Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề
giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng
không ngừng. Điều này đã tạo nên nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà xuất nhập
khẩu của mỗi quốc gia. Trong đó, đối với các nhà xuất khẩu, thực tế so với việc trao đổi
hàng hoá nội địa thì thực hiện bán hàng ra thị trường thế giới mang lại rất nhiều lợi ích.
Đó là việc các nhà xuất khẩu có được lợi nhuận cao hơn, có điều kiện tiếp cận nhiều
khách hàng trên một thị trường rộng lớn hơn, có nguồn ngoại tệ dồi dào hơn. Còn đối với
chính phủ các nước, lĩnh vực xuất khẩu thường được xem là một trong những mũi nhọn
kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nước
ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng mạnh, công
nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước là những lợi ích kinh tế xã hội căn
bản cho quốc gia thực hiện đường lối phát triển xuất khẩu. Cùng với phát triển xuất
khẩu, nhu cầu nhập khẩu những hàng hóa cần thiêt cho việc sản xuất và tiêu dùng của
nền kinh tế cũng cần quan tâm để có thể tập trung vốn vào sản xuất những loại hàng hóa
là thế mạnh của mình.
Bên cạnh những lợi ích mang lại từ giao thương quốc tế còn có những khó khăn
như: các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu còn phải đối đầu với những nguy cơ
khác xuất phát từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện
giao dịch, khoảng cách địa lý, về loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái,
về sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các chính phủ.
Ngoài ra còn khó khăn cho các doanh nghiệp nội địa vừa và nhỏ. Đặc biệt khi Việt Nam
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) không những chỉ
đem lại cho những cơ hội mà theo đó là những thách thức không nhỏ cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Trước sự cạnh tranh gay gắt trên một thị trường rộng lớn đòi hỏi các
nhà xuất nhập khẩu phải tìm kiếm một sự hỗ trợ rất lớn về mặt tài chính cũng như về mặt
kỹ thuật từ các ngân hàng thương mại để đảm bảo hạn chế rủi ro phát sinh và đủ khả
năng để tiến hành một thương vụ quốc tế được an toàn. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
của các ngân hàng thương mại ra đời.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
- Căn cứ khoa học.
Đề tài nghiên cứu dựa trên kiến thức từ các môn học trong bốn năm tại trường Đại
Học Cần Thơ. Đặc biệt là những lý thuyết của các môn như: Thanh Toán Quốc Tế, Tài
Chính-Tiền Tệ, Nghiệp Vụ Ngân Hàng, Nghiên Cứu Marketing .để phân tích hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
- Căn cứ thực tiễn
Xuất phát từ thực tế hiện nay “Nước ta đã mở cửa hội nhập, đặc biệt là sự kiện
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì nhu cầu sản xuất và mua
bán ngày càng nhiều, đặc biệt là hoạt động Xuất Nhập Khẩu. Hoạt động này sẽ làm
thay đổi bộ mặt của đất nước về kinh tế - chính trị - xã hội theo những chiều hướng
khác nhau”. Do đó, cần có một biện pháp hữu hiệu để nâng cao hoạt động này nhằm
đưa đất nước ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, kèm theo những cơ hội đó là những thách thức không nhỏ cho các
doanh nghiệp Xuất Nhập Khẩu Việt nam. Bởi vào WTO, chúng ta phải cắt bỏ thuế
quan, bỏ các khoản trợ cấp ưu đãi không phù hợp, chấp nhận các nguyên tắc về đối xử
quốc gia Do đó thị trường Việt Nam sẽ không chỉ là thị trường của các doanh nghiệp
Việt Nam nữa mà các doanh nghiệp Việt Nam phải bước vào “sân chơi chung” của thế
giới. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đổi mới máy móc thiết bị và điều quan trọng là phải luôn đáp ứng kịp
thời các nhu cầu của những vị khách khó tình nước ngoài, nếu làm được điều đó các
doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao sức cạnh tranh của mình ngay cả trên “sân
nhà” và “ sân khách”. Thế nhưng, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ tiềm lực tài
chính để làm được như vậy, nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, đôi khi họ còn
không có đủ tiền để thanh toán tiền nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua và chế biến
hàng xuất khẩu. Cụ thể, hiện nay ở thành phố Cần Thơ có khoảng 54% doanh nghiệp
vừa và nhỏ gặp khó khăn về vốn trong hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, nhằm hỗ trợ
và phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thì nghiệp vụ tài trợ xuất
nhập khẩu của các ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng. Hiện nay ở Cần Thơ có
rất nhiều ngân hàng hoạt động nhưng trong nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu thì ngân
hàng EXIMBANK là mạnh nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nghiệp vụ này và nhằm đánh giá chính xác hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng xuất nhập
khẩu (EXIMBANK) nên em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK chi nhánh Cần
Thơ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU :
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của
ngân hàng EXIMBANK chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006-2008, từ đó tìm ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng EXIMBANK
chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008.
- Phân tích các nhân tố ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động của tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2006-2008.
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiêu quả hoạt động nghiệp vụ này.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
- Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng EXIMBANK chi nhánh Cần
Thơ trong thời gian qua có đạt hiệu quả so với kế hoạch đề ra hay không ?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu?
- Trong điều kiện hiện nay, giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK chi nhánh Cần Thơ?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1 Không gian:
Phòng tín dụng ngân hàng EXIMBANK chi nhánh Cần Thơ
1.4.2 Thời gian:
Các số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu 3 năm 2006-2008
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng EXIMBANK chi nhánh
Cần Thơ.
1.5 LUỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Đề tài tham khảo 1: “Phân tích hoạt động thanh toán hàng hoá xuất khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Eximbank Cần Thơ.”
- Tác giả thực hiện: Nguyễn Thành Luân, Luận văn tốt nghiệp Đại Học Cần Thơ
năm 2008.
- Nội dung bài viết:
+ Giới thiệu cơ sở lý thuyết về thanh toán quốc tế và các hình thức thanh toán
hàng xuất khẩu.
+ Giới thiệu về ngân hàng và phướng huớng hoạt động của ngân hàng.
+ Phân tích hoạt động thanh toán hàng hóa xuất khẩu bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng.
+ Phân tích các kết quả và khó khăn còn tồn tại của phuơng thức tín dụng chứng
từ tại Eximbank Cần Thơ.
+ Từ đó tác giả đề ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán hàng hóa
xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ.
- Phương pháp phân tích của bài viết:
+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu trực tiếp từ các báo cáo tổng kết
hoạt động của ngân hàng từ 2005 đến 2007, kết hợp thu thập thông tin từ bên ngoài
thông qua sách báo tạp trí ngân hàng và một số trang web.
+ Phương pháp phân tích số liệu: tác giả dùng các phương pháp chủ yếu sau
Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp dùng các chỉ tiêu để đánh
giá và phân tích số liệu.
Dùng đồ thị và biểu bảng để thể hiện số liệu.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối số liệu các năm.
Phương pháp tỷ trọng để xác định tỷ lệ phần trăm của từng yếu tố cần phân
tích trong tổng thể.
- Đánh giá điểm mạnh của đề tài nghiên cứu:
+ Đề tài đã giới thiệu được các phương thức thanh toán và nghiên cứu sâu vào
nghiệp vụ tín dụng chứng từ. Đưa ra được các thuận lợi và bất lợi của nghiệp vụ này.
+ So sánh tỷ trọng của nghiệp vụ thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức
tín dụng chứng từ so với các phương thức khác. Và trong tổng thể của hoạt động thanh
toán quốc tế. Rút ra những kết quả đạt được và cơ hội trong tương lai cho ngân hàng.
