Trong tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động có thể xem là chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thận trọng trong việc quản lý. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng là rất cần thiết. Vì vậy, khi phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín_ Chi Nhánh An Giang đề tài tập trung phân tích và đánh giá những vấn đề cốt lõi đối với hoạt động tín dụng cá nhân, phân tích những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cá nhân, phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân mà cụ thể là phân tích doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn; qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại kết quả tốt hơn trong hoạt động tín dụng.
41 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4034 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân ở Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển lớn, nghiệp vụ còn yếu chưa theo kịp với tốc độ phát triển của Chi nhánh. Trong khi đó áp lực về các chính sách thu hút nhân tài của các TCTD mới mở tại An Giang đối với các nhân sự có năng lực và có kinh nghiệm ngày một tăng.
Một số sản phẩm dịch vụ của Sacombank còn hạn chế: như sản phẩm thẻ tiện ích chưa cao, một số loại phí dịch vụ cao hơn so với các TCTD khác như phí thẩm định, phí thanh toán quốc tế, phí sử dụng hạn mức.
Thủ tục cho vay đối với những món nhỏ lẻ của Sacomabank còn quá nhiêu khê và phải đăng ký giao dịch đảm bảo.
Sản phẩm cho vay quỹ tín dụng không thể cạnh tranh với Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng Mỹ Xuyên.
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh năm 2005 – 2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
06/05
So sánh
07/06
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Thu nhập
4.886
28.282
65.797
23.396
478,84%
37.515
132,65%
Thu lãi
4.712
26.722
62.926
22.010
467,11%
36.204
135,48%
Dịch vụ
174
1.560
2.871
1.386
796,55%
1.311
84,04%
II. Chi phí
3.201
16.217
43.364
13.016
406,62%
27.147
167,40%
Lãi
727
5.735
23.620
5.008
688,86%
17.885
311,86%
Dịch vụ
1.270
2.925
5.184
1.655
130,31%
2.259
77,23%
Chi phí NV
549
2.865
5.836
2.316
421,86%
2.971
103,70%
Nộp thuế
655
4.692
8.724
4.037
616,34%
4.032
85,93%
III. Lợi nhuận
1.685
12.065
22.433
10.380
616,02%
10.368
85,93%
(Nguồn: P. Kế Toán Sacombank An Giang)
Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể tổng thu nhập năm 2007 đạt 65.797 triệu đồng, cao hơn năm 2006 là 37.515 triệu đồng, tương ứng tăng 132,65%. Trong đó nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2006 đạt 16.217 triệu đồng, chiếm 57,34% tổng thu nhập. Năm 2007 đạt 43.364 triệu đồng, chiếm 65,91% tổng thu nhập. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 21.147 triệu đồng, tương ứng 167,40%.
Hoạt động lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt 1.685 triệu đồng, sang năm 2007 đạt lợi nhuận 22.433 triệu đồng. So với năm 2006 thì năm 2007 tăng 10.368 triệu đồng, tương ứng tăng 85,93%.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm tăng, có được kết quả khả quan như vậy là do công sức của cả một tập thể nhân viên Ngân hàng phấn đấu vì lợi ích chung. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới Ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự gia tăng không ngừng.
3.5 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
3.5.1 Mục tiêu - Kế hoạch kinh doanh
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang, định hướng phát triển của Sacombank và tình hình thực tế tại chi nhánh, chi nhánh An Giang đề ra các chỉ tiêu như sau:
Bảng 3.2: Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010
Năm 2008
Năm 2010
Về huy động
Ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8,5% thị phần địa bàn, với 9000 khách hàng.
Ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 14.000 khách hàng
Về cho vay
Ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với 13.000 khách hàng.
Ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 28.000 khách hàng.
Doanh số
thanh toán quốc tế
Ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa bàn, với 1 khách hàng.
Ước đạt 40 triệu USD chiếm 5% thị phần địa bàn, với 10 khách hàng.
Thu phí dịch vụ
Ước đạt 3 tỷ đồng.
Ước đạt 5 tỷ đồng chiếm 12,5% lợi nhuận.
Lợi nhuận trước
dự phòng rủi ro
Ước đạt 22 tỷ đồng
Ước đạt 40 tỷ đồng
Xếp loại Chi nhánh
Phấn đấu đến 30/06/2008 đạt loại 03
Loại 02
3.5.2 Biện pháp tổ chức thực hiện:
Để có thể hoàn thành tốt những mục tiêu nêu trên, giữ vững sự phát triển ổn định thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm thực hiện tốt mọi mặt hoạt động tại Chi nhánh.
Về công tác huy động vốn: tiếp tục thực hiện việc phân khúc khách hàng theo số dư tiền gửi để có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý – ưu đãi. Tổ chức các buổi hội thảo về huy động vốn, kỹ năng chăm sóc khách hàng để nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và thao tác chuyên nghiệp hơn. Mặt khác, tận dụng ưu thế về mạng lưới và các chương trình quảng bá thương hiệu để tiếp thị thu hút khách hàng. Đặc biệt chú trọng và tăng cường công tác tiếp thị, nhất là các doanh nghiệp để tranh thủ nguồn vốn lãi suất thấp cũng như tiếp thị các doanh nghiệp nhà nước đối với sản phẩm tiền gửi “Lãi suất tuần”
Về tình hình tín dụng: Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro nhưng với điều kiện là mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn – hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh – nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao. Bên cạnh đó, cần tăng cường khả năng thẩm định tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng cho đội ngũ nhân viên bằng nhiều hình thức: thi đua hái hoa dân chủ, trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ….Ngoài ra còn phải rà soát, phân tích đánh giá toàn bộ nợ quá hạn để có biện pháp xử lý dứt điểm, không để NQH mới phát sinh. Phấn đấu nợ quá hạn luôn ở mức dưới 1%/tổng dư nợ. Bên cạnh việc tăng cường công tác tiếp thị quảng bá thương hiệu, Chi nhánh phải thực hiện tốt chăm sóc khách hàng để giữ chân khách
hàng cũ – như thường xuyên thăm hỏi, thăm dò khách hàng và đặc biệt là tăng cường hơn nữa công tác phục vụ tận nhà, phục vụ trọn gói cho từng đối tượng khách hàng.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH AN GIANG
4.1 Tổng quan về tình hình các TCTD trên địa bàn Tỉnh An Giang
4.1.1 Tình hình KT – XH và hoạt động ngân hàng trên địa bàn:
Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức như hạn hán, dịch bệnh trên lúa, vật giá tăng cao…. ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân, nhưng với nỗ lực chung của các tổ chức kinh tế và nhân dân trong tỉnh, cho nên Kinh tế - Xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều đạt và vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hóa xã hội và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích cực góp phần tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh lên 03 bậc (từ loại 9 năm 2006 lên loại 6 năm 2007), đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát triển và đạt hiệu quả cao, tình hình an toàn trật tự xã hội, an ninh - quốc phòng tiếp tục được giữ vững và đảm bảo.
