Các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam hiện nay đang được xây 
dựng theo hướng ngày càng phù hợp với luật pháp của các nước trên thế giới. Hiện tại 
đã có một số văn bản chính thức quy định hoạt động nhượng quyền thương mại trong 
nước bao gồm: Luật Thương mại sửa đổi 2005 (thuộc chương VI, mục 8, từ điều 284 
đến điều 291); Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 của Chính phủ quy định 
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại; Thông tư 
09/2006/TT-BTM ngày 25/5/2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn đăng ký hoạt động 
nhượng quyền thương mại; Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban 
hành ngày 17/11/2008 quy định mức lệ phí mà thương nhận dự kiến nhượng quyền 
phải nộp khi đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Phải khẳng định đây là một 
bước tiến vượt bậc của môi trường pháp lý trong hoạt động nhượng quyền thương mại. 
87
Nhưng theo giới kinh doanh hành lang pháp lý vẫn đi sau sự phát triển của loại hình 
này. Các văn bản mới chỉ bước đầu tạo cơ sở pháp lý cần thiết để loại hình kinh doanh 
này diễn ra một cách thuận lợi. Về lâu dài, khi franchise phát triển và nở rộ thì nhất 
thiết phải có một luật nhượng quyền hoàn chỉnh, riêng rẽ và độc lập với Luật Thương 
mại, với nội dung quy định chi tiết và kín kẽ hơn nhiều so với các văn bản pháp quy 
hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 113 trang
113 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3187 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhượng quyền thương mại trong bối cảnh toàn cầu hóa - Điều kiện và khả năng phát triển ở Việt Nam trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng lượng, tài chính, sự thay đổi giá cả nông sản... sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới 
nền kinh tế Việt Nam. Năm 2008 giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá 
khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng 
giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại nhiều nước 
trên thế giới; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, 
kinh tế thế giới suy giảm. Nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt với những tác động 
to lớn từ thị trường thế giới. Tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 6,23% (năm 2007 là 
8,44%), lạm phát tăng cao (19,89%) [2, tr. 12] , nền kinh tế phải đối mặt với lạm phát 
và suy thoái. 
 78 
Toàn cầu hóa có thể giúp các nước phát triển lợi dụng việc trả lương cao, các thiết 
bị nghiên cứu khoa học tốt, môi trường làm việc thuận lợi... để thu hút nhân tài từ các 
nước đang phát triển như Việt Nam. Do vậy nguy cơ bị chảy máu chất xám là một 
hiểm họa thực sự trong cơn lốc xoáy của toàn cầu hóa. Thêm vào đó là tình trạng suy 
giảm và cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường do hậu quả của quá trình công nghiệp 
hóa và đô thị hóa. 
3.1.2. Cơ hội 
3.1.2.1. Mở rộng thị trường 
Việc Việt Nam tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa cụ thể là việc gia nhập các tổ 
chức kinh tế quốc tế như WTO đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội mới. Ngoài việc 
được đối xử bình đẳng trong quan hệ thương mại với các nước khác, Việt Nam còn 
được hưởng những ưu đãi thương mại cho một nước đang phát triển, ở trình độ thấp. 
Với những lợi thế này, Việt Nam có điều kiện để tăng cường tiếp cận thị trường các 
nước khác, mở rộng thị trường xuất khẩu những mặt hàng Việt Nam có tiềm năng, lợi 
thế. Xuất khẩu tăng trưởng sẽ tạo đầu ra cho sản xuất trong nước, mang lại sự tăng 
trưởng cho sản xuất trong nước, tạo thêm nhiều công ăn việc làm. 
Việc gia nhập vào tiến trình toàn cầu hóa không chỉ mở rộng thị trường xuất khẩu 
cũng như mang lại sự tăng trưởng cho sản xuất trong nước mà còn giúp doanh nghiệp 
trong nước có thể dễ dàng tiến hành franchising ra nước ngoài. Bởi lẽ, ngoài những ưu 
đãi mà các nước phát triển, các tổ chức dành cho các nước đang phát triển như Việt 
Nam, những rào cản về pháp luật cũng như sự phân biệt đối xử quốc gia cũng sẽ giảm 
bớt. Hiện nay, Phở 24 và Cà phê Trung Nguyên đã tiến hành nhượng quyền thương 
mại khá thành công ra nước ngoài. Với điều kiện thuận lợi hơn khi tham gia vào sân 
chơi toàn cầu, các doanh nghiệp này đều có kế hoạch tiếp tục mở rộng và phát triển 
mạnh mẽ franchise ra nước ngoài. Đồng thời với sự mở rộng hoạt động franchise ra 
 79 
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam thì các thương hiệu lớn trên thế giới cũng 
đẩy nhanh quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thâm nhập thị trường Việt Nam thông qua 
phương thức kinh doanh này. Là một thị trường tiêu thụ lớn với tiềm năng và cơ hội 
phát triển cùng với việc mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới, Việt Nam hứa hẹn 
sẽ là điểm đến hấp dẫn cho các tập đoàn lớn kinh doanh franchise. 
3.1.2.2. Môi trường pháp lý về nhượng quyền thương mại ngày càng hoàn 
thiện 
Để có thể tham gia tích cực hơn vào tiến trình toàn cầu hóa, Việt Nam đã tiến 
hành nhiều cải cách về môi trường chính sách cho phù hợp và nhất quán với luật pháp 
quốc tế. Việc cải cách môi trường chính sách sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp 
trong nhiều lĩnh vực khi tiến hành kinh doanh trong đó có cả các doanh nghiệp kinh 
doanh nhượng quyền thương mại. Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng 
cao cũng mang lại một số thuận lợi cho các doanh nghiệp trong thủ tục ký hợp đồng 
nhượng quyền. 
Thứ nhất, hệ thống pháp luật đã được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thông 
lệ quốc tế. Do đó, luật nhượng quyền của Việt Nam sẽ tương đồng với luật nhượng 
quyền quốc tế và như vậy các doanh nghiệp sẽ không phải lo lắng hợp đồng franchise 
của Việt Nam có được quốc tế công nhận không. 
Thứ hai, sau khi Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO thì việc giải 
quyết tranh chấp pháp lý liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại sẽ rõ ràng 
và công khai hơn. 
3.1.2.3 Đa dạng hóa các kênh huy động vốn 
Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã phải đưa ra một số cam kết trong đó có cam kết 
mở cửa ngân hàng, chứng khoán.Việc mở cửa ngành tài chính ngân hàng đã tạo thêm 
nhiều kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp khi tiến hành nhượng quyền thương 
 80 
mại. Vì ngoài việc huy động vốn từ các ngân hàng trong nước, các doanh nghiệp còn 
có thể tìm đến các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài. Vốn là vấn đề rất quan 
trọng giúp doanh nghiệp tiến hành tốt hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt là khi 
các thương hiệu nước ngoài nhượng quyền vào Việt Nam thường đòi hỏi các doanh 
nghiệp nhận quyền phải mở được một số lượng cửa hàng nhất định trong một năm. Do 
vậy, các doanh nghiệp này thường cần một lượng vốn lớn. Sự hỗ trợ tài chính từ các 
ngân hàng và tổ chức tài chính với các doanh nghiệp là rất cần thiết, tạo điều kiện cho 
các doanh nghiệp nhận quyền một cách thành công. 