+ Từ đó đưa ra những giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
- Đánh giá điểm yếu của đề tài nghiên cứu:
+ Tuy đề tài phân tích khá chi tiết hoạt động của nghiệp vụ thanh toán hàng xuất
khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Eximbank, nhưng chỉ ở mức so
sánh với các nghiệp vụ thanh toán khác. Mà chưa có sự phân tích cụ thể doanh số thu
được của từng ngành hàng thông qua nghiệp vụ trên.
+ Mặt khác tác giả chưa đưa ra được những khó khăn bên trong của ngân hàng,
cũng như những thách thức bên ngoài ngân hàng đối với nghiệp vụ này.
- Đề tài của em khác với đề tài trên ở chổ phân tích cụ thể hơn như sau:
+ Phân tích cụ thể hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo ngành kinh tế và theo
phương thức tài trợ.
+ Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
+ Đưa ra các thuận lợi và khó khăn của ngân hàng để nêu ra một số giải pháp
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank Cần
Thơ.
109 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2663 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 cho thấy
ý thức trả nợ của khách hàng thuộc nhóm ngành này khi đến vay vốn tại ngân hàng đã
được nâng lên rõ rệt, thêm vào đó là sự năng động, nhiệt tình trong công tác tín dụng của
các cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng, vì vậy khi cho vay thì doanh số thu lại
luôn được đảm bảo kịp thời và khá đầy đủ. Tuy nhiên, đến năm 2008 mặc dù công tác
thu nợ cho vay của ngân hàng vẫn phát huy tốt nhưng do tình hình kinh tế trong năm,
phân bón vật tư nông nghiệp cũng là một trong nhóm hàng có tốc độ tăng giá cao trong
năm 2008 (tăng 84% so với giá nhập khẩu trung bình của năm 2007), do sự tăng giá đột
ngột trong năm của mặt hàng này nên làm hàng của các doanh nghiệp nhập khẩu tồn
kho, các doanh nghiệp hạn chế kí kết hợp đồng mới. Và gặp nhiều khó khăn trong kinh
doanh nên khả năng thu nợ trong năm giảm.
Do nước ta là nước đặc thù về nông nghiệp, 80% dân số làm nghề nông do đó,
đây là nhóm ngành có tiềm năng phát triển. Trong tương lai, ngành này có khả năng sẽ
vượt qua những ngành có tỷ trọng tài trợ chiếm ưu thế như ngành chế biến thủy sản và
ngành lương thực.
4.3.2.3. Ngành Lương thực
Năm 2006, doanh số cho vay tài trợ của ngành này tăng cao đã tác động vào
doanh số thu nợ tài trợ trong năm này. Điều này dễ hiểu vì các khoản tài trợ của ngân
hàng đều có kỳ hạn ngắn nên đa phần đều được thu về ngay trong năm đó.
Đây là ngành có tỷ lệ tài trợ khá biến động, vì sau khi tăng cao trong năm 2006
thì năm 2007 doanh số thu nợ tài trợ của ngành này giảm nhẹ so với năm 2006. Tuy ở
vùng ĐBSCL ngành này đóng góp tới 90% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, nhưng số
lượng khách hàng trong ngành này có quan hệ tín dụng với ngân hàng còn ít nên tỷ trọng
tài trợ của ngành này so với các ngành thủy sản còn khá khiêm tốn. Vì vậy mà đến năm
2008, ngân hàng đã tích cực tìm kiếm thêm khách hàng mới ở ngành hàng này và kim
ngạch xuất khẩu gạo tăng cao vì giá gạo tăng mạnh do lạm phát tăng mạnh khiến chính
phủ nhiều nước xuất khẩu gạo lớn phải hạn chế hoặc tạm dừng xuất khẩu gạo với hy
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang70
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
vọng ngăn chặn xu hướng lạm phát. Đã khiến cho doanh số cho vay của ngành hàng này
tăng mạnh trong năm, kéo doanh số thu nợ tăng theo.
4.3.2.4. Các ngành khác
Đây là nhóm ngành hầu như có tỷ lệ tài trợ nhỏ nhất trong các ngành được tài trợ
của ngân hàng và có xu hướng giảm dần tỷ trọng qua các năm. Tuy nhien về thực tế
doanh số thu nợ tài trợ của ngành này chỉ giảm về mặt tỷ trọng còn về số tuyệt đối doanh
số thu nợ tài trợ của ngành này vẫn tăng đều qua các năm. Điều này ảnh hưởng bởi tốc
độ tăng về doanh số tài trợ của ngành này chậm hơn so với các ngành khác nên tỷ trọng
thu nợ của ngành này đã dần nhường chỗ cho các ngành khác có doanh số tài trợ tăng
nhanh và liên tục qua các năm.
Việc cho vay và thu nợ về là hai yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng, nó
phản ánh mức độ an toàn của các khoản vay. Nếu doanh số thu nợ hàng năm tương
đương với doanh số cho vay thì công tác thu nợ được thực hiện tốt và có hiệu quả. Để rõ
hơn ta xét hệ số thu nợ của các nhóm ngành này qua bảng sau:
Bảng 9: HỆ SỐ THU NỢ CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ
ĐƯỢC TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
Đvt: %
Chỉ tiêu Năm2006 2007 2008
Thủy sản 78,49 65,71 114,63
Phân bón, vật tư NN 94,53 104,93 90,28
Lương thực 84,49 60,41 95,57
Các ngành khác 71,92 68,13 38,34
(Nguồn: Phòng Tín dụng ngân hàng EXIMBANK Cần Thơ và tính toán của tác giả)
Qua bảng trên ta thấy hệ số thu nợ hàng năm của các nhóm ngành kinh tế khá
cao. Trong đó nhóm ngành Phân bón, vật tư nông nghiệp có hệ số thu nợ cao nhất, mặc
dù có sự biến động qua các năm nhưng không đáng kể. Do các khách hàng của ngành
hàng này đều là những khách hàng cũ của ngân hàng, nên họ có uy tín. Tiếp theo là
ngành hàng Thuỷ sản đây vẫn là nhóm ngành có giá trị đóng góp hàng năm vào doanh số
thu nợ tài trợ của ngân hàng cao nhất. Điều này cho thấy các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản kinh doanh có hiệu quả và họ thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ của mình. Tiếp theo
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang71
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
phải kể đến nhóm ngành lương thực, tuy hệ số thu nợ qua 3 năm của nhóm ngành này
không tăng nhiều, nhưng vẫn ở mức cao. Hệ số thu nợ của ngành hàng này trong năm
2007 đột ngột giảm xuống, sau đó tăng nhanh vào năm 2008 là do, trong năm 2007 các
doanh nghiệp cần lượng vốn lớn để thu mua gạo trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu nhưng trong năm này chưa thể thu hồi vốn kịp mà phải đến năm 2008 các khoản
vay này mới được thu nợ làm cho doanh số thu nợ tài trợ năm 2007 giảm, và tăng mạnh
ở năm 2008. Cuối cùng là nhóm các ngành khác có hệ số thu nợ giảm dần và đặc biệt
giảm mạnh trong năm 2008 do các doanh nghiệp trong nhóm ngành này đa số xin tài trợ
để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu như nhập khẩu các loại nguyên vật liệu vải, dược
liệu, các loại máy móc thiết bị, vật tư xây dựng,... nên các khoản vay tài trợ này thường
có thời hạn dài hơn (6 - 12 tháng) do đó, trong năm 2008 tạm thời chưa thể thu hồi vốn
của một số khoản vay tài trợ. Tất cả những điều trên đều phản ánh được chất lượng và
hiệu quả của công tác thẩm định khách hàng trước khi ra quyết định tài trợ. Quá trình
thẩm định này đã được ngân hàng thực hiện rất tốt và chặt chẽ.
