MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu: .1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu: 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn: .2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.2.1 Mục tiêu chung: .2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: .2
1.3 Phạm vi nghiên cứu: .2
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4
2.1 Phương pháp luận: 4
2.1.1 Khái niệm tín dụng: .4
2.1.2 Phân loại tín dụng: 4
2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay:: .4
2.1.2.2 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: .4
2.1.2.3 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: 5
2.1.3 Lãi suất tín dụng: .5
2.1.4 Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất: .5
2.1.4.1 Khái niệm hộ sản xuất: 5
2.1.4.2 Đặc điểm hộ sản xuất: .5
2.1.4.3 Vai trò của kinh tế hộ: .6
2.1.4.4 Các chủ trương, chính sách về tín dụng nông hộ 6
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng: .9
2.1.5.1 Chỉ tiêu hệ số thu nợ 9
2.1.5.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ 9
2.1.5.3 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn .10
2.1.5.4 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng .10
2.2 Phương pháp nghiên cứu: .10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu: .10
- vi -
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu: .10
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ .11
3.1 Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội quận Cái Răng: 11
3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp: .11
3.3 Quá trình hình thành và phát triển của NHN0 & PTNT quận Cái Răng: 12
3.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự: 13
3.5 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban: .13
3.5.1 Giám đốc: 13
3.5.2 Phó giám đốc: 14
3.5.3 Phòng kinh doanh: .14
3.5.4 Phòng kế toán và kho quỹ: 14
3.5.5 Phòng tổ chức hành chính: 15
3.5.6 Giám định viên: .15
3.6 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHN0 & PTNT Quận Cái Răng qua ba năm: 15
3.6.1 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHN0 & PTNT Quận Cái Răng: 15
3.6.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh: 16
3.6.2.1 Về doanh thu: 16
3.6.2.2 Về chi phí: .18
3.6.2.3 Về lợi nhuận: .18
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI NÔNG HỘ TẠI NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG .19
4.1 Khái quát tình hình huy động vốn .19
4.1.1 Vốn huy động: .19
4.1.2 Vốn điều chuyển: 21
4.1.3 Tổng nguồn vốn: .21
4.2 Khái quát tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng 23
4.3 Phân tích tình hình cho vay nông hộ từ năm 2004-2006 23
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay .24
4.3.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn 24
- vii -
4.3.1.2 Doanh số cho vay theo đối tượng: .27
4.3.1.3 Doanh số cho vay theo phường .31
4.3.2 Phân tích doanh số thu nợ .32
4.3.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn .33
4.3.2.2 Doanh số thu nợ theo đối tượng 34
4.3.2.3 Doanh số thu nợ theo phường .36
4.3.3 Phân tích tình hình dư nợ 37
4.3.3.1 Dư nợ theo thời hạn .38
4.3.3.2 Dư nợ theo đối tượng 38
4.3.3.3 Dư nợ theo phường 40
4.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn: .41
4.3.4.1 Nợ quá hạn theo thời hạn: .41
4.3.4.2 Nợ quá hạn theo đối tượng 43
4.3.4.3 Nợ quá hạn theo phường: 44
4.3.5 Phân tích tình hình nợ gia hạn: 46
4.3.5.1 Nợ gia hạn theo thời gian: .46
4.3.5.2 Nợ gia hạn theo đối tượng .47
4.3.5.3 Gia hạn nợ theo phường: .48
4.3.6 Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng nông hộ .49
4.3.6.1 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn .49
4.3.6.2 Hệ số thu nợ .49
4.3.6.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng .50
4.3.6.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ 50
CHƯƠNG 5 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY NÔNG HỘ TẠI NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG 52
5.1 Những thuận lợi và tồn tại trong hoạt động cho vay nông hộ 52
5.1.1 Thuận lợi: 52
5.1.2 Tồn tại: 52
5.2 Một số biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng NH đối với nông hộ 53
5.2.1 Cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ: 53
5.2.2 Xây dựng và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: .54
- viii -
5.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác cho vay: 54
5.2.4 Tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung và dài hạn: 55
5.2.5 Nắm vững thông tin về khách hàng vay vốn: .55
5.2.6 Hạn chế nợ quá hạn: 56
CHƯƠNG 6 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
6.1 Kết luận .57
6.2 Kiến nghị .58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .61
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu:
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời, trong cơ cấu kinh tế nước ta, tỷ trọng nông nghiệp luôn chiếm khá lớn so với tỷ trọng các ngành khác. Hơn một thập kỷ qua, ngành nông nghiệp của ta đã tăng trưởng nhanh chóng. Từ một nước nhập khẩu gạo ròng ở thập niên 80, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới. Ngoài ra Việt Nam cũng xuất khẩu một lượng lớn các nông sản thương mại ra thị trường bên ngoài. Trong thời gian gần đây, chính phủ đang nỗ lực cải thiện hơn nữa chất lượng các mặt hàng nông sản, đa dạng hóa các mặt hàng có giá trị cao, đa dạng hóa thị trường và nâng cao năng suất của các sản phẩm này. Vì vậy, nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này là rất cần thiết đối với nhà nông và hộ kinh doanh nông nghiệp ở Việt Nam.
Đồng bằng sông Cửu Long cũng là một trong những cái nôi của nông nghiệp cả nước mà trong đó Thành phố Cần Thơ là trung tâm của cả vùng. Do đó sự phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng của TP Cần Thơ có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, các hộ gia đình nước ta đa số là những hộ sản xuất nhỏ lẻ chỉ có một khoản vốn nhất định trong tay. Chính vì thế mà vấn đề thiếu vốn luôn xảy ra đối với họ.
Nếu như trước đây, hầu hết các hộ dân do thiếu vốn phải đi vay vốn bên ngoài với lãi suất rất cao thì nay với sự phát triển rộng khắp của mạng lưới các NHN0 & PTNT người dân đã có thể dễ dàng tiếp cận và bổ sung nguồn vốn cho mình.
Là một chi nhánh của NHN0 & PTNT TP Cần Thơ, NHN0 & PTNT Quận Cái Răng ra đời và hoạt động chủ yếu là tín dụng nông thôn một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng để phát triển nông nghiệp và ngành nghề khác, giúp hỗ trợ kinh tế nông nghiệp phát triển, nông thôn có những bước thay đổi, mỗi hộ có mức sống cao hơn. Tuy nhiên, đầu tư vốn vào nông nghiệp chủ yếu là cho vay hộ gia đình vẫn còn có một số hạn chế. Để mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng
- 15 -
này đòi hỏi cần phân tích, đánh giá hiệu quả cho vay một cách chính xác nhằm tìm ra những bước phát triển thích hợp.
Vì những yếu tố trên nên em quyết định chọn đề tài “phân tích tình hình cho vay hộ gia đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô khoa kinh tế quản trị kinh doanh và thông qua những kiến thức đã được tiếp thu từ thực tế em đã vận dụng những bài học về môn lý thuyết tài chính tín dụng, tiền tệ ngân hàng, nghiệp vụ ngân hàng và đã sử dụng những kiến thức này vào nghiên cứu thực tiễn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng. Thông qua đó em sẽ có nhiều am hiểu hơn về hoạt động tại ngân hàng và có thể đề ra được những giải pháp thích hợp cho hoạt động tín dụng hộ gia đình tại ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình cho vay hộ gia đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng qua ba năm từ 2004 2006 để đưa ra được những nhận xét góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NH đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay vốn hộ gia đình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Đề tài này em tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
(1) Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm từ 2004 đến 2006.
(2) Đánh giá thực trạng cho vay hộ gia đình tại ngân hàng qua ba năm từ 2004 đến 2006.
(3) Phân tích hiệu quả cho vay hộ gia đình để thấy được những thuận lợi cũng như những vấn đề còn tồn tại mà ngân hàng đang gặp phải.
(4) Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ gia đình tại ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1 Thời gian, không gian:
Hoạt động tín dụng ngân hàng vốn là một hoạt động vô cùng phức tạp và phong phú, bao gồm rất nhiều hoạt động và nghiệp vụ khác nhau. Tuy nhiên do
- 16 -
thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ gia đình trong 3 năm trở lại đây (từ năm 20042006) và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng.
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Vì kiến thức có hạn, thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng và phong phú tại ngân hàng chưa nhiều nên luận văn này em chủ yếu tập trung đề cập một số vấn đề sau:
+ Phân tích tình hình nguồn vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ gia đình.
+ Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ gia đình tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng.
