Tuy nhiên do hệ vi sinh vật rất đa dạng và mỗi vi sinh vật trong đất đều
chịu nhiều tác động qua lại của các vi sinh vật khác cũng như điều kiện
môi trường nên hiệu quả của các sản phẩm vi sinh trong các điều kiện
khác nhau không giống nhau. Tại nhiều quốc gia như Ấn Độ, Trung
Quốc; Đức; Nhật, Mỹ, Anh, Úc. người ta ngày càng chú ý nhiều đến
các sản phẩm phân vi sinh vật hỗn hợp bao gồm tập hợp các nhóm vi
sinh vật cố định nitơ, phân giải. lân, kích thích sinh trưởng thực vật, đối
kháng vi sinh vật gây bệnh vùng rễ cây trồng do tác dụng tổng hợp của
nó đối với đất, cây trồng và môi trường sinh thái.
109 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5669 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân bón vi sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc hơn song cũng không tốt
cho vi khuẩn.
Các chất này có thể không tiêu diệt vi sinh vật nhưng sẽ làm yếu hoặc
làm mất hoạt tính sinh học của chúng. Không nên sử dụng phương
pháp nhiễm hạt, nghĩa là trộn hạt giống với phân vi sinh vật khi hạt
giống đã xử lý bằng hóa chất diệt nấm, trừ sâu.
Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu
đến sự tồn tại và hoạt tính của vi sinh vật có ích. Các thuốc trừ sâu
thông dụng như Carbofuran, Phorate, aldicarb đã được thử nghiệm và
cho thấy với liều lượng khuyến cáo sẽ không ảnh hưởng đến sự tổn tại
và hoạt tính sinh học của vi sinh vật sử dụng làm phân bón vi sinh vật.
2. Các dinh dưỡng khoáng
a) Đạm
Đạm khoáng trong đất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cố định nitơ
và hình thành nốt sần của cây bộ đậu nói chung. Khi trong đất có đạm,
cây trồng sử dụng trực tiếp nguồn đạm này ngay cả khi có nhiều nốt
sần hữu hiệu. Các nốt sần này có kích thước nhỏ và không hoạt động
trong suốt thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây nếu có lượng đạm lớn
tồn tại trong đất. Khi lượng đạm này hết đi, nốt sần hữu hiệu trở lại
hoạt động cố định nitơ bình thường và tổng hợp đạm cung cấp cho cây.
Tuy nhiên nếu đất thiếu đạm ngay giai đoạn đầu, cây trồng sẽ kém phát
triển, ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hình thành nốt sần và hiệu quả
cố định nitơ cộng sinh. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi
cây bộ đậu được bón mồi một lượng đạm tương đương với 20N -
30N/ha sẽ phát triển tốt hơn và cho năng suất cao nhất. Nếu sử dụng
lượng đạm khoáng cao hơn, hiệu quả cố định nitơ sẽ bị giảm.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Nông
nghiệp và Lương thực thế giới (FAO) là đối với vùng nhiệt đới nên bón
mồi một lượng phân khoáng nhất định để kích thích sự tăng trưởng của
cây, gia tăng khả năng quang hợp nhưng không làm ảnh hưởng đến sự
phát triển của nốt sần và quá trình cố định nitơ sinh học. Điều này cũng
đúng đối với nhóm vi sinh vật cố định nitơ hội sinh. Để phát huy hiệu
quả của phân bón vi sinh vật cần thiết phải cân đối được khả năng cung
cấp dinh dưỡng của vi sinh vật và nhu cầu của cây trồng. Nếu bón quá
nhiều phân khoáng sẽ gây nên lãng phí và ngược lại nếu cung cấp
không đủ, cây trồng sẽ bị thiếu dinh dưỡng. Do vậy khi sử dụng phân
bón vi sinh vật nhất thiết phải tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản
xuất.
b) Phân lân
Tùy từng loại phân bón vi sinh vật mà ảnh hưởng của lân đối với hiệu
lực của nó nhiều hay ít. Photpho là thành phần của enzyme nitrogenaza
- men cố định nitơ. Thiếu lân trong giai đoạn dài sẽ ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng phát triển của vi khuẩn cũng như nốt sần và quá trình cố
định nitơ. Kết quả nghiên cứu trên đất trồng lạc ở miền Bắc cho thấy,
với liều lượng lân 50 - 80 kg P2O5/ha năng suất lạc tăng 3 - 4 tạ/ha. Bón
lân với lượng cao hơn, năng suất lạc không tăng thêm. Vi sinh vật phân
giải lân có khả năng khoáng hóa lân hữu cơ hoặc chuyển hóa lân vô cơ
khó tan thành lân dễ tiêu cung cấp cho đất và cây trồng, nghĩa là chỉ có
tác dụng khi có sẵn nguồn lân vô cơ hoặc hữu cơ trong đất. Sử dụng
phối hợp vi sinh vật cố định nitơ, vi sinh vật chuyển hóa lân trên cơ sở
có sẵn nguồn lân trong đất sẽ nâng cao hiệu lực của cả hai loại phân
bón vi sinh vật này.
c) Phân kali
Một số loài vi khuẩn có nhu cầu về kali. Vai trò chính của kali là tạo áp
suất thẩm thấu trong quá trình trao đổi chất của vi khuẩn cũng như
trong dung dịch huyết tương của cây trồng. Trong khi kali có vai trò
thứ yếu đối với hệ thống cố định nitơ cộng sinh, nó lại rất quan trọng
đối với sự sinh trưởng và năng suất của cây trồng. Theo nhiều nhà khoa
học, cần bón đúng và bón đủ lượng kali theo yêu cầu sinh trưởng và
phát triển của cây. Vi khuẩn chuyển hóa kali cũng đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu và đưa vào áp đụng, đặc biệt là ở Trung
Quốc. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, người ta vẫn chưa có sự giải
thích thoả đáng về cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong quá trình
chuyển hóa kali.
Ngoài các yếu tố dinh dưỡng đa lượng chính nêu trên, các nguyên tố
trung lượng như Ca, Mg, S và vi lượng như Fe, Mo, Co, Ni ... cũng có
nhiều ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các vi sinh vật, trong đó
đặc biệt các nguyên tố như S, Mo, Fe là thành phần của enzym cố định
nitơ - nitrogenaza. Thiếu các yếu tố dinh dưỡng này, quá trình cố định
nitơ cộng sinh không hoạt động, vì vậy để đảm bảo hiệu quả cố định
nitơ và năng suất cây trồng cần thiết phải cung cấp đầy đủ các dưỡng
chất cần thiết nêu trên.
3. Độ chua của đất (pH đất)
Vi sinh vật đất nói chung và vi sinh vật sử dụng làm phân bón vi
sinh nói riêng đều bị ảnh hưởng bởi độ pH đất, hoạt tính sinh học
của chúng sẽ bị giảm trong điều kiện pH đất thấp vì tác động trực
tiếp của pH thấp đến sự sinh trưởng của vi khuẩn hoặc gián tiếp
thông qua việc hạn chế trao đổi chất dinh dưỡng.
Đất có pH thấp thường chứa ít các nguyên tố Ca, Mg P, Mo... và chứa
nhiều nguyên tố độc hại với cây trồng như nhôm và mangan. Tuy nhiên
vẫn có nhiều loại cây và chủng vi sinh vật tương ứng có độ mẫn cảm
cao với pH thấp và ở điều kiện này, chúng vẫn có khả năng sinh tổng
hợp các chất có hoạt tính sinh học. Đặc biệt người ta đã nghiên cứu,
tuyển chọn và tạo ra được các vi sinh vật có khả năng thích ứng trong
dải pH rộng và do vậy nhiều sản phẩm phân vi sinh vật có khả năng sử
dụng cho mọi loại đất trồng với các độ pH khác nhau.
4. Nhiệt độ
Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của vi
khuẩn mà còn ảnh hưởng cả đến quá trình sinh trưởng phát triển của
cây trồng. Trong khi nhiệt độ đất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sống của vi sinh vật đất và quá trình sinh tổng hợp các hoạt chất sinh
học của chúng thì nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp của cây. Hoạt động của vi sinh vật chỉ đạt được mức độ cực đại
trong khoảng nhiệt độ nhất định và bị ảnh hưởng rất lớn bởi độ ẩm đất.