4.3.3. Phân tích tình hình dư nợ
Có thể nói chất lượng tín dụng cao hay thấp một phần được phản ánh qua tình
hình dư nợ của ngân hàng, mặt khác nó còn thể hiện khả năng thanh toán của khách
hàng. Tình hình dư nợ trong năm ít phản ánh chất lượng tín dụng tốt, ngược lại tình hình
dư nợ trong năm nhiều tuy không thể nói là chất lượng tín dụng không tốt vì ngoài tình
hình dư nợ còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng như: năng lực trả
nợ của khách hàng, tình hình thu nợ của ngân hàng, điều kiện kinh tế - xã hội,... nhưng
gián tiếp qua tình hình dư nợ với doanh số nếu quá cao một phần nó cũng phản ánh chất
lượng tín dụng không tốt
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang72
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ
Bảng 10: DƯ NỢ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO NGÀNH KINH TẾ
Đvt: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Tín dụng ngân hàng Eximbank Cần Thơ)
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang
Chỉ Tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền
Tỷ
Trọng
(%)
Số Tiền % Số Tiền %
Thủy sản 16.541 40,5 45.073 50,2 50.236 40,5 28.532 172,49 5.163 11,45
Phân bón, vật tư NN 6.453 15,8 6.644 7,4 11.536 9,3 191 2,96 4.892 73,63
Lương thực 10.905 26,7 29.989 33,4 42.298 34,1 19.084 175,00 12.309 41,05
Các ngành khác 6.943 17 8.080 9 19.970 16,1 1.137 16,38 11.890 147,15
Tổng DNCV 40.842 100,0 89.786 100,0 124.040 100,0 48.944 119,84 34.254 38,15
73
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ
4.3.3.1. Ngành Thuỷ sản
Trong ba năm qua, thủy sản là ngành có doanh số cho vay và doanh số thu nợ lớn
trong hoạt động tài trợ của ngân hàng. Năm 2007 doanh số cho vay của ngành này tăng
nhanh hơn doanh số thu nợ nên làm cho dư nợ trong năm tăng, qua năm 2008 doanh số
thu nợ của ngành này tăng nhanh hơn so với doanh số cho vay đã làm cho dư nợ của
ngành này giảm. Đặc biệt trong năm 2007, với sự sôi động của thị trường những tháng
cuối năm, nhu cầu thị trường hàng hóa tăng cao, các doanh nghiệp cần nhiều vốn hơn để
tăng cường sản xuất phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, nên nhu cầu tài trợ vốn vào thời
gian này lớn, do đó ngân hàng không thể thu hồi vốn kịp trong năm này khiến cho dư nợ
của năm 2007 tăng cao.
4.3.3.2. Ngành kinh doanh Phân bón, vật tư nông nghiệp
Qua bảng 10 ta có thể nhận ra rằng dư nợ đối với nhóm ngành này có xu hướng
giảm dần về tỷ trọng qua ba năm. Năm 2006, dư nợ là 6.453 triệu đồng, chiếm 15,8%
tổng dư nợ trong năm. Sang năm 2007 dư nợ đạt mức thấp nhất là 6.644 triệu đồng
nhưng chiếm tỷ trọng là 7,4 % trong cơ cấu các ngành. Năm 2008 thì dư nợ là 11.536
triệu đồng và chiếm tỷ trọng là 9,3% trong tổng dư nợ các ngành được cho vay tài trợ.
Do doanh số cho vay ở nhóm ngành này giảm xuống làm cho dư nợ tín dụng giảm theo.
4.3.3.3. Ngành Lương thực
Có thể thấy dư nợ tài trợ của ngành lương thực, về giá trị thì không ngừng tăng
qua các năm nhưng xét về tốc độ tăng thì có sự biến động. Tốc độ tăng năm 2007 so với
2006 khá cao là 175,00% nhưng sang năm 2008 tốc độ này đã giảm xuống 41,05% so
với năm 2007. Nguyên nhân là do, doanh số cho vay tài trợ của ngành này năm 2007
tăng khá nhanh so với năm 2006, nhưng tốc độ tăng của doanh số thu nợ tài trợ lại chậm
hơn nên khiến dư nợ trong năm này tăng. Tương tự, khi doanh số cho vay tài trợ năm
2007 giảm với tốc độ nhanh hơn doanh số thu nợ thì dư nợ sẽ tăng nhưng với tốc độ
chậm hơn.
4.3.3.4. Các ngành khác
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến dư nợ tài trợ
của ngân hàng. Năm 2007, doanh số cho vay tài trợ của nhóm ngành này tăng khá nhanh,
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang74
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
tăng 178,7% so với năm 2006 trong khi doanh số thu nợ của nó tăng 164% đã làm cho
dư nợ tài trợ trong năm này tăng lên 16,38%. Đến năm 2008, doanh số cho vay tài trợ
của nhóm ngày này tăng nhưng doanh số thu nợ của nó vẫn tiếp tục giảm nên đã làm cho
dư nợ của nhóm ngành này tăng nhanh 147,15%.
4.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHUƠNG
THỨC CHIẾT KHẤU BỘ CHỨNG TỪ.
Đối với hoạt động tài trợ xuất khẩu, EIB Cần Thơ đưa ra nhiều sản phẩm riêng
biệt cho doanh nghiệp lựa chọn. Trong đó nổi bật là việc chiết khấu bộ chứng từ thanh
toán bằng L/C và bằng hình thức nhờ thu kèm chứng từ. Đặc biệt, những doanh nghiệp
đã có lịch sử quan hệ lâu dài với EIB sẽ được hưởng lãi suất cho vay chiết khấu thấp và
ưu đãi. Đây là phương thức tài trợ một cách gián tiếp của ngân hàng dành riêng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang75
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ
Bảng 11: TÌNH HÌNH TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA EIB CẦN THƠ
BẰNG CHIẾT KHẤU BỘ CHỨNG TỪ
Đvt: 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007 2008/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
DSCV 2.636 12.572 23.658 9.936 376,9 11.086 88,2 21.022 797,5
DSTN 2.256 11.139 20.812 8.883 393,8 9.673 86,8 18.556 822,5
Dư nợ 640 1.886 5.782 1.246 194,7 3.896 206,6 5.142 803,4
Dư nợ bình quân 952 2.684 7.944 1.732 181,9 5.260 196,0 6.992 734,5
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 2,37 4,15 2,62 - - - - - -
Hệ số thu nợ (%) 85,58 88,60 87,97 - - - - - -
(Nguồn: Phòng Tín Dụng ngân hàng Eximbank Cần Thơ)
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang76
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ
Có thể xem đây là hình thức tài trợ an toàn nhất cho ngân hàng đồng thời cũng rất
thuận tiện cho các doanh nghiệp. Hiện nay, tài trợ bằng phương thức chiết khấu khá phổ
biến ở EIB Cần Thơ. Doanh số cho vay của hình thức này không ngừng tăng lên qua các
năm. Sau khi gặp khó khăn trong giai đoạn 2004-2005, bước sang năm 2006 tình hình
xuất khẩu của nước ta đã đạt được những kết quả khả quan hơn. Các doanh nghiệp ngày
càng ký nhiều hợp đồng xuất khẩu nên số lượng chứng từ gửi qua ngân hàng ngày càng
nhiều, nhu cầu chiết khấu càng tăng. Sang năm 2007, với đà phát triển của năm 2006,
cùng với việc nước ta trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới đã
tạo nhiều cơ hội cho ngành hàng xuất nhập khẩu của nước ta phát triển. Do vậy, trong
năm này doanh số chiết khấu, doanh số thu nợ, và dư nợ chiết khấu đều tăng với tốc độ
khá cao, đều tăng trên 200% so với năm 2006. Đến năm 2008, do tình hình kinh tế khủng
hoảng nên kim ngạch xuất khẩu của nước ta không tăng đáng kể so với năm 2007,
nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng trên thế giới được thắt chặt vì vậy thị trường tiêu
thụ bị thu hẹp, ngoài ra hàng hóa xuất khẩu của nước ta phải đối mặt với các hàng rào
chất lượng và hàng rào kỹ thuật đang được sử dụng triệt để tại các thị trường khó tính
như Mỹ, EU, Nhật Bản... Bên cạnh đó, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng
gay gắt hơn, do ngày càng nhiều ngân hàng tham gia vào lĩnh vực này nên việc chia sẻ
khách hàng là điều không thể tránh khỏi. Do đó, tình hình hoạt động tài trợ bằng chiết
khấu năm 2008 tăng trưởng chậm hơn so với năm 2007, doanh số cho vay tăng 88,2%,
doanh số thu nợ tăng 86,8%, còn dư nợ tăng nhanh hơn tăng đến 206,6%.
