Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco

Cũng từbảng phân tích các tỷsốvềkhảnăng thanh toán cho thấy hệsốthanh toán nhanh của không ty qua ba năm đều lớn hơn 0,5 và cũng không quá cao, cụthể là hệsốthanh toán nhanh của Công ty qua ba năm đều tăng, nếu nhưtỷsốthanh toán nhanh năm 2006 là 0,64 lần thì đến năm 2007 tăng lên 0,72 lần và sang năm 2008 là 0,90 lần tăng tăng 0,18 lần so với năm 2007 và tăng 0,26 lần so với năm 2006. Tỷsốthanh toán nhanh của năm 2008 đã nói lên rằng: với 1 đồng nợthì Công ty có được 0,90 đồng để đảm bảo thanh toán. Điều này chứng tỏtình hình thanh toán của Công ty Gentraco là khảquan và Công ty đã sửvốn một cách có hiệu quả. Chính các tỷsốnày đã giúp cho Công ty cổphần Gentraco tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư, các nhà cấp tín dụng trong việc huy động vốn đểmởrộng qui mô sản xuất kinh doanh

pdf77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2697 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động sản xuất của nông dân kém hiệu quả do sự ảnh hưởng của dịch rầy nâu nên sản lượng lúa thu hoạch giảm nên nguồn cung lúa gạo giảm trong khi đó hoạt động xuất khNu của công ty bị gián đoạn bởi lệnh ngưng xuất khNu gạo của chính phủ nên một số hợp đồng xuất khNu của Công ty không được thực hiện. Ngoài sự sụt giảm sản lượng tiêu thụ của mặt hàng lúa gạo, mặt hàng điện thoại cũng bị sụt giảm về số lượng tiêu thụ do chính sách về giá bán của Công ty chưa hợp lý, giá bán còn cao so với các đơn vị khác nên khiến cho quá trình tiêu thụ bị chậm lại b. Lợi nhuận của Công ty theo kỳ kế hoạch năm 2007 Không giống như năm 2006, năm 2007 là năm đánh dấu sự thành công của Công ty bởi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt vượt mức kế hoạch so với dự kiến, cụ thể là lợi nhuận thực hiện của Công ty năm 2007 đạt 42.620 triệu đồng tăng 9.965 triệu đồng tức vượt mức kế hoạch 30,52%. Có được thành quả này là do bên cạnh sự sụt giảm của doanh thu thực hiện là sự sụt giảm một lượng lớn của chi phí giá vốn. Nếu như doanh thu thực hiện giảm so với kế hoạch 8% thì chi phí giá vốn, chi phí hoạt động thực hiện lần lượt giảm 8,48% và 11,22 % so với kế hoạch, nghĩa là tốc độ giảm của chi phí thực hiện so với kế hoạch lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thực hiện so với kế hoạch nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện tăng vượt mức kế hoạch. Nguyên nhân của sự sụt giảm doanh thu và chi phí là www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 53 - do năm 2007 sản lượng lúa thu hạch vẫn còn bị ảnh hưởng bởi dịch rầy nâu năm 2006 nên khối lượng gạo nguyên liệu đầu vào giảm khiến cho Công ty không thực hiện được khối lượng gạo tiêu thu như dự kiến, chính yếu tố này đã làm cho cả doanh thu và chi phí giá vốn của Công ty giảm so với kế hoạch. Nhưng cũng cần phải nhắc đến ở đây là mặc dù khối lượng tiêu thụ của Công ty bị giảm so với kế hạch nhưng năm 2007 Công ty đã ký kết được một số hợp đồng xuất khNu gạo với giá cao hơn dự kiến bởi vào thời điểm này giá gạo thế giới đang có xu hướng tăng cao do thị trường lương thực thế giới biến động theo hướng cung không đủ cầu nên rất có lợi cho các Công ty xuất khNu gạo ở Việt Nam c. Lợi nhuận của Công ty theo kỳ kế hoạch năm 2008 Với sự nổ lực rất lớn của Ban giám đốc Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Gentraco, Công ty đã có bước phát triển mới, cụ thể là năm 2008 Công ty Gentraco đã hoàn thành vượt mức kế hạch lợi nhuận đã đề ra với giá trị của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thực hiện là 149.039 triệu đồng vượt mức kế hoạch đã đề ra 111.569 triệu đồng tương ứng 297,76% kế hoạch. Nguyên nhân là do trong năm 2008, Công ty có nhiều thuận lợi trong hoạt động chế biến và xuất khNu gạo, giá gạo thế giới tăng có lúc lên đến 900 – 950 USD/ tấn làm tăng mức lợi nhuận của ngành gạo cũng như lợi nhuận của toàn Công ty. Bên cạnh đó, thị trường nông sản thế giới vẫn còn biến động theo hướng nguồn cung không đủ cầu rất có lợi cho Công ty. Ngoài ra, lợi nhuận thực hiện của năm tăng còn do Nhà nước có nhiều chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn thuế cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quý IV năm 2008 tạo thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Thêm vào đó, việc đầu tư mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất liên tục được thực hiện, công tác tiếp thị và marketing được đầu tư tốt hơn nên tạo lập được nhiều kênh thị trường và khách hàng mới từ đó đã góp phần làm cho khối lượng sản phNm tiêu thụ của Công ty tăng cao và kết quả mang lại là doanh thu thực hiện của năm 2008 là 3.453.470 triệu đồng vượt mức kế hoạch 779.070 triệu đồng nên đã đNy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thực hiện tăng cao so với kế hoạch www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 54 - 3.2.4. Phân tích các chỉ số tài chính 3.2.4.1. Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán giúp cho doanh nghiệp có thể thấy rõ hơn về tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp mình là tốt hay không tốt. Trong đó, việc phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có thể giúp cho doanh nghiệp nhìn rõ hơn về khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn của mình bằng nguồn tài sản hiện có của doanh nghiệp để từ đó có những giải pháp điều chỉnh kịp thời. Từ các số liệu thu thập được từ phòng kế toán, thông qua quá trình xử lý và tính toán, ta có được các chỉ tiêu tài chính sau: Bảng 3.8: CÁC TỶ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 (1) Tài sản lưu động 211.319 299.123 943.676 (2) Nợ ngắn hạn 210.351 329.401 808.466 (3) Hàng tồn kho 76.949 89.593 22.4177 (4)Đầu tư ngắn hạn 570 26.815 9.007 Tỷ số lưu động (1)+(4)/(2) (lần) 1,01 0,99 1,18 Tỷ số thanh toán nhanh (1+4)-(3)/(2)(lần) 0,64 0,72 0,90 (Nguồn: Phòng kế toán) a. Tỷ số lưu động Qua bảng phân tích trên cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty Gentraco chưa thực sự tốt. Cụ thể là hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tại thời điểm năm 2006 là 1,01 lần. Hệ số này cho thấy là năm 2006, một đồng tài sản lưu động mà Công ty bỏ ra có thể thanh toán được 1,01 lần số nợ mà