75 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2669 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp thích hợp đối với từng khu vực khác nhau. Qua đó làm
cho doanh số thu nợ tại các khu vực cụ thể có sự gia tăng qua các năm. Sau đây
là bảng số liệu mô tả công tác thu nợ đối với các phường tại Quận Cái Răng:
Dựa vào doanh số thu nợ hộ gia đình theo phường có thể thấy được doanh
số thu nợ của các phường cũng có sự gia tăng đáng kể. Sự gia tăng này là do mỗi
phường đều có một cán bộ tín dụng chuyên phụ trách, do đó họ thường xuyên
theo dõi các hộ này và đôn đốc các hộ trả nợ đúng hạn.
- 51 -
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO PHƯỜNG
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Phường Ba Láng 675 7.658 10.529 6.983 1034,52 2.871 37,49
Phường Hưng Phú 247 9.002 16.910 8.755 3544,53 7.908 87,85
Phường Hưng Thạnh 741 2.690 6.504 1.949 263,02 3.814 141,78
Phường Lê Bình 26.837 39.668 32.084 12.831 47,81 -7.584 -19,12
Phường Phú Thứ 9.447 16.213 24.806 6.766 71,62 8.593 53,00
Phường Tân Phú 5.253 12.764 14.695 7.511 142,98 1.931 15,13
Phường Thường Thạnh 3.206 5.205 7.321 1.999 62,35 2.116 40,65
Tổng cho vay 46.406 93.200 112.849 46.794 100,84 19.649 21,08
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Chính điều này giúp cho tình hình trả nợ của các hộ luôn tăng lên qua các
năm. Trong đó tốc độ tăng nhanh nhất là phường Hưng Phú và phường Ba Láng,
kế đến là các phường Hưng Thạnh và Tân Phú. Phường Lê Bình trong năm 2006
vẫn là phường chiếm tỷ trọng thu nợ cao nhất trong tổng doanh số thu nợ của
ngân hàng. Lý do là vì phường Lê Bình là phường tập trung nhiều nhất các hộ
mua bán nhỏ mà các hộ này do vay nhiều trong những năm này nên công tác thu
nợ từ các hộ này cũng chiếm tỷ trọng cao. Phường Phú Thứ mặc dù tốc độ thu nợ
không tăng nhanh như các phường khác nhưng nhìn chung phường này vẫn
chiếm tỷ trọng về thu nợ rất cao, chỉ đứng sau phường Lê Bình về tỷ trọng thu nợ
hộ gia đình. Điều này một phần là do đây là phường có doanh số cho vay khá
cao, mà đa phần các hộ này đều có thiện chí trả nợ nên công tác thu nợ trong các
năm qua ở phường này là rất tốt.
Đối với lĩnh vực thu nợ khác các phường cũng có những sự biến động
nhất định. Phường Lê Bình trong năm 2006 có sự giảm sút tương đối về doanh số
thu nợ khác, ngoài ra các phường khác đều có sự gia tăng về doanh số này.
4.3.3 Phân tích tình hình dư nợ.
Dư nợ là những khoản vay qua các năm nhưng khách hàng chưa thanh
toán vào ngày 31/12. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và
quy mô hoạt động của ngân hàng. Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu
quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà ngân
hàng còn phải thu từ khách hàng.
- 52 -
4.3.3.1 Dư nợ theo thời hạn.
Bảng 10: TỔNG DƯ NỢ CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Ngắn hạn 50.445 79.585 78.314 29.140 57,77 -1.271 -1,60
2. Trung hạn 29.590 44.795 49.520 15.205 51,39 4.725 10,55
Tổng cộng 80.035 124.380 127.834 44.345 55,41 3.454 2,78
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Dư nợ năm 2004 của ngân hàng là 80.035 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn
hạn là 50.445 triệu đồng; dư nợ trung hạn là 29.590 triệu.
Năm 2005 tổng dư nợ tăng lên đạt 124.380 triệu đồng, tăng 44.345 triệu
đồng, tốc độ tăng là 55,41%, trong đó dư nợ ngắn hạn là 79.585 triệu đồng còn
dư nợ trung hạn là 44.795 triệu đồng, cả dư nợ ngắn hạn và trung hạn năm 2005
đều tăng lên tương đối. Doanh số cho vay năm 2005 có sự tăng lên nên làm cho
dư nợ tăng lên.
Dư nợ năm 2006 là 127.834 triệu đồng, tăng 3.454 triệu đồng, tốc độ tăng
là 2,78%, năm này có sự giảm sút tương đối của dư nợ ngắn hạn trong khi dư nợ
trung hạn vẫn tiếp tục tăng lên. Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn giảm
xuống 13,12% trong khi doanh số thu nợ lại tăng 21,83% làm cho dư nợ ngắn
hạn có sự giảm sút.
4.3.3.2 Dư nợ phân theo đối tượng:
Trong năm 2004 dư nợ đối với xây dựng và sửa chữa nhà chiếm cao nhất
trong tổng dư nợ đạt 39.840 triệu đồng, mua bán nhỏ đạt 22.452 triệu đồng cao
thứ hai trong dư nợ hộ gia đình, chăm sóc, cải tạo vườn cũng chiếm tỷ trọng khá
cao trong cơ cấu dư nợ của ngân hàng năm 2004 đạt 15.924 triệu đồng còn lại đối
tượng chăn nuôi chỉ chiếm một phần nhỏ.
Năm 2005 dư nợ ngắn hạn tăng lên đáng kể nguyên nhân là do các khách
hàng vay tiền kinh doanh mua bán nhỏ ngày càng tăng mạnh. Các đối tượng vay
này tăng mạnh là do Quận Cái Răng mới chia tách nên quận rất tạo điều kiện cho
- 53 -
các thành phần kinh tế phát triển. Dư nợ đối tượng xây dựng và sửa chữa nhà vẫn
chiếm tỷ trọng cao nhất và tiếp tục tăng trong năm 2005 đạt 57.765 triệu đồng.
Các đối tượng khác cũng có sự gia tăng về dư nợ. Dư nợ về chăn nuôi cũng
chiếm tỷ trọng cao hơn so với năm 2004, chỉ có dư nợ cải tạo vườn là có sự giảm
sút nhẹ về tỷ trọng trong năm 2004. Điều này là do mặc dù chăn nuôi cũng có sự
gia tăng về dư nợ so với năm 2004 nhưng do đây là lĩnh vực còn ít người vay nên
do vậy tốc độ tăng của ngành này mặc dù khá lớn 117,76% nhưng lại vẫn là
ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất.
Bảng 11: TỔNG DƯ NỢ THEO ĐỐI TƯỢNG
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Cải tạo vườn 15.924 25.065 27.045 9.141 57,40 1.980 7,90
2. Chăn nuôi 1.622 3.532 7.221 1.910 117,76 3.689 104,45
3. Mua máy nông nghiệp 197 181 100 -16 -8,12 -81 -44,75
4. Mua bán nhỏ 22.452 37.837 43.636 15.385 68,52 5.799 15,33
5. Xây dựng sửa chữa nhà 39.840 57.765 49.832 17.925 44,99 -7.933 -13,73
Tổng cộng 80.035 124.380 127.834 44.345 55,41 3.454 2,78
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Năm 2006 dư nợ đối với hộ gia đình tiếp tục gia tăng. Trong đó tốc độ
tăng của ngành chăn nuôi là cao nhất tăng đến 104,45%. Điều này làm cho tỷ
trọng của chăn nuôi trong tổng dư nợ của ngân hàng cũng có sự gia tăng tương
đối. Các lĩnh vực khác cũng có sự gia tăng về dư nợ. Sở dĩ chăn nuôi có sự gia
tăng mạnh về dư nợ là do những năm vừa qua tình hình dịch bệnh trong chăn
nuôi đã ảnh hưởng đến làm giảm năng suất. Do đó nhu cầu vốn của người dân
nhằm tái tạo cũng như chăm sóc đàn vật nuôi rất cần thiết và tăng lên.
Trong khi các đối tượng khác đều có sự gia tăng thì dư nợ mua máy móc
nông nghiệp lại có sự giảm dần qua các năm. Điều này là do máy móc nông
nghiệp có thời gian sử dụng tương đối lâu và việc cho vay đối với đối tượng này
cũng tương đối dài do đó người dân đã vay ở những năm trước thì họ tiếp tục trả
nợ mà không vay thêm do vậy làm cho dư nợ của đối tượng này giảm xuống.