Tài trợ bằng cách chiết khấu bộ chứng từ thường có thời hạn ngắn, chỉ từ 1 - 3
tháng nên thời gian hoàn vốn nhanh, làm doanh số thu nợ đạt mức cao và dư nợ ở mức
thấp. Dư nợ thấp làm ảnh hưởng đến dư nợ bình quân của cả năm. Dư nợ bình quân nhỏ
so với doanh số thu nợ nên vòng quay vốn tín dụng nhanh. Thêm vào đó, hệ số thu nợ
tăng nhưng không đều qua các năm nhưng vẫn ở mức khá cao, chứng tỏ chất lượng tín
dụng của phương thức tài trợ này tốt. Với phần vốn tài trợ trong thời gian ngắn nhưng
ngân hàng có thể hỗ trợ cho các doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế trong kinh doanh,
đồng thời mang lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng thông qua lãi suất
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang77
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ
Bảng 12: TÌNH HÌNH CHIẾT KHẤU BỘ CHỨNG TỪ THEO TỪNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Đvt: 1000 USD
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007 2008/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
L/C 1.977 5.782 19.142 241.543 192,5 13.360 231,1 17.165 868,2
Nhờ thu 659 6.790 4.516 6.131 930,3 -2.274 -66,5 3.857 585,3
Tổng chiết khấu 2.636 12.572 23.658 9.936 376,9 11.086 88,2 21.022 797,5
(Nguồn: Phòng Tín dụng ngân hàng EXIMBANK Cần Thơ)
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang78
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ
Trong cơ cấu tài trợ bằng chiết khấu, các doanh nghiệp thường thích tài trợ bằng
chiết khấu bộ chứng từ thanh toán bằng L/C hơn vì giá trị chiết khấu lớn, có thể từ 85% -
98% trị giá bộ chứng từ / hối phiếu, tùy theo thời hạn thanh toán của L/C.
Doanh số chiết khấu bằng L/C tăng với tốc độ khá nhanh, năm 2008 so với năm
2006 thì đã tăng đến 868,2%. Nguyên nhân là trong các bộ chứng từ gửi về ngân hàng
các doanh nghiệp thường ưu tiên chiết khấu bằng L/C hơn do trị giá chiết khấu cao, còn
do thời gian để nhận được thanh toán L/C của các doanh nghiệp nhập khẩu thường lâu
hơn so với hình thức nhờ thu, trong khi các doanh nghiệp cần bổ sung vốn lưu động để
phục vụ cho quá trình sản xuất. Năm 2008, doanh số chiết khấu L/C tăng mạnh là do
trong năm này EIB Cần Thơ có chương trình lãi suất tài trợ hấp dẫn đã thu hút được
thêm nhiều khách hàng lớn đến giao dịch.
Do đặc điểm của hình thức chiết khấu là các doanh nghiệp muốn chiết khấu thì
phải có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng, tức là các bộ chứng từ chiết khấu phải
được gửi về ngân hàng và khách hàng phải cam kết bán ngoại tệ thu được từ việc xuất
khẩu hàng hóa do ngân hàng tài trợ cho ngân hàng, do đó, khi doanh số thanh toán quốc
tế của ngân hàng tăng có thể sẽ kéo theo doanh số tài trợ tăng. Theo số liệu bảng 12 thì
năm 2007, doanh số chiết khấu bằng bộ chứng từ nhờ thu kèm chứng từ tăng mạnh, tăng
đến 930,3% so với năm 2006 là do trong năm này số bộ chứng từ nhờ thu gửi về ngân
hàng tăng mạnh hơn. Năm 2008, các doanh nghiệp giao dịch tại ngân hàng sử dụng
nhiều hình thức L/C trong thanh toán quốc tế hơn hình thức nhờ thu kèm chứng từ nên
doanh số tài trợ bằng phương thức nhờ thu kèm chứng từ giảm, giảm 66,5% so với năm
2007. Tuy nhiên, nhìn chung từ năm 2006 - 2008, hoạt động tài trợ bằng chiết khấu
chứng từ của ngân hàng phát triển tốt, doanh số chiết khấu của mỗi phương thức thanh
toán đều tăng qua các năm.
Hạn chế của ngân hàng trong hoạt động này là doanh số chiết khấu chiếm tỷ trọng
không cao trong doanh số thanh toán quốc tế và tốc độ tăng của doanh số chiết khấu còn
chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh số thanh toán quốc tế. Điều này chứng tỏ một số
doanh nghiệp có tham gia hoạt động thanh toán quốc tế với ngân hàng nhưng không có
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang79
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
dư nợ tài trợ. Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích các đối tượng này quan
hệ tín dụng với ngân hàng.
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
2006 2007 2008
Ngàn USD
Doanh số TTQT
Doanh số chiết khấu
(Nhờ Thu)
BIỂU ĐỒ 9: DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ DOANH SỐ CHIẾT
KHẤU BẰNG PHUƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
0
200000
400000
600000
800000
2006 2007 2008
Ngàn USD
Doanh số TTQT
Doanh số chiết khấu
(L/C)
BIỂU ĐỒ 10: DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ DOANH SỐ CHIẾT
KHẤU BẰNG PHUƠNG THỨC L/C
5.5. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HOAT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK - CẦN THƠ.
Như đã biết hiệu quả của một hoạt động tài chính được đánh giá bởi nhiều nhân tố
khác nhau qua các yếu tố định tính và các chỉ tiêu định lượng. Trong đó phản ánh trực
tiếp và rõ nét nhất có lẽ là qua chỉ tiêu và các tỷ số của hoạt động tín dụng như doanh số
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang80
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
cho vay, dư nợ, nợ quá hạn,... và đây cùng là một trong những chỉ tiêu, tỷ số mà ngân
hàng dựa vào đó để đánh giá hoạt động tín dụng của mình nói chung và trong hoạt động
TTXNK nói riêng
Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI EIB CẦN THƠ
Chỉ tiêu Đvt Năm2006 2007 2008
Tổng DSCV Triệu đồng 1.594.740,00 6.626.405,00 7.918.451,00
Tổng DSTN Triệu đồng 1.416.774,00 6.456.602,00 7.807.420,00
Tổng Dư nợ Triệu đồng 493.385,00 991.420,00 1.095.639,00
Tổng Nợ quá hạn Triệu đồng 21.129,00 18.347,00 131.376,00
Tổng Vốn huy động Triệu đồng 358.629,00 930.406,00 1.217.750,00
DSCV tài trợ Triệu đồng 130.768,00 720.559,00 949.219,00
DSTN tài trợ Triệu đồng 104.325,00 502.754,00 851.179,00
Dư nợ tài trợ Triệu đồng 40.842,00 89.786,00 124.040,00
Nợ quá hạn tài trợ Triệu đồng 0,00 0,00 0,00
Dư nợ bình quân tài trợ Triệu đồng 49.443,00 140.434,00 205.103,00
DSCV tài trợ / Tổng DSCV % 8,20 10,87 11,99
Dư nợ tài trợ / Tổng dư nợ % 8,28 9,06 11,32
Vòng quay vốn tín dụng vòng 2,11 3,58 4,15
Hệ số thu nợ % 79,78 69,77 89,67
Dư nợ tài trợ / Tổng vốn huy
động
% 11,39 9,65 10,19
Tỷ lệ nợ quá hạn % - - -
(Nguồn: Phòng Tín dụng ngân hàng Eximbank Cần Thơ và tính toán của tác giả)
Bảng 13 cho thấy, nhìn chung qua 3 năm hoạt động TTXNK của EIB Cần Thơ phát
triển khá tốt. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, và dư nợ tài trợ của hoạt động này
không ngừng tăng, trong đó nợ quá hạn năm 2008 tăng cao do tình hình đóng băng của
bất động sản, khách hàng không bán được tài sản để trả nợ Ngân hàng. Tuy nhiên, các
khoản nợ quá hạn này đều có tài sản đảm bảo và có khả năng thu hồi. Bên cạnh đó, hoạt
động TTXNK là một hoạt động quan trọng mang lại nguồn thu nhập ổn định cho ngân
hàng, tuy tốc độ tăng trưởng của hoạt động này có chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng
tín dụng của ngân hàng nhưng nó luôn chiếm khoảng 10% doanh số cho vay hàng năm
của ngân hàng.