Dải nhiệt độ tốt nhất đối với các vi sinh vật làm phân bón vi sinh vật
khoảng 25oC đến 35oC. Hiện nay các nhà khoa học đang tiến hành
tuyển chọn các vi sinh vật có khả năng sinh trưởng tốt trong dải nhiệt
độ rộng nhằm khắc phục ảnh hưởng của nhiệt độ đối với hiệu quả của
phân bón vi sinh vật.
5. Độ ẩm đất
Độ ẩm đất có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển
và sinh tổng hợp hoạt chất sinh học của vi sinh vật tồn tại trong đất.
Thiếu nước vi khuẩn không di chuyển được, đồng thời cũng không sinh
sản được và qua đó ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp hoạt chất
sinh học. Thiếu nước đồng thời cũng ngăn cản sự phát triển của cây
trồng qua đó ảnh hưởng gián tiếp trở lại hoạt động của vi sinh vật và
vai trò của chúng. Tuy nhiên, nhiều vi sinh vật sống cộng sinh hoặc nội
sinh trong cây vẫn có khả năng hấp thụ nước thông qua hệ thống rễ cây
và như vậy có thể sống và sinh tổng hợp hoạt chất sinh học trong điều
kiện đất khô hạn nhưng cây trồng vẫn còn sống. Đa số phân bón vi sinh
vật chứa các vi sinh vật sống hiếu khí nghĩa là cần ô xy để sinh trưởng
phát triển, do vậy nước dư thừa sẽ có hại cho quá trình sinh trưởng,
phát triển của chúng.
6. Phèn, mặn
Trên vùng đất khô, phèn mặn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sống
của vi sinh vật. Nồng độ muối cao ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc
màng tế bào của vi sinh vật và đồng thời tác động bất lợi đến quá trình
trao đổi chất của vi sinh vật. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
cho thấy, hiệu lực cố định nitơ của vi khuẩn nốt sần ở nồng độ muối ăn
(0,4% NaCl) chỉ bằng 25% so với hiệu lực cố định nitơ của nốt sần
trong điều kiện bình thường. Gần đây, người ta quan tâm nhiều đến
việc tuyển chọn các vi sinh vật chịu được nồng độ muối cao và kết quả
đã tạo được một số loại phân bón vi sinh vật có khả năng thích ứng với
độ phèn mặn cao.
7. Vi khuẩn cạnh tranh
Trong đất, nhất là ở các vùng trồng chuyên canh (độc canh) tồn tại rất
nhiều các vi sinh vật tự nhiên. Các vi khuẩn này sẽ cạnh tranh với vi
sinh vật hữu hiệu và làm giảm hiệu quả hoạt động của chúng. Việc lựa
chọn các vi sinh vật có khả năng cạnh tranh cao có ý nghĩa rất lớn trong
việc hạn chế ảnh hưởng của các chủng vi sinh vật tự nhiên khi sử dụng
phân bón vi sinh vật. Bằng phương pháp amarge, Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam đã tuyển chọn được một số chủng vi
khuẩn có khả năng cạnh tranh cao sử dụng cho sản xuất phân bón vi
sinh vật.
V. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG PHÂN BÓN VI SINH VẬT
1. Chế phẩm vi sinh vật
a) Nhiễm hạt:
Các chế phẩm vi sinh vật (phân vi sinh vật trên nền chất mang khử
trùng) sử dụng theo phương pháp nhiễm hạt đang lưu hành trên thị
trường bao gồm:
- Phân vi khuẩn trên nền than bùn.
- Phân vi khuẩn trên nền hữu cơ hoai mục.
- Phân vi khuẩn dạng lỏng.
- Phân vi khuẩn dạng đặc sệt.
Để nhiễm vi khuẩn cho hạt có thể dùng một trong các cách dưới đây:
* Dịch sệt
Chế phẩm vi sinh vật được hòa với nước tạo thành một dung dịch sệt
đồng nhất có thể đổ ra được. Có thể hòa thêm keo hay đường để tăng
độ bám dính của vi khuẩn vào bề mặt hạt. Trộn đều lượng hạt cần gieo
với dung dịch vừa pha sau đó đem gieo. Phương pháp này đơn giản dễ
làm được nông dân miền Bắc rất ưa chuộng. Đối với các vùng trồng lạc
ở phía Nam, phương pháp này không được ưa chuộng vì hạt bị ướt và
gây phiền hà trong lúc gieo.
* Phương pháp bọc khô bằng chế phẩm
Trong phương pháp này, hạt giống được trộn trực tiếp với chế phẩm vi
sinh vật mà không cần trộn thêm với nước hay chất lỏng khác. Phương
pháp này dễ làm, được nông dân các vùng trồng lạc ở phía Nam rất ưa
chuộng, song hiệu quả của phương pháp này không cao vì vi sinh vật
không bám dính tốt trên bề mặt hạt, nhất là đối với loại phân bột có
kích thước hạt không đồng đều và không mịn.
* Phương pháp bọc hạt bằng bột đá vôi
Theo phương pháp này, hạt giống trước tiên được nhiễm vi khuẩn trong
dịch sệt, sau đó được trộn đều với bột đá vôi nghiền mịn, sao cho hạt
được bọc kín bởi lớp đá vôi này trước khi gieo. Phương pháp này đặc
biệt có lợi đối với vùng đất chua, hoặc khi hạt được gieo với phân bón
có tính axit. Đối với các vùng đất phèn mặn hay đất chua nên áp dụng
phương pháp nhiễm hạt này.
* Phương pháp bọc hạt bằng chế phẩm vi sinh vật
Dùng 1/3 lượng chế phẩm vi sinh vật cần bón, trộn với nước và chất
bám đính tạo dung dịch sệt sau đó trộn đều với lượng hạt giống cần
gieo. Trộn tiếp phần còn lại của chế phẩm vi sinh vật với hạt còn ướt
sau đó đem gieo. Phương pháp này rất có hiệu quả trong điều kiện gieo
hạt ở vùng đất khô, nóng hay chứa sẵn nhiều vi khuẩn không hữu hiệu.
b) Nhiễm vào đất
Phương pháp nhiễm vi khuẩn vào đất tương đối đơn giản và dễ làm
được tiến hành theo một trong hai cách sau:
- Hòa đều chế phẩm vi sinh vật với lượng nước cần tưới và tưới vào
hốc, rãnh trước khi gieo hạt.
- Trộn đều chế phẩm vi sinh vật với phân chuồng hoai mục hoặc đất bột
sau đó đem bón vào hốc hoặc rãnh trước khi gieo hạt.
Phương pháp nhiễm vi khuẩn vào đất cũng có thể áp dụng trong trường
hợp hạt giống đã được gieo và phát triển. Khi đó đùng chế phẩm vi sinh
vật bón đều lên bề mặt đất ở vùng rễ cây trước khi mưa hay trước khi tưới
nước hoặc hòa đều với nước, tưới trực tiếp vào vùng rễ cây. Phương pháp
này mặc dù đơn giản để làm, song lại đòi hỏi nhiều công sức, cần phải
phát triển thiết bị tưới dung dịch chứa vi sinh vật vào đất phù hợp với điều
kiện của người nông dân.
2. Phân hữu cơ vi sinh vật
Phân hữu cơ vi sinh vật nhìn chung được dùng như một loại phân bón
đất, nghĩa là bón trực tiếp vào đất tương tự như bón phân chuồng hoặc
các loại phân hữu cơ khác. Tùy theo từng loại cây và cách thức gieo
trồng có thể bón trực tiếp phân hữu cơ vi sinh vật vào đất và cày bừa
đều cùng phân chuồng trước khi gieo hạt, trồng cây non hoặc bỏ phân
vào các rãnh đã được đào trước xung quanh gốc cây, sau đó lấp kín lại
bằng đất. Khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh vật cùng các loại phân
khoáng khác cần xem xét đến liều lượng sử dụng của phân khoáng vì
hàm lượng cao các chất tan của phân khoáng có thể sẽ làm chết vi sinh
vật ngay sau khi bón.
VI. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI PHÂN BÓN VI SINH VẬT
Chất lượng phân bón vi sinh vật được thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
- Số lượng vi sinh vật sống, có ích chứa trong một gam (g) hay milit (ml)
phân.
- Hoạt tính sinh học của các vi sinh vật sử dụng.
- Thời gian tồn tại của vi sinh vật chứa trong phân bón.
