MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ------------------------------------------------------------1
I. Đặt vấn đề nghiên cứu----------------------------------------------------------------1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ------------------------------------------------------------ 1
1.2. Lý do chọn đề tài------------------------------------------------------------------ 2
II. Mục tiêu nghiên cứu-----------------------------------------------------------------2 2.1
Mục tiêu chung-------------------------------------------------------------------- 2
2.2. Mục tiêu cụ thể-------------------------------------------------------------------- 2
III. Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------3
3.1. Không gian ------------------------------------------------------------------------ 3
3.2. Thời gian--------------------------------------------------------------------------- 3
3.3 Rủi ro tín dụng đối với DNVVN-------------------------------------------------3
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU----------------------------------------------------------------------------------------- 4
2.1. Phương pháp luận-------------------------------------------------------------- 4
2.1.1. Tín dụng ---------------------------------------------------------------------- 4
2.1.2. Rủi ro tín dụng--------------------------------------------------------------- 7
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng---------------------- 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------- 10
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ---------------------------------------------10
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu--------------------------------------------11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH
CẦN THƠ ------------------------------------------------------------------- 20
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng VIB Việt Nam------------------------------------ 20
3.2. Giới thiệu về Ngân hàng VIB Cần Thơ ------------------------------------- 22
3.3. Cơ cấu tổ chức------------------------------------------------------------------ 22
3.4 Chức năng, nhiệm vụ của phòng tín dụng doanh nghiệp-------------------23
3.5 Quy trình tín dụng và thẩm định tín dụng ------------------------------------23
3.6 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm-------23
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004-2006) ------------------------27
4.1. Khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình huy động vốn của ngân
hàng qua 3 năm--------------------------------------------------------------------------28
4.1.1. Khái quát về cơ cấu nguồn vốn---------------------------------------28
4.1.2. Khái quát về tình hình huy động vốn --------------------------------31
4.2. Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng của DNVVN tại ngân hàng-----------------------------------------------------37
4.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng------------------------------------------37
4.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng-------------------------------46
4.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại ngân hàng-----
----------------------------------------------------------------------------------- 50
4.3.1. Tình hình nợ quá hạn--------------------------------------------------51
4.3.2. Rủi ro nợ quá hạn theo phân loại nợ --------------------------------53
4.3.3. Rủi ro nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế ------------------------58
4.3.4. Rủi ro nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế ------------------64
4.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng-----------------69
4.4.1. Rủi ro do cơ chế chính sách nhà nước------------------------------69
4.4.2. Rủi ro do khách hàng -------------------------------------------------69
4.4.3. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng -----------------------72
4.4.4. Rủi ro trong việc xử lý tài sản đảm bảo ----------------------------72
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG ------------------------------------------------------------------------- 73
5.1 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả ------------------------------ 73
5.2. Chủ động phân tán rủi ro----------------------------------------------- 75
5.3. Phân tích kỹ về khách hàng trước khi cho vay ----------------------76
5.4. Thực hiện bảo hiểm tín dụng-------------------------------------------77
5.5. Linh hoạt trong công tác thu nợ ---------------------------------------78
5.6. Thay đổi cơ cấu tín dụng----------------------------------------------- 78
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ---------------------------------------79
6.1. Kết luận-------------------------------------------------------------------------79
6.2. Kiến nghị ---------------------------------------------------------------------- 80
94 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2822 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p góp phần làm giảm nợ quá hạn cho ngân hàng.