Bảng 4.1: Tình hình KT – XH trên địa bàn Tỉnh An Giang.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 2006
Năm 2007
So NQ HĐND
vượt (+)/
thấp hơn (-)
NQ HĐND tỉnh
Ước thực hiện
Tốc độ tăng GDP
%
9,05
13,20
13,63
+0,43
- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản
%
-2,69
7,65
9,03
+1,38
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
%
17,96
15,50
15,55
+0,05
- Khu vực dịch vụ
%
14,60
15,82
15,80
-0,02
Cơ cấu kinh tế
%
100
100
100
- Khu vực nông - lâm - thuỷ sản
%
34,56
31,64
32,52
-0,88
- Khu vực công nghiệp - xây dựng
%
12,78
12,73
12,69
-0,04
- Khu vực dịch vụ
%
52,66
55,63
54,79
-0,84
GDP bình quân đầu người
Tr. đồng
9,653
11,374
11,357
-0,017
Kim ngạch xuất khẩu
Tr. USD
444
450
540
+90
Nguồn: Phòng cá nhân _ Sacombank An Giang
Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh An Giang năm 2007 đạt 13,63% (cao hơn 0,43% so với nghị quyết HĐND tỉnh đề ra và là năm có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất trong 15 năm qua). Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực với khu vực dịch vụ chiếm 54,79% (tăng 2,13%); khu vực nông – lâm – thủy sản chiếm 32,52% (giảm 2,04%) và khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 12,69% (giảm 0,09%).
Bên cạnh đó, thị trường xuất nhập khẩu tiếp tục được mở rộng, đặt biệt hoạt động xuất khẩu đã có bước tiến triển mạnh, đạt mức kỷ lục trong vòng 32 năm qua với kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 540 triệu USD, vượt 20,1% so với kế hoạch và tăng 21,62% so với cùng kỳ, trong đó hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh là cá tra chiếm 61% và gạo chiếm 28% đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Riêng hoạt động nhập khẩu cả năm ước đạt 53 triệu USD, đạt 82% so kế hoạch và bằng 95% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu phục vụ ngành may mặc, chế biến thức ăn gia súc, hóa chất, thuốc trừ sâu, gỗ….
4.1.2 Tình hình hoạt động của các TCTD trên địa bàn Tỉnh:
Nhìn chung, tình hình kinh tế xã hội An Giang năm 2007 tiếp tục phát triển và tăng trưởng cao, một số ngành nghề được phát triển,mở rộng nên nhu cầu về vốn và các dịch vụ ngân hàng tăng so với năm 2006. Bên cạnh đó, do xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới nên người dân địa phương cũng dần dần có thói quen hơn trong việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nhất là trong khâu thanh toán.
Trong năm 2007 do địa bàn có thêm 4 TCTD mở chi nhánh (như Ngân hàng VIBank, Việt Á, An Bình, Nam Việt) và ngay trong tháng 01/2008 đầu năm trên địa bàn An Giang có thêm 03 TCTD mở chi nhánh là NH Sài Gòn Hà Nội (khai trương ngày 09/01/2008); Techcombank (khai trương ngày 11/01/2008) và VPBank (khai trương ngày 16/01/2008), và vào ngày 10/03/2008 Ngân hàng Miền Tây chính thức khai trương và hoạt động. Dự kiến đến cuối quí 2/2008 sẽ có thêm 2 TCTD nữa khai trương là Eximbank, NH Quân Đội.
Việc tại một địa bàn tỉnh có quá nhiều TCTD (là tỉnh có nhiều TCTD chỉ đứng sau các TP trực thuộc TW, tính đến 16/01/2008 tại An Giang có tổng cộng 47 TCTD bao gồm 8 NHTMQD, 01 NH chính sách, 14 NHTMCP, 24 QTD và tính điểm giao dịch Ngân hàng là gần 110 điểm) với nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng và nguồn nhân sự có kinh nghiệm sẽ làm cho một số nhân viên bị dao động và có thể sẽ bị lôi kéo. Bên cạnh đó, vấn đề đáng quan tâm nhất đó là thị trường ngày càng sẽ bị thu hẹp do có quá nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trong năm 2007, hoạt động các TCTD trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt đông, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn, hiệu quả hơn, , đặc biệt là triển khai dịch vụ trả lương cho cán bộ, công chức qua tài khoản theo chỉ đạo chung của Chính phủ. Đến cuối năm huy động vốn tại chỗ được 6.670 tỷ đồng (tăng 74% so năm 2006), chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỷ lệ đạt cao nhất trong những năm gần đây); Tổng dư nợ cho vay đạt gần 13.737 tỷ (tăng 53%), trong đó dư nợ các NHTM chiếm 59%, NHTMCP chiếm 33%, hệ thống QTDND chiếm 8% (tỷ lệ này năm 2006 lần lượt là 75%, 17%, 8%), qua đó cho thấy năm 2007 thị phần của các NHTMCP có chiều hướng gia tăng và các NHTMQD thì ngược lại; tổng doanh số cho vay gần 29 tỷ (tăng 59%); doanh số thu nợ trên 26 ngàn tỷ (tăng 57%); tổng dư nợ gần 12.400 tỷ (tăng 37%), trong đó nợ ngắn hạn chiếm 73%, nợ trung, dài hạn chiếm 27%.
4.2 Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu, bởi thu nhập từ hoạt động tín dụng đóng góp đáng kể vào lợi nhuận chung của toàn Chi nhánh, góp phần tăng thu dịch vụ và đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới. Để đánh giá được thực trạng của Chi nhánh, ta tham khảo số liệu qua 3 năm: 2005, 2006, 2007 nhưng ở đây không phân tích và so sánh tình hình hoạt động tín dụng của năm 2005. Bởi vì, năm 2005 Ngân hàng chỉ mới đi vào hoạt động trong 4 tháng nên không thể so sánh.
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của một NHTM. Sự chuyển hoá từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, cho tiêu dùng, cho nông nghiệp trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà đối với chính ngân hàng. Bởi vì, nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí hoạt động và tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn:
Hoạt động cho vay tại Sacombank_AG đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các sản phẩm nhằm hỗ trợ vốn cho các cá nhân bổ sung vào vốn kinh doanh để phát triển sản xuất, để cải thiện cuộc sống. Sacombank_AG đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu của các cá thể.