- Số lượng hay tỷ lệ vi sinh vật tạp so với vi sinh vật sử dụng làm phân
bón.
- Các chỉ tiêu khác liên quan đến tính chất vật lý, hóa học hay thành
phần chất dinh dưỡng của phân bón.
Ở các nước có truyền thống sử dụng phân bón vi sinh vật như Úc, Mỹ,
Ấn Độ, mật độ vi khuẩn trong một gam hay 1 ml phân là 108 - 109 đối
với chế phẩm vi sinh vật và 106- 107 đối với phân hữu cơ vi sinh vật.
Ở Việt Nam theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 6166-2002, TCVN
6167- 1996 về phân vi sinh vật cố định nitơ và chế phẩm vi sinh vật
phân giải hợp chất photpho khó tan được coi là bảo đảm chất lượng khi
mật độ vi khuẩn đã được tuyển chọn trong 1g hay ml chế phẩm (phân
bón) đạt 108- 109 và số lượng vi khuẩn tạp trong đó phải thấp hơn 1,0
triệu vi sinh vật/g hay ml chế phẩm (phân bón) trên nền chất mang vô
trùng. Phân hữu cơ vi sinh vật yêu cầu phải có mật độ vi khuẩn sống đã
được tuyển chọn thấp nhất là 106 tế bào/g hay ml phân bón. Thời gian
sử dụng đối với phân bón vi sinh vật được đặt ra ít nhất là 6 tháng kể từ
ngày sản xuất. Trước đây người ta còn đưa ra chỉ tiêu về độ ẩm đối với
phân bón vi sinh vật, song đến nay chỉ tiêu này không còn ý nghĩa vì có
nhiều sản phẩm phân bón vi sinh vật được sản xuất theo phương pháp
đông khô, hoặc được tạo ra từ sinh khối các bào tử vi sinh vật. Các sản
phẩm dạng này có độ ẩm dưới 10%.
Tùy theo công nghệ sản xuất và tính năng của sản phẩm phân bón vi
sinh vật mà các nhà sản xuất có thể đưa thêm các chỉ tiêu về hàm lượng
các chất dinh dưỡng NPK, chất hữu cơ và các yếu tố khoáng trung và vi
lượng khác có trong phân bón vi sinh vật.
VII. BẢO QUẢN PHÂN BÓN VI SINH VẬT
Bình thường phân bón vi sinh vật phải được bảo quản ở nhiệt độ mát
(20oC). Các loại phân bón vi sinh vật rất dễ bị hỏng và mất hoạt tính
sinh học khi để ở nhiệt độ 40oC hay cao hơn trong vài giờ. Phân bón vi
sinh vật nói chung đều có thể ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường
như độ ẩm, nồng độ các chất hóa học và nhiệt độ. Tuy nhiên với trình
độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nhiều loại phân bón vi
sinh vật tiềm sinh có thể bảo quản trong điều kiện nhiệt độ bình thường
trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm.
Vật liệu bao bì đóng gói phân vi khuẩn nốt sần cần thiết phải giữ được
độ ẩm và thoáng khí. Các vật liệu không để O2 và CO2 đi qua không
thích hợp làm bao bì cho phân bón loại này.
VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN VI SINH VẬT
Để quản lý phân bón sinh học nói chung và phân bón vi sinh vật nói
riêng, năm 2003 hàng loạt các văn bản quy định và hướng dẫn công tác
quản lý được Nhà nước ban hành. Một số điểm quan trọng liên quan
đến sản xuất kinh doanh và quản lý phân bón được tóm tắt dưới đây:
1. Khảo nghiệm phân bón
a) Các loại phân bón phải khảo nghiệm:
- Phân bón không có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất,
kinh doanh ở Việt Nam (gọi tắt là Danh mục phân bón) thuộc các loại
phân hữu cơ sinh học, phân khoáng đa lượng có bổ sung các yếu tố
trung, vi lượng, phân hữu cơ khoáng, phân vi sinh, phân bón lá, phân
trung lượng, vi lượng, phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng và
các chế phẩm cải tạo đất.
- Các loại phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân vi sinh,
phân bón lá, phân trung lượng, vi lượng, phân có bổ sung chất điều hòa
sinh trưởng và các chế phẩm cải tạo đất đã có tên trong Danh mục phân
bón nhưng thay đổi thành phần và hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng.
b) Các loại phân bón không phải khảo nghiệm:
- Các loại phân vô cơ như phân đơn, phân phức hợp, phân trộn có hàm
lượng. dinh dưỡng N + P2O5 + K2O hữu hiệu > 18%.
- Các loại phân bón hữu cơ truyền thống như phân chuồng, phân gia
cầm, phân trâu, bò ...
- Các loại phân bón của các đề tài khoa học đã được nghiệm thu cấp Bộ
hoặc cấp Nhà nước chuyên ngành phân bón.
c) Thủ tục khảo nghiệm phân bón:
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có phân bón khảo nghiệm
phải đăng ký khảo nghiệm với Cục Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
PTNN.
- Hồ sơ xin đăng ký khảo nghiệm gồm:
+ Đơn đăng ký khảo nghiệm.
+ Tài liệu về đặc tính loại phân bón khảo nghiệm:
Tên hóa học và các tên thương mại;
Dạng phân bón (phân bón lá, bón rễ; dạng lỏng, viên, bột) và màu sắc;
Xuất xứ;
Nếu là phân nhập khẩu: Tên hãng hoặc tên công ty và nước sản xuất;
Nếu là phân sản xuất trong nước: Quy trình công nghệ và tác giả của
công nghệ.
Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng, phương pháp phân tích:
Phân bón lá: Các yếu tố đa, trung, vi lượng, chất hữu cơ, chất mang . . .
và chất điều hòa sinh trưởng (nếu có).
Phân hữu cơ sinh học và phân hữu cơ khoáng: Chất hữu cơ, các yếu tố
đa, trung, vi lượng, độ ẩm, pH và kim loại nặng.
Phân vi sinh: Chủng loại và mật độ vi sinh vật có ích trên nền chất
mang không thanh trùng.
Phân trung lượng, vi lượng: Thành phần và hàm lượng từng yếu tố có
trong phân, chất mang...
Phân có chất điều hòa sinh trưởng: Ngoài thành phần, hàm lượng các
yếu tố dinh dưỡng của nền phân cơ bản, ghi thành phần, hàm lượng
chất điều hòa sinh trưởng được phép sử dụng.
Các chế phẩm cải tạo đất: Thành phần và hàm lượng từng yếu tố có
trong chế phẩm, đặc điểm cơ bản.
+ Tài liệu về độc tính của phân bón:
Những loại phân bón mà nguồn gốc có khả năng chứa yếu tố độc hại
(phân chế biến từ rác thải thành phố, phụ phẩm công nghiệp chế biến...),
phải có phiếu kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng: Pb, Hg, Co,
as, Ni, Cr, Ti) và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh: e. Coli,
Sanmonella; ký sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa - ascaris), do
phòng phân tích chuyên ngành được công nhận tiến hành.
+ Nguồn gốc và thành phần nguyên liệu làm phân bón.
+ Hướng dẫn sử dụng.
+ Tài liệu khác:
Phân nhập khẩu: tài liệu đăng ký hoặc xác nhận chất lượng ở nước
ngoài.
Phân sản xuất trong nước: Kết quả khảo nghiệm của cơ sở sản xuất.
d) Tiến hành khảo nghiệm:
Tổ chức, cá nhân có phân bón đăng ký khảo nghiệm hợp đồng với đơn
vị khảo nghiệm, tiến hành khảo nghiệm theo Quy phạm TCN 216-2003
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Đơn vị khảo
nghiệm phân bón phải đủ tiêu chuẩn khoa học công nghệ, có chức năng
nghiên cứu về phân bón.
e) Đánh giá và công nhận phân bón mới:
- Sau khi kết thúc khảo nghiệm, đơn vị khảo nghiệm đăng ký với Vụ
Khoa học Công nghệ (Bộ Nông nghiệp và PTNT) để tổ chức đánh giá
kết quả khảo nghiệm và đề nghị công nhận phân bón mới.
Hồ sơ đề nghị đánh giá và công nhận phân bón mới gồm:
Đơn đăng ký đánh giá và công nhận phân bón mới;
- Báo cáo kết quả khảo nghiệm;
- Đề nghị của đơn vị khảo nghiệm và ý kiến của Cục Nông nghiệp.