3.1.3. Thách thức 
3.1.3.1. Vấn đề vi phạm quyền sở hữu công nghiệp 
Vấn đề vi phạm quyền sở hữu công nghiệp như làm hàng nhái, hàng giả... song 
song với trình độ nhận thức và công tác quản lý thị trường còn yếu gây thiệt hại cho cả 
bên bán, bên mua franchise và nhất là người tiêu dùng. Người tiêu dùng không chỉ phải 
mua đắt những sản phẩm kém chất lượng mà còn phải chịu những rủi ro về sức khỏe 
nếu sử dụng phải những sản phẩm giả. Về phía doanh nghiệp, việc làm hàng giả, hàng 
nhái sẽ làm giảm đáng kể doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra còn làm suy giảm lòng tin 
của khách hàng với hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên chưa có chế tài cụ thể và đủ tính răn 
đe với tình trạng này. 
Vấn đề này càng trở nên hết sức nghiêm trọng trong lĩnh vực nhượng quyền. Do 
hình thức nhượng quyền thương mại liên quan nhiều đến bí mật kinh doanh và quyền 
sử dụng thương hiệu nên không ít các cơ sở tự treo biển hiệu sử dụng thương hiệu của 
chủ thương hiệu đó nhưng chưa được phép của người nhượng quyền, gây thiệt hại về 
vật chất và uy tín cho chủ thương hiệu đó. Đồng thời tạo ra sự không bình đẳng trong 
quan hệ giữa người nhận quyền với người nhượng quyền vì những người vi phạm đó 
không cần mất phí vẫn tiến hành hoạt động kinh doanh bình thường. Điều này làm nản 
 81 
lòng các nhà đầu tư trong và ngoài nước đang mong muốn tìm kiếm cơ hội kinh doanh 
trong hình thức này tại Việt Nam. 
3.1.3.2. Thiếu kiến thức và kinh nghiệm về nhượng quyền thương mại 
Nhượng quyền thương mại vẫn là một phương thức kinh doanh còn khá mới mẻ ở 
Việt Nam nên đa phần các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu ý thức và kinh nghiệm về 
phương thức kinh doanh này. Đây là một điểm bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam 
khi các tập đoàn lớn tìm đối tác nhượng quyền tại thị trường Việt Nam. Trên thực tế, 
nhiều thương hiệu lớn trên thế giới như KFC, Pizza Hut hay Lotteria đều tiến hành 
nhượng quyền tại Việt Nam nhưng qua một nhà nhượng quyền trung gian. 
Việc thiếu kinh nghiệm cũng như khả năng tài chính có hạn trong khi các nhà 
nhượng quyền nước ngoài có những yêu cầu rất khắt khe về số lượng cửa hàng phải 
mở được trong một năm cũng như những điều kiện nhằm giữ gìn và bảo vệ uy tín của 
hệ thống nhượng quyền. Quá trình toàn cầu hóa đặt các doanh nghiệp trong nước trong 
một sân chơi bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài tại chính thị trường Việt 
Nam. Do đó, nếu các doanh nghiệp trong nước không tự phát triển và lớn mạnh về mọi 
mặt, họ sẽ bị thua ngay trên sân nhà. 
3.1.3.3. Tác phong và ý thức kỷ luật của người Việt Nam chưa cao 
Việc nhượng quyền thương mại đòi hỏi ý thức hợp tác, tinh thần kỷ luật cao của 
bên nhượng quyền. Tuy nhiên một trong những điểm yếu của người Việt Nam là tác 
phong và ý thức kỷ luật chưa cao. Vì vậy rất dễ xảy ra tình trạng vi phạm nội quy hệ 
thống, nhiều khi làm mất tính đồng bộ của cả hệ thống. Điều này rất dễ gây ra tranh 
chấp giữa hai bên, ảnh hưởng tới sự phát triển, mở rộng của các hệ thống nhượng 
quyền Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao tác phong, ý thức kỷ luật 
làm việc là một yêu cầu cấp thiết với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh 
nghiệp nhượng quyền nói riêng. 
 82 
3.1.3.4. Cạnh tranh từ các tập đoàn nước ngoài 
Việc Việt Nam thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới 
(WTO) là điều kiện thuận lợi cho các tập đoàn quốc tế xâm nhập thị trường Việt Nam 
một cách dễ dàng. Với tiềm lực tài chính lớn mạnh cùng những kinh nghiệm quản lý 
kinh doanh hiệu quả chắc chắn những tập đoàn này sẽ gây không ít khó khăn cho các 
doanh nghiệp trong nước trong cuộc chiến giành thị phần trên sân nhà. Nhượng quyền 
thương mại là một phương thức hiệu quả mà các tập đoàn quốc tế đặc biệt trong ngành 
phân phối bán lẻ thường sử dụng để xâm nhập, mở rộng và kiểm soát thị trường các 
nước một cách dễ dàng. 
Ở Việt Nam, từ năm 2000 các nhà bán lẻ đa quốc gia đã xâm nhập vào thị trường. 
Hệ thống phân phối nội địa đang đứng trước nguy cơ bị điều khiển bởi các tập đoàn 
nước ngoài do sự non yếu của mình. Các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước 
nhiều thách thức và lựa chọn để tồn tại, chấp nhận cạnh tranh hay cùng hợp tác để thích 
ứng với sự bành trướng của các tập đoàn nước ngoài. Trong các lựa chọn đó, nhượng 
quyền thương mại được đánh giá là có thế mạnh đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 
của Việt Nam giúp tăng khả năng cạnh tranh nhanh nhất bằng việc tăng sức mạnh 
thương hiệu cũng như quảng bá và tạo nội lực cho thương hiệu đó. 
3.2. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI Ở 
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế này, tình hình cạnh tranh càng trở nên gay 
gắt hơn, khi chỉ xét riêng hình thức nhượng quyền thương mại thì chúng ta cũng thấy 
rất rõ xu thế này. Trong bối cảnh ấy, xây dựng và phát triển hệ thống nhượng quyền 
thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam là một cách thức phát triển thương hiệu, 
 83 
thâm nhập thị trường, bảo vệ thị phần và mở rộng thị trường tốt. Với phương thức liên 
kết chặt chẽ, cả bên nhượng và bên nhận quyền kinh doanh đều có lợi và quan trọng 
hơn nữa là có thể cùng hợp sức cạnh tranh với các công ty lớn trong cùng lĩnh vực hoạt 
động. Do đó, hình thức này rất phù hợp với chúng ta trong giai đoạn Việt Nam đang rất 
cần tập hợp nguồn lực từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao sức cạnh tranh của 
nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Đề án Phát triển Thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 
2020 do Bộ Công Thương xây dựng và đã được Chính phủ phê duyệt theo Quyết định 
số 27/2007/QĐ - TTg ngày 15/2/2007 nhằm phát triển thị trường thương mại nội địa 
trong điều kiện hội nhập mới. Mục tiêu của đề án là xây dựng một nền thương mại 
trong nước phát triển vững mạnh và hiện đại dựa trên cấu trúc hợp lý các hệ thống và 
các kênh phân phối với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong môi trường cạnh 
tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước; phát triển các doanh nghiệp nhỏ, 
đồng thời khuyến khích và thúc đẩy quá trình hình thành các doanh nghiệp lớn thông 
qua quá trình tích tụ và tập trung nhằm tạo dựng các nhà phân phối lớn mang thương 
hiệu Việt Nam; xác lập sự liên kết giữa các doanh nghiệp lớn và nhỏ trong việc tổ chức 
thị trường, tạo sức mạnh để hợp tác và cạnh tranh có hiệu quả với các tập đoàn nước 
ngoài trên thị trường dịch vụ phân phối. Hướng tới mục tiêu này, Chính phủ đã nêu rõ 
cần xây dựng và phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng thương mại; phát triển các 
phương thức kinh doanh thương mại hiện đại khác như: sàn giao dịch hàng hóa, 
nhượng quyền thương mại, thương mại điện tử. Với chiến lược như trên, kinh doanh 
theo hình thức nhượng quyền thương mại là một trong những phương thức kinh doanh 
được chú trọng phát triển trong thời gian tới. 
