Đề tài Phân tích môi trường chiến lược của Seabank

Đầu tư phần mềm ứng ứng dụng : seabank đầu tư hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos(thụy sỹ) nhằm nâng cao khả năng phục vụ . • Ngoài ra, với các khách hàng có nhu cầu về vốn khi đến với seABank sẽ được cung cấp các sản phẩm tín dụng ưu đãi đặc biệt như: “Đồng hành cùng Honda” và “Xe hơi mới”. khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô trả góp sẽ được hưởng mức lãi suất linh hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90 - 95% giá trị chiếc xe.

doc37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2728 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích môi trường chiến lược của Seabank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm và dịch vụ có chất lượng cao và sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng và doanh nghiệp . Mục tiêu: 1.Giữ vững tốc độ tăng trưởng của seabank trước khủng hoảng kinh tế toàn thế giới ,tối đa hóa giá trị đầu tư của các cô đông 2.Luôn luôn nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ,phát triển các chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến cho nhân viên trong doanh nghiệp 3.Cố gắng để giữ vững lòng tin ,trung thành và gắn bó với khách hàng .sãn sàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất 4.Seabank hướng phát triển thành một ngân hàng co uy tín ở Việt Nam ,có môi trường làm việc tốt và quản lý tốt,văn hóa doanh nghiệp chú trọng khách hàng ,thúc đẩy hợp tác sáng tạo với các đối tác nước ngoài 5.Góp thêm phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản (đvt: tỷ đồng ) Nguồn báo cáo tài chính năm 2007 CHƯƠNG 1-PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô PHÁP LUẬT CHÍNH TRỊ KINH TẾ VĂN HÓA –XÃ HỘI CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI DOANH NGHIỆP 1.1.1.Nhân tố kinh tế : Những yếu tố của môi trường kinh tế như :tăng trưởng kinh tế ,lạm phát ….nó ảnh hương trực tiếp đến khả năng thu nhập ,thanh toán , chi tiêu và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư .Môi trường kinh tế có tác động rất mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng các sản phẩm ,dịch vụ của Ngân hàng của khách hàng.Do vậy nó chi phối rất mạnh đến hoạt động của Ngân hàng cũng như công tác huy động vốn và khả năng thỏa mãn nhu cầu vốn cùng các DV tài chính cho nền kinh tế .Môi trường kinh tế vừa tạo cho NH những cơ hội kinh doanh đồng thời cũng tạo ra cả những thách thức đối với hoạt động kinh doanh của NH .Sự thành công hay thất bại của một chiến lược hay chương trình marketing của một NH phụ thuộc rất nhiều vào tình hình của một nền kinh tế trong nước ,khu vực ,và toàn cầu :như phát triển ,suy thoái hay khủng hoảng. Ví dụ : Nền kinh tế nước ta đang ở mức lạm phát cao đặt ra rất nhiều thách thức cho các NH trong việc huy động vốn và việc lãi suất bắt đầu tăng cao do NH Nhà nước quy định Trong vài năm gần đây Việt Nam được đánh giá là một nước có nền kinh tế đang nổi ,và là một thị trường đầy tiềm năng ,có tốc độ tăng trưởng GDP ổn định :năm 2007 đạt 8.44%,tuy nhiên về mục tiêu kiểm soát lạm phát và tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới thì GDP 9 tháng năm 2008 ước tính tăng 6,52% (theo cục thống kê);cả năm 2008 được dự báo chỉ còn khoảng 6,5% (theo ADB –trái với dự báo đầu năm 2008 là 8,2% của WB)và dự báo năm 2009 sẽ là 6% (theo ADB). Nước ta có thu nhập bình quân đầu người tăng ổn định ,năm 2007 đạt 830 USD/người,năm 2008 ước đạt 960 USD/người Nguồn vốn FDI giảm mạnh mẽ ,tính đến 05/2007 cả nươc thu hút thêm gần 4,3 tỷ USD nhưng trong ba tháng đầu 2009 Việt Nam chỉ thu được 2,1 tỷ USD đầu tư nước ngoài.giảm 40% so với năm 2008 Thuận lợi : Sau khi gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006 .Qua 2 năm gia nhập WTO ,hệ thống NH Việt Nam đã có những bước chuyển rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính chất cạnh tranh cao hơn ,nó đã thúc đẩy dịch vụ NH tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động ,làm cho NH thích ứng nhanh hơn vói các tác động bên ngoài .Qua đây cũng bộc lộ những hạn chế .thách thức đòi hỏi các NH Việt Nam phải có sự nhận diện đúng đắn và có biện pháp để hạn chế những tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, gia nhập WTO cũng có nghĩa áp lực cạnh tranh toàn cầu nhiều hơn, tạo ra thử thách cho các doanh nghiệp,qua đó thúc đẩy sự vận động của nền kinh tế theo hướng gia tăng ,tạo sự phản ứng nhanh nhạy hơn về các định chế tài chính ,làm tăng tính cạnh tranh ,sự đa dạng phức tạp của thị trường tài chính . Năm 2007 được đánh giá là năm mà Việt Nam có môi trường đầu tư và kinh doanh tốt nhất từ trước đến nay . Việt Nam được xếp hạng là địa điểm hớp dẫn đầu tư đứng thứ 6 trên thế giới ,hội đồng châu Doanh nghiệp châu Á xếp Việt Nam thứ 3 về hớp dẫn đầu tư đối với các tập đoàn châu Á trong năm 2007 -2009 .Báo cáo môi trường kinh doanh năm 2008 do NH Thế Giới và tập đoàn Tài Chính Quốc Tế phát hành trong đó xếp hạng mức độ thuận lợi về môi trường kinh doanh ở Việt Nam tăng 3 bậc ,lên hạng 91 trong năm 2007. Khó Khăn : Năm 2008 là năm mà nền kinh tế VN có chỉ số lạm phát cao nhất 10 năm trở lai đây .chỉ số giá tiêu dùng cao gấp gần hai lần năm 2007 dự báo lạm phát năm 2008 khoảng 24% . Lạm phát cao và thiên tai đã làm giảm thu nhập thực tế của người dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (13,1%) so với chỉ tiêu đề ra (11-12%). Đây là khó khăn cho nền kinh tế nói chung khi bước sang năm 2009,và đối với Seabank nói riêng .với mục tiêu kiềm chế lạm phát được đặt lên hàng đầu cũng vì thế mà lượng tiền trong luu thông bị thắt chặt dẫn đến tốc độ tăng trưởng trong ngành xẽ giảm sút. Cùng với sự phát triển của kinh tế dẫn đến thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt ,với số lượng ngân hàng thương mại ngày càng nhiều ,cùng với đó là việc mở của ngày càng nhiều NH 100% vốn nước ngoài . 1.1.2 Nhân tố pháp luật Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy ,pháp luật đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết .Hành lang pháp lý vùa là rào cản vừa là thuận lợi cho sự phát triển sản xuất ,kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .Nhân tố pháp luật tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả trong dài hạn .Và Ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và cơ quan chức năng của Chính Phủ .Môi trường pháp lý xẽ đem đến cho NH một loạt các cơ hội mới và cả những thách thức mới .Sự thay đổi của pháp luật NH cần nắm vững để luật để tránh các hoạt động NH vi phạm pháp luật .NH cần nắm vững các văn bản quy định có liên quan đến hoạt động của khách hàng (như luật DN ,Luật thương mại ….)DN cần nắm vững các chính sách Nhà nước ,từ đó có cơ chế hoạt động NH một cách hiệu quả nhất . Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế (từ năm 1986)lại là một nước đang phát triển ,pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém không đáp ứng được sự phát triển của nền kinh tế .đây là môt hạn chế rất lớn trong việc phát triển của DN .Theo các nhà đầu tư nước ngoài ,mặc dù Việt Nam là một địa điểm đầu tư hớp dẫn nhưng khi đi sâu tìm hiểu về môi trường thì yếu tố pháp luật luôn là những trở ngại lớn trong đầu tư . Cụ thể : +Khung pháp lý 1992:Ban hành 02 pháp lệnh NH hệ thống NH hai cấp 1998: Luật NHNN và Luật các TCTD có hiệu lực tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các tổ chức tín dụng , góp phần duy trì ổn định và phát triển kinh tế đất nước . 2003-2004: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng được bổ sung ,sửa đổi giải quyết sự thiếu hụt về các dich vụ NH ,nâng cao chất lượng hoạt động ,năng lực quản lý và khuyến khích sự độc lập của các TCTD,nhằm đáp ứng các yêu cầu của việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. + Chính sách tiền tệ Từ những năm 1990 đến nay ,NHNN đã thành công trong việc điều hành chính sách tiền tệ ,ổn định giá trị đồng tiền ,kiểm soát lạm phát ,góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,đảm bảo sự ổn định và phát triển hệ thống các TCTD. Cơ chế điều hành lãi suất :năm 2002 ,thực hiện cơ chế lãi suất thòa thuận trong hoạt động cho vay thương mại bằng tiền đồng của các tổ chức tín dụng dẫn đến nâng cao tính tự chủ trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các TCTD. Cơ chế điều hành tỷ giá : Năm 1999 ,điều hành tỷ giá theo các nguyên tắc thị trường có sự quản lý của nhà nước Cơ chế quản lý ngoại hối : NHNN từng bước đổi mới chính sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hóa ,tạo điều kiện thu hút vốn nước ngoài . Cơ chế tín dụng :Cơ chế chính sách tín dụng thông thoáng đã tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng có quyền tự chủ ,tự có trách nhiệm trong quyết định cho vay. Cơ chế chính sách về hoạt động thanh toán :Trong thời gian qua ,CP và NHNN từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán qua NH và thanh toán không dung tiền mặt tạo điều kiện cho các NH và khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NH . 1.1.3 Nhân tố công nghệ Công nghệ là một yếu tố rất quan trọng nó có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và XH .Những thay đổi công nghệ nó tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của NH .Công nghệ không chỉ cho NH thay đổi về cách thức quản lý mà còn thay đổi về cách thức phân phối ,đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới .Cùng với sự phát triển của công nghệ mới còn làm phát sinh những nhu cầu mới của khách hàng mà NH phải đáp ứng .ví dụ : khi internet phát triển các NH phải đáp ứng nhu cầu thanh toán qua mạng điện tử. Việt nam ngày càng phát triển cao cả về kỹ thuật cũng như công nghệ và dần dần bắt kịp với các nước đang phát triển trên thế giới .NH cũng ngày càng được nâng cấp về khoa học kỹ thuật cũng như trang thiết bị hiện đại . Từ ngày 1/9/2008 ,ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa vào áp dụng hệ thống mã NH thống nhất ,dùng chung cho toàn bộ các hoạt động ,nghiệp vụ nội bộ NHNN và hoạt động nghiệp vụ liên NH qua NHNN của các tổ chức tín dụng ,kho bạc Nhà nước và tổ chức khác có hoạt động NH. Đây là cơ sở kỹ thuật quan trọng cho việc đổi mới ,hiện đại hóa các hoạt động ,nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước dựa trên nền tảng công nghệ thông tin tiên tiến ,theo tự động hóa . Hệ thống chữ ký số trên hạ tầng khoa công khai ( PKI ) Tính bảo mật và an toàn trong thanh toán điện tử nâng cao giúp các NH củng cố niềm tin của khách hàng. Hệ thống thanh toán điện tử liên NH nay bao gồm 7 NHNN, 81 NHTM thành viên với hơn 384 chi nhánh giúp tận dụng được nguồn lực về công nghệ giữa các NH, nâng cao hiệu quả thanh toán, chất lượng dịch vụ NH giúp khách hàng thuận tiện hơn trong vấn đề giao dịch. Theo thống kê Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử cũng đã được chính thức đưa vào vận hành thay thế hoàn toàn việc trao đổi trực tiếp từ giấy Rút ngắn thời gian chuyển tiền và đảm bảo độ chín xác cao . Bên cạnh đó nhiều ứng dụng công nghệ tin học được đưa vào hoạt động dịch vụ như hệ thống ATM, Home Banking, Mobile Banking, Phone Banking, Email Banking…… Theo tính toán và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ thông tin có thể làm giảm 76 % hoạt động chi phí của NH. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào ngành NH hiện nay đã giúp các NH giảm chi phí, nâng cao tính hiệu quả, tính bảo mật, an toàn và niềm tin của khách hàng. 1.1.4 Nhân tố văn hóa – xã hội Thói quen của khách hàng và cả đối thủ cạnh tranh của NH bị chi phối khá nhiều bởi các yếu tố văn hóa, người dân tiêu dùng theo thói quen (sử dụng tiền mặt để thanh toán )nó làm ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và nhu cầu sử dụng dịch vụ của NH. Vấn đề tâm lý của con người cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ của NH. Việc nghiên cứu các yếu tố VH - XH không những để xác định rõ các tác động của chúng tới hành vi sử dụng các dịch vụ NH và lựa chọn NH của khách hàng, mà còn giúp các nhà maketing NH chủ động trong việc tham gia xây dựng các chính sách, quy định, thủ tục trong nghiệp vụ và thiết kế mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm văn hóa từng vùng, khu vực trong nước và quốc tế Ngày 29 tháng 12 năm 2006, thủ tướng chính phủ đã ký ban hành quyết định số 291/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 tại Việt Nam. Quyết định nêu rõ: giao NHNNVN, các bộ, ngành, địa phương liên quan phối hợp tổ chức triển khai xây dựng thực hiện đề án Chỉ tiêu đặt ra đến cuối 2010, sẽ có khoảng 20 triệu tài khoản cá nhân; 70% cán bộ hưởng lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực DN, tư nhân thực hiện trả lương qua tài khoản….. Qua đây ta thấy cơ hội rất lớn cho các NH phát triển dịch vụ banking nhờ các chính sách của Chính phủ. 1.1.5 Nhân tố khác Nhân tố chính trị: Việt Nam được đánh giá là nước có nền chính trị ổn đinh nhất trên thế giới. Đây là một yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của nghành NH nói riêng và kinh tế VN nói chung vì: chính trị có ổn định thì mới không xẩy ra khủng bố, bãi công, đình công … điều này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tránh được các rủi ro do chính trị gây ra. Yếu tố này đã rất hấp dẫn các NH nước ngoài đầu tư nhiều hơn vào thị trường Việt Nam. Nhân tố môi trường: nhân tố này ít tác động đến nghành NH nói chung và seabank nói riêng. 