Khi nhận được Hồ sơ hợp lệ đăng ký đánh giá và công nhận phân bón
mới, Vụ Khoa học Công nghệ tổ chức Hội đồng để đánh giá kết quả
khảo nghiệm. Đơn vị khảo nghiệm báo cáo trước Hội đồng kết quả
khảo nghiệm. Nếu phân bón được Hội đồng đánh giá đạt yêu cầu Vụ
Khoa học Công nghệ chuẩn bị thủ tục và trình Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là phân bón mới và đưa vào
Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh.
2. Danh mục phân bón
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục phân bón
được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam; định kỳ rà soát lại Danh
mục phân bón; bổ sung các loại phân bón đủ tiêu chuẩn vào Danh mục
phân bón và đưa ra khỏi Danh mục phân bón những loại phân không
còn tồn tại trên thị trường hoặc những loại phân gây tác hại đến sản
xuất và môi trường. Các loại phân bón được xét để đưa vào Danh mục
phân bón gồm:
- Các loại phân bón không phải khảo nghiệm đạt tiêu chuẩn theo quy
định;
- Các loại phân bón qua khảo nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận là phân bón mới;
- Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học
được cấp Bộ, cấp Nhà nước công nhận là tiến bộ kỹ thuật.
- Các loại phân bón hữu cơ truyền thống không nằm trong diện đưa vào
Danh mục phân bón.
3. Sản xuất phân bón
Tổ chức, cá nhân muốn sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh mặt hàng Phân bón.
- Doanh nghiệp sản xuất phân bón phải bảo đảm các điều kiện:
+ Có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định.
+ Có máy móc thiết bị phù hợp để sản xuất phân bón đạt tiêu chuẩn
chất lượng theo quy định.
+ Có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón. Trong
trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận phân tích kiểm nghiệm
chất lượng phân bón thì có thể thuê phòng phân tích được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền công nhận kiểm nghiệm.
+ Có hệ thống xử lý chất thải khi sản xuất để không gây ô nhiễm môi
trường và bảo đảm các điều kiện về an toàn lao động theo quy định của
pháp luật hiện hành.
+ Cán bộ, công nhân có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu
công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng phân bón.
- Loại phân bón được phép sản xuất để kinh doanh bao gồm:
+ Phân bón được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là phân bón mới
trong thời gian chờ đưa vào Danh mục phân bón;
+ Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học
đã được cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước công nhận là tiến bộ kỹ thuật trong
thời gian chờ đưa vào Danh mục phân bón.
+ Đối với loại phân bón không được phép sản xuất để kinh doanh,
doanh nghiệp muốn sản xuất thử để khảo nghiệm phải có ý kiến của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Gia công phân bón
- Doanh nghiệp gia công phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng phân bón;
+ Có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón. Trong trường
hợp doanh nghiệp không có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng
phân bón có thể thuê phòng phân lích được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công nhận.
- Gia công các loại phân bón không được phép sản xuất kinh doanh ở
Việt Nam, phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Kinh doanh phân bón
- Các loại phân bón được phép kinh doanh gồm:
+ Phân bón có tên trong Danh mục phân bón;
+ Phân bón được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là
phân bón mới trong thời gian chờ đưa vào danh mục phân bón;
+ Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học
đã được cấp Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật trong thời gian chờ đưa
vào danh mục phân bón.
Tổ chức cá nhân buôn bán, cung ứng, dịch vụ phân bón phải có đủ các
điều kiện sau đây:
+ Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng phân bón.
+ Địa điểm buôn bán, cung ứng, dịch vụ phân bón không gây ô nhiễm
môi trường.
+ Có kho chứa phân bón;
- Phân bón khi vận chuyển phải có bao bì, hoặc dụng cụ chứa đựng
chắc chắn để bảo đảm chất lượng và không gây ô nhiễm môi trường.
- Phân bón khi kinh doanh phải công bố tiêu chuẩn chất lượng và công
bố phân bón phù hợp tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành.
- Phân bón khi kinh doanh phải có nhãn hàng hóa phù hợp theo Quy
chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập
khẩu của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ liên quan.
- Các loại phân giả, phân quá hạn sử dụng đều bị đình chỉ sản xuất,
đình chỉ tiêu thụ; không có nhãn hàng hóa và nhãn hiệu không đúng với
đăng ký thì không được phép kinh doanh.
6. Xuất nhập khẩu phân bón
Mọi tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu các loại phân bón có tên trong
Danh mục phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Phân bón không có tên trong Danh mục phân bón, khi nhập khẩu để
khảo nghiệm cần có sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Hồ sơ xin nhập khẩu phân bón để khảo nghiệm gồm:
+ Đơn xin nhập khẩu phân bón;
+ Tài liệu về các đặc tính loại phân bón nhập khẩu bao gồm:
* Tên hóa học và các tên thương mại;
* Dạng phân bón (phân bón lá, bón rễ);
* Xuất xứ: Tên hãng hoặc tên công ty và nước sản xuất;
* Đặc điểm: dạng (lỏng, viên, bột), mầu sắc;
* Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng, phương pháp phân tích;
* Tài liệu về độc tính của phân bón: Những loại phân bón mà nguồn
gốc có khả năng chứa yếu tố độc hại (phân chế biến từ rác thải thành
phố, phụ phẩm công nghiệp chế biến...), phải có phiếu kết quả phân
tích hàm lượng kim loại nặng (Pb, Hg, CO, As, Ni, Cr, Ti) và mức độ
nhiễm các vi sinh vật gây bệnh: E. Coli, sanmonella; ký sinh trùng
đường ruột (trứng giun đũa - ascaris), do phòng phân tích chuyên
ngành được công nhận tiến hành;
* Nhãn mác loại phân bón xin nhập, các thông tin và thông báo về sản phẩm.
Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh phân bón được xuất khẩu phân
bón theo yêu cầu của khách hàng.
- Việc tạm nhập tái xuất và quá cảnh phân bón được thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước về tạm nhập tái xuất và quá cảnh
hàng hóa.
IX. SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINH VẬT Ở VIỆT NAM
Phân bón vi sinh vật được sản xuất ở tất cả mọi vùng sinh thái trong cả
nước (trung du miền núi phía Bắc, Hà Nội và Đồng bằng sông Hồng,
Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đóng Nam bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long) với quy mô và chủng loại khác nhau. Theo điều
tra của Viện KHKTNN Việt Nam và Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
(2001), nhóm các đơn vị sản xuất phân bón vi sinh vật bao gồm:
1. Các công ty mía đường
Hiện nay trong cả nước có khoảng 40 nhà máy đường đang hoạt động,
hầu hết các nhà máy đường đều có xưởng sản xuất phân bón với công
suất thiết kế từ 5.000 tấn/năm trở lên (bảng 2).
Tuỳ theo các công nghệ áp dụng khác nhau mà sản phẩm tạo ra của các
nhà máy đường là phân hữu cơ sinh học hay phân hữu cơ vi sinh. Đến
hết năm 2001, trong số 34 xưởng sản xuất của các công ty mía đường
có 20 xưởng sử dụng công nghệ của FiToHooCMoN, HuDaViL và Đại
học Quốc gia Hà Nội sản xuất là phân hữu cơ (Bảng 3).
Các xưởng khác sản xuất chủ yếu là phân hữu cơ sinh học. Số lượng
phân bón được sản xuất tại các nhà máy đường đạt 70.000 tấn/năm,
bằng 30% công suất thiết kế. Lượng phân bón do các nhà máy đường
sản xuất được cung cấp tại chỗ cho vùng nguyên liệu mía.
2. Các doanh nghiệp sản xuất khác
Ngoài các công ty mía đường sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật nêu trên
còn có một số cơ sở, đơn vị khác cũng tổ chức sản xuất, cung ứng và
tiêu thụ phân vi sinh vật, số liệu thống kê chưa đầy đủ được tập hợp
trong bảng 4 cho thấy số lượng cơ sở sản xuất phân bón vi sinh vật còn
rất ít với công suất từ vài trăm đến vài ngàn tấn/năm. Công nghệ sản
xuất sử dụng trong các cơ sở hầu hết đều đơn giản, ít được cơ giới hóa.