Thị trường franchise tại Việt Nam còn rất mới mẻ nhưng đầy tiềm năng, đặc biệt 
trong các lĩnh vực như: dịch vụ giáo dục, đào tạo, thức ăn nhanh và phân phối bán lẻ. 
Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chiếm lĩnh một phần thị trường rất nhỏ 
 84 
chủ yếu ở lĩnh vực thức ăn nhanh nên cơ hội và thị trường kinh doanh loại hình này rất 
rộng mở cho cả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với ưu thế về nguồn nguyên liệu và 
nhân công dồi dào, các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tận dụng lợi thế trong 
lĩnh vực sản xuất như công nghiệp nhẹ, may mặc, lắp ráp chế tạo..., các loại hình dịch 
vụ như chăm sóc sắc đẹp, chăm sóc sức khỏe, sửa chữa điện gia dụng, sửa chữa ô tô, 
xe máy... Đây đều là các lĩnh vực đòi hỏi vốn không nhiều nhưng lại có một lượng 
khách hàng khá đông, tận dụng được những ưu thế sẵn có của thị trường. Đối với các 
doanh nghiệp nước ngoài, phong cách sống và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam 
đã có rất nhiều thay đổi trong thời gian gần đây. Mức sống của người dân được nâng 
cao, nhu cầu vật chất cũng theo đó mà tăng lên. Thị trường được bỏ ngỏ ở nhiều lĩnh 
vực khiến cho doanh nghiệp nước ngoài có thể nhanh chóng xâm nhập và giành lợi thế. 
Việc phát triển một hệ thống Franchise như đã nói ở trên là một việc làm khôn 
ngoan cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Bên cạnh đó thay vì tìm 
cách chống đỡ sự tấn công của các đối thủ cạnh tranh đang làm suy yếu lợi thế cạnh 
tranh của mình, các doanh nghiệp hãy tự mình làm suy yếu lợi thế cạnh tranh của chính 
mình bằng các lợi thế cạnh tranh mới tốt hơn. Nói cách khác là “tự làm mới mình để 
làm cũ đối thủ”. Tuy nhiên, phát triển hệ thống franchise của doanh nghiệp Việt Nam 
không nên làm theo kiểu phong trào, mà phải là một sự phân tích kỹ càng mọi vấn đề 
và làm ăn bài bản để tạo ra sự khác biệt trong tâm trí khách hàng nhằm cạnh tranh bền 
vững với hệ thống franchise của nước ngoài. Khi ấy doanh nghiệp phải chuẩn bị rất 
chu đáo mọi chuyện trước khi triển khai hệ thống này – vì hệ thống có khả năng cạnh 
tranh bền vững tốt thì phát triển tốt, ngược lại, hệ thống chỉ có thể tồn tại trong thời 
gian ngắn ban đầu và sẽ suy sụp rất nhanh do hiệu ứng dây chuyền đặc trưng của hệ 
thống Franchise. 
Tuy được khuyến khích phát triển ở Việt Nam nhưng hoạt động nhượng quyền 
thương mại phải phát triển theo khuôn khổ pháp luật Việt Nam, góp phần đa dạng hóa 
 85 
mô hình kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Để làm được điều này, Nhà nước cần chuẩn 
bị những điều kiện cần thiết để vừa tạo điều kiện thúc đẩy vừa quản lý tốt hoạt động 
nhượng quyền thương mại như ban hành hệ thống luật pháp đầy đủ, hoàn thiện; có các 
biện pháp khuyến kích hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia nhượng quyền thương mại; 
xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện nhượng quyền thương mại; có những chính 
sách phù hợp khuyến khích các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho các doanh nghiệp 
nhượng quyền thương mại vay ưu đãi... 
Trong tương lai, nhượng quyền thương mại ở Việt Nam sẽ không chỉ tập trung 
phát triển ở các thành phố lớn mà còn phát triển đến các thị trường địa phương. Với số 
lượng dân cư tương đối đông, đời sống người dân đang dần được cải thiện cùng với 
tiến trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng, thị trường địa phương là một thị 
trường tiềm năng chưa được khai phá với các doanh nghiệp nhượng quyền. Ở các địa 
phương, chi phí nhân công, địa điểm sẽ thấp hơn ở các thành phố lớn, do đó các doanh 
nghiệp nhượng quyền có thể tiết kiệm một lượng chi phí đầu tư đáng kể. Tuy nhiên, 
phải mất một thời gian để người dân ở các địa phương thích nghi với những chuỗi cửa 
hàng hiện đại cũng như để họ quen dần với thương hiệu hàng hóa. Có thể nói đây là 
một chiến lược khôn ngoan cho các doanh nghiệp nhượng quyền trong việc tối đa hóa 
lợi nhuận cũng như quảng bá hình ảnh thương hiệu ngày một rộng rãi trên cả nước. 
Với tiến trình toàn cầu hóa cũng như hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, 
các doanh nghiệp nhượng quyền không nên chỉ nhắm đến thị trường trong nước mà cần 
hướng ra thế giới. Giới thiệu thương hiệu Việt ra thế giới cũng chính là quảng bá hình 
ảnh Việt Nam với năm châu. Hình thức này vừa giúp doanh nghiệp thâm nhập vào 
những thị trường lớn với chi phí thấp, vừa là cách hữu hiệu để bảo vệ nhãn hiệu của 
doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường nước ngoài. Trên thực tế, đã có một số thương 
hiệu Việt Nam làm được điều này: Phở 24 đã mở các cửa hàng nhượng quyền ở 
Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Australia, Campuchia; Cà phê Trung Nguyên cũng 
 86 
đã có mặt tại Nhật Bản, Campuchia, Singapore, Thái Lan; doanh nghiệp tư nhân 
Thương mại & Dịch vụ Đức Triều đã thực hiện nhượng quyền thương mại trong lĩnh 
vực kinh doanh giày dép da thời trang mang nhãn hiệu T&T sang Malaysia và Úc; 
Công ty lụa tơ tằm Á Châu - AQ Silk và Công ty tranh thêu tay XQ Silk đã bán quyền 
sử dụng thương hiệu cho đối tác tại Mỹ. Đây là một bước đi rất phù hợp trong việc đạt 
được tham vọng ra thị trường thế giới nhưng chưa đủ sức để tấn công trực tiếp với họ. 
Nhượng quyền thương mại sẽ giúp các doanh nghiệp xâm nhập một cách gián tiếp vào 
những thị trường này với chi phí thấp nhất. Đồng thời đây cũng là cách hữu hiệu để 
bảo vệ nhãn hiệu của doanh nghiệp tại thị trường nước ngoài. Trong tương lai không 
xa, sẽ có nhiều hơn những thương hiệu Việt Nam tiến hành nhượng quyền ra nước 
ngoài. 
3.3. CÁC GIẢI PHÁP 
3.3.1 Các giải pháp vĩ mô 
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về nhượng quyền thương mại 
Các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam hiện nay đang được xây 
dựng theo hướng ngày càng phù hợp với luật pháp của các nước trên thế giới. Hiện tại 
đã có một số văn bản chính thức quy định hoạt động nhượng quyền thương mại trong 
nước bao gồm: Luật Thương mại sửa đổi 2005 (thuộc chương VI, mục 8, từ điều 284 
đến điều 291); Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 của Chính phủ quy định 
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại; Thông tư 
09/2006/TT-BTM ngày 25/5/2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn đăng ký hoạt động 
nhượng quyền thương mại; Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban 
hành ngày 17/11/2008 quy định mức lệ phí mà thương nhận dự kiến nhượng quyền 
phải nộp khi đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Phải khẳng định đây là một 
bước tiến vượt bậc của môi trường pháp lý trong hoạt động nhượng quyền thương mại. 
