LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp là công tác quan trọng không thể thiếu được trong quản trị kinh doanh. Phân tích kinh tế kinh tế nhằm mục đích giúp sinh viên tìm hiểu, nắm vững các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp, đồng thời vận dụng các kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó vạch ra những nguyên nhân, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất biện pháp khai thác tiềm lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở cải tiến công nghệ, kỹ thuât, đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, lao động và vốn
Đối với các sinh viên kinh tế, đặc biệt là sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp, những kiến thức về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cực kỳ cần thiết, là hành trang quan trọng nhất trước khi bước vào đời. Chính vì vậy báo cáo thực tập tốt nghiệp về tổng hợp các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp sẽ thật sự là hữu ích cho các sinh viên, bởi đó không chỉ là những kiến thức thực tế mà còn là cơ sở để thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình
Sau một thời gian tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty, tôi đã quyết định chọn Công ty khoáng sản Ban Mai làm địa điểm thực tập và đã được sự chấp nhận của Công ty. Trong thời gian thực tập tôi đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Tiến Dũng và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong Công ty, tôi đã có điều kiện thuận lợi để thu thập số liệu thực tế để tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành báo cáo của mình. Bài báo cáo này là sự thể hiện những gì tôi đã ghi nhận được trong thời gian thực tập vừa qua và chắc hẳn không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn, Ban lãnh đạo Công ty để tôi có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt hơn
MỤC LỤC
Trang
Nội dung
Lời mở đầu 1
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty khoáng sản Ban Mai 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty 2
1.1.2. Các mốc quan trọng trong qúa trình phát triển 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 3
1.2.2. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy đăng ký kinh doanh của Công ty 3
1.2.2. Các hàng hoá dịch vụ hiện tại 3
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá 3
1.4. Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của Công ty 6
1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty 7
1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 7
Phần 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty 9
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing 9
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây 9
2.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty 10
2.1.3. Giá cả 10
2.1.4. Chính sách phân phối sản phẩm của Công ty 11
2.1.5. Các hình thức xúc tiến bán hàng 11
2.1.6. Đối thủ cạnh tranh 12
2.1.7. Đánh giá tình hình Marketing ở Công ty trong thời gian qua 12
2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương ở Công ty 13
2.2.1.Cơ cấu lao động của Công ty 13
2.2.2. Phương thức xây dựng mức thời gian lao động ở Công ty 14
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động ở Công ty 15
2.2.4. Năng suất lao động ở Công ty 16
2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động 16
2.2.6. Cách xây dựng tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương 17
2.2.7. Các hình thức trả lương ở Công ty 17
2.2.8. Đánh giá và nhận xét tình hình lao động tiền lương ở Công ty 18
2.3. Phân tích tình hình quản lý vật tư tài sản cố định ở Công ty 18
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất ở Công ty 19
2.3.2. Phưng pháp xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty 19
2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty 20
2.3.4. Tình hình sử dụng và bảo quản cấp phát nguyên vật liệu ở Công ty 21
2.3.5. Cơ cấu và tình hình hao mòn tài sản cố định ở Công ty 22
2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định 23
2.3.7. Nhận xét tình hình sử dụng vật tư và tài sản cố định 25
2.4. Phân tích chi phí giá thành 25
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp 25
2.4.2. Hệ thống sổ kế toán của Công ty 25
2.4.3. Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của Công ty 26
2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế 28
2.4.5. Phân tích sự biến động của giá thành thực tế 30
2.4.5. Nhận xét về công tác quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp 30
2.5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty 31
2.5.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 31
2.5.2. Bảng cân đối kế toán 32
2.5.3. Phân tích một số tỷ số tài chính ở Công ty 35
2.5.4. Đánh giá tình hình tài chính ở Công ty 38
Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp 39
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp 39
3.2. Hướng đề tài tốt nghiệp 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Ths. Ngô Hà Tấn (chủ biên), Phân tích hoạt động kinh doanh phần 1, Nhà xuất bản giáo dục - 2001
2/ TS. Trung Bá Kiên (chủ biên), Phân tích hoạt động kinh doanh phần 2, Nhà xuất bản giáo dục - 2001
3/ TS. Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội - 2002
4/ PGS.TS. Phan Thị Ngọc Thuận, Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5884 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty khoáng sản Ban Mai - Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục đích quản lý chi phí sản xuất đước chặt chẽ, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường theo qui định của Công ty thì thời gian làm việc của người lao động được thực hiện theo luật lao động là 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần và 25 ngày/tháng, bộ phận quản lý làm việc theo giờ hành chính, bộ phận sản xuất dưới phân xưởng làm việc liên tục 3 ca/ngày và mỗi ca làm 8 giờ
Thời gian nghỉ ngơi: như chúng ta đã biết trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thì yếu tố nào cũng quan trọng. Trong quá trình lao động con người phải tiêu hao sức óc, bắp thịt, thần kinh… chỉ tiêu cơ bản của khả năng làm việc là sự thể hiện của trình độ năng suất lao động. Khả năng làm việc của con người phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố như đặc điểm công việc, điều kiện lao động, sự rèn luyện và yếu tố thời gian… Theo thời gian khả năng làm việc của con người thay đổi trong một ca công tác, để bảo tồn về sức lao động đó hao phí đó, con người cần phải có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Vì vậy mà thời gian nghỉ ngơi được công ty qui định như sau:
- Đối với bộ phận làm việc theo giờ hành chính thì ngày nghỉ cố định trong tuần là thứ bảy và chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng người lao động vẫn được hưởng lương và tuân theo thời gian nghỉ ngơi của Bộ luật lao động
- Đối với làm việc theo ca thì nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác
- Hàng năm Công ty còn tổ chức cho công nhân đi tham quan, nghỉ mát
2.2.4. Năng suất lao động ở Công ty