Ngoài ra, dư nợ đối với cho vay xây dựng và sửa chữa nhà cũng có sự giảm sút là
- 54 -
do nhu cầu vay tiền để sửa chữa nhà không còn “sốt” như những năm trước đây
nữa, hơn nữa thu nợ đối với các hộ này tăng lên trong khi doanh số cho vay lại
giảm xuống nên làm cho dư nợ giảm.
Tóm lại:
Dư nợ hộ gia đình tại ngân hàng là một phần để đánh giá khả năng hoạt
động của ngân hàng, do đó nó cũng phụ thuộc rất nhiều vào chính sách của ngân
hàng. Qua quá trình phân tích ta có thể thấy được là dư nợ của ngân hàng là khá
tốt, tăng đều qua các năm. Tuy nhiên dư nợ đối với việc mua máy móc nông
nghiệp lại có sự giảm đi tương đối, ta cần tìm hiểu kỹ hơn về đối tượng này để có
thể cho họ vay, làm gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Cũng như doanh số cho vay, dư nợ ngắn hạn tại ngân hàng có tỷ trọng cao
hơn nhiều so với dư nợ trung hạn. Đây là điểm hạn chế của ngân hàng vì cho vay
trung hạn mặc dù rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn nhưng bù lại lợi nhuận thu
được từ cho vay này cao hơn nhiều so với cho vay ngắn hạn. Do đó trong thời
gian tới chúng ta cũng cần nâng dần doanh số cho vay cũng như dư nợ đối với
loại thời hạn này.
4.3.3.3 Dư nợ theo phường:
Cũng như doanh số cho vay theo phường, dư nợ hộ gia đình đối với từng
phường cụ thể sẽ cho ta thấy rõ được công tác cho vay của từng phường, biết
được phường nào tập trung chủ yếu là đối tượng vay vốn nào từ đó sẽ có những
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao loại hình cho vay tại phường đó.
Bảng 12: DƯ NỢ THEO PHƯỜNG
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Phường Ba Láng 4.039 10.546 12.556 6.507 161,10 2.010 19,06
Phường Hưng Phú 4.300 16.668 21.118 12.368 287,63 4.450 26,70
Phường Hưng Thạnh 1.633 5.872 8.208 4.239 259,58 2.336 39,78
Phường Lê Bình 40.145 42.975 31.290 2.830 7,05 -11.685 -27,19
Phường Phú Thứ 14.312 20.021 23.633 5.709 39,89 3.612 18,04
Phường Tân Phú 9.638 19.770 21.979 10.132 105,13 2.209 11,17
Phường Thường Thạnh 5.968 8.528 9.050 2.560 42,90 522 6,12
Tổng cho vay 80.035 124.380 127.834 44.345 55,41 3.454 2,78
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
- 55 -
Doanh số dư nợ đối với các phường cũng gia tăng qua các năm. Chỉ có
phường Lê Bình có sự giảm tương đối trong năm 2006. Doanh số cho vay
phường Lê Bình giảm trong khi doanh số thu nợ phường Lê Bình lại tăng do đó
làm cho dư nợ giảm. Tuy nhiên cũng như doanh số cho vay và thu nợ, dư nợ của
phường Lê Bình vẫn còn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ.
Dư nợ đối với các phường khác đều tăng mặc dù doanh số cho vay một số
phường có sự giảm sút như phường Phú Thứ, Tân Phú, Thường Thạnh…Đó là
do thu nợ cũng gia tăng nhưng thấp hơn so với doanh số cho vay do đó làm cho
dư nợ cũng tăng lên.
Tóm lại:
Dư nợ theo phường cũng có sự gia tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ ngày
càng có nhiều hộ gia đình đến vay vốn tại ngân hàng. Đây là điều đáng mừng
chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên ta còn
phải xem xét tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng từ đó mới có thể thể kết luận
được công tác cho vay của ngân hàng có hiệu quả hay không.
4.3.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn:
Theo quy luật chung đã đầu tư là phải có rủi ro. Cho nên ở bất kỳ lĩnh vực
nào khi đầu tư càng nhiều thì rủi ro càng cao. Để đánh giá rủi ro tín dụng của
ngân hàng, người ta thuờng xem xét tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng.
Nợ quá hạn là khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu
khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn
nợ hoặc không được gia hạn nợ, thì số nợ đến hạn không trả được bị chuyển sang
nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả.
4.3.4.1 Nợ quá hạn theo thời hạn:
Bảng 13: TỔNG NỢ QUÁ HẠN HỘ GIA ĐÌNH
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Ngắn hạn 115 150 320 35 30,43 170 113,33
2. Trung hạn 15 3 50 -12 -80,00 47 1566,67
Tổng cộng 130 153 370 23 17,69 217 141,83
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
- 56 -
Nợ quá hạn tại ngân hàng tương đối thấp nhưng đều tăng lên qua các năm.
Cụ thể: năm 2004 nợ quá hạn của ngân hàng là 130 triệu, trong đó nợ quá hạn
ngắn hạn là 115 triệu đồng chiếm 88,5%, nợ quá hạn trung hạn là 15 triệu đồng,
chiếm 11,5%.
Năm 2004
88,46%
11,54%
Năm 2005
98,04%
1,96%
Ngắn hạn
Trung hạn
Năm 2006
86,49%
13,51%
Hình 4: Tỷ trọng nợ quá hạn hộ gia đình từ năm 2004 - 2006
- 57 -
Năm 2005 nợ quá hạn có sự tăng lên thành 153 triệu đồng, tăng 23 triệu
đồng, tốc độ tăng là 17,7%. Trong năm này tỷ trọng của nợ quá hạn ngắn hạn
tăng lên chiếm đến 98,04% tổng nợ quá hạn của ngân hàng, nợ quá hạn trung hạn
có sự giảm đi đáng kể chỉ còn chiếm 1,96%. Ngân hàng cho vay nợ ngắn hạn
nhiều, hơn nữa năm 2005 lại có sự tăng mạnh của nợ ngắn hạn mà cho vay nợ
càng cao thì tiềm ẩn rủi ro càng cao, do đó nợ quá hạn ngắn hạn của năm 2005 lại
tăng lên.
Năm 2006 tình hình nợ quá hạn tiếp tục tăng lên đến 370 triệu đồng, tăng
hơn năm 2005 là 217 triệu đồng, tốc độ tăng là 142%, khá cao. Tỷ trọng nợ quá
hạn ngắn hạn của năm 2006 giảm xuống còn là 86% trong khi tỷ trọng nợ quá
hạn trung hạn lại tăng lên đột biến chiếm đến 14% tổng nợ quá hạn của ngân
hàng. Sự tăng lên khá cao của nợ quá hạn trung hạn là do nhiều người dân vay nợ
tại ngân hàng từ các năm trước nhưng đến nay vẫn chưa trả nợ nên ngân hàng
buộc phải chuyển các món vay này sang nợ quá hạn.
4.3.4.2 Nợ quá hạn phân theo đối tượng:
Bảng 14: NỢ QUÁ HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Cải tạo vườn 106 20 20 -86 -81,13 0 0
2. Chăn nuôi 0 10 0 10 X -10 -100,00
3. Mua bán nhỏ 24 3 94 -21 -87,50 91 3.033,33
4. Xây dựng sửa chữa nhà 0 120 256 120 X 136 113,33
Tổng cộng 130 153 370 23 17,69 217 141,83
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Qua bảng này ta có thể thấy được năm 2004 nợ quá hạn trong cải tạo vườn
là 106 triệu đồng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ quá hạn ngắn hạn của
năm này là 81,54% còn lại là nợ quá hạn đối với mua bán nhỏ là 24 triệu đồng,
chiếm 18,46% tổng nợ quá hạn ngắn hạn. Lý do làm cho cải tạo vườn có nợ quá
hạn lớn như vậy là vì trước đây đa số các hộ dân Quận Cái Răng sống bằng nghề
trồng trọt, cải tạo vườn nên số hộ vay vốn vì mục đích này rất cao. Như chúng ta
- 58 -
đã biết tình hình thời tiết qua các năm nay có sự biến đổi phức tạp. Cụ thể năm
2006 vừa qua đã có trận bão số 9 vào miền Nam và gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
Vì vậy các hộ này không có tiền trả cho ngân hàng. Chính vì thế nợ quá hạn của
các năm trước để lại cũng khá lớn.
Năm 2005 nợ quá hạn ngắn hạn có chiều hướng tăng lên hơn năm 2004.