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang81
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
Về dư nợ tài trợ trên tổng dư nợ của ngân hàng:
Hội nhập càng sâu thì hoạt động xuất nhập khẩu càng phát triển mạnh, đó là do
nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa trong nước và ngoài nước. Hoạt động ngoại thương phát
triển sẽ kéo theo nghiệp vụ tài trợ cung cấp vốn và dịch vụ thanh toán cũng phát triển
mạnh. Do đó dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu sẽ giúp chúng ta đánh giá được quy
mô hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ. Nhìn vào bảng 13 ta
thấy được dư nợ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ. Chứng
tỏ hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của EIB thì chưa mạnh. Tuy nhiên qua các
năm tỷ lệ dư nợ trên tổng dư nợ của ngân hàng ngày càng tăng
Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ:
Vòng quay vốn tín dụng phụ thuộc vào doanh số thu nợ tài trợ và dư nợ bình quân
tài trợ. Vòng quay vốn tín dụng của hoạt động này không ngừng tăng qua các năm chứng
tỏ các khoản vốn sử dụng cho vay với mục đích TTXNK được thu hồi về ngày càng
nhanh nên khả năng xảy ra rủi ro lãi suất và rủi ro về tỷ giá ngày càng giảm. Bên cạnh
đó, chỉ tiêu hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng. Chỉ tiêu này cho ta biết được số tiền mà ngân hàng thu được trong
một kỳ kinh doanh nhất định từ doanh số cho vay. Hệ số này càng lớn thì công tác thu
hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Đây cũng chính là một trong những
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, chất lượng của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Hệ
số thu nợ qua ba năm của Chi nhánh đều ở mức cao trên 70%, cao nhất là 89,67% ở năm
2008. Nguyên nhân của hiệu quả này là do chịu sự tác động của các yếu tố khách quan
và chủ quan của Ngân hàng. Yếu tố khách quan là do đặc điểm của tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu thường gắn liền với thương vụ và các hợp đồng xuất nhập khẩu, khách hàng
có uy tín và khả năng thanh toán. Yếu tố chủ quan là do cán bộ tín dụng đánh giá đúng
tiềm năng khách hàng đồng thời có sự quan tâm, xem xét đúng mức các khoản vay.
Chính vì vậy, ta có thể khẳng định hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của EIB
Cần Thơ là có hiệu quả, khả năng thu hồi nợ.
- Về dư nợ tài trợ trên tổng vốn huy động của ngân hàng: Chỉ tiêu này thể hiện
việc sử dụng vốn vay của ngân hàng vào hoạt động TTXNK. Chỉ tiêu này nếu quá cao sẽ
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang82
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
tạo rủi ro còn quá thấp sẽ không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Năm 2006 tỷ lệ này
là 11,39%, năm 2007 giảm xuống 9,65% và tăng nhẹ lên 10,19% vào năm 2008. Cho
thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu TTXNK của các doanh
nghiệp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: trong ba năm qua hoạt động này không phát sinh nợ quá hạn,
do đó trong khoản nợ quá hạn của ngân hàng không bao gồm hoạt động này, chứng tỏ
đây là một hoạt động tín dụng mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
Tóm lại, là một chi nhánh đuợc thành lập và hoạt động ở cách xa hội sở chính,
nhưng với một chiến luợc kinh doanh đúng đắn, cộng với đội ngũ cán bộ có trình độ,
năng động và nhiệt tình. EXIMBANK - Cần Thơ đã từng bước vững chắc đi lên và tự
khẳng định được vai trò của mình qua từng nghiệp vụ, hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với
nhà nước và hội sở trung ương. Phạm vi hoạt động của EXIMBANK Cần Thơ ngày càng
đuợc mở rộng. Các nghiệp vụ cũng đuợc ngân hàng chú ý mở rộng và nâng cao chất
luợng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Nhờ đó mà uy tín của
EXIMBANK Cần Thơ không ngừng đuợc củng cố và nâng cao trong lòng các khách
hàng kinh doanh XNK trên địa bàn mà EXIMBANK Cần Thơ hoạt động.
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang83
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU
5.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG EXIMBANK TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU.
5.1.1. Thuận lợi
Hoạt động TTXNK của EIB Cần Thơ trong ba năm qua đạt được những thành tựu
trên là do:
- Nền kinh tế nước ta hiện đang trong giai đoạn mở cửa, mở rộng quan hệ khắp
nơi trên thế giới, thể hiện trong chính sách ngoại thương “Đa dạng hoá thị trường, đa
phương hoá kinh tế”. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với 170 quốc gia, đã
ký Hiệp định Thương mại song phương với 56 quốc gia, có quan hệ đầu tư với 70 nước
và vùng lãnh thổ, có nhiều thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU,… và đặc biệt Việt Nam đã
trở thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới. Tất cả những điều này đã tạo thuận lợi
cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất nhập khẩu hàng hoá. Đây là điều kiện thúc đẩy
hoạt động TTXNK của ngân hàng ngày càng phát triển.
- Cần Thơ là vùng trung tâm kinh tế trọng điểm của cả vùng ĐBSCL nên nền
kinh tế ở đây đang phát triển rất mạnh mẽ, thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư.
- EIB Cần Thơ là một chi nhánh của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu, đây là
ngân hàng lớn, uy tín và phạm vi hoạt động rộng khắp trên thế giới, thiết lập quan hệ
đại lý với hơn 739 ngân hàng trên thế giới. Điều này tạo điều kiện cho dịch vụ thanh
toán quốc tế của ngân hàng phát triển, từ đó gián tiếp thúc đẩy hoạt động TTXNK của
ngân hàng phát triển.
- Đội ngũ nhân viên phần lớn có trình độ cao, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, hầu hết
là cán bộ trẻ, nhiệt tình, hăng say và thái độ phục vụ khách hàng vui vẻ, tận tình luôn làm
hài lòng khách hàng.
- Luôn được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của ngân hàng Hội sở.
- Là một trong những ngân hàng xuất hiện khá sớm trên địa bàn thành phố Cần
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang84
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
Thơ, trải qua quá trình hoạt động của mình EIB Cần Thơ đã tạo được lòng tin trong dân
chúng. Đây là lợi thế tác động vào tâm lý khách hàng tạo điều kiện để giữ chân
khách hàng cũ và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
5.1.2. Khó khăn
Hoạt động TTXNK đóng vai trò khá quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng và góp phần vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó, sự thay đổi của nó sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng và kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Qua những phân tích
trên ta thấy nhìn chung hoạt động TTXNK trong ba năm vừa qua của ngân hàng phát
triển khá tốt, tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại, khó khăn mà ngân hàng cần
khắc phục và giải quyết để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này.