4.3.3 Rủi ro nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế
Do tính chất quan trọng của nợ quá hạn nên ngoài cách phân nợ quá hạn theo
phân loại nợ thì Ngân hàng Quốc tế VIB Cần Thơ còn phân loại nợ theo ngành kinh
tế và thành phần kinh tế. Phân loại theo cách này sẽ giúp ta có cái nhìn cụ thể hơn về
rủi ro tín dụng của ngân hàng đối với từng ngành nghề kinh tế. Từ đó mà ngân hàng
có thể biết được những ngành nghề nào có tính mạo hiểm cao để thẩm định tín dụng
kỹ hơn hoặc quyết định không cho vay đối với khách hàng đó nhằm hạn chế rủi ro
về các khoản nợ xấu, nợ khó đòi. Trong phần này chúng ta sẽ đi vào phân tích tình
hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế, số liệu về nợ quá hạn loại này được thể hiện
qua bảng sau:
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 69 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
Bảng 10 : Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN tại ngân hàng theo ngành kinh tế
ĐVT : Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền % Số tiền %
Ngành kinh tế 1.192,3 100 2.896,6 100 4.230,7 100 1.704,3 142,9 1.334,1 46,1
1. Thuỷ sản 524,6 44,0 1.242,6 42,9 1.920,7 45,4 718 136,9 678,1 54,6
2. Công nghiệp 515,1 43,2 897,9 31,0 1.057,7 25,0 382,8 74,3 159,8 17,8
3. Xây dựng 47,7 4,0 289,7 10,0 444,2 10,5 242 507,3 154,5 53,3
4. Thương mại 85,8 7,2 385,3 13,3 651,5 15,4 299,5 349,1 266,2 69,1
5. Khác 19,1 1,6 81,1 2,8 156,6 3,7 62 324,6 75,5 93,1
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 70 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
Ngân hàng Quốc tế VIB Cần Thơ là một chi nhánh ngân hàng thương mại ngoài
mục đích kinh doanh còn tham gia phục vụ cho công cuộc đầu tư và phát triển đất
nước, đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là các khách hàng thuộc ngành thủy
sản, công nghiệp nhẹ và xây dựng. Trong thời gian qua ngân hàng cũng đã tăng
cường cho vay các khách hàng thuộc ngành thương mại dịch vụ và các ngành khác
nhưng số lượng vẫn còn thấp. Tuy là khách hàng chủ yếu của ngân hàng nhưng tỷ
trọng nợ quá hạn của ngành thủy sản,công nghiệp và xây dựng có xu hướng giảm
dần, còn các ngành thương mại dịch vụ và các ngành khác mặc dù số lượng tiền vay
ít nhưng tỷ trọng nợ quá hạn lại có xu hướng tăng lên. Cụ thể như sau:
a)Ngành thủy sản:
Đây là đối tượng mà ngân hàng tập trung cho vay nhiều nhất. Thành phố Cần
Thơ là trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long, điều kiện tự nhiên ưu đãi với
sông ngòi kinh rạch chằng chịt nên lượng thủy sản rất phong phú và đa dạng. Chính
vì vậy mà thành phố chủ trương phát triển ngành nghề đầy tiềm năng này. Trong
những năm qua, rất nhiều công ty thủy sản đã và đang thành lập. Những công ty này
mới thành lập nên cần rất nhiều vốn để hoạt động và phát triển. Đây là nguồn khách
hàng rất tốt cho ngân hàng khai thác. Vì vậy, doanh số cho vay của ngân hàng đều
tập trung vào đối tượng này.
Tuy nhiên, ngành thủy sản tuy đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng
nhưng bên cạnh đó, nó cũng mang lại không ít rủi ro. Bằng chứng là trong cơ cấu
các khoản nợ quá hạn của ngân hàng thì ngành thủy sản luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất. Tuy tỷ trọng này có giảm xuống một ít vào năm 2007 nhưng nó lại tăng lên
vào năm 2008 với 45,4%, cao nhất trong vòng 3 năm qua. Các doanh nghiệp thủy
sản vay vốn để đầu tư sản xuất, nuôi trồng thủy sản, sau đó bán ra để thu tiền về rồi
mới trả các khoản nợ đã vay cho ngân hàng. Vào năm 2007, một số doanh nghiệp
kinh doanh không đạt hiệu quả dẫn đến lỗ vốn, đồng vốn quay chậm, không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng, vì vậy mà năm 2007, nợ quá hạn của đối tượng này tăng
136,9% so với năm 2006. Đến năm 2008, ngân hàng đã tập trung thu hồi các khoản
nợ quá hạn của năm 2007. Nhưng vào lúc này, một số doanh nghiệp thủy sản sau
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 71 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
khi nuôi trồng đã không bán được sản phẩm do nhu cầu thị trường giảm sút nghiêm
trọng, xuất khẩu bị đình trệ nên doanh nghiệp lâm vào tình trạng đóng băng vốn,
không thể thanh toán các khoản nợ đã vay. Từ đó làm nợ quá hạn của ngân hàng vào
năm 2008 tăng 54,6% so với năm trước. Tuy nhiên, ngân hàng cũng đã giải quyết
một phần nợ bằng việc bán các khoản nợ của khách hàng cho các công ty mua bán
nợ.
b) Ngành công nghiệp
Đây là đối tượng cho vay lớn thứ hai của ngân hàng sau ngành thủy sản. Nhìn
chung trong 3 năm qua, tuy nợ quá hạn của nhóm doanh nghiệp ngành công nghiệp
tăng nhưng mức tăng ít nhất so với các ngành còn lại, 74,3% năm 2007 và 17,8%
năm 2008. Thế nhưng khi xét về tỷ trọng nợ quá hạn của ngành này trong cơ cấu nợ
quá hạn của ngân hàng thì ta thấy tỷ trọng này giảm xuống theo từng năm. Nếu năm
2006, tỷ trọng này là 43,2% thì nó đã giảm chỉ còn 31% và 25% trong 2 năm sau đó.
