Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giá Rai chi nhánh Bạc Liêu

Luận văn dài 95 trang CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU . 1 1.1. Đặt vấn đề . 1 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài . 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu . 4 1.4. Câu hỏi nghiên cứu . 4 1.5. Lược khảo tài liệu . 4 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp luận . 6 2.1.1. Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh . 6 2.1.2. Tổng quan về ngân hàng thương mại 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu . 14 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 14 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu . 14 CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GIÁ RAI - BẠC LIÊU . 22 3.1. Lịch sử hình thành 22 3.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 22 3.1.2. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Giá Rai 23 3.2. Vai trò, chức năng và nội dung hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Chi nhánh Huyện Giá Rai 25 3.2.1. Vai trò và chức năng 25 3.2.2. Nội dung hoạt động .25 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .27 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn .28 4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn 28 4.1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn . 30 4.2. Phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận 40 4.2.1. Phân tích thu nhập 40 4.2.2. Phân tích chi phí . 47 4.2.3. Phân tích lợi nhuận .53 4.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 56 CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG .71 5.1. Tổng hợp các nhân tố tác động đến hoạt động của NHN0 &PTNT Huyện Giá Rai .71 5.2. Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2009 76 5.2.1. Mục tiêu .76 5.2.2. Nhiệm vụ kinh doanh . 76 5.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh . 77 5.3.1. Mở rộng thị phần 77 5.3.2. Nâng cao hiệu quả huy động 78 5.3.3. Biện pháp tăng lợi nhuận và giảm chi phí . 79 5.3.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng . 80 5.3.5. Tăng cường công tác thu hồi nợ . 81 5.3.6. Phát triển hệ thống ATM 81 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 82 6.1. KẾT LUẬN . 82 6.2. KIẾN NGHỊ 82 6.2.1. Đối với Nhà nước . 83 6.2.2. Đối với Ngân hàng 83 6.2.3. Đối với chính quyền địa phương 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 85

doc74 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2607 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giá Rai chi nhánh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay theo thời gian) + Dư nợ/Vốn huy động: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn trên nguồn vốn huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp. Ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì sẽ cho thấy ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả. Đối với ngân hàng NHN0&PTNT huyện Giá Rai thì chỉ tiêu này đã giảm dần qua 3 năm 2006 – 2008 là do nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng rất nhiều. Nhìn một cách khách quan thì đấy cũng là điều dễ hiểu vì trong 2 năm 2007 – 2008 chi nhánh tập trung huy động nguồn vốn ngắn hạn trên địa bàn theo chỉ tiêu tỉnh giao cho. Nhưng nhìn một cách khách quan thì đây là điều không tốt thể hiện việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng không hiệu quả và thể hiện nhu cầu nguồn vốn của thị trường cần là không cao chính ta cũng thấy rằng dư qua các năm Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 71 phân tích có xu hướng biến động tăng giảm nhưng ở một mức độ nhỏ trong khi đó nguồn vốn huy động lại quá cao. Vì vậy trong thời gian sắp tới ngân hàng càng đẩy mạnh hoạt động tín dụng hơn nữa có như vậy nguồn vốn sử dụng sẽ hiệu quả hơn. + Nợ xấu/Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhất chất lượng tín dụng của các ngân hàng nếu tỉ lệ này càng thấp thì chứng tỏ chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này tăng giảm qua 3. Cụ thể năm 2006 là 5,28% sang năm 2007 chỉ tiêu này tăng lên 5,84% đây là điều không tốt phản ánh chất lượng tín dụng không tốt nợ xấu còn chiếm tỉ lệ cao trong Tổng dư nợ. Bước sang năm 2008 chỉ tiêu này đã giảm đi rất nhiều chỉ còn 1,00% đây là điều rất tốt đối với chất lượng tín dụng của một ngân hàng đảm bảo tỉ lệ an toàn về chất lượng. Nhưng nhìn một cách khách quan chỉ tiêu này giảm đi là do nợ xấu giảm giảm đi đây kết quả của ngân hàng đã xử lý từ quỹ dự phòng rũi ro là phần lớn chớ không phải là thu hồi được. Bởi vậy trong thời gian sắp tới ngân hàng càng chú trọng đến tỉ lệ nợ xấu hơn nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng tốt hơn. + Tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tài sản: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Nhìn chung, qua 3 năm tỷ số này là tương đối thấp. Thực tế cho thấy thu nhập mà ngân hàng đạt được không chỉ từ hoạt động này mà còn các hoạt động khác. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng nhiều nhất, xong rủi ro mà ngân hàng gặp phải cũng không nhỏ. Nhưng đây là hoạt động chính bởi vậy ngân hàng càng tăng cường hoạt động tín dụng hơn Qua việc phân tích các chỉ tiêu trên, có thể nhận thấy rằng tuy tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng đã được cải thiện đáng kể nhưng chất lượng tài sản có của ngân hàng chưa thật sự tốt và khả năng sử dụng vốn kinh doanh chưa thật sự mang lại hiệu quả. 4.2.4.3. Năng lực quản lý Năng lực quản lý là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh ngân hàng. Năng lực quản lý của ngân hàng trước hết được thể hiện qua năng lực điều hành của Ban lãnh đạo cùng với việc phân bố cơ cấu tổ chức của ngân hàng có hợp lý không. Thông qua mô hình cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 72 Nông thôn huyện Giá Rai cho ta thấy Ban lãnh đạo của Ngân hàng đã xây dựng được mô hình quản lý khá chặt chẽ, hợp lý và có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng thêm thuận lợi. Điều đó được thể hiện cụ thể thông qua chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban. Việc phân chia này đã làm cho công việc của từng phòng ban tập trung vào một mãng công việc và không bị trùng lắp. Ngoài ra, trong mỗi phòng lại chia thành nhiều bộ phận đảm nhiệm những công việc khác nhau, từ đó đảm bảo công việc của từng nhân viên