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể sáng tạo ra một số sản phẩm có ích trong một thời gian nhất định, hay nói cách khác là thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một sản phẩm hay tạo ra một giá trị nhất định
Năng suất lao động phụ thuộc rất nhiều yếu tố như trình độ lao động, năng lực cá nhân, vị trí công tác, điều kiện làm việc, bầu không khí tâm lý trong tập thể… Tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp đến năng suất lao động. Năng suất lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6 Nằng suất lao động của Công ty
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
r
%
Giá trị tổng sản lượng
USD
2.986.993,2
3.020.264,5
+33271,3
+1,1
Số công nhân sản xuất
Người
107
123
+16
+14,9
Số lao động gián tiếp
Người
6
6
0
100
Số ngày làm việc BQ/người
Ngày
270
270
0
100
Số giờ làm việc BQ/người/giờ
Giờ
8
8
0
100
GTSL bình quân giờ/công nhân
USD/người
12,9
11,4
-1,5
-11,6
GTSL bình quân ngày/công nhân
USD/người
103,4
90,9
-12,5
-12,1
GTSL bình quân năm/công nhân
USD/người
27.915,8
24.554,9
-3.360,9
-12
GTSL bình quân năm/người lao động
USD/người
26.433,6
23.412,9
-3.020,7
-11,4
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị tổng sản lượng sản xuất năm 2005 tăng so với năm 2004 là 33.271,3 USD (tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,1%) là do số công nhân trong năm 2005 tăng so với năm 2004 là 16 người (tương ứng với tỷ lệ tăng là14,9%). Điều này là không đáng mừng vì GTSL bình quân năm/công nhân trong năm 2005 giảm so với năm 2004 là 3.360,9 USD/người ( tương ứng với tỷ lệ giảm là 12%) dẫn đến GTSL bình quân ngày và giờ giảm theo. Chứng tỏ trong năm 2005 Công ty quản lý lao động và xây dựng lao động chưa thật sự hiệu quả
2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động
Tuyển dụng và đào tạo lao động là một yêu cầu cần thiết cho bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào, bởi vì họ là những người đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo ra các sản phẩm dịch vụ và chất lượng cao. Hay nói cách khác, họ là những người sẽ quyết định mọi sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó chiến lược tuyển dụng nhân viên đã trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vấn đề này là trong những vấn đề quan trọng và diễn ra thường xuyên ở Công ty. Do đặc thù của ngành cho nên hành năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp để tuyển dụng lao động, đặc biệt là công nhân kỹ thuật trực tiếp đứng máy phục vụ cho quá trình sản xuất
Những yêu cầu đối với các ứng viên là có đủ sức khoẻ để làm việc và nhiệt tình với công việc. Các ứng viên sau khi được tuyển dụng vào lam thì trong thời gian đầu mới tiếp xúc với công việc nên phỉa có tổ trưởng hay quản đốc phân xưởng chỉ dẫn để làm quen với công việc. Ngoài ra hàng năm Công ty còn tổ chức những đợt đào tạo cho đội ngũ cán bộ kỹ sư nhằm nâng cao trình độ và tiếp cận với công nghệ mới
2.2.6. Cách xây dựng tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương ở Công ty
Tổng quỹ lương hay còn gọi là quỹ lương của doanh nghiệplà toàn bộ các khoảng tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Hàng năm Công ty xây dựng quỹ lương kế hoạch như sau:
SVKH = L đb * TLbq * 12 tháng
Lđb = Lcn + Lpv + Lql = 105 + 18 + 6 = 129 người
TLbq : tiền lương bình quân người/tháng = 1.600.000 đồng/tháng
Vậy tổng quỹ lương kế hoạch năm 2005 là:
SVKH = L đb * TLbq * 12 tháng = 129 * 1.600.000 * 12 = 2.476.800.000 đồng
Đơn giá tiền lương ở Công ty: là số tiền trả cho người lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm nhất định với chất lượng xác định. Tuỳ theo từng Công ty mà họ có cách xây dựng khác nhau như: xây dựng đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm, xây dựng đơn giá tiền lương theo doanh thu, xây dựng đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, xây dựng đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận. Hiện nay Công ty không dựa trên các phương pháp kể trên mà xây dựng đơn giá tiền lương cho riêng mình như sau:
VD: lương tháng của một công nhân là 1.600.000 đồng/tháng
1.600.000
25
= 64.000 đồng/ngày
Đơn giá tiền lương tính cho một ngày công làm việc là
Cách xây dựng đơn giá tiền lương như trên là phù hợp với loại hình sản xuất của Công ty hiện nay
2.2.7. Các hình thức trả lương ở Công ty
Chính sách tiền lương là một trong những chính sách có tác động mạnh đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Chính sách tiền lương ở doanh nghiệp thường thể hiện qua hình thức trả lương đó là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian để trả lương theo lao động trong Công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7 Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2005
(Bộ phận văn phòng)
ĐVT: 1.000 đồng
STT
Họ và tên
Thu nhập
Lương
cơ bản
Lương thực tế
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng thu nhập
N.công
Thêm giờ
1
Phan Thị Kim Thoa
1.600
22
-
1.600
2
Võ Thanh Bình
1.550
22
-
450
2.000
3
Võ Vinh Ca
1.450
22
-
1.450
4
Võ Nguyễn Hồng Ngân
1.000
22
-
1.000
5
Võ Thị Thu Hiền
600
22
-
600
Nguồn: phòng kế toán
Bảng 2.8 Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2005
(Bộ phận tổ điện, đội xe, phục vụ)
ĐVT: 1.000 đồng
STT
Họ và tên
Thu nhập
Lương
cơ bản
Lương thực tế
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng thu nhập
N.công
Thêm giờ
1
Trần Ngọc Thiên
1.600
25
-
380
1.980
2
Hoàng Đinh Khương
1.600
25
-
-
1.600
3
Phan Anh Đán
1.450
25
-
150
1.600
4
Nguyễn Bá Duy
1.400
25
-
50
1.450
5
Nguyễn Ngọc Triều
1.200
25
-
-
1.200
Nguồn: phòng kế toán
Bảng 2.8 Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2005
(Bộ phận phân xưởng khô)
ĐVT: 1.000 đồng
STT
Họ và tên
Thu nhập
Lương
cơ bản
Lương thực tế
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng thu nhập
N.công
Thêm giờ
1
Trần Ngọc Ánh
1.600
25
-
380
1.980
2
Võ Vinh Cần
1.500
25
-
200
1.600
3
Võ Minh Khoa
1.425
25
-
150
1.600
4
Nguyễn Công Khanh
1.200
25
-
-
1.450
5
Lê Văn Toại
1.050
25
-
-
1.200
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy Công ty đã trả lương cho lao động dưới hình thức ký kết hợp đồng lao động và hai bên đưa ra một mức lương cụ thể (người lao động mới vào làm có mức lương đầu tiên là 950.000 đồng/tháng và sau đó sẽ tăng dần lên qua từng năm làm việc) . Ngoài ra hàng tháng Công ty còn áp dụng hình thức khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có sáng kiến trong công việc đem lại lợi ích cho Công ty làm cho người lao động cảm thấy phấn khởi và muốn gắng bó với Công ty được lâu dài hơn và so với mặt bằng lương trong tỉnh hiện nay thì Công ty thuộc diện trả lương cao cho người lao động
2.2.8. Đánh giá và nhận xét tình hình lao động tiền lương ở Công ty
Qua phân tích công tác lao động tiền lương ở Công ty cho ta thấy tình hình sử dụng và quản lý lao động ở Công ty tương đối hợp lý. Về cơ cấu lao động là tương đối phù hợp với ngành nghề và quy mô sản xuất của Công ty
2.3. Phân tích tình hình quản lý vật tư tài sản cố định ở Công ty
Bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng muốn cho tình hình kinh doanh được ổn định và hiệu quả. Muốn vậy thì đòi hỏi cán bộ của các bộ phận quản lý vật tư phải biết quản lý và sử dụng vật tư một cách khoa học nhất. Công ty khoáng sản Ban Mai cũng là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên cũng không thể tránh khỏi tình trạng trên. Nội dung công tác quản lý vật tư là xác định nhu cầu mua sắm, dự trữ bảo quản, cấp phát và sử dụng vật tư
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất ở Công ty
Hiện nay Công ty chủ yếu sử dụng các loại nhiên liệu chính sau đây:
Dầu Diezel
Nhớt HD40
Nhớt EP 140
Nhớt CS 32
Nhớt 15W40
Điện năng
Đây là những nhiên liệu chủ yếu của Công ty, chúng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của Công ty
2.3.2. Phương pháp xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty
Như chúng ta đã biết việc rà soát lại các mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là công việc quan trọng phải thực hiện trước khi xác định kế hoạch mua sắm vật tư, nhằm làm giảm lượng vật tư dự trữ thừa. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu có vai trò quan trọng đối với thực hành tiết kiệm và giảm giá thành đơn vi sản phẩm. Nhận thức được vấn đề này và căn cứ vào loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay là chuyên khai thác các loại khoáng sản Titan nên việc xây dựng định mức sử dụng nhiên liệu cho một tấn sản phẩm là không chính xác vì sản lượng quặng khai thác lên còn tuỳ thuộc vào hàm lượng quặng nguyên khai giàu hay nghèo. Cho nên Công ty đã xây dựng định mức sử dụng nhiện liệu thông qua số giờ hoạt động của máy móc thiết bị được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9 Bảng kê định mức sử dụng nhiện liệu năm 2005
Tên MMTB
Số giờ hoạt động trong năm
Dầu Diezel
Nhớt HD40
Nhớt EP140
Nhớt CS32
Nhớt 15w40
Định mức
Số lượng tiêu thụ
Định mức
Số lượng tiêu thụ
Định mức
Số lượng tiêu thụ
Định mức
Số lượng tiêu thụ
Định mức
Số lượng tiêu thụ
(giờ)
(lít/giờ)
lít
(lít/giờ)
lít
(lít/giờ)
lít
(lít/giờ)
lít
(lít/giờ)
lít
Xưởng khô
Xe ủi DT75 số 5
MPĐ D353
MPĐ D342
LSXK 2
LSXK 3
6.000
600
600
7.200
7.200
5,5
28
28
17
17
311.400
33.000
16.800
16.800
122.400
122.400
0,09
0,07
0,07
624
540
42
42
0
0
0,05
300
300
0
0
0
0
Xưởng ướt 1
Xe ủi DT75 số 1
Xe ủi DT75 số 2
MPĐ Caterpilar
MPĐ CAT185
Bè động cơ 01
Bè động cơ 02
6.000
6.000
7.200
7.200
6.000
6.000
5,5
5
28
28
7,5
7
553.200
33.000
30.000
201.600
210.600
45.000
42.000
0,09
0,09
0,1
0,1
0,11
0,11
3.840
540
540
720
720
660
660
0,05
0,05
0,015
0,015
780
300
300
0
0
90
90
Xưởng ướt 2
Xe ủi DT75 số 3
MPĐ Kohler375
6.000
7.200
5,5
36
292.200
33.000
259.200
0,09
0
540
540
0
0,05
0,06
732
300
432
0,21
1.512
0
1.512
Xưởng ướt 3
Xe ủi DT75 số 3
MPĐ Highlan
6.000
7.200
5,5
35
285.000
33.000
252.000
0,09
540
540
0
0,05
0,06
732
300
432
0,21
1512
1512
Đội xe
Xe KOMATSU
Xe KAWASAKI
Xe ủi DT75 số 6
Xe ben 01
Xe ben 02
3.000
3.000
4.800
6.000
6.000
10
10
5
5
5
144.000
30.000
30.000
24.000
30.000
30.000
0,11
0,1
0,09
0,05
0,05
1.662
330
300
432
300
300
0,12
0,12
0,05
960
360
360
240
0
0
0,15
0,15
900
450
450
0
0
0
Tổng cộng
1.585.800
7.206
3504
900
3024
Nguồn: phòng kế toán
Máy phát điện : MPĐ
Lò sấy xưởng khô : LSXK
Qua bảng số liệu trên ta thấy hàng tháng căn cứ vào số hoạt động của máy và định mức nhiên liệu thì có thể biết được lượng nhiên liệu trong tháng. Cho nên ngay từ cuối tháng trước bộ phận điều hành sản xuất lập kế hoạch dự kiến nhiên liệu sẽ dùng trong tháng tiếp theo. Cách tính như vậy là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay
2.3.3. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty
Là Công ty chuyên khai thác khoáng sản quặng Titan nên phải vận hành nhiều loại máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất. Do đó hàng năm Công ty phải sử dụng khối lượng vật tư lớn, tình hình nhập xuất nhiên liệu phải diễn ra thường xuyên theo nhu cầu của sản xuất và đòi hỏi phải có nguồn cung cấp nhiên liệu đều đặn và ổn định. Vì vậy việc tổ chức tình hình thu mua và sử dụng là tương đối khó khăn đối với bộ phận quản lý. Hơn nữa trong những năm gần đây nhiên liệu mua vào như dầu, nhớt… có những biến động lớn và điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho Công ty
2.3.4. Tình hình dự trữ bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu ở Công ty
Nhiên liệu sau khi mua sẽ được vận chuyển về các phân xưởng, tại đây bộ phận sản xuất sẽ kiểm tra dấu kẹp chì để biết được nhiên liệu có đủ với số lượng yêu cầu không và cho đổ vào bồn chứa các xưởng. Thông tin về chất lượng nhiên liệu, dung tích nhiên liệu được phản ánh trên “biên bảng kiểm nghiệm hàng hoá, vật tư” và phiếu nhập kho
Việc quản lý sử dụng nhiên liệu diễn ra hàng tháng và công việc này do ca trưởng, quản đốc đảm nhận và theo dõi trên bảng kê xuất nhiên liệu. Bảng này được theo dõi hàng ngày, từng ca sản xuất, từng loại máy nhằm mục đích kiểm soát lượng dầu xuất ra
Bảng 2.10 Bảng kê xuất nhiên liệu tháng 12 năm 2005
Bộ phận: Tuyển ướt 2
Phương tiện sử dụng: MPĐ-02
Ngày
Số ca
XUẤT DẦU DO
NHIÊN LIỆU PHỤ
Giờ bắt đầu
Giờ kết thúc
Tổng số giờ
Định mức
Số lượng
Nhớt HD40
Nhớt HD140
Mỡ
Ghi ch ú
giờ
giờ
giờ
L/giờ
lit
lit
lit
kg
26-11
27-11
3
12
6
18
Đầu ca thay
28-11
3
7
5.30
22.30
Băng tải nằm
29-11
30-11
3
7
6
23
17
1-12
3
7
6
23
5
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
25-12
3
630
14
7.30
30
Thay nhớt MP
Tổng cộng
140
28
3.920
64
Nguồn: phòng kế toán
Cuối tháng quản đốc sẽ tập hợp tất cả các bảng kê này để biết được lượng nhiên liệu sử dụng trong tháng là bao nhiêu, đồng thời căn cứ vào số lượng theo dõi trên thẻ kho của thủ kho, kết hợp với việc kiểm tra thực tế để so sánh, đối chiếu, nếu có sai sót sẽ lập tức tìm hiểu nguyên nhân tại sao?. Sau đó quản đốc sẽ lập bảng tổng hợp nhiên liệu vào ngày 25 hàng tháng để gửi cho giám đốc và kế toán trưởng, còn một bảng lưu tại xưởng
Bảng2.11 Bảng tổng hợp nhiên liệu trong tháng 12 năm 2005
(Bộ phận: Xưởng tuyển ướt 2)
Chỉ tiêu
Máy điện
Xe ủi (03)
Đội xe
Số giờ hoạt động
424
443
Định mức (l/giờ)
30,5
5
Dầu DO (lít)
12.932
2.215
1690
Nhớt HD40
56
Nhớt HD140
31
32
Nhớt CS32
Nhớt 15W40 CF-4
86
Bảng 2.12 Lượng nhiên liệu tồn cuối tháng 12 năm 2005
(Bộ phận: Xưởng tuyển ướt 2)
ĐVT: lít
Chỉ tiêu
Tồn kho đầu tháng
Nhập trong tháng
Tiêu thụ trong tháng
Tồn kho cuối tháng
Dầu DO
10.169
11.200
16.837
4.532
Nhớt HD40
335
65
270
Nhớt HD140
165
63
102
Nhớt 15W40 CF-4
404
86
318
Mỡ
0,5
0,5
Nguồn: phòng kế toán
Qua trên ta thấy quá trình quản lý nhiên liệu ở Công ty diễn ra chặc chẽ và phản ánh hợp lý tình hình sử dụng nhiên liệu ở các phân xưởng và công việc cấp pháp và bảo quản vật tư hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục không có tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nhiên liệu. Đây là một cách quản lý tốt mà Công ty cần phải duy trì
2.3.5. Tình hình sử dụng tài sản cố định ở Công ty
Bảng 2.13 Cơ cấu tài sản cố định ở Công ty năm 2005
ĐVT: VND
STT
Nhóm tài sản cố định
Nguyên giá
1
Máy móc thiết bị
4.558.688.418
2
Nhà ăn tập thể
360.299.260
3
Phương tiện vận tải
605.467.687
4
Dụng cụ văn phòng
45.650.952
Tổng cộng
5.570.106.317