Trong 2 năm qua ngân hàng đã không ngừng củng cố, cải thiện, mở rộng đầu tư tín dụng nhằm thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng đến giao dịch, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho họ. Kết quả ngân hàng đạt được doanh số cho vay theo thời hạn như sau như sau:
Bảng 4.2: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn .
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
DS
%
DS
%
DS
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
34.131
58,3
305.090
69,0
1.293.157
84,2
988.067
323,9
Trung dài hạn
24.380
41,7
137.340
31,0
243.166
15,8
105.826
77,0
Tổng
58.511
100
442.430
100
1.536.323
100
1.093.893
247,2
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang
Doanh số cho vay ngắn hạn
Tổng DSCV tại ngân hàng đã có sự gia tăng đáng kể theo thời gian, trong đó DSCV ngắn hạn chiếm tỷ lệ khá cao (bình quân trên 70% doanh số cho vay). Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động ngắn hạn nên việc cho vay của ngân hàng phần lớn tập trung vào cho vay ngắn hạn. Mục đích cho vay ngắn hạn tại chi nhánh là nhằm bổ sung vốn lưu động cho các hộ sản xuất kinh doanh phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Trong thời gian qua, cho vay ngắn hạn luôn tăng và đạt ở mức cao cụ thể năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 305.090 triệu đồng, chiếm 69%. Sang năm 2007 con số này lên tới 1.293.157 triệu đồng, chiếm 84,2%,tăng 988.067 triệu đồng tương đương 323,9% so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là tình hình sản xuất nông nghiệp, sản xuất kinh doanh có chuyển biến tốt, hầu hết là kinh doanh đạt được lợi nhuận cao nên nhu cầu tăng vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, mua sắm công cụ kết quả là làm cho doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. Qua đó đã kích thích cho các nền kinh tế tỉnh phát triển.
Doanh số cho vay trung và dài hạn
Hoạt động cho vay trung dài hạn có doanh số chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay ngắn hạn, điều này góp phần đảm bảo an toàn hơn cho nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.Các khoản vay trung dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu và có độ rủi ro lớn nên ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Mục đích cho vay trung dài hạn là nhằm hỗ trợ khách hàng có được nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, vào các dự án đầu tư và hỗ trợ tiêu dùng, mua sắm của cá nhân để ổn định đời sống. Bên cạnh doanh số cho vay ngắn hạn luôn đạt ở mức cao thì cho vay trung dài hạn cũng đạt được một kết quả khả quan doanh số cho vay đều tăng qua các năm, cao nhất là năm 2007 doanh số đạt 243.166 triệu đồng tăng 105.826 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 77%.
Như vậy, qua 2 năm doanh số cho vay có chiều hướng tăng dần kể cả cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó hình thức cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn hết vì nguồn vốn vay phần lớn được dùng để bổ sung vốn lưu động, nguồn vốn thiếu hụt
tạm thời, hoặc dùng để mua sắm vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất lúa đối với nông dân vay vốn. Trong tiến trình cho vay của Ngân hàng, điểm thuận lợi cho Ngân hàng xét về yếu tố môi trường, đó là nền kinh tế của tỉnh tương đối ổn định và có xu hướng phát triển, nông nghiệp cũng khá phát triển tạo nên thị trường có nhiều triển vọng cho Ngân hàng.
4.2.1.2 Theo sản phẩm:
Hiện tại Sacombank An Giang đang tiến hành cho vay theo nhiều loại hình tùy theo mục đích sử dụng vốn khác nhau, bao gồm:
Cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD)
Cho vay nông nghiệp (NN)
Cho vay tiêu dùng, bất động sản
Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà
Cho vay cầm cố sổ tiền gởi
Cho vay cán bộ công nhân viên (CBCNV trong và ngoài hệ thống Sacombank)
Cho vay tiểu thương chợ
Việc đưa ra nhiều loại hình có thể giúp Ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng vay vốn, thu hút được sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên, ở đây chỉ xét một số loại hình mà Chi nhánh đang chú trọng đẩy mạnh và thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng DSCV, đó là: cho vay SXKD, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng và CBCNV.
Bảng 4.3: Tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
Số tiền
%
SXKD
13.313
22,75
187.735
42,43
852.052
55,46
664.317
353,9
NN
7.674
13,12
71.048
16,06
183.413
11,94
112.365
158,2
Tiêu dùng
CBCNV
36.882
63,03
163.225
36,89
455.792
29,67
292.567
179,2
Khác
642
1,1
20.422
4,62
45.066
2,93
24.644
120,7
Tổng
58.511
100
442.430
100
1.536.323
100
1.093.893
247,2
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang.
Như đã trình bày trong phần 4.2.1.1, tổng DSCV đã có sự gia tăng mạnh theo thời gian. Trong đó gia tăng mạnh và chiếm tỷ trong cao là các khoản vay phục vụ SXKD. Ở lĩnh vực, ngân hàng cho vay đối với các hộ kinh doanh, mua bán có qui mô. Ngân hàng cho vay ngành nghề với mục đích bổ sung vốn lưu động do thiếu hụt tạm thời trong kinh doanh của khách hàng và có khả năng thu hồi vốn nhanh. Doanh số cho vay ở loại hình này tăng lên hàng năm, cao nhất vẫn là năm 2007 doanh số cho vay tăng 664.317 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 353,9% so với năm 2006.
Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay SXKD tăng nhanh năm 2007 là do trong ngân hàng đã đẩy mạnh cải tiến các sản phẩm cho vay và thực hiện nhiều hình thức quảng cáo tiếp thị, phát tờ rơi….thu hút được sự quan tâm của khách hàng có nhu cầu đến giao dịch. Bên cạnh đó, các hộ kinh tế gia đình sử dụng tiền vay kinh doanh có hiệu quả nên cần thêm vốn để bổ sung mở rộng qui mô đồng thời cũng có nhiều hộ mới bước vào tham gia trong lĩnh vực này nên cần vốn để sản xuất. Chính điều này đã đưa doanh số cho vay SXKD tại ngân hàng tăng lên với tốc độ cao so với năm trước.