Công ty cần phải thanh toán, con số này đã nói lên được rằng: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty vào thời điểm năm 2006 là khả quan. Tuy nhiên, sang năm 2007 tỷ số này đã giảm, chỉ còn 0,99 lần và tỷ số này cho chúng ta thấy được rằng: tại thời điểm năm 2007 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đã bị sụt giảm và không tốt tức là một đồng mà Công ty bỏ ra chỉ thanh toán được 0,99 lần so với số www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 55 - nợ mà Công ty cần phải trả. Thế nhưng, sang năm 2008 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty lại có phần khả quan hơn năm 2007 và tăng 0,17 lần so với năm 2006 b. Khả năng thanh toán nhanh Cũng từ bảng phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán cho thấy hệ số thanh toán nhanh của không ty qua ba năm đều lớn hơn 0,5 và cũng không quá cao, cụ thể là hệ số thanh toán nhanh của Công ty qua ba năm đều tăng, nếu như tỷ số thanh toán nhanh năm 2006 là 0,64 lần thì đến năm 2007 tăng lên 0,72 lần và sang năm 2008 là 0,90 lần tăng tăng 0,18 lần so với năm 2007 và tăng 0,26 lần so với năm 2006. Tỷ số thanh toán nhanh của năm 2008 đã nói lên rằng: với 1 đồng nợ thì Công ty có được 0,90 đồng để đảm bảo thanh toán. Điều này chứng tỏ tình hình thanh toán của Công ty Gentraco là khả quan và Công ty đã sử vốn một cách có hiệu quả. Chính các tỷ số này đã giúp cho Công ty cổ phần Gentraco tạo được niềm tin đối với các nhà đầu tư, các nhà cấp tín dụng trong việc huy động vốn để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh 3.2.4.2. Nhóm tỉ số về quản trị tài sản Bảng 3.9: CÁC CHỈ SỐ VỀ QUẢN TRN TÀI SẢN Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 (1) Doanh thu thuần 1.878.809 1.975.605 3.453.470 (2) Vốn lưu động 210.351 329.401 808.466 (3) Giá vốn hàng bán 1.761.099 1.852.087 3.186.052 (4) Hàng tồn kho 76.949 89.593 224.177 (5) Khoản phải thu 88.512 181.638 653.833 (6) Doanh thu bình quân/ ngày 5.219 5.488 9.593 Vòng quay hàng tồn kho (3)/(4) (vòng) 22,89 20,67 14,21 Kỳ thu tiền bình quân (5)/(6) (ngày) 16,96 33,10 68,16 Vòng quay vốn lưu động (1)/(2) (vòng) 8,93 5,99 4,27 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhóm chỉ tiêu về quản trị tài sản giúp chúng ta đánh giá thực trạng về tài sản của Công ty đã thực sự được đầu tư đúng mức chưa và hợp lý chưa. Đồng thời, www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 56 - nhóm chỉ tiêu này cũng cho biết những lĩnh vực mà Công ty đã đầu tư có mang lại hiệu quả không a. Vòng quay hàng tồn kho Qua bảng phân tích cho thấy số vòng luân chuyển hàng hóa bị giảm dần qua các năm, cụ thể: năm 2006 số vòng lưu chuyển hàng hóa là 22,89 vòng, đến năm 2007 là 20,67 vòng giảm 2,22 vòng so với năm 2007 và năm 2008 là 14,21 vòng giảm 6,46 vòng so với năm 2007 và giảm 8,68 vòng so với năm 2006. Sự suy giảm của số vòng quay hàng tồn kho cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty chưa tốt lắm. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán qua các năm thấp hơn tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho, cụ thể: giá vốn hàng bán của năm 2007 chỉ tăng 5,17% so với năm 2006 trong khi trị giá hàng tồn kho năm 2007 lại tăng 16,43% so với năm 2006 nghĩa là tốc độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho 11,26% và giá vốn hàng bán năm 2008 tăng 66,86% so với năm 2007 còn trị giá hàng tồn khi lại tăng 150,22% so với năm 2007 tức tốc độ tăng của trị giá hàng tồn kho cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán 83,36%. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu khiến cho trị giá hàng tồn kho tăng cao là do trị giá hàng gửi đi bán tăng, cụ thể: trị giá hàng gửi đi bán năm 2007 là 7.569 triệu đồng tăng 125 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 là 61.804 triệu đồng tăng 54.235 triệu đồng tức tăng 716,55% so với năm 2007. Bên cạnh đó, tồn kho hàng hóa và thành phNm cũng tăng cao hơn những năm trước, năm 2007 tồn kho hàng hóa là 41.850 triệu đồng, và thành phNm là 33.411 triệu đồng nhưng năm 2008 lượng tồn kho thành phNm đã lên đến 59.630 triệu đồng và tồn kho hàng hóa là 98.978 triệu đồng. Tồn kho hàng hóa tăng chủ yếu là gạo và thức ăn chăn nuôi bởi trong những năm qua thị trường lương thực có những biến động mạnh và sau sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ vào tháng 11 năm 2006 về việc ngưng xuất khNu gạo khiến cho các Hợp đồng xuất khNu gạo của Việt Nam không thực hiện được nên đã đNy lượng gạo tồn kho của Công ty tăng cao. Mặt khác, sự bất ổn của lĩnh vực xuất khNu thủy sản luôn đe dọa đến hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi cá tra, cá basa nên đã dẫn đến số lượng nuôi giảm làm cho mặt hàng thức ăn thủy sản tiêu thụ kém. Ngoài ra, giá bán của mặt hàng điện thoại di động của Công ty cao hơn so với một www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 57 - số Công ty khác nên cũng làm hạn chế khả năng tiêu thụ đối với loại sản phNm này dẫn đến lượng tồn kho của điện thoại di động tăng. b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Thông qua Bảng phân tích cho thấy được rằng kỳ thu tiền bình quân tăng đều qua ba năm, cụ thể: năm 2006 là 16,96 ngày, năm 2007 là 33,10 ngày tăng 16,14 ngày so với năm 2006, sang năm 2008 là 68,16 ngày tăng 35,06 ngày so với năm 2007 và tăng 51,2 ngày so với năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu bình quân một ngày nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu, cụ thể: khoản phải thu năm 2007 tăng 105,21% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 259,96% so với năm 2007 trong khi doanh thu bình quân một ngày của Công ty năm 2007 chỉ tăng 5,15% so với năm 2006 và năm 2008 chỉ tăng 74,80% so với năm 2007. Sự gia tăng của các khoản phải thu trong những năm qua là do các doanh nghiệp là khách hàng của Công ty chậm thanh toán tiền hàng và có xu hướng chiếm dụng vốn của Công ty để duy trì hoạt động của doanh nghiệp mình. Kết quả này được đánh giá là không tốt vì nó phản ảnh khả năng thu hồi các khoản nợ của Công ty ngày càng chậm làm cho một phần của nguồn vốn Công ty bị chiếm dụng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Qua bảng phân tích cho thấy vòng