Tỷ trọng này giảm một phần là do tỷ trọng nợ quá hạn của các ngành khác đã tăng
lên qua 3 năm.
Nợ quá hạn của ngành công nghiệp tăng lên tập trung chủ yếu vào khách hàng
hoạt trong lĩnh vực sản xuất bao bì và vật liệu xây dựng. Do khách hàng này sử
dụng quá nhiều vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn như mua sắm tài sản cố
định, bộ máy tổ chức cồng kềnh, sản phẩm sản xuất ra có giá cao không bán được
nên hoạt động kinh doanh bị thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng. Hơn nữa,
trong năm này các khách hàng hoạt động trong ngành công nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động, nguyên vật liệu đầu vào tăng làm giá cả sản phẩm sản xuất ra
có giá cao, gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, đồng thời lại sử dụng
nhiều vốn để đầu tư công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trong thơi gian tới nên không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Tuy vậy, ngân hàng đã trích từ quỹ dự phòng rủi ro để xử lý một phần các khoản nợ
này. Trong những năm này, khối ngành công nghiệp mà ngân hàng cho vay hoạt
động chủ yếu là các ngành công nghiệp nhẹ, cho vay để doanh nghiệp đầu tư vào
nguyên vật liệu sản xuất rồi bán hàng thu tiền về, do đó những khoản vay này có
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 72 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
vòng quay tương đối nhanh, đồng vốn được sử dụng hiệu quả mang về lợi nhuận
cho khách hàng, từ đó mà khách hàng sẽ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
c) Ngành xây dựng
Hầu hết các khách hàng thuộc ngành này hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, xây
dựng công trình mà đa phần là các doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy khi các khách
hàng này trúng thầu thực hiện công trình nhưng do chủ đầu tư là nhà nước thường
cấp vốn rất chậm nên các khách hàng này cũng trả nợ chậm cho ngân hàng. Tuy
nhiên đây là những khoản nợ mà ngân hàng có khả năng thu hồi. Năm 2006, nợ quá
hạn đối với ngành này là 47,7 triệu đồng. Sang năm 2007, nợ quá hạn tăng lên đạt
289,7 triệu đồng, tăng 507,3% so với năm trước. Trong năm, một công ty hoạt động
về xây dựng công trình thủy lợi kinh doanh thua lỗ, bộ máy tổ chức có sự nhiều sự
thay đổi nên công ty không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, năm
2008 giá cả xăng dầu tăng cao, thời tiết có nhiều biến đổi như mưa lớn kéo dài, xảy
ra giông bão trên địa bàn nên ảnh hưởng đến quá trình thi công, xây dựng công trình
của khách hàng, làm tăng chi phí nên phần nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh. Trong khi đó chủ đầu tư là nhà nước lại cấp vốn chậm nên các khách hàng
này cũng trả nợ chậm cho ngân hàng làm cho nợ quá hạn tại ngân hàng tăng lên với
tốc độ 53,3%. Như vậy, đối với ngành xây dựng, nợ quá hạn có tỷ trọng tăng lên qua
các năm một phần là do ngân hàng cho vay đối tượng này nhiều hơn. Tuy ngành xây
dựng mang lại thu nhập khá cho ngân hàng nhưng qua tình hình nợ quá hạn, ta thấy
ngân hàng phải tăng cường hơn nữa công tác thẩm định khả năng tài chính của
doanh nghiệp ngành này và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
d)Ngành thương mại dịch vụ và các ngành khác
Các khách hàng thuộc ngành thương mại dịch vụ chủ yếu kinh doanh các dịch vụ
giải trí, mua bán bất động sản…, còn các ngành khác là nhóm khác hàng hoạt động
kinh doanh vật liệu xây dựng, điện thoại di động…Doanh số cho vay của ngân hàng
đối với nhóm ngành này không cao, do vậy làm cho nợ quá hạn của nhóm ngành
này chiếm tỷ trọng thấp nhất.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 73 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