Đối với cho vay nông nghiệp, đây là mảng hoạt động ngân hàng chú trọng đẩy mạnh từ khi đi vào hoạt động. Bởi vì, phần lớn khách hàng khi có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng chủ yếu phục vụ trồng lúa và nuôi cá, một số nuôi thêm các loại gia súc: bò, heo….hoặc kết hợp mua bán vật tư nông nghiệp: các loại phân bón, thuốc trừ sâu…Doanh số cho vay nông nghiệp tại ngân hàng qua các năm đều tăng trong đó doanh số cao nhất là năm 2007 tăng 112.365 triệu đồng tốc độ tăng 158,2% so với năm 2006. Sự tăng trưởng này một mặt là do ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân vay vốn tại ngân hàng như: số tiền xét duyệt cho vay cao, đất nông nghiệp được định giá cao hơn giá quy định (giá thị trường) nâng giá trị tài sản thế chấp nhằm đảm bảo cho số tiền vay, thời gian cho vay được kéo dài phù hợp với thời vụ thu hoạch của từng khách hàng vay, cơ cấu trả lãi của bà con được thoả thuận với cán bộ tín dụng nhằm tìm ra một cách phù hợp nhất cho hoàn cảnh của từng người.
Tuy nhiên, nông nghiệp là lĩnh vực có rủi ro cao và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên không phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng, nên ngân hàng vẫn có sự hạn chế trong loại hình này, mặc dù tốc độ tăng trưởng có tăng nhưng tỷ trọng cho vay nông nghiệp giảm từ 16,06%/tổng DSCV năm 2006 xuống còn 11,94% năm 2007, đây chính là kết quả thể hiện sự khéo léo trong chỉ đạo hoạt động cho vay tại ngân hàng.
Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng và CBCNV: Đây là loại hình cho vay có mục đích là hỗ trợ cho hộ đình mua sắm phương tiện, dụng cụ gia đình, sửa chữa nhà, tiêu dùng cá nhân…nhưng CBCNV được vay tín chấp còn vay tiêu dùng phải có tài sản đảm bảo số tiền vay. Nhìn chung, doanh số cho vay trong lĩnh vực này qua 2 năm đều tăng và cao nhất là năm 2007 tăng 292.567 triệu đồng (tương đương 179,2%) so với năm 2006.
Nhìn chung, cơ cấu doanh số cho vay theo ngành nghề đều tăng qua các năm, trong đó cho vay tiêu dùng và cho vay nông nghiệp tỷ trọng có phần giảm trong năm 2007, nhưng chủ yếu là do chính sách quản lý của Ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó Ngân hàng cũng gặp không ít thuận lợi đó là được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương; cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên của Ngân hàng có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ cao, gắn bó nhiều với công việc, thái độ làm việc nhiệt tình, vui vẻ trong giao tiếp với khách hàng nên doanh số cho vay cũng không ngừng gia tăng.
Một yếu tố quan trọng nữa có tác động không nhỏ đến sự gia tăng này là do Ngân hàng luôn giải quyết nhanh các hồ sơ thủ tục vay cho khách hàng, điều này làm khách hàng vô cùng hài lòng. Đây cũng chính là một điểm mạnh của Ngân hàng chiếm ưu thế hơn so với các ngân hàng khác, tạo khả năng cạnh tranh cao.
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ
Ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay, còn có chỉ tiêu thu nợ cũng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm qua và thời gian sắp tới. Vấn đề đặt ra là công tác thu nợ của Ngân hàng, khả năng thu nợ càng cao thì khả năng hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng đạt hiệu quả. Cho vay mà không thu hồi được nợ như dự kiến thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó, vấn đề thu nợ cần phải được quan tâm hàng đầu, trong đó cán bộ tín dụng phải hoạt động tích cực, đôn đốc nhắc nhở khách hàng trong việc thu hồi nợ khi đến hạn nhằm hạn chế tối đa trường hợp nợ quá hạn. Cho vay và thu nợ đúng hạn thì đồng vốn của Ngân hàng mới được xoay chuyển nhanh, giúp mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Mặt khác, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng khi quyết định cho vay nên cho vay hay không, cán bộ tín dụng căn cứ chủ yếu vào 3 yếu tố: giá trị và tính hợp pháp của tài sản đảm bảo, tình hình sản xuất và phương án sản xuất, cuối cùng là thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Và việc tìm hiểu rõ khả năg trả nợ của khách hàng cũng chính là điều kiện để giúp ngân hàng thực hiện việc thu nợ dễ dàng và tốt hơn. Qua đó, sẽ giúp ngân hàng duy trì và bảo tồn được nguồn vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng.
4.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng
Ta có bảng số liệu về tình hình thu nợ theo thời hạn tín dụng như sau:
Bảng 4.4: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn .
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
10.764
55,4
133.463
69,6
876.184
86,3
742.721
556.5
Trung dài hạn
8.681
44,6
58.239
30,4
139.133
13,7
80.894
138.9
Tổng
19.445
100
191.702
100
1.015.317
100
823.615
429.6
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ tại ngân hàng là doanh số thu nợ ngắn hạn bởi vì cho vay ngắn hạn luôn là thế mạnh của ngân hàng và ngành nghề kinh doanh tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phù hợp với ngành nghề sản xuất của tỉnh. Tình hình thu nợ ngắn hạn tại ngân hàng cũng đạt được doanh số tăng qua các năm, cụ thể là năm 2006 doanh số thu nợ là 133.463 triệu đồng chiếm 69,9%,sang năm 2007 doanh số thu nợ là 876.184 triệu đồng chiếm 86,3% tăng so với năm 2006 là 742.721 triệu đồng tốc độ tăng trưởng 556.5%.
Doanh số thu nợ trung dài hạn
Tình hình doanh số thu nợ trung dài hạn trong 2 năm cũng đạt được những kết quả tích cực. Doanh số thu nợ năm sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2006 doanh số thu nợ đạt 58.239 triệu đồng chiếm 30,4% đến năm 2007 là 139.133 triệu đồng chỉ chiếm 13,7%. Nhưng so với năm 2006 tăng 80.894 triệu đồng tăng 138,9%. Do đặc điểm của loại cho vay này là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu hồi vốn dần qua nhiều năm nên khó đánh giá được tình hình thực tế trong năm.
Như vậy có thể thấy trong 2 năm doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này cũng dễ hiểu vì cho vay ngắn hạn thường có thời hạn dưới 12 tháng nên việc thu hồi vốn rất nhanh. Khi đồng vốn được xoay vòng nhanh Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay làm doanh số cho vay tăng, từ đó doanh số thu nợ cũng không ngừng tăng theo. Bên cạnh đó, sở dĩ doanh số thu nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thu nợ là do thời hạn cho vay dài, thường là từ 1 đến 5 năm đối với cho vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn, nên vốn thu hồi rất chậm. Thông thường hạn mức tín dụng trong cho vay trung và dài hạn là rất lớn mà trong năm chỉ thu hồi khoản hai hoặc ba kỳ nên doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng không cao là điều hiển nhiên. Tuy nhiên nhìn chung doanh số thu nợ qua 2 năm đều tăng là điều đáng mừng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng nổ, có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn khách hàng, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc khách hàng trả nợ cộng với sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên công tác thu hồi nợ luôn được thực hiện triệt để.