Sở dĩ có sự tăng lên như vậy là do năm 2005 mặc dù nợ quá hạn cải tạo vườn và
mua bán nhỏ có giảm xuống nhưng lại có sự xuất hiện của nợ quá hạn đối với
chăn nuôi và xây dựng, sửa chữa nhà. Do năm 2004 ngân hàng cho vay đối với
đối tượng này tăng lên mặc dù nhiều nhà đã trả nợ đúng hạn nhưng vẫn còn tình
trạng nợ quá hạn diễn ra. Chăn nuôi trong năm 2005 tiếp tục vấp phải tình trạng
dịch bệnh tràn lan, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người dân
làm cho nhiều hộ dân không có khả năng trả nợ dẫn đến nợ quá hạn của đối
tượng này tăng lên. Xây dựng và sửa chữa nhà cửa luôn tiềm ẩn rủi ro cao, nên
cũng dễ dẫn đến nợ quá hạn.
Năm 2006 nợ quá hạn ngắn hạn có sự gia tăng mạnh, lên đến 370 triệu
đồng, tăng 217 triệu đồng, tốc độ tăng là 141,83%. Sở dĩ có sự gia tăng nhanh
như vậy là do nợ quá hạn đối với mua bán nhỏ có sự tăng lên là 94 triệu đồng.
Một số hộ làm ăn không hiệu quả, sử dụng vốn sai mục đích làm cho tình trạng
nợ quá hạn tăng nhanh. Ngoài ra, nợ quá hạn khác cũng tăng lên khá cao. Có sự
gia tăng nhanh như vậy là do nợ quá hạn đối với xây dựng và sửa chữa nhà
không những không giảm mà còn gia tăng mạnh hơn năm trước, tốc độ tăng là
113,33%. Cho vay xây dựng nhà ở luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn do đó ngân
hàng cần có nhiều biện pháp thắt chặt hơn nữa đối với loại vay vốn này.
Đối tượng mua máy móc nông nghiệp không có phát sinh nợ quá hạn.
Năm 2004 nợ quá hạn cải tạo vườn không chỉ có ngắn hạn mà còn có cả trung
hạn. Nguyên nhân là do năm này nông dân làm ăn thất bát, không có tiền trả nợ
vay nên xảy ra tình trạng nợ quá hạn.
4.3.4.3 Nợ quá hạn theo phường:
Dựa vào số liệu của các phường, ta có thể biết được tình trạng nợ quá hạn
ở mỗi vùng như thế nào từ đó có những giải pháp thích hợp cho từng vùng.
- 59 -
Bảng 15: NỢ QUÁ HẠN THEO PHƯỜNG
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Phường Ba Láng 0 0 96 0 X 96 X
Phường Hưng Phú 0 0 60 0 X 60 X
Phường Hưng Thạnh 0 0 0 0 X 0 X
Phường Lê Bình 24 113 144 89 370,83 31 27,43
Phường Phú Thứ 80 0 0 -80 -100 0 X
Phường Tân Phú 16 40 70 24 150 30 75,00
Phường Thường Thạnh 10 0 0 -10 -100 0 X
Tổng cộng 130 153 370 23 17,69 217 141,83
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được nợ quá hạn tập trung nhiều tại
phường Phú Thứ, Lê Bình, Tân Phú, và Thường Thạnh. Trong đó phường Phú
Thứ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ quá hạn. Đa số diện tích đất của
phường này là đất nông nghiệp do đó khách hàng chủ yếu của phường là bà con
nông dân cải tạo vườn, ruộng. Các hộ này còn khá nghèo vì vậy mà khả năng trả
nợ còn bị hạn chế nhiều. Ngoài phường này còn có các phường Thường Thạnh,
Tân Phú cũng có nợ quá hạn đối với đối tượng cải tạo vườn. Phường Lê Bình do
là phường nằm ở vị trí trung tâm của Quận Cái Răng do đó nợ quá hạn ở đây đa
số là nợ quá hạn ở đối tượng mua bán nhỏ.
Năm 2005 tình hình nợ quá hạn có sự gia tăng tương đối là 153 triệu
đồng, tăng 23 triệu đồng, tốc độ tăng là 17,69%. Nợ quá hạn tập trung ở phường
Lê Bình và phường Tân Phú. Phường Phú Thứ và Thường Thạnh mặc dù có nợ
quá hạn trong năm 2004 nhưng sang đến năm này các cán bộ tín dụng đã có
nhiều tích cực hơn trong công tác đôn đốc thu nợ điều này làm cho hai phường
không còn nợ quá hạn nữa. Tình hình nợ quá hạn của phường Lê Bình tiếp tục
tăng cao là do mặc dù vay mua bán nhỏ có sự giảm xuống về nợ quá hạn nhưng
nợ quá hạn khác lại có sự tăng lên.
Năm 2006 nợ quá hạn tiếp tục tăng lên đến 370 triệu đồng, tăng 217 triệu
đồng, tốc độ tăng là 141,83%. Sở dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do nợ quá hạn
của phường Lê Bình và Tân Phú tiếp tục tăng lên đồng thời các phường khác
cũng phát sinh thêm nợ quá hạn đó là phường Ba Láng và Hưng Phú. Nguyên
- 60 -
nhân của tình trạng này là do phường Ba Láng cũng là một phường có tỷ lệ vay
mua bán nhỏ cao, các hộ này làm ăn thua lỗ do đó làm cho nợ quá hạn tăng lên.
4.3.5 Phân tích tình hình nợ gia hạn:
Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một
khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Gia hạn nợ là một nghiệp vụ bình thường của ngân hàng. Nhưng một khi bị lạm
dụng quá mức, gia hạn nợ có thể trở thành bức màn che giấu nợ xấu.
4.3.5.1 Nợ gia hạn theo thời gian:
Bảng 16: TỔNG NỢ GIA HẠN
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Ngắn hạn 5.727 2.057 5.727 X -3.670 -64,08
2. Trung hạn 195 26 195 X -169 -86,67
Tổng cộng 5.922 2.083 5.922 X -3.839 -64,83
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Năm 2004 các hộ gia đình chưa biết đến hình thức gia hạn nợ nên chưa ai
sử dụng hình thức này.
Đến năm 2005 bắt đầu xuất hiện tình trạng gia hạn nợ là 5.922 triệu đồng,
trong đó gia hạn nợ ngắn hạn là 5.727 triệu đồng, nợ gia hạn trung hạn là 195
triệu đồng. Đa số người dân đến vay nợ là hộ nông nghiệp, kiến thức của họ vẫn
còn hạn chế do đó khi đi vay nợ các hộ này hứa sẽ trả nợ đúng hạn mà không
xem xét kỹ thời gian đó đã tới vụ thu hoạch chưa. Chính điều đó làm cho họ
không kịp chuẩn bị tiền trả nợ do đó phải đến ngân hàng gia hạn nợ.
Sang năm 2006 nợ gia hạn giảm xuống chỉ còn là 2.083 triệu đồng, giảm
4.439 triệu đồng, tốc độ giảm là 68,06%. Năm này nợ gia hạn ngắn hạn giảm
xuống còn là 2.057 triệu đồng, giảm 3.670 triệu đồng, tốc độ giảm là 64,08%. Nợ
gia hạn trung hạn cũng có sự giảm xuống còn 26 triệu đồng, tốc độ giảm là
86,67%. Sở dĩ có sự sụt giảm này là vì một phần những hộ đã gia hạn nợ trước
đây đã trả đủ nợ cho ngân hàng, số còn lại đã bị chuyển sang nợ quá hạn do đã
- 61 -
hết thời gian gia hạn mà vẫn chưa trả được nợ, còn có một số người dân mới bắt
đầu gia hạn trong năm 2006 nhưng số lượng không nhiều như năm 2005.