Ta thấy nợ quá hạn đối với ngành tăng nhanh qua 3 năm và chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong tổng nợ quá hạn. Với xu hướng mở rộng quy mô tín dụng trong thời
gian qua ngân hàng đã liên tục tăng doanh số cho vay đối với các ngành này, tuy
nhiên hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp nhiều khó khăn nên dẫn
đến để nợ quá hạn tại ngân hàng. Nợ quá hạn đối với ngành này qua từng năm chỉ
tập trung vào một vài khách hàng. Năm 2006, nợi quá hạn của ngành này thấp nhất
trong 3 năm, đạt 104,9 triệu đồng. Trong năm này nợ quá hạn này phần lớn tập trung
vào khách hàng hoạt động kinh doanh các dịch vụ giải trí. Trong nhưng năm vừa
qua thành phố Cần Thơ đã không ngừng phát triển, nhiều khu vui chơi giải trí ra đời
nên dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt, hơn nữa do khách hàng này kinh doanh các
dịch vụ đã cũ kĩ, không có sự đầu tư mới nên dẫn đến việc nhàm chán cho người
dân từ đó mà dẫn đến bị thua lỗ, phá sản. Khi ngân hàng phát mãi tài sản của khách
hàng này do tài sản là đất nông nghiệp có giá trị lớn, không tìm được đối tượng mua
nên kéo dài, góp phần làm tăng nợ quá hạn. Năm 2007, nợ quá hạn tăng cao, đạt
466,4 triệu đồng, gấp 4,5 lần năm 2006. Sang năm 2008, nợ quá hạn của ngân hàng
đạt 808,1 triệu đồng. Số nợ quá hạn này chủ yếu tập trung vào khách hàng kinh
doanh bất động sản, do thị trường bất động sản bị đóng băng trong những năm gần
đây nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng này, đồng thời từ đó
mà khách hàng không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng làm cho nợ quá hạn tăng cao.
Mặc dù nợ quá hạn đối với ngành này tăng cao trong những năm qua, nhưng hầu hết
các khách hàng có nợ quá hạn lớn trong năm 2007 và 2008 vẫn có khả năng trả nợ
cho ngân hàng, tuy nhiên nó vẫn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro nếu trong thời gian tới các
khách hàng này vẫn tiếp tục kinh doanh không hiệu quả. Vì vậy ngân hàng cần thận
trọng hơn trước khi cho vay các khách hàng thuộc ngành này, đồng thời cũng tăng
cường công tác thu nợ nhằm góp phần giảm nợ quá hạn xuống mức thấp trong thời
gian tới. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế địa phương
thì ngành thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, có nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này ra đời đến ngân hàng để xin vay vốn. Với doanh nghiệp
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 74 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
này, đồng thời ngân hàng cũng không ngừng tăng doanh số cho vay đối với ngành
thương mại dịch vụ, tạo mối quan hệ với nhiều khách hàng mới.
Qua những số liệu trên ta thấy các khoản nợ xấu của ngân hàng vẫn tồn tại và có
xu hướng tăng lên. Như vậy, ngân hàng vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để giảm các
rủi ro tín dụng này. Từ đó, để đạt được kết quả tốt hơn về nợ quá hạn của ngân hàng
trong những năm tới, ngân hàng cần có những biện pháp tốt hơn về xử lý nợ quá
hạn, thận trọng hơn nữa trong khâu thẩm định, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm
tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng, tích cực thu hồi nợ cũ. Mặc dù nợ quá hạn
đối với ngành thủy sản và công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn
nhưng không vì thế mà hạn chế cho vay đối với các khách hàng hoạt động trong lĩnh
vực này bởi vì đầu tư cho lĩnh vực này rất có hiệu quả và phù hợp với chính sách
phát triển kinh tế của thành phố. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần có những
biện pháp và chính sách cho vay hợp lý hơn đối với lĩnh vực này.
