Bên cạnh sự giúp đỡ của nhà nước và các tổ chức có liên quan thì sự phấn đấu
của công ty đóng vai trò rất quan trọng. Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chế
biến gỗ Thừa Thiên Huế tôi có một số kiến nghị như sau:
Về khu vực bãi gỗ tròn cần:
- Bãi gỗ phải có mái che, có sân nền, sử dụng các tấm che phủ che chắn nhằm
tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh nắng mặt trời, gió mưa vào nguyên liệu gỗ.
- Phải có các thanh kê, để cho gỗ không phải tiếp xúc trực tiếp với nền đát ẩm.
- Thực hiện công tác phun thuốc phòng trừ sâu bệnh trong quá trình lưu trữ gỗ tại bãi.
- Luôn tiến hành công tác thu dọn vệ sinh bãi gỗ tròn, không để tình trạng các
khu vực chứa gỗ bị ứa đọng nước.
Về trang thiết bị: - Có các quy định cho các bộ phận liên quan có trách nhiệm
thương xuyên theo dõi, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc hỏng hóc, đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu của sản xuất.
- Mua thêm các máy móc, trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho quá trình sản
xuất được tốt hơn.
Về việc sử dụng phế liệu: - Đối với các loại phế liệu khác nhau thì có các hình
thức sử dụng khác nhau.
105 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3726 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.220 -48,80 675 52,73
Uruguay 1.345 1.362 1023 1.980 17 1,26 -339 -24,89 957 93,55
Tổng 3.800 3.862 2.303 3.935 62 1,63 -1.559 -40,37 1.632 70,86
( Nguồn: Phòng Tài vụ- HCLĐ&TL)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 75
Từ bảng 2.10 trên ta thấy thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ theo hình thức trực tiếp
của công ty ở Nam Mỹ chỉ có Colombia và Uruguay tình hình kinh doanh của công ty tại
thị trường này có sự biến động nhưng không nhiều, giai đoạn từ năm 2011- 2014 kim ngạch
xuất khẩu có sự biến động lớn thể hiện rõ qua bảng thống kê trên.
Cụ thể kim ngạch xuất khẩu năm 2012 tăng khoảng 62 triệu đồng so với năm 2011
tức tăng 1,63 % và giá trị xuất khẩu đạt khoảng 3.862 triệu đồng. Cụ thể tại thị trường
Colombia kim ngạch xuất khẩu năm 2012 so với năm 2011 tăng nhẹ khoảng 45 triệu đồng,
tương đương tăng 1,83 %, trong khi đó tại thị trường Uruguay năm 2012 kim ngạch tăng
nhưng không đáng kể khoảng 17 triệu đồng tức tăng khoảng 1,26 %.
Năm 2013 kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm xuống khoảng 1.559 triệu
đồng, tức giảm khoảng 40,37 % so với năm 2012. Điều này cũng được thể hiện rõ qua
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ tại thị trường Colombia và Uruguay giảm lần lượt
khoảng 1.220 triệu đồng và 339 triệu đồng, tương đương với 44,80 % và 24,89 %.
Năm 2014 kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao nhất khoảng 3.935 triệu đồng,
tăng khoảng 1.632 triệu đồng, tức tăng khoảng 70,86 % so với năm 2013. Tại
Colombia giá trị xuất khẩu của công ty tăng khoảng 675 triệu đồng, tương đương tăng
khoảng 52,72 %. Trong khi đó tại thị trường Uruguay, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm
của công ty tăng 957 triệu đồng, tức tăng khoảng 93,55 %.
Nguyên nhân dẫn tới kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ tại thị trường Nam Mỹ
biến động không đều, tăng giảm qua các năm 2011- 2014 với mức tăng trưởng bình
quân là 37,62 % do thị trường Nam Mỹ là thị trường công ty chỉ mới thâm nhập vào 2
nước Colombia và Uruguay trong thị trường này nên kim ngạch xuất khẩu vẫn chưa
cao, đồng thời thời qua các năm một số nước có đơn đặt hàng không đều và một số
công ty khách hàng lựa chọn hình thức xuất khẩu gián tiếp dẫn tới sự tăng giảm không
đều về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ trực tiếp vào thị trường này.
Châu Mỹ hay nói khác đi là khu vực Nam Mỹ cũng là một thị trường mới và tiềm
năng của ngành xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng.
Bên cạnh những thuận lợi: nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gỗ đang tăng cao, thị trường
tương đối lớn và dễ tính, cũng như khó khăn thường gặp của việc thâm nhập một thị
trường mới là những rủi ro về thông tin, đặc điểm kỹ thuật, các loại thuế, phương thức
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 76
thanh toán đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty. Hiện tại sản phẩm của công ty đã có
mặt tại Uruguay và Colombia, đây cũng là một thị trường mới nên có nhiều đối thủ
trong và ngoài nước cùng nhắm. Mặt khác, đây là khu vực thị trường có vị trí địa lý
khá xa so với Việt Nam, việc xuất khẩu tới khu vực thị trường này mất tương đối
nhiều thời gian và chi phí vận chuyển cũng như bảo quản. Do đó, để tiết kiệm chi phí
vận chuyển và bảo quản công ty cần đẩy mạnh ký kết các hợp đồng, khai thác sâu vào
thị trường để tăng khối lượng nhập khẩu của từng đơn đặt hàng, tiết kiệm chi phí sẽ
giúp công ty có điều kiện cạnh tranh về giá tốt hơn.
Mặc dù có nhiều khó khăn tiềm ẩn khi bắt đầu khai thác một thị trường mới,
nhưng cũng chính vì đây là một thị trường mới nên công ty có thể có được nhiều lợi
thế cạnh tranh hơn, do tất cả các công ty khi thâm nhập thị trường này gần như là có
cùng điểm xuất phát về thời gian. Do khả năng sản xuất còn hạn chế, khả năng cung
ứng các hợp đồng lớn chưa nhiều, đã làm cho chi phí sản xuất cũng như vận chuyển
cao hơn các công ty khác nên đã gây nhiều bất lợi cho công ty về sự cạnh tranh giá cả
trên thị trường này.
2.3.3.3. Thị trường khác
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ theo hình thức trực tiếp của công ty tại thị
trường khác chỉ chếm 1% kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, chủ yếu là Hàn Quốc và một
số các quốc gia Đông Nam Á. Dựa vào bảng 2.5 ta thấy, năm 2011 kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm gỗ tại các thị trường này đạt khoảng 271 triệu đồng, thấp hơn năm
2012 khoảng 80 triệu đồng tương đương 29,52 %, năm 2012 đạt khoảng 351 triệu
đồng. Trong khi đó năm 2013 kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ so với năm 2012 chỉ đạt
khoảng 329 triệu đồng, giảm 22 triệu đồng, tức 6,27 %. Năm 2014 kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm gỗ lại có xu hướng giảm chỉ đạt khoảng 303 triệu đồng, giảm khoảng
26 triệu đồng, tương đương 7,09 % so với năm 2013. Tuy kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm gỗ ở các thị trường khác không cao nhưng đây sẽ là thị trường cần phải khai thác
trong tương lai của công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế. Nguyên nhân dẫn
tới kim ngạch xuất khẩu tại các thị trường khác thấp vì đây là khu vực tập trung nhiều
nước có cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu giống nhau và đây cũng là nơi có các quốc gia
có sức mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ như Nhật Bản, Hàn Quốc hay Trung Quốc. Do
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 77
đó, đây thật sự là một khó khăn cho công ty khi thâm nhập thị trường này, do cuộc
khủng hoảng kinh tế làm cho người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu về mọi mặt nói
chung và chi tiêu cho các mặt hàng gỗ nói riêng. Ngoài ra cũng có thể do nguyên nhân
chủ quan từ phía công ty chưa quảng rộng rãi sản phẩm gỗ công ty ra thị trường các
nước này.
