Đề tài Phân bón vi sinh

Tuy nhiên do hệ vi sinh vật rất đa dạng và mỗi vi sinh vật trong đất đều chịu nhiều tác động qua lại của các vi sinh vật khác cũng như điều kiện môi trường nên hiệu quả của các sản phẩm vi sinh trong các điều kiện khác nhau không giống nhau. Tại nhiều quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc; Đức; Nhật, Mỹ, Anh, Úc. người ta ngày càng chú ý nhiều đến các sản phẩm phân vi sinh vật hỗn hợp bao gồm tập hợp các nhóm vi sinh vật cố định nitơ, phân giải. lân, kích thích sinh trưởng thực vật, đối kháng vi sinh vật gây bệnh vùng rễ cây trồng do tác dụng tổng hợp của nó đối với đất, cây trồng và môi trường sinh thái.

pdf109 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5669 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân bón vi sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc hơn song cũng không tốt cho vi khuẩn. Các chất này có thể không tiêu diệt vi sinh vật nhưng sẽ làm yếu hoặc làm mất hoạt tính sinh học của chúng. Không nên sử dụng phương pháp nhiễm hạt, nghĩa là trộn hạt giống với phân vi sinh vật khi hạt giống đã xử lý bằng hóa chất diệt nấm, trừ sâu. Cho đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến sự tồn tại và hoạt tính của vi sinh vật có ích. Các thuốc trừ sâu thông dụng như Carbofuran, Phorate, aldicarb đã được thử nghiệm và cho thấy với liều lượng khuyến cáo sẽ không ảnh hưởng đến sự tổn tại và hoạt tính sinh học của vi sinh vật sử dụng làm phân bón vi sinh vật. 2. Các dinh dưỡng khoáng a) Đạm Đạm khoáng trong đất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cố định nitơ và hình thành nốt sần của cây bộ đậu nói chung. Khi trong đất có đạm, cây trồng sử dụng trực tiếp nguồn đạm này ngay cả khi có nhiều nốt sần hữu hiệu. Các nốt sần này có kích thước nhỏ và không hoạt động trong suốt thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây nếu có lượng đạm lớn tồn tại trong đất. Khi lượng đạm này hết đi, nốt sần hữu hiệu trở lại hoạt động cố định nitơ bình thường và tổng hợp đạm cung cấp cho cây. Tuy nhiên nếu đất thiếu đạm ngay giai đoạn đầu, cây trồng sẽ kém phát triển, ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hình thành nốt sần và hiệu quả cố định nitơ cộng sinh. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi cây bộ đậu được bón mồi một lượng đạm tương đương với 20N - 30N/ha sẽ phát triển tốt hơn và cho năng suất cao nhất. Nếu sử dụng lượng đạm khoáng cao hơn, hiệu quả cố định nitơ sẽ bị giảm. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với khuyến cáo của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO) là đối với vùng nhiệt đới nên bón mồi một lượng phân khoáng nhất định để kích thích sự tăng trưởng của cây, gia tăng khả năng quang hợp nhưng không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nốt sần và quá trình cố định nitơ sinh học. Điều này cũng đúng đối với nhóm vi sinh vật cố định nitơ hội sinh. Để phát huy hiệu quả của phân bón vi sinh vật cần thiết phải cân đối được khả năng cung cấp dinh dưỡng của vi sinh vật và nhu cầu của cây trồng. Nếu bón quá nhiều phân khoáng sẽ gây nên lãng phí và ngược lại nếu cung cấp không đủ, cây trồng sẽ bị thiếu dinh dưỡng. Do vậy khi sử dụng phân bón vi sinh vật nhất thiết phải tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất. b) Phân lân Tùy từng loại phân bón vi sinh vật mà ảnh hưởng của lân đối với hiệu lực của nó nhiều hay ít. Photpho là thành phần của enzyme nitrogenaza - men cố định nitơ. Thiếu lân trong giai đoạn dài sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của vi khuẩn cũng như nốt sần và quá trình cố định nitơ. Kết quả nghiên cứu trên đất trồng lạc ở miền Bắc cho thấy, với liều lượng lân 50 - 80 kg P2O5/ha năng suất lạc tăng 3 - 4 tạ/ha. Bón lân với lượng cao hơn, năng suất lạc không tăng thêm. Vi sinh vật phân giải lân có khả năng khoáng hóa lân hữu cơ hoặc chuyển hóa lân vô cơ khó tan thành lân dễ tiêu cung cấp cho đất và cây trồng, nghĩa là chỉ có tác dụng khi có sẵn nguồn lân vô cơ hoặc hữu cơ trong đất. Sử dụng phối hợp vi sinh vật cố định nitơ, vi sinh vật chuyển hóa lân trên cơ sở có sẵn nguồn lân trong đất sẽ nâng cao hiệu lực của cả hai loại phân bón vi sinh vật này. c) Phân kali Một số loài vi khuẩn có nhu cầu về kali. Vai trò chính của kali là tạo áp suất thẩm thấu trong quá trình trao đổi chất của vi khuẩn cũng như trong dung dịch huyết tương của cây trồng. Trong khi kali có vai trò thứ yếu đối với hệ thống cố định nitơ cộng sinh, nó lại rất quan trọng đối với sự sinh trưởng và năng suất của cây trồng. Theo nhiều nhà khoa học, cần bón đúng và bón đủ lượng kali theo yêu cầu sinh trưởng và phát triển của cây. Vi khuẩn chuyển hóa kali cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đưa vào áp đụng, đặc biệt là ở Trung Quốc. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, người ta vẫn chưa có sự giải thích thoả đáng về cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong quá trình chuyển hóa kali. Ngoài các yếu tố dinh dưỡng đa lượng chính nêu trên, các nguyên tố trung lượng như Ca, Mg, S và vi lượng như Fe, Mo, Co, Ni ... cũng có nhiều ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các vi sinh vật, trong đó đặc biệt các nguyên tố như S, Mo, Fe là thành phần của enzym cố định nitơ - nitrogenaza. Thiếu các yếu tố dinh dưỡng này, quá trình cố định nitơ cộng sinh không hoạt động, vì vậy để đảm bảo hiệu quả cố định nitơ và năng suất cây trồng cần thiết phải cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết nêu trên. 3. Độ chua của đất (pH đất) Vi sinh vật đất nói chung và vi sinh vật sử dụng làm phân bón vi sinh nói riêng đều bị ảnh hưởng bởi độ pH đất, hoạt tính sinh học của chúng sẽ bị giảm trong điều kiện pH đất thấp vì tác động trực tiếp của pH thấp đến sự sinh trưởng của vi khuẩn hoặc gián tiếp thông qua việc hạn chế trao đổi chất dinh dưỡng. Đất có pH thấp thường chứa ít các nguyên tố Ca, Mg P, Mo... và chứa nhiều nguyên tố độc hại với cây trồng như nhôm và mangan. Tuy nhiên vẫn có nhiều loại cây và chủng vi sinh vật tương ứng có độ mẫn cảm cao với pH thấp và ở điều kiện này, chúng vẫn có khả năng sinh tổng hợp các