không bị đan xen, chồng chéo lên nhau, đồng thời nâng cao năng suất lao động của từng nhân viên. Hơn nữa, vị trí các phòng ban được bố trí gần nhau và gần với phòng Giám đốc, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển hồ sơ cũng như việc giám sát một cách chẽ của Ban Giám đốc xuống các phòng ban. Thực tế cho thấy Ban lãnh đạo của Chi nhánh là những người có kinh nghiệm bề dày trong quản trị điều hành, có kỹ năng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ sâu rộng, luôn nắm bắt đúng thời cơ và đề ra các chiến lược phù hợp. Việc ổn định nhân sự cũng là một trong các yếu tố thể hiện năng lực quản lý của Ban lãnh đạo, bởi lẽ Ban lãnh đạo có năng lực thì mới có thể giữ chân nhân viên giỏi làm việc và phục vụ tận tâm cho mình. Hiện tại, ngân hàng đang sở hữu một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và đầy tâm huyết trong công việc. Được kết quả như vậy là do Ban lãnh đạo ngân hàng đã áp dụng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài bằng những hành động cụ thể như: luôn quan tâm đến quyền lợi của cán bộ nhân viên như cải tổ tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên. Hoạt động đào tạo và tái đào tạo cho cán bộ công nhân viên đã được Ban lãnh đạo Ngân hàng quan tâm và thường xuyên tổ chức trong các khóa học. Nhờ vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng đã ngày càng được củng cố và hoàn thiện về trình độ tay nghề cũng như kỹ năng chăm sóc khách hàng. Hơn nữa, trong quá trình làm việc cùng với tập thể cán bộ nhân viên, cách đối nhân xử thế của Ban lãnh đạo ngân hàng đã thuyết phục cán bộ nhân viên một cách “tâm phục khẩu phục” làm việc theo mong muốn của Ban lãnh đạo. Vì vậy, giữ chân các nhân viên giỏi không chỉ giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả mà còn giữ được lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Năng lực quản lý còn được thể hiện thông qua chính sách quản lý chi phí của Ban lãnh đạo trong việc tạo ra thu nhập cũng như tài sản cho ngân hàng, đồng thời đo lường khả năng sử dụng tài sản của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 73 Bảng 16. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Tổng thu nhập Triệu đồng 17.220 34.837 30.535 Tổng chi phí Triệu đồng 15.359 25.746 23.972 Tổng tài sản Triệu đồng 215.840 220.579 228.038 Tổng chi phí/Tổng tài sản % 7,12 11,67 10,51 Tổng chi phí/Tổng thu nhập % 89,19 73,90 78,51 (Nguồn: Phòng kế toán và quỹ) v Tổng chi phí/Tổng tài sản Nhìn chung chỉ số này có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2006 Ngân hàng phải bỏ ra 7,12 đồng để có được 100 đồng tài sản đầu tư. Đến năm 2007, để có được 100 đồng tài sản đầu tư chi phí mà Ngân hàng phải bỏ ra là 11,67 đồng, cao hơn so với năm 2006. Sang năm 2007 chỉ số này đã giảm đi chỉ còn 10,51%. Điều này cho thấy việc quản lý chi phí của Ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để đầu tư là khá hiệu quả. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh thực hiện tốt công tác xây dựng và hoạch định những chính sách trong khâu quản lý chi phí. Thông qua đó, Ngân hàng đã kịp thời đưa ra những chính sách đầu tư thích hợp với điều kiện của từng thời kỳ, từ đó giúp cho lợi nhuận của Ngân hàng được nâng cao hơn. Tuy nhiên, để hoạt động có hiệu quả, duy trì và lợi nhuận của Chi nhánh luôn không ngừng nâng cao trong tương lai thì đòi hỏi Ban lãnh đạo Ngân hàng phải tiếp tục quản trị tốt tình hình chi phí với việc càng giảm chi phí trên tổng tài sản càng thấp càng càng tốt. v Tổng chi phí/Tổng thu nhập Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Qua bảng số liệu ta thấy để được 100 đồng thu nhập thì chi nhánh phải bỏ ra 89,19 đồng chi phí vào năm 2006, 73,90 đồng và 78,51 đồng chi phí vào năm 2007 và 2008. Nhìn chung, chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập của Ngân hàng là chấp nhận được qua các năm đều tốt vì chỉ số này đều nhỏ hơn 1. Từ đó cho thấy, Ngân hàng đã có những chiến lược kinh Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 74 doanh hữu hiệu, nhờ có những biện pháp khá tốt trong việc quản lý các khoản mục chi phí, không ngừng hạ thấp chi phí bất hợp lý tạo điều kiện cho việc hạ lãi suất cho vay, đồng thời tăng cường các khoản thu nhập. Như đã biết, trong quá trình hoạt động kinh doanh để tạo ra được khoản thu nhập cho mình thì chi nhánh chỉ phải mất khoản chi phí và tạo ra được cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên chỉ số này chi nhánh có giảm đi qua 3 năm nhưng còn hơi khá cao, nguyên nhân là do tốc độ tăng của chi phí qua các năm tương đương với tốc độ tăng của thu nhập và làm cho lợi nhuận của Chi nhánh đạt được không cao lắm. Do đó, trong thời gian tới Ban lãnh đạo Chi nhánh cần có những chính sách huy động hữu hiệu hơn nữa để tiết kiệm tối thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận của Ngân hàng. Sau cùng, năng lực quản lý của Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng được nhìn rõ thông qua mạng lưới hoạt động của Chi nhánh. Hiện tại, NH0&PTNT huyện Giá Rai 2 phòng giao dịch. Vị trí các điểm giao dịch được đặt rãi đều nên việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng đến khách hàng thuận tiện hơn. Các phòng giao dịch tập trung vào các phân khúc thị trường khác nhau. Phòng giao dịch Giá Rai nằm ngay trung tâm thị trấn Giá Rai đã tập trung khai thác và cho vay .Trụ sở chi nhánh tập trung khai thác cho vay các doanh nghiệp các hộ kinh doanh lớn nhỏ trong thị trấn Hộ phòng một trong hai trung tâm xầm uất nhất của tỉnh Bạc Liêu. Phòng giao dịch Phong Tân và Giá Rai trong thời gian qua đã tận dụng hết lợi thế nhất của mình trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Tóm lại, đội ngũ Ban lãnh đạo chi nhánh đều là những người có năng lực quản lý rất tốt, cùng với sự biến động của nền kinh tế, họ đã có được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, những chính sách kinh doanh phù hợp với thực tế. Thực tế cho thấy trình độ và nhận thức của Ban lãnh đạo Ngân hàng chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng góp phần tạo nên thành công và uy tín của chi nhánh như ngày nay. 4.2.4.4. Khả năng sinh lời Khả năng sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh trạnh của ngân hàng. Thông qua một số chỉ tiêu tài chính ta có thể đánh giá về khả năng sinh lợi của ngân hàng qua các năm như sau: Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 75 Bảng 17. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM ĐVT: % Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 Chỉ số ROA 0.62 2.72 2.07 Hệ số doanh lợi (ROS) 7.78 17.24 15.48 Hệ số sử dụng tài sản 7.98 15.79 13.39 Hệ số thu nhập lãi ròng 3.67 9.13 6.93 Hệ số thu nhập phi lãi ròng 3.27 5.35 4.05 Khoảng cách thu nhập 2.4 3.64 3.3 (Nguồn: Phòng kế toán và quỹ) v Chỉ số ROA Chỉ số này cho ta thấy được khả năng bao quát của Ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản hay một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số ROA năm 2007 tăng so với năm 2006, cụ thể năm 2006 tỷ suất này là 0,62%, năm 2006 tỷ suất này tăng lên 2,72. Đến năm 2008 do lợi nhuận giảm trong khi đó tổng tài sản lại có hướng tăng lên, do đó đã làm cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm đi so với năm 2007 nhưng chỉ cũng không thay đổi lắm, cụ thể tỷ suất năm 2008 chỉ là 2,08%. Nhìn chung, ROA của Ngân hàng như vậy là tương đối chấp nhận được Ngân hàng cần phân bổ vào các tài sản sinh lời cao nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Để duy trì sự an toàn và bền vững trong quá trình phát triển, chi nhánh cần hoạch định ra những chính sách đầu tư để nâng cao tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Tuy nhiên, chỉ số này Ngân hàng chỉ nên chấp nhận ở mức độ vừa phải vì lợi nhuận càng cao thì rủi ro mang lại cho Ngân hàng càng lớn. Chi nhánh cần thay đổi chính sách đầu tư để lợi nhuận của Ngân hàng bao gồm nhiều khoản thu chẳng hạn như lãi thu từ đầu tư chứng khoán, lãi thu từ việc góp vốn liên doanh, lãi thu từ dịch vụ thanh toán... Qua đó làm cho lợi nhuận của Ngân hàng tăng lên. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng phải tìm cách để hạn chế các tài sản có không sinh lời khác như tiền mặt và tài sản cố định. Việc gia tăng Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 76 lợi nhuận và giảm tài sản là biện pháp thường thấy làm cho tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng lên, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. v Chỉ số ROE Đây là chỉ tiêu đo lường tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng nhưng chỉ số này không tính được vì hoạt động của chi nhánh phụ thuộc vào hội sở tỉnh ngân hàng cũng không có vốn tự có đúng nghĩa mà vốn tự có của ngân hàng chỉ là lợi nhuận hàng năm và quỹ dự phòng. v Hệ số doanh lợi (ROS) Tỷ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập trong việc tạo ra lợi nhuận ròng, tức là cứ 100 đồng thu nhập sẽ tạo ra được 7,78 đồng lợi nhuận ở năm 2006, năm 2007 là 17,24 đồng lợi nhuận và 15,48 đồng lợi nhuận vào năm 2007. Xét về mặt hiệu quả ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng đạt được một số đáng kể, điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm. Tuy nhiên, nếu xét về tốc độ tăng trưởng thì hệ số doanh lợi có sự biến động qua 3 năm, cụ thể hệ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập năm 2007 tăng với năm 2005, năm 2008 thì giảm xuống với năm 2006. Như ta được biết lợi nhuận ròng của Ngân hàng được xác định chính là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí và trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Sự biến động này là do trong năm 2007 tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập. Thu nhập mà Ngân hàng thu về là 34.837 triệu tăng 17.617 triệu trong khi chi phí chỉ là 25.746 triệu tăng chi10.387 triệu, có được điều đó là nhờ phát huy hiệu quả công tác huy động nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng lên và giảm được chi phí vốn điều chuyển. Điều này góp phần làm cho tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của thu nhập và lợi nhuận thu được cũng cao hơn. Đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số doanh lợi của Ngân hàng có sự tăng giảm không ổn định. Năm 2008, lại có xu hướng giảm đi chính là do thu nhập giảm và tốc độ giảm lại nhiều hơn so với chi phí như ta đã phân tích ở phần thu nhập của ngân hàng Tóm lại, hệ số doanh lợi đã xác minh một lần nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm. Nhìn một cách tổng quát thì chỉ số này tương đối tốt mặc dù có sự biến động nhưng điều đó không làm xấu đi ý nghĩa của nó. Để đạt được điều này là nhờ Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực trong việc tăng lợi nhuận trong tổng thu nhập của mình như áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, ưu đãi đối với những Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 77 khách hàng truyền thống,…Bên cạnh đó, Chi nhánh đã có chiến lược kinh doanh hợp lý, sáng tạo và thích ứng với sự biến động của thị trường. v Hệ số sử dụng tài sản Hệ số này cho biết hiệu quả của việc đầu tư vào những loại tài sản khác nhau nhằm sinh lời. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số này qua 3 năm có sự tăng giảm không ổn định. Chỉ số này năm 2006 là 7,98%, tức là 100 đồng tài sản của Chi nhánh tạo ra được 7,98 đồng thu nhập cho Ngân hàng, 15,79 đồng và 13,39 đồng vào năm 2007 và 2008. Chỉ số này năm 2007 tăng so với năm 2006 là do tốc độ tăng của tổng thu nhập cao hơn rất nhiều so với tổng tài sản. Thế nhưng sự tăng lên này đã không giữ vững khi sang năm 2008, hệ số sử dụng tài sản đã giảm còn 13,39%. Hệ số này của Ngân hàng thể hiện sự giảm sút về khả năng sinh lời của tài sản chính là do thu nhập của ngân hàng đã giảm trong khi đó tổng tài sản lại tăng lên . Nhìn chung, dù có sự biến động nhưng đối với Ngân hàng, mức sinh lời này cũng đã mang lại hiệu quả. Sở dĩ có được mức sinh lời cao như vậy là do Chi nhánh đã phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lý. v Hệ số thu nhập lãi ròng Chỉ số này qua 3 năm có xu hướng tăng lên và giảm xuống tương đối lớn chứng tỏ mức chênh lệch thu từ lãi với chi phí trả lãi năm các năm có sự biến động lớn. Điều này cho thấy khả năng đem lại thu nhập từ việc đầu tư các loại tài sản của Ngân hàng cũng đã thay đổi nhiều. Cụ thể, năm 2006 cứ 100 đồng tài sản mang lại 3,67 đồng thu nhập lãi ròng, 9,13 đồng thu nhập lãi ròng vào năm 2007 và tiếp tục giảm còn 6,93 đồng vào năm 2008. Nguyên nhân là do trong 3 năm Chi nhánh có thu nhập xu hướng tăng lên và giảm xuống trong khi đó thì chi phí trả lãi lại luôn tăng lên chưa kể đến việc tổng tài sản cũng có xu hướng tăng lên, Nhìn chung, hệ số thu nhập lãi ròng qua các năm tuy có xu hướng giảm và tăng lên khá cao nhưng với những số liệu trên đã cho thấy rằng việc đầu tư tài sản của Chi nhánh vẫn đem lại một phần thu nhập lãi ròng đáng kể cho Ngân hàng. Mặt khác cũng chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm vẫn luôn đạt hiệu quả. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần cải thiện tình hình sử dụng vốn hợp lý hơn nhằm cắt giảm chi phí lãi và gia tăng thu nhập lãi, để lợi nhuận của Ngân hàng đạt được là tối đa. v Hệ số thu nhập phi lãi ròng Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 78 Chỉ số này không nhằm đánh giá trực tiếp hoạt động ngoài lãi nào là có hiệu quả, hoạt động nào là kém hiệu quả, mà chỉ giúp cho nhà quản trị có thể kiểm soát được chênh lệch giữa thu ngoài lãi và chi phí ngoài lãi từ đó có biện pháp để nâng cao thu nhập ngoài lãi, hạn chế bớt các chi phí ngoài lãi tăng quá mức không cần thiết. Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy, chỉ số này đều âm, điều này cũng không gì là bất thường vì đối với Ngân hàng các chi phí phát sinh ngoài lãi như chi trả lương, chi sửa chữa, khấu hao tài sản, chi dự phòng tín dụng,…luôn cao hơn các nguồn thu ngoài lãi như thu từ phí và dịch vụ, thu từ thanh lý tài sản,…Đồng thời cũng chứng tỏ rằng, Chi nhánh đã tiết kiệm được một phần chi phí ngoài lãi không cần thiết. Qua đó đã làm cho lợi nhuận của Chi nhánh tăng lên và hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả. v Khoảng cách thu nhập Đây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện vai trò trung gian tài chính của NHTM, nó là thước đo biên độ lợi nhuận bình quân của ngân hàng khi cấn trừ giữa đầu vào và đầu ra thông qua lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra. Nhìn chung khoảng cách thu nhập mà Ngân hàng đạt được là tương đối và có sự biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2006 khoảng cách thu nhập 2,4% và tăng lên 3,64% vào năm 2007, năm 200 giảm còn 3,3%. Điều này được nhìn thấy rõ qua biểu đồ sau: Hình 13. KHOẢNG CÁCH THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM Dựa vào biểu đồ ta thấy chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra qua các năm nhìn chung thay đổi lớn đặc biệt là trong năm 2006 và 2007. Như đã biết khoảng cách thu nhập bị tác động bởi nhiều yếu tố như: thu nhâp lãi, tài sản sinh lời, chi phí lãi và nguồn vốn chịu lãi. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay đã % 2,4 3,64 3,3 7,4 9,2 10,2 9,8 12,84 13,5 0 5 10 15 20 25 30 2006 2007 2008 Năm Khoảng cách t hu nhập Lãi suất bình quân đầu vào lãi suất bình quân đầu raLuận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 79 làm thu hẹp mức độ chênh lệch lãi suất bình quân. Vì vậy, để duy trì và nâng cao mức khả năng sinh lời, trong thời gian tới đòi hỏi Chi nhánh phải tìm các nguồn thu khác để bù đắp thu nhập như tăng thu từ dịch vụ, tăng thu thông qua tạo ra và thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm mới. Tóm lại, qua việc phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng bằng các chỉ tiêu tài chính giúp ta hiểu rõ hơn quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 2006 – 2008. nhìn chung trong năm 2006 gặp khó khăn nhưng trong hai năm 2007, 2008 tình hình hoạt động có sự chuyển biến rõ ràng. Đạt được như vậy là do Ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhiều để cho vay làm tăng thu nhập của ngân hàng, đồng thời với sự tăng lên của thu nhập, Ngân hàng cũng không ngừng mở rộng quy mô của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng cường đáp ứng thêm các dịch vụ kinh doanh ngân hàng, tạo thêm mối quan hệ giao dịch thanh toán với các ngân hàng khác và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. 4.2.4.5. Khả năng thanh toán Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách thường xuyên, liên tục và đầy đủ. Vì vậy, việc duy trì ở mức vừa đảm bảo khả năng thanh khoản vừa đảm bảo cân bằng khả năng sinh lợi là một điều khó bởi vì tài sản dùng cho thanh khoản là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời ít. Khả năng thanh toán của ngân hàng được đánh giá thông qua khả năng thanh toán tức thì của ngân hàng Bảng 18. KHẢ NĂNG THANH TOÁN TỨC THÌ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 Tài sản có thể thanh toán ngay 5.248 5.595 5.576 Nguồn vốn có thể thanh toán ngay 53.525 46.629 42.242 Khả năng thanh toán tức thì (%) 9,8 12 13,2 (Nguồn: Phòng kế toán và quỹ) Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 80 Nhìn chung, khả năng thanh toán tức thì của ngân hàng tương đối ổn định qua các năm các năm đều tăng lên, cụ thể chỉ số này năm 2006 là 9,8%, đến năm 2008 chỉ số này tăng lên 13,2% cao nhất trong 3 năm. Trong năm 2007, chỉ số này đã tăng lên so với năm 2006 9,8%. Sở dĩ khả năng thanh toán tức thì của ngân hàng như vậy là do qua 3 năm tài sản có thể thanh toán ngay của ngân hàng đã biến động qua 3 năm tăng lên và giảm xuống, trong khi đó nguồn vốn có thể thanh toán ngay trong năm 2006 đã giảm xuống với tốc độ cao hơn nhiều so với tài sản có thể thanh toán ngay, điều đó làm cho chỉ số này đạt tỷ lệ cao nhất trong năm 2008. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế trong năm này có sự biến động làm cho tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng giảm xuống và ta cũng nhớ lại vào năm 2008 lãi suất huy động ngắn hạn rất hấp dẫn do nhu cầu vốn ngắn hạn của ngân hàng chính vì vậy nguồn vốn huy động dài hạn tăng lên và khách hàng cũng đã chuyển sang gửi ngắn hạn … Tài sản có thể thanh toán của ngân hàng trong năm 2006 là thấp nhất nhưng nguồn vốn thanh toán ngay lại cao nhất chính vì vậy mà khả năng thanh toán tức thời đã thấp nhất Tóm lại, tình hình thanh khoản của ngân hàng qua 3 năm có chiều hướng ngày cáng tốt đi qua đó ta thấy được ngân hàng đã có những biện pháp cơ cấu tài sản một cách hợp lý, được thể hiện qua tỷ trọng mà tiền mặt chiếm được trong cơ cấu tài sản khá thấp, do đó khả năng sinh lời của ngân hàng cũng ít bị ảnh hưởng. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 81 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 5.1. TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo & PTNT HUYỆN GIÁ RAI Trên cơ sở phân tích các chỉ số về thu nhập, chi phí, lợi nhuận, tình hình hoạt động cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua phân tích các chỉ số tài chính đã giúp ta thấy hết được toàn diện về hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT Chi nhánh huyện Giá Rai qua 3 năm. Nhưng để hiểu rõ hơn các yếu tốt nào đã tác động đến hoạt động của ngân hàng ta đi vào phân tích môi trường kinh doanh của ngân hàng thông qua ma trận SWOT. v Điểm mạnh - Ngân hàng đã và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên địa bàn cùng với uy tín, độ tin tưởng và có quan hệ lâu dài với khách hàng đây là một thế mạnh mà không phải ngân hàng nào cũng có. - Trong những năm qua ngân hàng không ngừng phát triển nguồn vốn của mình, tình hình huy động vốn luôn tăng trong đó nguồn vốn điều chuyển ở ngân hàng hội sở tỉnh Bạc Liêu luôn giảm trong thời gian qua, việc tự chủ được nguồn vốn đây là điều mà các nhà quản trị ngân hàng có thể an tâm việc cung ứng nguồn tiền khi nhu cầu ngày càng tăng. - Mặc dù trong năm 2008 lợi nhuận của ngân hàng có giảm đi nhưng nhìn chung mức lợi nhuận đạt được không thấp, ngân hàng đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả đạt được mức lợi nhuân . - Là một ngân hàng nhà nước chi nhánh của NHN0&PTNT Tỉnh Bạc Liêu với việc là một ngân hàng quốc doanh trong thời gian qua ngân hàng không ngừng khẳng định uy tín của mình. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 82 - Có cơ cấu quản lý chặt chẽ, Ban lãnh đạo Ngân hàng là những người có kinh nghiệm và có năng lực trong quản lý, có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực ngân hàng. - Có đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình và đầy tâm huyết trong công việc. Qua quá trình công tác, làm việc đã tạo được sự đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác nghiệp vụ, lề lối, tác phong làm việc chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ. - Ngân hàng đã có trụ sở khang trang và sạch đẹp, khuôn viên rộng, có nhà giữ xe cho khách, lại có vị thế thuận lợi đóng ở trung tâm huyện giao thông đi lại thuận tiện và khuôn viên thoải mái khi khách hàng đến giao dịch nên đã tạo được ấn tượng tốt với khách hàng đến giao dịch. - Chi nhánh có mạng lưới rộng trên địa bàn với việc có thêm hai phòng giao dịch Giá Rai và Tân phong đã giúp cho chi nhánh có thể tiếp cần dễ dàng với khách hàng hơn. v Điểm yếu - Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng còn ít . - Số lượng máy ATM của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng trên địa bàn tuy có nhiều hơn nhưng nhìn chung còn hơi ít so với nhu cầu của khách hàng khi mà thẻ ATM trở thành một phương tiện hữu hiệu trong việc rút tiền tự động, chính vì vậy mà trong thời gian sắp ngân hàng cần lắp đặt thêm một số máy mới. - Do lãi suất huy động của ngân hàng còn thấp hơn một số các ngân hàng trên cùng địa bàn nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn. - Hiệu quả kinh doanh tuy qua các năm vẫn ở mức tốt nhưng các chỉ tiêu tài chính vẫn còn biến động qua 3 năm. - Ngân hàng chưa đưa ra nhiều chính sách ưu đãi thích hợp để thu hút nhóm khách hàng mục tiêu. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng còn trẻ, do đó việc tích lũy đủ kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng vẫn còn hạn chế. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 83 v Cơ hội - Sắp tới đây hai thị trấn trung tâm huyện là thị trấn Giá Rai và Thị trấn Hộ phòng sẽ trở thành đô thị loại 3 nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế là rất lớn. Vì thế mà cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động của ngân hàng ngày càng có điều kiện phát triển hơn nữa. - Kinh tế tăng trưởng của huyện ổn định và luôn đạt ở mức cao, chính sách vĩ mô về phát triển kinh tế ngày càng thông thoáng tạo ra nhiều cơ hội cho các hoạt động kinh doanh. Nhu cầu tiêu dùng của dân cư ngày càng gia tăng đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng được nhiều người dân quan tâm. - Do là một địa bàn huyện nên đại bộ phận dân cư chưa tiếp xúc nhiều với các hoạt động cũng như các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tiếp cận một cách đầy đủ với nguồn vốn của ngân hàng. v Thách thức - Trong thời gian sắp tới ngân hàng sẽ phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng trên địa bàn về quy mô vốn, mạng lưới, sản phẩm dịch vụ, cơ sở vật chất… - Nhu cầu sử dụng dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng ngày càng được nhiều người dân quan tâm và đòi hỏi cao về tính đa dạng, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kỹ năng phục vụ khách hàng. - Thiên tai dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân gây ảnh hưởng đến việc thu hồi vốn vay và trả lãi vay gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. - Đối đầu với vấn đề mở rộng kênh phân phối, đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra các tiện ích đến tận tay người tiêu dùng cùng với áp lực chi phí đi kèm. - Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân trên địa bàn còn nhiều, các hoạt động buôn bán trên địa bàn chỉ ở mức nhỏ nên chỉ sử dụng tiền mặt không thông qua ngân hàng gấy khó khăn trong công tác huy động vốn và cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 84 - Trong những năm sắp tới tình hình hoạt động của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn khi lãi suất cơ bản hạ xuống để tăng cường kích cầu của chính phủ trong chính sách tiền tệ sẽ tác động đến đến tâm lý người gửi tiền và bình quân chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra sẽ giảm xuống do vốn huy động cao thay đổi không đồng nhất với lãi suất. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 85 Bảng 18. MA TRẬN SWOT v Điểm mạnh (S) 1. Có uy tín và quan hệ lâu dài. 2. Có nguồn vốn đảm bảo. 3. Lợi nhuận tăng qua các năm. 4. Cơ cấu quản lý chặt chẽ; Ban lãnh đạo có kinh nghiệm và năng lực cao. 5. Đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình, đầy tâm huyết. 