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng cơ cấu tài sản cố định trên ta thấy nhóm tài sản chiếm giá trị lớn nhất ở Công ty là MMTB, đứng thứ hai phương tiện vận tải. Điều náy phản ánh chính xác loại hình và đặc điểm sản xuất của Công ty hiện nay
Bảng 2.14 Tỷ lệ hao mòn tài sản cố định năm 2005
ĐVT: VND
Nhóm tài sản cố định
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
tỷ lệ hao mòn (%)
Máy móc thiết bị
4.558.688.418
1.524.834.175
3.033.854.243
33,4
Nhà ăn tập thể
360.299.260
142.576.459
217.722.801
39,6
Phương tiện vận tải
605.467.687
232.044.747
373.422.940
38,3
Dụng cụ văn phòng
45.650.952
13.513.191
32.137.761
29,6
Tổng
5.570.106.317
1.912.968.572
3.657.137.745
34.3
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ hao mòn của tổng tài sản cố định là 34,3%. Trong đó MMTB có tỷ lệ hao mòn là 33,4%, nhà ăn tập thể là 39,6%, phương tiện vận tải 38,3%, dụng cụ văn phòng là 29,6%. Nhìn chung thì tỷ lệ hao mòn của các loại tài sản cố định là tương đối gần nhau. Vì thế Công ty cần phải xem xét lại từng loại tài sản cố định phục vụ cho mục đích gì để từ đó có thể điều chỉnh tỷ lệ hao mòn cho phù hợp
Để thuận tiện cho việc quản lý các loại tài sản cũng như dễ dàng trong việc hoạch toán và tính kháu hoa tài sản cố định. Công ty đã tính toán và dựa vào mức qui định của nhà nước về tỷ lệ kháu hao của từng loại MMTB đưa ra mức khấu hao bình quân là 16%/năm
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính, đảm bảo doanh nghiệp vẫn thu hồi vốn, ổn định chi phí, ít gây biến động về giá thành nhờ đó việc hoạch toán được dễ dàng. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là thời gian thu hồi vốn chậm, không khuyến khích đầu tư và không đánh giá chính xác giá trị tài sản qua từng năm
2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định
Một số MMTB trong dây chuyền công nghệ sản xuất quặng Titan ở xưởng tuyển khô và tuyển ướt ( các loại MMTB này đều do Công ty khoáng sản BIMAL chế tạo và chuyển giao công nghệ)
Bảng 2.15 Danh mục MMTB trang bị cho phân xưởng tuyển khô công suất đạt 300-320 tấn/giờ
STT
Tên máy móc thiết bị
ĐVT
Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Hệ thống tuyển phân ly côn 2 tầng đường kính 3m
Vít xoắn 3 tầng đường kính 740mm
Bunke cầp liệu dài 3m, rộng 2,5m, cao 2m tol 6 ly
Băng tải bunke rộng 0,5m, dài 5m, dày 10 ly
Băng tải nghiêng rộng 0,5m, dài 7m, dày 7 ly
Thùng phối liệu và rọc rác sàng quay, lưới inox
Bunke dưới sàng quay
Bơm cao su 10cm cả môtơ
Bơm cao su 5cm cả môtơ
Bơm nước cả môtơ
Bunke các loại
Giếng khoan nước
Hệ thống ống, van các loại
Hệ thống giây điện bao gồm công tắc các loại
Tủ điều khiển điện
Máy phát điện 185 KVA (đã qua sử dụng)
Bồn dầu, khung bệ duy chuyển và hệ thống ống van
Hệ thống khung bệ đặt phân ly côn và vít xoắn
Nhà chứa máy phát điện và vật tư sửa chữa
Xe ủi DT75
Bộ
Cái
Cái
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Hệ thống
-
Tủ
Cái
Cái
Bộ
Cái
Xe
3
24
3
3
3
3
3
6
9
9
12
9
3
3
3
3
3
3
3
3
Nguồn: phòng kế toán
Một số máy móc thiết bị trong phân xưởng tuyển tinh
Giai đoạn 1: tuyển tinh Ilmenite 51-52% TiO2 bao gồm các loại máy móc sau
3 máy sấy quặng
6 máy tuyển từ
6 bàn đãi khí
Hệ thống băng truyền, Elevator, máng rung
Với thiết bị như trên công suất tuyển Ilmenite đạt 25 tấn/giờ
Giai đoạn 2: sẽ bổ sung thêm thiết bị tuyển tĩnh điện và tuyển từ cao để tách các tinh quặng với công suất đạt như sau:
Zircon : 0,6 tấn/giờ
Rutile : 0,3 tấn/giờ
Monazite: 0,3 tấn/giờ
Thời gian sử dụng các loại MMTB trên là liên tục và ngày làm 3 ca và 1 ca là 8 tiếng và 1 năm làm 270 ngày thì thời gian làm việc của MMTB trong một năm là:
3 * 8 * 270 = 6480 giờ/năm
Nhưng trong năm 2005 thời gian thực tế làm việc của MMTB là khoảng 5100 giờ/năm giảm 1380 giờ/năm tương đương với giảm 21,3%. Nguyên nhân là do hàng tháng phải sửa chữa MMTB theo định kỳ, sự cố mất điện và máy hỏng gây nên làm giảm số giờ làm việc của máy
2.3.7. Nhận xét tình hình sử dụng vật tư và tài sản cố định
Quá trình dự trữ và cấp phát vật tư ở Công ty diễn ra hết sức chặc chẽ, luôn đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của các phân xưởng và không có tình trạng máy ngừng hoạt động do phải thiếu nhiên liệu. Về phần tài sản cố định thì Công ty đã chưa khai thác hết công suất làm việc của máy làm giảm sản lượng. Vì vậy trong thời gian đến Công ty cần có những giải pháp thích hợp để tăng công suất làm việc của máy góp phần làm tăng sản lượng, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho Công ty
2.4. Phân tích chi phí giá thành
2.4.1. Các loại chi phí của doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, qui trình công nghệ theo kiểu liên tục, tổ chức sản xuất bao gồm 2 phân xưởng tuyển ướt và tuyển khô nên đối tượng tính giá thành của Công ty là từng loại sản phẩm
Để tính giá thành cho các sản phẩm thì Công ty đã tập hợp và chia phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế. Những nguồn lực được sử dụng và cùng một mục đích thì được xếp chung vào cung một loại gọi là khoản mục chi phí, không kể nó thuộc loại yếu tố nào. Chi phí để tính giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu bao gồm chi phí sau
Chi phí nhiên liệu sản xuất bao gồm: dầu diezel, nhớt HD40, nhớt EP140, nhớt CS32, nhớt 15W40, mỡ, nhiên liệu khác phục vụ cho các phân xưởng
Chi phí điện sản xuất phục vụ cho các phân xưởng
- Chi phí nhân công trực tiếp đối với Công ty Khoáng sản Ban Mai chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương của ca trưởng, quản đốc phân xưởng (bởi vì kế toán cho rằng những người quản lý này ngoài việc quản lý, họ còn trực tiếp sản xuất như các công nhân khác), các khoản trích BHXH,BHYT và các khoản phụ cấp khác
- Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho các phân xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc, xe cộ, nhà ăn tập thể, chi phí thuế đất, thuế tài nguyên, chi phí sửa chữa, chi phí điện, điện thoại, nước, chi phí khác ở xưởng
2.4.2. Hệ thống sổ kế toán của Công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung và đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting
Tập tin gốc
Ghi sổ thủ công
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng chi tiết
Bảng CĐ
kế toán
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Áp dụng máy vi tính
Chứng từ gốc
Tập tin nhật ký
Tập tin trung gian
Sổ sách kế toán
Báo cáo kế toán
Nhâpliệu
Xử lý
: ghi hàng ngày
: ghi cuối ngày
: đối chiếu
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất bao gồm: phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Phiếu nhập, xuất kho nhiên liệu. Bảng trích và phân bổ khấu hao. Bảng thanh toán lương. Hoá đơn thuế giá trị gia tăng, biên lai nộp thuế tài nguyên
Ngoài các sổ sách hoạch toán tổng hợp chi phí theo hình thức nhật ký chung, các sổ chi tiết từng TK 621, 622, 627, còn có các báo cáo về chi phí sản xuất như: báo cáo chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, bảng kê chi tiết theo khoản mục chi phí, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, bảng phân bố nhiên liệu, báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất
2.4.3. Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của doanh nghiệp