 87 
Nhưng theo giới kinh doanh hành lang pháp lý vẫn đi sau sự phát triển của loại hình 
này. Các văn bản mới chỉ bước đầu tạo cơ sở pháp lý cần thiết để loại hình kinh doanh 
này diễn ra một cách thuận lợi. Về lâu dài, khi franchise phát triển và nở rộ thì nhất 
thiết phải có một luật nhượng quyền hoàn chỉnh, riêng rẽ và độc lập với Luật Thương 
mại, với nội dung quy định chi tiết và kín kẽ hơn nhiều so với các văn bản pháp quy 
hiện nay. 
Quy định về hoạt động nhượng quyền thương mại vẫn còn tồn tại mâu thuẫn giữa 
các luật. Trong Luật dân sự 2005 quy định Nhượng quyền thương mại được hiểu là 
“cấp phép đặc quyền kinh doanh”, là đối tượng của hoạt động chuyển giao công nghệ 
(Điều 755) nhưng theo điều 7 Luật chuyển giao công nghệ 2006 (có hiệu lực từ 
1/7/2007) lại không thừa nhận “cấp phép đặc quyền kinh doanh” thuộc đối tượng điều 
chỉnh. 
Khi những quy định pháp lý về nhượng quyền thương mại được hoàn thiện thì 
quyền lợi của các bên mới được đảm bảo. Người bán franchise tránh bị đối tác vi phạm 
điều khoản trong hợp đồng chuyển nhượng làm mất uy tín và xấu hình ảnh thương 
hiệu. Người mua có căn cứ để đòi hỏi những quyền lợi chính đáng như quyền được 
cung cấp thông tin cần thiết về chủ thương hiệu trước khi đặt bút ký hợp đồng. Thêm 
vào đó khi có những quy định và đã được luật hóa thì những tranh chấp giữa các bên sẽ 
ít đi và khi xảy ra cũng dễ giải quyết hơn. 
3.3.1.2. Hoàn thiện các quy định về xử phạt vi phạm sở hữu trí tuệ 
Dưới góc độ pháp lý, ngoài quan hệ hợp đồng giữa bên nhượng quyền và bên 
nhận quyền, quan hệ nhượng quyền thương mại còn đặc biệt liên quan đến quan hệ 
pháp luật về sở hữu trí tuệ. Do nhượng quyền thương mại luôn gắn với một đối tượng 
của quyền sở hữu trí tuệ như nhãn hiệu, tên thương mại hay bí mật kinh doanh. Trên 
thực tế, tại Việt Nam việc thực thi Luật sở hữu trí tuệ còn yếu, công tác quản lý còn 
 88 
nhiều hạn chế, việc vi phạm còn diễn ra tràn lan. Theo Nghị định 12/1999/NĐ - CP 
(6/3/1999) của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công 
nghiệp, mức phạt trung bình đối với việc làm hàng giả, hàng nhái chỉ từ 10 - 20 triệu 
đồng/vụ, phạt đền bù thiệt hại tối đa là 100 triệu đồng đối với người vi phạm. Mức phạt 
như trên là quá nhẹ và không có tác dụng răn đe, phòng ngừa các vi phạm. Các cơ quan 
chức năng cần có các quy định khắt khe hơn, các biện pháp thực thi nghiêm khắc hơn, 
xử phạt thích đáng với các trường hợp vi phạm. 
Bên cạnh đó, Nhà nước cần phối hợp với các có quan chức năng như cơ quan 
thuế, công an kinh tế, cơ quan quản lý thị trường trong việc kiểm tra, giám sát thị 
trường nhằm xử lý kịp thời các cơ sở kinh doanh làm hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu, ăn 
cắp hoặc tự ý sử dụng thương hiệu, bảng hiệu của doanh nghiệp nhượng quyền mà 
chưa được phép. 
3.3.1.3. Xây dựng các chương trình hỗ trợ khuyến khích phát triển các doanh 
nghiệp nhượng quyền 
Đối với bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, việc Chính phủ có chính sách 
khuyến khích luôn tạo đà và động lực để các doanh nghiệp tham gia một cách tích cực 
và có hiệu quả. Trong những năm gần đây, các chương trình hỗ trợ khuyến khích 
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết, khuyến khích phát triển đã được tổ chức rộng 
rãi. 
Trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu 
kinh nghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới để có thể xây dựng định hướng, 
chính sách và các chương trình cụ thể riêng cho việc phát triển loại hình kinh doanh 
này. Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh gay gắt với 
các tập đoàn lớn trên thế giới thì vốn là một trong những yếu tố quan trọng cho sự sinh 
tồn và phát triển của các doanh nghiệp nội địa. Nhiều thương hiệu lớn muốn tiến hành 
 89 
nhượng quyền ở Việt Nam nhưng còn e ngại phía đối tác là các doanh nghiệp Việt 
Nam chưa đủ thực lực về tài chính cũng như kinh nghiệm để tham gia nhận quyền. Vì 
vậy, Chính phủ cần có các chính sách để khuyến khích ngân hàng cho các doanh 
nghiệp tiến hành nhượng quyền vay vốn. Bởi lẽ hình thức kinh doanh này mang lại lợi 
ích cho cả các bên tham gia, người tiêu dùng và xã hội. 
Chính phủ có thể lập một cơ quan chuyên trách về nhượng quyền thương mại để 
quản lý và hỗ trợ các doanh nghiệp trong hệ thống nhượng quyền thương mại. Đây là 
một lĩnh vực mới mà phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chưa có hiểu biết và kinh 
nghiệm nhiều, vì vậy cơ quan này cần có các chuyên viên được đào tạo sâu về nhượng 
quyền thương mại, có mối quan hệ rộng với các tổ chức, hiệp hội nhượng quyền khu 
vực và thế giới nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp muốn tham gia hình thức này. 
Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể tổ chức các chuyến đi nước ngoài có tài trợ một 
phần kinh phí cho các doanh nghiệp Việt Nam để học hỏi kinh nghiệm, tìm cơ hội kinh 
doanh đồng thời quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và đất nước Việt Nam; hỗ trợ và 
khuyến khích trực tiếp thông qua các công cụ tài chính, thuế, thông tin hoặc gián tiếp 
qua việc cải thiện, phát triển cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông, hệ thống ngân hàng 
tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi, hiện đại. 
3.3.1.4. Thành lập Hiệp hội nhượng quyền thương mại 
Đây không chỉ là một xu hướng phổ biến mà còn là một yêu cầu tất yếu để tạo ra 
một môi trường xúc tiến ổn định và thực sự hiệu quả nhằm thu hút nhượng quyền từ 
các thương hiệu quốc tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển. 
Hiệp hội sẽ có chức năng chính là làm cầu nối giữa các doanh nghiệp nhượng quyền 
trong và ngoài nước cũng như giữa Nhà nước với doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh 
nghiệp nhượng quyền giải quyết những khó khăn liên quan đến lĩnh vực này, những 
khó khăn về tài chính, chuyên môn...; xúc tiến hoạt động hội chợ, triển lãm về nhượng 
 90 
quyền thương mại tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước 
quảng bá thương hiệu của mình và tìm kiếm đối tác. Ngoài ra, Hiệp hội đóng vai trò 
quan trọng trong việc hạn chế hàng nhái, hàng giả và sẽ là người đại diện, có tiếng nói 
tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp thành viên trước các hành vi 
cạnh tranh không lành mạnh của các đối thủ cạnh tranh khác. 