4.2.2.2 Theo sản phẩm
Công tác thu nợ của Ngân hàng không chỉ chịu tác động từ những yếu tố chủ quan từ phía Ngân hàng mà còn chịu tác động bởi yếu tố môi trường, nên mặc dù doanh số thu nợ tăng nhưng Ngân hàng cũng gặp không ít trở ngại trong công tác thu hồi nợ. Để thấy rõ hơn ta xét qua số liệu ở bảng 4.5.
Bảng 4.5: Tình hình doanh số thu nợ theo sản phẩm
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
Số tiền
%
SXKD
5.850
30,1
50.250
26,2
527.108
51,9
476.858
949
NN
2.611
13,4
52.762
27,5
137.313
13,5
84.551
160,2
Tiêu dùng
CBCNV
10.685
54,9
71.935
37,5
328.863
32,4
256.928
357,2
Khác
299
1,5
16.755
8,7
22.033
2,2
5.278
31,5
Tổng
19.445
100
191.702
100
1.015.317
100
823.615
429,6
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang
Về loại hình SXKD: DSTN ở loại hình này có sự gia tăng đột biến. Năm 2006, DSTN là 50.250 triệu đồng, chiếm 26,2% tổng DSTN. Đến năm 2007, DSTN có sự gia tăng rất mạnh, đạt mức là 527.108 triệu đồng, tức đã tăng so với năm 2006 là 476.858 triệu đồng , chiếm đến 51,9% tổng DSTN. Có sự gia tăng mạnh như vậy là bởi trong năm 2007 là do đối tượng này có thu nhập thường xuyên, họ sử dụng đồng vốn quay vòng với chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn và lợi nhuận thu được đúng như kế hoạch đã đề ra. Mặt khác, họ rất ngại phải tốn thêm chi phí mà lại không sinh lợi như những khoản lãi trung và dài hạn, hoặc lãi phạt quá hạn... nên khi có lợi nhuận họ đem vốn trả ngay cho ngân hàng, khi nào có nhu cầu thì họ mới tiếp tục đi vay vốn.
Xét đến những khoản vay phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp: cùng với chiều hướng gia tăng của DSCV thì DSTN năm 2007 đạt 137.313 triệu đồng, tăng 84.551 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do việc chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản của nhiều hộ sản xuất có hiệu quả vì vậy có khả năng trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Từ đó, công tác thu nợ được thuận lợi góp phần làm cho DSTN trong năm tăng.
Đối với cho vay phục vụ tiêu dùng, CBCNV: tình hình thu nợ cũng có sự gia tăng cùng hướng với DSCV và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng DSTN, cao nhất là năm 2007 đạt mức 328.863 triệu đồng tăng 256.928 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 357,2% so với năm 2006.
Như vậy tình hình thị trường biến động ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, yếu tố môi trường khách quan cũng có tác động không nhỏ đến quá trình thu hồi nợ của Chi nhánh. Nhìn chung doanh số thu nợ qua 2 năm đều tăng mạnh, nhưng phần lớn là tăng theo doanh số cho vay. Năm 2006 tổng doanh số thu nợ đạt 191.702 triệu đồng, nhưng đến năm 2007 doanh số đã tăng vọt lên 1.015.317 triệu đồng, tăng 429,6% so với năm 2006 tương đương 823.615 triệu đồng. Sự gia tăng này là đáng mừng, chứng tỏ các khoản cho vay của năm trước cộng với các khoản nợ tới hạn, quá hạn Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực để thu hồi làm doanh số thu nợ tăng lên trong năm 2007.
Ngoài những nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, tình hình thị trường còn một nguyên nhân nữa dẫn đến sự thành công của công tác thu nợ là do có sự nhiệt tình, năng nổ của cán bộ tín dụng ngân hàng trong công tác theo dõi, đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn thanh toán. Bên cạnh đó là sự phối hợp ăn ý giữa cán bộ tín dụng và phòng quản lý tín dụng nhằm đưa ra những biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng, kịp thời và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
4.2.3 Phân tích dư nợ cho vay
Chỉ tiêu dư nợ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Dư nợ của Ngân hàng sẽ tỷ lệ nghịch với doanh số thu nợ và tỷ lệ thuận với doanh số cho vay, điều đó có nghĩa là công tác thu nợ đạt hiệu quả bao nhiêu thì số dư nợ càng ít bấy nhiêu. Dư nợ cho chúng ta biết được Ngân hàng còn phải thu bao nhiêu nữa từ khách hàng vay vốn. Dư nợ bao gồm số tiền lũy kế của những năm trước chưa thu hồi được và số dư phát sinh trong năm hiện hành. Nó phản ánh được thực tế khả năng hoạt động tín dụng của Ngân hàng như thế nào. Ta có thể tham khảo bảng số liệu sau:
4.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng:
Bảng 4.6: Tình hình dư nợ theo thời hạn.
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
28.651
45
164.533
62,5
429.637
70
265.104
166
Trung dài hạn
35.014
55
98.630
37,5
184.065
30
85.435
81
Tổng
63.665
100
263.163
100
613.702
100
350.539
133
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy dư nợ đều tăng qua các năm, trong đó tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu hứơng tăng dần, trong khi tỷ trọng dư nợ trung dài hạn thì lại có xu hướng giảm xuống. Điều này cho thấy trong 2 năm, Ngân hàng đã giảm hình thức cho vay trung dài hạn do người dân tập trung đầu tư ngắn hạn để vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, thu tiền nhanh, lợi nhuận cao vừa hạn chế được rủi ro, đồng thời cũng giảm bớt chi phí trả lãi cho Ngân hàng.
Dư nợ ngắn hạn
Năm 2006 đạt mức dư nợ là 164.533 triệu đồng; năm 2007 đạt mức dư nợ là 429.637 triệu đồng tăng 265.104 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 166%. Điều này chứng tỏ do công tác thu hồi nợ được thực hiện khá tốt, nguồn vốn được thu hồi nhanh, Ngân hàng lại tiếp tục đem vốn cho vay nên làm dư nợ tăng lên.
Dư nợ trung dài hạn
Dư nợ trung dài hạn vẫn chiếm tỷ thấp hơn dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ tại ngân hàng. Tình hình dư nợ trung dài hạn qua các năm cũng đạt kết quả khả quan tăng lên hàng năm, cao nhất là năm 2007 tăng 85.435 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 81% so với năm 2006. Nguyên nhân chính là bản chất của món vay là trung dài hạn, tuỳ theo sự thoả thuận ở hợp đồng tín dụng mà mức nợ gốc sẽ được trả vào thờ gian nào, mặt khác tỷ lệ dư nợ này cũng do một phần dư nợ của năm trước chuyển sang.