1.2. Phân tích nghành Các nghành kinh doanh của doanh nghiệp Huy động vốn: Huy động vốn là một công tác quan trọng, luôn được chú trọng tại SeABank. cùng với những chương trình khuyến mại, các chính sách lãi suất linh hoạt, công tác huy động vốn trong năm 2007 của ngân hàng đã thu được những thành quả nhất định. Với việc liên tục điều chỉnh lãi suất huy động nhằm đáp ứng với tình hình thị trường nhiều biến động, trong năm qua, SeABank luôn nằm trong tốp những ngân hàng có lãi suất huy động vốn ưu đãi nhất trên thị trường tài chính, ngân hàng Việt nam và là một địa chỉ gửi tiền tiết kiệm tin cậy của các khách hàng cá nhân. Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là một trong những khâu quan trọng góp phần vào sự thành công của SeABank thời gian qua. trong năm 2007, đối tượng khách hàng mà SeABank hướng tới trong hoạt động tín dụng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân. tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ của SeABank là hơn 11.041 tỉ đồng, tăng 329% so với tổng dư nợ năm 2006 và đạt 106% kế hoạch năm 2007. Thanh toán quốc tế: Năm 2007 là năm ghi nhận nhiều thành công của SeABank trong đó có hoạt động thanh toán Quốc tế. thành công đó không chỉ dừng lại ở kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ mà còn được khẳng định ở uy tín của SeABank trên trường Quốc tế. Hoạt động đầu tư: Tích cực tham gia vào thị trường liên NH và thị trường vốn ,tai sản đầu tư bao gồm Trái phiếu chính Phủ ,tín phiếu kho bạc ,tín phiếu NHNN ,công trái xây dựng tổ Quốc ,trái phiếu giáo dục trái phiếu NHTM….ngoài ra còn góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp nước ngoài . Dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ :cung cấp dịch vụ thanh toán ngân quỹ cho khách hàng ,bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế ,thu chi bằng tiền mặt và Sec. Các hoạt động khác : Ngoài các dịch vụ kinh doanh seabank có cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thi trường tiền tệ ,kinh doanh giấy tờ có giá bằng VND và ngoai tệ .chuyển tiền kiều hối ,kinh doanh vàng và ngoại hối ,dịch vụ thẻ ,gửi và giữ tài sản ,dịch vụ NH qua điện thoại ,dịch vụ NH điện tử Tốc độ tăng trưởng của ngành : Năm 2005:bình quân các NHTM cổ phần có tốc độ tăng khoảng 48-50% so với Năm 2004 Năm 2006: tốc độ tăng trưởng ngành NH năm 2006 đạt 75,09% Năm 2007:Tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt 36,5% và tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt 34% 1.2.1:giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành Ngành Ngân hàng việt Nam nói chung và seabank nói riêng đều đang trong giai đoạn phát triển và tiềm năng còn rất lớn. Sản phẩm –dịch vụ :Các sản phẩm truyền thống và khá đơn điệu ,chưa được áp dụng nhiều khoa học công nghệ trong sản phẩm và dịch vụ dẫn đến khả năng cạnh tranh còn kém so với các NH nước ngoài . Hiện Việt Nam chỉ có khoảng hơn 7% dân số sử dụng các sản phẩm của NH ở các dịch vụ như tiền gửi NH hay mở tài khoản tại NH . Huy động vốn và tín dụng đều tăng cao vượt xa mức tăng trưởng GDP. Từ 2003-2007 ngành NH được đánh giá là phát triển và có tốc độ tăng trưởng cao . Năm 2007 ngành NHVN có tốc độ tăng trưởng huy động vốn ước đạt 36,5% tăng gấp 2 lần so với năm 2006 ,riêng tại TP .HCM ,kỷ lục được xác lập ở mức tăng khoảng 55% tại Hà Nội là 36,1% .Về tổng dư nợ cho vay toàn hệ thống cũng tăng đột biến kể từ năm 2004 tới 40% ,riêng tại TP .HCM lên tới 51% ,tại Hà Nội là khoảng 38,5% Để kiềm chế lạm phát NHNN đã tăng dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10% Năm 2007 là năm mà số lượng NH được hình thành nhiều nhất cùng với đó là hơn 20 hồ sơ xin thành lập của các tập đoàn kinh tế cũng đang được xét duyệt . Lợi nhuận trong ngành NH năm 2007 tăng cao nhất từ trước đến nay . Có được sự phát triển như vậy chính là nhờ sự kiện Việt Nam gia nhập WTO ,mở của thị trường một cách sâu rông và toàn diện,nguồn vốn đầu tư tăng cao đã chứng tỏ được tính hớp dẫn của thị trường Việt Nam . Kết luận : Ngành NH đang trong chu kỳ phát triển 1.2.2.Đánh giá cường độ cạnh tranh : Đe dọa từ gia nhập mới : Các rào cản cho dù có khắt khe,nhưng khi mà ngân hàng đã đáp ứng đủ và gia nhập vào ngành thì đe dọa đó lại là cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện hữu. Đe dọa gia nhập mới chính là các ngân hàng 100% vốn nước ngoài ,xâm nhập vào thị trường cùng với các công nghệ tiên tiến ,năng lực quản lý,lãnh đạo ,cùng nguồn vốn lớn. Tồn tại các rào cản gia nhập Rào cản gia nhập là những quy định khắt khe mà không phải tổ chức nào cũng đáp ứng Điều kiện để thành lập NH 100% vốn nước ngoài : NHTW của nước nguyên xứ phải ký cam kết về hợp tác quản lý ,giám sát các hoạt động trao đổi thông tin với NHNN VN. Có TTS ít nhất là 10 tỷ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế Có tỷ lệ nợ sấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm cấp phép ,không vi phạm các nghiêm trọng các quy định về NH và pháp lý tại nước nguyên xứ trong vòng 3 năm . Cam kết hỗ trợ tài chính và công nghệ cho NH con tại Việt Nam . Điều kiện thành lập các NH CP Vốn điều lệ năm 2008 là 1.000 tỷ đồng đến năm 2010 là 3.000 tỷ . Tối thiểu phải có 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian 3 năm ,các cổ đông sáng lập phải cùng mua ít nhất 50% tổng số cổ phần được quyền chào bán và không được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời gian 5 năm. Có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức đã được thành lập và hoạt động tối thiểu là 5 năm ,có tài chính lành mạnh .TTS tối thiểu là 20.000 tỷ đồng và KQKD có lãi trong 3 năm liên tiếp. Trong cơ cấu HĐQT của NH phải có thành viên độc lập . Đảm báo về khả năng công nghệ ,kế hoạch hoạt động kinh doanh trong 3 năm. Đối với các NH nước ngoài mặc dù đã ký cam kết WTO ,nhưng hoạt động tại một khu vực địa lý mới cũng đặt ra nhiều thách thức . VD: Seabank không chỉ đối mặt với các NH trong nước mà còn phải đối mặt với các NH 100% vốn nước ngoài co ưu thế rất mạnh về tài chính .