Vì vậy, việc thành lập Hiệp hội nhượng quyền thương mại Việt Nam cần tiến 
hành ngay và Nhà nước cần có các hỗ trợ cần thiết để Hiệp hội đi vào hoạt động chính 
thức và hiệu quả trong thời gian sớm nhất. 
3.3.1.5. Nâng cao nhận thức và hiểu biết của toàn xã hội về kinh doanh 
nhượng quyền 
Trong bối cảnh hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, khu vực và với những 
điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện có sẽ tạo những thế và lực mới cho sự phát 
triển mạnh mẽ các hệ thống nhượng quyền thương mại trong thời gian tới. Tuy nhiên, 
nhận thức và hiểu biết về nhượng quyền thương mại ở nước ta chưa đầy đủ và chính 
xác. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, 
hiểu biết của toàn xã hội là rất cần thiết để hoạt động này có thể chuyên môn hóa cao 
đảm bảo điều kiện và môi trường phát triển lâu dài. Những nội dung cần làm bao gồm: 
tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật liên quan tới kinh doanh nhượng quyền 
thương mại; sự cần thiết khách quan, những cơ hội và thách thức của việc hội nhập 
quốc tế với phát triển nhượng quyền thương mại ở Việt Nam; việc thực hiện các cam 
kết quốc tế... Đối tượng cần được tuyên truyền giáo dục: toàn xã hội trong đó cần xây 
dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo cụ thể và phù hợp cho từng đối 
tượng - các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp, các tổ chức hiệp hội và 
người tiêu dùng. 
3.3.2. Các giải pháp vi mô 
 91 
3.3.2.1. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhượng quyền 
 Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu 
Thương hiệu là một tài sản quý giá với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh, đặc 
biệt là doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền. Vì chỉ khi xây dựng được một thương 
hiệu có uy tín và nổi tiếng, doanh nghiệp mới có thể thuyết phục được đối tác “mua” 
franchise của mình. Thương hiệu càng mạnh thì giá “bán” franchise càng cao. Đồng 
thời, khi xây dựng được thương hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiến hành 
nhượng quyền ra nước ngoài vì lúc đó hình ảnh nhãn hiệu, sản phẩm đã trở nên quen 
thuộc trong tâm trí người tiêu dùng. Xây dựng được một thương hiệu mạnh cũng đồng 
nghĩa với việc dựng nên một rào cản ngăn chặn âm mưu sao chép mô hình kinh doanh 
của đối thủ cạnh tranh bởi họ chỉ có thể sao chép được trang trí nội thất, trang thiết bị, 
phương thức phục vụ chứ không thể sao chép được uy tín của thương hiệu. 
Để bảo vệ một thương hiệu tránh khỏi sự sai phạm, bắt chước hay sự lạm dụng 
đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của pháp luật. Người nhượng quyền phải có trách nhiệm đăng 
ký bảo hộ nhãn hiệu tại thị trường mà doanh nghiệp có chiến lược đặt chân tới. 
Tại Việt Nam, doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa tại Cục sở hữu 
công nghiệp, theo đó doanh nghiệp sẽ có quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hóa đó 
và có toàn quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt với nhãn hiệu đó. Vì quyền sở hữu 
nhãn hiệu sẽ được ưu tiên bảo vệ với doanh nghiệp, cá nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ 
sớm nhất nên khi ngay khi khởi sự, doanh nghiệp nên nhanh chóng đăng ký để khỏi bị 
doanh nghiệp khác lợi dụng đăng ký trước. 
Khi đã có thương hiệu, doanh nghiệp cần bắt tay ngay vào xây dựng và phát triển 
thương hiệu. Mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại đòi hỏi cả người nhận 
quyền và người nhượng quyền phải phối hợp với nhau để cùng đầu tư về nhân lực, tài 
lực cho thương hiệu. Do đó, hệ thống phải có một chiến lược phát triển dài hạn tổng 
 92 
thể về mọi mặt như chất lượng, mẫu mã, dịch vụ... Ngoài ra, hệ thống cần có chiến 
lược quảng bá hình ảnh thương hiệu thông qua hoạt động xúc tiến bán hàng, tài trợ, mở 
rộng quan hệ công chúng như họp báo, hội thảo, tham gia các hoạt động từ thiện... để 
tạo ấn tượng tốt với công chúng, khách hàng, và nâng cao uy tín. Thêm vào đó, hệ 
thống cũng cần có một ban riêng chuyên lo về việc triển khai các chương trình quảng 
bá thương hiệu cũng như giám sát, phát hiện dấu hiệu vi phạm bản quyền hoặc làm tổn 
hại đến bản sắc thương hiệu của cả hệ thống. 
Khi đã xây dựng được thương hiệu mạnh, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc 
giữ gìn uy tín và bản sắc thương hiệu. Mc Donald’s là một ví dụ điển hình trong việc 
giữ gìn bản sắc thương hiệu. Mặc dù đã là một thương hiệu lớn trong lĩnh vực đồ ăn 
nhanh trên thế giới nhưng Mc Donald’s vẫn rất chú trọng đến công tác quảng bá 
thương hiệu, hãng luôn đặt ra những tôn chỉ và phương châm hoạt động cho toàn hệ 
thống, đảm bảo tính đồng bộ và bản sắc thương hiệu độc đáo mà người tiêu dùng có 
thể nhận ra ở bất kỳ cửa hàng nào của Mc Donald’s trên toàn thế giới. 
 Chú trọng xây dựng mô hình kinh doanh mẫu 
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, lâu dài cho một hệ thống nhượng quyền, các 
doanh nghiệp phải chú ý việc xây dựng một mô hình chuẩn và chứng tỏ được sự thành 
công của mô hình đó trước rồi mới tiến hành nhượng quyền. Chính vì vậy, ngay từ ban 
đầu, các doanh nghiệp nhượng quyền cần chú trọng đến việc thiết lập tính chuẩn mực 
và đồng bộ cho mô hình kinh doanh từ khâu lựa chọn mặt bằng đến khâu đào tạo huấn 
luyện nhân viên, phục vụ khách hàng, quảng cáo tiếp thị; từ logo, bảng hiệu đến đồng 
phục nhân viên, ấn phẩm phát hành... 
Để có được một mô hình chuẩn, các doanh nghiệp nên tìm sự tư vấn, trợ giúp của 
các công ty tư vấn nhượng quyền có uy tín trong và ngoài nước như Baker & Mc 
Kenzie, Ernst & Young, Invest Consult, Vietlotus.Pte...Những chuyên gia nhượng 
 93 
quyền sẽ tư vấn cho các doanh nghiệp cách xây dựng hợp đồng nhượng quyền chặt 
chẽ, lựa chọn đối tác phù hợp, phát triển các hệ thống giám sát và duy trì tính đồng bộ 
của hệ thống. Việc làm này đòi hỏi nhiều công sức và tiền bạc nhưng là một khoản đầu 
tư mang tính chất chiến lược rất có lợi cho doanh nghiệp về lâu dài. Song khi lựa chọn 
các công ty tư vấn, các doanh nghiệp cũng cần cẩn thận, tìm hiểu thật kỹ ; tốt nhất nên 
chọn những công ty đã có uy tín và tên tuổi trong lĩnh vực nhượng quyền ở Việt Nam. 
 Phát triển nguồn nhân lực 
Để phát triển mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại được trôi chảy, có 
kiểm soát chặt chẽ từ đầu, bên nhượng quyền phải xây dựng một đội ngũ nhân sự 
chuyên nghiệp làm trong bộ phận franchising. Hệ thống nhượng quyền của doanh 
nghiệp càng lớn thì trọng trách của của bộ phận này càng cao. Mỗi doanh nghiệp tiến 
hành nhượng quyền thương mại nhất thiết phải có những nhân viên quản lý chủ chốt có 
năng lực và kiến thức chuyên môn, đủ sức quản lý và điều hành cả hệ thống franchise 
lớn mạnh sau này. 