4.3.4 Rủi ro nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Trước khi đi vào phân tích tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, chúng
ta hãy quan sát bảng số liệu ở trang sau:
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 75 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
Bảng 11 : Tình hình nợ quá hạn của DNVVN tại ngân hàng theo thành phần kinh tế
ĐVT : Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền % Số tiền %
Thành phần kinh tế 1.192,3 100 2.896,6 100 4.230,7 100 1.704,3 142,9 1.334,1 46,1
1. Nhà nước 150,2 12,6 530,1 18,3 668,5 15,8 379,9 252,9 138.4 26,1
2. Tư nhân 566,3 47,5 1.167,3 40,3 1.679,6 39,7 601 106,1 512,3 43,9
3. Hỗn hợp 475,8 39,9 1.199,2 41,4 1.882,6 44,5 723,4 152 683,4 57
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 76 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
Qua bảng số liệu ở phần trên ta thấy tình hình nợ quá hạn đối với các thành phần
kinh tế có những diễn biến cụ thể như sau:
a)Đối với thành phần kinh tế nhà nước
Hầu hết các khách hàng gây ra nợ quá hạn thuộc ngành này hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp, xây dựng công trình…, một số hoạt động trong các ngành công nghiệp
nhẹ như sản xuất bao bì, vật liệu xây dựng, dệt may,… Ta thấy nợ quá hạn đối với
ngành này có xu hướng tăng nhanh qua 3 năm. Năm 2006, nợ quá hạn ở mức 150,2
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 12,6% thì sang năm 2007, nợ quá hạn loại này lên đến
530,1 triệu đồng, chiếm 18,3% về tỷ trọng. Như vậy, qua 2 năm, nợ quá hạn và tỷ
trọng nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế nhà nước đều tăng. Nhưng đến 2008 thì
cao nhất, lên đến 668,5 triệu đồng. Trong năm này, các khách hàng thuộc ngành xây
dựng là các nhà thầu nhưng khi trúng thầu thì chủ đầu tư là nhà nước lại cấp vốn
chậm nên khách hàng cũng chậm trả nợ cho ngân hàng góp phần làm cho nợ quá
hạn của ngân hàng ở mức cao. Ngoài ra, trong năm do khách hàng hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất bao bì, vật liệu xây dựng kinh doanh bị thua lỗ do sử dụng vốn đầu
tư quá nhiều vào tài sản cố định, sản phẩm sản xuất ra có giá thành cao không tiêu
thụ được.Vì vậy mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, gây ra nợ quá
hạn. Để giảm bớt nợ quá hạn, kéo tỷ lệ nợ quá hạn xuống, ngân hàng nên tập trung
thu nợ, nhanh chóng xử lý các khoản nợ xấu như bán nợ, trích dự phòng rủi ro để xử
lý…
b)Đối với thành phần kinh tế tư nhân
Ngân hàng VIB Cần Thơ xác định đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vì thế nên các doanh nghiệp tư nhân là nhóm doanh nghiệp có
doanh số cho vay cao thứ hai sau thành phần kinh tế hỗn hợp. Mặc dù doanh số cho
vay đối tượng này cao thứ hai nhưng nợ quá hạn của thành phần kinh tế tư nhân lại
chiếm tỷ trọng khá cao. Năm 2006 trong khi nợ quá hạn chỉ có 566,3 triệu đồng thì
sang năm 2007 lại tăng lên đáng kể đạt 1167,3 triệu đồng và tiếp tục tăng vào năm
2008, đạt 1679,6 triệu đồng, tăng 43,9% so với năm 2005.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 77 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
Các doanh nghiệp tư nhân này phần lớn hoạt động trong ngành thương mại dịch
vụ, do đó diễn biến nợ quá hạn đối với ngành này khi phân tích có sự tương đồng
với việc phân tích nợ quá hạn của ngành thương mại dịch vụ. Nợ quá hạn của thành
phần này tăng cao chủ yếu là do khách hàng hoạt động kinh doanh bất động sản, do
thị trường bất động sản bị đóng băng ảnh hưởng đến khách hàng này nên khách
hàng này không trả nợ kịp thời cho ngân hàng. Mặc dù vậy thì khách hàng này vẫn
có khả năng trả nợ cho ngân hàng nên mức độ rủi ro đối với khoản nợ này là không
cao. Một số khách hàng kinh doanh vật liệu xây dựng bán cho các chủ thầu số lượng
lớn nên bán gối đầu, vì vậy mà thu tiền chậm nên cũng chậm trả nợ cho ngân hàng.
Bên cạnh đó một số khách hàng kinh doanh về dịch vụ giải trí như hồ bơi, do không
đủ sức cạnh tranh với các khách hàng hoạt động gần đó là Công viên nước nên dần
dần bị thua lỗ không trả được nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy mà làm cho nợ quá
hạn của ngành này tăng liên tục với mức cao qua 3 năm.
c)Đối với thành phần kinh tế hỗn hợp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần)
Đây là thành phần kinh tế được ngân hàng tập trung cho vay nhiều nhất. Về tình
hình nợ quá hạn đối với thành phần kinh tế này có những diễn biến phức tạp.