quay vốn lưu động của Công ty qua các năm bị giảm dần, đây là một dấu hiệu không tốt đối với Công tác quản lý nguồn vốn trong Công ty. Bởi trong năm 2006, vòng quay vốn lưu động của Công ty là 8,93 vòng, sang năm 2007 còn số này đã giảm xuống còn 5,99 vòng và đến năm 2008 số vòng quay vốn lưu động của Công ty chỉ đạt 4,27 vòng. Mặc dù những con số này không nhỏ nhưng nếu đánh giá và so sánh về chất lượng sử dụng vốn của Công ty qua các năm thì những con số này cho thấy chất lượng sử dụng vốn của Công ty đang bị giảm dần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn lưu động qua các năm đều cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần, cụ thể: tốc độ tăng của doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 chỉ đạt 5,15% trong khi đó, tốc độ tăng của vốn lưu động năm 2007 so với năm 2006 là 56,60% cao gấp 10,99 lần so với tốc độ tăng của doanh thu thuần. Đến năm 2008, tốc độ tăng của vốn lưu động vẫn ở mức cao www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 58 - 145,44% so với năm 2007 trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu thuần chỉ đạt 74,80%. Nguyên nhân của sự chênh lệch về tốc độ tăng trưởng giữa doanh thu và vốn lưu động là do Công ty đang thực hiện chính sách mở rộng qui mô sang một số ngành hàng mới và nâng cao số lượng đối với các mặt hàng củ nên nhu cầu về vốn vay tại các ngân hàng ngày càng cao trong khi đó tình hình tiêu thụ một số sản phNm chính như: gạo, nguyên liệu thức ăn, cá..lại không đạt được kế hoạnh như mong muốn bởi những tác động lớn từ Nhà nước, từ thị trường lương thực và thị trường xuất khNu cá tra 3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta tính toán được bảng số liệu sau: Bảng 3.10: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Lợi nhuận sau thuế 15.211 19.877 58.316 Doanh thu thuần 1.878.809 1.975.605 3.453.470 Vốn chủ sở hữu 67.757 68.302 108.951 Tổng tài sản 281.360 427.299 1.099.853 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS) (%) 0,81 1,00 1,69 Tỷ suất lợi nhuận/vốn(ROE)(%) 22,45 29,10 53,53 Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản(ROA)(%) 5,41 4,65 5,30 (Nguồn: Phòng kế toán) a. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu(ROS) Qua những thông tin từ bảng 3.11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng dần qua các năm, cụ thể: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2006 là 0,81% sang năm 2007 tăng lên 1%, tức tăng 0,19% so với năm 2006 và năm 2008 tỷ suất này là 1,69% tăng 0,69% so với năm 2007. Những con số này nói lên được rằng: trong năm 2006, cứ 100 đồng doanh thu thì sẽ mang lại cho Công ty 0,81 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007, con số trên cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu mà Công ty mang về sẽ tạo ra được 1 www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 59 - đồng lợi nhuận. Và đến năm 2008, tỷ số này là 1,69% đồng nghĩa với 100 đồng doanh thu mà Công ty thu được sẽ tạo ra được 1,69 đồng lợi nhuận. Sự tăng gia tăng của tỷ số này qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng có triển vọng tốt và có hiệu quả. Nguyên nhân là do Công ty có những chính sách sử dụng chi phí hợp lý, mặc dù qua các năm các khoản mục chi phí chủ yếu như: chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng nhưng sự gia tăng này là hợp lý bởi số lượng sản phNm của Công ty được tiêu thụ ngày càng nhiều, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng. Bên cạnh đó, tốc độ tăng của doanh thu ngày càng cao nên khả năng trang trải chi phí của Công ty rất khả quan. Mặc dù vậy, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của Công ty vẫn chưa cao do đó Công ty cần phải tiếp tục nổ lực hơn nữa để có được những kết quả cao hơn b. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) Dựa vào bảng phân tích trên, chúng ta có thể so sánh giữa hai chỉ tiêu là ROA và ROE và rút ra nhận xét là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu luôn lớn hơn tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản từ 4 đến 10 lần qua các năm. Từ đó có thể kết luận rằng: Tổng tài sản của Công ty lớn hơn nguồn vốn tự có rất nhiều lần hay nói cách khác là nguồn vốn hoạt động trong Công ty chủ yếu là vốn vay từ các tổ chức tín dụng và các cá nhân bên ngoài. Tuy nhiên, qua bảng phân tích trên chúng ta không thể phủ nhận hiệu quả sử dụng vốn tự có của Công ty là rất tốt. Điều này được chứng minh qua sự gia tăng nhanh chóng của ROE qua các năm, cụ thể: ROE của Công ty năm 2006 là 22,45%, con số này nói lên rằng: trong năm 2006, cứ 100 đồng vốn tự có mà Công ty bỏ ra đã mang về cho Công ty được 22,45 đồng lợi nhuận, không dừng lại ở năm 2006, sang năm 2007 tỷ suất này đã tăng lên mức 29,10% và đến năm 2008, ROE của Công ty đạt mức 53,53% tức 100 đồng vốn chủ sở hữu mà Công ty sử dụng vào hoạt động kinh doanh đã mang mang về cho Công ty 53,53 đồng lợi nhuận. Những con số ấn tượng này cho thấy Công ty đã sử dụng nguồn vốn tự có của mình rất tốt và có hiệu quả. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 60 - c. Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA) Qua bảng số liệu trên cho thấy suất sinh lời của tài sản tuy chưa cao nhưng có thể chấp nhận được, cụ thể: suất sinh lợi từ tài sản của Công ty năm 2006 là 5,41%, có nghĩa là trong năm 2006 cứ 100 đồng mà công ty sử dụng để kinh doanh đã mang về cho Công ty 5,41 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, sang năm 2007 tỷ suất này đã giảm xuống chỉ còn 4,65%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản trong năm 2007 cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Đến năm 2008, tốc độ tăng của tổng tài sản đã chậm lại so với tốc độ tăng của lợi nhuận, cụ thể là suất sinh lời của tài sản năm 2008 đã tăng trở lại và đạt mức 5,30% tăng 0,65% so với năm 2007 hay nói cách khác là trong năm 2008 cứ 100 đông tài sản mà Công ty đã sử dụng vào kinh doanh đã mang về cho Công ty 5,30 đồng lợi nhuận. Từ đó cho thấy, Công ty Gentraco đã có sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và có hiệu quả www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 61 - Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY GENTRACO 4.1. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO 4.1.1. Nguyên nhân chủ quan thuộc bản thân Công ty Hoạt động kinh doanh của Công ty Gentraco trong những năm, qua không ngừng tăng cao và đạt được nhiều thành quả tốt đẹp. Có được kết quả này một phần là do những tác động từ bản thân của Công ty như: - Công ty Gentraco không ngừng cải tổ hoạt động kinh doanh với việc sắp xếp lại các bộ phận kinh doanh, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuNn ISO 9001- 2000, HACCP. Bên cạnh đó, công tác nhân sự, đào tạo huấn luyện được đặt biệt chú trọng - Việc đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất tại Công ty liên tục được thực hiện. Công ty thường xuyên cải tiến kho hàng, máy móc thiết bị, áp dụng các phương pháp quản lý mới hiện đại vào công tác quản lý - Hoạt động kinh doanh của các Trung tâm phân phối, bán lẻ đã đi vào ổn định và từng bước mở rộng ngành hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động và bước đầu đạt được nhiều kết quả khả quan - Ngoài ra, công tác tiếp thị, marketing của Công ty được đầu tư tốt, thương hiệu Gentraco ngày càng phát triển, tạo lập được nhiều kênh thị trường và khách hàng mới, mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp ngày càng được thắt chặt hơn, uy tín của Gentraco trên thị trường gạo thế giới cũng như trong ngành lương thực Việt Nam ngày càng cao. - Bên cạnh đó, sự đoàn kết và nổ lực của tập thể công nhân viên công ty cũng là một trong những nguyên nhân tạo nên hiệu quả kinh doanh của Công ty. Song song với những mặt tích cực trên, trong nội bộ công ty vẫn còn một số hạn chế gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty như: www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 62 - - Công tác dự báo, đánh giá thị trường, nắm bắt các chủ trương, chính sách của Nhà nước còn chậm nên không thể xử lý kịp thời các phương án để phù hợp với chính sách mới của Nhà nước - Đội ngũ cán bộ của Công ty còn khá trẻ, trình độ chuyên môn tốt nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh và trong cách xử lý công việc - Khâu thu mua đôi lúc chưa chủ động và nhạy bén với những biến động giá của thị trường nhất là trong thời gian giá nguyên liệu tăng cao đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh của Công ty - Sự cố thủ quỹ của Công ty chiếm đoạt tiền quỹ vào cuối năm 2005 đã để lại nhiều hậu quả nặng nề, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cổ đông, gây hoang mang trong cán bộ công nhân viên - Nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp trong khi nhu cầu về vốn để thu mua lúa gạo là rất lớn nên Công ty đôi khi bị thiếu hụt vốn vào lúc chính vụ 4.1.2. Nguyên nhân khách quan 4.1.2.1. Nguyên nhân thuộc về nhà nước Nhà nước có nhiều chính sách kích cầu, hỗ trợ giảm và giãn thuế cho doanh nghiệp Việt Nam đã tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Bên cạnh đó, các chính sách kinh tế của Nhà nước ngày càng thông thoáng và có tính chất hỗ trợ doanh nghiệp phát triển đã tạo nên sự bình đẳng giữa các thành phần doanh nghiệp Tuy nhiên, chính sách điều hành hoạt động xuất khNu gạo của Nhà nước không ổn định, chủ trương ngưng xuất khNu gạo của Thủ tướng chính phủ vào tháng 11 năm 2006 hay chủ trương dừng ký hợp đồng xuất khNu mới từ tháng 3 năm 2008 đến hết quý 2 năm 2008 đã làm ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 4.1.2.2. Nguyên nhân thuộc về thị trường a. Thị trường thế giới Thị trường xuất khNu của Công ty Gentraco đã trở nên đa dạng hơn, mặt hàng gạo của Gentraco đã có mặt tại 47 quốc gia, trong đó thị trường Châu Á và Châu Phi chiếm tỷ trọng cao nhất, đây là hai thị trường tiêu thụ rộng lớn có những thị hiếu www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 63 - tương đối giống nhau, về tiêu chuNn chất lượng cũng ở mức tương đối, chi phí sử dụng cho hai thị trường này cũng thấp hơn các khu vực Khủng hoảng lương thực toàn cầu vào thời điểm tháng 02 năm 2008 đã ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng gạo ở Việt Nam và thế giới trong khi lượng cung gạo của Việt Nam và các nước xuất khNu gạo danh tiếng như: Thái Lan, Ấn Độ bị sụt giảm nghiêm trọng, cụ thể: sản lượng gạo xuất khNu của Thái Lan đã giảm xuống chỉ còn 8,7 triệu tấn năm 2008, Ấn Độ phải giảm tiến độ xuất khNu gạo và nhập khNu thêm lúa mì để bù đắp lượng gạo bị thiếu hụt, Indonexia là nước không nhập khNu gạo nhưng đến thời điểm cuối năm 2007 phải nhập khNu thêm 1,3 triệu tấn gạo để đáp ứng nhu cấu lương thực trong nước, Oxtraylia là nước xuất khNu lúa mì lớn trên thế giới với sản lượng bình quân 24 triệu tấn/năm, tuy nhiên đến hết năm 2007 sản lượng lúa mì của nước này chỉ đạt 9 triệu tấn,…. Những nguyên nhân này đã dẫn tới nhu cầu gạo tăng mạnh nên tình hình xuất khNu gạo của Việt Nam nói chung và của Gentraco nói riêng trong năm 2007 và năm 2008 luôn trong tình trạng cung không đủ cầu từ đó đã đNy giá gạo trong nước cũng như xuất khNu tăng cao, cụ thể là có lúc giá gạo xuất khNu của Công ty lên đến 950 USD/ tấn đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Công ty. Bên cạnh những thuận lợi từ thị trường xuất khNu gạo, thị trường xuất khNu cá tra, cá basa của Công ty Gentraco thời gian qua đã gặp phải nhiều khó khăn, cụ thể: năm 2007, thị trường Nga đã xiết chặt rào cảng về chất lượng đã làm ảnh hưởng đến sản lượng cá tra, cá basa của Công ty xuất khNu sang thị trường này. Tuy nhiên cũng cần phải nhắc đến những một số thuận lợi của hoạt động xuất khNu cá tra năm 2008 là thị trường xuất khNu cá tra của Công ty được mở rộng bởi sản lượng cá rô phi của Trung Quốc bị giảm 30%, song song đó, chính sách hạn chế đánh bắt cá tuyết ở Đông Âu đã làm cho sản lượng cá cung ứng cho thị trường thế giới bị sụt giảm nghiêm trọng nên rất có lợi cho ngành thủy sản Việt Nam nói chung và cho mặt hàng thủy sản của Công ty Gentraco nói riêng. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 64 - b. Thị trường trong nước Tuy Công ty cổ phần Gentraco có vị trí thuận lợi là nằm trong vùng trọng điểm lúa gạo của Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng đến thời điểm chính vụ thì việc thu mua nguyên liệu gặp phải nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh ngày càng cao, ngày càng có nhiều đơn vị tham gia kinh doanh lương thực trong vùng, mở rộng điểm thu mua, kho hàng, nâng cao công suất sản xuất gây nhiều áp lực lên công ty. Đối với mặt hàng điện thoại cũng vậy, số lượng Công ty, cửa hàng kinh doanh mặt hàng này càng lúc càng nhiều gây ra áp lực về giá cũng như làm giảm thị phần của công ty khiến cho hoạt động kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn 4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Gentraco Đề tài áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích qua từng thời kỳ Gọi L1 là lợi nhuận thực hiện của Công ty Gentraco Lk là lợi nhuận kế hoạch của Công ty Q7i là khối lượng tiêu thụ thực hiện của sản phNm i Qki là khối lượng tiêu thụ kế hoạch của sản phNm i K là kết cấu khối lượng sản phNm P1i là giá bán thực hiện của sản phNm i Pki là giá bán kế hoạch của sản phNm i Z1i là giá vốn thực hiện của sản phNm i Zki là giá vốn kế hoạch của sản phNm i CBH1i là chi phí bán hàng thực hiện của sản phNm i CBhki là chi phí bán hàng kế hoạch của sản phNm i CQL1i là chi phí quản lý thực hiện của sản phNm i CQLki là chi phí quản lý kế hoạch của sản phNm i T1i là chi phí thuế thực hiện của sản phNm i Tki là chi phí thuế kế hoạch của sản phNm i (Với i = Gạo, nguyên liệu thức ăn, cá) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 65 - 4.2.1. Lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch năm 2007 Dựa vào cơ sở lý luận ( xem trang 14, 15,16), ta có những kết quả sau Đối tượng phân tích: ∆L = L1 - Lk Trong đó: L1 = ∑ Q1i (P1i – Z1i – CBH1i – CQL1i – T1i) = 41.958.417 (ngàn đồng) Lk = ∑ Qki (Pki – Zki – CBHki – CQLki – Tki) = 36.438.150 ( ngàn đồng) Suy ra: ∆L = 41.958.417 - 36.438.150 = 5.520.268 (ngàn đồng) Lợi nhuận của Công ty từ hoạt động kinh doanh gạo, nguyên liệu thức ăn, cá thực hiện so với kế hoạch năm 2007 tăng 5.520.268 ngàn đồng. Sự gia tăng của lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch là do sự ảnh hưởng của các nhân tố - Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa ∆Q = (Lk x % Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) - Lk %HTKHTT = = = 0,673 ∆Q = 36.438.150 x 0,673 – 36.438.150 = - 11.915.275 (ngàn đồng) Vậy do khối lượng gạo tiêu thụ thực hiện so với kế hoạch giảm 91.590 tấn, nguyên liệu thức ăn giảm 50.750 tấn và cá giảm 1.200 tấn nên đã khiến cho lợi nhuận thực hiện của các mặt hàng này bị giảm một lượng là 11.915.275 ngàn đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phNm ∆K = ∑[(Q1i – Qki)(Pki – Zki – CBhki – CQlki – Tki )] - ∆Q = - 12.514.762 + 11.915.275 = -599.487 (ngàn đồng) Vậy do kết cấu khối lượng sản phNm thay đổi nên đã làm cho lợi nhuận của Công ty về ba mặt hàng gạo, nguyên liệu thức ăn bị giảm 599.487 ngàn đồng. - Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán ∆P = ∑Q1i ( P1i - Pki) = 359.288.930 - 2.056.000 - 3.741.400 = 353.491.530 (ngàn đồng) ∑Q1i.Pk ∑QkiPk 1.626.972.000 1.876.400.000 = www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 66 - Vậy do giá bán đơn vị của sản phNm gạo tăng so với kế hoạch là 1.573 đồng, giá bán nguyên liệu thức ăn, cá lần lượt giảm 32 đồng và 1.439 đồng nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch tăng 353.491.530 ngàn đồng - Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn ∆Z = ∑Q1i ( Z1i - Zki) = 360.887.800 - 6.874.750 - 1.476.800 = 352.536.250 (ngàn đồng) Do giá vốn của mặt hàng gạo tăng 1.580 đồng, giá vốn đơn vị của nguyên liệu thức ăn giảm 107 đồng và giá vốn đơn vị của cá giảm 568 đồng nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của ba mặt hàng này bị giảm 352.536.250 ngàn đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng ∆CBH = ∑Q1i ( CBH1i - CBHki) = -15.531.880 + 128.500 - 200.200 = - 15.603.580 (ngàn đông) Vậy do chi phí bán hàng thực hiện so với kế hoạch năm 2007 đối với hai mặt hàng giảm 145 đồng, trong đó chi phí bán hàng của nguyên liệu thức ăn thực tế năm 2007 so với kế hoạch năm tăng 2 đồng/sản phNm nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của ba loại sản phNm này tăng 15.603.580 ngàn đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp ∆CBH = ∑Q1i ( CQL1i - CQLki) = -7.537.530 + 578.250 - 28.600 = -6.987.880 (ngàn đồng) Vậy do chi phí quản lý đơn vị của sản phNm gạo giảm 33 đồng, của cá giảm 11 đồng và của nguyên liệu thức ăn tăng 9 đồng/sản phNm nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của ba sản phNm này tăng 6.987.880 ngàn đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế ∆T = ∑Q1i ( T1i - Tki) = 5.367.635 + 1.021.575 - 877.500 = 5.511.710 (ngàn đồng) Vậy do chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị của mặt hàng gạo năm 2007 tăng 23,5 đồng/ sản phNm, của nguyên liệu thức ăn tăng 15,9 đồng/sản phNm và chi phí thuế của cá giảm 337,5 đồng/ sản phNm nên đã làm cho lợi nhuận thực www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 67 - hiện từ ba sản phNm gạo, nguyên liệu thức ăn , cá giảm 5.511.710 ngàn đồng so với kế hoạch Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng - Nhân tố làm tăng lợi nhuận: 376.082.990 (ngàn đồng) + Giá bán sản phNm: 353.491.530 (ngàn đồng) + Chi phí bán hàng: 15.603.580 (ngàn đồng) + Chi phí quản lý doanh nghiệp: 6.987.880 (ngàn đồng) - Nhân tố làm giảm lợi nhuận: 370.562.722 (ngàn đồng) + Khối lượng sản phNm: 11.915.275 (ngàn đồng) + Kết cấu khối lượng sản phNm: 599.487 (ngàn đồng) + Thuế: 5.511.710 (ngàn đồng) + Giá vốn: 352.536.250 (ngàn đồng) Tổng: 376.082.990 + (- 370.562.722) = 5.520.268 (ngàn đồng) đúng bằng đối tượng phân tích 4.2.2. Lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch năm 2008 Đối tượng phân tích: ∆L = L1 - Lk Trong đó: L1 = ∑ Q1i (P1i – Z1i – CBH1i – CQL1i – T1i) = 286.940.984 + 1.324.647 + 27.650.385 = 315.916.016 (ngàn đồng) Lk = ∑ Qki (Pki – Zki – CBHki – CQLki – Tki) = 93.433.000 + 8.142.000 + 9.030.000 = 110.605.000 (ngàn đồng) Suy ra: ∆L = 315.916.016 - 110.605.000 = 205.311.016 (ngàn đồng) Lợi nhuận của Công ty Gentraco từ hoạt động kinh doanh gạo, nguyên liệu thức ăn, cá thực hiện so với kế hoạch năm 2008 tăng 205.311.016 ngàn đồng. Sự gia tăng của lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch là do sự ảnh