Trên thế giới, các tên tuổi nhượng quyền thương mại lớn đều hết sức chú trọng 
đến công tác đào tạo nguồn nhân lực. Mc Donald’s là hãng duy nhất đã mở trường đại 
học để đào tạo cán bộ chuyên về franchise. Phía đối tác muốn nhận quyền từ Mc 
Donald’s bắt buộc phải tham dự vào khóa học đào tạo của trường đại học này. Ngoài 
ra, ngay cả nhân viên phục vụ quầy bar cũng được huấn luyện, đào tạo bài bản, thấm 
nhuần tôn chỉ hoạt động của hãng là khách hàng luôn là số một để phục vụ khách hàng 
một cách chu đáo. 7-Eleven thì chỉ tiến hành nhượng quyền cho những đối tác đã có 
kinh nghiệm trong lĩnh vực này. 
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có thể xây dựng lực lượng nòng cốt chuyên hoạt 
động trong mảng kinh doanh franchise bằng cách lựa chọn một vài cá nhân xuất sắc 
trong các phòng ban để cử đi học những khóa học ngắn hạn về franchising trong nước 
 94 
hoặc nước ngoài tùy vào khả năng tài chính và chiến lược đầu tư của công ty. Doanh 
nghiệp cũng có thể đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ bằng cách thuê các chuyên gia giỏi 
về công ty để giám sát và huấn luyện. Những chuyên gia này có thể là các chuyên gia 
nước ngoài hoặc những chuyên gia có kinh nghiệm tại một số doanh nghiệp “bán” 
franchise trong nước. Ngoài ra, việc tuyển dụng những nhân viên có năng lực đã từng 
làm việc tại các doanh nghiệp “bán” franchise là cách thức bổ sung đội ngũ nhân sự 
khả thi và ít tốn kém nhất. 
 Lựa chọn đối tác nhận quyền thích hợp 
Nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ 
của hai bên nhận và nhượng quyền. Vì thế việc lựa chọn chính xác đối tác nhận quyền 
thích hợp có ý nghĩa quan trọng với chủ doanh nghiệp nhượng quyền. Bởi lẽ, người 
nhận quyền sẽ là người trực tiếp đứng ra quản lý kinh doanh, mở rộng mạng lưới phân 
phối cho bên nhượng quyền. Do đó, bên nhận quyền phải có đủ khả năng và trình độ 
quản lý để có thể cùng người nhượng quyền phát triển thương hiệu. Một khi đã lựa 
chọn sai đối tượng, chủ thương hiệu không thể khiếu kiện hay đơn phương chấm dứt 
quan hệ mà phải liên tục trợ giúp, nâng đỡ và phải chấp nhận sự hiện diện của mắt xích 
kém hiệu quả này trong chuỗi cửa hàng cho đến khi hợp đồng hết hạn mới thôi. 
Để chọn đúng đối tác mua franchise, mỗi doanh nghiệp cần xác định những tiêu 
chí lựa chọn riêng. Các doanh nghiệp có thể dựa vào một số tiêu chí chính sau để lựa 
chọn đối tác: 
- Đối tác phải tin tưởng tuyệt đối vào sản phẩm và mô hình kinh doanh của chủ 
thương hiệu. Đây là một đặc điểm quan trọng khi lựa chọn đối tác. Chỉ khi tin tưởng 
tuyệt đối, bên nhận quyền mới tuyệt đối tuân thủ theo các tiêu chuẩn đồng bộ, cách 
điều hành, quản lý đặc thù của mô hình kinh doanh. 
 95 
- Bên nhận quyền phải có kiến thức về franchise và kinh nghiệm trong lĩnh vực 
này. Điều này sẽ giúp bên nhượng quyền dễ dàng huấn luyện, đào tạo cho đối tác. 
- Đối tác phải am hiểu thị trường địa phương trên các phương diện: tập quán văn 
hóa, thói quen tiêu dùng, ngân hàng, luật pháp... Điều này hết sức quan trọng trong 
trường hợp bên nhượng quyền tiến hành nhượng quyền thương mại độc quyền. Bởi vì 
khi bán franchise độc quyền, doanh nghiệp sẽ không được quyền khai thác khu vực đó. 
Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể yêu cầu bên mua franchise ký hợp đồng thử 
nghiệm từ 1 - 2 năm trước khi chính thức cấp quyền đại lý độc quyền. 
- Bên nhượng quyền cũng phải xem xét đến khả năng tài chính và huy động vốn 
của bên nhận quyền. Khả năng tài chính đóng vai trò quan trọng, quyết định khả năng 
phát triển hệ thống một cách tối đa nhất. Hiện nay, rất nhiều thương hiệu lớn muốn tiếp 
cận thị trường Việt Nam dưới hình thức nhượng quyền thương mại nhưng chưa tìm 
được đối tác là doanh nghiệp Việt Nam có đủ thực lực và khả năng tài chính. 
3.3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp nhận quyền 
 Xác định mức độ phù hợp của doanh nghiệp với mô hình Franchise 
Một doanh nghiệp/ nhà đầu tư trước khi tiến hành nhận quyền phải xác định được 
điểm mạnh, điểm yếu của mình, xác định xem doanh nghiệp mình phù hợp với phương 
thức kinh doanh nhượng quyền hay không. Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu kỹ về 
phương thức nhượng quyền thương mại như: ưu và nhược điểm của phương thức này, 
pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại đặc biệt trong trường hợp 
mua của đối tác nước ngoài... Khi đã trang bị cho mình một vốn kiến thức cơ bản về 
franchise và quyết định lựa chọn mô hình kinh doanh này, doanh nghiệp cần tự xác 
định lại các tiêu chuẩn, đòi hỏi đặc thù của hoạt động này như: Mức độ trang trải kinh 
phí đầu tư ban đầu bao gồm cả phí franchise (thông thường mức phí này khá cao do 
ngay từ ban đầu, nhà đầu tư đã phải đáp ứng các tiêu chuẩn đồng bộ của hệ thống 
 96 
nhượng quyền); khả năng tuân thủ các nội quy, quy định của hệ thống và việc tuân theo 
một cách tuyệt đối các ý tưởng của bên nhượng quyền cho mô hình kinh doanh của 
mình; mức độ tâm huyết để củng cố chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu thuộc 
sở hữu của bên nhận quyền... 
 Chỉ khi nào nhà đầu tư cảm thấy thực sự sẵn sàng và quyết tâm tìm kiếm cơ hội 
kinh doanh trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại thì họ mới không nản lòng bỏ 
cuộc và sẽ có những biện pháp giải quyết tình thế thích hợp cho mỗi chặng đường khó 
khăn để trở thành nhà nhận quyền thành công. 
 Lựa chọn chủ thƣơng hiệu thích hợp 
Chủ thương hiệu sẽ là đối tác trực tiếp và chi phối đến rất nhiều hoạt động của 
doanh nghiệp nhận quyền. Vì vậy việc lựa chọn chủ thương hiệu thích hợp sẽ giúp nhà 
đầu tư tránh được những phiền hà rắc rối phát sinh trong quá trình triển khai hợp đồng 
nhượng quyền thương mại. Nhà đầu tư có thể căn cứ vào mức độ thành công của 
thương hiệu, phương thức kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của hệ thống 
franchise. Nhà đầu tư cũng cần nắm rõ các thông tin của nhà nhượng quyền như tình 
hình kinh doanh, thương hiệu dự định nhượng quyền, thị trường của thương hiệu này, 
tốc độ phát triển của hệ thống, hiệu quả của hệ thống, mức độ thành công của hệ thống 
trong những năm qua, những ưu điểm nổi bật của hệ thống này so với hệ thống cùng 
chủng loại và những định hướng phát triển hệ thống này trong tương lai về thị trường, 
về những chính sách hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền mới, các chính sách cho những 
thị trường mới... Việc nắm rõ các thông tin trên giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn 
diện về doanh nghiệp nhượng quyền, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong tương lai. 