chất có hoạt tính sinh học. Đặc biệt người ta đã nghiên cứu, tuyển chọn và tạo ra được các vi sinh vật có khả năng thích ứng trong dải pH rộng và do vậy nhiều sản phẩm phân vi sinh vật có khả năng sử dụng cho mọi loại đất trồng với các độ pH khác nhau. 4. Nhiệt độ Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của vi khuẩn mà còn ảnh hưởng cả đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Trong khi nhiệt độ đất ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sống của vi sinh vật đất và quá trình sinh tổng hợp các hoạt chất sinh học của chúng thì nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây. Hoạt động của vi sinh vật chỉ đạt được mức độ cực đại trong khoảng nhiệt độ nhất định và bị ảnh hưởng rất lớn bởi độ ẩm đất. Dải nhiệt độ tốt nhất đối với các vi sinh vật làm phân bón vi sinh vật khoảng 25oC đến 35oC. Hiện nay các nhà khoa học đang tiến hành tuyển chọn các vi sinh vật có khả năng sinh trưởng tốt trong dải nhiệt độ rộng nhằm khắc phục ảnh hưởng của nhiệt độ đối với hiệu quả của phân bón vi sinh vật. 5. Độ ẩm đất Độ ẩm đất có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh tổng hợp hoạt chất sinh học của vi sinh vật tồn tại trong đất. Thiếu nước vi khuẩn không di chuyển được, đồng thời cũng không sinh sản được và qua đó ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp hoạt chất sinh học. Thiếu nước đồng thời cũng ngăn cản sự phát triển của cây trồng qua đó ảnh hưởng gián tiếp trở lại hoạt động của vi sinh vật và vai trò của chúng. Tuy nhiên, nhiều vi sinh vật sống cộng sinh hoặc nội sinh trong cây vẫn có khả năng hấp thụ nước thông qua hệ thống rễ cây và như vậy có thể sống và sinh tổng hợp hoạt chất sinh học trong điều kiện đất khô hạn nhưng cây trồng vẫn còn sống. Đa số phân bón vi sinh vật chứa các vi sinh vật sống hiếu khí nghĩa là cần ô xy để sinh trưởng phát triển, do vậy nước dư thừa sẽ có hại cho quá trình sinh trưởng, phát triển của chúng. 6. Phèn, mặn Trên vùng đất khô, phèn mặn có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sống của vi sinh vật. Nồng độ muối cao ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc màng tế bào của vi sinh vật và đồng thời tác động bất lợi đến quá trình trao đổi chất của vi sinh vật. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, hiệu lực cố định nitơ của vi khuẩn nốt sần ở nồng độ muối ăn (0,4% NaCl) chỉ bằng 25% so với hiệu lực cố định nitơ của nốt sần trong điều kiện bình thường. Gần đây, người ta quan tâm nhiều đến việc tuyển chọn các vi sinh vật chịu được nồng độ muối cao và kết quả đã tạo được một số loại phân bón vi sinh vật có khả năng thích ứng với độ phèn mặn cao. 7. Vi khuẩn cạnh tranh Trong đất, nhất là ở các vùng trồng chuyên canh (độc canh) tồn tại rất nhiều các vi sinh vật tự nhiên. Các vi khuẩn này sẽ cạnh tranh với vi sinh vật hữu hiệu và làm giảm hiệu quả hoạt động của chúng. Việc lựa chọn các vi sinh vật có khả năng cạnh tranh cao có ý nghĩa rất lớn trong việc hạn chế ảnh hưởng của các chủng vi sinh vật tự nhiên khi sử dụng phân bón vi sinh vật. Bằng phương pháp amarge, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã tuyển chọn được một số chủng vi khuẩn có khả năng cạnh tranh cao sử dụng cho sản xuất phân bón vi sinh vật. V. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG PHÂN BÓN VI SINH VẬT 1. Chế phẩm vi sinh vật a) Nhiễm hạt: Các chế phẩm vi sinh vật (phân vi sinh vật trên nền chất mang khử trùng) sử dụng theo phương pháp nhiễm hạt đang lưu hành trên thị trường bao gồm: - Phân vi khuẩn trên nền than bùn. - Phân vi khuẩn trên nền hữu cơ hoai mục. - Phân vi khuẩn dạng lỏng. - Phân vi khuẩn dạng đặc sệt. Để nhiễm vi khuẩn cho hạt có thể dùng một trong các cách dưới đây: * Dịch sệt Chế phẩm vi sinh vật được hòa với nước tạo thành một dung dịch sệt đồng nhất có thể đổ ra được. Có thể hòa thêm keo hay đường để tăng độ bám dính của vi khuẩn vào bề mặt hạt. Trộn đều lượng hạt cần gieo với dung dịch vừa pha sau đó đem gieo. Phương pháp này đơn giản dễ làm được nông dân miền Bắc rất ưa chuộng. Đối với các vùng trồng lạc ở phía Nam, phương pháp này không được ưa chuộng vì hạt bị ướt và gây phiền hà trong lúc gieo. * Phương pháp bọc khô bằng chế phẩm Trong phương pháp này, hạt giống được trộn trực tiếp với chế phẩm vi sinh vật mà không cần trộn thêm với nước hay chất lỏng khác. Phương pháp này dễ làm, được nông dân các vùng trồng lạc ở phía Nam rất ưa chuộng, song hiệu quả của phương pháp này không cao vì vi sinh vật không bám dính tốt trên bề mặt hạt, nhất là đối với loại phân bột có kích thước hạt không đồng đều và không mịn. * Phương pháp bọc hạt bằng bột đá vôi Theo phương pháp này, hạt giống trước tiên được nhiễm vi khuẩn trong dịch sệt, sau đó được trộn đều với bột đá vôi nghiền mịn, sao cho hạt được bọc kín bởi lớp đá vôi này trước khi gieo. Phương pháp này đặc biệt có lợi đối với vùng đất chua, hoặc khi hạt được gieo với phân bón có tính axit. Đối với các vùng đất phèn mặn hay đất chua nên áp dụng phương pháp nhiễm hạt này. * Phương pháp bọc hạt bằng chế phẩm vi sinh vật Dùng 1/3 lượng chế phẩm vi sinh vật cần bón, trộn với nước và chất bám đính tạo dung dịch sệt sau đó trộn đều với lượng hạt giống cần gieo. Trộn tiếp phần còn lại của chế phẩm vi sinh vật với hạt còn ướt sau đó đem gieo. Phương pháp này rất có hiệu quả trong điều kiện gieo hạt ở vùng đất khô, nóng hay chứa sẵn nhiều vi khuẩn không hữu hiệu. b) Nhiễm vào đất Phương pháp nhiễm vi khuẩn vào đất tương đối đơn giản và dễ làm được tiến hành theo một trong hai cách sau: - Hòa đều chế phẩm vi sinh vật với lượng nước cần tưới và tưới vào hốc, rãnh trước khi gieo hạt. - Trộn đều chế phẩm vi sinh vật với phân chuồng hoai mục hoặc đất bột sau đó đem bón vào hốc hoặc rãnh trước khi gieo hạt. Phương pháp nhiễm vi khuẩn vào đất cũng có thể áp dụng trong trường hợp hạt giống đã được gieo và phát triển. Khi đó đùng chế phẩm vi sinh vật bón đều lên bề mặt đất ở vùng rễ cây trước khi mưa hay trước khi tưới nước hoặc hòa đều với nước, tưới trực tiếp vào vùng rễ cây. Phương pháp này mặc dù đơn giản để làm, song lại đòi hỏi nhiều công sức, cần phải phát triển thiết bị tưới dung dịch chứa vi sinh vật vào đất phù hợp với điều kiện của người nông dân. 2. Phân hữu cơ vi sinh vật Phân hữu cơ vi sinh vật nhìn chung được dùng như một loại phân bón đất, nghĩa là bón trực tiếp vào đất tương tự như bón phân chuồng hoặc các loại phân hữu cơ khác. Tùy theo từng loại cây và cách thức gieo trồng có thể bón trực tiếp phân hữu cơ vi sinh vật vào đất và cày bừa đều cùng phân chuồng trước khi gieo hạt, trồng cây non hoặc bỏ phân vào các rãnh đã được đào trước xung quanh gốc cây, sau đó lấp kín lại bằng đất. Khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh vật cùng các loại phân khoáng khác cần xem xét đến liều lượng sử dụng của phân khoáng vì hàm lượng cao các chất tan của phân khoáng có thể sẽ làm chết vi sinh vật ngay sau khi bón. VI. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI PHÂN BÓN VI SINH VẬT Chất lượng phân bón vi sinh vật được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: - Số lượng vi sinh vật sống, có ích chứa trong một gam (g) hay milit (ml) phân. - Hoạt tính sinh học của các vi sinh vật sử dụng. - Thời gian tồn tại của vi sinh vật chứa trong phân bón. - Số lượng hay tỷ lệ vi sinh vật tạp so với vi sinh vật sử dụng làm phân bón. - Các chỉ tiêu khác liên quan đến tính chất vật lý, hóa học hay thành phần chất dinh dưỡng của phân bón. Ở các nước có truyền thống sử dụng phân bón vi sinh vật như Úc, Mỹ, Ấn Độ, mật độ vi khuẩn trong một gam hay 1 ml phân là 108 - 109 đối với chế phẩm vi sinh vật và 106- 107 đối với phân hữu cơ vi sinh vật. Ở Việt Nam theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 6166-2002, TCVN 6167- 1996 về phân vi sinh vật cố định nitơ và chế phẩm vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan được coi là bảo đảm chất lượng khi mật độ vi khuẩn đã được tuyển chọn trong 1g hay ml chế phẩm (phân bón) đạt 108- 109 và số lượng vi khuẩn tạp trong đó phải thấp hơn 1,0 triệu vi sinh vật/g hay ml chế phẩm (phân bón) trên nền chất mang vô trùng. Phân hữu cơ vi sinh vật yêu cầu phải có mật độ vi khuẩn sống đã được tuyển chọn thấp nhất là 106 tế bào/g hay ml phân bón. Thời gian sử dụng đối với phân bón vi sinh vật được đặt ra ít nhất là 6 tháng kể từ ngày sản xuất. Trước đây người ta còn đưa ra chỉ tiêu về độ ẩm đối với phân bón vi sinh vật, song đến nay chỉ tiêu này không còn ý nghĩa vì có nhiều sản phẩm phân bón vi sinh vật được sản xuất theo phương pháp đông khô, hoặc được tạo ra từ sinh khối các bào tử vi sinh vật. Các sản phẩm dạng này có độ ẩm dưới 10%. Tùy theo công nghệ sản xuất và tính năng của sản phẩm phân bón vi sinh vật mà các nhà sản xuất có thể đưa thêm các chỉ tiêu về hàm lượng các chất dinh dưỡng NPK, chất hữu cơ và các yếu tố khoáng trung và vi lượng khác có trong phân bón vi sinh vật. VII. BẢO QUẢN PHÂN BÓN VI SINH VẬT Bình thường phân bón vi sinh vật phải được bảo quản ở nhiệt độ mát (20oC). Các loại phân bón vi sinh vật rất dễ bị hỏng và mất hoạt tính sinh học khi để ở nhiệt độ 40oC hay cao hơn trong vài giờ. Phân bón vi sinh vật nói chung đều có thể ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường như độ ẩm, nồng độ các chất hóa học và nhiệt độ. Tuy nhiên với trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nhiều loại phân bón vi sinh vật tiềm sinh có thể bảo quản trong điều kiện nhiệt độ bình thường trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm. Vật liệu bao bì đóng gói phân vi khuẩn nốt sần cần thiết phải giữ được độ ẩm và thoáng khí. Các vật liệu không để O2 và CO2 đi qua không thích hợp làm bao bì cho phân bón loại này. VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN VI SINH VẬT Để quản lý phân bón sinh học nói chung và phân bón vi sinh vật nói riêng, năm 2003 hàng loạt các văn bản quy định và hướng dẫn công tác quản lý được Nhà nước ban hành. Một số điểm quan trọng liên quan đến sản xuất kinh doanh và quản lý phân bón được tóm tắt dưới đây: 1. Khảo nghiệm phân bón a) Các loại phân bón phải khảo nghiệm: - Phân bón không có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam (gọi tắt là Danh mục phân bón) thuộc các loại phân hữu cơ sinh học, phân khoáng đa lượng có bổ sung các yếu tố trung, vi lượng, phân hữu cơ khoáng, phân vi sinh, phân bón lá, phân trung lượng, vi lượng, phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng và các chế phẩm cải tạo đất. - Các loại phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng, phân vi sinh, phân bón lá, phân trung lượng, vi lượng, phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng và các chế phẩm cải tạo đất đã có tên trong Danh mục phân bón nhưng thay đổi thành phần và hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng. b) Các loại phân bón không phải khảo nghiệm: - Các loại phân vô cơ như phân đơn, phân phức hợp, phân trộn có hàm lượng. dinh dưỡng N + P2O5 + K2O hữu hiệu > 18%. - Các loại phân bón hữu cơ truyền thống như phân chuồng, phân gia cầm, phân trâu, bò ... - Các loại phân bón của các đề tài khoa học đã được nghiệm thu cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước chuyên ngành phân bón. c) Thủ tục khảo nghiệm phân bón: Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có phân bón khảo nghiệm phải đăng ký khảo nghiệm với Cục Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNN. - Hồ sơ xin đăng ký khảo nghiệm gồm: + Đơn đăng ký khảo nghiệm. + Tài liệu về đặc tính loại phân bón khảo nghiệm: Tên hóa học và các tên thương mại; Dạng phân bón (phân bón lá, bón rễ; dạng lỏng, viên, bột) và màu sắc; Xuất xứ; Nếu là phân nhập khẩu: Tên hãng hoặc tên công ty và nước sản xuất; Nếu là phân sản xuất trong nước: Quy trình công nghệ và tác giả của công nghệ. Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng, phương pháp phân tích: Phân bón lá: Các yếu tố đa, trung, vi lượng, chất hữu cơ, chất mang . . . và chất điều hòa sinh trưởng (nếu có). Phân hữu cơ sinh học và phân hữu cơ khoáng: Chất hữu cơ, các yếu tố đa, trung, vi lượng, độ ẩm, pH và kim loại nặng. Phân vi sinh: Chủng loại và mật độ vi sinh vật có ích trên nền chất mang không thanh trùng. Phân trung lượng, vi lượng: Thành phần và hàm lượng từng yếu tố có trong phân, chất mang... Phân có chất điều hòa sinh trưởng: Ngoài thành phần, hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng của nền phân cơ bản, ghi thành phần, hàm lượng chất điều hòa sinh trưởng được phép sử dụng. Các chế phẩm cải tạo đất: Thành phần và hàm lượng từng yếu tố có trong chế phẩm, đặc điểm cơ bản. + Tài liệu về độc tính của phân bón: Những loại phân bón mà nguồn gốc có khả năng chứa yếu tố độc hại (phân chế biến từ rác thải thành phố, phụ phẩm công nghiệp chế biến...), phải có phiếu kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng: Pb, Hg, Co, as, Ni, Cr, Ti) và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh: e. Coli, Sanmonella; ký sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa - ascaris), do phòng phân tích chuyên ngành được công nhận tiến hành. + Nguồn gốc và thành phần nguyên liệu làm phân bón. + Hướng dẫn sử dụng. + Tài liệu khác: Phân nhập khẩu: tài liệu đăng ký hoặc xác nhận chất lượng ở nước ngoài. Phân sản xuất trong nước: Kết quả khảo nghiệm của cơ sở sản xuất. d) Tiến hành khảo nghiệm: Tổ chức, cá nhân có phân bón đăng ký khảo nghiệm hợp đồng với đơn vị khảo nghiệm, tiến hành khảo nghiệm theo Quy phạm TCN 216-2003 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Đơn vị khảo nghiệm phân bón phải đủ tiêu chuẩn khoa học công nghệ, có chức năng nghiên cứu về phân bón. e) Đánh giá và công nhận phân bón mới: - Sau khi kết thúc khảo nghiệm, đơn vị khảo nghiệm đăng ký với Vụ Khoa học Công nghệ (Bộ Nông nghiệp và PTNT) để tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và đề nghị công nhận phân bón mới. Hồ sơ đề nghị đánh giá và công nhận phân bón mới gồm: Đơn đăng ký đánh giá và công nhận phân bón mới; - Báo cáo kết quả khảo nghiệm; - Đề nghị của đơn vị khảo nghiệm và ý kiến của Cục Nông nghiệp. Khi nhận được Hồ sơ hợp lệ đăng ký đánh giá và công nhận phân bón mới, Vụ Khoa học Công nghệ tổ chức Hội đồng để đánh giá kết quả khảo nghiệm. Đơn vị khảo nghiệm báo cáo trước Hội đồng kết quả khảo nghiệm. Nếu phân bón được Hội đồng đánh giá đạt yêu cầu Vụ Khoa học Công nghệ chuẩn bị thủ tục và trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là phân bón mới và đưa vào Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh. 2. Danh mục phân bón Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam; định kỳ rà soát lại Danh mục phân bón; bổ sung các loại phân bón đủ tiêu chuẩn vào Danh mục phân bón và đưa ra khỏi Danh mục phân bón những loại phân không còn tồn tại trên thị trường hoặc những loại phân gây tác hại đến sản xuất và môi trường. Các loại phân bón được xét để đưa vào Danh mục phân bón gồm: - Các loại phân bón không phải khảo nghiệm đạt tiêu chuẩn theo quy định; - Các loại phân bón qua khảo nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là phân bón mới; - Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học được cấp Bộ, cấp Nhà nước công nhận là tiến bộ kỹ thuật. - Các loại phân bón hữu cơ truyền thống không nằm trong diện đưa vào Danh mục phân bón. 3. Sản xuất phân bón Tổ chức, cá nhân muốn sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng Phân bón. - Doanh nghiệp sản xuất phân bón phải bảo đảm các điều kiện: + Có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. + Có máy móc thiết bị phù hợp để sản xuất phân bón đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. + Có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón. Trong trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón thì có thể thuê phòng phân tích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận kiểm nghiệm. + Có hệ thống xử lý chất thải khi sản xuất để không gây ô nhiễm môi trường và bảo đảm các điều kiện về an toàn lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. + Cán bộ, công nhân có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu công nghệ sản xuất và quản lý chất lượng phân bón. - Loại phân bón được phép sản xuất để kinh doanh bao gồm: + Phân bón được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là phân bón mới trong thời gian chờ đưa vào Danh mục phân bón; + Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học đã được cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước công nhận là tiến bộ kỹ thuật trong thời gian chờ đưa vào Danh mục phân bón. + Đối với loại phân bón không được phép sản xuất để kinh doanh, doanh nghiệp muốn sản xuất thử để khảo nghiệm phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 4. Gia công phân bón - Doanh nghiệp gia công phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau đây: + Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng phân bón; + Có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón. Trong trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận phân tích kiểm nghiệm chất lượng phân bón có thể thuê phòng phân lích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận. - Gia công các loại phân bón không được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phải có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 5. Kinh doanh phân bón - Các loại phân bón được phép kinh doanh gồm: + Phân bón có tên trong Danh mục phân bón; + Phân bón được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là phân bón mới trong thời gian chờ đưa vào danh mục phân bón; + Các loại phân bón là kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học đã được cấp Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật trong thời gian chờ đưa vào danh mục phân bón. Tổ chức cá nhân buôn bán, cung ứng, dịch vụ phân bón phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng phân bón. + Địa điểm buôn bán, cung ứng, dịch vụ phân bón không gây ô nhiễm môi trường. + Có kho chứa phân bón; - Phân bón khi vận chuyển phải có bao bì, hoặc dụng cụ chứa đựng chắc chắn để bảo đảm chất lượng và không gây ô nhiễm môi trường. - Phân bón khi kinh doanh phải công bố tiêu chuẩn chất lượng và công bố phân bón phù hợp tiêu chuẩn theo các quy định hiện hành. - Phân bón khi kinh doanh phải có nhãn hàng hóa phù hợp theo Quy chế ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của các Bộ liên quan. - Các loại phân giả, phân quá hạn sử dụng đều bị đình chỉ sản xuất, đình chỉ tiêu thụ; không có nhãn hàng hóa và nhãn hiệu không đúng với đăng ký thì không được phép kinh doanh. 