Giá thành kế hoạch của Công ty Khoáng sản Ban Mai bao gồm chi phí cho việc khai thác, tuyển làm giàu quặng lên 88-92% khoáng vật nặng và chi phí cho tuyển ra thành phẩm Ilmenite đạt chất lượng 51-52% TiO2 bao gồm các chi phí cơ bản sau:
Chi phí nhiên liệu: (cho 5 máy phát điện, 5 xe ủi DT75 và 3 máy sấy)
- Khai thác
450 lít/giờ * 8h * 28 ngày * 4.500đ/lít = 453,6 triệu đồng/tháng
- Tuyển tinh
400 lít/giờ * 8h * 28 ngày * 4.500đ/lít = 403,2 triệu đồng/tháng
Chi phí tiền lương
90 người * 2.000.000 đồng/tháng = 180 triệu đồng/tháng
BHXH và BHYT:
2.000.000 đồng * 17% * 90 người = 30,6 triệu đồng/tháng
Khấu hao cơ bản tài sản cố định: (mức khấu hao bình quân 25%/năm)
5.294 * 25%
12
= 110,3 triệu đồng/tháng
Chi phí sửa chữa bình quân: 175 triệu đồng/tháng
Thuế tài nguyên:
Theo qui định về giá tính thuế quặng Titan của UBND tỉnh, thuế tài nguyên được tính như sau
- Quặng Ilmenite
440.000đ/tấn * 4.320 tấn * 2% = 37,8 triệu đồng/tháng
- Quặng hỗn hợp Zircon, Rutile, Monazite
1.850.000đ/tấn * 144 tấn * 2% = 5,4 triệu đồng/tháng
Các chi phí khác ở xưởng: bao gồm điện, nước sinh hoạt, chi phí đền bù, tròng cây phi lao lại, chi phí san ủi, tái tạo lại môi trường sau khi khai thác, hổ trợ cho các công trình phúc lợi của địa phương…ước tính 600 triệu đồng/tháng
Chi phí vận chuyển: vận chuyển sản phẩm từ mỏ về cảng để xuất bán
70.000 đồng/tấn * 4.464 tấn = 312,48 triệu đồng/tháng
Chi phí bán hàng: bao bì, đóng gói, bốc xếp, đóng bao, vận chuyển, thuế xuất khẩu, thuê kho bãi,…
85.000 đồng/tấn * 4.464 tấn = 379,44 triệu đồng/tháng
Chi phí bán hàng khác: giao nhận, quảng cáo, phí uỷ thác,…
15.000 đồng/tấn * 4.464 tấn = 67 triệu đồng/tháng
Chi phí lãi vay
3.000.000.000 đồng * 15%/12 tháng = 37,5 triệu đồng/tháng
Chi phí quản lý: tính 10% trên tổng các chi phí kể trên
2.792,32 triệu đồng/tháng * 10% = 279,23 triệu đồng/tháng
Tổng chi phí cho toán bộ 1 tháng để sản xuất ra 4.464 tấn sản phẩm là 3.071,55 triệu đồng/tháng
g Giá thành kế hoạch của 1 tấn sản phẩm là
3.071,55
4.464
= 0,69 triệu đồng/tấn sản phẩm
2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế
Bảng 2.16 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 12 năm 2005
ĐVT: VND
Khoản mục
Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu thô
90.000.000
Chi phí nhiên liệu:
Chi phí dầu DO
Chi phí nhớt HD40
Chi phí nhớt EP140
Chi phí nhớt CS32
Chi phí nhiên liệu mỡ
Chi phí nhiên liệu nhớt Rimula
100.904.617
136.718.733
12.574.545
2.411.200
2.567.526
1.050.000
1.028.618
Chi phí điện sản xuất
45.853.647
Tổng cộng
312.204.469
Nguồn: phòng kế toán
Bảng 2.17 Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tháng 12 năm 2005
ĐVT: VND
Khoản mục
Số tiền
Chi phí nhân công trực tiếp:
Lương cơ bản
Lương ngoài giờ
Chi tiền thưởng
BHXH
BHYT
Tiền ăn bếp ăn tập thể
Chi phí thuốc thang
Phụ cấp
131.790.500
428.750
45.173.220
11.117.158
33.600
35.054.175
250.550
9.830.250
Tổng cộng
233.678.203
Nguồn: phòng kế toán
2.18 Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung tháng 12 năm 2005
ĐVT: VND
Khoản mục
Số tiền
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí công cụ, dụng cụ
Chi phi khấu hao
Chi phí sửa chữa
Chi phí thuế tài nguyên
Chi phí thuế đất
Chi phí bằng tiền khác ở xưởng
8.835.976
39.219.025
130.184.450
17.099.651
27.863.833
109.689.421
Tổng cộng
332.892.355
Nguồn: phòng kế toán
Phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trước khi tính giá thành cho từng sản phẩm, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Tiêu thức phân bổ của 3 yếu tố chi phí này đều là theo doanh thu của mỗi sản phẩm
Công thức phân bổ
Chi phí sản xuất i của sản phẩm j
Tổng chi phí sản xuất I
Tổng doanh thu
Doanh thu sản phẩm i
=
*
Sau khi tính được chi phí sản xuất phân bổ cho mỗi tấn sản phẩm quặng, kế toán tính được giá thành của từng loại sản phẩm
Phương pháp tính giá thành ở Công ty là phương pháp trực tiếp
Giá thành sản phẩm j = CF NVL trực tiếp spj + CF NC trực tiếp spj+ CF sản xuất chung spj
Trong các báo cáo sản xuất gửi về bộ phận kế toán đều có theo dõi số lượng sản phẩm quặng khai thác được ở xưởng ướt, thành phẩm tạo ra ở phân xưởng khô từ đó sẽ biết được số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ là bao nhiêu
Bảng 2.19 Số liệu sản phẩm quặng sản xuất và đơn giá bán trong tháng 12 năm 2005
Sản phẩm
Số lượng (tấn)
Đơn giá (USD)
Thành tiền (USD)
Ilmenite (A)
4.500
60
270.000
Ilmenite (B)
100
39
3.900
Zircon
80
368
29.440
Rutile
84
190
15.960
Monazite
125
210
26.250
Magnetic
160
30
4.800
Tổng cộng
350.350
Nguồn: phòng kế toán
Phân bổ chi phí cho sản phẩm Ilmenite (A)
Chi phí NVL trực tiếp
312.204.469
350.350
270.000
=
*
240.602.845 đồng/tháng
=
Chi phí NC trực tiếp
233.678.203
350.350
270.000
=
*
180.085.956 đồng/tháng
=
Chi phí sản xuất chung
332.892.355
350.350
270.000
=
*
256.546.128 đồng/tháng
=
Giá thành 4.500 tấn sản phẩm quặng Ilmenite
240.602.845 + 180.085.956 + 256.546.128 = 677.234.929đ/tháng
=
(giả sử không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối lỳ)
Tương tự cho các sản phẩm còn lại
2.4.5 Phân tích sự biến động của giá thành thực tế
Bảng 2.20 Báo cáo giá thành thực tế theo khoản mục của sản phẩm Ilmenite (A)
ĐVT: VND
Khoản mục giá thành
Giá thành đơn vị
Chênh lệch
Năm 2004
Năm 2005
r
%
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhiên liệu
Chi phí điện năng sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu thô
168.828
140.379
13.090
15.359
190.556
161.875
13.845
14.836
+ 21.028
+ 21.496
+ 755
- 523
+ 12,7+ 15,3+ 5,8- 3,4
Chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương công nhân sản xuất
Các khoản trích theo lương
55.562
46.691
8.871
103.217
56.086
47.131
+ 47.655
+ 9.395
+ 38.260
+ 85,8
+ 20
+ 431,3
Chi phí sản xuất chung
108.765
129.506
+ 20.741
+ 19,1
Tổng cộng
333.155
423.279
+ 90.124
+ 27,1
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng giá thành đơn vị sản xuất năm 2005 tăng so với năm 2004 là 90.124 đồng, (tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,1%). Sở dĩ tổng giá thành đơn vị sản xuất năm 2005 tăng so với năm 2004 là do các nguyên nhân sau:
Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng 21.028 đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,7%) mà chủ yếu là do chi phí nhiên liệu tăng 21.496 đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,3%), trong khi đó chi phí nguyên vật liệu thô giảm 523 đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,4%)
Do chi phí nhân công trực tiếp tăng 47.655 đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 85,8%)
Do chi phí sản xuất chung tăng 20.741 đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 19,1%)
2.4.6. Nhận xét về công tác quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích chi phí và giá thành ta thấy công tác quản lý chi phí và giá thành ở Công ty là tương đối phù hợp. Tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế ở các khâu tập hợp chi phí như:
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp việc tập hợp chi phí có một số khuyết điểm là không thấy được chi phí phát sinh ở mỗi phân xưởng là bao nhiêu do đó sẽ không thấy được sự chênh lệch về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mặc dù có nhận xét về tình hình sản xuất nhưng đó chỉ cho thấy được về mặt số lượng tiêu hao. Do đó Công ty sẽ khó đề ra các biện pháp quản lý chi phí kịp thời. Mặc khác nhiên liệu xuất cho phân xưởng khô, đội xe đều tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, điều này có lẽ mâu thuẩn với cách phân loại thông thường
Đối với chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm công nhân trực tiếp ở các phân xưởng kể cả phân xưởng cơ khí và bộ phận đội xe. Trong khi đó nhiệm vụ chính của phân xưởng cơ khí là sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng cho các phân xưởng khác, chế tạo máy móc thiết bị mới phục vụ phân xưởng… Còn bộ phận đội xe vừa phục vụ cho việc sản xuất (chở quặng từ xưởng tuyển ướt sang xưởng tuyển khô), chở sản phẩm về nhập kho ở cảng Quy Nhơn. Với cách phân loại chi phí như vậy sẽ rất khó cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất
2.5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty
2.5.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 2.21 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 05/04
1
2
4
5
Tăng (giảm)
Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
1
46.224.006.096
41.588.428.801
+4.635.577.295
+1,11
2.Các khoản giảm trừ
3
-
42.706.890
+42.706.890
+100
3.Doanh thu thuần bán hàng và
10
46.224.006.096
41.545.721.911
cung cấp dịch vụ
-4.678.284.185
-10,2
4.Giá vốn hàng bán
11
20.769.944.455
25.651.327.672
+4.881.383.217
+23,5
5.Lợi nhuận gộp bán hàng và
20
25.454.061.641
15.894.394.239
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
-9.559.667.402
-37,6
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21
274.349.395
239.658.626
-34.690.769
-12,6
7.Chi phí tài chính
22
64.450.817
64.616.325
+165.508
+0,3
Trong đó: chi phí lãi vay
23
-2.769.590.597
-25,9
8.Chi phí bán hàng
24
10.677.193.998
7.907.603.401
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
765.281.854
571.906.381
-193.375.473
-25,3
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
1.422.148.4367
7.589.926.758
-6.631.557.609
-46,7
{30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11.Thu nhập khác
31
735.039.723
-
735.039.723
100
12.Chi phí khác
32
682.607.522
-
682.607.522
100
13.Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
52.432.201
-
52.432.201
100
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
14.273.916.568
7.589.926.758
-6.683.989.810
-46,8
(50 = 30 + 40)
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
786.378.069
786.378.069
100
16.Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
14.273.916.568
6.803.548.689
-7.470.367.879
-52,4
(60= 50 - 51)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy lợi nhuận trước thuế của năm 2005 giảm so với năm 2004 là 6.683.989.910 đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm là 53,17%). Trong đó lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 6.631.557 đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm là 53,3%), lợi nhuận từ hoạt động sản xuất khác giảm 52.432.201 đồng. Nguyên nhân gây nên tình trạng trên là do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động. Vì vậy trong thời gian đến Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục tình trên để doanh thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước
Tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần (năm 2004)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
14.273.916.568
46.224.006.096
=
=
=
0,308
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần (năm 2005)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
6.803.548.689
41.545.721.911
=
=
=
0,164
Hệ số này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ có mấy đồng lợi nhuận được tạo ra. Ta thấy đầu năm 2005 (cuối năm 2004) cứ một đồng doanh thu đem lại 0,308 đồng lợi nhuận sau thuế và cuối năm 2005 thì cứ một đồng doanh thu đem lại 0,164 đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2005 không đạt hiệu quả như trong năm 2004
2.5.2. Bảng cân đối kế toán
Khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp chùng ta sẽ biết được khả năng hoạt động của doanh nghiệp, nó có ý nghĩa trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bảng cân đối thể hiện rõ kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Bảng 2.22 Bảng cân đối kế toán năm 2005
Mã số
Tài sản
Dư đầu năm
Dư cuối năm
1
2
3
4
100
A. TSLĐ VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
14.317.031.502
7.137.111.242
110
I.Tiền
1.718910.359
5.559.884.839
111
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả NP)
10.031.909
512.313.227
112
2.Tiền gửi ngân hàng
1.708.878.450
5.087.571.612
113
3.Tiền đang chuyển
120
II.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
0
0
121
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
128
2.Đầu tư ngắn hạn khác
129
3.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
130
III.Các khoản phải thu
11.975.943.705
791.643.609
131
1.Phải thu của khách hàng
1.125.938.510
132
2.Trả trước cho người bán
10.141.520.452
133
3.Thuế GTGT được khấu trừ
445.060.269
134
4.Phải thu nội bộ
0
135
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
136
Phải thu nội bộ khác
138
5.Các khoản phải thu khác
263.454.474
139
6.Dự phòng khoản thu khó đòi
140
IV.Hàng tồn kho
529.177.440
629.421.601
141
1.Hàng mua đang đi đường
142
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
134.500.857
103.346.612
143
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
144
4.Chi phí SXKDDD
129.500.000
213.916.660
145
5.Thành phẩm tồn kho
265.176.583
312.158.329
146
6.Hàng hoá tồn kho
147
7.Hàng gửi bán
149
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
150
V.Tài sản lưu động khác
92.999.998
116.161.193
151
1.Tạm ứng
92.065.968
116.161.193
152
2.Chi phí trả trước
153
3.Chi phí chờ kết chuyển
154
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
155
5.Các khoản thuế chấp, ký kược, ký quỹ NH
934.030
160
VI.Chi phí sự nghiệp
0
0
161
1.Chi phí sự nghiệp năm trước
162
2.Chi phí sự nghiệp năm nay
200
B.TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
4.286.585.603
12.315.371.080
210
I.Tài sản cố định
3.779.801.712
6.014.771.080
211
1.Tài sản cố định hữu hình
3.750.702.585
6.014.771.080
212
Nguyên giá
4.346.511.938
7.398.582.839
213
Giá trị hao mòn luỹ kế
595.809.353
1.383.811.759
214
2.Tài sản cố định thuê tài chính
0
0
215
Nguyên giá
216
Giá trị hao mòn luỹ kế
217
3.Tài sản cố định vô hình
29.099.127
0
218
Nguyên giá
40.021.728
219
Giá trị hao mòn luỹ kế
10.922.601
220
II.Các khoản đầu tư TC dài hạn
0
6.300.600.000
221
1.Đầu tư chứng khoán dài hạn
222
2.Góp vốn liên doanh
228
3.Đầu tư dài hạn khác
229
4.Dự phòng giảm giá đầu tư TC dài hạn
230
III.Chi phí XDCBDD
506.783.891
240
IV.Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
250
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
18.603.617.105
19.452.482.322
Mã số
NGUỒN VỐN
Dư đầu năm
Dư cuối năm
300
A.NỢ PHẢI TRẢ
12.512.809.088
777.837.350
310
I.Nợ ngắn hạn
311
1.Vay ngắn hạn
312