Không có đơn vị nào sản xuất phân bón vi sinh vật trên nền chất mang
khử trùng. Nhiều địa phương tổ chức sản xuất phân hữu cơ vi sinh phục
vụ cho nhu cầu sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương mình (Sơn
La, Hà Giang, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Thanh hóa, Nghệ an,
Gia Lai, Lâm Đồng, Đắc Lắc...), trong đó nhiều sản phẩm phân bón vi
sinh vật sản xuất tại địa phương không nằm trong Danh mục phân bón
được phép sử dụng tại Việt Nam. Chất lượng phân bón dạng này nhìn
chung thấp và không ổn định.
Bảng 2. Cơ sở sản xuất phân hữu cơ vi sinh trong lĩnh vực mía đường
Tên nhà máy đường Công suất thiết
kế
Lượng nguyên
liệu
Việt Trì, Sông Lam, Tuyên
Quang, Quảng Bình, Phan
Rang, Bình Thuận, Eaknốp,
Trị An, Nước Trong TN,
Kiên Gian, Sóc Trăng
< 5.000 < 4.000
Sông Con, Nghệ An Tate &
L, Sơn Dương, Hòa Bình,
Cao Bằng, Bình Định, Diên
Khánh, Đaklak, Bourbon Gia
Lai, Phụng Hiệp, Vị Thanh
5.000 - 7.000 6.000 - 8.000
Nông Cống, Quảng Ngãi,
Tuy Hòa, La Ngà, Bình
Dương, Đường thô TN, Hiệp
Hòa, Cà Mau
10.000 12. - 16.000
Lam Sơn > 15.000 > 20.000
Bảng 3. Công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh áp dụng tại các nhà máy
đường
Tên công nghệ Đơn vị chuyển giao
Số đơn vị sử
dụng (2001)
Fitohoocmon Cty TNHH Fitohoocmon 11
Hudavil Liên hiệp KH-SX công nghệ
HH
8
Komix Cty TNHH Thiên Sinh 9
Viện CNSH TT. KHTN & CNQG 2
ĐHQG Hà Nội ĐHQG Hà Nội 1
ĐHKT Hồ Chí
Minh
ĐHKT Hồ Chí Minh 1
Alfa Laval Ấn Độ 1
Biffa Nước ngoài 1
Bảng 4. Tình hình sản xuất phân bón vi sinh vật ở các doanh nghiệp
STT
Tên sản phẩm phân bón và cơ sở sản
xuất
Sản lượng năm
2001 (tấn)
1 Phức hợp HCVS
Công ty Fitohoocmon và 15 cơ sở liên
doanh
100.000
2 Hữu cơ vi sinh Hudavil
Liên hiệp KHSXHH và 7 cơ sở liên doanh
35.000
3 Lân hữu cơ vi sinh Komix; Komix BL2;
Komix vi sinh, vi lượng
Công ty Thiên Sinh và 9 cơ sở liên doanh
liên kết
20.000
4 Phân vi sinh Humix
Công ty TNHH Hữu cơ
10.000
5 Hữu cơ vi sinh
Công ty Hóa chất Quản Bình
6 Hữu cơ vi sinh
Công ty Hoàng Thành, Daklak
7 Hữu cơ vi sinh Omix
Cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ Long
Khánh
HN2000
Viện Hóa các hợp chất thiên nhiên, Trung
tâm KHTN & CNQG
Vi sinh tổng hợp Biomic C
Công ty Cổ phần Phân bón Hóa sinh Củ
Chi
Bảng 5. Phân bón vi sinh vật sản xuất ở các cơ sở nghiên cứu triển
khai
STT Tên sản phẩm Tên cơ sở sản xuất
Xuất xứ sản
phẩm
1 - Phân VSV cố định
đạm cho cây bộ đậu,
lúa, ngô và cây trồng
cạn khác.
- Phân VSV phân giải
photphat khó tan.
Viện KHKT Nông
nghiệp Việt Nam
KQ đề tài
KH cấp Nhà
nước
52D.01.03;
KC.08.01;
KHCN.02.06
2 - Phân VSV cố định
đạm cho cây họ đậu
Trường ĐH Nông
nghiệp I
3 - Phân VSV cố định
đạm cho cây bộ đậu,
lúa, ngô và cây trồng
cạn khác.
- Phân VSV phân giải
photphat khó tan.
Viện CNSH
4 - Phân VSV cố định
đạm cho cây bộ đậu,
lúa, ngô và cây trồng
cạn khác.
- Phân VSV phân giải
photphat khó tan.
Trường ĐH KHTN -
ĐH QG Hà Nội
5 Phân VSV sử dụng cho
cây lâm nghiệp.
Viện Khoa học Lâm
Nghiệp
6 Phân VSV cho lúa. Trường ĐH KHTN -
ĐH QG Hà Nội
Dự án
ACIAR
7 Phân VSV cố định đạm
cho cây bộ đậu.
ĐH Cần Thơ Dự án VN -
Hà Lan
8 Chế phẩm EM. TT. Việt Nhật - ĐH
Nông nghiệp I
Đề tài độ lập
cấp Nhà
nước
9 Phân VSV chức năng
sử dụng cho cây trồng,
cây công nghiệp và lâm
nghiệp.
Viện KHKT Nông
nghiệp Việt Nam,
Viện CNSH, Viện
Khoa học Nông
nghiệp
Kết quả đề
tài KH cấp
Nhà nước
KC.04.04
3. Các cơ sở nghiên cứu triển khai
Phân bón vi sinh vật không chỉ được sản xuất tại các doanh nghiệp mà
còn được sản xuất bởi các cơ quan nghiên cứu triển khai. Danh sách
các đơn vị nghiên cứu triển khai có sản xuất phân bón vi sinh vật được
tập hợp trong bảng 5.
X. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHÂN BÓN VI SINH TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Trong những năm qua, phân bón vi sinh vật đã thể hiện vai trò quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên do hệ vi sinh vật rất đa dạng và mỗi vi sinh vật trong đất đều
chịu nhiều tác động qua lại của các vi sinh vật khác cũng như điều kiện
môi trường nên hiệu quả của các sản phẩm vi sinh trong các điều kiện
khác nhau không giống nhau. Tại nhiều quốc gia như Ấn Độ, Trung
Quốc; Đức; Nhật, Mỹ, Anh, Úc... người ta ngày càng chú ý nhiều đến
các sản phẩm phân vi sinh vật hỗn hợp bao gồm tập hợp các nhóm vi
sinh vật cố định nitơ, phân giải. lân, kích thích sinh trưởng thực vật, đối
kháng vi sinh vật gây bệnh vùng rễ cây trồng do tác dụng tổng hợp của
nó đối với đất, cây trồng và môi trường sinh thái. Các sản phẩm phân
bón vi sinh vật chuyên tính như cố định nitơ hay phân giải lân đang dần
dần được thay bằng sản phẩm vi sinh vật hỗn hợp. Thực tế sử dụng ở
nhiều nơi cho thấy, phân vi sinh vật đa chủng trên nền hữu cơ đang là
nhân tố quan trọng trong sản xuất nông phẩm hữu cơ. Việt Nam là đất
nước nông nghiệp có nhiều lợi thế về điều kiện khí hậu, đất đai, sự đa
dạng sinh học cũng như nhân lực sản xuất. Nông nghiệp Việt Nam đã
có nhiều phát triền vượt bậc, song lợi nhuận do sản xuất nông nghiệp
mang lại vẫn còn rất thấp. Để phù hợp với cơ chế thị trường nông sản
Việt Nam cần nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường trong nước và quốc tế. Nông sản hữu cơ đang là sản
phẩm được người tiêu dùng ở các nước công nghiệp ưa chuộng và có
tiềm năng mở rộng thị trường ngày càng lớn. Quản lý dinh dưỡng tổng
hợp cây trồng kết hợp với quản lý dịch hại tổng hợp là điều kiện tiên
quyết cho sản xuất bền vững các nông sản an toàn. Kết hợp các tiến bộ
kỹ thuật về phân bón vi sinh vật, phân bón sinh học và kiểm soát sinh
học dịch hại cây trồng, tạo ra giải pháp tổng hợp chăm bón cây và đất
trồng là xu hướng phát triển chính của nền nông nghiệp hữu cơ bền
vững, trong đó phân vi sinh vật là yếu tố cơ sở quan trọng.