đây là một rào cản khá lớn Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng : Ngân hàng NN Việt Nam là nhà cung cấp ,cho vay lớn nhất.Trong quá trình hoạt động các NHTM luôn phải thay đổi để thích nghi ,để đáp ứng được những chính sách của NHNN đưa ra. Seabank nói chung và các NHTM nói riêng thì hầu như quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng là thấp vì vậy các NH thường làm việc theo quy định chung của Nhà nước .Dòng tiền huy động vốn chủ yếu dựa vào dân hay nói một cách cụ thể hơn nhân dân chính là nhà cung ứng.vì vậy mà lãi suất cao xẽ huy động được nhiều vốn nhàn rỗi nằm trong dân. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: Một đặc điểm khác biệt của NH so với các ngành khác :khách hàng của doanh nghiệp vừa là người mua (người đi vay) và cũng vừa là người bán (người gửi tiết kiệm …) mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều ,tạo điều kiện cùng nhau tồn tại và phát triển. Hiện nay ,ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gủi của khách hàng thì NH đó tồn tại ,vì vậy mà các NH cần có những dịch vụ chăm sóc ,dịch vụ tư vấn ,coi khách hàng là điều kiện để NH tôn tại ,và phải gây được ấn tượng đối với khách hàng . Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Việt Nam có bốn loại NH chính :Ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước ;ngân hàng thương mại cổ phần ;ngân hàng thương mại liên doanh ;ngân hàng có 100% vốn nước ngoài . Tính đến đầu năm 2008 ,theo số liệu của NHNN VN hiện nay thị trường tài chính có khoảng hơn 60 ngân hàng thương mại hoạt động và tổ chức tài chính nội địa ;37 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ,5 ngân hàng liên doanh ,51 văn phòng đại diện của các tổ chức tài chính tín dụng tạo ra cạnh tranh ngày càng gay gắt . Ngày nay cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay rât gay gắt tranh dành thị phần thị trường ,điều quan trọng đặt ra là phải giữ chân khách hàng hiện tại của mình ,và phải có chiến lược để gia tăng thị phần .cần tận dụng các ưu thế (năng lực lõi ) hiện có của doanh nghiệp ,để tăng khả năng cạnh tranh. Đe dọa từ sản phẩm thay thế : Trong ngân hàng thì sản phẩm và dịch vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay .Một cá nhân tổ chức nào muốn đồng vốn của mình luôn vận động thì phải gửi ngân hàng hay đầu tư vào một lĩnh vực khác như :đầu tư bất động sản ,đầu tư chứng khoán ,hay đầu tư kinh doanh ,thương mại ,mua bảo hiểm ,……Các hình thức đầu tư thay thế này ngày càng phát triển và đem lai lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư.vì vậy nó cũng hết sức hấp dẫn với nhà đầu tư là cá nhân ,tổ chức ,DN ,họ sẵn sàng mạo hiểm và chấp nhận rủi ro. Phân tích một số sản phẩm thay thế hiện nay: Sản phẩm cạnh tranh trưc tiếp : Vì cùng hoạt động trong một lĩnh vực nên sản phẩm và dịch vụ là giống nhau dẫn đến việc canh tranh giữa các sản phẩm là rất gay gắt. Sản phẩm cạnh tranh gián tiếp : Đầu tư chứng khoán đây là một ngành có rủi ro cao nhưng lợi nhuận mang lại rất lớn .vì vậy rất thu hút được giới đầu tư . Một số sản phẩm thay thế khác như :đầu tư vàng ,hình thức mua bảo hiểm của trong nước cũng như của nước ngoài như:Bảo việt ,Bảo minh ,AIA,PRUDENTIAL,……..hoạt đông bảo hiểm ngày nay cũng rất phong phú,các dịch vụ được mở rộng và phong phú hơn.đây là một sản phẩm đáng ngại lớn cho ngành ngân hàng nhưng phù hợp với quy luật thị trường nó giúp cho thị trường càng thêm nhộn nhịp ,năng động. Điều này đặt ra cho ngành ngân hàng phải có những dịch vụ ,những tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Từ đó ta khái quát hóa cường độ của các nhân tố ngành sơ đồ sau: Mô hình đánh giá cường độ cạnh tranh Gia nhập mới Đe doạ từ sán phẩm thay thế Nhà cung ứng Nhà phân phối Cạnh tranh giữa các DN trong ngành Chính phủ 8 7 6 5 4 3 2 1 0 1.2.3.Đánh giá chung về ngành a) cường độ cạnh tranh Theo cam kết của WTO ,kể từ ngày 01/04/2007 ,các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài bắt đầu được hoạt động tại Việt Nam . Không những vậy ngân hàng còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức của Chính Phủ như :bảo hiểm ,trái phiếu chính phủ ,quỹ đầu tư ,công ty tài chính ,công ty cho thuê tài chính….. Các tập đoàn kinh tế lớn cũng đang tiến hành các thủ tục để thành lập Ngân hàng . Kết quả khảo sát do UNDP phối hợp cùng với Bộ KH-ĐT thực hiện ,50% doanh nghiệp và 62% người dân được hỏi cho rằng ,họ xẽ lựa chọn ngân hàng nước ngoài để gủi tiền ,45% khách hàng sẽ chuyển sang vay vốn ngân hàng nước ngoài . Tuy nhiên cạnh tranh cũng tạo ra những áp lực và động lực để ngân hàng hoạt động tốt hơn ,không ngừng lỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Những ngân hàng yếu kém sẽ bị đào thải. Cường độ cạnh tranh rất là mạnh b) Mức độ hớp dẫn của ngành : Ngành hớp dẫn là do: Triển vọng phát triển :Dự báo đến năm 2010 ,triển vọng phát triển của ngành NH phát triển rất là cao,rõ ràng và được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố thuận lợi. Việt nam có nền kinh tế tương đối ổn định nên đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà ĐTNN.vốn nước ngoài xẽ tiếp tục chảy mạnh vào Việt Nam. Thu nhập của người dân Việt nam đang dần tăng lên.sử dụng các dịch vụ ngân hàng ,đang dần trở thành thói quen …. Khung pháp lý ngày càng đảm bảo sự an toàn ,tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh và minh bạch ,giúp nâng cao năng lực cạnh tranh hội nhập tốt với quốc tế. 1.2.4. Mô thức EFAST Nhân tố chiến lược Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Ghi chú Cơ hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0.1 3 0.3 2. Ổn định chính trị 0.08 2 0.16 3. Phát triển công nghệ 0.1 4 0.4 4. Phát triển thương mại điện tử 0.04 3 0.12 5. Gia nhập WTO 0.08 1 0.08 Thách thức 6. Chính sách tiền tệ của NHNN 0.2 2 0.4 khủng hoảng tài chính thế giới, NHNN thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc 7. Lạm phát tăng 0.1 2 0.2 Chính phủ đưa ra các quy định về chính sách thắt chặt tài khoá 8. Gia nhập WTO 0.12 2 0.24 100% ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài cạnh tranh với các ngân hàng Việt Nam 9. Sản phẩm thay thế 0.1 3 0.3 Giá vàng, đầu tư bất động sản, chứng khoán... 