4.3.5.2 Nợ gia hạn phân theo đối tượng:
Bảng 17: NỢ GIA HẠN THEO ĐỐI TƯỢNG
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1. Cải tạo vườn 0 1.718 0 1.718 X -1.718 -100
2. Chăn nuôi 0 210 192 210 X -18 -8,57
3. Mua máy nông nghiệp 0 0 26 0 X 26 X
4. Mua bán nhỏ 0 1.658 1.280 1.658 X -378 -22,80
5. Xây dựng sửa chữa nhà 0 2.336 585 2.336 X -1.751 -74,96
Tổng cộng 0 5.922 2.083 5.922 X -3.839 -64,83
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Dựa vào bảng trên ta có thể thấy được năm 2004 không có phát sinh nợ
gia hạn chỉ đến năm 2005 nợ gia hạn mới bắt đầu xuất hiện. Cụ thể năm 2005 đa
số khách hàng đến gia hạn nợ thuộc đối tượng là cải tạo vườn, chăn nuôi và mua
bán nhỏ. Sở dĩ các hộ này đến gia hạn nợ là do họ thấy khả năng trả nợ chưa
được nên đến nhờ ngân hàng tăng thêm kỳ hạn cho món vay của họ. Đây là lý do
khiến cho nợ quá hạn tương đối thấp hơn so với nợ gia hạn. Đến năm 2006 nợ
gia hạn có chiều hướng giảm xuống nhưng vẫn còn khá cao so với nợ quá hạn
năm này. Nguyên nhân là do các hộ gia hạn nợ trước đây đã đến thời hạn trả nợ
họ phải trả nợ hoặc nếu không sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Tóm lại:
Gia hạn nợ chỉ là phương án tạm thời của ngân hàng dành cho các khách
hàng chưa có khả năng trả được nợ. Đây cũng là biện pháp giúp cho các hộ gặp
mùa màng thất bát, giúp các hộ này có điều kiện gia hạn nợ đến kỳ hạn sau. Tuy
nhiên, đối với một số hộ dù có gia hạn nợ nhưng họ cũng không trả nợ sau khi đã
đến hạn, đây là những hộ ta cần nắm rõ và phải thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho
họ vay cũng như trước khi gia hạn nợ cho họ.
- 62 -
4.3.5.3 Gia hạn nợ theo phường:
Công tác gia hạn nợ diễn ra thường xuyên tại ngân hàng do một số nguyên
nhân khách quan và chủ quan mà khách hàng không trả được nợ đúng thời hạn.
Do đó ta cũng phải có những biện pháp quản lý đối với các đối tượng này nhằm
tránh tình trạng gian lận của một số khách hàng muốn gia hạn mà không muốn
trả nợ.
Bảng 18: GIA HẠN NỢ THEO PHƯỜNG
ĐVT: triệu đồng
Năm Chênh lệch
2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Phường Ba Láng 119 1.590 119 X 1.471 1236,13
Phường Hưng Thạnh 130 0 130 X -130 -100
Phường Lê Bình 3.613 275 3.613 X -3.338 -92,39
Phường Phú Thứ 1.309 0 1.309 X -1.309 -100
Phường Tân Phú 489 198 489 X -291 -59,51
Phường Thường Thạnh 262 20 262 X -242 -92,37
Tổng cho vay 5.922 2.083 5.922 X -3.839 -64,83
(Nguồn: bảng cân đối kế toán 2004, 2005, 2006 – phòng kinh doanh)
Như ta đã biết nợ gia hạn chỉ xuất hiện vào năm 2005, năm 2004 chưa có
nợ gia hạn. Năm 2005 tình hình nợ gia hạn đều có ở hầu hết các phường chỉ có
phường Hưng Phú là không xuất hiện nợ gia hạn. Phường có tỷ trọng nợ gia hạn
cao nhất là phường Lê Bình chiếm tới 61,01% tổng nợ gia hạn, kế đó là phường
Phú Thứ chiếm 22,10%. Phường Lê Bình chiếm tỷ trọng cao là do đây là phường
có đa số khách hàng là mua bán nhỏ loại hình này hoạt động không hiệu quả
trong năm 2005 do đó làm cho nợ gia hạn trong thời gian này tăng cao.
Năm 2006 nợ gia hạn có sự giảm xuống rõ rệt, chỉ còn 2.083 triệu đồng.
Điều này là do hầu hết nợ gia hạn của tất cả các phường đều giảm xuống, chỉ có
phường Ba Láng là có nợ gia hạn tăng lên. Nguyên nhân là một số khách hàng
của phường này cũng gặp khó khăn nên công tác trả nợ còn hạn chế. Chính vì
vậy họ đề nghị ngân hàng cho thêm thời hạn đối với món vay của họ.
- 63 -
Tóm lại:
Qua phân tích nợ gia hạn ta có thể thấy đa số các hộ gia đình chưa có khả
năng trả nợ trong khi món nợ vay đã đến kỳ hạn. Điều này một phần làm cho nợ
quá hạn của ngân hàng có phát sinh nhưng không cao. Gia hạn nợ là một việc
làm tốt giúp cho các hộ gia đình này có thêm thời gian để xoay sở đồng vốn
nhằm tìm ra nguồn vốn trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, một số khách hàng đã
lợi dụng điều này để chiếm dụng vốn của ngân hàng. Do đó chúng ta cần có
những biện pháp hạn chế các khách hàng này như: tăng lãi suất đối với món vay
đó, viết giấy cam đoan nhằm ràng buộc nghĩa vụ trả nợ đối với các hộ này…
4.3.6 Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng hộ gia đình:
Trên cơ sở “đi vay để cho vay” bất kỳ một ngân hàng nào cũng vậy, hoạt
động cho vay là hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng. Hoạt động cho vay
hộ gia đình của ngân hàng Quận Cái Răng luôn diễn ra thường xuyên liên tục và
mang lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động. Hoạt động cho vay này được
đánh giá qua các chỉ số tài chính sau:
4.3.6.1 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này có sự gia tăng qua các năm. Năm 2004 chỉ số này là 49,42%,
sang đến năm 2005 chỉ số này đã tăng lên đạt là 71,26%, đến năm 2006 chỉ số
này là 78,24%. Điều này cho thấy ngân hàng tập trung vốn vào hoạt động tín
dụng ngày càng nhiều. Chỉ tiêu này ngày càng tăng chứng tỏ ngày càng có nhiều
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
4.3.6.2 Hệ số thu nợ:
Doanh số cho vay và doanh số thu nợ có sự gia tăng qua các năm do đó
làm cho chỉ tiêu này tăng lên qua các năm. Cụ thể: năm 2004 chỉ số này là
51,01%, năm 2005 chỉ số này tăng lên thành 67,76%, đến năm 2006 chỉ số này
đã tăng lên thành 97,03%. Tỷ lệ này tăng trưởng đều qua các năm, năm sau cao
hơn năm trước, đó là một biểu hiện tốt. Điều đó chứng tỏ hiệu quả đầu tư tín
dụng vào hộ gia đình của ngân hàng ngày càng được nâng cao, đó là do sự nỗ lực
của các cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, bên cạnh đó còn
do thiện chí trả nợ của người dân ngày một nâng cao.
- 64 -
4.3.6.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Năm 2004 vòng quay vốn tín dụng là 0,82 đến năm 2005 thì vòng quay
này có sự tăng lên thành 0,91 vòng. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng có sự
giảm xuống tương đối còn là 0,89 lần cho thấy mặc dù công tác thu hồi nợ của
ngân hàng trong năm này tăng lên nhưng so với tốc độ tăng của doanh số cho vay
thì chưa bằng do đó làm cho chỉ số này trong năm 2006 giảm xuống. Hướng sắp
tới ngân hàng cần có những biện pháp thu hồi nợ tích cực hơn nữa để giảm bớt
rủi ro trong việc cho vay vốn hộ gia đình của ngân hàng.
Tóm lại, Ngân hàng nên đầu tư vào đối tượng này hơn nữa để giữ và tăng
tốc độ quay vòng vốn chung của mình lên đảm bảo mục tiêu hoạt động “an toàn
và hiệu quả”.
Bảng 19: CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG HỘ GIA ĐÌNH
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 2006 2005 so 2004 2006 so 2005
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 161.959 174.541 163.389 12.582 -11.152
Doanh số cho vay Triệu đồng 92.797 137.545 116.303 44.748 -21.242
Doanh số thu nợ Triệu đồng 46.406 93.200 112.849 46.794 19.649
Dư nợ đầu năm Triệu đồng 33.644 80.035 124.380 46.391 44.345
Dư nợ cuối năm Triệu đồng 80.035 124.380 127.834 44.345 3.454
Dư nợ bình quân Triệu đồng 56.840 102.208 126.107 45.368 23.900
Nợ quá hạn Triệu đồng 130 153 370 23 217
Hệ số thu nợ % 50,01 67,76 97,03 17,75 29,27
NQH/TDN % 0,16 0,12 0,29 -0,04 0,17
DN/TNV % 49,42 71,26 78,24 21,84 6,98
Vòng quay vốn vòng 0,82 0,91 0,89 0,10 -0,02
4.3.6.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Qua bảng này ta có thể thấy được năm 2004 chỉ tiêu này là 0,16%, đến
năm 2005 chỉ tiêu này đã giảm xuống còn là 0,12%, sang năm 2006 chỉ tiêu này
lại tăng lên là 0,29%. Có tình hình này là mặc dù tổng dư nợ có sự gia tăng qua
các năm nhưng tình hình nợ quá hạn lại có sự biến động, giảm xuống trong năm
2005 và tăng lên vào năm 2006. Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng chỉ chấp nhận ở mức 2%
- 65 -
tổng dư nợ. Do đó với chỉ số này của ngân hàng ta có thể thấy nó khá khả quan.