4.2.3.2 Theo sản phẩm
Bảng 4.7: Tình hình dư nợ theo sản phẩm
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
Số tiền
%
SXKD
24.185
37,99
116.929
44,43
295.437
48,14
178.508
153
NN
4.712
7,4
22.999
8,74
69.099
11,26
46.100
200
Tiêu dùng
CBCNV
33.583
52,75
118.384
44,99
221.282
36,06
102.898
87
Khác
1.185
1,86
4.851
1,84
27.884
4,54
23.033
475
Tổng
63.665
100
263.163
100
613.702
100
350.539
133
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giangs
Tình hình dư nợ ở mỗi loại hình cho vay đều gia tăng theo thời gian, trong đó mức tăng tương đối cao và đạt dư nợ cao nhất là loại hình SXKD. Ở loại hình này, dư nợ tăng cao nhất là dư nợ năm 2007 đạt mức 295.437 triệu đồng tăng 178.508 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 153% so với năm 2006.
Còn đối với loại hình cho vay nông nghiệp, tuy dư nợ đạt tương đối không cao nhưng có sự tăng trưởng khá nhanh. Năm 2006, dư nợ chỉ đạt 22.999 triệu đồng, đến năm 2007 dư nợ đã đạt mức 69.099 triệu đồng, tăng 46.100 triệu đồng tương đương 200% so với năm 2006. Mặc dù có sự gia tăng khá nhanh nhưng tỷ trọng dư nợ của loại hình thì không tăng cao là do loại hình này rủi ro khá cao vì khả năng trả nợ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Về mảng cho vay tiêu dùng, CBCNV: đây là hai loại hình cho vay có cùng mục đích sử dụng vốn, nhưng với sự đầu tư khác nhau trong từng thời kỳ, ngân hàng đã tạo ra sự chuyển biến tích cực mức tăng trưởng dư nợ như sau: năm 2006 dư nợ chỉ đạt 118.384 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ, sang năm 2007 dư nợ được đẩy mạnh đạt tới mức 221.282 triệu đồng tăng 87% so với cùng kỳ năm 2006. Vì hoạt động tín dụng tại ngân hàng được mở rộng nhanh chóng, các loại hình khác có sự tăng trưởng đáng kể, do đó mặc dù dư nợ cho vay tiêu dùng và CBCNV có sự gia tăng
nhưng tỷ trọng dư nợ tại ngân hàng có sự giảm sút, từ 44,99% vào năm 2006 còn 36,06% năm 2007.
Chỉ tiêu dư nợ đã phần nào đánh giá được hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nó cho thấy công tác thu hồi nợ được thực hiện kịp thời, cán bộ nhân viên ngân hàng luôn làm việc tích cực nên hiệu quả tín dụng ngày càng được nâng cao, khả năng xoay chuyển đồng vốn của Ngân hàng luôn thuận lợi. Điều đó chẳng những mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn đóng góp một phần cho sự phát triển của kinh tế vùng.
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn cho vay
Như bao loại hình kinh doanh khác, kinh doanh tín dụng Ngân hàng là nghề kinh doanh đặc thù luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro nhất. Vì hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn gắn liền và mối quan hệ chặt chẽ với mọi loại hình khách hàng. Nếu ngân hàng xem xét thận trọng trong quá trình cho vay, và khách hàng làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ tiền vay đúng thời hạn thì tất nhiên là nợ quá hạn sẽ ít. Vì vậy, việc tìm kiếm khách hàng tin tưởng để cho vay là rất quan trọng, tuy nhiên cần phải năng động và phải quyết đoán. Nhưng nếu quá thận trọng sẽ mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn có thể mang lại lợi nhuận cao.
Bảng 4.8: Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank An Giang
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
SXKD
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
-
Nông nghiệp
50
4,65
39
17,41
350
68,76
311
797,44
Tiêu dùngCBCNV
1.026
95,35
185
82,59
159
31,24
-26
-14,05
Tổng
1.076
100
224
100
509
100
285
127,23
Nguồn: Phòng hỗ trợ _ Sacombank An Giang
Qua bảng số liệu trên tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh có sự biến động. Thực tế cho thấy hoạt động tín dụng Ngân hàng ở bất kỳ cơ chế nào cũng đều phát sinh nợ quá hạn và đây cũng là một vấn đề hết sức bình thường.
Trong nợ quá hạn, có một bộ phận nợ khó đòi hoặc không thu hồi được gây ra những rủi ro trong kinh doanh tín dụng, còn về phía ngân hàng xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan. Đó cũng là lẽ tất nhiên như mọi rủi ro của mọi nghề kinh doanh khác. Vấn đề là ở chỗ tìm cách khắc phục nhằm giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn do thiên tai, lũ lụt, thất mùa…
Nợ quá hạn năm 2006 là 224 triệu đồng đến năm 2007 tăng lên 509 triệu đồng. So với năm 2006 tăng 285 triệu đồng, tương ứng 127,23%.
Nguyên nhân làm cho nợ quá hạn tăng vào năm 2007 tại chi nhánh:
- Do tính chất công việc, ngành nghề của khách hàng có mức độ rủi ro cao.
- Do ý thức bảo toàn vốn của khách hàng còn yếu.
- Do cố tình gian lận từ phía khách hàng.
- Do sử dụng vốn sai mục đích
- Do những lý do khách quan như tai nạn ngoài ý muốn; khách hàng bị lừa đảo; do biến động của thị trường theo hướng bất lợi cho khách hàng; thiên tai, những điều kiện bất thường của tự nhiên làm ảnh hưởng không thuận lợi cho người kinh doanh.
- Do năng lực, bản lĩnh, kinh nghiệm lãnh đạo của khách hàng còn hạn chế dẫn đến khó khăn trong việc quản lý.
Mặc dù Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm nhưng trong công tác thu hồi nợ vẫn gặp không ít khó khăn. Việc xử lý nợ đến hạn chưa nhanh chóng làm phát sinh các khoản nợ quá hạn, điều đó đưa đến việc trong các báo cáo luôn tồn tại nợ quá hạn. Điểm này cho thấy công tác tín dụng, thẩm định và nghệ thuật thu hồi nợ của cán bộ tín dụng vẫn chưa cao. Bên cạnh đó còn có yếu tố môi trường tác động khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế, làm nợ quá hạn phát sinh ngày càng nhiều.