2.4. Các biện pháp mà công ty đang áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất
xuất khẩu
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đầu tư cho các bộ phận quản lý, cán bộ nghiệp vụ đi đào tạo nâng cao trình độ
kỹ năng làm việc ở trong và ngoài nước. Phần đấu đến năm 2015 cán bộ quản lý từ cấp tổ
trưởng sản xuất trở lên được đào tạo nâng cao 100%. Ưu tiên số một là cho cán bộ kỹ
thuật và cán bộ đơn hàng.
- Đầu tư bằng cơ chế tiền lương, đề bạt bổ nhiệm và các chế độ phúc lợi khác thu
hút được cán bộ có năng lực và trình độ cao vào làm việc cho công ty.
- Cử người đi đào tạo học hỏi về ngành trang trí nội thất để về thiết kế những sản
phẩm nội thất bằng gỗ có giá trị cao.
Đầu tư đổi mới các ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý
- Tiếp tục đầu tư nâng cao phần mềm kế toán và phần mềm điều hành sản xuất, hai
phần mềm này phải được liên kết với nhau để cập nhật danh mục vật tư hàng hóa ra vào
công ty.
- Đầu tư phần mềm quản lý nhân sự, chấm công để theo dõi thời gian làm việc,
tính toán tiền lương và theo dõi các chế độ chính sách cho người lao động đều được thực
hiện bằng phần mềm.
- Đầu tư phần mềm khai báo hải quan điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Đầu tư cơ sở vật chất
- Tiếp tục đầu tư cho các phân xưởng chế biến sản xuất gỗ để tăng năng suất lao
động hơn.
- Tiếp tục đầu tư thêm một số máy móc thiết bị chuyên dùng để làm được các đơn
hàng có chất lượng cao, thiết kế đẹp mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn cho công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 78
- Đầu năm 2015 công ty đã mở rộng phân xưởng ở khu sơn dầu và chà nhám, tạo
không gian thoáng cho công nhân làm việc.
2.5. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần
chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.
2.5.1. Những mặt thuận lợi
Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế là một công ty cổ phần mới được
cổ phần hóa vào năm 2006 nhưng cũng đạt được nhiều thành tựu và thuận lợi đáng kể
trong quá trình hoạt động. Trong những năm qua tình hình tiêu thụ và xuất khẩu sản
phẩm gỗ của Việt Nam nói chung và công ty nói riêng có nhiều biến động mạnh.
Không ít những doanh nghiệp gặp phải khó khăn về chất lượng và thiết kế mẫu mã
cũng như bị cạnh tranh về giá. Là một công ty ra đời sau nên công ty có điều kiện để
học hỏi kinh nghiệm của những công ty đi trước hơn. Áp dụng các quy trình quản lý
chất lượng ngay từ đầu để hạn chế tối đa những lô hàng không đạt chất lượng nhằm
củng cố và xây dựng thương hiệu cho công ty.
Tuy là doanh nghiệp mới xuất khẩu nhưng sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu
hết những thị trường mới và tiềm năng của ngành gỗ Việt Nam: EU, Nam Mỹ Đây
là những điều kiện ban đầu rất thuận lợi để công ty có thể xâm nhập sâu và khai thác
triệt để hơn ở những thị trường này.
Được sự quan tâm của nhà nước và các chức năng địa phương đặt biệt là các hộ
nông dân trồng cây lấy gỗ. Họ thường cung cấp các thông tin về thị trường, định
hướng về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty trong quá trình sản xuất và
chế biến gỗ.
Với ưu thế về mặt thị trường, nhu cầu thị trường vẫn còn như: Châu Âu đang
giảm sản xuất về đồ gỗ, Trung Quốc là quốc gia sản xuất đồ gỗ nhiều nhất trên thế
giới, nhưng đang bị áp lực về thuế chống bán phá giá của Hoa Kỳ Do vậy, công ty
nhận thấy thuận lợi này sẽ giúp gia tăng thị phần xuất khẩu sản phẩm gỗ trong những
năm tới rất nhiều. Ngoài ra, sự phát triển của ngành xuất khẩu sản phẩm gỗ đã được sự
quan tâm đặc biệt của Chính phủ. Nhằm đưa ngành chế biến gỗ để xuất khẩu phát triển
thành ngành chủ lực của đất nước, chính phủ đã có các quyết định thông qua đề án về
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm gỗ theo hướng hiệu quả và bền vững. Với quyết định của
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 79
Thủ tướng Chính phủ là đưa công nghiệp chế biến gỗ trở thành một trong 10 ngành
công nghiệp trọng điểm từ nay đến năm 2020, công ty cần tận dụng phát triển và đổi
mới công nghệ của mình nhằm tận dụng tối đa cơ hội về thị trường.
Bên cạnh đó việc chính phủ đưa ra những gói kích cầu trong thời gian qua cũng
phần nào giải quyết được những khó khăn về vốn cho công ty, đặc biệt là sự thiếu vốn
của các công ty tư nhân.
Hiện nay Việt Nam đã chính thức được gia nhập WTO là một điều kiện thuận lợi
cho các sản phẩm gỗ của công ty có thể dễ dàng hơn trong việc xâm nhập và mở rộng
thị trường. Sử dụng Internet nối mạng toàn cầu cũng là một thuận lợi để công ty dễ
dàng tìm hiểu thông tin về khách hàng và dễ dàng mua bán hàng hóa với các đối tác,
đặc biệt là những quốc gia ở xa như: khu vực Nam Mỹ.
2.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi kể trên vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn và thử thách
mà công ty cần phải vượt qua để có thể đứng vững được trên thị trường xuất khẩu đầy
rủi ro và cạnh tranh quyết liệt.
Năm 2011, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có những biến động phức tạp
nhất là tác động của sự suy giảm kinh tế, nợ công, thiên tai bão lụt đã làm ảnh hưởng
đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đứng trước tình hình đó công
ty đã tìm ra những giải pháp kinh doanh hợp lý để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà
Đại hội cổ đông thường niên đề ra.
Nguồn cung ứng thu mua gỗ nguyên liệu ngày càng phức tạp do các nhà máy
dăm cạnh tranh mua gỗ rừng trồng nên giá mua gỗ thường xuyên biến động, các chủ
rừng ở Thừa Thiên Huế đa phần bán gỗ nguyên liệu cho các nhà máy dăm khu vực
Cảng Chân Mây do đó Công ty khó tiếp cận thu mua được gỗ, mà phải tổ chức đi thu
mua các địa bàn ngoài tỉnh. Vì vậy, đây là khó khăn lớn nhất trong việc chế biến sản
phẩm gỗ để xuất khẩu.