Nhưng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng hơn nữa thì ta nên càng hạ
thấp chỉ số này càng tốt.
Tóm lại:
Qua quá trình phân tích các chỉ số tài chính của ngân hàng có thể thấy
được tình hình hoạt động tín dụng cho vay hộ gia đình của Ngân hàng là tốt, chất
lượng tín dụng được cải thiện. Cụ thể: doanh số cho vay hộ gia đình năm 2005
của ngân hàng tăng so với năm 2004. Năm 2006 mặc dù có sự giảm nhẹ nhưng
doanh số thu nợ và dư nợ đều tăng. Điều này là chứng tỏ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng tương đối có hiệu quả. Tuy nhiên trong những năm tới chúng ta cần
nâng dần doanh số cho vay đối với hộ gia đình hơn nữa nhằm thu hút ngày càng
nhiều đối tượng này đến ngân hàng vay vốn đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động tín dụng hộ gia đình tại ngân hàng.
Trong doanh số cho vay hộ gia đình đáng quan tâm nhất chính là cho vay
mua bán nhỏ có phát sinh tăng đều qua các năm. Đây là đối tượng tương đối mới
nhưng có bước tăng trưởng khá khả quan.
Dư nợ của ngân hàng tăng qua các năm, chứng tỏ ngày càng có nhiều
khách hàng là hộ gia đình đến vay vốn tại ngân hàng.
Nhìn chung hiệu quả tín dụng của ngân hàng tương đối tốt, cần tiếp tục
phát huy.
4.3.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ gia đình:
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan tới thời kỳ sinh
trưởng của động thực vật. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
+ Vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định tới thời vụ cho vay thu
nợ. Nếu Ngân hàng cho vay vào các chuyên ngành hẹp như một số cây con nhất
định thì việc tổ chức cho vay phải tập trung vào thời gian nhất định của năm, đầu
vụ tiến hành cho vay và đến kỳ thu hoạch thì thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây trồng, con giống là yếu tố quyết định để
tính toán thời vụ cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài tùy thuộc vào loại cây hoặc con
và quy trình sản xuất.
- 66 -
- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Đối với khách hàng sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp nguồn trả nợ
vay Ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Như vậy sản lượng thu về sẽ là yếu tố quyết định trong xác
định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông sản chịu ảnh
hưởng của thiên nhiên rất lớn đặc biệt như đất đai, thổ nhưỡng, nước, nhiệt độ,
khí hậu, thời tiết… bên cạnh yếu tố tự nhiên còn có sự tác động của giá cả thị
trường nông sản làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.
- Chi phí tổ chức cho vay cao:
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng từng món vay, chi
phí phòng ngừa rủi ro cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ nông dân
thường là chi phí cao do quy mô từng món vay nhỏ.
Số lượng khách hàng đông, phân bố khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan đến việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ.
Do ngành nông nghiệp có độ rủi ro cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là
tương đối lớn so với các ngành khác.
Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn các
nguồn tại chỗ, phải chuyển dịch vốn từ các nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.
- 67 -
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY HỘ GIA ĐÌNH TẠI NHN0 & PTNT QUẬN CÁI RĂNG
5.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ TỒN TẠI TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ GIA ĐÌNH:
5.1.1 Thuận lợi:
Vị trí ngân hàng nằm ngay trung tâm Quận và sát với quốc lộ 1A nên
thuận lợi cho khách hàng đến ngân hàng để giao dịch góp phần thúc đẩy quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển.
Thực hiện Nghị quyết liên tịch (NQLT) số 2308/NQLT-1999 "Về tổ chức
thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn", chi nhánh ngân hàng Cái Răng đã thành lập mạng lưới tổ nông dân đến tận
xóm ấp vừa vay vốn vừa hỗ trợ sản xuất góp phần tăng thu nhập, nâng cao mức
sống người dân tạo sự gắn bó giữa ngân hàng nông nghiệp với nông dân.
Nguồn vốn huy động tăng trưởng bền vững, ổn định. Tăng nguồn vốn có
kỳ hạn, góp phần tích cực trong việc tăng tính chủ động trong cho vay, đáp ứng
đủ vốn kịp thời cho khách hàng, tạo được sự tin tưởng và gắn bó lâu dài với
khách hàng.
5.1.2 Tồn tại:
Cho vay hộ gia đình mà chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp thường vay
nhỏ lẻ, mỗi cán bộ tín dụng quản lý gần 700 món vì thế nên cán bộ tín dụng chưa
bám sát món vay, chậm trễ trong việc kiểm tra vốn và đôn đốc nhắc nhở người
vay trả nợ lãi, gốc dẫn đến nợ lãi cao, nợ gia hạn nhiều.
Quận Cái Răng là một trong những Quận trung tâm của thành phố Cần
Thơ điều đó thu hút rất nhiều ngân hàng đến đây hoạt động. Chính vì thế cạnh
tranh giữa các ngân hàng là điều không tránh khỏi. Các ngân hàng thay nhau đưa
lãi suất thấp ra thị trường nhằm thu hút khách hàng. Trong khi đó NHN0 & PTNT
Quận Cái Răng lại có lãi suất tương đối cao hơn so với các ngân hàng khác, điều
này là một trở ngại cho ngân hàng, có nguy cơ mất khách hàng.
- 68 -
Thủ tục cho vay còn rườm rà, mất nhiều thời gian cho khách hàng và cán
bộ tín dụng. Bởi người nông dân có trình độ dân trí thấp khi tới ngân hàng vay
vốn phải làm nhiều thủ tục rắc rối đôi khi khiến họ ngại trong giao dịch, vì thế họ
thường vay bên ngoài, tuy lãi suất cao nhưng nhanh chóng đảm bảo được kế
hoạch của họ và không làm nhiều giấy tờ. Điều này làm giảm hiệu quả cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng chỉ cho vay đối với những hộ có quan hệ trước, những người
lần đầu tiên đến vay phải đợi một thời gian dài cho cán bộ tín dụng thẩm định
mới được vay làm mất thời gian, công đi lại của người dân và hiệu quả của
phương án kinh doanh mà họ dự định tiến hành sẽ giảm đi, ngân hàng chưa tập
trung khai thác lượng khách hàng tiềm năng này.
Ngân hàng chỉ dừng lại ở cho vay vốn ngắn và trung hạn mà chưa đáp ứng
được nhu cầu vay vốn dài hạn, từ đó cho thấy ngân hàng chưa khai thác được hết
tiềm năng của thị trường vốn ở địa phương.
Công tác kiểm tra sau khi cho vay của cán bộ tín dụng vẫn được thực hiện
thường xuyên, tuy nhiên vẫn còn tình trạng đánh giá khách hàng chưa đúng nên
còn tiềm ẩn rủi ro.
5.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH.
Là một ngân hàng thương mại mục tiêu hàng đầu của ngân hàng Quận Cái
Răng là kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh là kết quả tốt nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư vốn tín dụng của ngân
hàng. Bên cạnh đó ngân hàng nông nghiệp Quận Cái Răng còn thực hiện nhiệm
vụ của một ngân hàng chủ lực trong quá trình cung cấp vốn cho phát triển sản
xuất nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn, nên hiệu quả đầu tư tín dụng của
ngân hàng gắn liền với quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông thôn.