Năm 2006, nợ quá hạn là 475,8 triệu đồng nhưng sang năm 2007 đột nhiên tăng lên
mức cao đạt 1199,2 triệu đồng, tăng 152% so với năm trước. Năm 2007, nợ quá hạn
tăng cao nhưng số nợ quá hạn hạn này chỉ tập trung vào một khách hàng hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Công ty này hoạt động trong lĩnh vực công
trình đô thủy lợi nhưng do công ty mẹ của công ty này là công ty Cơ giới thủy ở
Thành phố Hồ Chí Minh trong bộ máy tổ chức có nhiều thay đổi, hoạt động kinh
doanh lại bị thua lỗ nên ảnh hưởng đến công ty con tại thành phố Cần Thơ nên công
ty này không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Hầu hết các khách hàng thuộc thành phần này hoạt động trong lĩnh vực nuôi
trồng, chế biến thủy sản, công nghiệp nhẹ và thương mại. Do năm 2008, kinh tế
nước ta gặp khó khăn, nhu cầu thị trường giảm sút, xuất khẩu cũng giảm làm cho
các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực trên kinh doanh không đạt hiệu
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 78 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
quả, không kịp quay đồng vốn để trả nợ cho ngân hàng, từ đó làm gia tăng nợ quá
hạn cho ngân hàng trong năm này.
Nhìn chung, nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế diễn ra theo chiều hướng
tăng dần, đáng chú ý là thành phần kinh tế hỗn hợp – khách hàng chủ yếu của ngân
hàng có tốc độ tăng của nợ quá hạn nhanh. Mặc dù nợ quá hạn đối với doanh nghiệp
tư nhân có tăng lên nhưng chỉ tập trung vào một vài khách hàng mà các khách hàng
này vẫn có khả năng trả nợ nên mức độ rủi ro của nó là không cao. Các khách hàng
thuộc thành phần kinh tế nhà nước chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và
công nghiệp, hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, có nguồn tài chính lớn
nên mức độ rủi ro đối với thành phần kinh tế này là thấp. Đối với thành phần kinh tế
hỗn hợp và doanh nghiệp tư nhân thì mức độ rủi ro đối với thành phần này tương
đối cao.
Kể từ khi Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc trương ương thi nên kinh tế
của thành phố có sự quan tâm, đầu tư ngày càng phát triển, có nhiều doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế này ra đời. Vì vậy các khách hàng thuộc những thành
phần kinh tế này phải chịu sự cạnh tranh gay gắt nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, làm tăng mức độ rủi ro tín dụng cho ngân hàng đối với thành phần kinh tế
này. Ngân hàng phải căn cứ vào tình hình kinh tế, mức độ cạnh tranh và xem xét kỹ
kế hoạch kinh doanh của các khách hàng... mà có chính sách cho vay phù hợp.
Tóm lại, sau khi phân tích về thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng, ta thấy
mức độ rủi ro đối với ngân hàng ngày càng tăng dần, tuy vẫn nằm trong mức khá an
toàn. Nợ quá hạn thay đổi theo hướng tăng dần đối với các khách hàng hoạt động
trong ngành thương mại dịch vụ, đối tượng khách hàng lớn của ngân hàng là ngành
thủy sản, xây dụng và công nghiệp thì nợ quá hạn cũng có xu hướng tăng nhanh và
đạt mức tối đa trong năm 2008. Mặc dù tỷ lệ nợ nhóm 4 và nhóm 5 trong tổng nợ
quá hạn ngày càng cao nhưng hầu hết các khách hàng để nợ nhóm này vẫn có khả
trả nợ nên mức độ rủi ro không cao. Khi ngân hàng thu được các khaỏn nợ này
ngoài tiền lãi thì ngân hàng còn thu được một lượng lớn từ tiền phạt do quá hạn, từ
đó góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong năm 2006 và 2007,
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 79 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
ngân hàng đã xử lý một số khoản nợ xấu như bán nợ, trích quỹ dự phòng rủi ro để
xử lý… Các biện pháp này mặc dù góp phần làm cho nợ quá hạn của ngân hàng
giảm xuống thấp nhưng trên thực tế đã làm giảm thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa
việc khách hàng chậm trả nợ gây ra nợ quá hạn tại ngân hàng sẽ làm tăng nợ quá
hạn cho ngân hàng, từ đó làm giảm uy tín của ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới
ngân hàng cần thận trọng hơn trong việc lựa chọn khách hàng để cho vay cũng như
trong quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng.