6. Xuất nhập khẩu phân bón Mọi tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. - Phân bón không có tên trong Danh mục phân bón, khi nhập khẩu để khảo nghiệm cần có sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Hồ sơ xin nhập khẩu phân bón để khảo nghiệm gồm: + Đơn xin nhập khẩu phân bón; + Tài liệu về các đặc tính loại phân bón nhập khẩu bao gồm: * Tên hóa học và các tên thương mại; * Dạng phân bón (phân bón lá, bón rễ); * Xuất xứ: Tên hãng hoặc tên công ty và nước sản xuất; * Đặc điểm: dạng (lỏng, viên, bột), mầu sắc; * Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng, phương pháp phân tích; * Tài liệu về độc tính của phân bón: Những loại phân bón mà nguồn gốc có khả năng chứa yếu tố độc hại (phân chế biến từ rác thải thành phố, phụ phẩm công nghiệp chế biến...), phải có phiếu kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng (Pb, Hg, CO, As, Ni, Cr, Ti) và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh: E. Coli, sanmonella; ký sinh trùng đường ruột (trứng giun đũa - ascaris), do phòng phân tích chuyên ngành được công nhận tiến hành; * Nhãn mác loại phân bón xin nhập, các thông tin và thông báo về sản phẩm. Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh phân bón được xuất khẩu phân bón theo yêu cầu của khách hàng. - Việc tạm nhập tái xuất và quá cảnh phân bón được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về tạm nhập tái xuất và quá cảnh hàng hóa. IX. SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINH VẬT Ở VIỆT NAM Phân bón vi sinh vật được sản xuất ở tất cả mọi vùng sinh thái trong cả nước (trung du miền núi phía Bắc, Hà Nội và Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đóng Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) với quy mô và chủng loại khác nhau. Theo điều tra của Viện KHKTNN Việt Nam và Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2001), nhóm các đơn vị sản xuất phân bón vi sinh vật bao gồm: 1. Các công ty mía đường Hiện nay trong cả nước có khoảng 40 nhà máy đường đang hoạt động, hầu hết các nhà máy đường đều có xưởng sản xuất phân bón với công suất thiết kế từ 5.000 tấn/năm trở lên (bảng 2). Tuỳ theo các công nghệ áp dụng khác nhau mà sản phẩm tạo ra của các nhà máy đường là phân hữu cơ sinh học hay phân hữu cơ vi sinh. Đến hết năm 2001, trong số 34 xưởng sản xuất của các công ty mía đường có 20 xưởng sử dụng công nghệ của FiToHooCMoN, HuDaViL và Đại học Quốc gia Hà Nội sản xuất là phân hữu cơ (Bảng 3). Các xưởng khác sản xuất chủ yếu là phân hữu cơ sinh học. Số lượng phân bón được sản xuất tại các nhà máy đường đạt 70.000 tấn/năm, bằng 30% công suất thiết kế. Lượng phân bón do các nhà máy đường sản xuất được cung cấp tại chỗ cho vùng nguyên liệu mía. 2. Các doanh nghiệp sản xuất khác Ngoài các công ty mía đường sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật nêu trên còn có một số cơ sở, đơn vị khác cũng tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu thụ phân vi sinh vật, số liệu thống kê chưa đầy đủ được tập hợp trong bảng 4 cho thấy số lượng cơ sở sản xuất phân bón vi sinh vật còn rất ít với công suất từ vài trăm đến vài ngàn tấn/năm. Công nghệ sản xuất sử dụng trong các cơ sở hầu hết đều đơn giản, ít được cơ giới hóa. Không có đơn vị nào sản xuất phân bón vi sinh vật trên nền chất mang khử trùng. Nhiều địa phương tổ chức sản xuất phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương mình (Sơn La, Hà Giang, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Thanh hóa, Nghệ an, Gia Lai, Lâm Đồng, Đắc Lắc...), trong đó nhiều sản phẩm phân bón vi sinh vật sản xuất tại địa phương không nằm trong Danh mục phân bón được phép sử dụng tại Việt Nam. Chất lượng phân bón dạng này nhìn chung thấp và không ổn định. Bảng 2. Cơ sở sản xuất phân hữu cơ vi sinh trong lĩnh vực mía đường Tên nhà máy đường Công suất thiết kế Lượng nguyên liệu Việt Trì, Sông Lam, Tuyên Quang, Quảng Bình, Phan Rang, Bình Thuận, Eaknốp, Trị An, Nước Trong TN, Kiên Gian, Sóc Trăng < 5.000 < 4.000 Sông Con, Nghệ An Tate & L, Sơn Dương, Hòa Bình, Cao Bằng, Bình Định, Diên Khánh, Đaklak, Bourbon Gia Lai, Phụng Hiệp, Vị Thanh 5.000 - 7.000 6.000 - 8.000 Nông Cống, Quảng Ngãi, Tuy Hòa, La Ngà, Bình Dương, Đường thô TN, Hiệp Hòa, Cà Mau 10.000 12. - 16.000 Lam Sơn > 15.000 > 20.000 Bảng 3. Công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh áp dụng tại các nhà máy đường Tên công nghệ Đơn vị chuyển giao Số đơn vị sử dụng (2001) Fitohoocmon Cty TNHH Fitohoocmon 11 Hudavil Liên hiệp KH-SX công nghệ HH 8 Komix Cty TNHH Thiên Sinh 9 Viện CNSH TT. KHTN & CNQG 2 ĐHQG Hà Nội ĐHQG Hà Nội 1 ĐHKT Hồ Chí Minh ĐHKT Hồ Chí Minh 1 Alfa Laval Ấn Độ 1 Biffa Nước ngoài 1 Bảng 4. Tình hình sản xuất phân bón vi sinh vật ở các doanh nghiệp STT Tên sản phẩm phân bón và cơ sở sản xuất Sản lượng năm 2001 (tấn) 1 Phức hợp HCVS Công ty Fitohoocmon và 15 cơ sở liên doanh 100.000 2 Hữu cơ vi sinh Hudavil Liên hiệp KHSXHH và 7 cơ sở liên doanh 35.000 3 Lân hữu cơ vi sinh Komix; Komix BL2; Komix vi sinh, vi lượng Công ty Thiên Sinh và 9 cơ sở liên doanh liên kết 20.000 4 Phân vi sinh Humix Công ty TNHH Hữu cơ 10.000 5 Hữu cơ vi sinh Công ty Hóa chất Quản Bình 6 Hữu cơ vi sinh Công ty Hoàng Thành, Daklak 7 Hữu cơ vi sinh Omix Cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ Long Khánh HN2000 Viện Hóa các hợp chất thiên nhiên, Trung tâm KHTN & CNQG Vi sinh tổng hợp Biomic C Công ty Cổ phần Phân bón Hóa sinh Củ Chi Bảng 5. Phân bón vi sinh vật sản xuất ở các cơ sở nghiên cứu triển khai STT Tên sản phẩm Tên cơ sở sản xuất Xuất xứ sản phẩm 1 - Phân VSV cố định đạm cho cây bộ đậu, lúa, ngô và cây trồng cạn khác. - Phân VSV phân giải photphat khó tan. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam KQ đề tài KH cấp Nhà nước 52D.01.03; KC.08.01; KHCN.02.06 2 - Phân VSV cố định đạm cho cây họ đậu Trường ĐH Nông nghiệp I 3 - Phân VSV cố định đạm cho cây bộ đậu, lúa, ngô và cây trồng cạn khác. - Phân VSV phân giải photphat khó tan. Viện CNSH 4 - Phân VSV cố định đạm cho cây bộ đậu, lúa, ngô và cây trồng cạn khác. - Phân VSV phân giải photphat khó tan. Trường ĐH KHTN - ĐH QG Hà Nội 5 Phân VSV sử dụng cho cây lâm nghiệp. Viện Khoa học Lâm Nghiệp 6 Phân VSV cho lúa. Trường ĐH KHTN - ĐH QG Hà Nội Dự án ACIAR 7 Phân VSV cố định đạm cho cây bộ đậu. ĐH Cần Thơ Dự án VN - Hà Lan 8 Chế phẩm EM. TT. Việt Nhật - ĐH Nông nghiệp I Đề tài độ lập cấp Nhà nước 9 Phân VSV chức năng sử dụng cho cây trồng, cây công nghiệp và lâm nghiệp. Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, Viện CNSH, Viện Khoa học Nông nghiệp Kết quả đề tài KH cấp Nhà nước KC.04.04 3. Các cơ sở nghiên cứu triển khai Phân bón vi sinh vật không chỉ được sản xuất tại các doanh nghiệp mà còn được sản xuất bởi các cơ quan nghiên cứu triển khai. Danh sách các đơn vị nghiên cứu triển khai có sản xuất phân bón vi sinh vật được tập hợp trong bảng 5. X. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHÂN BÓN VI SINH TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Trong những năm qua, phân bón vi sinh vật đã thể hiện vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do hệ vi sinh vật rất đa dạng và mỗi vi sinh vật trong đất đều chịu nhiều tác động qua lại của các vi sinh vật khác cũng như điều kiện môi trường nên hiệu quả của các sản phẩm vi sinh trong các điều kiện khác nhau không giống nhau. Tại nhiều quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc; Đức; Nhật, Mỹ, Anh, Úc... người ta ngày càng chú ý nhiều đến các sản phẩm phân vi sinh vật hỗn hợp bao gồm tập hợp các nhóm vi sinh vật cố định nitơ, phân giải. lân, kích thích sinh trưởng thực vật, đối kháng vi sinh vật gây bệnh vùng rễ cây trồng do tác dụng tổng hợp của nó đối với đất, cây trồng và môi trường sinh thái. Các sản phẩm phân bón vi sinh vật chuyên tính như cố định nitơ hay phân giải lân đang dần dần được thay bằng sản phẩm vi sinh vật hỗn hợp. Thực tế sử dụng ở nhiều nơi cho thấy, phân vi sinh vật đa chủng trên nền hữu cơ đang là nhân tố quan trọng trong sản xuất nông phẩm hữu cơ. Việt Nam là đất nước nông nghiệp có nhiều lợi thế về điều kiện khí hậu, đất đai, sự đa dạng sinh học cũng như nhân lực sản xuất. Nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều phát triền vượt bậc, song lợi nhuận do sản xuất nông nghiệp mang lại vẫn còn rất thấp. Để phù hợp với cơ chế thị trường nông sản Việt Nam cần nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế. Nông sản hữu cơ đang là sản phẩm được người tiêu dùng ở các nước công nghiệp ưa chuộng và có tiềm năng mở rộng thị trường ngày càng lớn. Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cây trồng kết hợp với quản lý dịch hại tổng hợp là điều kiện tiên quyết cho sản xuất bền vững các nông sản an toàn. Kết hợp các tiến bộ kỹ thuật về phân bón vi sinh vật, phân bón sinh học và kiểm soát sinh học dịch hại cây trồng, tạo ra giải pháp tổng hợp chăm bón cây và đất trồng là xu hướng phát triển chính của nền nông nghiệp hữu cơ bền vững, trong đó phân vi sinh vật là yếu tố cơ sở quan trọng. Sản phẩm phân bón vi sinh vật trong tương lai không xa sẽ được tạo ra từ tổ hợp các vi sinh vật nhiều hoạt tính. Khi đó vi sinh vật trong phân bón vừa có nhiệm vụ cung cấp, chuyển hóa chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây trồng sử dụng dinh dưỡng hiệu quả hơn, vừa có tác dụng nâng cao độ phì của đất trồng, giảm thiểu các tác động sinh học và không sinh học bất lợi đối với cây và đất trồng. PHỤ LỤC DANH MỤC PHÂN BÓN VI SINH VẬT Số 219/1998/QĐ-BNN/KHCN 123 Phân VSV CĐ N cây họ đậu Rhizobium >5x106 Viện KH KT NN VN 124 Phân VSV CĐ N cho lúa (Azotobacter, Azospirillum, Flavo bacter, Bacillus) > 5x 106 Viện KH KT NN VN Số 12/2000/QĐ- BNN-KHCN 360 Hỗn hợp các VSV hữu ích Nhóm VSV cố định đạm, phân giải lân, phân giải xelluloza ( 3.106con/g) 361 Chế phẩm TNS cây trồng Fitohoocmon (hỗn hợp Vlg cho các cây trồng ) CuSO4 H20: 10-1 ; ZnSO4 H20 >13; MnSO4H20>8 ; H3PO4>10 ; (NH4)6Mo7O24>7 (NAA ( NOA XN LD FITOHOOCMON 362 Phân phức hợp hữu cơ vi sinh FITOHOOCMON NPK 3.2.2 Vlg tổng số 0,2 Gib Humic >0.5 HC(10 VSV: 3.106 con/g (Thay cho số 696 trong Danh mục theo QĐ 123 1998) SỐ 40/2004/QĐ-BNN III- Phân vi sinh: ST T TÊN THƯƠN G MẠI ĐƠ N VỊ TÍ NH THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH NGUỒN GỐC PHÂN BÓN 1 Hữu cơ vi sinh % CF U/ g P2O5(hh): 2,8 Mùn: 10 Axit Humic: 2 VSV(N,P): 1.107 mỗi chủng Công ty Hoá chất Quảng Bình 2 Hữu cơ vi sinh % CF U/ g HC:13 N- P2O5(hh)-K2O:1-1,5-0,5 VSV(N,P):1.106 mỗi chủng Công ty Hoàng Thành, Đắk Lắk 3 Komix vi sinh vi lượng % pp m CF U/ g HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 1-3-1 (Ca, Mg): 4 Zn: 4.100 Cu: 2000 B: 1000 Mn: 1900 VSV(P)≥1.106 4 Komix BL2 % pp m CF U/ g HC: 20 N-P2O5(hh)-K2O: 1-3-1 Mg: 1 (Zn, Mn): 300 VSV(P)≥1.106 Công ty TNHH S ản xuất và Thương mại Thiên Sinh 5 Lân hữu cơ vi sinh KOMIX % pp m CF U/ g HC:15 N- P2O5(hh)-K2O:1-4- 1 (Ca, Mg): 3 Mn:300 Cu:50 Zn :200 B:50 VSV(P)≥1.106 6 VSV CĐ N cây họ đậu CF U/ g Rhizobium >5.106 7 VSV CĐ N cho lúa CF U/ g (Azotobacter, Azospirillum, Flavobacter, Bacillus) >5.106 Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam 8 Vi sinh HUĐAV IL % CF U/ HC: 13 N-P2O5(hh)-K2O: 6 (Cu, Zn, B, Cl, Mn, Mo, Co)≥1 VSV(N,P,X): 1.106 ~1.107mỗi Liên hiệp KHSXCN Hoá học - Viện hoá học g chủng các HCTN IV- Phân Hữu cơ vi sinh ST T TÊN TH ƯƠ NG MẠI Đ Ơ N VỊ TÍ N H THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH NGUỒN GỐC PHÂN BÓN 1 Vi sinh tổng hợp Bio mic – C % C F U/ g HC:28 N-P2O5(hh)-K2O:3-1,5- 1,5 axit Humic: 2 Vi khuẩn Azotobacter: 1.106 Công ty CP PB H oá sinh Củ Chi 2 Om ix % C F U/ g HC: 37,5 N-P2O5(hh)-K2O: 0,6- 2,4-0,13 axit Humic: 6,3 VSV(p): 1,8.108 Cơ sở sản xuất phân bón hữu cơ Long Khánh 3 HN 200 0 % pp m C F U/ g HC:23 axit Humic:5 N- P2O5(hh)-K2O: 3-1- 1 CaO:1,5 MgO: 1,2 Zn:0,05 Mo:1 Cu:70 B: 12,5 Mn: 26,1 VSV(x): 106~108 VSV(p): 106~108 Liên hiệp KHSXCN hoá học - Viện hoá học các HCTN- TT KHTN&CNQG 4 HU ĐA VIL % C F U/ g HC: 23 N-P2O5(hh)- K2O:3 VSV(NPX): 3.106~107 mỗi chủng Liên hiệp KHSXC N Hoá học - Viện hoá học các HCTN 77/2005/QĐ-BNN IV- Phân hữu cơ vi sinh STT TÊN PHÂN BÓN (HOẶC TÊN THƯƠN G MẠI) ĐƠ N VỊ TÍ NH THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH (%, ppm, hoặc cfu/g (ml) TỔ CHỨC XIN ĐĂNG KÝ 1 Phân bón phức hợp hữu cơ vi sinh FITOHO CMON % CF U/g HC: 15 N-P2O5 (hh) - K2O: 3-2-2 Axit humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 VSV(N,P,X): 1.106 mỗi loại 2 Phân bón phức hợp hữu cơ vi sinh FITOHO CMON Bón lót % CF U/g HC: 15 N-P2O5 (hh) - K2O: 1-2-1 Axit humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 VSV(N,P,X): 1.106 mỗi loại Công ty cổ phần FITOH OOCMON 3 Phân bón phức hợp hữu cơ vi sinh FITOHO CMON Bón thúc % CF U/g HC: 15 N-P2O5 (hh) -K2O: 5-1-5 Axit humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 VSV(N,P,X): 1.106 mỗi loại 4 Phân hữu cơ vi sinh LU.COZ YM % CF U/g HC: 30 N-P2O5(hh)-K2O: 1,8-1,2-1,2 S: 0,5 Ca: 2,5 Zn: 0,003 Mg: 1,2 B: 0,2 Mo: 0,002 VSV(p) : 1,2x107 VSV(x): 9x106 VSV(N): 9,2x10 6 Công ty TNHH TM & SX Lươ ng Nông 5 Phân hữu cơ vi sinh SO.ZYM % CF U/g HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O: 1,6-1-1 S: 0,5 Ca: 2,5 Mg: 1 Zn: 0,003 Mo: 0,001 VSV(p) : 1,2x107 VSV(x): 9x106 VSV(N): 9,2x10 6 6 Phân hữu cơ vi sinh Domix-BL % CF U/g HC: 25 N-P205hh: 1- 5 VSV(N): 1x106 VSV(p): 1x106 VSV(X): 1x106 Công ty TNHH Miền Đông 7 Phân hữu cơ vi sinh BIOCO % CF U/g HC: 25 N-P2O5hh- K2O: 1,24-1,35-0,67 VSV(N): 2,6x107 VSV(p): 1,8x107 VSV(x): 1,3x107 8 Phân lân vi sinh BIOCO % CF U/g HC: 25 N-P2O5hh- K2O: 0,92-4,46-0,54 VSV(N): 1,2x107 VSV(p): 6,4x106 VSV(x): 9,6x106 Công ty TNHH Phú Sơn 9 Phân Hữu cơ vi sinh Tanimix ® - BL % CF U/g HC: 23 Ca : 2 Mg : 1 Axit humic: 4 VSV(p): 1x106 VSV(x): 1x106 VSV(N): 1x106 Công ty Cổ phần khai thác khoáng sản Tây Ninh 1 0 Phân hữu cơ vi sinh Cao Nguyên (Phì lực cao) % CF U/g HC: 23,4 VSV(p): 8.106 VSV(x): 7,8.107 VSV(N): 2,36.107 Công ty Cổ phần thươn g mại XNK Thăng Long 1 1 Phân hữu cơ vi sinh TBio % CF U/g HC: 20 Axit humic: 5 VSV(N): 1x106 VSV(x): 1.106 Công ty TNHH công nghệ sinh học TBio 1 2 Phân hữu cơ vi sinh COVA- ROFOR % pp m CF U/g HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O: 1-2-1 Fe: 250 Cu: 150 B: 50 Zn: 50 VSV(N): 5,5x106 VSV(p): 2,5x106 VSV(x): Cơ sở sản xuất phân hữu cơ COVAC 5,5x105 1 3 Phân hữu cơ vi sinh Trichomix - DT % CF U/g HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O: 2-2-1 CaO: 1 MgO: 0,5 VSV(P): 1x106 VSV(X): 1x106 Cơ sở phân bón Điền Trang 1 4 Phân hữu cơ vi sinh ĐẠI NÔNG 1 % CF U/g HC: 25 N-P2O5(hh)- K2O: 1-1-0,8 Axit humic: 1 VSV(p): 3,6x107 VSV(x): 8,4x106 VSV(N): 5,2x106 DNTN Thanh Xuân 1 5 Phân hữu cơ vi sinh vật hỗn hợp cố định nitơ, phân giải lân % CF U/g HC: 15 N-P2O5hh- K2O: 1-1-1 VSV(N) gồm 1 trong 3 giống: (Rhizobium/Azotobacter/Ao spirillum): 106 VSV(p)(Bacillus): 106 1 6 Phân hữu cơ vi sinh vật chức năng % CF U/g HC: 15 N-P2O5hh- K2O: 1-1-1 VSV(N) gồm 1 trong 3 giống: (Rhizobium/Azotoba cter/Pseudomonas): 106 VSV(p) gồm 1 trong 2 giống: (Bacillus/Pseudomonas): 106 Vi sinh vật đối kháng gồm 1 trong 2 giống: (Bacillus/Pseudomonas): 106 Viện KHKTNN Việt Nam V- Phân vi sinh STT TÊN PHÂN BÓN (HOẶC TÊN THƯƠN G MẠI) ĐƠN VỊ TÍNH THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH (%, ppm, hoặc cfu/g (ml) TỔ CHỨC XIN ĐĂNG KÝ 1 Chế phẩm EVL (Tên khác: EVL Coating supplemen t) CFU/g % Bacillus licheniformis: 1x106 Bacillu s subtilis: 1x106 Lactobacillus acidophilus: 1x106 Pseudomonas putida: 1x106 Saccharomyces cerevisiae: 1x106 EVL inc. (Canada) Hyđrocacbon: 7 Khoáng chất: 4 Protein và peptit: 3,5 2 Hỗn hợp các vi sinh vật hữu ích CFU/g VSV(N,P,X): 1.106 mỗi loại Công ty CP phân bón FITOHOOC MON 3 COMPOS T ACTIVAT OR (Tên khác: Compro; Compost plus) CFU/g Nhóm VSV: - (Bacillus licheniformis, Bacillus subitilis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomo nas putida, Pseudomonas flourescans E, Escherichia hermani): 1,8 x 107 - Bacillus thuringiensis: 5 x 107 Công ty TNHH Đạt Nông 4 FARM BIO ENZYME DIGEST (Tên khác: Bio digest; Naccosan) CFU/g Nhóm VSV: - Bacillus licheniformis: 1,2 x107 - (Bacillus subitilis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas putida, Pseudomonas flourescans E, Bacillus thuringiensis): 5x107 5 BioGro CFU/g mg/10 0g VSV(N): 106 VSV(p): 106 VSV(x): 106 HC: 15 K2 O: 1,5 N-P2O5hh: 8 -9 Công ty TNHH Sản phẩm hữu cơ Hà Nội 6 Vi sinh HUMIX % ppm CFU/g HC:23 N-P2O5hh-K2O: 1-2- 1 CaO: 1 MgO: 0,5 S: 0,5 Fe: 500 Cu: 100 Zn: 100 Mn: 100 B: 100 VSV(p) (Bacillus): 5.106 VSV(N) (Azotobacter, Azospirillium): 5.106 Công ty TNHH Hữu cơ 7 Komix BL2, BiKomix BL2 % ppm CFU/g HC: 20 N-P2O5hh- K2O-Mg: 1-3-1-1 Zn: 100 Mn: 200 VSV(p): 1.106 Công ty TNHH Thiên Phúc, Công ty 8 Phân lân hữu cơ vi sinh KOMIX, BiKomix % ppm CFU/g HC:15 N-P2O5hh-K2O:1-4- 1 Ca: 1,5 Mg: 1,5 Mn: 300 Cu: 50 Zn: 200 B: 50 VSV(p): 1.106 9 Komix vi sinh vi lượng, BiKomix vi sinh vi lượng % p pm CFU/g HC: 15 N-P2O5hh-K2O: 1- 3-1 Ca: 3 Mg: 1 Zn: 4.100 Cu: 2000 B: 1000 Mn: 1900 VSV(p): 1.106 CP Thiên Hà 10 Chế phẩm hỗn hợp vi sinh vật cố định nitơ, phân giải lân CFU/g /ml VSV(N) gồm 1 trong 3 giống: (Rhizobium/Azotobacter/Azos pirillum): 108-109 VSV(P) (Bacillus): 108-109 Viện KHKT NN Việt Nam 11 Chế phẩm vi sinh vật chức năng CFU/g /ml VSV(N) gồm 1 trong 3 giống: (Rhizobium/Azotobacter/Pseu domonas): 108 - 109 VSV(P) gồm 1 trong 2 giống: (Bacillus/Pseudomonas): 108 – 109 VSV đối kháng gồm 1 trong 2 giống: (Bacillus/Pseudomonas): 108 – 109 12 Phân vi sinh Azotobact erin CFU/g VSV (N) Azotobacte Vinelandi: 5,9x108 Vi khuẩn đối kháng Bacillus subtillis: 6,3x108 Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch 55/2006/QĐ-BNN III. Phân Vi sinh THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG T T TÊN PHÂN BÓN (TÊN THƯƠ NG MẠI) ĐƠN VỊ CÁC VI SINH VẬT CÓ ÍCH VÀ YẾU TỐ KHÁC NGUỒN GỐC 1 Chế phẩm vi sinh TM 21 CFU /g Bacillus Megaterium: 1,2x107 Bacillu s Subtilis: 3x105 Công ty TNHH TM DV Đại Vọng Việt Nam 2 Tricho -MX CFU /g Trichoderma sp: 1x109 Streptomyces sp: 1x107 Bacillus sp: 1x 108 Công ty TNHH sản xuất và thương % Độ ẩm: 30 3 Vi.EM - MX CFU /g Bacillus sp: 1x109 Rhot opseudomonas: 1x106 Lactoba cillus sp: 1x107 Sacchromy ces sp: 1x106 4 EM - MX CFU /g Bacillus sp: 1x109 Rh otopseudomonas: 1x106 Lactobacillus sp: 1x107 Sacchromy ces sp: 1x106 mại Mai Xuân 5 Power Ant I CFU /ml (Bacillus, Clostridium, Streptomyces, Achoromobacter, Aerobacter, Nitrobacter, Nitrosomonas Pseudomonas, Aspergillus, Fusarium Polyporus, Rhizopus): 1x109 Công ty TNHH SA CAI 6 SP No1 CFU /ml (Bacillus, Clostridium, Streptomyces, Achoromobacter, Aerobacter, Nitrobacter, Nitrosomonas Pseudomonas, Aspergillus, Fusarium Polyporus, Rhizopus): 1x109 Công ty TNHH TM & DL Thanh Lan V. Phân hữu cơ vi sinh THÀNH PHẦN, HÀM LƯỢNG TT TÊN PHÂN BÓN (TÊN THƯƠNG MẠI) ĐƠN VỊ CÁC YẾU TỐ DINH DƯỠNG CHÍNH VÀ VI SINH VẬT CÓ ÍCH NGUỒN GỐC 1 Trichomix - DT % HC: 23 N- P2O5(hh)-K2O: 2-2- 1 CaO: 1 Mg: 0,5 Cơ sở phân bón Điền Trang CFU/g VSV(N,X): 1x106 mỗi lọai % HC: 15 Axit Humic: 3 P2O5(hh): 3 2 Omix (có bổ sung lân) CFU/g VSV(P): 1,8x106 Cơ sở Phân bón HC Long Khánh % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 3- 1-8 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 3 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon I CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai Công ty CP Phân bón Fitohoocmon % HC: 15 N-P2O5(hh)- K2O: 6-4-8 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 4 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon II CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 5- 3-5 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 5 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon III CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai 6 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon IV % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4- 2-3 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai % HC: 15 P2O5(hh): 3 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 7 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon V CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 3- 3-3 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 8 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon VI CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai 9 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon VII % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 3- 3-8 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 5- 2-5 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 10 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon VIII CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 2- 2-0 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 11 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon IX CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại Công ty CP Phân bón Fitohoocmon % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 1-3- 1 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 12 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon X CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi lọai % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 1-4- 1 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 13 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon XI CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4-4- 1 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 14 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon XII CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4-2- 1 Axit Humic: 0,5 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 15 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon XIII CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 5-3- 5 Axit Humic: 0,2 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 16 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon I- Lam Sơn CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại % HC: 15 N-P2O5(hh)-K2O: 4-2- 2 Axit Humic: 0,2 Cu: 0,006 Zn: 0,006 Mn: 0,0038 B: 0,001 Mo: 0,0002 Fe: 0,003 17 Phân bón phức hợp HCVS Fitohoocmon II- Lam Sơn CFU/g VSV(N,P,X): 1x106 mỗi loại 18 MTX % HC: 15 Công ty CFU/g VSV(N): 5,5x107 CP CN môi trường xanh Seraphin % HC: 20 Axit Humic: 5 19 TBio CFU/g VSV(N,X): 1x106 Công ty TNHH CN SH TBio 10/2007/QĐ-BNN IV. Phân hữu cơ vi sinh STT TÊN PHÂN BÓN (HOẶC TÊN THƯƠNG ĐƠN VỊ TÍNH THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH (%, ppm, hoặc cfu/g (ml) TỔ CHỨC XIN ĐĂNG KÝ MẠI) % HC: 23 Axit Humic: 5 α NAA: 0,05 N- P2O5(hh)-K2O: 1-1-1 cfu/g VSV(N): 1x106 VSV(P): 1x106 VSV(X): 1x106 17 Phân hữu cơ vi sinh Số 9 ppm Fe: 100 Cu: 500 Zn: 500 Mn: 500 Mo: 5 B: 200 Công ty YOGEN MITSUI VINA % HC: 23 N-P2O5(hh)-K2O: 1-4-1 Ca: 2 Mg: 1 Axit Humic: 4 18 Tanimix®- BL2 (1-4-1) cfu/g VSV(N): 1x106 VSV(P): 1x106 VSV(X): 1x106 Công ty Cổ phần khai thác khoáng sản Tây Ninh % HC: 15 N-P2O5(hh)- K2O: 3-1-1 ppm B: 50 Cu: 80 Zn: 80 Mn: 360 19 SUN cfu/g VSV(P): 1x106 Trichoderma sp: 1x106 Công ty TNHH Phát triển Công nghệ Thảo Điền % HC: 20 N-P2O5(hh)-K2O: 1- 1- 1 CaO:2 SiO:2 MgO:0,5 20 BOF cfu/g VSV(N): 1x106 Trichoderma sp: 1x106 Công ty Cổ phần Phân bón Sinh hoá Củ Chi 21 OMIX (có bổ sung lân) % HC: 15 axit Humic: 5 P2O5(hh): 3 Cơ sở sản xuất phân cfu/g VSV(P): 1,8x106 VSV(X): 1,5x106 hữu cơ Long Khánh % HC: 22,5 N-P2O5(hh)-K2O: 1,5-1-1 Ca: 3 Mg: 2 S: 1 cfu/g VSV(N): 8,1x106 VSV(P): 1,2x107 VSV(X): 6,4x106 22 Hừng Sáng ppm Cu: 20 Zn: 130 Mn: 300 B: 50 DNTN Hừng Sáng * Ghi chú: Đối với tất cả các loại phân bón hữu cơ vi sinh dạng viên, bột yêu cầu độ ẩm £30% V. Phân vi sinh vật ST T TÊN PHÂN BÓN (HOẶ C TÊN THƯƠ NG MẠI) ĐƠ N VỊ TÍN H THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH (%, ppm, hoặc cfu/g (ml) TỔ CHỨC XIN ĐĂNG KÝ 13 ESSC cfu/ g Bacillus: 1x107 Paenibacillus: 1x107 Công ty LD Daekyu ng Vina % HC: 5,24 N-P2O5(hh)-K2O: 0,37-0,03-0,24 Ca: 0,075 Mg: 0,026 14 Maruze n ppm Fe: 7200 Mn: 9100 Cu: 420 Zn: 1700 Công ty TNHH Thức ăn Thuỷ ST T TÊN PHÂN BÓN (HOẶ C TÊN THƯƠ NG MẠI) ĐƠ N VỊ TÍN H THÀNH PHẦN VÀ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CHÍNH (%, ppm, hoặc cfu/g (ml) TỔ CHỨC XIN ĐĂNG KÝ cfu/ ml Lactobacillus sporengenes: 1x107 Photosynthe tic bacteria: 1x107 Pseudomonas sp: 1x107 Streptomyces saraticus: 1x107 sản Việt Thăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_23__5455.pdf