 Nghiên cứu kỹ trƣớc khi ký hợp đồng 
 97 
Thông thường, hợp đồng nhượng quyền thường được luật sư của chủ thương hiệu 
- bên nhượng quyền soạn thảo nên có khuynh hướng bảo vệ lợi ích của chủ thương 
hiệu. Do đó, trước khi ký, bên nhận quyền nên dành thời gian để nghiên cứu kỹ các 
điều khoản, điều kiện trong hợp đồng. Các đối tác nhận quyền nên tận dụng ưu thế của 
luật sư trong việc trợ giúp các vấn đề pháp lý và hỗ trợ trong quá trình đàm phán. Tất 
cả những hạng mục mà bên nhượng quyền đồng ý điều chỉnh hay bổ sung phải chỉnh 
sửa, cập nhật trong bản hợp đồng chính. 
Một điểm mà bên mua franchise cần lưu ý là hạng mục bán hay sang lại cửa hàng 
franchise cho người thứ ba khi cần thiết. Hầu hết các hợp đồng franchise được bên bán 
thuê luật sư soạn rất chặt chẽ, trong đó có thể đề cập đến việc không cho phép người 
mua sang nhượng lại cho người khác. Do đó, bên mua franchise phải đọc hợp đồng cẩn 
thận và nên yêu cầu bên bán franchise cho phép mình bán hay chuyển nhượng lại cửa 
hàng khi có nhu cầu xác đáng. 
Ngoài ra, bên nhận quyền cũng cần nghiên cứu hồ sơ nhượng quyền do nhà 
nhượng quyền thiết lập cũng như những cam kết của nhà nhượng quyền với các đối tác 
nhận quyền và ngược lại, những cam kết mà nhà nhận quyền phải thực hiện với nhà 
nhượng quyền. 
 Lựa chọn địa điểm và thị trƣờng mục tiêu phù hợp 
Đối với phương thức kinh doanh nhượng quyền đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh 
vực thời trang, ăn uống và giải trí thì việc lựa chọn địa điểm là vô cùng quan trọng. Mc 
Donald’s là chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh sử dụng hệ thống nhượng quyền thành công 
nhất trên thế giới, nhưng nhìều người không biết rằng nguyên tắc kinh doanh của họ là 
bên cạnh việc tập trung vào thức ăn nhanh còn tập trung vào bất động sản. Những vị trí 
đặt cửa hàng Mc Donald’s phải là những vị trí hai mặt tiền nằm ngay trung tâm của 
khu phố, và có mật độ dòng người qua lại cao nhất . Phở 24 cũng rất kén chọn trong 
 98 
việc đặt vị trí và chỉ nằm ở những con đường có đông khách nước ngoài. Đối với các 
cửa hàng kinh doanh nhượng quyền như vậy thì địa điểm là đòi hỏi khó khăn nhất 
trong việc lựa chọn người được nhượng quyền. Nếu có địa điểm tốt thì nghĩa là đã có 
50% cơ hội thành công. 
Ngoài địa điểm thì thị trường mục tiêu mà nhà đầu tư hướng đến trong việc xin 
nhận quyền cũng là điều rất quan trọng. Doanh nghiệp cần dành thời gian nghiên cứu 
thị trường mục tiêu của mình. Bởi lẽ, không phải thương hiệu nào, sản phẩm nào, hệ 
thống nào thành công ở một nước, một khu vực thì sẽ thành công ở một nước khác hay 
khu vực khác. Đặc biệt, người nhận quyền với sự am hiểu của mình nên đóng góp ý 
kiến cho bên nhượng quyền nhằm có những thay đổi nhỏ cho phù hợp với tập quán và 
thói quen tiêu dùng tại địa phương đó mà vẫn giữ được bản sắc thương hiệu cũng như 
tính đồng bộ của hệ thống. 
 Tuân thủ tính đồng bộ và mô hình kinh doanh của bên nhƣợng 
quyền 
Đặc điểm của nhượng quyền thương mại là triển khai một mô hình đã được thử 
nghiệm thành công. Do vậy, việc áp dụng và tuân thủ các quy trình quản lý, cách thức 
quản lý và kinh doanh cũng như các tiêu chuẩn đồng bộ từ hệ thống nhận diện bên 
ngoài đến bên trong cửa hàng, đồng phục của nhân viên, trang thiết bị đã được chuyển 
giao sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo khả năng thành 
công. Một trong những nguyên nhân khiến các thương hiệu nhượng quyền nổi tiếng 
trên thế giới chưa tìm đến Việt Nam nhiều hay một số doanh nghiệp Việt Nam chưa 
dám nhượng quyền vì họ lo sợ khả năng quản lý của họ không thể kiểm soát được các 
đối tác nhận quyền có ý thức chưa cao hoặc làm ăn không nghiêm túc ảnh hưởng đến 
uy tín thương hiệu. 
 99 
Vì vậy, muốn triển khai thành công mô hình nhượng quyền thương mại, các 
doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các cam kết và luật lệ của hệ thống nhượng 
quyền. Ngoài ra, bên nhận quyền cũng nên tích cực hợp tác với chủ thương hiệu trong 
hoạt động đào tạo nhân viên và quảng cáo tiếp thị cho hệ thống nhượng quyền nhằm 
mang lại lợi ích tối đa cho cả hai bên trong quá trình hợp tác kinh doanh. 
 Trang bị những kỹ năng, kiến thức bài bản về quản trị kinh doanh 
Để kinh doanh mô hình nhượng quyền thương mại một cách thành công, bên 
nhận quyền cần trang bị cho mình các kỹ năng, kiến thức bài bản về quản trị kinh 
doanh để điều hành hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. 
- Kỹ năng kinh doanh: là kỹ năng ứng dụng những kiến thức tổng quát về thị 
trường, quảng bá, quảng cáo, quản trị, pháp lý, kế toán, tài chính... Người nhận quyền 
nên đầu tư thời gian cho việc thu thập những kiến thức nêu trên càng sớm càng tốt để 
có thể thấu hiểu được mô hình kinh doanh nhượng quyền, mở một cửa hàng mới và 
điều hành quản lý nó như thế nào. 
- Kỹ năng điều hành: là kỹ năng điều hành các hoạt động hàng ngày của cửa 
hàng, người mua franchise chắc chắc sẽ cần biết điều hành cùng lúc nhiều công việc 
xảy ra trong cửa hàng của mình. Kỹ năng này cần được đào tạo, huấn luyện mới có 
được. 
- Kỹ năng về con người: là kỹ năng có thể làm việc với nhân viên, có thể thấu 
hiểu, động viên, chỉ đạo nhân viên. Mọi hoạt động của cửa hàng sẽ được thực hiện 
thông qua đội ngũ nhân viên nên người chủ cửa hàng franchise phải biết cách phân 
công và huy động sao cho nhân viên cống hiến và làm việc với tinh thần và năng suất 
lao động tốt nhất. 
 100 
KẾT LUẬN 
Nhượng quyền thương mại đã ra đời và phát triển lâu đời ở các nước phương Tây, 
được chứng minh là một phương thức kinh doanh hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả các 
doanh nghiệp và nền kinh tế. Ngày nay, nhượng quyền thương mại đã xuất hiện ở hầu 
hết các nước trên thế giới, hỗ trợ các doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ, giúp họ trụ vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt của bối cảnh toàn cầu hóa. 