2.Nợ dài hạn đến hạn phải trả
313
3.Phải trả cho người bán
12.171.807.046
330.806.450
314
4.Người mua trả tiền trước
60.968.669
38.802.500
315
5.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
15.045.599
21.916.000
316
6.Phải trả công nhân viên
1.533.300
386.312.400
317
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
318
8.Các khoản phải trả & phải nộp khác
263.454.474
320
II.Nợ dài hạn
0
0
321
1.Vay dài hạn
322
2.Nợ dài hạn
330
III.Nợ khác
0
0
331
1.Chi phí trả trước
331
2.Tài sản thừa chờ xử lý
333
3.Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
400
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
6.090.808.017
18.674.644.972
410
I.Nguồn vốn, quỹ
6.090.808.017
18.674.644.972
411
1.Nguồn vốn kinh doanh
100.000.000
7.398.582.839
412
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413
3.Chênh lệch tỷ giá
414
4.Quỹ đầu tư phát triển
3.590.808.017
3.590.808.017
415
5.Quỹ dự phòng tài chính
416
6.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
417
7.Lợi nhuận chưa phân phối
1.000.000.000
6.273.311.173
418
8.Quỹ khen thưởng phúc lợi
1.400.000.000
1.411.942.943
419
9.Nguồn vốn đầu tư XDCB
420
II.Nguồn kinh phí
0
0
421
1.Quỹ quản lý của cấp trên
422
2.Nguồn kinh phí sự nghiệp
423
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
424
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
425
3.Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
18.603.617.105
19.452.482.322
Bảng 2.23 Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Giá trị
%
Giá trị
%
r
%
I.TSLĐ&ĐTNH
II.TSCĐ&ĐTDH
Tổng tài sản
14.317.031.502
4.286.585.603
18.603.617.105
23,04
76,96
100
7.137.111.242
12.315.371.080
19.452.482.322
63,31
36,69
100
-7.179.920.260
+8.028785.477
+848.865.217
-50,15
+187,3
+4,56
I.Nợ phải trả
II.Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
12.512.809.088
609.808.017
18.603.617.105
67,26
32,4
100
777.837350
18.674.644.972
19.452.482.322
0,04
99,96
100
-11.734.971.738
+18.064.836.955
848.865.217
-93.,8
+2962.4
+4,56
Nguồn: phòng kế toán
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần tài sản và nguồn vốn. Trong đó tổng tài sản và nguồn vốn luôn bằng nhau. Vì vậy tương ứng với sự tăng tài sản là tăng lên của nguồn vốn. Phần chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn ở đầu năm là nợ phải trả (chủ yếu là nợ ngắn hạn) chiếm 67,26% trong tổng nguồn vốn của Công ty. Nhưng ở cuối kỳ nợ phải trả chỉ chiếm 0,04% trong tổng nguồn vốn. Và điều này đã làm cho nợ ở cuối năm giảm so với đầu năm là 11.734.971.737 đồng (tương ứng với tỷ lệ giảm là 93,8%). Đây là điều đáng mừng vì Công ty đã cố gắng giải quyết những khoản nợ ngắn hạn góp phần làm tăng uy tín của Công ty trong và ngoài Công ty
2.5.3. Phân tích một số tỷ số tài chính ở Công ty
Tình hình tài chính của doanh nghiệp mạnh hay yếu thể hiện qua các chỉ số. Để đi sâu tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty Khoáng sản Ban Mai chúng ta tiến hành tính toán các tỷ số sau:
Các tỷ số về khả năng thanh toán:
Tình hình được đánh giá là mạnh hay yếu trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Đây là chỉ tiêu rất được nhiều người quan tâm đầu tư, người cho vay, người cung ững nguyên vật liệu… họ luôn đặt câu hỏi cho các doanh nghiệp là có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn hay không
Các tỷ số về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (KHH)
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
TSLĐ&ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
=
Khả năng thanh toán ngắn hạn đầu năm
14.317.031.502
12.512.809.088
=
= 1,14
Khả năng thanh toán ngắn hạn cuối năm
7.137.111.242
777.837.350
=
= 9,17
Đầu năm: cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,14 đồng TSLĐ và ĐTNH
Ò Cuối năm: cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 9,17 đồng TSLĐ và ĐTNH
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (KN)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh đầu năm
TSLĐ&ĐTNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
=
Hệ số thanh toán nhanh đầu năm
14.317.031.502 – 529.177.440
12.512.809.088
=
= 1,1
Hệ số thanh toán nhanh cuối năm
7.137.111.242 – 629.421.601
777.837.350
=
= 8,4
Qua 2 tỷ số trên ta thấy các tỷ số đều lớn hơn 1 và cuối năm cao hơn đầu năm rất nhiều. Điều này cho thấy doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
Các tỷ số về tài chính
- Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động (CTSLĐ)
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động
TSLĐ&ĐTNH
Tổng tài sản
=
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động đầu năm
14.317.031.502
18.603.617.105
=
= 0,77
Ò Đầu năm cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản thì có 0,77 đồng đầu tư vào TSLĐ và ĐTNH
Hệ số cơ cấu tài sản lưu động cuối năm
7.137.111.242
19.452.482.322
=
= 0,37
Ò Cuối năm cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản thì có 0,37 đồng đầu tư vào TSLĐ và ĐTNH
- Tỷ số cơ cấu tài sản cố định (CTSCĐ)
Hệ số cơ cấu tài sản cố định
TSCĐ&ĐTDH
Tổng tài sản
=
Hệ số cơ cấu tài sản cố định đầu năm
4.286.585.603
18.603.617.105
=
= 0,23
Ò Đầu năm cứ một đồng đầu tư vào tài sản thì có 0,23 đồng đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH
Hệ số cơ cấu tài sản cố định cuối năm
12.315.371.080
19.452.482.322
=
= 0,63
Ò Cuối năm cứ một đồng đầu tư vào tài sản thì có 0,63 đồng đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH
- Tỷ số tài trợ (CVC)
Hệ số tài trợ
Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản
=
Hệ số tài trợ đầu năm
6.090.808.017
18.603.617.105
=
= 0,33
Hệ số tài trợ cuối năm
18.674.644.972
19.452.482.105
=
= 0,96
- Tỷ số tài trợ dài hạn (CTTDH)
Hệ số tài trợ dài hạn
Nguồn vốn CSH + Nợ dài hạn
Tổng tài sản
=
Hệ số tài trợ dài hạn
Nguồn vốn CSH + Nợ dài hạn
Tổng tài sản
=
Hệ số tài trợ dài hạn đầu năm
6.090.808.017
18.603.617.105
=
= 0,33
Hệ số tài trợ dài hạn cuối năm
18.674.644.972
19.452.482.105
=
= 0,96
Qua các tỷ số trên ta thấy tỷ số tự tài trợ ở đầu năm là nhỏ hơn 0,5 và cuối năm đều lớn hơn 0,5. Chứng tỏ tình hình tài chính ở cuối năm tốt hơn so với đầu năm và nhìn chung tình hình tài chính của Công ty vững chắc vì nguồn vốn chủ sở hữu lớn hơn phần nợ
Các tỷ số về khả năng hoạt động
- Tỷ số vòng quay tài sản lưu động (VTSLĐ)
Hệ số vòng quay TSLĐ
Doanh thu thuần
(TSLĐ và ĐTNH) bình quân
=
Hệ số vòng quay TSLĐ
46.224.006.096 * 2
14.317.031.502 + 7.137.111.242
=
= 4,3
- Tỷ số vòng quay tổng tài sản (VTTS)
Hệ số vòng quay tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
=
Hệ số vòng quay tài sản
46.224.006.096 * 2
18.603.617.105 + 19.452.482.322
=
= 2,4
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (VHTK)
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
=
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
46.224.006.096 * 2
529.177.440 + 629.421.601
=
= 79,8
Qua các tỷ số vòng quay ta thấy khả năng luân chuyển tài sản hay khả năng hoạt động của Công ty rất tốt
Các tỷ số về khả năng sinh lời
Hệ số doanh lợi tiêu thụ
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
=
- Hệ số doanh lợi tiêu thụ - ROS (LDT)