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại một ngân hàng. Nếu tại một thời điểm nhất định, Ngân hàng có nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ càng cao thì phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng đó càng kém và ngược lại. Tuy nợ quá hạn qua 2 năm có tăng nhưng điều này không có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng đang bị suy giảm mà vì doanh số cho vay của Ngân hàng tăng liên tục, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng chẳng những không giảm mà còn có chiều hướng phát triển tốt hơn. Còn vấn đề nợ quá hạn là điều hiển nhiên bởi rủi ro trong kinh doanh là điều khó tránh khỏi nhất. Nguyên nhân một mặt là do dư nợ cho vay tăng thì dĩ nhiên nợ quá hạn cũng sẽ tăng, do thị trường cạnh tranh, mặt khác là do một số khách hàng tuy có uy tín quan hệ tốt với Ngân hàng nhưng bất ngờ tình hình kinh doanh bị thất bại nên làm cho quá trình trả nợ bị chậm lại, kết quả là nợ quá hạn tăng.
Trước đây, việc phân loại nợ được thực hiện theo Quyết định 950/2003 của Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) chủ yếu là để dễ dàng đánh giá và theo dõi các khoản nợ để từ đó có hướng giải quyết cụ thể, chẳng hạn nợ nào cần trích dự phòng rủi ro, khoản nợ nào có khả năng thu hồi và thu hồi trong bao lâu, cần phải thu như thế nào... Nhưng kể từ ngày 22/04/2005 đến nay, việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo Quyết định QĐ 493/2005/QĐ-NHNN do thống đốc NHNN ban hành. Theo Quyết định này thì dư nợ cho vay được chia thành 5 nhóm:
- Nhóm 1 được gọi là nợ đủ tiêu chuẩn, gồm:
+ Nợ còn trong hạn, chưa đến thời hạn thanh toán và được Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn.
- Nhóm 2 là nhóm nợ cần chú ý, bao gồm:
+ Nợ đã quá hạn từ 1 đến dưới 90 ngày
+ Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn.
+ Những khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng bị suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ, bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 là nhóm nợ có khả năng bị mất vốn, gồm:
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ được được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày
+ Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Trong 5 nhóm nợ trên thì các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 là những nhóm nợ xấu, khả năng thu hồi chậm hoặc không thể thu hồi làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Dựa vào cách phân loại trên ta dễ dàng đánh giá được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tốt nếu nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng cao, và xấu nếu nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng hơn hẳn các nhóm khác.
4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
Trên cơ sở đi vay để cho vay, hoạt động tín dụng cho vay là hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng. Hoạt động cho vay được diễn ra thường xuyên, liên tục và thông thường tăng giảm theo tính chất mùa vụ, biến động thị trường. Để đánh giá được hoạt động tín dụng của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang có đạt hiệu quả không, tình hình rủi ro tín dụng như thế nào, ta có thể tham khảo qua bảng số liệu sau:
Bảng 4.9: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2005
2006
2007
1. Doanh số thu nợ
Triệu đồng
19.445
249.336
1.064.740
2. Doanh số cho vay
Triệu đồng
58.511
442.430
1.536.323
3. Tổng dư nợ
Triệu đồng
63.665
263.163
613.702
4. Nợ quá hạn
Triệu đồng
1.076
224
509
5. Dư nợ bình quân
Triệu đồng
-
-
438.433
6. Tổng tài sản có
Triệu đồng
85.819
306.629
732.442
7. Tổng dư nợ trên tổng tài sản có
%
74,19
85,82
83,79
8. Hệ số thu nợ
%
30,54
94,75
173,49
9. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
%
1,69
0,09
0,08
10. Vòng quay vốn tín dụng
Lần
-
-
2,43
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy, Ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng kể trong thời gian qua trên những lĩnh vực hoạt động tín dụng của mình. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn không thể tránh khỏi những vướng mắc, nhưng nhìn chung công tác thu nợ luôn được chú trọng và tăng cường, nợ quá hạn vẫn còn nằm trong phạm vi an toàn, vòng quay vốn tương đối nhanh.
Hệ số thu nợ là hệ số biểu hiện khả năng thu nợ tại ngân hàng. Hệ số càng cao càng thể hiện đồng vốn cho vay càng an toàn và công tác thu nợ được thực hiện tốt. hệ số tại ngân hàng có xu hướng tăng, cụ thể năm 2006 là 94,75%, sang năm 2007 hệ số này tăng tới 173,49%. Hệ số này có xu hướng tăng cao như thế một phần là do công tác thu nợ tại ngân hàng luôn được thực hiện tốt, một phần là do có một số khoản nợ được khách hàng tất toán trước hạn, và DSTN gia tăng nhanh chóng làm cho tỷ lệ thu nợ tăng lên rõ rệt.
Xét đến chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản có: chỉ tiêu này càng cao thể hiện dư nợ tín dụng càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu tài sản có của ngân hàng, nhưng
một khi ngân hàng không thu hồi được các khoản cho vay đúng hạn, khi đó NQH tăng lên. Cụ thể năm 2006 là 85,82%, sang năm 2007 chỉ tiêu này chỉ còn là 83,79%.
Xét ở chỉ tiêu Nợ quá hạn/Tổng dư nợ, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách rõ rệt, nó đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng thấp nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao. Ta thấy năm 2006 tỷ lệ này 0,09% nhưng sang năm 2007 lại giảm xuống còn 0,08%. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn nằm dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là 5% và vẫn còn nằm trong phạm vi an toàn của hệ thống Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín là 1,5%. Có được kết quả này là do Ngân hàng đã đề ra những giải pháp hữu hiệu và triệt để nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất.
Hệ số vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh hay chậm. Hệ số này càng lớn thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín trong năm 2007 đạt ở mức cao là 2,43 vòng. Đây là kết quả đáng mừng cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng và làm căn cứ cho xu hướng hoạt động trong vài năm tới.
Đạt được điều đó phần lớn là do trong hoạt động cho vay, Cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã chấp hành đúng nguyên tắc, sáng suốt và khách quan, thực hiện tốt công tác thu hồi nợ đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Nhìn chung, hoạt động cho vay của Ngân hàng đang phát triển theo chiều hướng tốt và hy vọng trong những năm tới, hoạt động của Ngân hàng sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, đạt hiệu quả tốt hơn và giữ vị trí là Ngân hàng Thương mại Cổ phần hoạt động hiệu quả nhất.
4.4 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng cá nhân
4.4.1 Thuận lợi
- Có nguồn vốn dồi dào, đáp ứng được mọi yêu cầu vay vốn của khách hàng.
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có trình độ và nhiều kinh nghiệm.
- Thời gian thẩm định giải quyết hồ sơ nhanh chóng làm hài lòng khách hàng nên dễ cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
4.4.2 Khó khăn
- Lãi suất cạnh tranh tương đối cao nên không thu hút được nhiều khách hàng.