- Đội ngũ Thanh toán quốc tế của ngân hàng còn ít nên còn nhiều hạn chế trong
hoạt động Thanh toán quốc tế. Từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thanh
toán quốc tế, gián tiếp làm ảnh hưởng đến hoạt động TTXNK của ngân hàng.
- Còn có sự chênh lệch quá lớn trong cơ cấu tài trợ của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau như giữa các ngành kinh tế, giữa
lĩnh vực xuất khẩu và nhập khẩu. Điều này là hệ quả của sự khác nhau về quy mô phát
triển của nghiệp vụ xuất và nhập khẩu cũng như sự khác nhau về quy mô hoạt động của
các ngành nghề kinh tế khác nhau tại các địa phương. Tuy nhiên, nếu ngân hàng tập
trung quá nhiều vốn vào một ngành nghề hoặc một lĩnh vực sẽ làm tăng rủi ro cho ngân
hàng khi hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hay ngành nghề đó gặp khó khăn làm
giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh toán nợ vay sẽ dẫn đến thiệt hại lớn cho ngân hàng.
- Hiện nay, không chỉ riêng tại EIB Cần Thơ mà các ngân hàng khác cũng đang
trong tình trạng khan hiếm nguồn ngoại tệ. Tuy nhiên, nguồn ngoại tệ này chỉ thường tập
trung ở những doanh nghiệp lớn, có thời gian hoạt động lâu và tạo được uy tín cao trên
thương trường quốc tế, hoặc những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao và ổn
định, nhưng các doanh nghiệp này thường không bán ra mà duy trì một số dư lớn trong
tài khoản thanh toán. Trong khi đó, một số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới được
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang85
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
thành lập và hoạt động chưa lâu, ngày càng có nhu cầu ngoại tệ để thanh toán cho các
hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào nhưng nguồn ngoại tệ
thu được từ hoạt động xuất khẩu chưa cao. Do đó, họ thường đến ngân hàng để xin vay
ngoại tệ làm nhu cầu ngoại tệ của ngân hàng ngày càng tăng cao. Nguồn ngoại tệ mà EIB
Cần Thơ huy động được hiện nay chủ yếu là từ nguồn ngoại tệ nhàn rỗi của các tầng lớp
dân cư, nguồn kiều hối và một số ít các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có quan hệ tài
khoản và hoạt động lâu năm với ngân hàng. Tuy nhiên nguồn ngoại tệ này không đủ đáp
ứng cho nhu cầu cho vay của ngân hàng nên ngân hàng phải sử dụng nguồn ngoại tệ từ
ngân hàng Hội sở và không được chủ động trong các khoản vay của mình.
Ngoài những khó khăn còn tồn tại bên trong của ngân hàng, thì những thách thức
ở bên ngoài cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động TTXNK của ngân hàng như:
- Trong bối cảnh hiện nay, ngày càng có nhiều ngân hàng được thành lập trên
địa bàn thành phố làm cho môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp đều có thể mở tài khoản tại nhiều ngân hàng
khác nhau và có quyền tự do lựa chọn ngân hàng tài trợ sao cho có lợi nhất
cho hoạt động kinh doanh của mình. Do có một số hạn chế khách quan và chủ
quan như về mặt cạnh tranh lãi suất, quan hệ khách hàng, điều kiện ưu đãi,...
nên đã xảy ra hiện tượng chia sẻ khách hàng với những ngân hàng khác.
- Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay đã ảnh huởng
mạnh đến hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng như: làm giảm kim ngạch
XNK, sự bất ổn định về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ…
2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NÀY.
5.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn
Bản chất của hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ bằng cách huy
động vốn với lãi suất thấp và cho vay lại với lãi suất cao hơn đế hưởng chênh lệch. Muốn
hoạt động có hiệu quả, đồng thời để có thể mở rộng được quy mô hoạt động tín dụng của
ngân hàng nói chung và hoạt động TTXNK nói riêng, ngân hàng cần quan tâm hơn nữa
đến công tác huy động vốn. Để làm cho nguồn vốn tăng trưởng và ổn định ngân hàng
cần có những biện pháp cụ thể như:
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang86
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
- Đa dạng các hình thức huy động như tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, USD, vàng,
tiết kiệm tích lũy,... với nhiều kỳ hạn hơn để khách hàng dễ dàng lựa chọn. Bên cạnh đó
cần tăng cường các chính sách ưu đãi, khuyến mãi, tặng quà cho những khách hàng gửi
tiền tại ngân hàng.
- Sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất. Lãi suất đưa ra phải mang tính cạnh tranh cao,
phù hợp với sự biến động của thị trường. Ngân hàng hiện có sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
bậc thang, áp dụng lãi suất huy động cao đối với những khoản tiền gửi lớn nhưng ngân
hàng cần xem xét điều chỉnh chia nhỏ hơn nữa các mức tiền gửi với những mức lãi suất
tương ứng để khách hàng có thể dễ dàng chọn mức tiền gửi phù hợp và có lợi cho mình.
- Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức trả lãi cho khách hàng. Chẳng hạn như
đối với các khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, ngân hàng có thể chuyển khoản
lãi qua tài khoản thẻ cho khách hàng thay vì hàng tháng, hàng quý khách hàng phải đến
ngân hàng lĩnh lãi. Điều này sẽ giúp khách hàng giảm bớt những thủ tục phiền hà, tiết
kiệm thời gian và có thể nhận lãi bất kỳ khi nào khách hàng muốn dù ngoài giờ làm việc
của ngân hàng. Mặt khác ngân hàng còn có thể kết hợp để phát triển dịch vụ thẻ với các
sản phẩm huy động vốn.
- Cần quan tâm hơn nữa công tác huy động vốn ở những vùng nông thôn, đây là
một thị trường rất tiềm năng. Vì họ thường tích lũy được rất nhiều tiền sau mỗi mùa vụ
nhưng do thói quen mua vàng tích trữ nên vẫn còn một khoản vốn nhàn rỗi rất lớn ở
những vùng này. Do đó, ngân hàng cần có những chính sách tuyên truyền, thuyết phục,
giúp cho họ thấy được những lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng như nguồn vốn của
họ không những được an toàn mà còn có thể được lĩnh lãi,...
- Nâng cao hơn nữa các công tác quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức như
quảng cáo trên báo, đài, truyền hình,... Ngân hàng phải duy trì và giữ mối quan hệ thân
thiết với các khách hàng truyền thống, thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Mặt khác,
phải tận dụng các cơ hội để khai thác thị trường khách hàng tiềm năng bằng cách định kỳ
tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố quan hệ, giới thiệu các sản phẩm mới, đồng thời
nắm bắt những nhu cầu mới của khách hàng,... Từ đó, ngân hàng có cơ sở đưa ra những
biện pháp cải tiến các sản phẩm dịch vụ của mình cho phù hợp.
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang87
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
5.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bên cạnh các biện pháp huy động vốn trên, ngân hàng cũng cần có những chiến
lược thu hút ngoại tệ một cách lâu dài và hợp lý thông qua các mối quan hệ có sẵn đối
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn và làm tốt hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, tránh tình trạng thiếu hụt và phụ thuộc quá nhiều nguồn ngoại tệ Hội sở. Khi hoạt
động kinh doanh ngoại tệ phát triển sẽ hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác
như thanh toán quốc tế, TTXNK, cung ứng các dịch vụ về ngoại tệ… phát triển.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động không thể thiếu
trong các nghiệp vụ kinh doanh của các ngân hàng hiện nay. Hoạt động này không chỉ
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn có khả năng mang lại lợi nhuận lớn cho chính
ngân hàng. Tuy nhiên, gắn liền với lợi nhuận lớn luôn là rủi ro cao. Việc mua bán ngoại
tệ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như tình hình kinh tế, chính trị, tỷ giá hối đoái, lãi
suất… Do vậy vấn đề đặt ra cho ngân hàng, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu là phải nắm bắt được xu hướng diễn biến của thị trường hối đoái từ đó tìm ra cho
mình các biện pháp, hướng đi phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động
này.