Hệ số doanh lợi tiêu thụ đầu năm
14.273.916.568
46.224.006.096
=
= 0,31
Ò Đầu năm cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,31 đồng lợi nhuận ròng
Hệ số doanh lợi tiêu thụ cuối năm
6.803.548.689
41.545.721.911
=
= 0,16
Ò Cuối năm cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,16 đồng lợi nhuận ròng
Cuối năm thấp hơn so với đầu năm chứng tỏ trong năm qua Công ty đã hoạt động không có hiệu quả
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu – ROE (LVC)
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn CSH bình quân
=
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
14.273.916.568 * 2
6.090.808.017 + 18.674.644.972
=
= 1,15
Ò Hệ số doanh lợi bình quân cho biết cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được 1,15 đồng lợi nhuận
Hệ số doanh lợi tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
=
- Doanh lợi tổng tài sản - ROA (LTTS)
Hệ số doanh lợi tổng tài sản
14.273.916.568 * 2
18.603.617.105 + 19.452.482.322
=
= 0,75
Ò Điều này phản ánh cứ sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 0,75 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là tỷ số quan trọng đối với Công ty
2.5.4. Đánh giá tình hình tài chình ở Công ty
Qua phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính ta có thể đánh giá và nhận xét về tình hình tài chính ở Công ty trong năm qua như sau:
Kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh trong năm 2005 giảm so với năm 2004 đã làm cho lợi nhuận của Công ty giảm xuống. Vì thế trong năm đến Ban lãnh đạo trong Công ty cần phải có những cố gắng và giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề trên nhằm làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty
Về tình hình tài chính mặc dù lợi nhuận Công ty có giảm xuống nhưng trong năm các tỷ số tài chính của Công ty vẫn đảm bảo và rất tốt. Đây là điều đáng mừng cho Công ty nó đảm bảo cho Công ty phát triển bền vững và ổn định
Phần 3
Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty khoáng sản Ban Mai, được đi sâu vào tìm hiểu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, có thể thấy hiện nay Công ty có những ưu nhược điểm sau:
- Về Marketing
Ưu điểm:
Trong những năm qua ta có thể thấy chất lượng sản phẩm là chỉ tiêu mà Công ty luôn đặt lên hàng đầu. Cho nên sản phẩm của Công ty được các khách hàng tín nhiệm và tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
Nhược điểm:
Công ty chưa khai thác được nhiều thị trường tiêu thụ sản phẩm, chủ yếu là thị trường Trung Quốc và thị trường trong nước là không đáng kể
Trong những năm qua Công ty chưa thực sự quan tâm đến công tác đẩy mạnh tiêu thụ như không tham gia các hội chợ triển lãm, không tìm kiếm khách hàng mới, không có trang Web riêng để quảng bá hình ảnh và sản phẩm của Công ty đến với các khách hàng trong và ngoài nước, không có những hỗ trợ trong hoạt động xúc tiến bán hàng
Ngoài ra vị trí đóng một vai trò không nhỏ, khu vực khai thác của nhà máy nằm cách xa văn phòng của Công ty, cũng như cảng Quy Nhơn khoảng 70 km. Đây là vị trí không thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá để giao dịch với khách hàng
- Về lao động tiền lương
Ưu điểm:
Cơ cấu lao động ở Công ty là tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty và trong những năm qua cơ cấu lao động trong Công ty không có sự biến đáng kể, tình hình sản xuất được ổn định
Với các chức năng sản xuất Công ty đã xây dựng hình thức trả lương phù hợp, thu nhập của ngườI lao động ngày càng tăng. Bên cạnh đó hàng tháng Công ty còn xếp thành tích thi đua cho từng tổ, từng người và đưa ra những mức thưởng phù hợp nhằm tạo ra động lực cũng như tinh thần cho người lao động
Nhược điểm:
Đội ngũ lao động ở Công ty phần lớn là lao động ở địa phương, ít có trình độ chuyên môn. Cho nên ý thức tổ chức kỷ luật cũng như tác phong công việc còn hạn chế
Công ty cần tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, quan tâm đến đời sống của công nhân, đồng thờI cần chú ý hơn nữa đến công tác an toàn lao động cũng như vệ sinh môi trường
- Về tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định
Ưu điểm:
Quá trình dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu diễn ra chặc chẽ, thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
Tài sản cố định có cơ cấu phù hợp vớI yêu cầu và đặc điểm của ngành nghề sản xuất là khai thác quặng khoáng sản titan
Nhược điểm:
Nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất phần lớn là dầu diesel nên chịu ảnh hưởng đến giá cả khi giá dầu trên thế giới có những biến động lớn
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao bình quân và đưa ra mức khấu hao bình quân hàng năm là 16%/năm. Mức khấu hao này sẽ làm cho thời gian thu hồi vốn chậm và ảnh hưởng đến tái sản xuất đâu tư
Về tình hình sử dụng máy móc thiết bị thì trong năm vừa qua Công ty đã chưa khai thác hết công suất làm việc của máy, số giờ máy ngừng hoạt động còn nhiều. Điều này đã làm cho sản lượng sản phẩm làm ra bị giảm xuống và gây thiệt hại nhiều mặt cho Công ty
- Về giá thành sản phẩm
Về phương pháp tập hợp chi phí giá thành ta thấy còn có một số hạn chế như các nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xe lại tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và bộ phận sửa chữa phục vụ cho nhà máy lại tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Điều này có lẽ mâu thuẩn với cách tập hợp thông thường
- Về tình hình tài chính
Ưu điểm:
Quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng, tổng tài sản cuối năm tăng hơn so với đầu năm. Các tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số tài chính, tỷ số về khả năng hoạt động đều tốt. Chứng tỏ trong năm qua hoạt động tài chính của Công ty rất có hiệu quả
Nhược điểm:
Ta thấy trong phần nguồn vốn thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm rất lớn so với tổng nguồn vốn. Điều này là không tốt vì nó sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm xuống
3.2. Hướng đề tài tốt nghiệp
Trải qua quá trình tìm hiểu và phân tích ta thấy vấn đề cần giải quyết ở đây là giá thành sản xuất của Công ty không ổn định. Vì trong giá thành sản xuất thì chi phí nhiên liệu chiếm tỷ trọng không nhỏ, mà chi phí nhiên liệu có nhiều biến động về giá còn phụ thuộc nhiều vào giá dầu trên thế giới và hơn nữa giá dầu hiện nay trên thế giới có dấu hiệu ngày càng tăng sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất. Để giải quyết vấn đề trên tôi xin đưa ra giải pháp đó là thay thế việc sử dụng nhiên liệu dầu như hiện nay bằng sử dụng điện lưới quốc gia để phục vụ cho quá trình sản xuất. Vì sử dụng điện lưới quốc gia có nhiều ưu điểm đó là giá rẻ hơn dầu, ổn định và không phụ thuộc vào tình hình trên thế giới, điều này sẽ làm giá thành sản xuất giảm xuống và ổn định. Do đó tôi có định hướng đề tài tốt nghiệp là: “Phân tích giá thành và tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm của Công ty khoáng sản Ban Mai”
Mục đích của đề tài là tìm kiếm các khả năng giảm bớt chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa giá thành đơn vị sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp