Đề tài Phân tích chiến lược ngân hàng Techcombank

Phân tích chiến lược ngân hàng Techcombank Tầm nhìn sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp: Tầm nhìn 2010: Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam. Sứ mệnh: Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng là trọng tâm. Luôn tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt.

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5254 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược ngân hàng Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sản phẩm chủ yếu Ngân hàng cá nhân 1. Tiết kiệm - Tiết kiệm online. - Tiết kiệm thường. - Tiết kiệm phát lộc. - Tiết kiệm theo thời gian thực gửi. - Tiết kiệm F@stsaving. - Tiết kiệm giáo dục tích lũy bảo gia. - Tiết kiệm đa năng. - Tích kiệm trả lãi định kỳ. 2. Tài khoản - Tài khoản năng động-như ngân hàng luôn bên bạn. - Ứng tiền nhanh - Tài khoản tiết kiệ F@stsaving. - Quản lý thanh khoản tự động. - Tài khoản tiền gửi thanh toán. Tín dụng bán lẻ - Vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có giá và vàng. - Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán. - Cho vay du học. - Cho vay theo hạn mức tín dụng quay vòng áp dụng cho hộ kinh doanh. - Vay vốn siêu linh hoạt áp dụng cho hộ kinh doanh. - Cho vay mua ô tô. - Cho vay mua bất động sản. - Cho vay tiêu dùng thế chấp bất động sản. - Cho vay tiêu dùng trả góp không có tài sản đảm bảo nào. - Ứng trước tài khoản cá nhân không có tài sản đảm bảo (F@stadvance F2). - Ứng trước tài khoản cá nhân có tài sản bảo đảm (F@stadvance F1). Dịch vụ thẻ - Thẻ đồng thương hiệu VIETNAM AIRLINES-TECHCOMBANK-VISA dành tiền để “ SHOP”, góp điểm để bay. - Thẻ TECHCOMBANK VISA CREDIT. - Thẻ TECHCOMBANK VISA DEBIT. - Thẻ F@STUNI. - Thẻ F@STACCESS – I. - Thẻ F@STACCESS. Ngân hàng điện tử - Dịch vụ thanh toán qua tin nhắn điện thoại di động_F@ST MOBIPAY. Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp - Thu chi tiền mặt tại chỗ. - Trả lương qua tài khoản. - Cho vay cổ phần hóa. Sản phẩm dịch vụ khác - Dịch vụ thanh toán hóa đơn BILBOX. - Chiết khấu chứng từ có giá. - Dịch vụ chuyển tiền nhanh. - Dịch vụ kiểu hối. - Bảo lãnh. Ngân hàng doanh nghiệp 1. Huy động và dịch vụ tài khoản. - Tiền gửi khách hàng MSME. - F@st Invest. - Tài khoản. - F@st e_Bank. 2. Trả lương theo tài khoản 3. Tín dụng trong nước. - Ứng tiền nhanh. - Tài trợ kinh doanh nhỏ. - Cho vay tài trợ trọn gói dự án. - Cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản. - Tài chính kho vận trọn gói. - Thấu chi doanh nghiệp. - Cho vay đầu tư trung dài hạn. - Cho vay vốn lưu động. 4. Tài trợ thương mại - Cho vay xuất khẩu với lãi xuất ưu đãi. - Cho vay nông sản. - Bao thanh toán xuất khẩu. - Tài trợ nhà phân phối. - Tài trợ nhà cung cấp. 5. Bảo lãnh - Bảo lãnh khác. - Bảo lãnh hoàn thanh toán. - Bảo lãnh bảo hành. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Bảo lãnh dự thầu. 6. Thanh toán - Thanh toán trong nước. + Thanh toán đi. + Thanh toán đến. - Thanh toán quốc tế. +Thanh toán thư tín dụng chứng từ. + L/C trả ngay có/không có xac nhận. + L/C trả chậm có/không có xac nhận. + Các loại L/C đặc biệt. + Thanh tóa nhờ thu chứng từ. + Chuyển tiền bằng điện-trả sau. + Chuyển tiền bằng điện-trả trước. 7. Internet Banking - F@st_E-Bank. - F@st_S-Bank 8. Dịch vụ tư vấn 9.Các sản phẩm phái sinh - Sản phẩm ngoại hối. - Sản phẩm nguồn vốn. - Sản phẩm phái sinh. - Giao dịch ngoại tệ tiền mặt. - Sản phẩm thu nhập cố định. - Hợp đồng tương lai hàng hóa. II. Thị trường. Thị trường rộng lón khắp đất nước với 2 tập khách hàng lớn: Thị trường khách hàng cá nhân và thị trường khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức. III. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi gía trị của doanh nghiệp 1. Các hoạt dộng cơ bản 1.1. Hậu cần nhập Hậu cần nhập của Techcombank là hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là quá trình ngân hàng dùng các biện pháp để huy ddoognj vốn của cá nhân, tổ chức có luongj tiền nhàn rỗi. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống là 72.693 tỷ VNĐ, tăng 50% so với năm 2008, hoàn thành kế hoạch san đầu và đạt 91% kế hoạch mới. Trong đó, phần lớn là huy động từ dân cư với gần 43.000 tỷ VNĐ chiếm gần 60% tổng huy động. Mục tiêu năm 2010 của Techcombank là sẽ mở them khoảng 10 chi nhánh và một số phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm nâng tổng số mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm lên 300 địa điểm kinh doanh. Để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức khác, ngân hàng Techcombank đã có những biện pháp như: - Phát hành trái phiếu, cổ phiếu. - Các chương trình tiết kiệm với các kì hạn như: trong 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng hoặc 24 tháng… - Giảm lãi suất cho vay, tăng lãi suất tiết kiệm. Techcombank được coi là ngân hàng dẫn đầu về thị phần huy động vốn và cho vay. Để thực hiện huy động vốn có hiệu quả Techcombank đã mở thêm nhiều chi nhánh, điểm giao dịch…ở các quận huyện, kèm theo nhiều chương trình khuyến mại như: phát hành phiếu dự thưởng cho khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động gửi hoặc vay của ngân hàng. Ngân hàng Techcombank con đưa ra nhiều chương trình khuyến mại, tạo mọi thuận lợi cho các cá nhân, các thành phần kinh tế được vay vốn ngân hàng để đầu tư, kinh doanh, mua sắm hàng tiêu dùng… 1.2. Nghiên cứu và phát triển ( R&D) Nghiên cứu và phát triển là hoạt động lien quan đến việc thiết kế các sản phẩm và quá trình sản xuất, mặc dù chúng ta vẫn nghĩ rằng hoạt động R&D được cấu thành bởi việc thiết kế các sản phẩm vật lý hoặc quá trình sản xuất trong một doanh nghiệp sản xuất, nhưng trong nhiều doanh nghiệp dịch vụ cũng đảm bảo nhạn được các hoạt đông R&D. Hoạt động R&D ở các ngân hàng thường dược áp dụng trong quá trình cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau bằng việc phát triển dịch vụ tài chính mới và bằng cách thức để đưa dịch vụ đó đến được với khách hàng. 1.3. Sản xuất. Đối với các loại dịch vụ như ngân hàng sản xuất diễn ra đồng thời, cùng lúc khi mà dịch vị được cung cấp cho khách hàng (Như khi bắt đầu 1 khoản cho vay và đó cũng đồng thời là sản xuất “khoản vay”) Với thủ tục cho vay rõ ràng, điều kiện vay vốn luôn có tính chất mở Techcombank đã tạo cho mình những lợi thế cao hơn so với những ngân hàng khác. Việc thực hiện các hoạt động theo phương thức phù hợp với việc tạo ra các dịch vụ có chất lượng cao đã dẫn tới sự khác biệt hóa, chi phí thấp do đó cũng thu hút được nhiều khác hàng đến với Techcombank. 1.4. Marketing và bán hàng Thông qua định vị thượng hiệu chức năng marketing có thế tạo ra giá trị mà khách hàng nhận biết được trong các dịch vụ cho vay tín dụng của Techcombank. Những hành động này tạo ra những ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí của khách hàng từ đó tạo ra giá trị. Hơn thế nữa trong quá trình tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các tiện nghi cho một cuộc sống hiện đại, với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là một ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi, thậm trí cả với một chiếc xe hơi đời mới. Tìm hiểu được nhu cầu này và truyền tải thông tin đó đến bộ phận R&D, Techcombank đã đưa ra những loại hình cho vay tín dụng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 1.5. Dịch vụ Bao gồm các dịch vụ sau bán, dịch vụ bổ trợ chức năng này có thể tạo ra sự vượt trội trong tâm trí khách hàng, thông qua việc giải quyết các vấn đề của khách hàng, hỗ trợ khách hàng sau khi họ chính thức trở thành đối tác làm ăn của ngân hàng. 2. Các hoạt động bổ trợ. 2.1.Quản trị nguồn nhân lực. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngân hàng thì Techcombank cần có một đội ngũ nhân viên am hiểu thị trường, có trình độ chuyên môn và nhiệt tình trong công việc. 2.2.Công nghệ. Công nghệ được coi là một trong những nguồn lực quan trọng tạo lợi thế cạnh tranh của Techcombank so với các ngân hàng khác. Trong thời gian từ 1981 – 1990, ngành ngân hàng đã thực hiện thay thế dần máy tính điện tử, năm 1986 bắt dầu sử dụng thế hệ máy vi tính đầu tiên, ứng dụng hệ điều hành MS – DOS, cơ sở dữ liệu Foxpro để thực hiện kế toán giao dịch cuối ngày, tổng hợp các cân đối kế toán, tiết kiệm. Giai đoạn 1990 – 1998 được coi là giai đoạn đầu của thời kì đổi mới với ngân hầng và các dịch vụ, ứng dụng chính như: khuyến khích mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, lắp đặt ATM, tham gia hệ thống chuyển tiền quốc tế SWIFT, sử lý giao dịch tức thời trên mạng máy vi tính, thanh toán bù trừ điện tử, chuyển tiền điện tử, thanh toán liên ngân hàng, thanh tra giám sát từ xa, phòng ngừa rủi ro…xây dựng được trung tâm CNTT riêng với nhiều trang bị phần cứng, phần mềm hệ thống, các sản phẩm công nghệ mới. Từ năm 1998 đến nay, ngành ngân hàng triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán. Nội dung đổi mới trong giai đoạn này là tổ chức trung tâm thanh toán quốc gia, thiết lập hệ thống kế toán khách hàng, xử lý tự động tức thời các giao dịch, hình thành hệ thống thanh toán tự động trong nội bộ các NHTM lớn, liên kết mạng thanh toán quốc gia giữa các ngân hàng và giữa ngân hàng với khách hàng. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được thực hiện từ tháng 5/2002, đây là hệ thống thanh toán trực tiếp tự động, xây dụng tiêu chuẩn quốc tế. Có thể nói, việc phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng đã tạo nên điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng giao dịch và giảm các chi phí liên quan. 2.3.Quản trị rủi ro. Rủi ro về lãi suất: Phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Techcombank quản lý rủi ro theo nguyên tắc cẩn trọng, sử dụng nhiều công cụ để quản lý và giám sát rủi ro: biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá, thời lượng của tài sản nợ và tài sản có, hệ số nhạy cảm, báo cáo về nội dung này được phòng quản lý rủi ro của ngân hàng lập định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng cho từng loại tiền, vàng. Rủi ro về tín dụng: Từ nhiều năm nay, Techcombank đã duy trì chính sách tín dụng thận trọng. Để thực hiện xét duyệt và quy định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh Techcombank đã tổ chức thành 3 cấp: ban tín dụng tại các chi nhánh, ban tín dụng hội sở, ban tín dụng phía bắc và cấp cao nhất là nội dung tín dụng. Nguyên tắc cấp tín dụng là nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Sau khi thẩm định, phân tích định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng sẽ được lập cho ngân hàng. Techcombank luôn nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nước. Rủi ro về ngoại hối. Quản lý rủi ro ngoại hối tập trung vào trạng thái quản lý ngoại hối ròng và các trạng thái kinh doanh vàng (không được cộng (+) hoặc trừ (-) quá 30% vốn tự có của ngân hàng) tuân thủ đúng quy định hiện hành của ngân hàng Nhà nước. Rủi ro về thanh khoản. Là yêu tố rủi ro cao nhất trong hoạt động của ngân hàng, vì vậy cần quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản, ở Techcombank hoạt động này được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với sự cố rủi ro thanh khoản: Tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt đọng ngân hàng. Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị tài sản có thể thanh khoản ngay và các tài sản nợ. Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quyết định trong chính sách quản lý rủi ro thanh khoản do hội đồng ALCO quy định. Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn. Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng. Thực hiện chính sách bảo lãnh thận trọng, phần lớn các khoản bảo lãnh đều có tài sản thế chấp và thẩm định chặt chẽ. Rủi ro luật pháp. Rủi ro luật pháp liên quan đến những sự cố hoặc sai sót trong quá trinh hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn đến khách hàng bị khởi kiện. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do con người hoặc hệ thống thông tin. Để phòng chốn rủi ro này, ngân hàng chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Rủi ro khác. Thiên tai, lụt lội, cháy nổ…Toàn bộ các tài sản đều có thể mua bảo hiểm. Rủi ro trong vận hành là những tổn thất phát sinh do cơ chế vận hành của Ngân hàng không thích hợp, không tuân thủ những quy định. Vì vậy cần: - Quy định phân công, phân quyền, hạn mức kinh doanh cho từng bộ phận. - Đào tạo để nâng cao trình độ của nhân viên. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. - Hiện đại hóa công nghệ thanh toán. - Trích lập kịp thời quỹ dự phòng rủi ro. 2.4. Cơ sở hạ tầng. Techcombank chú trọng nâng cấp cơ sở hạ tầng, làm sạch đẹp các văn phòng giao dịch, chi nhánh. 2. Xác định năng lực cạnh tranh. 2.1. Nguồn lực. Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trải qua hơn 17 năm hoạt động, đến nay Techcombank trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 6/2010). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC (với 20% cổ phần) và mạng lưới trên 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2010, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch lên 300 điểm trên toàn quốc. Công ty được nhiều danh hiệu cao quý do các cơ quan tạp trí, các cơ quan uy tín bình chọn như: - Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ trong giải pháp phát triển thị trường. - Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007”- giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng. - Ngày 19/10/2008: nhận giải thưởng “ Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “ Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do ủy ban chứng khoán trao tặng. - Tháng 7/2010 Techcombank đã vinh dự đón nhận giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do tạp trí EuroMoney trao tặng. Ngoài giải thưởng này, trong 6 tháng đầu năm 2010 Techcombank đã nhận được nhiều giải thưởng uy tín khác như: giải Sao vàng dẫn đầu về chất lượng do tổ chức BID – Tổ chức hàng đầu thế giới về quản lý chất lượng trao tặng; giải ngân hàng tài trợ thương mại năng động nhất Đông Nam Á do IFC – thành viên của ngân hàng Thế giới trao tặng; và là ngân hàng cổ phần duy nhất được trao tặng danh vị: “Thương hiệu quốc gia năm 2010”. 2.2. Khả năng. Ngân hàng Techcombank là ngân hàng uy tín hàng đầu Việt Nam, ngân hàng đã chứng minh khả năng của mình trước khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, ngân hàng đã có những đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu để phù hợp với thời kỳ này. Ngoài các dịch vụ tài chính dành cho lĩnh vực tài trợ xuất khẩu cơ bản như: thông báo L/C*, tu chỉnh L/C, ngân hàng xác nhận L/C, ngân hàng chuyển nhượng L/C xuất, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cầm cố L/C xuất khẩu…Techcombank còn là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên cung ứng dịch vụ chứng từ xuất khẩu trọn gói bao gồm: xuất trình bộ chứng tư tại quầy, lập hồ sơ bộ chứng từ xuất khẩu, kiểm tra trước bộ chứng từ sơ bộ do khách hàng tự lập, giao nhận chứng từ tại trụ sở của khách hàng. Nắm bắt được những khó khăn biến động tỷ giá, lãi suất cho vay thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu…Techcombank là một trong những ngân hàng tiên phong đưa ra sản phẩm: tài trợ xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. Theo đó, lãi suất cho vay ưu đãi chỉ bằng 60 % – 70% lãi suất cho vay VNĐ thông thường, tài sản đảm bảo linh hoạt hơn như đảm bảo bằng L/C xuất hoặc hợp đồng xuất khẩu…, tỷ lệ cho vay cao lên đến 75% trị giá của hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời, Techcombank cũng đã và đang xây dựng mô hình thanh toán quốc tế tập trung cao với sự lãnh đạo của các nhà quản lý chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại ngân hàng nước ngoài và Techcombank; đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt huyết trong công việc. Tốc độ xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế của Techcombank ngày càng nhanh chóng, chất lượng tố hơn nhờ sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ hiện đại Core Banking, chuyển đổi thành công hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT từ SWIFT Entry sang SWIFT Net Fin theo yêu cầu của Tổ chức thanh toán quốc tế. Như vậy ngân hàng Techcombank rất linh hoạt trong thị trường, có khả năng đương đầu với thử thách và luôn tạo niềm tin với khách hàng. 2.3. Năng lực cốt lõi. Năng lực cốt lõi của ngân hàng Techcombank được thể hiện không chỉ ở khả năng tài chính của công ty mà nó còn thể hiện ở niềm tin của khách hàng, của nhà đầu tư, ở khả năng luôn linh hoạt theo thị trường, luôn là sự tin cậy của mọi nhà. Với hơn 10.000 ngân hàng đại lý tại gần 125 quốc gia và vùng lãnh thổ, hoạt động thanh toán quốc tế của khách hàng được thực hiện nhanh chóng hơn do thời gian nhận thông báo L/C được rút ngắn, thời gian thẩm định cũng được đẩy nhanh. Do đó, giao dịch thanh toán quốc tế của Techcombank tăng liên tục qua các năm (từ năm 2003 đến nay, năm sau tăng trưởng hơn năm trước từ 50% - 60%) Với định hướng và hành động cụ thể hướng tới khách hàng, Techcombank đang cung ứng chất lượng dịch vụ hướng theo tiêu chuẩn nước ngoài với chi phí cạnh tranh cả với ngân hàng ngoại và cả với nhiều ngân hàng trong nước, hướng tới mục tiêu trở thành nhóm ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả, luôn là một trong những ngân hàng hàng đầu về tài trợ thương mại. (*)L/C là hình thức phổ biến hiện nay, đây là phương thức mà ngân hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu/người cung cấp hàng hóa sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi người xuất khẩu/người cung cấp hàng háo xuất trình những chứng từ phù hợp với quy định trong L/C đã được ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu. Như vậy, sau hơn 15 năm hoạt động, trong bối cảnh ngày càng khó khăn của nền kinh tế, Techcombank vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển. Techcombank ngày càng trở nên quen thuộc với công chúng và các khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kĩ thuật, công nghệ, thương mại, dịch vụ. Đặc biệt Techcombank đã thiết lập được quan hệ với những đối tác vững chắc, những tổ chức tài chính – tín dụng lớn trong và ngoài nước. Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới. 3.Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua xác định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Techcombank ta nhận thấy Techcombank có vị thế cạnh tranh khá mạnh trên thị trường tín dụng. Mô thức IFAS của Techcombank Nhân tố bên trong Độ quan trọng Xếp loại Số điểm quan trọng Giải thích Điểm mạnh 1.Văn hóa công ty có chất lượng 0.1 4 0.4 2.Có những nhà quản trị có tầm nhìn chiến lược 0.05 4 0.2 3.Vị thế tài chính 0.15 2 0.3 4.Thương hiệu 0.1 3 0.3 5.Công nghệ, hệ thống thông tin 0.1 2 0.2 Điểm yếu 1.Hiệu suất hoạt động R&D định hướng theo quá trình 0.05 2 0.1 2.Hiệu suất hoạt động marketing chưa cao 0.05 2 0.1 3.