Ngân hàng nên đề xuất ban lãnh đạo Ngân hàng Hội sở EIB hỗ trợ và tạo điều
kiện để từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng bằng các biện
pháp như sau:
- Đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
kinh doanh, tạo sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng trong hoạt động này, đồng
thời góp phần hỗ trợ các nghiệp vụ khác phát triển.
- Tăng cường các giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái cho ngân hàng: đây là loại rủi
ro đặc trưng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Các loại giao dịch ngoại hối xuất phát
từ chênh lệch tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau. Việc nắm giữ một loại ngoại
tệ nào đó quá nhiều là mạo hiểm vì ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro lớn khi xảy ra
biến động tỷ giá. Ngân hàng cần sử dụng nhiều hơn các công cụ phòng ngừa rủi ro hối
đoái (các giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, hợp đồng quyền chọn,...). Ngân hàng
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang88
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
cũng có thể thỏa thuận với khách hàng nếu tỷ giá biến động vượt quá một phạm vi biên
độ nào đó sẽ chia sẻ bớt rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
5.2.3. Phát triển và mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế có mối quan hệ mật thiết với hoạt động TTXNK, góp
phần thúc đẩy hoạt động TTXNK phát triển. Do đó, để có thể phát triển hoạt động
TTXNK, trước hết EIB Cần Thơ cần có những biện pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt
động thanh toán quốc tế phát triển.
Trước hết, ngân hàng cần tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng: tư vấn là
một công cụ hữu hiệu để duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng. Vì thế ngân hàng
cần tạo ấn tượng riêng biệt cho mình bằng cách tư vấn tận tình hơn nữa cho khách hàng
trong suốt quá trình giao dịch với ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp cảm thấy yên tâm hơn
trong quá trình giao thương với các đối tác nước ngoài và ngân hàng sẽ xây dựng được
niềm tin cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, để làm được điều này, đòi hỏi các nhân
viên của ngân hàng phải có trình độ cao do đó ngân hàng cần phải thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn để bồi dưỡng và nâng cao kiến thức thanh toán quốc tế cho nhân viên
của mình.
Ngoài ra, thanh toán quốc tế là một hoạt động đòi hỏi phải có tính chính xác cao
và rất cẩn thận trong quá trình thực hiện, những lỗi sai sót dù là nhỏ cũng mang lại rủi ro
cho ngân hàng, nhất là trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Do đó, để hạn
chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, ngân hàng cần:
- Thiết lập quy trình kiểm tra chứng từ một cách hoàn thiện. Trong quy trình này
cần có đầy đủ các nội dung và được hướng dẫn một cách khoa học việc kiểm tra mỗi loại
chứng từ. Với quy trình này nhân viên thanh toán quốc tế có thể áp dụng để kiểm tra tra
bộ chứng từ một cách nhanh chóng và hiệu quả, tránh những thiếu sót có thể ảnh hưởng
đến hoạt động thanh toán của ngân hàng, tránh được thủ tục rườm rà, gây chậm trễ,
phiền hà cho khách hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ: bộ chứng từ phải được kiểm
tra cẩn thận theo đúng quy trình đã lập với đầy đủ các nội dung một chính xác tuyệt đối.
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang89
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
5.2.4. Một số giải pháp khác
- Nâng cao chất lượng tín dụng: Về bản chất, hoạt động TTXNK là một hoạt động
tín dụng. Do đó, ngân hàng cũng cần có những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng
của hoạt động này. Cán bộ tín dụng của ngân hàng cần nắm bắt kịp thời và chính xác
thông tin về khách hàng qua các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp vay vốn thường
xuyên phải cung cấp cho ngân hàng, hoặc thông qua các báo cáo kiểm toán, thông qua
trung tâm thông tin tín dụng hoặc cũng có thể thông qua quan hệ bạn hàng, qua hội nghị
khách hàng,… Trên cơ sở các thông tin thu thập được, cán bộ tín dụng cần tiến hành
phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi quyết định cho vay. Điều này sẽ giúp
ngân hàng đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, có thể hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất cho ngân hàng. Đây là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả
đầu tư và hạn chế rủi ro tín dụng.
- Xây dựng biểu lãi suất cho vay cạnh tranh và linh hoạt, phù hợp với những sự
thay đổi của thị trường tiền tệ. Đặc biệt đối với những khách hàng thường xuyên giao
dịch với ngân hàng, cần có những mức lãi suất tài trợ ưu đãi.
- Mở rộng phòng giao dịch của ngân hàng chi nhánh xuống những vùng trọng
điểm như các khu công nghiệp, khu chế xuất,... đây là những nơi có lượng doanh nghiệp
xuất nhập khẩu tập trung khá đông. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp giao dịch với ngân hàng và giúp ngân hàng có thể thu hút thêm nhiều khách hàng
mới.
- Tăng cường công tác dự báo để có thể nắm bắt kịp thời tình hình biến động của
nền kinh tế Thế giới. Bên cạnh đó, cần thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường
nước xuất, nhập khẩu (như tình hình kinh tế chính trị, các quy định và thông lệ trong
thương mại quốc tế, các rào cản thuế quan và phi thuế quan), về mặt hàng ngân hàng tài
trợ (sự biến động giá cả, mất mùa, dịch bệnh,...) để đưa ra chính sách tài trợ cho phù hợp,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro ngoài ý muốn cho ngân hàng.
- Cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động marketing, đặc biệt là trong khâu xây dựng
hình ảnh, tạo niềm tin đối với khách hàng.
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang90
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
CHUƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, với những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Sau khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách mở cửa đón nhận sự hợp
tác đầu tư, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, mang đến nhiều cơ hội mới cho mọi
nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực và đặc biệt không thể không kể tới ngành ngân
hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Hòa nhập vào nhịp điệu phát triển của
nền kinh tế nước nhà, ngành tài chính ngân hàng Việt Nam sẽ mở cửa hội nhập mạnh mẽ
với khu vực và thế giới đứng trước những cơ hội lớn, có thể tận dụng để tăng tốc độ phát
triển, hoàn thiện và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng hoảng tài
chính như hiện nay, mặc dù Việt Nam không chịu tác động trực tiếp nhưng cuộc khủng
hoảng đã tác động đến lãi suất, tỷ giá hối đoái của ngân hàng, ảnh huởng đến kim ngạch
xuất nhập khẩu và làm tăng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp XNK truớc các đòi hỏi
phải thanh toán hàng ngay của các đối tác nuớc ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ.
Chính vì thế, hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của NH TMCP EXIMBANK không chỉ là
một nghiệp vụ mang lại lợi ích khá lớn cho ngân hàng, mà còn là một công cụ hỗ trợ đắc
lực cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp ĐBSCL, những doanh
nghiệp còn khá nhiều hạn chế, bất lợi về nguồn vốn và kinh nghiệm khi hòa mình vào
“sân chơi chung” của thế giới với truyền thông và liên kết rộng khắp toàn cầu.