Nếu xét về khía cạnh cạnh tranh với các công ty trong nước thì công ty Cổ phần
chê biến gỗ Thừa Thiên Huế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn từ các công ty lớn và có
kinh nghiệm xuất khẩu như: Fujigate Việt Nam, Gỗ Âu Mỹ, Gỗ Mỹ Đức
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 80
Là một công ty mới được cổ phần hóa nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn về
kinh nghiệm quản lý và xuất khẩu, uy tín của công ty cũng chưa cao nên công ty chưa
có được những đối tác lớn và giá bán sản phẩm của công ty cũng chưa cao. Tại các thị
trường xuất khẩu nhất là các nước khối EU họ đề cao việc nguồn gốc xuất xứ của
nguyên liệu gỗ có hợp pháp hay không nên công ty phải thường xuyên kiểm tra giám
sát trong quá trình thu mua gỗ nguyên liệu.
Khủng hoảng kinh tế làm giảm chi tiêu của người tiêu dùng do đó cũng sẽ làm
giảm sản lượng nhập khẩu sản phẩm gỗ của nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh giảm
sản lượng nhập khẩu một số công ty còn trì hoãn việc thanh toán tiền gây nhiều khó
khăn cho công ty.
Tuy đã trở thành thành viên chính thức của WTO nhưng tổ chức này cũng chưa
hoàn toàn công nhận Việt Nam là nước có nền kinh tế thị trường nên hàng hóa của
Việt Nam nói chung và sản phẩm gỗ của công ty Cổ phần chế biến gỗ nói riêng vẫn
gặp phải một số khó khăn hơn so với các nước có nền kinh tế thị trường hoàn toàn.
Hiện tại tính liên kết giữa các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt
Nam chưa cao. Các doanh nghiệp còn kinh doanh theo kiểu “mạnh ai nấy làm” nên
hiệu quả cạnh tranh chưa cao. Do thiếu tính liên kết nên các doanh nghiệp Việt Nam
đôi khi lại tạo ra mức cung nhiều hơn cầu, rồi sau đó tiến hành cạnh tranh, hạ giá bán
gây khó cho nhau, đặc biệt là gây khó khăn cho các công ty và doanh nghiệp có nguồn
lực tài chính yếu hơn như công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 81
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ
THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả xuất
khẩu sản phẩm gỗ của công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Định hướng của toàn ngành xuất khẩu sản phẩm gỗ
Trong những tháng đầu năm 2015, tháng 2-2015 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
sản phẩm gỗ giảm so với tháng trước, giảm 32,4%, tương đương với 397,8 triệu USD,
tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 2/2015, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm
đạt 982,6 triệu USD, tăng 6,81% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó sản phẩm gỗ đạt
695,4 triệu USD, tăng 16,2%, tính riêng tháng 2, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ
giảm so với tháng 1, giảm 37,1% với 269,2 triệu USD.
Sang năm 2015 thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam có thêm thị
trường New Zealand, nhưng ngược lại thiếu vắng thị trường Hungari và Ucraina so với
2 tháng đầu năm 2014. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Nhật Bản tiếp tục là những thị trường
chính xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm của Việt Nam, chiếm 65,6% tổng kim
ngạch. Trong đó Hoa Kỳ vẫn giữ vị trí hàng đầu, chiếm 35,4% đạt 348,8 triệu USD,
tăng 19,14% so với cùng kỳ năm trước. Là thị trường có vị trí địa lý thuận lợi trong
vận chuyển hàng hóa, nhưng Trung Quốc chỉ đứng thứ hai, với kim ngạch 150,2 triệu
USD, so với cùng kỳ năm 2014, tốc độ xuất khẩu hàng gỗ và sản phẩm của Việt Nam
sang thị trường này giảm, giảm 21,01%. Thứ ba là thị trường Nhật Bản, đạt 145,7 triệu
USD, tăng 8,71%.
Nhìn chung, trong hai tháng đầu năm 2015, tốc độ xuất khẩu hàng gỗ và sản
phẩm của Việt Nam sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường có tốc
độ tăng trưởng dương chiếm 61,1%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Hy Lạp tăng
vượt trội, tăng 154,07% mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,8 triệu USD, thị trường có tốc độ
tăng mạnh thứ hai là Thái Lan, tăng 119,12% đạt 3,4 triệu USD. Số thị trường có tốc
độ tăng trưởng âm chiếm 38,8% và xuất khẩu sang thị trường Séc là giảm mạnh nhất,
giảm 74,08%, kế đến là Thụy Sỹ giảm 61,92% và Campuchia giảm 45,9%.
Trong tổng số 6,2 tỷ USD kim ngạch của ngành gỗ năm 2014, riêng thị trường
Mỹ chiếm 2,2 tỷ USD (tương ứng 35,5%). Với thị trường Mỹ, Việt Nam là nhà cung
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 82
ứng gỗ và các sản phẩm gỗ lớn thứ 2 sau Trung Quốc, từ trước tới nay chưa có mặt
hàng nào bị cảnh báo đỏ và kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ vào thị trường này cũng tăng
trưởng đều đặn trong những năm qua.
Trong bối cảnh Trung Quốc đang bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá, các nước
xuất khẩu đồ gỗ lớn ở châu Âu chịu ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế nên phải thu hẹp
sản xuất, đây được coi là cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu
đồ gỗ, đặc biệt là sang thị trường Mỹ. Theo Bộ Công Thương, thị trường xuất khẩu đồ
gỗ đang tăng trưởng tốt, năm nay ngành này đặt mục tiêu xuất khẩu 7 tỷ USD, tăng
800 triệu USD so với năm ngoái.
Bảng 3.1: Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm 2 tháng 2015
Đơn vị: USD
Thị Trường 2T/2015 2T/2014 % so với cùng kỳ
HoaKỳ 348.841.667 292.796.686 19,14
Trung Quốc 150.298.787 190.274.734 -21,01
Nhật Bản 145.729.688 134.051.258 8,71
Hàn Quốc 67.630.824 61.716.172 9,58
Đức 25.791.556 22.929.227 12,48
Australia 20.388.448 16.056.753 26,98
Pháp 16.561.985 18.969.974 -12,69
HàLan 14.337.469 9.622.464 49,00
Đài Loan 10.533.048 11.678.050 -9,80
Malaixia 6.130.470 7.258.547 -15,54
Thuỵ Điển 5.411.998 4.831.804 12,01
Tây Ban Nha 5.328.643 4.145.844 28,53
TháiLan 3.444.054 1.571.799 119,12
Đan Mạch 3.073.595 3.849.177 -20,15
Hy Lạp 1.807.909 711.578 154,07
Nam Phi 1.645.097 984.616 67,08
Nga 902.911 1.935.937 -53,36
Bồ Đào Nha 580.876 378.176 53,60
Thuỵ Sỹ 496.945 1.304.897 -61,92
Campuchia 313.106 578.743 -45,90
Séc 179.084 690.895 -74,08
Tổng KN 982.672.918 920.035.621 6,81
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 83
Mặc dù đã liên tục đạt mức tăng trưởng bình quân qua các năm 15% nhưng theo
các chuyên gia, để thêm sức cạnh tranh, ngành gỗ cần chú ý nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm để nâng cao sức cạnh tranh là phải
cải thiện nguồn nhân lực. Lâu nay, ngành chế biến gỗ hoạt động chủ yếu theo mô hình
hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người lao động phần lớn đến từ nông thôn, gặp
nhiều khó khăn trong học nghề và chậm thích nghi với tác phong làm việc theo môi
trường hiện đại, dù nhiều người có kỹ năng tay nghề cao. Hiện nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ chưa có sự đầu tư về phát triển sản phẩm, thiếu kỹ năng nghiên cứu thị
trường, không có kế hoạch đào tạo cho công nhân nâng cao tay nghề, tiếp cận những
kỹ thuật mớiDo đó, bản thân doanh nghiệp cũng cần ứng dụng kỹ thuật mới vào quy
trình sản xuất.