10. Yêu cầu khách hàng khắt khe 0.08 3 0.24 Tổng 1 2.44 Kết luận: Tổng điểm quan trọng của Seabank là 2.44 cho thấy khả năng tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức đối với môi trường bên ngoài của ngân hàng là ở mức độ trung bình. 1.2.5.xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành. a)Năng lực kiểm soát rủi ro. Khi một cá nhân hoặc một doanh nghiệp vay vốn để đầu tư kinh doanh thì bất kỳ một NH nào cũng phải điều tra xem tình hình tài chính cũng như hoạt động làm ăn của doanh nghiệp đó.và liệu có khả năng thanh toán hay không khi công ty đó phá sản thì tài sản thế chấp của công ty hoặc cá nhân có đủ để hoàn trả lại vốn đã vay của ngân hàng hay không.Ngày nay việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ,song đằng sau đó tiềm ẩn nhiều loại rủi ro,tội phạm mới tinh vi hơn,phức tạp hơn nhất là tội phạm công nghệ cao và tội phạm có yếu tố nước ngoài như truy cập bất hợp pháp vào mạng của tổ chức tín dụng để lấy cắp tiền ,gây nhiễu loạn giao dịch ,làm giả thẻ tín dụng ,rủa tiền …… Trong hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro gây ra tổn thất về tài chính,vì vậy mà việc phát hiện sớm và phòng ngừa các rủi ro, vi phạm làm trọng tâm thay vì chỉ dựa vào việc thanh tra tại chỗ để phát hiện sai phạm đã xảy ra và tổn thất đã hiện hữu. Ở nước ta hiện nay, trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động kinh doanh của các NHTM tiểm ẩn nhiều khả năng rủi ro.Những rủi ro này đã và đang phát triển cùng với sự phát triển của các loại hình dịch vụ của các NHTM song đáng quan tâm nhất là rủi ro tín dụng. Từng quy trình, hoạt động của NH nếu không được quản lí chặt chẽ thì có nhiều khả năng rủi ro.Ví dụ: các nghiệp vụ như tín dụng,bảo lãnh,thanh toán,kinh doanh ngoại tệ,tiền tệ kho quỹ,huy động và sủ dụng vốn,….Vì vậy công tác quản trị rủi ro trong hoạt đọng kinh doanh của NH dữ vai trò quan trọng trong phòng ngừa , hạn chế và sử lí rủi ro,đảm bảo hiệu quả kinh doanh của NH. Năng lực kiểm soát rủi ro tốt là điều kiện quan trong để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng . b)Hệ thống phân phối,giao dịch. Hệ thống NH có mạng lưới phân phối giao dịch rộng khắp ,đây là một nhân tố chủ yếu trong ngành.Nhờ có một mạng lưới rộng khắp mà hệ thống NH có thể cung cấp các sản phẩm ,dịch vụ đến khắp mọi nơi trong cả nước.Theo thống kê ,hệ thống NHTMVN hiện nay bao gồm 4 NHTM nhà nước,11 NH chính sách 1 NH phát triển 37 NHTM cổ phần chiếm 63,9% tổng số NHTM hoạt động tại Việt Nam.Hệ thống NHTMVN có mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước,đây là một điều kiện thuận lợi để các NH huy động vốn và mở rộng thị phần tại các khu vực tiềm năng .Chẳng hạn như NHNNVPTNT có tới 1611 chi nhánh trên toàn quốc và có trên 450 NH đại lí.NH ngoại thương có 25 chi nhánh cấp 1 và 23 chi nhánh câp 2,có quan hệ đại lí với trên 1200 NH tại 85 nước …vv. Đối với NH Seabank ,tính đến 31.12.2008, SeABank đã có gần 70 điểm giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước. Gần đây, ngày 19.2, SeABank cũng đã mở thêm Chi nhánh Hà Đông tại 150 Trần Phú, Hà Đông, TP.Hà Nội. c) Công nghệ : Nhân tố thành công chủ yếu của ngành ngân hàng là do áp dụng công nghệ ,nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ mà ngân hàng đã áp dụng trong tất cả các dịch vụ của mình như thanh toán thẻ ,kiểm soát tài chính, ngoài ra Seabank còn đầu tư hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos(thụy sỹ) …. Với xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay,tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đứng trước cuộc cạnh tranh quyết liệt .với ngành ngân hàng tài chính sự canh tranh càng khốc liệt hơn .Cơ chế như nhau ,lợi ích ,lãi suất mà các ngân hàng đem đến cho khách hàng cũng ngang nhau thì công nghệ là yếu tố then chốt trong cuộc đua tìm kiếm sự ủng hộ của những người sử dụng dịch vụ . Trước đây khi các ngân hàng chưa áp dụng công nghệ hiện đại thì việc quản lý vô cùng bất tiện cho khách hàng .tiền gửi ở đâu phải đến đó rút chứ không thể rút ở điểm giao dịch khác ,hiện nay các ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ, và đã đưa khoa học vào ứng dụng thực tế ,thông qua đó phát triển thêm về dịch vụ và quản lý nội bộ chặt chẽ,hiệu quả . Các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiên đại như :SeABank cũng ứng dụng rất nhiều công nghệ hiện đại trong hoạt động của ngân hàng như Hệ thống Video Conferencing, phát hành thẻ ATM SeABank; các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại như: SeANet (Internet Banking), SMS Banking, Email Banking… ….ngày càng được cá nhân chú trọng. d) Chất lượng dịch vụ Nhằm thu hút khách hàng ,ngân hàng đã đưa ra hàng loạt chiến lược như chăm sóc khách hàng than thiết ,ưu đãi với khách hàng thân thiết ,nâng cao chất lượng phục vụ ,đa dạng hóa sản phẩm và hình thức hoạt động ,mở rộng chi nhánh và điểm giao dịch …..áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng đòi hỏi phải có những phương án hiệu quả để giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm khách mới. Một ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt xẽ giữ được chân khách hàng và xẽ có được sự thành công tất yếu .Dịch vụ không phải là yếu tố vốn hay công nghệ mà có thể bắt trước do vậy các doanh nghiệp vừa nhỏ không thể cạnh tranh về vốn ,công nghệ thì có thể phát triển dịch vụ ngân hàng thật hoàn hảo,làm vừa lòng khách hàng. CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP 2.1.Sản phẩm chủ yếu Trong năm 2007, SeAbank đã đưa ra nhiều sản phẩm – dịch vụ mới cũng như không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm – dịch vụ đã có và chất lượng phục vụ để khách hàng cảm thấy tin tưởng và thoải mái nhất khi giao dịch tại SeABank. Đặc biệt việc SeAbank triển khai kéo dài thời gian giao dịch liên tục từ 7h30 đến 19h00 tại nhiều điểm giao dịch lớn trên toàn quốc, Năm 2008 SeABank sẽ triển khai trên toàn hệ thống là một bước đột phát lớn nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của rất nhiều khách hàng không có điều kiện giao dịch tại ngân hàng trong giờ hành chính.Đối tượng mục tiêu của Ngân hàng :Doanh nghiệp và cá nhân. Các dịch vụ mà ngân hàng seabank cung cấp có thể kể đến là: Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Dịch vụ tài khoản tiền gửi Trả lương qua tài khoản Cho vay doanh nghiệp Bảo lãnh Dịch vụ thanh toán trong nước Dịch vụ thanh toán quốc tế Ngoại hối Dịch vụ đầu tư chứng khoán. Đối với khách hàng là cá nhân : Tiền gửi tiết kiệm Tài khoản tiền gửi Cho vay cá nhân hỗ trợ tiêu dùng Cho hộ gia đình vay mở rộng kinh doanh sản xuất Chuyển tiền trong nước Chuyển tiền quốc tế ,kiều hối Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân Ngoại hối Dịch vụ đầu tư chứng khoán Thị trường :seabank hướng đến khách hàng (bao gồm cá nhân và doanh nghiệp) ở các khu vực thành thị . 