Sau đây là một số biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay hộ gia
đình tại NHN0 và PTNT Quận Cái Răng:
5.2.1 Thủ tục cho vay:
Các thủ tục, hồ sơ cho vay của các ngân hàng thương mại được thực hiện
theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Theo đó, hồ sơ
vay vốn gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay
- 69 -
vốn như có năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của
pháp luật; mục đích sử dụng vốn hợp pháp; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
trong thời hạn cam kết; có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ
khả thi và có hiệu quả, hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định pháp luật; thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo
qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài
ra còn có một số thủ tục do cơ quan hữu trách thực hiện theo qui định để bảo đảm
quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên tham gia quan hệ tín dụng khi có vi phạm hoặc
tranh chấp trong hợp đồng tín dụng như thực hiện công chứng, hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh, đăng ký thế chấp, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Tuy
nhiên, thực tế thủ tục vay vốn còn khá rườm rà, phiền toái. Bức xúc nhất là việc
buộc người vay phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Khi vay vốn vì sao người dân
phải “chứng thực” lại lần nữa loại giấy tờ mà đương nhiên họ đã là chủ quyền là
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (còn gọi là sổ đỏ) và phải nộp lệ phí 60 ngàn
đồng/sổ (có nơi mức phí này là 102 ngàn đồng). Đại diện Ngân hàng Nhà nước
giải thích việc đăng ký giao dịch bảo đảm là qui định của pháp luật và do văn
phòng đăng ký giao dịch của các phòng tài nguyên môi trường huyện, thị thực
hiện. Điều này nhằm đảm bảo trật tự thanh toán nếu bị vỡ nợ. Nhưng, cách giải
thích này mâu thuẫn với thực tế vì khi vay bằng “sổ đỏ” dù thế chấp hoặc không
thế chấp cũng đều bị ngân hàng giữ sổ “nhằm mục đích theo dõi, quản lý để
khách hàng không đem đi thế chấp nơi khác”. Như vậy, việc đăng ký giao dịch
đảm bảo, đặc biệt với hộ nông dân có thật sự cần thiết?
Hồ sơ, thủ tục vay vốn với nhiều loại giấy tờ phức tạp thực sự là những
rào cản đối với người dân. thủ tục vay vốn ngân hàng còn quá rườm rà. Muốn
vay được vốn, phải đi rất nhiều cơ quan, nhiều cửa. Chẳng hạn như muốn vay
vốn, giờ đây, ngoài việc photo công chứng giấy tờ, họ còn phải đến Sở Tài
nguyên - Môi trường ký xác nhận là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là có
thật. Thủ tục nhiêu khê ấy đôi lúc làm cho hộ nông dân chùn bước trong quá
trình phát triển sản xuất nông nghiệp. Một số hộ nông dân than phiền, ngày trước
vay vốn không khó như bây giờ. Vì vậy, để người dân có điều kiện làm ăn, thoát
nghèo và vươn lên khá giả, nên chăng các ngành chức năng cần tính toán lại,
giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết bởi theo một số ý kiến cho rằng,
- 70 -
mỗi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi cấp đều có đóng dấu của địa phương
hoặc ngành chức năng cấp tức là “sổ đất” của hộ dân đã hợp pháp thì đâu cần
thiết phải qua Sở Tài nguyên - Môi trường (ngành chức năng) xác nhận hay “ký
lại”!?
Với những thủ tục còn rườm rà, không phù hợp, ngành ngân hàng cần rà
soát, kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ chứ không nên cái gì cũng đổ tại qui định.
Bởi, những qui định, điều khoản của pháp luật cũng do chính chúng ta đặt ra.
Đơn giản hóa các thủ tục cho vay như vậy sẽ tạo tâm lý thoải mái hơn cho khách
hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.
5.2.2 Bổ sung và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín
dụng:
Vấn đề đặt ra hiện nay là thị trường nông thôn đang cần rất nhiều vốn,
nhất là cho sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thực hiện đầu tư phát triển sản
xuất và dịch vụ để chuyển dịch cơ cấu nông thôn. Bên cạnh đó cũng phải đảm
bảo chất lượng tín dụng nghĩa là người dân phải sử dụng vốn đúng mục đích và
ngân hàng sẽ thu được lãi đúng hạn.
Chính vì thế, cán bộ tín dụng phải theo sát thực tế tại địa bàn quản lý để
phát hiện kịp thời những rủi ro và có biện pháp thu hồi nợ thích hợp. Do vậy,
việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức tổng quát cho cán bộ tín dụng là
cần thiết. Để có thể nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cần phải quan tâm đến
việc bồi dưỡng thường xuyên kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt kịp
thời những chủ trương chính sách và thể lệ của ngành.
Thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin về thị trường, giá cả, các
thiết bị, công nghệ mới trong nước và ngoài nước có thể liên quan đến đối tượng
đầu tư của ngân hàng, xây dựng thành một tập tin định kỳ phổ biến đến cán bộ
tín dụng.
Đội ngũ cán bộ tại ngân hàng vẫn còn thiếu nhiều, mỗi cán bộ phải quản
lý rất nhiều khách hàng vay vốn. Do đó, trong thời gian tới ngân hàng cần tuyển
dụng thêm một số cán bộ tín dụng để quản lý lượng khách hàng này được tốt
hơn.
- 71 -
5.2.3 Tăng tỷ lệ đầu tư vốn trung và dài hạn:
Trong cơ cấu doanh số cho vay cho vay trung hạn chỉ chiếm trên dưới
20% tổng doanh số cho vay. Ngân hàng lại chưa có hình thức cho vay dài hạn.
Điều này phần nào hạn chế khách hàng đến với ngân hàng. Chính vì thế trong
tương lai ngân hàng nên đáp ứng tốt hơn đối với nhu cầu vốn này.
5.2.4 Nắm vững thông tin về khách hàng vay vốn:
Đối với những hộ đang vay vốn bên cạnh những thông tin đã nắm bắt
được khi lập hồ sơ vay vốn thì khi thẩm định cho vay cán bộ tín dụng cần phải
nắm thêm những thông tin khác như: tình trạng gia đình, trình độ văn hoá, thu
nhập bình quân trên tháng....
Đối với những hộ chưa vay vốn (khách hàng tiềm năng) cán bộ tín dụng
cũng nên thu thập những thông tin cần thiết như trên để tiết kiệm thời gian sau
này khi khách hàng giao dịch với ngân hàng thì kịp thời đáp ứng, nhằm khai thác
tốt hơn lượng khách hàng này.
5.2.5 Hạn chế nợ quá hạn:
Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
chủ yếu là cho vay nông nghiệp. Vì vậy các cán bộ tín dụng ở ngân hàng không
chỉ chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng mà còn có kiến thức về thị trường, về
lĩnh vực nông nghiệp, nắm bắt được những yếu tố cơ bản về đối tượng cho vay
vốn để có thể quyết định, giải quyết đúng như định kỳ hạn nợ phù hợp với chu kỳ
sản xuất, xác định mức cho vay hợp lý đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng...
Đồng thời cán bộ tín dụng có thể tư vấn thêm cho khách hàng không nên trồng
cây gì, nuôi con gì, sản xuất cái gì, kinh doanh loại nông sản nào để tránh tổn thất
do sự biến động giá cả của các loại sản phẩm nông nghiệp.
Đối với khách hàng vay vốn ở ngân hàng, ngân hàng cần tuyên truyền phổ
biến nghiệp vụ để họ thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ, đảm bảo trả nợ sòng
phẳng cho ngân hàng.
Cải tiến cơ chế quản lý trước khi cho vay và trong quá trình sử dụng vốn,
gắn trách nhiệm của người vay với việc trả nợ để giảm bớt tổn thất trong cho vay,
tích cực giải quyết để hạn chế ở mức thấp nhất nợ quá hạn. Muốn vậy ngân hàng
phải ban hành qui chế thưởng phạt theo hiệu quả làm việc của cán bộ trong ngân
- 72 -
hàng: có phần thưởng thích hợp và xứng đáng với những nhân viên có kết quả tốt
trong công tác, đồng thời cũng có những biện pháp nghiêm khắc xử lý những cá
nhân vì lý do chủ quan làm giảm hoạt động của ngân hàng.
5.2.6 Các giải pháp khác:
Xác định thị trường nông nghiệp nông thôn là thị trường chủ yếu của ngân
hàng, chú trọng cho vay hộ sản xuất hàng hóa, hộ kinh tế trang trại, hộ làm ngành
nghề, làng nghề truyền thống, cho vay các dự án đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo phân vùng sản xuất.
Thực hiện đúng quy trình tín dụng khi xét duyệt cho vay, ngân hàng công
khai quy định cho vay đến khách hàng, cho vay trực tiếp không qua trung gian.
Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu nợ định kỳ, đổi địa bàn cán bộ tín dụng
nếu có nghi ngờ trong cho vay.