hưởng của các nhân tố - Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa ∆Q = (Lk x % Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ) - Lk %HTKHTT = = = 0,6337 ∑Q1i.Pk ∑QkiPk 1.222.788.100 1.929.500.000 = www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 68 - Suy ra: ∆Q = 110.605.000 x 0,6337 - 110.605.000 = 70.090.388 - 110.605.000 = - 40.514.611 (ngàn đồng) Vậy do tổng khối lượng thực hiện của ba loại hàng hóa giảm so với kế hoạch 135.922 tấn, trong đó khối lượng gạo thực tế tiêu thụ năm 2008 giảm 86.452 tấn so với kế hoạch, nguyên liệu thức ăn giảm 47.343 tấn so với kế hoạch và khối lượng cá thực tế tiêu thụ giảm 2.127 tấn so với kế hoạch năm đã khiến cho tổng lợi nhuận thực hiện từ ba mặt hàng này của Công ty bị giảm 40.514.611 ngàn đồng so với kế hoạch năm 2008 - Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phNm ∆K = ∑[(Q1i – Qki)(Pki – Zki – CBhki – CQlki – Tki )] - ∆Q = -34.667.252 - 2.793.237 - 4.573.050 + 40.514.611 = - 1.518.927 (ngàn đồng) Vậy do kết cấu khối lượng sản phNm thực tế của Công ty năm 2008 có nhiều thay đổi nên đã khiến cho lợi nhuận thực tế của Công ty đối với ba mặt hàng này bị giảm 1.518.927 đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán ∆P = ∑Q1i ( P1i - Pki) = 474.815.520 + 19.944.540 + 3.109.500 = 497.869.560 (ngàn đồng) Vậy do giá bán thực tế của gạo, nguyên liệu thức ăn, cá đều tăng so với kế hoạch, cụ thể là giá bán của gạo tăng 3.240đồng, giá bán của nguyên liệu thức ăn tăng 220 đồng và giá bán của cá tra tăng 1.500 đồng so với kế hoạch nên đã làm cho lợi nhuận thực tế từ ba loại sản phNm này tăng 497.869.560 ngàn đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn ∆Z = ∑Q1i ( Z1i - Zki) = 150.944.440 - 13.235.922 + 7.462.800 = 145.171.318 (ngàn đồng) Do giá vốn hàng bán thực tế của gạo, cá tra tăng so với kế hoạch lần lượt là 1.030đồng và 3.600đồng trong khi giá vốn thực tế của mặt hàng nguyên liệu thức ăn giảm 146 đồng so với kế hoạch nên đã làm cho lợi nhuận thực tế của Công ty đối với ba loại sản phNm này bị giảm đi 145.171.318 ngàn đồng so với kế hoạch www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 69 - - Ảnh hưởng bởi chi phí bán hàng ∆CBH = ∑Q1i ( CBH1i - CBHki) = 2.637.864 + 2.357.082 - 151.329 = 4.843.617 (ngàn đồng) Do chi phí bán hàng thực tế năm 2008 của mặt hàng gạo tăng 18 đồng, của nguyên liệu thức ăn tăng 26 đồng so với kế hoạch và chi phí bán hàng thực tế của mặt hàng cá tra giảm 73 đồng so với kế hoạch năm 2008 nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của Công ty bị giảm đi 4.843.617 ngàn đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp ∆CBH = ∑Q1i ( CQL1i - CQLki) = 879.288 + 1.087.884 - 24.876 = 1.942.296 (ngàn đồng) Do chi phí quản lý doanh nghiệp thực hiện năm 2008 của Công ty tăng 6 đồng so với kế hoạch năm, trong đó: chi phí quản lý doanh nghiệp đối với mặt hàng gạo tăng 6 đồng, của nguyên liệu thức ăn tăng 12 đồng và chi phí quản lý của mặt hàng cá tra giảm 12 đồng nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của Công ty bị giảm 1.942.296 ngàn đồng so với kế hoạch - Ảnh hưởng bởi nhân tố Thuế ∆T = ∑Q1i ( T1i - Tki) = 92.178.692 + 7.433.874 - 1.044.792 = 98.567.774 (ngàn đồng) Do chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện năm 2008 của hai mặt hàng gạo và nguyên liệu thức ăn đều tăng so với kế hoạch năm, cụ thể là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của mặt hàng gạo tăng 629 đồng, của nguyên liệu thức ăn tăng 82 đồng. Trong khi chi phí thuế thu nhập của sản phNm cá tra giảm 504 đồng so với kế hoạch nên đã làm cho lợi nhuận thực hiện của Công ty so với kế hoạch bị giảm 98.567.774 ngàn đồng Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng - Nhân tố làm tăng lợi nhuận: 497.869.560 (ngàn đồng) + Giá bán sản phNm: 497.869.560 (ngàn đồng) - Nhân tố làm giảm lợi nhuận: 292.558.544 (ngàn đồng) + Chi phí bán hàng: 4.843.617 (ngàn đồng) + Chi phí quản lý doanh nghiệp: 1.942.296 (ngàn đồng) www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 70 - + Khối lượng sản phNm: 40.514.611 (ngàn đồng) + Kết cấu khối lượng sản phNm: 1.518.927 (ngàn đồng) + Thuế: 98.567.774 (ngàn đồng) + Giá vốn: Tổng: 497.869.560 + (- 292.558.544) = 205.311.016 (ngàn đồng) đúng bằng đối tượng phân tích www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 71 - Chương 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GENTRACO 5.1. Biện pháp nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của Công ty, lợi nhuận luôn được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài đơn vị rất quan tâm và cố gắn tiềm hiểu cho nên việc phân tích và đưa ra những giải pháp kịp thời là rất cần thiêt đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty. Bài viết xin đưa ra một số giải pháp để góp phần cải thiện lợi nhuận của Công ty: 5.1.1. Kiểm soát chi phí bán hàng Năm 2008 có nhiều biến động lớn về nhiên liệu, giá cả xăng, dầu luôn ở mức cao nên đã đNy giá cước thuê tàu tăng so với các năm trước. Do đó để kiểm soát được khoản mục chi phí này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải ký kết các hợp đồng vận chuyển dài hạn để tránh những biến động không tốt do giá cả nhiên liệu tăng. Bên cạnh đó, Công ty cần có những chính sách tiết kiệm trong việc quản lý và xử dụng bao bì, kiểm tra những hoạt động nhập, xuất bao bì và những thông tin về việc sử dụng bao bì tại đơn vị có chính đáng không. Đồng thời, tái sử dụng đối với những loại bao chất lượng còn đảm bảo. Ngoài ra, công ty cần phải quan tâm nhắc nhở đội ngũ nhân viên bộ phận bán hàng phải sử dụng tiết kiệm các loại đồ dùng và dụng cụ văn phòng để góp phần hạn chế việc phát sinh không đáng có của một số khoản mục chi phí bán hàng. 5.1.2 Kiểm soát khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp Đối với khoản mục chi phí này, Công ty cần nhắc nhở đội ngũ nhân viên có ý thức tiết kiệm trong việc sử dụng tài sản, đồ dùng văn phòng bằng cách đề ra một số quy định về xử lý và khen thưởng trong việc sử dụng đồ dùng và tài sản của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cần có những quy định cụ thể trong việc sử dụng điện, điện thoại tại đơn vị, tránh hiện tượng dùng điện, điện thoại của Công