2.2 Đánh giá nguồn lực ,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN 2.2.1.Chuỗi giá trị của doanh nghiệp QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ SỞ HẠ TẦNG Huy động vốn đầu tư Marketing Phân tích năng lực tài chính khách hàng Quyết định đầu tư, cho vay Dịch vụ gia tăng, hỗ trợ khách hàng Thu hồi vốn Các hoạt động chủ yếu Các hoạt động hỗ trợ Lợi nhuận Hoạt động chủ yếu -Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của seabank thông qua các kênh :huy động vốn qua đối tác chiến lược của doanh nghiệp ,thông qua nguồn tiền cá nhân với mức lãi suất cạnh tranh ,huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng và thu đổi ngoại tệ và một nguồn huy động quan trọng là ngân hàng nhà nước nhưng phải chịu một số ràng buộc từ phía nhà nước.Hoạt động này giúp seabank có nguồn tài chính để tiến hành các hoạt động tiếp theo. -Marketing Là một công cụ tiếp cận thị trường ,xúc tiến các sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng. Seabank sử dụng các kênh marketing như:internet,truyền hình ,tài trợ sự kiện ,báo chí….. - Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng Bất kỳ một khách hàng nào khi có nhu cầu vay vốn thì đều phải kê khai về tình hình tài sản của mình :nhà xưởng ,nhà đất,tài sản ……seabank sẽ cho nhân viên đến điều tra và thẩm định tài sản của khách hàng sau đó mới cho khách hàng đó vay.tất nhiên số tiền này không vượt quá số tài sản cuả người đi vay (số tiền cho vay chỉ bằng 70% giá trị số tài sản) khâu phân tích tài sản của khách hàng là rất quan trọng . - Quyết định đầu tư ,cho vay Sau khi thẩm định xong năng lực tài chính khách hàng tùy vào đó mà ngân hàng seabank có quyết định cho vay hay không ? quá trình đưa ra quyết định cho vay phải căn cứ vào dự án doanh nghiệp đó đầu tư có mang lại lợi nhuận hay không ,căn cứ vào báo cáo tài chính trong dự án của họ. Cuối cùng ngân hàng xẽ tiến hành làm các hoạt động thủ tục để cung cấp vốn cho khách hàng . - Các dịch vụ gia tăng ,hỗ trợ khách hàng khách hàng xẽ được tư vấn một cách khách quan nhất từ phía những chuyên gia tư vấn tài chính của ngân hàng để đạt hiệu quả và mục tiêu trong các giai đoạn khác nhau của cuộc sống .với các giải pháp đa dạng được thiết lập kỹ càng phù hợp với từng khách hàng cụ thể.Mặt khác khi sử dụng dịch vụ mới này ,khách hàng vẫn sẽ được hưởng những quyền lợi tối ưu ,dịch vụ giá trị gia tăng và những chương trình chăm sóc khách hàng tốt nhất tại seabank . - Thu hồi vốn Cùng tồn tại với việc cho vay là thu hồi vốn các khoản nợ hết hạn cho vay. Hoạt động hỗ trợ Đội ngũ nhân viên giỏi ,nhiệt tình chu đáo được lựa chọn kỹ lưỡng chọn những người xuất sắc để làm việc tại ngân hàng . Tập trung đầu tư công nghệ ,cung ưng một cách toàn diện các sản phẩm ,dịch vụ có chất lượng cao ,sáng tạo ,đáp ứng được nhu cầu cá nhân ,doanh nghiệp .Seabank đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công tác quản trị ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế .Triển khai dự án thay thế phần mềm cốt lõi của ngân hàng bởi hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos (Thụy Sỹ). 2.2.2.xác định năng lực cạnh tranh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á (SeABank) được nâng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 4.068.545.450.000 đồng. Theo đó, từ ngày 31/12/2008, vốn điều lệ mới của SeABank là 4.068 tỷ đồng và là một trong số những ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn ở Việt Nam. Hiện ngân hàng có gần 70 điểm giao dịch trên toàn quốc. Theo bà Nguyễn Thị Nga, Chủ tịch Hội đồng Quản trị SeABank, việc tăng vốn điều lệ lên hơn 4.068 tỷ đồng nằm trong chiến lược nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. SeABank công bố chương trình cho vay tiêu dùng với lãi suất linh hoạt Với mục đích phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và hỗ trợ các khách hàng trong việc mua sắm tiêu dùng, kích cầu đối với nền kinh tế, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa công bố chương trình cho vay tiêu dùng với những điều kiện rất ưu đãi cho khách hàng cá nhân. Cụ thể, với mức lãi suất rất linh hoạt và hấp dẫn, các khách hàng cá nhân có thể vay với mục đích mua nhà, mua căn hộ chung cư, đổi nhà mới để ở, sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua xe gắn máy, mua ô tô, cho vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo… với hạn mức cho vay tín chấp tối đa áp dụng trong chương trình là từ 300 - 500 triệu đồng/khách hàng. Đặc biệt hạn mức cho vay tiêu dùng có thể lên tới 1 tỷ đồng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng, tài sản thế chấp và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời gian giải quyết hồ sơ tối đa chỉ 02 ngày. 2.3.Mô thức IFAST Nhân tố chiến lược Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Ghi chú Điểm mạnh 1. Văn hoá doanh nghiệp 0.1 3 0.3 Môi trường làm việc tốt, đãi ngộ nhân sự tốt, dân chủ, hoà đồng. 2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ 0.1 2 0.2 Được tổ chức thế giới đánh giá là ngân hàng có xu hướng phát triển tốt 3. Năng lực quản trị 0.12 3 0.36 Quản trị rủi ro tốt, sinh lời cao 4. Chính sách phát triển ổn định, bền vững 0.05 3 0.15 5. Cơ sở hạ tầng, công nghệ 0.13 4 0.52 Điểm yếu 6. Hệ thống kênh phân phối 0.12 2 0.24 7. Nguồn lực tài chính 0.17 1 0.17 Vốn điều lệ ít 8. Chính sách marketing 0.1 3 0.3 Ít quảng cáo và PR, quảng cáo đơn điệu, ít đổi mới 9. Bề rộng của sản phẩm dịch vụ 0.06 3 0.18 Chỉ phát hành thẻ ATM, không có hệ thống thẻ khác. 10. Thị trường hẹp 0.05 2 0.1 Chỉ tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân khu vực, thành thị. Tổng 1 2.52 Kết luận :Tổng điểm quan trọng của seabank là 2.52 cho thấy khả năng phản ứng của doanh nghiệp đối với các nhân tố bên trong hiện tại ở mức trung bình. 2.4.Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Tiêu thức để phân nhóm chiến lược :Quy mô hệ thống chi nhánh và vốn điều lệ (tổng tài sản). Seabank không phải là những ngân hàng trong những top đầu của Việt Nam về tài chính cũng như công nghệ ,nhưng liên tục trong nhiều năm hoạt động của mình ,seabank luôn được đánh giá là ngân hàng hoạt động ổn định và bền vững . Trong năm 2006 – 2007 seabank được đánh giá là ngân hàng có hoạt động tương đối ổn định Nhìn bảng xếp hạng năm 2008 ta có thể thấy rằng seabank không phải là ngân hàng tốp đầu mà chỉ là ngân hàng tầm trung. Top 5 về dịch vụ Ngân quỹ: Những tiêu chí được người tiêu dùng đánh giá cao là :an toàn (12,8%) chính xác (12,6%),bảo mật (11,9%) ,hiệu quả (11,1%) 1-ACB 2-VCB 3-Đông Á 4-AgribanK 5-Sacombank Tốp 5 về tài chính tư vấn như : 1- Đông á 2- sacombank 3- Agribank 4- BIDV 5-VCB Tốp 5 dịch vụ chuyển tiền ,chuyển khoản thanh toán 1-VCB 2-ACB 3-Đông Á 4- BIDV 5-Eximbank Top 5 về dịch vụ tài trợ TMQT 1-VCB 2-ACB 3-Eximbank 4-Agribank 5-Vietinbank Top 5 về dịch vụ tài trợ nội địa : 1-ACB 2-vietinbank 3-VCB 4-Đông Á 5-Techcombank Top 10 ngân hàng được hài lòng 1-ACB 2-VCB 3-Đông Á 4- Agribank 5-Sacombank 6-Vietinbank 2-BIDV 8-Eximbank 9-Techcombank 10-OCB Top 10 ngân hàng được giao dịch mạnh nhất 1-VCB 2-ACB 3-Đông Á 4-Agribank 5-Vietinbank 6-Sacombank 7-BIDV 8-Eximbank 9-Techcombank 10-OCB Kết luận: Seabank là ngân hàng có vị thế cạnh tranh trung bình CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP 3.1. Mô thức TOWS Điểm mạnh: 1.Văn hóa doanh nghiệp 2.Chất lượng sản phẩm dịch vụ 3. Năng lượng quản trị 4.Chính sách phát triển và bền vững 5. Cơ sở hạ tầng, công nghệ Điểm yếu 1.Hệ thống kênh phân phối 2. Nguồn lực tài chính 3.Chính sách marketing 4.Bề rộng sản phẩm, dịch vụ 5.Thị trường hẹp Cơ hội 1.Tốc độ tăng truởng kinh tế 2.