Đội ngũ nhân viên 0.15 4 0.6 4.Vị thế trên thị trường quốc tế 0.20 2 0.4 5.Sản xuất tác nghiệp 0.05 4 0.2 Tổng 1.00 2.80 Giải thích: 1. Điểm mạnh (1) Văn hóa công ty có chất lượng Với sự tự tin, cam kết và lòng quyết tâm cao, mọi thành viên đại gia đình Techcombank đang nghĩ và hành động hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng nhằm đem lại nhiều hơn nữa lợi ích cho khách hàng, giá trị cho cổ đông: Techcombank đem lại “sự thân thiện đến tin cậy”. (2) Những nhà quản trị có tầm nhìn chiến lược Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên đưa hệ thống ngân hàng lõi (corebanking) vào hoạt động, với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC, Techcombank đã xây dựng một mô hình quản trị hiện đại với các khối chức năng chuyên biệt, hoạt động minh bạch hạn chế rủi ro và tất cả hướng tới phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. (3) Vị thế tài chính Tổng tài sản của Ngân hàng đạt 72,000 tỷ VND, tăng 12,000 tỷ so với tháng 12/2008 (tăng 20.03%), bằng 106.36% so với kế hoạch. Tổng nguồn vốn huy động dân cư đạt 39,000 tỷ đồng, tăng hơn 9,178 tỷ đồng trong 5 tháng đầu năm. Tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng hơn 2,158 tỷ đồng. Dư nợ tín dụng đạt trên 32,000 tỷ đồng, trong đó dư nợ hỗ trợ lãi suất là 8.291 tỷ đồng. Thực hiện chương trình Hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, trong 5 tháng đầu năm 2009, Techcombank cũng đã giải ngân được gần 13.000 tỷ đồng cho các cá nhân, doanh nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng và phát triển sản xuất, kinh doanh. (4) Thương hiệu -Sau hơn 15 năm hoạt động, trong bối cảnh ngày càng khó khăn của nền kinh tế, Techcombank vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển -Techcombank hiện đang phục vụ 13.000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ với “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài. -Techcombank đang phục vụ 200.000 khách hàng dân cư. Với khách hàng cá nhân, Techcombanh cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng. (5) Công nghệ, hệ thống thông tin. Techcombank hiện là một trong những ngân hàng đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nến tảng như  hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp l‎ý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu… 2. Điểm yếu (1) Hiệu suất hoạt động R&D định hướng theo quá trình Chậm đưa ra giải quyết thắc mắc về các dịch vụ mới được đưa ra thị trường của khách hàng. (2) Hiệu suất lao động marketing Chưa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn hạn chế, chưa chính xác. Trong quá trình phát triển tín dụng và khách hàng, do hoạt động tăng trưởng nhanh, đội ngũ cán bộ mỏng, số lượng nhân viên mới nhiều và chưa được đào tạo đầy đủ nên trong hoạt động tín dụng vẫn để xảy ra những thiếu sót trong thủ tục hồ sơ, giấy tờ vi phạm các quy định của ngân hàng đồng thời để lại các rủi ro tiềm ẩn về pháp lý. (3) Đội ngũ nhân viên Số lượng khách hàng tăng lên, sự chăm sóc khách hàng không được chú ý đầy đủ, việc kiểm tra, kiểm soát khách hàng không được thực hiện thường xuyên dẫn tới những phàn nàn của khách hàng gia tăng, việc đôn đốc thu nợ thu lãi không được chú ý làm nợ quá hạn mới phát sinh, nợ lãi treo nhiều gây tiềm ẩn rủi ro trong tương lai (4) Vị thế trên thị trường quốc tế Năng lực của Techcombank còn quá thấp so với yêu cầu hội nhập, khi Việt Nam đã ra nhập tổ chức WTO. (5) Sản xuất tác nghiệp Mức độ đa dạng của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chưa cao, chưa đồng đều. MÔ THỨC TOWS Các điểm mạnh Các điểm yếu 1.Văn hóa công ty có chất lượng 2.Có những nhà quản trị có tầm nhìn chiến lược 3.Vị thế tài chính 4.Thương hiệu 5.Công nghệ, hệ thống thông tin 1.Hiệu suất hoạt động R&D định hướng theo quá trình 2.Hiệu suất hoạt động marketing chưa cao 3.Đội ngũ nhân viên 4.Vị thế trên thị trường quốc tế 5.Sản xuất tác nghiệp Cơ hội 1. Thị trường thẻ thanh toán hấp dẫn 2. Việt Nam gia nhập WTO 3. Thị trường bán lẻ tiềm năng đang trở thành xu hướng tất yếu. 4. Nhu cầu về vốn ở thị trường VN vẫn rất lớn 5. Công nghệ ngành ngân hàng ngày càng phát triển Nâng cao năng lực tài chính Để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp như: Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro - Đối với các NHTM Nhà nước, cần áp dụng các biện pháp thực tế như phát hành cổ phiếu ở mức cần thiết hoặc bán tài sản và thuê lại để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng. - Đối với các ngân hàng thuong mại cổ phần, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành cổ phiếu để tăng vốn theo đúng lộ trình. Nâng cao năng lực hoạt động Hiện đại hóa ngân hàng Mở rộng mạng lưới hoạt động trong và ngoài nước - Phát triển Marketing ngân hàng - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ NHQT - Xây dựng chu trình kinh doanh nghiệp vụ NHQT khép kín Thách thức 1. Xu hướng mở rộng của ngân hàng ngoại tại Việt Nam. 2. Rủi ro hoạt động thẻ 3. Những biện pháp điều chỉnh của Nhà nước 4. Thị trường chứng khoán, BĐS Việt Nam đang phát triển mạnh 5.Tâm lý của người Việt Nam Với sự  mở cửa hệ thống ngân hàng, các NH nước ngoài theo lộ trình sẽ dần dần được nới lỏng hoạt động và đối xử bình đẳng trong kinh doanh, không thể chỉ tập trung vào các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống với những khách hàng truyền thống mà phải hướng vào phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như bảo lãnh, bao thanh toán, các hợp đồng phái sinh... để trở thành những ngân hàng đa năng, hiện đại. Có như vậy mới tăng được khả năng cạnh tranh của mình, đồng thời giữ được khách hàng và mở rộng thị phần kinh doanh,1 cơ hội lớn cho Techcombank thể hiện mình. Từng bước hiện đại hóa, ứng dụng những phần mềm công nghệ hiện đại trong việc quản lý ngân hàng nói chung và trong hoạt động nghiệp vụ NHQT nói riêng. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP. I. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai. 1. Chiến lược cạnh tranh. Ngân hàng Techcombank sử dụng chiến lược khác biệt hóa để cạnh tranh thay vì chiến lược dẫn đầu về chi phí hay chiến lược tập trung. Đặc điểm dễ nhận ra đó là các mức lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của Techcombank thường đứng ở thứ 2 hoặc thứ 3 khi so sánh với các ngân hàng khác. nhưng điều nổi trội để cạnh tranh của Techcombank dó chính là sự khác biệt về xây dựng hình ảnh một ngân hàng uy tín với các chiến lược marketing được đầu tư lớn. 2. Các chính sách triển khai. Sau một thời gian phát triển, các sản phẩm của Techcombank đưa ra đã được chuyên biệt hóa, phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng. Không chỉ đơn thuần là các sản phẩm đơn lẻ mà đã được tăng cường sự hỗ trợ của nghệ trong quy trình, bán chéo sản phẩm, cho vay mua nhà, tín dụng tiêu dùng… Năm 2007, Techcombank đã đặt ra chiến lược dài hạn của mình là đi vào thị trường bán lẻ, tức là chú trọng vào các dịch vụ tài chính các nhân như cho vay tiền để phục vụ tiêu dùng hay dịch vụ cung cấp thẻ thanh toán dành cho các cá nhân. Với hướng đi này, Techcombank là một trong những ngân hàng đàu tiên có 1 định hướng rất mới mẻ, bởi vì lúc đó ít ngân hàng ở Việt Nam đánh giá cao định hướng này. Các ngân hàng thương mại Việt Nam với lối kinh doanh truyền thống là hướng đến và xoay chuyển đồng tiền với đối tượng là các doanh nghiệp. Thực tế là bản thân người tiêu dùng các nhân ở Việt Nam chưa có thói quen sử dụng tài khoản, thẻ thanh toán và trước đây việc đi vay để tiêu dùng, mua sắm các tài sản xa xỉ như ô tô, nhà cửa chưa phổ biến. Tuy nhiên Tehcombank đã sớm nhận ra với tốc độ tăng trưởng nhanh như hiện nay, Việt Nam sẽ là một thị trường mới nổi trong tương lại thì dịch vụ tài chính các nhân sẽ phổ biến hơn khi xã hội phát triển và dân trí được nâng cao. Với hướng đi chiến lược này thì Techcombank có tham vọng đến cuối năm 2011 sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ đầu tiên ở Việt Nam. Gần đây thì đã có rất nhiều ngân hàng cũng đã nhận tiềm năng của xu hướng này và bắt đầu đi theo hướng chú ý vào dịch vụ tài chính cá nhân, nhưng Techcombank với lợi thế đi trước đã chuẩn bị cơ sở hạ tầng tố hơn bởi vì dịch vụ tài chính các nhân gắn liền với người dân, nên đòi hỏi phải có được cơ sở hạ tầng, xây dựng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp. Với kế hoạch trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới để có độ phủ lớn hơn tới các đối tượng khách hàng cá nhân, kinh doanh hộ cá thể…Năm 2009, Techcombank đã mở thêm 9 chi nhánh, 39 phòng giao dịch (trong đó có 19 phòng giao dịch đã đi vào hoạt động), 2 quỹ tiết kiệm và thành lập 2 đơn vị sự nghiệp là trung tâm Kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh miềm bắc và miền nam. Tính đên 31/12/2009, Techcombank có 188 địa điểm kinh doanh được phân bổ hoạt động tại 42 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Dự kiến trong năm 2010, Techcombank sẽ mở thêm khoảng 10 chi nhánh và một số phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm nâng tổng số mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm lên 300 địa điểm kinh doanh. Trong số những khách hàng cá nhân, Techcombank hiện tại cũng tập trung trước hết vào lực lượng khách hàng V.I.P. Techcombank là một ngân hàng đi đầu trong việc xây dựng một hệ thống nơi tiếp khách hàng riêng, đặc biệt cho các khách hàng V.I.P của mình với rất nhiều tiện nghi hiện đại, sang trọng. Bên cạnh đó theo ông Nguyễn Đức Vinh, tổng giám đốc Techcombank từ đầu năm 2009 ban lãnh đạo Techcombank đã hợp tác cùng với các nhà tư vấn hàng đầu về chiến lược trên thế giới để đánh giá và tư vấn cho Techcombank một chiến lược phát triển mới phù hợp với điều kiện thị trường cạnh tranh hơn, thách thức hơn. Ví dụ như Techcombank là một ngân hàng Việt Nam được tổ chức tư vấn chiến lược McKinsey chọn để tư vấn trong việc rà soát công việc của từng cá nhân, từng bộ phận trong ngân hàng, tìm ra các điểm yếu cần khắc phục để có thể hoàn thiện được bộ máy. Techcombank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên đưa hệ thống ngân hàng lõi (corebanking) vào hoạt động, với sự hỗ trợ của cổ đông chiến lược HSBC, Techcombank đã xây dựng một mô hình quản trị hiện đại với các khối chức năng chuyên biệt, hoạt đông minh bạch hạn chế rủi ro và tất cả hướng tới phục vụ khách hàng một cách tố nhất. Thông thường với khách hàng là các doanh nghiệp thì từng chi nhánh có nhiều quyền hạn trong việc phê duyệt đối với các khoản vay và có quyền tự quyết định về chi phí hoạt động của chi nhánh mình. Nhưng khi phát triển dịch vụ tài chính cá nhân, đòi hỏi số lượng phòng giao dịch, các chi nhánh bán lẻ và các phó tổng giám đốc để phục vụ dân chúng phải tăng lên nhiều. Xuất phát từ mạng lưới rộng như vậy, nếu để quản lý chuyên quyền như cũ thì sẽ rất khó cho Hội sở của ngân hàng trong việc nắm bắt các thông tin quản trị. Chính vì vậy, Techcombank đã đề ra chiến lược quản lý tập trung. Các chi nhánh thay vì có quyền phê duyệt các khoản vay như trước đây giờ phải gửi hồ sơ lên trung tâm chuyên trách được lập ra với tên gọi Trung tâm phê duyệt tập trung. Về chi phí trong quá trình hoạt động, tất cả các nhu cầu đều được tập trung để mua sắm đồng loạt rồi phân phối lại về cho các đơn vị để có thể giảm thiểu được thất thoát. II. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai. Đối với các ngân hàng và các tổ chức thì vốn là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do vậy để tạo nguồn vốn lớn, ổn định thì chiến lược tăng trường mà ngân hàng Techcombank đã lựa chọn là chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và liên minh với các ngân hàng trong nước và ngoài nước, và các tổ chức… 1. Chiến lược liên minh hợp tác. Thông qua hợp tác Techcombank mong muốn nâng cao khả năng hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc người dân tiếp cận gần hơn với nguồn vốn vay của ngân hàng và tổ chức tài chính lớn trên thế giới để phát triển sản xuất, kinh doanh. Chỉ cách đây một vài năm Techcombank chưa phải là một ngân hàng danh tiếng mà chỉ được xếp vào dạng ngân hàng bậc trung. Thế nhưng ngân hàng này đã có một cuộc “kết duyên” lịch sử với HSBC (ngân hàng số một thế giới) vào năm 2005. Vào thời điểm hiện tại khi Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam thì cổ đông chiến lược của HSBC chiếm tới hơn 20% vốn vay cổ phần làm cho Techcombank có sự khác biệt nổi trội. HSBC trở thành một sự đảm bảo vững vàng cho sự tin cậy, vững chãi cung cấp đảm bảo về chất lượng dịch vụ được cung ứng cho khách hàng. Đây là một nhân tố cức kì quản trọng trong bối cảnh kinh tế nói chung còn rất nhiều khó khăn và người dân luôn mong muốn tìm được một nơi trú ẩn an toàn cho đồng tiền tiết kiệm của mình. Việc HSBC tăng tỷ lệ sở hữu tại Techcombank lên 20% nằm trong kế hoạch đã định trước và thể hiện sự mạnh mẽ hơn cam kết đầu tư chiến lược của HSBC và Techcombank. Nguồn vốn ngân hàng HSBC rót vào Techcombank cũng là cho vốn chủ sở hữu của ngân hàng mạnh hơn nhiều (HSBC đã bỏ ra số tiền gần 80 triệu USD khi mua cổ phần thêm để nâng tỷ lệ sở hữu tại Techcombank từ 15% lên 20%). Tất nhiên với tỷ lệ sở hữu tại Techcombank tăng lên, vai trò của nhà đầu tư chiến lược này trong các quyết định của ngân hàng cũng lớn hơn. Đi kèm với đó HSBC cũng sẽ tăng cường hơn nữa các hoạt động hỗ trợ Techcombank về chiến lược phát triển cũng như cải tổ các hoạt động quản trị điều hành, và cung cấp các hoạt động sản phẩm dịch vụ ngân hàng có đẳng cấp cao hơn. Ngoài số tiền mua cổ phần nói trên, HSBC cũng đã chuyển cho Techcombank số tiền tổng cộng 25 triệu USD trong khuôn khổ một trợ giúp kỹ thuật nhằm cung cấp nguồn lực để Techcombank nâng cao nội lực tại những lĩnh vực xung yếu như phát triến sản phẩm, marketing , vận hành nghiệp vụ, quản trị rủi ro, thông tin quản lý, kiểm toán nội bộ… Không những thế mà ngày 10/4/2009 ngân hàng Techcombank đã ký kết thảo thuận với công ty tài chính Proparco sẽ cung cấp khoản vay giá trị 15 triệu USD trung dài hạn để Techcombank có thêm vốn phục vụ chiến lược hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo chủ trương của chính phủ và ngân hàng nhà nước. Phát biểu cho sự kiện này ông Nguyễn Đức Vinh – tổng giám đốc ngân hàng Techcombank cho biết: “Nhằm thực hiện tốt chủ trương của chính phủ và ngân hàng nhà nước trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp trước tình hình kinh tế khó khăn của đất nước, chúng tôi đã hợp tác với Proparco với khoản vay 15 triệu USD để nâng cao một cách đáng kể năng lực cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp. Việc hợp tác đó sẽ mở ra một cơ hội tiếp cận nguồn vốn cung cấp ổn định cho các khách hàng doanh nghiệp của Techcombank có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.” 2. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Thẻ ATM của Techcombank là thẻ ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam có thể kết nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thời điểm đó các khách hàng sử dụng thẻ ATM của các ngân hàng khác phải có riêng một tài khoản ATM mới có thể rút tiền được chứ không thể rút từ tài khoản tiền gửi qua thẻ. Ngoài ra, Techcombank còn có dịch vụ truy vấn thông tin, chuyển khoản qua internet với số tiền tối đa một ngày lên tới 500 triệu đồng, thanh toán bằng tin nhắn trên điện thoại di động, tài khoản tiết kiệm đa năng, kết hợp sản phẩm ngân hàng với sản phẩm bảo hiểm…Mục tiêu của Techcombank là phát triển thành ngân hàng bán lẻ phát triển toàn diện. Các sản phẩm của Techcombank bay giờ đã được chuyên biệt hóa sâu hơn phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng: thẻ thanh toán, dịch vụ tài khoản, sản phẩm huy động, cho vay mua nhà, tín dụng tiêu dùng. Ông Vinh cho biết hiện nay Techcombank là một trong số ít các ngân hàng của Việt Nam có nguồn thu khá cao từ dịch vụ, Techcombank đã phát triển nhiều ứng dụng, sản phẩm tiện ích hướng tới khách hàng, cung cấp dịch vụ trọn gói, “một cửa” giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và thủ tục khi giao dịch với khách hàng. Techcombank đã kết nối liên thông với các liên minh thẻ Smarlink và Bank net, hệ thống kinh doanh của đối tác chiến lược HSBC, qua đó cho phép chủ thể của ngân hàng có thể thực hiện giao dịch trên hơn 5000 máy ATM trong phạm vi toàn quốc. Tính đến cuối tháng 6, Techcombank đã phát hành trên 500.000 thẻ thanh toán trong đó có 80.000 thẻ VISA Debit và VISA Credit. Đến với Techcombank khách hàng có thể ở bất cứ đâu cũng có thể giao dịch và sử dụng các dịch vụ gia tăng như: giao dịch thẻ tự động trên toàn quốc, giao dịch và quản lý tài khoản qua internet, tư vấn miễm phí 24/7 thông qua hệ thống dịch cụ điện thoại 1800 588 822. Thêm vào đó nhằm gia tăng thêm tính năng tiện ích, linh hoạt của sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng có nhu cầu đa dạng Techcombank đồng thời đẩy mạnh các sản phẩm liên kết với đối tác. Tiêu biểu là sư kết hợp của ngân hàng với tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ cho ra đời các sản phẩm bảo hiểm đầu tư cho khách hàng gửi tiền (sản phẩm tiết kiệm tích lũy bảo gia, sản phẩm tiết kiệm giáo dục, sản phẩm cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo), hợp tác với công ty Bảo Việt phi nhân thọ cung cấp các sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, kho vận cho các khách hàng vay vốn ở Techcombank. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP. I. Loại hình cấu trúc tổ chức. Cấu trúc tổ chức của ngân hàng Techcombank là cấu trúc chức năng,bao gồm các bộ phận sau : Hội Đồng quản Trị : Hội đồng quản trị có vai trò xây dựng chiến lược tổng thể và định hướng lâu dài cho ngân hàng, ấn định mục tiêu tài chính giao cho Ban điều hành. Hội đồng quản trị chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban điều hành thông qua một số hội đồng và ban chuyên môn do Hội đồng quản trị thành lập. Chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Techcombank, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng Techcombank, thực hiện kiểm toán nội bộ từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng . Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông giám sát hoạt động quản trị và điều hành Ngân hàng của Hội Đồng Quản Trị, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Đại Hộ Đồng Cổ Đông về công việc của mình. Thực hiện chức năng kiểm tra: kiểm soát hoạt động tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ từng thời kỳ, lĩnh vực, thẩm định báo cáo tài chính cho ngân hàng. Kiểm tra từng vấn đề liên quan hoạt động tài chính của ngân hàng khi thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Đại Hội Đồng Cổ Đông, Hội đồng quản trị. Giám sát việc chấp hành các chế độ hạch toán và sự an toàn của hoạt động tài chính, đồng thời hỗ trợ Hội Đồng Quản Trị và Tổng giám đốc thực hiên tốt chức năng. Ngoài ra Ban Kiểm Soát có quyền đề nghị Hội Đồng Cổ Đông, Hội Đồng Quản Trị điều chỉnh mục tiêu chính sách phát phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập, có thể đưa ra biện pháp bổ sung sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chính. Trưởng ban kiểm soát Thành viên Thành viên Thành viên Ban điều hành. Ban điều hành gồm 17 thành viên: Đứng đầu là Tổng Giám Đốc,và các Giám Đốc .Tổng Giám Đốc có trách nhiệm điều hành chung và các Giám Đốc có nhiệm vụ hỗ trợ. Ban điều hành có chức năng cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội Đồng Quản Trị đề ra,bằng các kế hoạch phương án kinh doanh, tham mưu cho Hội Đồng Quản Trị về các vấn đề chiến lược, chính sách, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng. Tổng giám đốc GD DV khách hang vừa và nhỏ GĐ khối chiến lược và phát triển NH GĐ khối DVNH và tài chính cá nhân GĐ khối ngân hang giao dịch GĐ khối nguồn vốn và TT tài chính GĐ khối KH, DN lớn GĐ vùng 1 GĐ vùng 2 GĐ khối tài chính và kế hoạch GĐ KH định chế tài chính GĐ khối ứng dụng và PTSPDV CNNH GĐ khối pháp chế và kiểm soát GĐ khối quản trị nguồn nhân lực GĐ khối mảketing GĐ vùng 3 GĐ vùng 4 Ủy Ban Nhân sự Và lương thưởng. Gồm có 6 thành viên có nhiệm vụ tham mưu và dự báo một số quyền hạn của Hội đồng quản trị trong công tác xây dựng chiến lược, chính sách, đào tạo nhân sự . Chủ tịch NORCO Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Ủy ban kiểm toán và rủi ro. Chủ tịch ALCO Thành viên thường trực Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Gồm 7 thành viên có nhiệm vụ tham mưu dự báo và xây dựng các chiến lược, chính sách quản trị rủi ro của ngân hàng. Cấu trúc theo chức năng sẽ giúp cho Techcombank tiết kiệm được chi phí quản lý và chi phí khác. Nó đơn giản, hiệu quả và đạt được chuyên môn hóa cao, phòng nào có chức năng, nhiệm vụ của phòng đó. Tuy nhiên điều này đòi hỏi ngân hàng Techcombank phải có đội ngũ lãnh đạo chuyên nghiệp, cso trách nhiệm thì việc tổ chức cấu trúc theo chức năng mới thực sự hiệu quả. II. Phong cách lãnh đạo chiến lược. Định hướng con người. Techcombank thành công đến thời điểm này là do nhiều yếu tố khách quan khác nhau, nhưng chủ yếu là do Techcombank đã xây dựng được đội ngũ nhân sự lành nghề và năng động. Điều này giúp Techcombank mạnh dạn trong việc cải tiến và hoàn thiện hơn các dịch vụ phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Cách thức điều hành và quản lý của Techcombank có thể nói là khá chuyên nghiệp và bài bản so với nhiều ngân hàng khác tuy nhiên vẫn phải cải tiến nhiều hơn nữa để tiến đến đẳng cấp quốc tế. Quy tắc bất di bất dịch là luôn đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên như thành viên, cổ đông và khách hàng. Và cho dù là phong cách nào thì người lãnh đạo cần phải đảm bảo các yếu tố: - Có định hướng chiến lược phát triển rõ ràng và quan trọng là làm cho các cộng sự thấu hiểu được định hướng đó. - Phân rõ vai trò của từng thành viên, xây dựng được tính hệ thống, các quy trình phi hợp nghiệp vụ nhằm đảm bảo hiệu quả công việc tốt nhất và tránh chồng chéo. - Xây dựng cơ cấu đánh giá và chính sách khen thưởng để động viên đào tạo tại chỗ. - Đánh giá thành tích của từng thành viên hàng năm đồng thời lên kế hoạch cá nhân của nhân viên đó trong năm sau. Techcombank chọn phong cách lãnh đạo chiến lược định hướng con người, có tính “quan hệ con người”, quan tâm nhiều đến trạng thái và cảm nghĩ của nhân viên, luôn coi con người là yếu tố hàng đầu của doanh nghiệp nhất là đối với với nhân viên công ty. Đội ngũ nhân viên của Techcombank coi đây như mái nhà thứ hai của mình, lỗ lực làm việc sáng tạo, phục vụ khách hàng tới 1h sáng nhưng vẫn tươi tỉnh, lịch sự. Điều này chứng tỏ khả năng lãnh đạo của các nhà lãnh đạo của ngân hàng Techcombank đã mang lại cho nhân viên một môi trường làm việc tốt, tinh thần làm việc cống hiến, tinh thần gắn kết các nhân viên của công ty đẻ phấn đấu cho Techcombank trở thành ngân hàng của mọi nhà. Trong năm 2009, Techcombank tuyển dụng 1.454 cán bộ nhân viên (CBNV) mới, nâng tổng số CBNV tính dến thời điểm 31/12/2009 đạt 5.028 người, tăng 35,99% so với cuối năm 2008, trong đó số lượng CBNV có bằng cấp từ hệ đại học trở lên chiếm 92,64% - điều này cho thấy mặt bằng học vấn và trình độ tại techcombank đã có những bước tiến dáng kể ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào. Techcombank đang hướng tới mô hình là một ngân hàng kinh doanh (Attacker Bank), vì vậy số lượng đội ngũ nhân viên bán hàng được đặc biệt quan tâm, trong năm 2009 tỷ trọng CBNV kinh doanh được tuyển mới là 505/1.454, chiếm 34,73%. Đại gia đình Techcombank cũng đã đón chào nhiều thành viên mới – họ là các chuyên gia tư vấn người nước ngoài, các quản lý cao cấp giữ nhiều trọng trách tại các tổ chức tài chính ngân hàng có uy tín của nước ngoài tại Việt Nam (91/1.454 CBNV, chiếm tỷ lệ 7%). Đây được coi là bước ngoặt lớn trong chiến lược “chiêu hiền đãi sĩ” của techcombank, điều này cho thấy hội đồng Ban quản trị, Ban điều hành kỳ vọng rất nhiều vào đội ngũ quản lý mới – vốn được coi là luồng gió trong lành thổi vào guồng máy của Techcombank. Các công tác đào tạo tại Techcombank cũng được chú trọng phát triển, cụ thể: 16,1 tỷ đồng là con số tổng chi phí đào tạo Techcombank đã chi trong năm 2009 (chiếm 2,7% so với tổng ngân quỹ lương) cho 500 khóa học được tổ chức cho 14.452 lượt CBNV và trung bình số giờ học trên mỗi CBNV là 48 giờ/năm. Đào tạo và phát triển nhân viên là công tác được ưu tiên hàng đầu của ngân hàng Techcombank. Mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Các nhân viên trong hệ thống của Techcombank được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công việc nhằm thực hiện tốt các dịch vụ đa dạng của ngân hàng và chuẩn bị cho các công việc có trách nhiệm cao hơn. Techcombank đã xây dựng được trung tâm đào tạo của mình với hệ thống giáo trình hoàn chỉnh bao gồm tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, các kiến thức pháp luật, tổ chức quản lý và hoạt dộng theo ISO 9001:2000. III. Nhận xét về văn hóa doanh nghiệp. 1. Khái niệm Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích. 2. Văn hóa ngân hàng Techcombank. Với việc chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam phải thực hiện các cam kết mở cửa trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Do đó, làm tăng cơ hội cho các ngân hàng trong nước tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế, có điều kiện học hỏi nâng cao trình độ quản trị, điều hành, phát triển các sản phẩm – dịch vụ mới. Bên cạnh những thuận lợi, việc mở cửa trong lĩnh vực này cũng làm tăng thêm khó khăn thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, ngân hàng Techcombank nói riêng. Để tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh của các ngân hàng , ngoài các yếu tố về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, vị trí địa lý, … thì văn hóa kinh doanh (VHKD) có vai trò đặc biệt quan trọng trong điều kiện cạnh tranh ngày nay. Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) thì việc xây dựng VHKD có vai trò rất quan trọng quyết định tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng. Trong báo cáo thường niên năm 2009, Techcombank đã xác định những giá trị văn hóa cốt lõi của doanh nghiệp (5 giá trị cốt lõi): - Khách hàng là trên hết. Chúng ta trân trọng từng khách hàng và luôn lỗ lực mang đến sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu cảu khách hàng. - Liên tục cải tiến. Chúng ta đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn, vì vậy chúng ta sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện. - Tinh thần phối hợp. Chúng ta tin tưởng đồng nghiệp của mình và hợp tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng. - Phát triển nhân lực. Chúng ta tạo điều kiện cán bộ coogn nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho những người đạt thành tích cao. - Cam kết hành động. Chúng ta luôn đảm bảo rằng công việc đã được cam kết sẽ phải được hoàn thành. Để thích ứng với môi trường mới và giữ vững được những gia trị văn hóa cốt lõi của doanh nghiệp, ngân hàng Techcombank xây dựng VHKD cho mình hướng tới các tiêu chí hiện đại, có tính mở để có thể tiếp nhận các nét văn hóa mới áp dụng trong hoạt động kinh doanh, phù hợp với Văn hóa Việt Nam với phương châm “Hội nhập nhưng không hòa tan” và đề cao tính chân - thiện - mỹ dựa trên 5 nội dung cơ bản: Một là, xây dựng quan niệm lấy con người làm gốc. VHKD được thể hiện lấy việc nâng cao tố chất toàn diện của con người là trung tâm để nâng cao trình độ quản lý ngân hàng, làm cho quan niệm giá trị của ngân hàng thấm sâu vào các tầng chế độ chính sách, từng bước trấn hưng phát triển ngân hàng. Hai là, xây dựng quan niệm hướng tới thị trường: Để trở thành ngân hàng tự chủ phù hợp với kinh tế thị trường, đồng thời phải nhanh chóng hình thành quan niệm thị trường linh động, sát với thực tiễn. Quan niệm thị trường bao gồm nhiều mặt như giá thành, khả năng huy động vốn và cho vay, chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, các kỳ khuyến mãi thu hút khách hàng,…nhằm tăng cường sức cạnh tranh, giành thị phần đồng thời coi nhu cầu thị trường là điểm sản sinh và điểm xuất phát của văn hóa kinh doanh. Ba là, xây dựng quan niệm hướng tới khách hàng là“Thượng đế”, luôn hướng tới khách hàng, lấy khách hàng là trung tâm. Cụ thể: Ngân hàng căn cứ vào yêu cầu và ý kiến của khách hàng để khai thác sản phẩm, dịch vụ mới và cung cấp dịch vụ chất lượng cao; xây dựng hệ thống tư vấn cho khách hàng, cố gắng ở mức cao nhất để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ để tăng cường sức mua của khách hàng; xây dựng quan niệm phục vụ là thứ nhất, lợi nhuận là thứ hai, tiến hành khai thác văn hóa đối với môi trường sinh tồn của ngân hàng, xây dựng hình ảnh ngân hàng tốt đẹp trong mắt khách hàng. Bốn là, trong quá trình phát triển ngân hàng Techcombank luôn tăng cường ý thức đạo đức chung, quan tâm đến an sinh xã hội để hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài, bền vững tránh được tình trạng phát triển vì lợi ích trước mắt mà bỏ quên lợi ích con người. Năm là, xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội: Ngân hàng Techcombank không những coi sản phẩm, dịch vụ của mình là một bộ phận làm nên quá trình phát triển nhân loại mà còn coi việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mình là một bộ phận của văn hóa nhân loại. Nhiệm vụ của ngân hàng không chỉ đóng góp cho xã hội ở số lượng của cải mà còn phải thỏa mãn được nhu cầu văn hóa nhiều mặt của xã hội hiện đại như tích cực ủng hộ, tài trợ cho sự nghiệp giáo dục, văn hóa, xã hội, thúc đẩy khoa học - kỹ thuật phát triển và tiến bộ làm nền tảng vẽ nên nét văn hóa tốt đẹp hơn, uy tín của thương hiệu ngân hàng Techcombank trong nước cũng như quốc tế. Với quá trình 16 năm tồn tại và phát triển, Techcombank đã xây dựng nên những nét văn hóa đặc trưng và chính nó đã tạo nên sức mạnh nội tại giúp cho doanh nghiệp vượt qua mọi khó khăn, thử thách để vươn lên trở thành một đơn vị dẫn đầu về nhiều mặt trong khối ngân hàng thương mại Việt Nam. Văn hóa của Techcombank đó là giá trị vô hình rất lớn của Techcombank tích lũy được trong suốt quá trình hoạt động, là nguồn nội lực to lớn giúp Techcombank phát triển trong nhiều năm tới. KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nhận thấy Techcombank là một ngân hàng năng động, có thương hiệu mạnh và có vị thế tài chính lớn. Với chiến lược đúng đắn, Techcombank không những thực hiện được các mục tiêu trong 17 năm qua mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững và mang lại lợi ích cho khách hàng, cổ đông, nhân viên cũng như đóng góp cho cộng đồng và xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_thao_luan_quan_tri_chien_luoc_hoan_chinh__7419.doc
  • pdfbai_thao_luan_quan_tri_chien_luoc_hoan_chinh__7419.pdf
Luận văn liên quan