình hình nguồn nhân lực của tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, các giải pháp chủ yếu dừng lại ở phương pháp luận và mang tính định hướng, những giải pháp này cần được nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn trong quá trình ứng dụng vào thực tế. Tác giả rất hy vọng luận văn sẽ góp phần mang lại lợi ích thiết thực trong công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực ở vùng biên giới của tỉnh Lạng Sơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trong Phạm Thành Nghị & Vũ Hoàng Ngân (Chủ biên) (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 2. Lê Ngọc Hùng (2004) Quản lý nguồn nhân lực nhìn từ góc độ phát triển vốn con người và xã hội, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 3. Hồng Hà (2001), " Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc nhìn lại 10 năm và triển vọng ", hội thảo khoa học tổ chức tại Lạng Sơn tháng 1-2001. 4. La Kim Hữu (2001), " Tình hình và triển vọng của hợp tác thương mại Việt - Trung ", Hội thảo khoa học tổ chức tại Lạng Sơn tháng 11- 2001. 5. Phạm Văn Linh (2001) " Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Cục thống kê tỉnh Lạng Sơn (2006), Niên giám thống kê 2005. 7. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu (2000), Giáo trình Kinh tế lao động, Nxb Lao động - Xã hội. 8. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao động - Xã hội. 9. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2000,2001,2002,2003,2004,2005), Thực trạng Lao động - Việc làm ở Lạng Sơn. 10. Phạm Thành Nghị (2004), Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH đất nước, Báo cáo tổng hợp Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KX - 05 - 11. 11. Lê Du Phong & Hoàng Văn Hoa (2001), Đào tạo cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn vùng miền núi phía bắc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Lương Đăng Ninh (2004), Đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 13. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Số liệu thống kê Lao động - Việc làm ở Việt Nam, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội. 15. Nguyễn Minh Hằng (2001), Buôn bán qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc, lịch sử - hiện trạng - triển vọng, Nxb Khoa học xã hội. 16. Phạm Văn Linh (2001), Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia. 17. Lương Đăng Ninh (2001), Thực trạng buôn bán hàng hóa và những giải pháp chống buôn lậu hàng hóa qua biên giới phía bắc từ thực tiễn Lạng Sơn, đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Thương mại, Mã số 2001-78-015. 18. Văn phòng Chính phủ (2000), Kết quả thí điểm khu kinh tế cửa khẩu và giải pháp cho thời gian tới, Báo cáo tổng kết số 3717/VPCP-ĐP1. 19. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành Lao động Thương binh và Xã hội (2006-2010). 20. UBND tỉnh Lạng Sơn (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2006-2010). 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Kinh tế Quốc dân, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn của tôi được hoàn thành với sự giúp đỡ của Cô giáo, Tiến sĩ Vũ Hoàng Ngân. Xin chân thành cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ Vũ Hoàng Ngân đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thiện bản luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kinh tế Lao động và Dân số, Viện Sau đại học đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Lạng Sơn đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia khóa học. Xin cảm ơn bố mẹ, những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2006 Tác giả MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Danh sách các cửa khẩu và cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Bảng 2.2. Nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn năm 2005 chia theo nhóm tuổi Bảng 2.3. Nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn chia theo trình độ văn hóa năm 2005 Bảng 2.4. Quy mô, tốc độ tăng dân số của tỉnh Lạng Sơn (2001 - 2005) Bảng 2.5. Nguồn nhân lực vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn Bảng 2.6. Cơ cấu lực lượng lao động vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn năm 2005 chia theo nhóm tuổi (%) Bảng 2.7. Cơ cấu lực lượng lao động vùng biên giới tỉnh Lạng sơn chia theo trình độ văn hóa các năm 2003 - 2005 Bảng 2.8. Cơ cấu lực lượng lao động vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn khu vực thành thị chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2005 (%) Bảng 2.9. Cơ cấu lực lượng lao động vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn khu vực nông thôn chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2005 Bảng 2.10. Cơ cấu lực lượng lao động vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2000 - 2005 chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Bảng 2.11. Số lượng và tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị vùng biên giới tỉnh Lạng sơn, chia theo theo giới tính, độ tuổi năm 2005 Bảng 2.12. Cơ cấu lao động thiếu việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn theo ngành nghề và chuyên môn kỹ thuật năm 2005 Bảng 2.13. Cơ cấu lao động có việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn chia theo nhóm, ngành năm 2003-2005 Bảng 2.14. Cơ cấu lao động có việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn năm 2005 chia theo khu vực ngành kinh tế Bảng 2.15. Cơ cấu lao động có việc làm vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn năm 2005 chia theo trình độ đào tạo Bảng 3.1. Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu Lạng Sơn đến năm 2010 Bảng 3.2. Dự báo nguồn nhân lực tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNhững giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở vùng biên giới tỉnh Lạng Sơn trong điều kiện giao thương kinh tế.docx