ty sử dụng cho mục đích cá nhân. Ngoài ra, đối với các khoản mục như chi phí hội hợp, chi phí tiết www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 72 - khách cần phải rõ ràng, và có sự quản lý chặt chẽ hơn để tránh hiện tượng lãng phí tài sản công 5.1.3. Kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán Để hạ thấp chi phí giá vốn trước hết Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, cải tiến quá trình sản xuất để góp phần làm giảm số lượng sản phNm hỏng từ đó có thể hạ giá thành sản phNm. Bên cạnh đó, Công ty cần phải tiết kiệm chi phí mua hàng bằng cách ký các hợp đồng vận chuyển dài hạn để tránh hiện tượng chi phí vận chuyển tăng do giá cả nhiên liệu tăng. Thêm vào đó, Công ty cần thu thập thêm những thông tin về giá cả thị trường để có chính sách thu mua với số lượng thích hợp, cụ thể là khi Công ty thu thập được những thông tin liên quan đến giá cả nguyên liệu tăng trong thời gian tới thì Công ty nên có chính sách mua hàng với số lượng lớn để tránh hiện tượng giá cả nguyên liệu tăng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phNm. Trong hoạt động thu mua nguyên vật liệu, Công ty nên có kế hoạch thu mua dựa trên nhu cầu sản xuất, chất lượng nguyên liệu mua vào phải được kiểm soát chặt chẽ hơn tránh hiện tượng kiểm tra sơ sài làm ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu nhập kho. Đồng thời, Công ty nên thu mua nguyên vật liệu theo hình thức tập trung với số lượng lớn để được giảm giá mua và giảm được chỉ phí lưu thông bằng cách tạo lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng, trực tiếp thu mua nguyên liệu, hạn chế việc thu mua nguyên liệu qua các doanh nghiệp trung gian. Khi đã có được nguồn nguyên liệu đạt chất lượng thì vấn đề cải tiến nâng lực sản xuất của đội ngũ công nhân viên trong công ty cũng sẽ góp phần hạ thấp chi phí sản xuất sản phNm. Ngoài ra, Công ty cần xem xét thêm về thời điểm sản xuất sản phNm để có thể tính toán được lượng hàng tồn kho hợp lý, ví dụ: vào thời điểm quý III, quý IV hàng năm, mặt hàng gạo của Công ty thường được tiêu thụ với khối luợng lớn do đó Công ty nên có phương án tồn kho hợp lý vào thời điểm cuối quý II để có thể đảm bảo đủ lượng nguyên liệu cần cho quá trình sản xuất. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 73 - 5.1.4. Điều chỉnh giá bán phù hợp Qua phân tích cho thấy, lợi nhuận của Công ty tăng cao qua các năm là do sự tác động rất lớn từ giá bán sản phNm nhưng chúng ta cần phải nhìn nhận rằng: trong điều kiện kinh doanh ngày nay, Công ty đã và đang có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới do đó việc xác định giá bán hợp lý và cạnh tranh là rất cần thiết để Công ty có thể duy trì được mức lợi nhuận ổn định trong thời gian tới. Để thực hiện điều này, Công ty cần phải thường xuyên theo dõi những biến động về giá cả thị trường, nên căn cứ vào mức giá chuNn của Hiệp hội lương thực Việt Nam để điều chỉnh giá bán hợp lý nhưng mức giá này phải trang trải được các khoản chi phí của Công ty và không được thấp hơn giá bán của Hiệp hội lương thực Việt Nam đã đề ra 5.1.5. Thay đổi kết cấu sản ph;m Công ty Gentraco kinh doanh rất nhiều loại mặt hàng, trong đó mặt hàng gạo luôn giữ vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó, chủng loại gạo tiêu thụ trong nước và xuất khNu của Công ty rất đa dạng và tăng qua các năm như: gạo 5% tấm, 15% tấm, 25% tấm và 100% tấm. Tuy nhiên, do chính sách hạn chế xuất khNu gạo của Chính phủ đã tạo ra nhiều áp lực đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Trước những khó khăn này, bên cạnh việc kinh doanh các mặt hàng truyền thống, Công ty nên chuyển sang khai thác thêm các khách hàng tìm năng về nếp và các loại gạo thơm, cụ thể là đNy mạnh hợp tác và xuất khNu nếp sang Đài Loan do thị trường này rất dễ dàng đối với hoạt động xuất khNu nếp của Việt Nam và thường nhập khNu nếp với số lượng lớn. Song song đó, Công ty nên từng bước giới thiệu và cung cấp gạo thơm Miss Cần Thơ, gạo thơm White Stork đến người tiêu dùng Việt Nam để họ có thể làm quen dần với những loại gạo này từ đó tạo nên sự phong phú về mặt hàng cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cần tìm hiểu và phân tích thị trường để xác định nhu cầu tiêu dùng trong nước và nước ngoài để có được những chiến lược sản phNm phù hợp với nhu cầu hiện tại của thị trường 5.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Qua phân tích tài chính cho thấy: vòng quay hàng tồn kho của Công ty bị giảm qua các năm. Do đó, để góp phần hạn chế sự giảm sút này Công ty nên xây dựng kế hoạch cụ thể đối với lượng hàng tồn kho tại đơn vị trong thời gian tới bằng www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 74 - cách nắm bắt kịp thời những thông tin về nhu cầu của thị trường đối với những sản phNm của Công ty để từ đó xác định được lượng hàng tồn kho thích hợp. Ngoài ra, để góp phần giúp cho tình hình tài chính của Công ty ngày càng tốt hơn Công ty nên áp dụng một số giải pháp sau: - Thực hiện cơ chế quản lý vốn hợp lý, điều tiết vốn giữa Công ty mẹ và các Công ty thành viên kịp thời và có hiệu quả - Xây dựng cơ chế sử dụng vốn hiệu quả, tăng cường công tác thu hồi công nợ, đNy nhanh vòng quay vốn lưu động - Tiếp cận các nguồn tài chính ưu đãi, các nguồn vay hỗ trợ nhằm làm tăng hiệu quả kinh doanh - Giám sát và kiểm soát tình hình tài chính, đầu tư của toàn Công ty một cách chính xác và kịp thời 5.3. Một số giải pháp khác - ĐNy mạnh công tác Marketing, tiếp cận và khai thác những thông tin về thị trường, giá cả thị trường theo từng thời điểm để tham mưu cho lãnh đạo ra quyết định kịp thời - Trong Công ty, cần có sự hoàn thiện trong công tác phối hợp giữa các bộ phận như: giữa bộ phận mua hàng và bộ phận bán hàng; giữa bộ phận sản xuất và bộ phận giao nhận; giữa bộ phận kinh doanh và phòng kế toán để hoạt động kinh doanh của Công ty luôn được thông suốt - Tiếp tục hoàn thiện và mở rộng quy hoạch vùng lúa chất lượng cao, bao tiêu sản phNm cho nông dân - Tiến hành sắp xếp, bố trí máy móc, kho hàng tại các xí nghiệp hợp lý hơn để khai thác tối đa công suất hoạt động - Trong việc thực hiện chiến lược chung của toàn Công ty, Công ty nên kiên trì mục tiêu phát triển ngành gạo với phương châm đa dạng hóa sản phNm, đa dạng hóa khách hàng, tăng cường khai thác khách hàng mới, có chính sách ưu tiên đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín. www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 75 - CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN 6.1. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như ngày nay, Công ty Cổ phần Gentraco luôn luôn nổ lực và phấn đấu trong hoạt động kinh doanh để có thể đứng vững được trên thị trường và ngày càng mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như đa dạng hóa các ngành hàng nhờ công ty đã nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình thực tế và những thay đổi khách quan khách quan của thị trường. Qua kết quả phân tích cho thấy Công ty cổ phần Gentraco kinh doanh rất có hiệu quả và có xu hướng phát triển rất khả quan. Sau đây, bài viết xin điểm qua những mặt đạt được và một số vướn mắc còn lại của Công ty Mặc dù tại thời điểm năm 2007 và năm 2008, thị trường lương thực thế giới có nhiều biến động lớn nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm đều rất khả quan, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước, cụ thể là doanh thu thuần của Công ty năm 2007 đã tăng 96.796 triệu đồng, với mức tăng 5,15% so với năm 2006 và doanh thu thuần năm 2008 tăng 1.477.865 triệu đồng (tương đương tăng 74,81%) so với năm 2007; lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 4.666 triệu đồng (tức tăng 30,67%) so với năm 2006 và lợi nhuận sau thuế vào năm 2008 tăng 38.440 đồng triệu (tương đương tăng 193,39%) so với năm 2007. Bên cạnh đó, uy tín của Công ty Gentraco đối với các thị trường xuất khNu ngày càng cao, đến nay sản phNm của Công ty đã có mặt tại 47 quốc gia, trong đó thị trường Châu Phi và Châu Á luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Ngoài những mặt hàng chiếm ưu thế như: gạo, nguyên liệu thức ăn, xăng dầu, năm 2008 Công ty còn kinh doanh thêm hàng tiêu dùng, hàng thực phNm, xe ô tô tải. Nếu khai thác tốt các mặt hàng này, công ty sẽ có nhiều cơ hội đNy mạnh doanh thu tiêu thụ lên cao hơn nữa. Nếu xét về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thì Công ty đã sử dụng nguồn vốn tự có của mình rất tốt và có hiệu quả. Điều này đã được chứng minh bởi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Công ty đều tăng qua các năm. Bên cạnh đó, qua www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 76 - việc phân tích suất sinh lời của tài sản cũng cho thấy Công ty Gentraco đã có sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý và có hiệu quả Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty chưa thực sự tốt do các khoản mục chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý đều tăng qua các năm làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng của lợi nhuận. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho tại Công ty còn nhiều vướng mắc nên đã khiến cho vòng quay hàng tồn kho của Công ty bị chậm lại và giảm dần qua các năm. Vì vậy, Công ty cần có những chính sách dự trữ và quản lý hàng tồn kho phù hợp hơn để tránh hiện tượng hàng hóa bị ứ động gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của Công ty 6.2. KIẾN NGHN 6.2.1. Đối với Nhà nước Đối với những hoạt động của doanh nghiệp nhà nước luôn giữ một vị trí rất quan trọng, góp phần nâng cao khả năng tiêu thụ và xuất khNu các mặt hàng nông sản, thủy sản của đất nước. Do đó, để giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả ngày càng cao, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước cần phải: - Xây dựng chính sách ngoại thương phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn bằng cách bằng cách ưu đãi về thuế - Đối với Ngân hàng Trung ương, đề nghị ngân hàng xem xét cho các doanh nghiệp vay vốn với mức lãi suất ưu đãi hơn. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán xuất khNu - Chính phủ cần tiếp tục chỉ đạo Bộ nông nghiệp và các ban ngành có liên quan đNy mạnh công tác nghiên cứu và lai tạo ra những giống lúa mới phù hợp với điều kiện về khí hậu và đất đai ở Đồng bằng sông Cửu Long để hoạt đông sản xuất của nông dân đạt kết quả cao, giảm bớt rủi ro mất mùa do dịch bệnh từ đó đảm bảo nguồn cung lương thực tại Đồng Bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung luôn ổn định nhằm đảm bảo được lượng hàng xuất khNu ra nước ngoài luôn ổn định - Các cơ quan Nhà nước cần kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi cá tra tại các địa phương nhằm tránh tình trạng thả nuôi ồ ạt, tự phát dẫn tới hiện tượng cung vượt www.kinhtehoc.net Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco GVHD: ĐINH CÔNG THÀNH SVTH: TRƯƠNG DUY HẢI - 77 - cầu cũng như chất lượng các không được đảm bảo từ đó gây khó khăn cho công tác xuất khNu cá tra tại các doanh nghiệp 6.2.2. Đối với Công ty - Trước hết, Công ty cần đNy mạnh hợp tác với người dân địa phương trong việc xây dựng vùng lúa nguyên liệu chất lượng cao để phục vụ cho việc sản xuất tại Công ty, từ đó tạo ra những sản phNm chất lượng tốt và có khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao đối với thị trường xuất khNu - Bên cạnh đó, trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay, đòi hỏi Công ty cần phải linh hoạt, chủ động nắm bắt thông tin kịp thời để có những chiến lược kinh doanh phù hợp - Ngoài việc duy trì mói quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, Công ty cần mở rộng và khai thác thêm nhiều thị trường mới, đa dạng hóa hình thức mua bán, thanh toán. Từ hoạt động kinh doanh cần xem xét lại những mặt hàng có tìm, có khả năng phát triển từ dó đầu tư để phát triển cho tương xứng. Tiếp tục thực hiện chương trình ký kết hợp đồng bao tiêu gạo chất lượng cao với nông dân - Công ty cần tiếp tục đNy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Thường xuyên cập nhật những kỹ thuật tiên tiến để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị - Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay hàng tồn kho và tiếp tục nổ lực trong công tác thu hồi các khoản nợ phải thu để tránh tình trạng bị các doanh nghiệp ngoài chiếm dụng vốn www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Gentraco.pdf
Luận văn liên quan