Vì Quận Cái Răng là quận trung tâm về công nghiệp – cảng của thành phố
Cần Thơ nên nhu cầu vay vốn ngân hàng ở đây là rất lớn. Chính vì vậy rất nhiều
ngân hàng khác đã nhận thức được điều này và xem thị trường tại đây là một thị
trường tiềm năng. Do đó nhiều ngân hàng đã bắt đầu mở thêm chi nhánh ở đây,
gây khó khăn cho ngân hàng nông nghiệp. Vì vậy, để nâng cao vị thế trên thị
trường ngân hàng phải đưa ra nhiều giải pháp thích hợp để có thể cạnh tranh
được với các ngân hàng khác như: áp dụng các hình thức khuyến mãi, tặng phẩm,
rút thăm trúng thưởng, nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa sản phẩm...
Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Tập trung thường
xuyên những món vay lớn, kịp thời phát hiện xử lý khách hàng sử dụng vốn kém
hiệu quả nhằm khống chế nợ quá hạn phát sinh.
Hợp tác với công ty bảo hiểm trong cho vay để an toàn vốn.
Tăng cường hợp tác với chính quyền địa phương và hội nông dân để quản
lý vốn vay và mở rộng thị phần đầu tư của ngân hàng.
Trong cơ cấu cho vay nông nghiệp khuyến khích và ưu tiên cho khách
hàng đa dạng hóa trong lĩnh vực nông nghiệp như: trồng hoa màu, kết hợp trồng
trọt với chăn nuôi: nuôi cá, nuôi heo…
- 73 -
Hơn thế nữa với tốc độ phát triển của Quận Cái Răng trong tương lai sẽ là
một đô thị hiện đại chính vì thế nhu cầu về vốn đối với tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ cũng như đối với các doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng lên, ngân hàng
cũng nên chú ý tốt hơn đến đối tượng này.
- 74 -
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN:
Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nhưng NHN0 và PTNT Quận Cái Răng
luôn xác định đúng đối tượng để phục vụ, hướng về nông nghiệp và nông thôn
mà khách hàng đông đảo là các hộ nông dân với phương châm vừa kinh doanh
vừa phục vụ. Tác dụng cho vay vốn của ngân hàng là thúc đẩy làm cho nông
nghiệp phát triển vượt bậc và vững chắc. Chính vì vậy, trong mấy năm qua
NHN0 và PTNT Quận Cái Răng đã thực sự trở thành chỗ dựa, thành người bạn
gần gũi thân thiết của các hộ nông dân giúp họ yên tâm phát triển sản xuất và sử
dụng đồng vốn vay có hiệu quả.
Qua phân tích và đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động tín dụng nông
nghiệp tại NHN0 và PTNT Quận Cái Răng em có một số nhận xét sau:
Đối với vốn huy động, đây là nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân
hàng. Về mặt này, ngân hàng đã thực hiện khá tốt công tác huy động. Điều này
được thể hiện thông qua tình hình huy động tại ngân hàng, số vốn huy động ngày
càng tăng và chiếm tỷ lệ cao hơn so với số vốn điều chuyển.
Đối với hoạt động tín dụng, chúng ta nhận thấy doanh số cho vay vẫn
chưa đều qua các năm. Ngân hàng chủ yếu đầu tư trong cho vay ngắn hạn, cho
vay trung hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay còn doanh
số cho vay dài hạn hiện vẫn chưa có phát sinh tại ngân hàng. Còn về nợ quá hạn,
chúng ta cần phải tránh tình trạng nợ quá hạn tăng qua các năm như hiện nay.
Cần phải xem lại việc thu nợ lĩnh vực cho vay hộ gia đình vì lĩnh vực này chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Hy vọng với sự
quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho ngân
hàng phát huy vai trò chủ lực của mình đối với nền kinh tế của quận.
6.2 KIẾN NGHỊ:
Thông qua hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Quận Cáí Răng
cùng với sự chỉ dẫn tận tìn của các cô chú, anh chị trong ngân hàng đã giúp cho
em hiểu biết thêm về lĩnh vực hoạt động tín dụng trong một ngân hàng nông
- 75 -
nghiệp. Qua phân tích tình hình huy động vốn và cho vay hộ tại ngân hàng, mặc
dù ngân hàng đã đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp thay đổi bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên, mức sống của các tầng lớp dân cư chưa đông đều, diễn biến kinh tế
còn gặp nhiều bất cập trong quá trình phát triển. Để nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Quận Cái Răng em xin nêu ra một số
kiến nghị sau:
Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quận Cái Răng
Trong cơ cấu cho vay, cho vay trung hạn chiếm một tỷ trọng khá khiêm
tốn. Ngân hàng cần tăng cường đầu tư trung và dài hạn cho các đối tượng xây
dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống điện khí hóa nông thôn chương trình nước sạch,
kiên cố hóa thủy lợi nội đồng, vệ sinh môi trường, các dịch vụ đời sống, giáo
dục, y tế.
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng và luôn là yếu tố chủ đạo của hoạt
động. Do vậy đối với Ngân hàng cần xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp hơn, tinh thông về nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp.
Cần đặt thêm địa chỉ giao dịch ở những xã xa trung tâm Quận để tiện cho
việc giao dịch với khách hàng. Đồng thời thu hút khách hàng về phía ngân hàng
để cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn của hộ vay bằng cách trực tiếp
hay thông qua xã giao nắm bắt thông tin hoặc thông qua khách hàng này để nắm
bắt thông tin về khách hàng khác.
Bên cạnh đó, cần mở rộng thành viên của trung tâm bao gồm các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn từ đó thu nhập được những thông tin về quan hệ
kinh tế thương mại, thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc
marketing ngân hàng, mở rộng hoạt động tín dụng.
Từng bước hoàn thiện mô hình hoạt động của trung tâm thông tin tín
dụng, có quy chế hoạt động phù hợp, thống nhất đảm bảo thực hiện có hiệu quả
vai trò, chức năng và nhiệm vụ của trung tâm. Ngoài ra không ngừng cải tiến
công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình, các phần mềm ứng
dụng nhằm đáp ứng được yêu cầu của công tác thông tín dụng hiện nay. Có như
vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng mới ngày một nâng cao.
- 76 -
Có thể trong quá trình kinh doanh tiền tệ, nhất là trong hoạt động tín dụng
thì rủi ro là không thể tránh khỏi. Để khắc phục tình trạng này và tránh những
xáo trộn tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, hạn chế đến mức tối đa ngân hàng
cần phải thiết lập quỹ dự phòng để bù đắp những rủi ro do hoạt động tín dụng
gây nên.
Đối với Ngân hàng nhà nước
Không nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa cho số tiền vay, không nên
tuyệt đối hóa vai trò của tài sản thế chấp cho dù tài sản thế chấp là cơ sở giúp cho
ngân hàng có khả năng thu nợ. Bởi vì mục đích cho vay của ngân hàng là giúp
khách hàng có vốn duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hơn nữa
không phải tài sản thế chấp nào cũng dễ dàng bán được để ngân hàng thu nợ một
cách kịp thời, vì thực tế đã chứng minh việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ
là một gánh nặng đối với tất cả các ngân hàng thương mại.
Số vốn ngân hàng duyệt cho vay còn thấp hơn so với nhu cầu thực tế nên
người dân không đảm bảo mang lại lợi nhuận như mong muốn, nguồn vốn vay
chủ yếu là ngắn hạn nên chưa đủ điều kiện đầu tư chiều sâu.
Đối với chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện hơn nữa cho các thành phần
kinh tế trong đó có các hộ gia đình cùng phát triển.
Phối hợp tốt với Ngân hàng cùng giải quyết khi có rủi ro tín dụng xảy ra,
đồng thời cung cấp cho các Ngân hàng những thông tin cần thiết về khách hàng,
để Ngân hàng hiểu rõ về khách hàng, tiếp cận khách hàng, giám sát kiểm tra,
giúp đỡ khách hàng tốt hơn.
Cần có quy hoạch tổng thể trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vật nuôi,
cây trồng hợp lý, phù hợp với thực tế của địa phương và nhu cầu của xã hội.
Sớm quy hoạch khu dân cư và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cũng như xác lập quyền sở hữu tài sản đối với các hộ sản xuất – kinh doanh trên
địa bàn để người dân có điều kiện tiếp cận đồng vốn vay ngân hàng.
Nâng cao trình độ dân trí, xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập huấn
nhằm tạo cho nhân dân có ý thức và sẵn sàng trả nợ vay khi đến hạn.
Cần có chương trình khuyến nông hỗ trợ các biện pháp cải tạo giống, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua phòng nông nghiệp huyện, xã.
- 77 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại NHN0 & PTNT Quận Cái Răng.pdf