4.4 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
4.4.1. Rủi ro do cơ chế, chính sách của Nhà nước
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nên còn
nhiều khó khăn. Cơ chế quản lý của nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện, một
số cơ chế của nhà nước, ngân hàng nhà nước mở ra quá rộng như cho phép
một doanh nghiệp được mở tài khoản, vay vốn ở nhiều ngân hàng dẫn đến khó kiểm
soát… Công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước chưa thật sự triệt để,
quyết liệt; không ít các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác như các
doanh nghiệp tư nhân, đơn vị kinh doanh cá thể ra đời lợi dụng cơ chế, chính sách tự
do kinh doanh, đãi ngộ của nhà nước để hoạt động lừa đảo, hay sản xuất kinh doanh
không đúng hướng. Hơn nữa môi trường pháp lý cho kinh doanh ngân hàng chưa
đồng bộ và cũng đang trong quá trình hoàn thiện, đáng chú ý là các quy định của
luật các tổ chức tín dụng vần còn nhiều bất cập, cần sớm bổ sung và sửa đổi.Vì vậy
đã ảnh hưởng góp phần làm nảy sinh nợ quá hạn tại ngân hàng.
4.4.2. Rủi ro do khách hàng
a)Do tâm lí của khách hàng
Khách hàng trả nợ mỗi lần không nhiều, một số khách hàng thuộc thành phần
kinh tế tư nhân… chưa quen giao dịch với ngân hàng nên thường quên trả nợ hay có
tâm lý để nợ quá hạn 1, 2 tháng là chuyện bình thường mà không trả nợ đúng hạn.
Hơn nữa còn có một số khách hàng có tâm lý chây ỳ, không chịu trả nợ nên đã góp
phần làm tăng nợ quá hạn của ngân hàng nảy sinh nguy cơ rủi ro. Mặc dù đây là
những khoản nợ không lớn nhưng nó cũng làm tăng nợ quá hạn cho ngân hàng.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 80 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
b)Do tính chất ngành hoạt động của khách hàng
Do là ngân hàng phục vụ trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nên phần lớn khách
hàng của ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, xây lắp, xây
dựng công trình... Các khách hàng này là các chủ thầu khi trúng thầu được ngân
hàng cho vay vốn để thực hiện công trình nhưng thường chậm trả nợ cho ngân hàng.
Nguyên nhân là các chủ đầu tư của các công trình này là nhà nước cấp vốn rất chậm
cho các chủ thầu, từ đó làm cho các chủ thầu này trả chậm cho ngân hàng đẫn đến
nợ quá hạn. Tuy nhiên, các khách hàng nay khi nhận được vốn thì đều nhanh chóng
đến ngân hàng để trả nợ nên đây là các khoản nợ thu hồi được . Mặc dù vậy, việc trả
nợ chậm này đã làm cho nợ quá hạn của ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng đến uy tín
của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
c)Một số nguyên nhân khách từ phía khách hàng
Ngoài ra, trong thời gian qua các khách hàng gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng
còn do một số nguyên nhân sau đây:
-Thiếu trung thực trong vay vốn, khai báo báo cáo tài chính không chính xác,
đưa ra lợi nhuận sai với thực tế (lợi nhuận thực tế lỗ nhưng báo cáo tài chính khai
thành lời).
-Đối với khách hàng hoạt động thương mại dịch vụ
+Các khách hàng kinh doanh bất động sản: thị trường bất động sản bị đóng
băng trong thời gian qua nên các bất động sản này không bán được, mỗi năm phải
đóng thuế cho nhà nước nên làm tăng chi phí cho khách hàng. Từ đó khách hàng
này không trả nợ đúng cho ngân hàng.
+Khách hàng kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí (như hồ bơi, patin...):
dịch vụ cũ kĩ không có sự đầu tư mới nên không thu hút được người dân, các dịch
vụ này đối với người dân đã lỗi thời nên cảm thấy nhàm chán, đồng thời chịu sự
cạnh tranh của các dịch vụ cùng loại như công viên nước nên dẫn đến hoạt động
kinh doanh bị thua lỗ không thể trả nợ cho ngân hàng.
-Đối với một số khách hàng hoạt động công nghiệp nhẹ như sản xuất bao bì,
lương thực thực phẩm:
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 81 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
+Công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp mà thành lại cao
hơn các sản phẩm cùng loại nên khó tiêu thụ.
+Chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách hàng khác.
+Sử dụng quá nhiều vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để đầu tư trung và
daì hạn.