Với nền tảng công nghệ hiện đại và đội ngũ các cán bộ công nhân viên ngày càng
được trẻ hóa, năng động, được đào tạo tốt, ngân hàng EXIMBANK Cần Thơ đã không
ngừng mang đến cho các khách hàng của mình những sản phẩm dịch vụ mới với chất
lượng ngày càng tốt hơn và giá cả hợp lý, thực hiện tốt các nhiệm vụ của Hội sở giao
phó, đã tạo được niềm tin, ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng. Điều này đã được thể
hiện rất rõ qua công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Đặc biệt hoạt động
TTXNK của ngân hàng đang ngày càng phát triển, doanh số cho vay của hoạt động này
không ngừng tăng qua các năm. Đây là một hoạt động tín dụng có chất lượng cao trong
những năm qua vì có doanh số thu nợ khá cao và không làm phát sinh nợ quá hạn. Tuy
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang91
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
nhiên, nghiệp vụ TTXNK được xem là một trong những nghiệp vụ truyền thống của
ngân hàng nhưng chưa phát triển đúng với tiềm năng của nó. Doanh thu từ các dịch vụ
tài trợ chiếm tỷ trọng không cao trong tổng doanh thu của chi nhánh. Vì vậy, ngân hàng
cần chú trọng hơn nữa việc mở rộng quy mô của hoạt động này, chủ động trong khâu tìm
kiếm thêm khách hàng mới để nâng cao tốc độ phát triển của hoạt động, tập trung chiến
lược marketing để phát triển sản phẩm dịch vụ chưa được quan tâm nhiều.
Để hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển và trở thành nơi tin cậy của các
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt hơn nữa trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự
cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng đang cùng hoạt động trên địa bàn, với thực
tế địa bàn thành phố rộng lớn và còn đầy tiềm năng chưa được khai thác và với vai trò
chủ đạo trong lĩnh vực tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thì việc mở rộng và nâng cao chất
lượng về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của EXIMBANK Cần Thơ là điều rất
cần thiết, đúng hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta.
6.2. KIẾN NGHỊ.
6.2.1. Đối với Nhà nước.
+ Hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định đồng bộ và nhất quán: để đảm bảo tín
dụng tài trợ XNK của NHTM có hiệu quả, trước hết chính sách XNK cần được hoàn
thiện đồng bộ với chiến lược phát triển và kế hoạch của nền kinh tế quốc dân.
+ Nhà nước nên có chế độ ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp đạt trị giá XNK
cao, giảm bớt các thủ tục phiền hà không đáng có. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả tức là chính phủ tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển, đặc
biệt là khâu thanh toán quốc tế.
+ Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến NH TMCP, tạo điều kiện cho các NH
TMCP cạnh tranh công bằng với các ngân hàng quốc doanh.
6.2.2. Đối với ngân hàng Nhà nước.
+ Duy trì và ổn định tỷ giá: tỷ giá đã thực sự trở thành một công cụ quan trọng để
hổ trợ kiềm chế lạm phát, công cụ này được vận hành hợp lý trong cơ chế tỷ giá thả nổi
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang92
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
có điều tiết đã và đang được thực hiện. Thành công này có được nhờ khả năng điều tiết
tốt của NHNN thông qua nguồn dự trữ ngoại hối, kết hợp với bảo đảm một cơ chế can
thiệp, cung ứng ngoại tệ đầy đủ, kịp thời từ NHNN đến hệ thống NHTM và các doanh
nghiệp. Hướng tới một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn, tôn trọng và phản ánh sát quan hệ
cung cầu của thị trường vẫn là định hướng mà NHNN phải đi tới. Bên cạnh đó, việc vận
dụng một cách linh hoạt cơ chế can thiệp để duy trì ổn định tỷ giá, các biện pháp hỗ trợ
như tăng cường công tác quản lý ngoại hối, mở rộng các hạn chế và cho phép đa dạng
hóa các công cụ giao dịch, công cụ phòng ngừa rủi ro,… đã và đang từng bước tạo điều
kiện để xây dựng một thị trường ngoại hối cạnh tranh lành mạnh.
+ Xây dựng chính sách quản lý ngoại hối linh hoạt trong tiến trình hội nhập.
+ Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về mặt kỹ thuật như: tư
vấn, thông tin công nghệ, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm bớt chi phí trung
gian…qua đó đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán của hệ thống ngân
hàng.
6.2.3. Đối với các doanh nghiệp XNK.
Ở nuớc ta hiện nay, để nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng cho hoạt động
XNK thì bên cạnh những kiến nghị đưa ra đối với cơ quan quản lý vĩ mô, Ngân Hàng
Nhà nước Việt Nam thì nhất thiết phải đưa ra những kiến nghị đối với những doanh
nghiệp XNK - một tác nhân quan trọng trong mối quan hệ tín dụng đối với các NHTM.
- Cập nhật nhanh chóng và kịp thời nắm bắt những thông tin kinh tế Thế giới
cũng như xu hướng thay đổi của thị trường để có những phản ứng kịp thời trong hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị.
- Duy trì và phát triển thị trường truyền thống, có kế hoạch mở rộng xuất khẩu
hàng ở những thị trường mới.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn cao, trình độ
ngoại ngữ tốt để có thể tiếp cận với những phương tiện tín dụng quốc tế hiện đại.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing XNK và có chiến lược phù hợp với từng thị
trường.
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang93
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
- Các doanh nghiệp nên thể hiện rõ tình hình tài chính của mình qua các báo cáo
tài chính và kim ngạch xuất nhập khẩu của mình. Điều này sẽ giúp ngân hàng chủ động
hơn trong việc cấp tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
6.2.4. Đối với Hội sở
+ Phát triển các hình thức hỗ trợ nâng cao để mang lại tiện ích cho khách hàng
một cách tốt nhất. Bên cạnh đó việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các dịch vụ chuyên
biệt cũng như tạo ra nét khác biệt nâng cao ưu thế cạnh tranh với các ngân hàng khác tại
Việt Nam cũng cần được xúc tiến.
+ Duy trì, thiết lập, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các ngân hàng đại lý khác ở
nước ngoài, nhất là các ngân hàng có uy tín lớn trên khắp thế giới, tạo thành hệ thống các
ngân hàng đảm bảo cho toàn bộ qui trình hỗ trợ ngoại thương.
+ Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ tín dụng để nâng cao trình độ
chuyên môn, nắm bắt kịp thời những thông tin mới nhằm thực hiện tốt công tác được
giao.
+ Từng bước cải thiện các thủ tục vay vốn nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt
hơn.
6.2.5. Đối với Chi nhánh EXIMBANK Cần Thơ
+ NH nên đẩy mạnh các biện pháp Marketing phù hợp nhằm thu hút thêm khách
hàng tiềm năng đến NH.
+ Trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NH hiện nay, cần có các chính sách
ưu đãi về tài trợ xuất khẩu, lãi suất cho vay…cố gắng giảm thiểu thủ tục.
+ Hàng năm Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các ngày hội xuất khẩu lao
động trong nước. Mục đích là để gieo vào tâm trí các kiều hối thương hiệu Eximbank và
chất lượng dịch vụ của ngân hàng là tốt nhất. Để từ đó thu hút một lượng lớn ngoại tệ từ
các kiều hối này.
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang94
Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Dược – Đặng Thị Kim Cương (2005). Phân tích hoạt động kinh
doanh; NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh.
Thái Văn Đại (2003). Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thương Mại, Đại học Cần
Thơ.
Võ Thị Thanh Lộc (1998). Thống Kê ứng dụng và dự báo trong kinh doanh và
kinh tế, NXB Thống Kê.
TS. Nguyễn Minh Kiều (2006). Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống Kê.
GS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân (2006). Tín dụng xuất nhập khẩu – Thanh toán
quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, NXB Thống Kê Hà Nội.
Các Website:
- Bộ Thương mại (www.mot.gov.vn)
- Ngân hàng Eximbank (www. eximbank.com.vn)
- Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.vn)
GVHD: TS. Lưu Thanh Đức Hải SVTH: Phạm Thị Phuơng Giang95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng EXIMBANK Chi nhánh Cần Thơ.pdf