Ổn định chính trị 3.Phát triển công nghệ 4.Phát triển thuơng mại điện tử 5.Gia nhập WTO -Tăng quy mô,giảm chi phí thông qua việc áp dụng phần mềm quản trị lõi. -Tiếp tục nâng cao giá trị đầu tư của cổ đông -Thâm nhập,xâm nhập thị trường trong nước và quốc tế -Đa dạnh hóa cấu trúc ngành SBU giảm rủi ro kinh doanh. -Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ,đa dạng hóa nguồn vốn kết hợp giữa nguồn vốn điều lệ và các loại hình vốn khác như trái phiếu sao cho tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn . -Tăng cường đầu tư cho hạ tầng quản lý thông tin ,hạ tầng mang kể cả bảo mật ,hệ thống ATM ,internet Banking ,banking và trung tâm dich vụ khách hàng . -Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm,dịch vụ mới Thách thức 1.Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nuớc 2.Yêu cầu khắt khe của khách hàng 3.Lạm phát tăng 4.Gia nhập WTO 5.Giá trị sản phẩm thay thế tăng -Nâng cao ứng dụng các phần mềm công nghệ quản trị lõi hiện đại mà doanh nghiệp có được nhằm đáp ứng được nhu cầu gia tăng của khách hàng giảm rủi ro trong thanh toán áp lực về chi phí. -Đa dạng hóa chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng -Tuyển đội ngũ nhân sự hùng mạnh -Tăng cường vốn hóa doanh nghiệp -Thu hút vốn đầu tư ,mở rộng quy mô ,hệ thống mạng lưới -Xây dựng chiến lược nhãn hiệu để khách hàng tin vào công ty ,tạo niềm tin -Tiết kiệm các chi phí chi tiêu trong doanh nghiệp :chi phí in ấn ,chi phí văn phòng ,chi phí tiếp khách …nhằn tránh lạm phát -Liên minh liên kết với các đối tác ,đối tác chiến lược hạn chế điểm yếu tận dụng điểm mạnh ,tăng khả năng cạnh tranh 3.2. Chiến lược cạnh tranh tổng quát và chính sách triển khai Seabank tập trung chủ yếu vào phân khúc thị trường thành thị với các chiến lược cạnh tranh tập trung và khác biệt hóa sản phẩm . Các chính sách triển khai chiến lược này Seabank đã mở rộng chi nhánh phân phối trong năm 2008 SeABank phát triển mạng lưới ngân hàng với 85 điểm giao dịch tại các tỉnh đã có điểm giao dịch của ngân hàng cũng như các địa bàn mới như: Thái Nguyên, Đăk Lắk, Nghệ An, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định... nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch tại ngân hàng và sử dụng những sản phẩm dịch vụ chuyên nghiệp và tiện lợi do SeABank cung cấp của khách hàng.Cung cấp nhiều dịch vụ cho khách hàng trong khu vực Seabank tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm :tập trung vào các dịch vụ ngân hàng ,các lĩnh vực vừa và nhỏ ,đua các sản phẩm và dịch vụ và công nghệ cao vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với phát triển các dịch vụ ngân hàng cá nhân : Chất sản phẩm và dịch vụ ngày ,công nghệ ngày càng được đầu tư cao Đầu tư phần mềm ứng ứng dụng : seabank đầu tư hệ thống công nghệ ngân hàng rất hiện đại nhất là phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos(thụy sỹ) nhằm nâng cao khả năng phục vụ . Ngoài ra, với các khách hàng có nhu cầu về vốn khi đến với seABank sẽ được cung cấp các sản phẩm tín dụng ưu đãi đặc biệt như: “Đồng hành cùng Honda” và “Xe hơi mới”. khách hàng có nhu cầu mua xe ô tô trả góp sẽ được hưởng mức lãi suất linh hoạt, mức tài trợ tối đa từ 90 - 95% giá trị chiếc xe. 3.3. các chiến lược cụ thể 3.3.1. Chiến lược phát huy thế mạnh tận dụng thời cơ + Tính kinh tế theo quy mô kinh doanh đồng thời áp dụng phần mềm quản trị lõi T24 nhằm làm giảm chi phí nghiệp vụ tăng sức cạnh tranh trên thị trường - Chiến lược phát triển nguồn nhân lực :khi việt Nam gia nhập WTO,với lợi thế nguồn nhân lực sáng tạo đoàn kết seabank cần nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên bằng cách đào tạo ,huấn luyện cho nhân viên có những kỹ năng cao hơn giúp công ty kinh doanh tốt trong thời hội nhập khuyến khích nhân viên tài ở lại công ty . - Chiến lược thâm nhập thị trường trong và ngoài :với các sản phẩm đa dạng hóa ,hệ thống thẻ an toàn và tiện ích trước thời kỳ hội nhập kinh tế ,seabank cần tìm kiếm những thị trường mới nhu cầu mới của khách hàng . - Đa dạng hóa các ngành kinh doanh trên nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau :tín dụng ,bất động sản , chứng khoán nhằm hạn chế tổn thất rủi ro xảy ra . 3.3.2. Chiến lược phát huy điểm mạnh để hạn chế thách thức - Nâng cao sự vận dụng các phần mềm quản trị lõi ,hiện đại mà doanh nghiệp có được nhằm đáp ứng được nhu cầu dịch vụ gia tăng của ngân hàng giảm được rủi ro trong thanh toán ,có thể quản lý tốt hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời giảm chi phí nghiệp vụ - Phát triển đội ngũ nhân sự hùng mạnh ,tâm huyết với công ty ,tạo môi trường làm việc thoải mái tạo hứng thú cho nhân viên ,giữ nhân tài chánh chảy máu chất xám . - Đa dạng hóa các sản phẩm ,dịch vụ đồng thời nâng cao dịch vụ hệ thống thanh toán 3.3.3. Chiến lược khắc phục điểm yếu và né tránh thách thức - Thu hút vốn đầu tư ,mở rộng hệ thống ,mạng lưới quy mô nhằm phát triển thị trường ,nâng cao cạnh tranh - Chiến lược xây dựng thương hiệu bằng các chính sách marketing ,PR tới công chúng =>khách hàng tin vào công ty=> gia tăng vị thế ,nhân viên tự hào về chính công ty mình khuyến khích nhân viên sáng tạo …….gia tăng ảnh hưởng của các bên liên quan khác như : cổ đông ,các ngân hàng ,…..\ - Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm ,hợp tác với các đối tác nước ngoài có được ,tận dụng các công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng - Liên minh với các đối tác mạnh ,các đối thủ cạnh tranh để hạn chế những điểm yếu ,phát huy tận dụng thế mạnh của họ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh ,học hỏi kinh nghiệm ,đồng thời giảm các chi phí khác .VD :liên kết hệ thống ATM ,thanh toán => giảm chi phí …. 