6. Trụ sở khang trang, sạch đẹp. 7. Mạng lưới phân bố rộng khắp v Điểm yếu (W) 1. Chưa chủ động trong công tác huy động vốn. 2. Sản phẩm dịch vụ còn hạn chế. 3. Số lượng máy ATM còn hạn chế. 4. Lãi suất huy động chưa cao. 5. Một số chỉ tiêu tài chính còn biến động qua các năm. 6. Chưa có chính sách ưu đãi đối với khách hàng mục tiêu. 7. Đội ngũ nhân viên còn trẻ, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng. v Cơ hội (O) 1. Cơ hội đầu tư mở rộn 2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, nhu cầu nguồn vốn tăng cao. 3. Khách hàng phần lớn chưa tiếp xúc với SPDV v Chiến lược SO S1,S2,S3,S4,S5,S7,O1,O2, O3 Tiếp tục giữ vững uy tín và tận dụng mọi thế mạnh không ngừng mở rộng thị phần, phát triển hoạt động. v Chiến lược WO W1,W3,W4,W5,W6,W7,O1, O2,O3 Thực hiện chiến lược tăng trưởng vốn huy động, và có chính sách ưu đãi tiếp cận khách hàng. v Thách thức (T) 1. Áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng khác. 2. Khách hàng đòi hỏi cao về chất lượng, đa dạng SPDV và kỹ năng phục vụ. 3. Thiên tai, dịch bệnh…ảnh hưởng hoạt động ngân hàng. 4. Chi phí việc mở rộng tính tiện ích và mở rộng hoạt động 5. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân Việt Nam. 6. Áp lực từ chính sách vĩ mô của chính phủ nhằm tăng trưởng kinh tế và kích cầu. v Chiến lược ST S1,S2,S4,S6,T1,T2,T4. Chiến lược phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ. S1,S2,S5,S6,T1,T5 . Nâng cao chất lượng trình độ nguồn nhân lực. v Chiến lược WT W2,W5,W6,T1,T2,T4,T5 Phát triển hệ thống máy ATM. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 86 5.2. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KINH DOANH TRONG NĂM 2009 VÀ CÁC NĂM SẮP TỚI 5.2.1. Mục tiêu: Với những gì đã đạt được trong năm 2008 vừa qua chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Giá rai đã đặt ra mục tiêu kinh doanh trong năm tới với các mục tiêu cụ thể sau: - Về Huy động vốn: Tăng cường nguồn huy động vốn trên địa bàn và các vùng lân cận từng bước tự chủ nguồn vốn của mình với nguồn vốn nội tệ tăng trưởng 5% mỗi năm trong đó tiền gửi từ dân cư chiếm từ 74% trở lên, nội tệ tăng trưởng 20% tương đương 84.500 USD. - Dư nợ: Trong những năm sắp tới từng bước giảm nguồn dư nợ trung và dài hạn xuống với tỷ lệ tối đa chỉ 24%, tốc độ tăng trưởng dư nợ khoản 11,07% ( so với năm 2008). - Nợ xấu: Giảm thiểu thấp nhất trong những năm sắp tới sao cho tỷ lệ nợ xấu chỉ còn chiếm không quá 3% trên tổng dư nợ mà thôi. - Năm 2009 chi nhánh sẽ không xem xét cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Trong năm 2009 và những năm sắp tới tăng cường các khoảng thu nhập cho ngân hàng với các nguồn thu phụ chủ yếu là dịch vụ tăng là nguồn thu ít bị rủi ro nhất với tốc độ tăng 25% so với năm 2008. Mục tiêu tài chính trong những năm sắp tới có quỹ thu nhập đủ chi lương và khen thưởng đối với nhân viên ngân hàng. 5.2.2 Nhiệm vụ kinh doanh Với các mục tiêu đặt ra trong năm 2009 và các năm tiếp theo đòi hỏi trách nhiệm cao từ ban lãnh đạo cho đến từng nhân viên của ngân hàng phải có những nhiệm cụ thể sau: + Tìm mọi phương hướng cơ cấu lại nguồn dư nợ theo hướng có lợi cho ngân hàng, tiếp tục giữ vững cơ cấu đối tượng ngành nghề phù hợp với mục tiêu của ngân hàng tỉnh giao, từng bước giảm thiểu rủi ro tín dụng. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 87 + Trong năm 2009 chất lượng tín dụng được đưa lên hàng đầu trong đầu tư, duy trì phương thức cho vay từng lần, HMTD và có thể mở thêm phương thức mới (nếu có). Trình độ chuyên môn nghiệp vụ bồi dưỡng thêm, với tốc độ tăng trưởng cụ thể được dựa trên cơ sở mục tiêu kinh doanh năm 2009 của ngân hàng nông nghiệp tỉnh, đảm bảo đơn vị kinh doanh có lợi nhuận theo quy định của ngành. + Chi nhánh cố gắng tìm mọi biện pháp hạn chế nợ xấu phát sinh, chủ yếu ngăn chặn nợ chuyển sang nợ quá hạn nhóm 2, tăng cường và tập trung thu hồi nợ đến hạn lần đầu. Để đạt được kết quả như vậy đòi hỏi sự giám sát theo dõi kĩ bám sát thật chặt thời hạn kì hạn của từng tháng, từng năm, phòng tín dụng làm tham mưu, kịp thời chịu trách nhiệm với các số liệu, quyết tâm xử lý nợ rủi ro, nắm bắt được chu kì sản xuất của hộ sản xuất để thu hồi vốn kịp thời…v.v. Đồng thời kết hợp với chính quyền các xã, thị trấn vận động, đôn đốc và thậm chí là răn đe nhằm mục đích hộ có ý thức trong việc tích lũy trả nợ. 5.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 5.3.1. Mở rộng thị phần: - Tập trung phát triển và cho vay các lĩnh vực vốn là thế mạnh của địa phương như: sản xuất lúa gạo, nuôi trồng thủy sản. Đây là hai thế mạnh đặc trưng của khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng sản lượng của cả nước. Bởi vậy, Chi nhánh cần khảo sát lại địa bàn hoạt động và chọn lọc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thật sự có hiệu quả, …tìm kiếm các dự án hiệu quả để triển khai cho vay, từ đó từng bước nhân rộng triển khai tài trợ cho phù hợp. - Khai thác triệt để thế mạnh về mạng lưới hoạt động (chi nhánh hiện nay có 2 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh) đây là một trong những điểm mạnh của ngân hàng. Bên cạnh đó đẩy mạnh thương hiệu, hình ảnh. Đối với các khách hàng trên địa bàn đặc biệt là hộ nông dân thì Agibank đã là người bạn rất quen thuộc bấy lâu nay. - Thực hiện công tác tự chấn chỉnh, bên cạnh các công tác nhằm khai thác tiềm năng của khu vực, phát triển hoạt động kinh doanh, Chi nhánh phải thường xuyên quan tâm và thực hiện công tác chấn chỉnh, không ngừng củng cố và hoàn thiện tất cả các Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 88 mặt hoạt động của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh trạnh và đảm bảo mục tiêu hoạt động của ngân hàng được an toàn và bền vững. 5.3.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn: Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng luôn bị cạnh tranh hết sức gây gắt từ các đối thủ khác trên địa bàn huyện đặc biệt là trong năm 2008 vừa nhưng hệ thống ngân hàng luôn chiếm trên chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn huy động của dân cho đầu tư phát triển. Điều đó cũng chứng tỏ rằng tạo vốn là giải pháp hàng đầu để Ngân hàng phát triển và đảm bảo kinh doanh. Do đó Ngân hàng cần có những chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Để huy động được nguồn vốn trong dân thì trước hết Ngân hàng tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của người dân đối với hoạt động Ngân hàng. Ngoài tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng cán bộ ngân hàng phải gần gũi, giúp đỡ, tư vấn, góp ý một cách trung thực, chân thành cho dân trong việc tiết kiệm và sử dụng tiền. Phải giải thích để dân thấy được những lợi ích và sự an toàn khi gửi tiền vào Ngân hàng trước mắt cũng như lâu dài. Đây là giải pháp cơ bản và được ưu tiên nhất vì tạo được lòng tin ở khách hàng