Ngành xuất khẩu gỗ của Việt Nam có những lợi thế:
- Chi phí nhân công rẻ
- Nguồn lao động dồi dào, với hơn 40% dân số trong độ tuổi lao động và hàng
năm bổ sung thêm 1,3 triệu lao động. Ngoài ra, lao động Việt Nam được đánh giá là
khéo léo, cần cù...
- Thị trường nội địa với dân số hơn 90 triệu người hứa hẹn nhiều cơ hội cho
ngành xuất khẩu.
Với những lợi thế của ngành xuất khẩu gỗ như vậy thì cần có những định hướng
cho toàn ngành xuất khẩu sản phấm gỗ trong những năm tới như sau:
Phát triển sản xuất chế biến gỗ, lâm sản
-Khai thác sử dụng tài nguyên rừng có hiệu quả, hạn chế sử dụng gỗ từ rừng tự
nhiên để thực hiện mục đích kinh doanh rừng bền vững.
-Phát triển công nghiệp chế biến sử dụng gỗ rừng trồng.
-Phát triển ngành nghề truyền thống gắn với làng nghề để thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy mạnh chế biến hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ và các lâm
sản ngoài gỗ mà nước ta có lợi thế so sánh trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế.
-Quan tâm đầu tư thích đáng về kỹ thuật, công nghệ, thiết bị và tiền vốn để tăng
khả năng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu được thị trường ưa chuộng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 84
Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
-Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại và đầu tư.
-Tạo cơ hội xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường, tăng khả năng
cạnh tranh của hàng gỗ, lâm sản trong khu vực và trên thế giới.
Cần liên kết, xây dựng mô hình “Nhóm DN hỗ trợ trong sản xuất, gia
công” : Có sự phân công chuyên môn hóa về chủng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Những doanh nghiệp lớn, có tiềm năng, cần quan tâm
hỗ trợ, chia sẻ đối với các doanh nghiệp bạn, nhất là chia sẻ về đơn hàng, kinh nghiệm
quản lý, hỗ trợ vốn kinh doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp nhỏ hơn.
-Thực hiện chương trình phát triển chế biến gỗ, lâm sản của ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty
Trên cơ sở định hướng chung của toàn ngành, công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa
Thiên Huế đã xây dựng định hướng phát triển chung của công ty trong những năm tới
như sau:
Chế biến xuất khẩu sản phẩm gỗ giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu tư thêm vào
ngành lâm sản, thu mua cung cấp nguyên liệu gỗ, trước hết để phục vụ trực tiếp cho
vấn đề nguyên liệu của công ty.
Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần tỷ lệ doanh thu hàng nội địa lên 10%
đến 15% từ nay đến hết năm 2015, cân bằng giữa các thị trường, tránh phụ thuộc quá
nhiều vào thị trường nước các nước EU, mở rộng ra thị trường các nước trong khu vực
Châu Á và Châu Mỹ.
Liên tục phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, phát huy tối đa công
suất thiết kế để tăng năng suất lao động. Công ty cũng thường xuyên bổ sung, đổi mới
máy móc thiết bị theo công nghệ mới.
Lập kế hoạch tuyển dụng lao động và đầu tư phát triển đào tạo tay nghề lao
động nhằm nâng cao năng suất lao động và phát huy năng lực tiềm năng của công ty.
Về trồng rừng: Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao về gỗ nguyên liệu,
Công ty đang có nhiều phương án mở rộng đất trồng rừng bằng cách xin thêm rừng và
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 85
liên kết trồng rừng với các hộ dân có quỹ đất tương đối lớn để cả hai bên cùng có lợi.
Hiện nay việc thu mua ngày càng khó khăn do sự cạnh tranh về mặt giá cả nên công ty
đã và đang tổ chức lại việc kinh doanh mua bán gỗ trồng rừng. Để đảm bảo cho sản
phẩm cung cấp cho các nhà máy đạt mức tối thiểu 35.000 tấn/năm.
Hiện nay nguồn gỗ tươi đang dần bị hạn chế nên việc sản xuất ván ép không còn
mang lại nhiều hiệu quả, do đó cùng với việc sản xuất ván ép, công ty sẽ tiến hành tìm
kiếm thị trường và các sản phẩm mới phù hợp với khả năng của công ty.
Về đầu tư: Đầu tư xây dựng, trang thiết bị cho các phân xưởng, xây dựng mở
rộng các phân xưởng tạo môi trường làm việc thoáng đãng hơn cho công nhân ở khu
vực sơn dầu, chà nhám dự định đưa vào sản xuất vào quý II năm 2015.
Trong thời gian hoạt động sắp tới của công ty phổ biến và thực hiên tốt theo hiệp
định VPA/FLEGT là hiệp định thương mại song phương ký giữa EU với đối tác quốc
gia xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Theo đó đối tác quốc gia cam kết chỉ xuất khẩu vào
EU gỗ và các sản phẩm gỗ hợp pháp.
Công ty cần định hướng cho việc xuất khẩu sản phẩm gỗ lâu dài với khối lượng
lớn từng thời kỳ hợp lý. Vì vậy cần có sự đầu tư về khai thác thị trường, phương tiện,
logistic... một cách lâu dài.
Định hướng công ty hoạt động trong thời gian sắp tới là hoạt động sản xuất chế
biến thân thiện với môi trường. Ngày nay, người tiêu dùng ngày càng quan tâm tới vấn
đề sức khỏe và môi trường hơn, nên ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty
cũng nên xem xét để phát triển theo hướng thân thiện với môi trường. Có như
thế sản phẩm của công ty sẽ có được lợi thế cạnh tranh hơn và ngày càng được nhiều
người ưa chuộng hơn nhờ việc coi trọng giá trị xã hội.
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu sản phẩm
gỗ của công ty
3.2.1. Giải pháp tạo vốn
Vốn là một yếu tố để quyết định được sự hình thành và phát triển của công ty.