- Hồ sơ thủ tục phức tạp.
- Chịu sự cạnh tranh của nhiều Ngân hàng.
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN
5.1 Biện pháp tăng trưởng tín dụng:
Cơ cấu lại danh mục cho vay theo hướng mở rộng thêm đối tượng cho vay để phân tán rủi ro như cho vay mua xe, mở rộng các sản phẩm cho vay có ưu thế như cho vay vượt tỷ lệ đảm bảo, cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời…
Mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn - hiệu quả. Cải tiến và tập trung giải quyết nhanh hồ sơ tín dụng và tiếp tục phát huy phát huy các sản phẩm dịch vụ cho vay “nhanh - nhỏ - cao”, để thu lãi suất cao.
5.2 Biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn:
Khi đánh giá chất lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng, người ta thường căn cứ vào tình hình nợ quá hạn. Nơi nào có nợ quá hạn cao thì thể hiện chất lượng tín dụng thấp, ngược lại nơi nào có nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Chính vì vậy có một số tổ chức tín dụng để đạt được thành tích mà che dấu đi khuyết điểm bằng cách quyết toán nợ cũ và chuyển thành dư nợ mới, như vậy sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó vấn đề đặt ra cho Ngân hàng là phải tuyệt đối tuân thủ những quy định của Ngân hàng Nhà nước, chuyển nợ quá hạn một cách nghiêm túc và thực hiện việc xử lý nợ quá hạn một cách triệt để. Phấn đấu nợ quá hạn luônở mức dưới 1%/tổng dư nợ
Nợ quá hạn không chỉ do Ngân hàng gây nên mà còn do nhiều nguyên nhân khác như từ chính sách của Nhà nước đến những vấn đề bất khả kháng từ phía khách hàng. Do đó cần phải phân tích kỹ từng khoản nợ quá hạn và phân loại nợ để tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc trễ hạn, từ đó có biện pháp thu hồi hợp lý, giảm chi phí thu nợ xuống mức thấp nhất.
5.3 Nâng cao chất lượng trình độ cho cán bộ tín dụng:
Công việc của cán bộ tín dụng khá phức tạp, bởi cán bộ tín dụng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng, là người thường xuyên tiếp xúc, trao đổi và kiểm tra khách hàng nên mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và khách hàng là rất mật thiết. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng cần có những phẩm chất, đặc điểm nhất định như trung thực, liêm khiết và có trách nhiệm.
Ngoài phẩm chất tốt thì trình độ nghiệp vụ và ý thức tuân thủ cũng là những yếu tố cần thiết để tránh được những sơ hở trong khâu thẩm định, kiểm tra và giám sát, từ đó có thể sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Không những cán bộ tín dụng tự trao dồi kiến thức và trao đổi học hỏi kinh nghiệm, mà Ngân hàng cần phải tạo điều kiện để các cán bộ tín dụng này có thể tiếp xúc học hỏi kinh nghiệm từ những chi nhánh khác, những cán bộ tín dụng khác. Đồng thời Ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và khả năng phán đoán cho cán bộ nhân viên.
Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ của nhân viên để bổ sung kịp thời những kiến thức còn hạn chế, hoặc có thể tổ chức thi đua công tác tốt, khen thưởng đúng lúc, kịp
thời nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên làm việc tốt hơn. Phải có biện pháp khen thưởng hợp lý, rõ ràng. Có như vậy công việc mới được hoàn thành một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó có thể bố trí cán bộ tín dụng phụ trách chính theo từng hình thức công việc như một người phụ trách chính về cho vay nông thôn, hoặc cho vay sản xuất kinh doanh… như vậy sẽ dễ dàng hơn trong khâu thẩm định cũng như kiểm tra. Vì một người chuyên môn về một lĩnh vực sẽ nắm rõ được đặc tính của từng sản phẩm, khi đó công việc sẽ được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN
@ & ?
Mặc dù mới thành lập so với các NHTM khác, trong 2 năm qua Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang đã đạt được những thành tựu đáng kể trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Chỉ với hơn 2 năm hoạt động, Ngân hàng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và niềm tin nơi khách hàng, đã có những đóng góp nhất định trong sự nghiệp phát triển của tỉnh nhà. Điều này đã được chứng minh qua việc số lượng khách hàng đến giao dịch ngày một tăng làm tăng nguồn vốn huy động, đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn trên địa bàn; dư nợ ngày càng gia tăng, doanh thu cũng không ngừng tăng trưởng. Trên cơ sở đi vay để cho vay, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của các thành phần kinh tế, vừa thực hiện mục tiêu kinh doanh, vừa thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của vùng, qua đó góp phần tạo cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một hoạt động chứa nhiều rủi ro. Mặc dù nhà nước có nhiều cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế, hệ thống các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động tín ngày càng được hiàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý trong hoạt động kinh doanh, gia tăng sự tín nhiệm của của khách hàng với Chi nhánh. Vì vậy, trong 2 năm qua hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng không ngừng gia tăng và đạt được một kết quả khá khả quan, luôn giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập lớn là nhờ ngân hàng có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm đã góp phần cho ngân hàng phát triển. Mặc dù, tín dụng cá nhân giữ vai trò quan trọng nhưng có nhiều biến động và làm phát sinh nợ quá hạn hơn tín dụng doanh nghiệp bởi vì hầu hết các doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng đều là các doanh nghiệp có uy tín và là khách hàng lâu năm của ngân hàng nên điều này rất khó xảy ra.
Nhìn chung, kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh qua 2 năm khả quan và an toàn. Đạt được kết quả như trên là nhờ vào sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám Đốc, tinh thần đoàn kết nội bộ, phong cách phục vụ chu đáo, tận tình, vui vẻ của toàn thể nhân viên Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh An Giang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tiền Tệ - Ngân Hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống Kê
TS. Nguyễn Minh Kiều. 2007. Tín Dụng Và Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Tài Chính
TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Nghiệp Vụ Ngân Hàmg. TP hồ Chí Minh:
NXB Thống Kê
Nguyễn Thị Thuỳ Đăng. 2006. Phân tích hiệu quả tín dụng Sacombank Chi nhánh An Giang. Luận văn tốt nghiệp. Khoa KT – QTKD. Đại học An Giang
Lê Thị Huyền Trân. 2004. Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Luận văn tốt nghiệp. Khoa KT – QTKD. Đại học An Giang
Các quy chế về cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _ CN An Giang
Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
Quyết định 457/2005/QĐ – NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Tin Sacombank
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín _Chi nhánh An Giang.doc