3.3.4.chiến lược hạn chế điểm yếu để tận dụng cơ hội - Seabank sử dụng và tiếp cận công nghệ ,kỹ thuật mới nhằm đua công ty phát triển theo chiều sâu ,nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ,nhằm tạo cho khách hàng một sự thỏa mãn tối đa . - Tranh thủ các điều kiện mà Việt Nam gia nhập WTO mang lại để tăng khả năng tích hợp về phía trước đối với các nhà cung ứng vốn ,công nghệ …..nhằm thiết các quỹ dự phòng ,quản trị rủi ro,tăng vốn tự có. 3.3.5. chiến lược liên minh hợp tác SeABank - Thay đổi lớn từ hợp tác chiến lược Sau 14 tháng tìm hiểu và đàm phán kỹ lưỡng, mặc dù việc thị trường tài chính toàn cầu đang có nhiều biến động lớn, tập đoàn Société Générale (Pháp) đã quyết định chọn SeABank là đối tác đầu tư ngân hàng bán lẻ đầu tiên tại khu vực Châu Á. Cổ đông chiến lược trong nước, đồng thời ký hợp đồng hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật toàn diện với Công ty Thông tin di động (VMS) có thương hiệu là MobiFone. Đây là cổ đông chiến lược trong nước đầu tiên của SeABank, với tỷ lệ nắm giữ là 8% vốn điều lệ. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) cho biết, Société Générale (Pháp) - cổ đông chiến lược của SeABank, và là một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất châu Âu. Société Générale chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài và sở hữu 15% cổ phần của SeABank. Theo đó, các chuyên gia của Société Générale sẽ đảm nhận các vị trí cao cấp tại SeABank như: Cố vấn cao cấp của Tổng giám đốc, Giám đốc điều hành, Giám đốc ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ, Giám đốc quản trị rủi ro. Được biết, Société Générale là một trong những ngân hàng bán lẻ uy tín hàng đầu Châu Âu với tổng tài sản trên 1.684 tỷ USD, 144 năm kinh nghiệm, 150.000 nhân viên, 30 triệu khách hàng cá nhân và mạng lưới rộng khắp tại 85 nước trên thế giới. Nửa đầu năm 2008, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng thu nhập sau thuế 6 tháng đầu năm của Société Générale đạt 1,74 tỷ Euro, tương đương 2,6 tỷ USD. CHƯƠNG 4- ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức Mô hình cấu trúc chức năng :Ban điều hành ,tổng giám đốc quản lý chung doanh nghiệp .các phó tổng giám đốc quản lý các chức năng của doanh nghiệp như phó tổng giám đốc ,phụ trách nguồn vốn ,ngoại hối ,các tổng giám đốc phát triển kinh doanh :tổng giam đốc phụ trách kiểm tra xét duyệt tín dụng …… Chủ tịch hội đồng quản trị Bà Nguyễn Thị Nga Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Danh sách cổ đông sáng lập HOÀNH MINH TÂM MAI THỊ THÚY LAN LÊ TUẤN ANH NGÔ VỊ VƯỢNG VŨ THỊ HÀ Ban điều hành ÔNG LÊ VĂN CHÍ Tổng Giám Đốc Năm sinh: 1945 Trình độ chuyên môn: Cử nhân ngân hàng, chuyên ngành tài chính tín dụng. Ngoai ngữ: Tiếng Anh Ông Lê Văn Chí đã có trên 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Ông Chí từng là cán bộ tại Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh trước khi công tác tại SeABank năm 1996 và đảm nhiệm chức vụ Tổng Giám Đốc SeABank từ ngày 01/4/1996 đến nay ÔNG LÊ TUÂN ANH Phó Tổng Giám Đốc Năm sinh: 1979 Trình độ chuyên môn: Cử nhân Tài chính - ngân hàng. Ngoại ngữ :Tiếng anh Ông Lê Tuấn Anh đã có trên 7 năm kinh nghiệm tại SeABank và nắm giữ các vị trí quan trọng trong ban lãnh đạo như Phó chủ tịch Hội Đồng Quản Trị và được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng Giám Đốc SeABank từ năm 2001 đến nay. ÔNG LÊ QUỐC LONG Phó Tổng Giám Đốc Năm sinh: 1965 Trình độ chuyên môn: Cử nhân Tài chính kế toán, Cử nhân Luật Ngoại ngữ :tiếng anh ÔNG NGUYỄN MINH QUÂN Phó Tổng Giám Đốc Năm sinh: 1973 Trình độ chuyên môn: Cử nhân ngọai ngữ Cử nhân kế toán, Thạc sĩ quản trị kinh doanh (Asian Institute of Technology). Ngoại ngữ :tiếng anh 4.2.Phong cách lãnh đạo chiến lược –định hướng con người . Seabank là một ngân hàng thương mại đang từng bước phát triển rất năng động với môi trường làm việc không ngừng học hỏi và liên tục đổi mới .Với chính sách con người là tài sản quý nhất của doanh nghiệp ,Hội đồng quản trị và ban điều hành Seabank không ngừng chú trọng và nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ .các chính sách đãi ngộ của seabank luôn đề cao giá trị văn hóa mà Seabank trân trọng .Đó là đội ngũ lãnh đạo vững mạnh ,với tính trung trực,liêm minh ,minh bạch ,công khai và sự cởi mở ,hợp tác trong công việc .Đông thời mọi nhân viên của seabank đều phải tuân thủ chặt chẽ những quy tắc đạo đức nghề nghiệp nghiêm khắc . 4.3. Văn hóa Seabank –bản sắc “GIÁ TRỊ TÍCH LŨY NIỀM TIN “ Mọi tổ chức hay cá nhân đều phải liên tục sáng tạo và tích lũy giá trị nhằm tạo dựng niềm tin từ phía khách hàng .Tư tưởng này đã được đã được thống nhất trong toàn hệ thống của Seabank.Tất cả tư hội đồng Quản trị đến các nhân viên đều hoàn thành tốt công việc mà mình đang đảm nhiệm cho dù đó là giá trị kinh tế hay phi kinh tế,hữu hình hay vô hình .Thông qua các giá trị tạo ra ,mối cá nhân đều khẳng định được hiệu quả công tác và năng lực của bản thân. Tạo dựng niềm tin là một quá trình bền bỉ,Seabank phải có trach nhiệm tạo ra sự tin tưởng của cổ đông ,khách hàng,cán bộ nhân viên và toàn xã hội. Ngoài ra seabank còn có các hoạt động khác nhằm nâng cao danh tiếng như: Hoạt động xã hội ngày 31/01/2008 : Một số hoạt động xã hội SeABank năm 2006 đã  góp phần nâng  cao danh tiếng và thương hiệu seABank như: Tài trợ giải Golf CEO Submit APEC tại sân Golf Đồng Mô Tài trợ chương trinh tôn vinh Thủ khoa Việt Na Tài trợ cho chương trình: "Ký ức đi qua thời gian" do Hội Liên hiệp Phụ Nữ Việt Nam tổ chức SeABank đi bộ vì từ thiện - 29/01/2008: Với khẩu hiệu “SeABank đi bộ vì từ thiện”, toàn thể CBNV SeABank HCM đã náo nức tham gia chương trình đi bộ ủng hộ người nghèo và đào tạo tài năng trẻ Lawrence S.Ting năm 2007 đã diễn ra sáng ngày 14/01 tại khu đô thị mới Nam Sài Gòn – Phú Mỹ Hưng. Còn đối với xã hội từ góc nhìn vĩ mô Seabank sác định một giá trị quan trọng cần đạt được là đóng góp vào quá trình phát triển của hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế việt Nam .Seabank không ngừng tập trung phát triển khu vực kinh tế tư nhân và tiêu dùng –điều kiện chính cho tăng trưởng nội địa mà còn chủ động tham gia củng cố ngành ngân hàng trong nước thông qua các liên minh tài chính ,hợp tác xong phương và đa phương nhằm đẩy mạnh lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam ,đông thời tích cực tham gia xây dựng thị trường chứng khoán Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích môi trường chiến lược của Seabank.doc
Luận văn liên quan