Thu hút vốn đầu tư vào công ty có thể giúp mở rộng công ty, mua sắm trang thiết bị,
máy móc hiện đại. Giúp cho quá trình hoạt động chế biến gỗ của công ty tốt hơn, tạo
các sản phẩm gỗ có chất lượng xuất khẩu ra các thị trường trên thế giới.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 86
Giải pháp tăng cường vốn từ cổ đông và vốn vay ngân hàng của các doanh
nghiệp thường làm trong các năm qua thì đến một mức nhất định sẽ không thể huy
động thêm được nhiều hơn nữa. Vì thế, các công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu sản
phẩm gỗ nên tham gia vào thị trường chứng khoán là một kênh vô cùng quan trọng để
thu hút vốn thông qua mua bán cổ phiếu của doanh nghiệp. Giải pháp này là khả thi
nhất vì lĩnh vực sản xuất kinh doanh đồ gỗ xuất khẩu đang tăng trưởng mạnh, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn cao, thị trường ổn định, và tiềm năng còn phát triển thêm nữa.
Nhưng đây chỉ là giải pháp cho các doanh nghiệp lớn còn đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ như công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế có thể liên kết với các
đối tác nước ngoài tìm kiếm nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ cho việc sản xuất sản
phẩm gỗ.
Tận dụng vốn ưu đãi của nhà nước, tỉnh thành, hiệp hội cho các chương trình đầu
tư trung và dài hạn. Lập kế hoạch sử dụng vốn tập trung, quỹ đầu tư theo hướng ưu
tiên cho các dự án trọng điểm như đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ, đào tao...
3.2.2. Giải pháp về ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào
Để công ty có thể hoạt động sản xuất - chế biến gỗ được liên tục thì nguyên liệu
cung cấp cho công ty cũng phải đáp ứng liên tục. Vấn đề này luôn là bài toán khó cho
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ. Giải pháp được đưa ra như sau:
- Phần lớn doanh nghiệp đều phải mua nguyên liệu thông qua nhiều khâu trung
gian, do đó chất lượng gỗ cũng không đảm bảo và giá cả bị tăng lên và không phải lúc
nào cũng có gỗ và chủng loại gỗ theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp. Do đó các
doanh nghiệp nên liên kết lại với nhau để nhập khẩu gỗ với số lượng lớn, giảm chi phí
và tận dụng giá rẻ với số lượng lớn.
- Về lâu dài phải tiến tới thành lập các đầu mối nhập khẩu gỗ nguyên liệu là để
chủ động với nguồn nguyên liệu. Việc thành lập các đầu mối nhập khẩu gỗ nguyên
liệu là để chủ động nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ đang tăng trưởng
nóng trong nước, giúp hạ giá gỗ nguyên liệu đầu vào cho các nhà chế biến gỗ xuất
khẩu nhờ nhập khẩu tập trung, thay vì nhập khẩu nhỏ lẻ như lâu nay. Có đầu mối nhập
khẩu gỗ với số lượng lớn, chủng loại đa dạng, công ty sẽ chủ động trong tính toán thời
gian và số lượng dựa trên kế hoạch đơn hàng, công ty sẽ có được giá đầu vào tốt, chất
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 87
lượng ổn định, ngoài ra đầu mối nhập khẩu cũng còn là nơi mua, bán trao đổi thông tin
về giá cả và thị hiếu tiêu dùng trên thế giới. Các đầu mối nhập khẩu sẽ được hình
thành dưới hình thức các nhà chế biến xuất khẩu gỗ đóng cổ phần của từng công ty để
thành lập ra, dưới sự hỗ trợ của Bộ Thương mại và Hiệp mại.
Ngoài việc tiếp tục duy trì với các đầu mối cung ứng gỗ từ các nước, để chủ động
nguồn nguyên liệu thì việc trồng rừng kinh tế trong nước là bài toán khả thi và căn cơ
nhất để chủ động nguồn nguyên liệu.Vì vậy, cần nhanh chóng rà soát lại quy hoạch
đất, sắp xếp lại các lâm trường quy hoạch để tiến hành trồng rừng thu gỗ.
- Hiện nay, nguyên liệu của công ty chủ yếu nhập từ các khu rừng trồng trong
tỉnh và các tỉnh lân cận. Vì thế nếu chưa tìm được nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
công ty cần phải mở rộng khu vực thu mua nguyên liệu ra các tỉnh khác.
- Đối với các hợp đồng thu mua nguyên liệu của công ty để đảm bảo nguyên liệu
được cung cấp cho công ty ổn định cần ký kết hợp đồng lâu dài đảm bảo.
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Đối với bất kỳ một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt với công ty
có sản phẩm xuất khẩu thì vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là một yếu tố
quan trọng và đó chính là vũ khí cạnh tranh hàng đầu. Tăng chất lượng sản phẩm cũng
có nghĩa là tăng năng suất lao động xã hội, từ đó tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế
trên một đơn vị đầu vào, góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành và tăng sản lượng tiêu thụ. Để nâng cao được chất lượng sản phẩm thì cần
phải hoàn thiện chất lượng ngày từ yếu tố nguyên vật liệu đầu vào, từ công nghệ sản
xuất, tay nghề người lao động.
Hiện các sản phẩm gỗ xuất khẩu của công ty chủ yếu sử dụng loại gỗ mềm như
gỗ thông, gỗ cao su, những sản phẩm, gỗ này chỉ phù hợp với thị trường Châu Âu, còn
đối với các thị trường khác như Bắc Mỹ lại có nhu cầu lớn đối với các loại gỗ làm từ
gỗ cứng như gỗ anh đào, gỗ bách, gỗ sến... Nguồn gốc xuất xứ của từng chủng loại gỗ
trước khi đưa vào sản xuất phải rõ ràng, có như vậy mới phần nào hạn chế tình trạng sử
dụng gỗ trái phép hoặc kém chất lượng dẫn đến chất lượng đầu ra kém hoặc mất lòng
tin khách hàng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 88
Kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm vì khách hàng nước ngoài nói
chung rất quan tâm đến các vấn đề kỹ thuật, các thông số đối với sản phẩm: sản phẩm
có chịu lực không, kết cấu có an toàn cho người sử dụng hay không, kích thước có phù
hợp với người sử dụng hay không...Vì vậy cần phải kiểm tra tất cả các chi tiết trên
trước thiết kế, đưa vào sản xuất. Kiểm tra chất lượng trong quy trình chế biến từ khâu
đưa nguyên liệu vào lò sấy cho đến khâu tạo phôi, làm nguội, lắp ráp, nhún dầu, đóng
gói với đội ngũ kiểm tra trên dây chuyền sản xuất chứ không phải kiểm tra ở đầu vào
và đầu cuối của sản phẩm.
Bên cạnh các giải pháp quản lý chất lượng trên cũng cần chú ý đến khâu hoàn
thiện sản phẩm và đóng gói, đối với sản phẩm tháo rời, phải kiểm hàng, phải ráp thử
sản phẩm, bàn ghế theo bộ, phải chú ý màu sắc. Trên bao bì phải thể hiện chi tiết, nhãn
hiệu, phụ kiện, các dòng thông tin sử dụng bảo quản... Ngoài ra cũng phải chú trọng
đến chất lượng giao hàng: giao hàng đúng thời hạn, đúng số lượng, xuất trình bộ chứng
từ nhanh chóng và chính xác.