là ưu thế mạnh trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Hầu hết người dân có thói quen giữ tiền nhàn rỗi ở nhà hoặc mua vàng, ngoại tệ cất trữ. Đặc biệt là dân buôn bán nhỏ ở các trung tâm buôn bán trên địa bàn. Điều này xuất phát từ những nhu cầu thực tế trong cuộc sống hàng ngày, để tiền ở nhà sẽ thuận tiện, chủ động hơn khi sử dụng hoặc có thể do ngại đi gửi bởi lãi thu được chẳng đáng bao nhiêu mà lại phải tốn thời gian gửi và rút tiền. Do vậy, muốn hạn chế việc dân để tiền ở nhà, Ngân hàng cần tạo ra sự hấp dẫn cho khách hàng gửi tiền vào. Cụ thể như sau: - Lãi suất tiền gửi: Việc xây dựng chính sách lãi suất trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay được coi là yếu tố cơ bản trong việc duy trì và mở rộng tiền gửi. Do đó chính sách lãi suất tiền gửi tiết kiệm cũng như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân cần phải phù hợp theo từng thời điểm, từng mục đích của khách hàng. - Thực hiện bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng, với việc hỗ trợ của Bảo hiểm tiền gửi khi các Ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi tạo nên một giải pháp rất hữu hiệu Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 89 trong cạnh tranh vì nó giải quyết được băn khoăn lớn nhất từ phía người gửi tiền đó là sự an toàn của chính đồng tiền mà họ gửi vào. - Với khách hàng gửi tiền giao dịch, mục đích chính yếu là việc tìm kiếm Ngân hàng làm tốt công tác giao dịch với họ hoàn thiện các phương tiện giao dịch là điều cốt lõi thu hút họ. Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ tại Ngân hàng phải đạt được tính đa dạng so với nhu cầu của người gửi tiền, chất lượng của dịch vụ thanh toán phải đạt được yêu cầu về tính chính xác và kịp thời. Đồng thời cần có sự ưu đãi về chi phí đối với những đơn vị có quan hệ thanh toán thường xuyên với Ngân hàng. 5.3. 3. Biện pháp tăng lợi nhuận và giảm chi phí: Để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cần kết hợp giữa tăng thu nhập và giảm chi phí, việc tăng thu nhập thể hiện sự đầu tư vốn ngày càng có hiệu quả trong công tác sử dụng vốn, còn việc giảm chi phí góp phần quan trọng vào việc nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. - Trong năm 2008 vừa qua lợi nhuận chi nhánh đã giảm so với năm 2007 nhưng ngân hàng vẫn là ăn có hiệu quả. Để cải thiện lợi nhuận thì Ngân hàng cần tổ chức hợp lý các bộ phận cho vay, đầu tư, kế toán tài chính và các bộ phận cung cấp các dịch vụ thu phí chủ yếu khác, tăng cường tính hiệu quả của hệ thống thông tin, phát triển các kỹ năng trong xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình, thủ tục...trong cho vay, đầu tư và quản lý tài chính. - Tiết kiệm chi phí là một phần quan trọng của việc tăng lợi nhuận của ngân hàn, để giảm chi phí thì cần hạn chế tối đa các khoản chi nội bộ, cần cắt giảm những khoản chi không cần thiết,tránh sử dụng lãng phí vật liệu, giấy tờ, văn phòng phẩm khác,...Những khoản chi phí này tuy nhỏ nhưng nếu giảm bớt thì góp phần tích cực vào việc giảm chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 5.3.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 90 lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là nguồn vốn huy động mà khi Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt. Đặc biệt là đối với chi nhánh bởi vì phần lớn khách hàng của ngân hàng là hộ nông dân nuôi trồng thủy sản và trồng lúa rất dễ gặp rủi ro việc bị mất mùa thiên tai bệnh dịch là điều rất khó tránh khỏi. Do đó cần phải có những biện pháp thiết thực để hạn chế đến mức tối thiểu rủi ro tín dụng. Cụ thể như sau: - Kiểm tra và rà soát lại các khoản cho vay phát hiện càng sớm càng tốt những khoản vay có vấn đề thực tế hoặc tiềm tàng. Tăng cường chỉ đạo và đối với cán bộ tín dụng trong công tác cho vay. - Đối với rủi ro tín dụng kiểm soát được thì Ngân hàng phải tập trung vào ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát được mà vẫn có thể xảy ra. Quy định điều kiện cụ thể đối với mỗi loại vay, mỗi đối tượng vay để xác định giá trị vật chất, giá trị uy tín làm đảm bảo vốn vay theo nguồn lực tài chính, tính chất và loại hình sản xuất kinh doanh, uy tín và mức độ rủi ro của người vay. - Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, cơ cấu lại dư nợ đối tượng đầu tư chuyển dần sang đầu tư cho các đối tượng thương nghiệp – dịch vụ. - Cần chú trọng đến : Tình hình tài chính của khách hàng, tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của khách hàng, tính khả thi của phương án vay vốn. - Ngân hàng không nên dồn vốn vào một hoặc một số ít khách hàng, cho dù khách hàng đó kinh doanh có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy cần có những chính sách kịp thời và hữu hiệu đối với khách hàng. - Ngoài ra Ngân hàng cần không ngừng nâng cao công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. Việc phân tích tín dụng trước khi cho vay rất quan trọng, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng cần phải có một trình độ chuyên môn vững vàng, nhạy bén khi phân tích và tiếp xúc với khách hàng. 5.3.5. Tăng cường công tác thu hồi nợ: - Đối với các khoản nợ quá hạn: Chủ động gửi giấy báo nợ đến hộ vay vốn để đôn đốc thường xuyên đối với việc trả nợ vay. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 91 - Đối với nợ ngoại bảng kết hợp với địa phương trong việc phân loại lại, nắm bắt tình hình kinnh tế của hộ để có kế hoạch thu hồi khi hộ có thu nhập - Xác định lại việc chi trả hoa hồng kịp thời, nhanh gọn đối với các khoản thu nợ tồn đọng nhằm kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu nợ. 5.3.6. Phát triển hệ thống ATM: - Ngân hàng cần trang bị thêm một số máy ATM để tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng đến giao dịch. Hiện nay ngân hàng chỉ có 2 máy ATM mà thôi nên đã hạn chế khách hàng tiếp cần với loại hình dịch vụ tiện ích này. Ta nhận thấy thẻ ATM ngày càng trở thành thế mạnh của các ngân hàng trong việc khách hàng quan hệ với khách hàng đặc biệt là việc nhà nước quyết định trả lương qua hệ thống ngân hàng như hiện nay. - Căn rà soát lại từng vị trí đặt máy xem có bảo đảm các yêu cầu hiệu quả như: thuận tiện cho khách hàng, có sức thu hút, tăng tối đa thời gian giao dịch, bảo đảm an toàn, thống nhất đặc trưng trong thương hiệu thẻ và khai thác khả năng quảng cáo hình ảnh. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 92 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Trong thời gian qua cùng với sự phát triển lớn mạnh của NHN0&PTNT Tỉnh Bạc Liêu, Ngân hàng NHN0 & PTNT Huyện Giá Rai có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế huyện nhà. Qua kết quả phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cho thấy Chi nhánh đã chủ động được trong việc quản lý hoạt động của mình một cách khá hiệu quả, tình hình lợi nhuận qua các năm tuy có sự biến động nhưng vẫn ở mức tốt, các nghiệp vụ cho vay và huy động vốn cũng tăng trưởng qua từng năm… Cụ thể, trong công tác huy động vốn thực tế cho thấy đã dần dần được cải thiện qua từng năm tuy Chi nhánh vẫn chưa chủ động được trong nguồn vốn của mình, vì còn phụ thuộc vào nguồn vốn điều hòa từ hội sở tỉnh. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm đã giảm đi đặc biệt là trong năm 2008. Đây là việc tốt nhưng nhìn một cụ thể điều do xử lý rủi ro mà thôi nên trong thời gian sắp tới chi nhánh cần quản lý tốt hơn chất lượng tín dụng. Sự nổ lực không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên và Ban lãnh đạo Chi nhánh đã nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng…Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vẫn gặp phải một số hạn chế nhất định khó khăn trong quá trình huy động vốn, đồng thời cũng trở ngại trong công tác thu hồi nợ do khách hàng không có khả năng trả nợ vay và chưa có ý thức trong việc hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng… Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế cùng với sức ép cạnh tranh gay gắt như ngày nay, đòi hỏi Chi nhánh phải không ngừng nổ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển, trở thành một Ngân hàng hoạt động có hiệu quả nhất trên địa bàn huyện nhà. 6.2. KIẾN NGHỊ Qua gần 3 tháng thực tập tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh Huyện Giá Rai cũng như qua quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng em có một số kiến nghị cho hoạt động của Ngân hàng, Nhà nước và chính quyền địa phương trong thời gian tới với hy vọng nó sẽ Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 93 có ý nghĩa thiết thực trong viêc đưa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển. 6.2.1. Đối với Nhà nước: - Quan tâm chỉ đạo trong việc tăng cường việc phòng chống dịch bệnh, thiên tai…v.v. Đảm bảo điều kiện thuận lợi cho nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. - Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước,...) tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh mạnh dạn đầu tư và phát triển kinh tế. Ngoài ra có những chính sách hổ trợ về thuế, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp kinh doanh. - Cần có những biện pháp hữu hiệu trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô, có chính sách điều tiết giá cả thị trường tạo môi trường pháp lý thông thoáng, an toàn, phù hợp với cơ chế thị trường và hoàn thiện các bộ luật nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi. - Duy trì nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, khuyến khích hình thành và phát triển các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán tạo tiền đề thúc đẩy cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng Việt Nam. 6.2.2 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Huyện Giá Rai: - Chi nhánh nên lập ra bộ phận nghiên cứu Marketing nhằm theo dõi diễn biến trên thị trường, nắm bắt kịp thời, chính xác thông tin bất lợi và có lợi cho NH, để từ đó báo cáo ngay với cấp trên đưa ra hướng giải quyết tốt nhất. - Để tăng lợi thế cạnh tranh hơn so với các Ngân hàng thương mại khác thì yếu tố phục vụ khách hàng cũng không kém phần quan trọng trong điều kiện hội nhập ngày nay. Thái độ phục vụ vui vẻ, nhiệt tình của cán bộ công nhân viên sẽ tạo ấn tượng tốt, hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng. - Phải thường xuyên theo dõi giám sát công tác cho vay cũng như công tác sử dụng vốn. Đồng thời theo dõi giám sát quá trình sản xuất kinh doanh để có biện pháp xử Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 94 lý kịp thời nhằm giảm nhẹ thất thoát cho Ngân hàng. Giám sát tài sản đảm bảo nợ vay, đánh giá mức độ hao mòn để có thể xử lý kịp thời - Kiểm tra, thẩm định hồ sơ vay vốn phải tiến hành một cách cẩn thận và chính xác, khi cho khách hàng ký hồ sơ phải chú ý đến chữ ký và xem xét kỹ, đối chiếu diện mạo của khách hàng với ảnh trong giấy chứng minh nhân dân để tránh hành vi lừa đảo. Nên giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để tránh việc sử dụng vốn sai mục đích nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất. - Tăng cường tính kỉ cương, kỷ luật trong điều hành hoạt động kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong côn việc. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn các biểu hiện có dấu hiệu tiêu cực. 6.2.3. Đối với chính quyền địa phương - Cần phải có biện pháp phối hợp đồng bộ giúp đỡ ngân hàng trong công tác xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng giúp ngân hàng thu hồi các khoản nợ hoàn thành nhiệm vụ của mình tại địa phương. - Cần có những giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế huyện phát triển vững mạnh tăng cường chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư để từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có trên địa bàn. - Chính quyền địa phương cần có những biện pháp và chính sách giúp đỡ giúp cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Hoạt ĐộngKinh Doanh GVHD:Phan Thị Ngọc Khuyên SVTH: Nguyễn Minh Trung 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Thái Văn Đại, (2007). Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại, Trường Đại học Cần Thơ. [2] Thái văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt, (2008). Quản trị ngân hàng thương mại, Tủ sách trường Đại học Cần Thơ. [3] PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2006). Quản trị Ngân hàng, Nxb Tài chính, Hà Nội. [4]. Bảng tổng kết tài sản Ngân hàng NN&PTNT Huyện Giá Rai năm 2006-2008 [5]. Báo cáo thu nhập - chi phí - lợi nhuận của Ngân hàng năm 2006-2008 [6]. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006-2008. [7] Website: ( Trang web của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc68522 kilobooks.com.doc
  • pdf68522 kilobooks.com.pdf
Luận văn liên quan