Sản phẩm phân bón vi sinh vật trong tương lai không xa sẽ được tạo ra
từ tổ hợp các vi sinh vật nhiều hoạt tính. Khi đó vi sinh vật trong phân
bón vừa có nhiệm vụ cung cấp, chuyển hóa chất dinh dưỡng, tạo điều
kiện cho cây trồng sử dụng dinh dưỡng hiệu quả hơn, vừa có tác dụng
nâng cao độ phì của đất trồng, giảm thiểu các tác động sinh học và
không sinh học bất lợi đối với cây và đất trồng.
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHÂN BÓN VI SINH VẬT
Số 219/1998/QĐ-BNN/KHCN
123 Phân VSV CĐ
N cây họ đậu
Rhizobium >5x106 Viện KH KT NN
VN
124 Phân VSV CĐ
N cho lúa
(Azotobacter, Azospirillum,
Flavo bacter, Bacillus) > 5x
106
Viện KH KT NN
VN
Số 12/2000/QĐ- BNN-KHCN
360 Hỗn hợp các VSV hữu
ích
Nhóm VSV cố định đạm,
phân giải lân, phân giải
xelluloza ( 3.106con/g)
361 Chế phẩm TNS cây
trồng Fitohoocmon
(hỗn hợp Vlg cho các
cây trồng )
CuSO4 H20: 10-1 ; ZnSO4
H20 >13; MnSO4H20>8 ;
H3PO4>10 ;
(NH4)6Mo7O24>7 (NAA
( NOA
XN LD
FITOHOOCMON
362 Phân phức hợp hữu cơ
vi sinh
FITOHOOCMON
NPK 3.2.2 Vlg tổng số 0,2
Gib Humic >0.5 HC(10
VSV: 3.106 con/g (Thay cho
số 696 trong Danh mục theo
QĐ 123 1998)
SỐ 40/2004/QĐ-BNN
III- Phân vi sinh:
ST
T
TÊN
THƯƠN
G MẠI
ĐƠ
N
VỊ
TÍ
NH
THÀNH PHẦN VÀ HÀM
LƯỢNG
CÁC
CHẤT DINH DƯỠNG
CHÍNH
NGUỒN
GỐC
PHÂN BÓN
1
Hữu cơ
vi sinh
%
CF
U/
g
P2O5(hh):
2,8 Mùn:
10 Axit Humic:
2
VSV(N,P): 1.107 mỗi chủng
Công ty Hoá
chất Quảng
Bình
2
Hữu cơ
vi sinh
%
CF
U/
g
HC:13 N-
P2O5(hh)-K2O:1-1,5-0,5
VSV(N,P):1.106 mỗi chủng
Công ty
Hoàng Thành,
Đắk Lắk
3
Komix vi
sinh vi
lượng
%
pp
m
CF
U/
g
HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O:
1-3-1 (Ca, Mg): 4
Zn: 4.100 Cu:
2000 B: 1000 Mn:
1900
VSV(P)≥1.106
4
Komix
BL2
%
pp
m
CF
U/
g
HC: 20 N-P2O5(hh)-K2O:
1-3-1 Mg: 1
(Zn, Mn):
300
VSV(P)≥1.106
Công ty
TNHH S
ản xuất và
Thương
mại
Thiên Sinh
5
Lân hữu
cơ vi sinh
KOMIX
%
pp
m
CF
U/
g
HC:15 N-
P2O5(hh)-K2O:1-4-
1 (Ca, Mg):
3
Mn:300 Cu:50 Zn
:200 B:50
VSV(P)≥1.106
6
VSV CĐ
N cây họ
đậu
CF
U/
g
Rhizobium >5.106
7
VSV CĐ
N cho lúa
CF
U/
g
(Azotobacter, Azospirillum,
Flavobacter, Bacillus)
>5.106
Viện
KHKT
Nông
nghiệp Việt
Nam
8
Vi sinh
HUĐAV
IL
%
CF
U/
HC: 13 N-P2O5(hh)-K2O:
6 (Cu, Zn, B, Cl, Mn, Mo,
Co)≥1
VSV(N,P,X): 1.106 ~1.107mỗi
Liên
hiệp
KHSXCN
Hoá học -
Viện hoá học
g chủng các HCTN
IV- Phân Hữu cơ vi sinh
ST
T
TÊN
TH
ƯƠ
NG
MẠI
Đ
Ơ
N
VỊ
TÍ
N
H
THÀNH PHẦN VÀ HÀM
LƯỢNG
CÁC CHẤT DINH
DƯỠNG CHÍNH
NGUỒN
GỐC
PHÂN BÓN
1
Vi
sinh
tổng
hợp
Bio
mic
–
C
%
C
F
U/
g
HC:28 N-P2O5(hh)-K2O:3-1,5-
1,5 axit Humic: 2
Vi khuẩn Azotobacter: 1.106
Công ty CP
PB H
oá sinh Củ Chi
2
Om
ix
%
C
F
U/
g
HC: 37,5 N-P2O5(hh)-K2O: 0,6-
2,4-0,13 axit Humic:
6,3
VSV(p): 1,8.108
Cơ sở sản xuất
phân bón hữu
cơ Long Khánh
3
HN
200
0
%
pp
m
C
F
U/
g
HC:23 axit Humic:5 N-
P2O5(hh)-K2O: 3-1-
1 CaO:1,5 MgO:
1,2 Zn:0,05
Mo:1 Cu:70 B:
12,5 Mn: 26,1
VSV(x): 106~108 VSV(p):
106~108
Liên
hiệp
KHSXCN
hoá học -
Viện hoá học
các HCTN- TT
KHTN&CNQG
4
HU
ĐA
VIL
%
C
F
U/
g
HC: 23 N-P2O5(hh)-
K2O:3
VSV(NPX): 3.106~107 mỗi chủng
Liên
hiệp
KHSXC
N Hoá học -
Viện hoá học
các HCTN
77/2005/QĐ-BNN
IV- Phân hữu cơ vi sinh
STT
TÊN
PHÂN
BÓN
(HOẶC
TÊN
THƯƠN
G MẠI)
ĐƠ
N
VỊ
TÍ
NH
THÀNH PHẦN VÀ HÀM
LƯỢNG
CÁC CHẤT DINH
DƯỠNG CHÍNH (%,
ppm, hoặc cfu/g (ml)
TỔ CHỨC
XIN ĐĂNG
KÝ
1
Phân bón
phức hợp
hữu cơ vi
sinh
FITOHO
CMON
%
CF
U/g
HC: 15 N-P2O5 (hh) -
K2O: 3-2-2 Axit
humic: 0,5
Cu: 0,006 Zn:
0,006 Mn:
0,0038 B:
0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
VSV(N,P,X): 1.106 mỗi loại
2
Phân bón
phức hợp
hữu cơ vi
sinh
FITOHO
CMON
Bón lót
%
CF
U/g
HC: 15 N-P2O5 (hh) -
K2O: 1-2-1 Axit
humic: 0,5
Cu: 0,006 Zn:
0,006 Mn:
0,0038 B:
0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
VSV(N,P,X): 1.106 mỗi loại
Công ty cổ
phần FITOH
OOCMON
3
Phân bón
phức hợp
hữu cơ vi
sinh
FITOHO
CMON
Bón thúc
%
CF
U/g
HC: 15 N-P2O5 (hh) -K2O:
5-1-5 Axit
humic: 0,5
Cu: 0,006 Zn:
0,006 Mn:
0,0038 B:
0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
VSV(N,P,X): 1.106 mỗi loại
4
Phân hữu
cơ vi sinh
LU.COZ
YM
%
CF
U/g
HC: 30 N-P2O5(hh)-K2O:
1,8-1,2-1,2 S:
0,5 Ca: 2,5
Zn: 0,003 Mg:
1,2 B:
0,2 Mo: 0,002
VSV(p) :
1,2x107 VSV(x):
9x106 VSV(N): 9,2x10
6
Công ty
TNHH TM &
SX Lươ
ng Nông
5
Phân hữu
cơ vi sinh
SO.ZYM
%
CF
U/g
HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O:
1,6-1-1 S:
0,5 Ca: 2,5 Mg:
1 Zn:
0,003 Mo: 0,001
VSV(p) :
1,2x107 VSV(x):
9x106 VSV(N): 9,2x10
6
6
Phân hữu
cơ vi sinh
Domix-BL
%
CF
U/g
HC: 25 N-P205hh: 1-
5
VSV(N):
1x106 VSV(p):
1x106 VSV(X): 1x106
Công ty
TNHH Miền
Đông
7
Phân hữu
cơ vi sinh
BIOCO
%
CF
U/g
HC: 25 N-P2O5hh-
K2O: 1,24-1,35-0,67
VSV(N):
2,6x107 VSV(p):
1,8x107 VSV(x):
1,3x107
8
Phân lân
vi sinh
BIOCO
%
CF
U/g
HC: 25 N-P2O5hh-
K2O: 0,92-4,46-0,54
VSV(N):
1,2x107 VSV(p):
6,4x106 VSV(x):
9,6x106
Công ty
TNHH
Phú Sơn
9
Phân
Hữu cơ
vi sinh
Tanimix
® - BL
%
CF
U/g
HC: 23 Ca :
2 Mg :
1 Axit humic: 4
VSV(p):
1x106 VSV(x):
1x106 VSV(N):
1x106
Công ty Cổ
phần khai
thác khoáng
sản Tây Ninh
1
0
Phân hữu
cơ vi sinh
Cao
Nguyên
(Phì lực
cao)
%
CF
U/g
HC: 23,4
VSV(p): 8.106 VSV(x):
7,8.107 VSV(N):
2,36.107
Công ty Cổ
phần thươn
g mại XNK
Thăng Long
1
1
Phân hữu
cơ vi sinh
TBio
%
CF
U/g
HC:
20 Axit
humic: 5
VSV(N):
1x106 VSV(x):
1.106
Công ty
TNHH
công nghệ
sinh học TBio
1
2
Phân hữu
cơ vi sinh
COVA-
ROFOR
%
pp
m
CF
U/g
HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O:
1-2-1
Fe: 250 Cu:
150 B:
50 Zn: 50
VSV(N): 5,5x106 VSV(p):
2,5x106 VSV(x):
Cơ sở sản
xuất phân hữu
cơ COVAC
5,5x105
1
3
Phân hữu
cơ vi sinh
Trichomix
- DT
%
CF
U/g
HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O:
2-2-1 CaO:
1 MgO: 0,5
VSV(P): 1x106 VSV(X):
1x106
Cơ sở phân
bón Điền
Trang
1
4
Phân hữu
cơ vi sinh
ĐẠI
NÔNG 1
%
CF
U/g
HC: 25 N-P2O5(hh)-
K2O: 1-1-0,8 Axit
humic: 1
VSV(p):
3,6x107 VSV(x):
8,4x106 VSV(N): 5,2x106
DNTN Thanh
Xuân
1
5
Phân hữu
cơ vi sinh
vật hỗn
hợp cố
định nitơ,
phân giải
lân
%
CF
U/g
HC: 15 N-P2O5hh-
K2O: 1-1-1
VSV(N) gồm 1 trong 3
giống:
(Rhizobium/Azotobacter/Ao
spirillum): 106
VSV(p)(Bacillus): 106
1
6
Phân hữu
cơ vi sinh
vật chức
năng
%
CF
U/g
HC: 15 N-P2O5hh-
K2O: 1-1-1
VSV(N) gồm 1 trong 3
giống: (Rhizobium/Azotoba
cter/Pseudomonas): 106
VSV(p) gồm 1 trong 2 giống:
(Bacillus/Pseudomonas):
106
Vi sinh vật đối kháng gồm 1
trong 2 giống:
(Bacillus/Pseudomonas):
106
Viện
KHKTNN
Việt Nam
V- Phân vi sinh
STT
TÊN
PHÂN
BÓN
(HOẶC
TÊN
THƯƠN
G MẠI)
ĐƠN
VỊ
TÍNH
THÀNH PHẦN VÀ
HÀM LƯỢNG
CÁC CHẤT DINH
DƯỠNG CHÍNH (%,
ppm, hoặc cfu/g (ml)
TỔ CHỨC
XIN ĐĂNG
KÝ
1
Chế phẩm
EVL
(Tên khác:
EVL
Coating
supplemen
t)
CFU/g
%
Bacillus licheniformis:
1x106 Bacillu
s subtilis:
1x106 Lactobacillus
acidophilus:
1x106 Pseudomonas
putida: 1x106
Saccharomyces
cerevisiae: 1x106
EVL inc.
(Canada)
Hyđrocacbon:
7
Khoáng chất: 4
Protein và peptit: 3,5
2
Hỗn hợp
các vi sinh
vật hữu ích
CFU/g
VSV(N,P,X): 1.106 mỗi
loại
Công ty CP
phân bón
FITOHOOC
MON
3
COMPOS
T
ACTIVAT
OR
(Tên khác:
Compro;
Compost
plus)
CFU/g
Nhóm VSV:
- (Bacillus
licheniformis, Bacillus
subitilis,
Pseudomonas
aeruginosa, Pseudomo
nas putida,
Pseudomonas
flourescans E,
Escherichia hermani):
1,8 x 107
- Bacillus
thuringiensis: 5 x 107
Công ty
TNHH
Đạt Nông
4
FARM BIO
ENZYME
DIGEST
(Tên khác:
Bio digest;
Naccosan)
CFU/g
Nhóm VSV:
- Bacillus
licheniformis: 1,2 x107
- (Bacillus subitilis,
Pseudomonas
aeruginosa,
Pseudomonas putida,
Pseudomonas
flourescans E, Bacillus
thuringiensis): 5x107
5
BioGro
CFU/g
mg/10
0g
VSV(N):
106 VSV(p):
106 VSV(x): 106
HC:
15 K2
O: 1,5
N-P2O5hh: 8 -9
Công ty
TNHH Sản
phẩm hữu cơ
Hà Nội
6
Vi sinh
HUMIX
%
ppm
CFU/g
HC:23 N-P2O5hh-K2O: 1-2-
1 CaO: 1 MgO: 0,5 S:
0,5
Fe: 500 Cu: 100 Zn:
100 Mn: 100 B:
100
VSV(p) (Bacillus): 5.106
VSV(N) (Azotobacter,
Azospirillium): 5.106
Công ty
TNHH
Hữu cơ
7
Komix
BL2,
BiKomix
BL2
%
ppm
CFU/g
HC: 20 N-P2O5hh-
K2O-Mg: 1-3-1-1
Zn: 100 Mn: 200
VSV(p): 1.106
Công ty
TNHH
Thiên
Phúc,
Công ty
8
Phân lân
hữu cơ vi
sinh
KOMIX,
BiKomix
%
ppm
CFU/g
HC:15 N-P2O5hh-K2O:1-4-
1 Ca: 1,5 Mg:
1,5 Mn:
300 Cu: 50 Zn:
200 B:
50
VSV(p): 1.106
9
Komix vi
sinh vi
lượng,
BiKomix
vi sinh vi
lượng
% p
pm
CFU/g
HC: 15 N-P2O5hh-K2O: 1-
3-1 Ca: 3 Mg:
1 Zn:
4.100 Cu:
2000 B:
1000 Mn:
1900 VSV(p):
1.106
CP
Thiên
Hà
10
Chế phẩm
hỗn hợp
vi sinh vật
cố định
nitơ, phân
giải lân
CFU/g
/ml
VSV(N) gồm 1 trong 3 giống:
(Rhizobium/Azotobacter/Azos
pirillum): 108-109
VSV(P) (Bacillus): 108-109
Viện
KHKT
NN
Việt
Nam
11
Chế phẩm
vi sinh vật
chức năng
CFU/g
/ml
VSV(N) gồm 1 trong 3 giống:
(Rhizobium/Azotobacter/Pseu
domonas): 108 - 109
VSV(P) gồm 1 trong 2 giống:
(Bacillus/Pseudomonas): 108
– 109
VSV đối kháng gồm 1 trong 2
giống:
(Bacillus/Pseudomonas): 108
– 109
12
Phân vi
sinh
Azotobact
erin
CFU/g
VSV (N) Azotobacte
Vinelandi: 5,9x108
Vi khuẩn đối kháng Bacillus
subtillis: 6,3x108
Viện
Cơ
điện
Nông
nghiệp
và
Công
nghệ
sau thu
hoạch
55/2006/QĐ-BNN
III. Phân Vi sinh
THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG
T
T
TÊN
PHÂN
BÓN
(TÊN
THƯƠ
NG
MẠI)
ĐƠN
VỊ CÁC VI SINH VẬT CÓ ÍCH VÀ
YẾU TỐ KHÁC
NGUỒN GỐC
1 Chế
phẩm
vi sinh
TM 21
CFU
/g
Bacillus Megaterium:
1,2x107 Bacillu
s Subtilis: 3x105
Công ty TNHH
TM DV Đại
Vọng
Việt Nam
2 Tricho
-MX
CFU
/g
Trichoderma sp:
1x109 Streptomyces sp:
1x107 Bacillus sp: 1x 108
Công ty
TNHH sản
xuất và thương
% Độ ẩm: 30
3 Vi.EM
- MX
CFU
/g
Bacillus sp:
1x109 Rhot
opseudomonas:
1x106 Lactoba
cillus sp:
1x107 Sacchromy
ces sp: 1x106
4 EM -
MX
CFU
/g
Bacillus sp:
1x109 Rh
otopseudomonas:
1x106 Lactobacillus sp:
1x107 Sacchromy
ces sp: 1x106
mại Mai Xuân
5 Power
Ant I
CFU
/ml
(Bacillus, Clostridium,
Streptomyces, Achoromobacter,
Aerobacter, Nitrobacter,
Nitrosomonas Pseudomonas,
Aspergillus, Fusarium Polyporus,
Rhizopus): 1x109
Công ty TNHH SA
CAI
6 SP
No1
CFU
/ml
(Bacillus, Clostridium,
Streptomyces, Achoromobacter,
Aerobacter, Nitrobacter,
Nitrosomonas Pseudomonas,
Aspergillus, Fusarium Polyporus,
Rhizopus): 1x109
Công ty TNHH
TM & DL Thanh
Lan
V. Phân hữu cơ vi sinh
THÀNH PHẦN,
HÀM LƯỢNG
TT
TÊN
PHÂN
BÓN
(TÊN
THƯƠNG
MẠI)
ĐƠN
VỊ
CÁC YẾU TỐ DINH
DƯỠNG CHÍNH VÀ
VI SINH VẬT CÓ
ÍCH
NGUỒN GỐC
1 Trichomix
- DT
% HC: 23 N-
P2O5(hh)-K2O: 2-2-
1 CaO: 1 Mg:
0,5
Cơ sở phân
bón Điền
Trang
CFU/g VSV(N,X): 1x106 mỗi
lọai
% HC: 15 Axit
Humic:
3 P2O5(hh):
3
2 Omix (có
bổ sung
lân)
CFU/g VSV(P): 1,8x106
Cơ sở Phân bón HC
Long Khánh
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 3-
1-8 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn:
0,0038 B: 0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
3 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
I
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
Công ty CP
Phân bón
Fitohoocmon
% HC: 15 N-P2O5(hh)-
K2O: 6-4-8 Axit Humic:
0,5 Cu: 0,006 Zn:
0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
4 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
II