3.2.4. Giải pháp khoa học kỹ thuật- công nghệ
Nếu như chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc gia nhập vào một
quốc gia thì khoa hoc kỹ thuật - công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh, chỉ đầu tư công nghệ mới có khả năng cạnh tranh và thâm nhập
thị trường cao. Nhận thức được tầm quan trọng trên, công ty khi đầu tư vào công nghệ
cần lưu ý dựa vào nhu cầu sản xuất thực tế và nhu cầu đặt hàng cho tương lai để quyết
định đầu tư cho công nghệ, dựa vào năng lực tài chính hiện tại và khả năng thanh toán
để quyết định đầu tư, ký kết chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài.
Ngày nay, khoa học công nghệ trên thế giới tiến bộ rất nhanh, công ty nên tìm
hiểu công nghệ từ nhiều nước khác nhau để tìm công nghệ thích hợp cho sản xuất, khả
năng tài chính và trình độ kỹ thuật. Bên cạnh đó công ty cần tạo mối quan hệ gắn kết
với các nhà khoa học – công nghệ trong nước để tìm kiếm công nghệ mới với giá cả
phù hợp, hoặc công ty nêu rõ nhu cầu cần thiết về công nghệ nào đó để các nhà khoa
học có ý tưởng tạo ra công nghệ, dây chuyền sản xuất phù hợp với đặc điểm của công
ty, bởi vì có rất nhiều dây chuyền công nghệ, thiết bị cũ nhập ở nước ngoài giá rất đắt,
giá hàng triệu USD, trong khi dây chuyền công nghệ tương tự như vậy sản xuất tại
Việt Nam giá rẻ hơn nhiều.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 89
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Giá trị đóng góp của ngành gỗ cho nền kinh tế, xã hội vô cùng to lớn, nhưng sự
đào tạo nguồn nhân lực cho ngành còn chưa tương xứng.
Đối với vấn đề nâng cao khả năng của đội ngũ quản lý, đội ngũ thiết kế, nhân
viên của công ty thì cần phải cử cán bộ đi học ở nước ngoài để bắt kịp xu hướng thị
trường, tiếp thu trình độ công nghệ tiên tiến, bởi việc phát triển và cạnh tranh trong hội
nhập sẽ rất khó khăn, sản phẩm làm ra muốn được sự chấp nhận của thị trường không
chỉ đạt về mặt chất lượng mà còn thỏa mãn nhu cầu về tính thẩm mỹ, nghệ thuật, mới
lạ nổi trội hơn sản phẩm khác.
Đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ kinh doanh xuất khẩu. Trình độ cán bộ làm
công tác xuất khẩu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công tác này. Trong khi đó thì
lực lượng làm công tác xuất khẩu của công ty hiện nay còn rất thiếu và còn nhiều sơ
suất trong nghiệp vụ cũng như trong giao tiếp bằng ngoại ngữ. Chính vì thế cho nên
trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch đào tạo mới và đào tạo lại cũng như trẻ hoá
đội ngũ làm công tác này. Có như vậy thì trong thời gian tới khả năng tác nghiệp của
cán bộ trong công ty sẽ dần dần nâng nên.
Vấn đề đào tạo lại cho nguồn lao động chưa qua đào tạo của công ty cũng cần
được chú trọng bằng cách: đối với lao động trực tiếp thì sử dụng phương pháp đào tạo
tại chỗ, bồi dưỡng kỹ năng, kỹ xảo từ những công nhân đã qua đào tạo và có tay nghề
cao hoặc đặt hàng, liên kết với trường dạy nghề chuyên nghiệp ngành gỗ tổ chức các
khóa đào tạo ngắn ngày.
Hiện nay, công ty đang có những chương trình nhằm mở rộng năng lực sản xuất.
Do đó, công ty cần nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác tuyển dụng lao động. Để
làm được điều này công ty cần thực hiện một số yêu cầu sau:
- Dựa vào cơ cấu lao động mà công ty đang hướng tới để phân tích đánh giá
công việc trước khi tuyển dụng nhân viên mới.
- Chỉ tuyển những người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh
thần trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu và tính chất công việc.
Có như vậy công ty mới có được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, tay
nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức cũng như khả năng nắm bắt các cơ
hội trong kinh doanh.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 90
Để phát huy khả năng của từng người lao động, công ty nên có những biện pháp
khuyến khích người lao động như:
- Khen thưởng, biểu dương công khai kết hợp với tiền thưởng đối với những
người có thành tích thực sự trước toàn thể cán bộ công nhân viên. Tạo ra dư luận đánh
giá cao những cố gắng của người lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng một môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái trong sinh hoạt cho
người lao động, tránh tình trạng lao động căng thẳng kéo dài, không đủ điều kiện bù
đắp cho hao phí sức lao động.
- Tổ chức các buổi tham quan nghỉ mát cho người lao động để tạo cho họ có tinh
thần thoải mái, đoàn kết gắn bó với nhau trong công ty.
3.2.6. Áp dụng hình thức thương mại điện tử
Đối với thế giới thì hình thức thương mại điện tử được rất nhiều công ty sử dụng,
nhưng với Việt Nam thì đây là hình thức còn mới mẻ và đang dần được triển khai.
Công ty nên từng bước tham gia vào hình thức kinh doanh này thông qua mạng kết nối
quốc gia và toàn cầu. Sử dụng bán hàng trên Internet giúp các nhà cung ứng, khách
hàng biết được nhiều thông tin và tìm đến Công ty, việc khai thác hình thức bán hàng
này cũng giúp cho việc giảm chi phí chẳng hạn công ty có thể gửi các thư điện tử
thương mại tới nhiều vị trí khác nhau với cước phí rẻ hơn nhiều so với điện fax. Đặc
biệt tiến tới công ty có thể thiết kế các trang Web về công ty và ngành nghề kinh
doanh tới thị trường mục tiêu, giảm tối thiểu chi phí giao dịch cho việc đi lại và thăm
viếng khách hàng.
3.2.7. Cải tiến phương thức thanh toán
Công ty rất chú trọng đến công tác tránh ứ đọng vốn nhất là với lĩnh vực xuất
khẩu gỗ, có nhiều hợp đồng giá trị lớn thì việc chiếm dụng vốn của khách hàng gây rất
nhiều khó khăn cho công ty trong việc quay vòng vốn và lãi suất phải trả ngân hàng.
Công ty cần phải có những biện pháp kích thích công việc thanh toán diễn ra nhanh
chóng, thuận tiện.
Do việc thanh toán và tính toán tiền hàng của công ty liên quan tới ngoại tệ nên
phải chú ý tới tỷ giá hối đoái. Công ty phải có sự so sánh chênh lệnh tỷ giá hối đoái
khi nhập hàng và thanh toán cho nhà cung ứng với tỷ giá hối đoán khi bán hàng cho
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 91
khách hàng và nhận thanh toán của khách hàng. Khi mà tỷ giá hối đoái bị hạ thấp
xuống tức là khi giá đồng nội tệ được nâng lên so với đồng ngoại tệ thì lúc đó nhập
khẩu đem lại hiệu quả hơn cho công ty vì khi đó sẽ phải bỏ ra chi phí thấp hơn. Ngược
lại khi mà đồng nội tệ bị phá giá thì việc nhập khẩu sẽ gây ra một chi phí lớn. Trong
những năm gần đây tỷ giá hối đoái của chúng ta hầu như được nhà nước thả nổi trong
một giới hạn do đó nó hoàn toàn do thị trường cung cầu ngoại tệ điều chỉnh. Vì vậy, để
tiết kiệm chi phí cho kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cần luôn
luôn chú trọng việc nắm bắt thông tin, nghiên cứu kỹ thông tin về tỷ giá hối đoái. Từ
đó ra các quyết định thanh toán cả của công ty với nhà cung ứng và thanh toán của
khách hàng với công ty sao cho có các quyết định kinh doanh có hiệu quả nhất.