Nhượng quyền thương mại đã hình thành và phát triển ở Việt Nam hơn 10 năm qua. 
Nhiều chuyên gia dự báo, trong thời gian tới phương thức kinh doanh này sẽ “bùng nổ” 
tại Việt Nam với nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thế giới cũng như những thương hiệu 
đủ mạnh, có đủ khả năng và điều kiện tiến hành nhượng quyền của Việt Nam. 
Trong vài năm trở lại đây, các phương tiện thông tin đại chúng nhắc nhiều đến 
hoạt động nhượng quyền thương mại tuy nhiên chưa có một nghiên cụ thể, toàn diện về 
vấn đề này trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Đề tài “ Nhượng quyền thương mại 
trong bối cảnh toàn cầu hóa: điều kiện và khả năng phát triển tại Việt Nam” được thực 
hiện nhằm xác định mức độ phù hợp của mô hình nhượng quyền thương mại đối với 
các doanh nghiệp Việt Nam cũng như xu hướng phát triển của các thương hiệu nổi 
tiếng thế giới tại thị trường nhượng quyền Việt Nam; từ đó đề ra một số giải pháp 
nhằm phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. So sánh với mục 
đích nghiên cứu, khóa luận đã đạt được một số kết quả sau: 
- Giới thiệu những vấn đề lý luận cơ bản về toàn cầu hóa và nhượng quyền 
thương mại, đồng thời cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và 
trên thế giới nhằm rút ra bài học cho sự phát triển ở Việt Nam. 
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng, điều kiện từ đó dự đoán khả năng phát triển 
của nhượng quyền thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. 
 101 
- Trên cơ sở những lý luận và phân tích thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương 
mại ở Việt Nam, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển phương thức kinh doanh này 
tại Việt Nam. 
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và nguồn tài liệu nghiên cứu cũng như kinh 
nghiệm của bản thân nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Người viết rất mong 
nhận được những ý kiến đóng góp của các thày cô, bè bạn và những người quan tâm 
tới lĩnh vực này để khóa luận được hoàn thiện hơn. 
 102 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Vũ Thành Tự Anh (2006), Tản mạn toàn cầu hóa - tài liệu chương trình giảng 
dạy linh tế Fulbright 
2. Bộ Công thương (2008), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kế 
hoạch năm 2008 và kế hoạch năm 2009 của ngành Công thương 
3. Bộ Công thương (2008), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kế 
hoạch năm 2007 và kế hoạch năm 2008 của ngành Công thương 
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2005), 
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế 
5. Bộ Ngoại giao (2008), Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2007 
6. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 106/2008/QĐ-BTC quy định mức lệ phí mà 
thương nhận dự kiến nhượng quyền phải nộp khi đăng ký hoạt động nhượng quyền 
thương mại 
7. Bộ Thương mại (2004), Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế 
8. Bộ Thương mại, Viện nghiên cứu thương mại (1998), Những điều cần biết về tổ 
chức thương mại thế giới và tiến trình gia nhập của Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, 
Hà Nội 
9. Bộ Thương mại, Vụ Châu Âu (2004), Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - 
Liên minh Châu Âu 
10. Bộ Thương mại (2006), Nghị định số 35/2006/NĐ - CP quy định chi tiết Luật 
thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại 
 103 
11. Bộ Thương mại (2006), Thông tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn đăng ký hoạt 
động nhượng quyền thương mại 
12. ĐH Quốc gia Hà Nội (2003), Toàn cầu hóa và tác động của nó đến hội nhập 
của Việt Nam, Hội thảo quốc tế Việt Đức, Hà Nội 
13. ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, Viện quốc tế 
KONRAD - ADENAUER – STIFTUNG (2003), Toàn cầu hóa và tác động đối với sự 
hội nhập của Việt Nam, NXB Thế giới 
14. Thomas L. Friedman (2005), Thế giới phẳng, NXB Khoa Học Xã hội 
15. Hữu Hoành (2009), “Làn sóng franchise đã bắt đầu”, Tạp chí Doanh nhân và 
pháp luật số 18 
16. Luật Cạnh tranh Việt Nam 2004 
17. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 
18. Luật Thương mại Việt Nam 2005 
19. Ngân hàng Thế giới (2002), Báo cáo nghiên cứu chính sách: Toàn cầu hóa - 
tăng trưởng và đói nghèo, NXB Văn hóa thông tin 
20. PGS.TS Nguyễn Đông Phong (2009), “Giải pháp phát triển nhượng quyền 
thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế số 222 
21. Nguyễn Xuân Thắng (2007), Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế 
với tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội. 
22. Nguyễn Khánh Trung (2008), Franchise : chọn hay không, NXB ĐH Quốc gia 
TPHCM 
23. TS Lý Quý Trung (2006), Franchise- bí quyết thành công bằng mô hình nhượng 
quyền kinh doanh, NXB Trẻ 
 104 
24. TS Lý Quý Trung (2006), Mua Franchise- cơ hội mới cho các doanh nghiệp 
Việt Nam, NXB Trẻ 
25. Viên Tôn Ngũ Viên (2003), Toàn cầu hóa và nghịch lý của thế giới tư bản chủ 
nghĩa, NXB Thống kê 
TIẾNG ANH 
26. Andrew A.Caffey (2002), Franchise and business opportunities - how to find, 
buy and operate a successful business 
27. FRANdata (2007), FRANdata findings: facts about franchising in the United 
States 
28. International Business Strategies (2008), Market research Report : 
Franchising in Singapore 
29. International Business Strategies (2007), Market research Report : 
Franchising in Thailand 
30. International Business Strategies (2008), Market research Report : 
Franchising in Vietnam 
31. PricewaterhouseCoopers (2009), National Economic Statistics - Franchise 
economic business overlook 
32. Andrew J. Sherman (2003), Franchising & Licensing: Two Powerful Ways to 
Grow Your Business in Any Economy 
CÁC WEBSITE 
33. Bạn biết gì về franchising? (Phần 1) 
34. Bạn biết gì về franchising? (Phần 2) 
 105 
35. Franchising: Khái niệm Nhượng quyền thương hiệu 
quyen-thuong-hieu.html 
36. Gia nhập làn sóng nhượng quyền thương hiệu 
song-nhuong-quyen-thuong-hieu 
37. Hoạt động kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam 
38. Kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam: cơ hội và thách thức 
39. Làn sóng nhượng quyền sau hội nhập 
40. Nhượng quyền thương mại: sân chơi mới 
41. Nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam nhiều tiềm năng 
tiem-nang/20091/26844.datviet 
42. Nhượng quyền thương mại - phương thức đầu tư an toàn 
43. Nhượng quyền thương mại - cơn lốc mới trên thị trườngViệt Nam 
 106 
44. Nhượng quyền và việc bảo vệ thương hiệu của bạn 
45. Nhượng quyền thương hiệu - Bí quyết của sự thành công 
46. Nhượng quyền thương hiệu sẽ phát triển nhanh 
47. Nhượng quyền thương mại: lịch sử, hiện tại và tương lai 
48. Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam: Giải pháp nào cho sự phát triển bền 
vững? 
49. Nguồn gốc Franchise 
50. Người Việt chi gần 45 tỷ USD để mua sắm 
51. “Nổi sóng” nhượng quyền bán lẻ 
52. Sinh viên Việt Nam du học Mỹ tăng nhanh 
53. Sinh viên Việt Nam du học úc ngày càng tăng 
 107 
54. Thời điểm thuận lợi triển khai franchise 
franchise/20091/26925.datviet 
55. Thực trạng mô hình nhượng quyền ở Việt Nam 
56.  
57.  
58.  
59.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 4379_3189.pdf 4379_3189.pdf