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 5-
3-5 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn:
0,0038 B: 0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
5 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
III
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
6 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
IV
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4-
2-3 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn:
0,0038 B: 0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
% HC: 15 P2O5(hh): 3 Axit
Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn:
0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003
7 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
V
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 3-
3-3 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn:
0,0038 B: 0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
8 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
VI
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
9 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
VII
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 3-
3-8 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn:
0,0038 B: 0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 5-
2-5 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn:
0,0038 B: 0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
10 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
VIII
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 2-
2-0 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn:
0,0038 B: 0,001 Mo:
0,0002 Fe: 0,003
11 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
IX
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại
Công ty CP
Phân bón
Fitohoocmon
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 1-3-
1 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003
12 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
X
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 1-4-
1 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003
13 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
XI
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4-4-
1 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003
14 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
XII
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4-2-
1 Axit Humic: 0,5 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003
15 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
XIII
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 5-3-
5 Axit Humic: 0,2 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003
16 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
I- Lam Sơn
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại
% HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4-2-
2 Axit Humic: 0,2 Cu:
0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B:
0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003
17 Phân bón
phức hợp
HCVS
Fitohoocmon
II- Lam Sơn
CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại
18 MTX % HC: 15 Công ty
CFU/g VSV(N): 5,5x107
CP CN
môi
trường
xanh
Seraphin
% HC: 20 Axit
Humic: 5
19 TBio
CFU/g VSV(N,X): 1x106
Công ty
TNHH
CN SH
TBio
10/2007/QĐ-BNN
IV. Phân hữu cơ vi sinh
STT
TÊN PHÂN
BÓN
(HOẶC
TÊN
THƯƠNG
ĐƠN
VỊ
TÍNH
THÀNH PHẦN VÀ HÀM
LƯỢNG
CÁC CHẤT DINH
DƯỠNG CHÍNH (%, ppm,
hoặc cfu/g (ml)
TỔ CHỨC
XIN
ĐĂNG KÝ
MẠI)
%
HC: 23 Axit Humic:
5 α NAA:
0,05 N-
P2O5(hh)-K2O: 1-1-1
cfu/g
VSV(N): 1x106 VSV(P):
1x106 VSV(X): 1x106
17
Phân hữu cơ
vi sinh Số 9
ppm
Fe: 100 Cu: 500 Zn:
500 Mn: 500 Mo:
5 B: 200
Công ty
YOGEN
MITSUI
VINA
%
HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O:
1-4-1 Ca: 2 Mg:
1 Axit Humic: 4
18
Tanimix®-
BL2 (1-4-1)
cfu/g
VSV(N):
1x106 VSV(P):
1x106 VSV(X): 1x106
Công ty Cổ
phần khai
thác
khoáng sản
Tây Ninh
%
HC: 15 N-P2O5(hh)-
K2O: 3-1-1
ppm
B: 50 Cu:
80 Zn:
80 Mn: 360
19 SUN
cfu/g
VSV(P):
1x106 Trichoderma
sp: 1x106
Công ty
TNHH Phát
triển Công
nghệ Thảo
Điền
%
HC: 20 N-P2O5(hh)-K2O: 1-
1-
1 CaO:2 SiO:2 MgO:0,5
20 BOF
cfu/g
VSV(N):
1x106 Trichoderma
sp: 1x106
Công ty Cổ
phần Phân
bón Sinh
hoá Củ Chi
21
OMIX (có
bổ sung lân)
%
HC: 15 axit Humic:
5 P2O5(hh): 3
Cơ sở sản
xuất phân
cfu/g
VSV(P):
1,8x106 VSV(X):
1,5x106
hữu cơ
Long
Khánh
%
HC: 22,5 N-P2O5(hh)-K2O:
1,5-1-1 Ca: 3 Mg:
2 S: 1
cfu/g
VSV(N): 8,1x106 VSV(P):
1,2x107 VSV(X): 6,4x106
22 Hừng Sáng
ppm
Cu: 20 Zn:
130 Mn:
300 B: 50
DNTN
Hừng Sáng
* Ghi chú: Đối với tất cả các loại phân bón hữu cơ vi sinh dạng viên, bột
yêu cầu độ ẩm £30%
V. Phân vi sinh vật
ST
T
TÊN
PHÂN
BÓN
(HOẶ
C TÊN
THƯƠ
NG
MẠI)
ĐƠ
N
VỊ
TÍN
H
THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH
(%, ppm, hoặc cfu/g (ml)
TỔ
CHỨC
XIN
ĐĂNG
KÝ
13 ESSC
cfu/
g
Bacillus:
1x107 Paenibacillus: 1x107
Công
ty LD
Daekyu
ng
Vina
%
HC: 5,24 N-P2O5(hh)-K2O:
0,37-0,03-0,24 Ca:
0,075 Mg: 0,026
14
Maruze
n
ppm
Fe: 7200 Mn: 9100 Cu:
420 Zn: 1700
Công
ty
TNHH
Thức
ăn
Thuỷ
ST
T
TÊN
PHÂN
BÓN
(HOẶ
C TÊN
THƯƠ
NG
MẠI)
ĐƠ
N
VỊ
TÍN
H
THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG
CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH
(%, ppm, hoặc cfu/g (ml)
TỔ
CHỨC
XIN
ĐĂNG
KÝ
cfu/
ml
Lactobacillus sporengenes:
1x107 Photosynthe
tic
bacteria: 1x107
Pseudomonas sp:
1x107 Streptomyces saraticus: 1x107
sản
Việt
Thăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_23__5455.pdf