Hiện nay công ty áp dụng khá nhiều hình thức tín dụng chứng từ (thanh toán
LC). Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được phương thức LC thì cứng nhắc không linh
hoạt. Trong trường hợp hai bên có quan hệ lâu dài tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC
mất nhiều thời gian và phí mở. Do vậy công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh
toán, đối với khách hàng truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm
thu kèm chứng từ, nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền.
3.2.8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động marketing
Hiện tại công ty chưa có phòng marketing, toàn bộ hoạt động marketing tìm
kiếm, mở rộng thị trường đều do phó giám đốc kế hoạch- kinh doanh đảm nhận, chính
vì vậy hoạt động marketing của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Trong những năm qua công tác thị trường đã được công ty quan tâm nhưng chưa
thực sự chú trọng và đẩy mạnh, việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty chủ yếu là căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn của các năm trước, căn cứ vào hợp
đồng tiêu thụ đã ký kết và căn cứ vào khả năng sản xuất của công ty chứ chưa thực sự
chú trọng đến các thông tin xác thực về thị trường.
Do đó công ty cần phải nghiên cứu khả năng cũng như nhu cầu thị trường nhằm
tăng cường khả năng tiêu thụ và tạo điều kiện cho chiến lược củng cố và mở rộng thị
trường tiêu thụ của công ty, củng cố thị trường hiện có.
Duy trì thị trường hay giữ được khách hàng hiện có luôn là một yếu tố quan trọng
trong chiến lược thị trường của Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 92
Do khách hàng của công ty chủ yếu là các nước EU, Nam Mỹ nên những giải
pháp đưa ra ở đây chủ yếu để áp dụng cho những các nước này. Công ty cần tạo được
các rào cản chống lại việc các khách hàng hiện tại của mình chuyển sang các nhà cung
cấp khác bằng một số biện pháp:
- Đáp ứng tốt về việc nguồn gốc gỗ là hợp pháp.
- Đối với các sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng thì cần phải đảm bảo sản
phẩm được sản xuất theo đúng mẫu thiết kế, đúng các yêu cầu của khách hàng, đảm
bảo đúng tiến độ giao hàng.
- Đưa ra những khoản chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng quen, những
khách hàng đặt hàng với số lượng lớn.
- Công ty có thể tăng cường gắn bó với khách hàng bằng cách thường xuyên liên
lạc với khách hàng, thu thập kết quả đánh giá của khách hàng về sản phẩm của công ty,
từ đó có thể nắm bắt những nhu cầu và mong muốn của từng khách hàng và đảm bảo
cung cấp các sản phẩm một cách tốt nhất.
Tăng cường nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường mới và xây dựng
chiến lược thị trường toàn diện.
Ngoài khách hàng truyền thống thì để mở rộng thị trường, tăng tiêu thụ sản
phẩm thì công ty còn cần phải thu hút khách hàng mới. Để thu hút được lượng khách
hàng này công ty cần tiến hành các hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng. Tuy
nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có những khoản chi phí khá lớn do vậy việc lựa chọn
hình thức quảng cáo là tuỳ thuộc vào chi phí mà công ty chi cho hoạt động quảng cáo.
Đối với điều kiện của công ty hiện nay thì cần thực hiện các hình thức quảng cáo sau :
Quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành nội thất, đối tượng là các nhà kinh
doanh doanh trong lĩnh vực nội thất, thiết kế nhà đẹp, những người tiêu dùng.
Quảng cáo qua thư trực tiếp: với hình thức này là gửi các tới các khách hàng
đã được lựa chọn có tên và địa chỉ rõ ràng, thông tin chính xác thường được thể hiện
dưới dạng bản chào hàng có đính kèm theo quyền giới thiệu, catalog, tài liệu, danh
sách giá
Quảng cáo trên danh bạ công nghiệp: Công ty có thể tiến hành cung cấp thông
tin về công ty, sản phẩm đang kinh doanh trên các danh bạ công nghiệp nhằm mục
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 93
đích hướng vào các nhà quản trị, công ty có nhu cầu thuê chế biến gỗ gia công và đang
tiến hành lựa chọn công ty gia công.
Công ty còn cần tham gia các chương trình hội chợ trong nước và quốc tế về
các sản phẩm gỗ, ở đó công ty sẽ có điều kiện để cho nhiều khách hàng biết đến,
quảng bá thương hiệu của công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 94
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình hội nhập của nền kinh tế đã tạo ra cho công ty một môi trường kinh
doanh đầy biến động với nhiều cơ hội phát triển và thể hiện mình nhưng cũng không ít
khó khăn và thử thách. Trong quá trình hội nhập đó, tất yếu sẽ diễn ra hoạt động
thương mại quốc tế giao lưu với các nước trên thế giới bằng con đường xuất khẩu hàng
hóa. Xuất khẩu cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của nước này với nước khác. Có thể
nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong những động lực chính để thúc đẩy
sản xuất. Xuất khẩu cũng là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy việc phân tích hoạt động xuất khẩu nhằm giúp nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu là một mục tiêu quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của
một quốc gia nói chung và của doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng.
Công ty Cổ Phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế là một công ty chuyên xuất khẩu
các sản phẩm gỗ. Do vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ là một
giải pháp then chốt nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận của công ty. Thị trường
xuất khẩu sản phẩm gỗ ngày càng có nhiều các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước
điều này đòi hỏi công ty phải luôn có sự thay đổi và có những giải pháp kịp thời để
nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty. Với hạn chế của công ty là sản
phẩm xuất khẩu còn chưa đa dạng và phong phú nên hiệu quả kinh tế xuất khẩu thấp.
Hoạt động xuất khẩu còn chưa rõ ràng về hợp đồng nên còn có mâu thuẫn với khách
hàng, vào mùa hàng bị trễ dẫn đến doanh thu và lợi nhuận chưa cao.
Bên cạnh những mặt hạn chế đó, công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế
đã không ngừng vươn lên nâng cao về chất lượng sản phẩm gỗ, mở rộng thị trường
xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới. Sản phẩm của công ty ngày một được cải thiện
phong phú hơn về chủng loại, đa dạng về màu sắc, kích thước, mẫu mã ngày càng tinh
tế hơn. Công ty đã tập trung tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao hoạt động
xuất khẩu để công ty ngày càng phát triển hơn, đạt được doanh thu và lợi nhuận cao
như kế hoạch đề ra trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông của công ty.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 95
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với nhà nước
Trong bất kỳ một ngành kinh doanh nào, đặc biệt là các ngành hàng xuất khẩu thì
nhà nước cũng là một chủ thể quan trọng góp phần không nhỏ làm nên sự thành bại
của một doanh nghiệp. Xuất khẩu sản phẩm gỗ ngày càng được sự quan tâm của nhà
nước, tuy nhiên để ngành phát triển ổn định và bền vững thì nhà nước cần thực hiện
một số nội dung sau:
Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho môi trường kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hổ trợ cho các doanh nghiệp trong
việc tìm hiểu thị trường và cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt
những thay đổi để có hướng xử lý kịp thời.
Cần áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm khuyến khích, tạo mối liên
kết giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và người trồng cây lấy gỗ hợp tác với
nhau cùng có lợi. Nhà nước cần có chính sách cho vay ưu đãi hỗ trợ người trồng cây
lấy gỗ, tạo điều kiện cho nghề trồng cây lấy gỗ phát triển bền vững.
Nghiên cứu và quy hoạch cụ thể cho ngành lâm nghiệp nói chung và ngành
trồng cây lấy gỗ phục vụ cho sản xuất sản phẩm gỗ nói riêng để đáp ứng tối đa nhu cầu
về nguyên liệu, đảm bảo chất lượng và kích cỡ cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm gỗ.
Chú trọng vào khâu chọn lọc giống cây trồng, tăng cường nghiên cứu nhằm
tạo ra được những giống cây trồng mới, có chất lượng cung cấp sản phẩm gỗ cho thị
trường.
Để có thể đưa ngành trồng cây lấy gỗ và chế biến sản phẩm gỗ phát triển
thành ngành chủ lực của đất nước, Chính phủ cũng cần xem xét những chính sách có
thể giúp các doanh nghiệp sản xuất – chế biến gỗ và người trồng cây lấy gỗ tiếp cận
được các nguồn vốn vay dễ dàng hơn và lượng vay cũng nhiều hơn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 96
2.2. Kiến nghị đối với công ty
Bên cạnh sự giúp đỡ của nhà nước và các tổ chức có liên quan thì sự phấn đấu
của công ty đóng vai trò rất quan trọng. Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chế
biến gỗ Thừa Thiên Huế tôi có một số kiến nghị như sau:
Về khu vực bãi gỗ tròn cần:
- Bãi gỗ phải có mái che, có sân nền, sử dụng các tấm che phủ che chắn nhằm
tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh nắng mặt trời, gió mưa vào nguyên liệu gỗ.
- Phải có các thanh kê, để cho gỗ không phải tiếp xúc trực tiếp với nền đát ẩm.
- Thực hiện công tác phun thuốc phòng trừ sâu bệnh trong quá trình lưu trữ gỗ tại bãi.
- Luôn tiến hành công tác thu dọn vệ sinh bãi gỗ tròn, không để tình trạng các
khu vực chứa gỗ bị ứa đọng nước.
Về trang thiết bị: - Có các quy định cho các bộ phận liên quan có trách nhiệm
thương xuyên theo dõi, kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc hỏng hóc, đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu của sản xuất.
- Mua thêm các máy móc, trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho quá trình sản
xuất được tốt hơn.
Về việc sử dụng phế liệu: - Đối với các loại phế liệu khác nhau thì có các hình
thức sử dụng khác nhau.
- Đối với các phế liệu như bìa bắp, đầu mẩu, rìa cạnh được dùng làm nhiên liệu
đốt lò sấy cần phải có kế hoạch phân bố sử dụng hợp lý để tình trạng thiếu nhiên liệu
đốt xảy ra trong lò.
- Đốt với mùn cưa và phôi bào: Phải nghiên cứu, thực hiện các giải pháp nhằm
tận dụng triệt để lượng mùn cưa và phôi bào thải ra hàng năm của công ty.
Công ty cần hoàn thiện hệ thống website của công ty nhằm làm cho khách
hàng có thể biết được thông tin nhiều hơn về công ty.
Công ty nên thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường xuất khẩu để có
những biện pháp và kế hoạch xuất khẩu hợp lý.
Công ty nên nâng cao khả năng tự cung cấp nguyên liệu để hạn chế những rủi
ro về nguồn nguyên liệu. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình
chất lượng và thiết kế, các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra từ khâu nguyên liệu đầu vào đến
thành phẩm đầu ra.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Tấn Bình, 2004. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. Nhà xuất bản
Thống Kê.
2. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
3. Nguyễn Thanh Long, 2006. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cục hải quan. Nhà xuất bản: Trường Đại học kinh tế
Tp.HCM.
4. ThS. Nguyễn Thành Danh, 2001. Nguyên lý cơ bản về thương mại quốc tế.
Nhà xuất bản: Lao động – Xã hội.
5. Trung tâm kinh tế Châu Á Thái Bình Dương. Lý luận và thực tiễn thương mại
quốc tế. NXB Thống kê 2001.
6. Trung tâm Thông tin PTNNNT, 2014. Báo cáo thường niên Ngành gỗ Việt
Nam năm 2014 và triển vọng 2015.
7. TS Lê Thị Vân Anh, 2003. Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam trong quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản: Đại học
Quốc gia Hà Nội.
8. PGS.TS Vũ Chí Lộc, 2004. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường Châu Âu. Nhà xuất bản Thống kê.
9. Ths. Vũ Thúy Hòa, 2007. Giáo trình Luật hải quan – thuế xuất nhập khẩu. Nhà
xuất bản Thống kê.
10. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị My, 1998. Kinh tế và phân tích hoạt động doanh
nghiệp. Nhà xuất bản Thống Kê.
11. Phạm Ngọc Hoàng Thái, 2011. Nghiệp vụ thanh toán tiền hàng trong xuất
nhập khẩu. Nhà xuất bản: Trường Cao đẳng kinh tế Đối ngoại cơ sở Cần Thơ.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hoàng Thị Diễm Thư
SVTH: Phạm Thị Trân Huyền 98
Tài liệu Internet
[Ngày truy cập 01/03/2015 ]
[ Ngày truy cập 01/03/2015 ]
ong.html. [ Ngày truy cập 01/03/2015 ]
thuc-trang-hoat-dong-kinh-doanh-tai-cong-ty-advance-logistics-23234/. [ Ngày truy
cập 25/03/2015 ]
trinh-thuc-hien-hop-dong-xuat-khau-gao-tai-cong-ty-xuat-nhap-khau-tong-hop-
47656/. [ Ngày truy cập 25/03/2015 ]
%20san.pdf. [ Ngày truy cập 25/03/2015 ]
va-thuc-trang-hoat-dong-kinh-doanh-tai-cong-ty-advance-logistics-pdf.htm. [Ngày
truy cập 02/04/2015 ]
nang-xuat-khau-do-go-cua-viet-nam-sang-thi-truong-phap.html. [ Ngày truy cập
02/04/2015 ]
cong-ty-tnhh-thuong-mai-va-dich-vu-hong-phong-44598/.[ Ngày truy cập 02/04/2015]
https://voer.edu.vn/m/cac-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-hoat-dong-xuat-nhap-
khau/ae7dcab9. [ Ngày truy cập 02/04/2015 ]
2014-nam-thanh-cong-voi-con-so-an-tuong-16407.aspx. [ Ngày truy cập 02/04/2015 ]
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_hoat_dong_xuat_khau_san_pham_go_cua_cong_ty_co_phan_che_bien_go_thua_thien_hue_0112.pdf