+Tình hình kinh tế có nhiều biến động, lạm phát tăng cao dẫn đến giá cả
nguyên vật liệu đầu vào tăng cao làm tăng chi phí cho khách hàng.
4.4.3. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng
Trên địa bàn thành phố Cần Thơ, hàng năm phải hứng chịu nhiều đợt thiên tai
như giông bão, lốc xoáy, mưa lớn kéo dài… nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các khách hàng của ngân hàng, chủ yếu là các khách hàng thuộc ngành
xây dựng, làm cho khách hàng phải kéo dài thời gian thi công, tăng chi phí cho hoạt
động trong trường hợp công trình bị hư hại phải thi công lại. Hơn nữa một số trường
hợp rủi ro do tai nạn bất ngờ, do thay đổi chủ trương chính sách của chính phủ cũng
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh của cả khách hàng và ngân hàng. Đây là những rủi
ro bất khả kháng, khó lường trước được mức độ rủi ro. Bên cạnh đó trong những
năm qua tình hình kinh tế có nhiều thay đổi làm cho giá cả xăng dầu, vật liệu xây
dựng tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,
xây dựng công trình, hay giá nguyên liệu đầu vào đối với ngành thủy sản tăng gây
khó khăn cho doanh nghiệp – những đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng.
Vì vậy đây được xem là nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro tín dụng tại ngân
hàng.
4.4.4. Rủi ro trong việc xử lý tài sản đảm bảo
Một khi khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng dẫn đến nợ quá
hạn thì trong một số trường hợp theo quy định, ngân hàng sẽ phát mãi tài sản đảm
bảo để xử lý nợ. Tuy nhiên, việc phát mãi tài sản lại gặp nhiều khó khăn do phải qua
nhiều khâu, kéo dài làm cho nợ quá hạn tăng. Hầu hết các khách hàng của ngân
hàng vay những khoản vay lớn nên tài sản thế chấp đối với các khách hàng này có
giá trị lớn, khi phát mãi rất khó khăn do không tìm được đối tượng mua. Trong hoàn
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 82 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
cảnh đó, ngân hàng phải đứng trước hai vấn đề, một là tiếp tục tìm kiếm người mua
tài sản đó để thu hồi nợ, tuy nhiên việc này sẽ mất thời gian, làm tăng nợ quá hạn
cho ngân hàng; hai là sẽ bán khoản nợ này cho công ty quản lý nợ và trích quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý nhưng việc này sẽ làm giảm thu nhập cho ngân hàng, ảnh
hưởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, đây là một nguyên nhân
mà ngân hàng cần phải quan tâm trong quá trình thẩm định tài sản đảm bảo.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 83 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO
5.1 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG HIỆU QUẢ
Xây dựng chính sách tín dụng trên cơ sở mục tiêu của ngân hàng đồng thời phải
phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của từng địa bàn của từng chi nhánh,
đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo
khả năng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và bảo đảm an toàn.
Chính sách này cần được công bố rộng rãi cho cán bộ nhân viên, là cơ sở để cán bộ
nhân viên hoạt động trong lĩnh vực tín dụng thực hiện có định hướng và chủ động
trong hoạt động tác nghiệp. Định hướng của ngân hàng là “Tăng trưởng tín dụng
trên cơ sở nâng cao chất lượng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Dựa trên cơ sở
định hướng này, ngân hàng VIB Cần Thơ cần xây dựng một chính sách tín dụng hợp
lý và hiệu quả, thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Phản ánh được chính sách tín dụng của ngân hàng quốc tế VIB trong từng thời
kỳ, đảm bảo sự quản lý thống nhất trên quan điểm tổng thể.
- Phù hợp với tính chất đặc thù của địa bàn đầu tư của Chi nhánh, phát huy được
những thế mạnh của địa phương và có giải pháp hạn chế trong đầu tư tín dụng đối
với những lĩnh vực, ngành nghề không có lợi thế trong cạnh tranh trong kinh doanh.
- Đáp ứng được các yêu cầu về hiệu quả kinh doanh, gia tăng thị phần của ngân
hàng, cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả
năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn trong phạm vi tỷ lệ nợ xấu chấp nhận
được. Đồng thời phải phát huy được năng lực và lợi thế so sánh của VIB Cần Thơ
so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam, là định hướng cơ bản trong xác định những
mục tiêu cần thực hiện trong hoạt động cấp tín dụng. Xây dựng một chính sách tín
dụng hợp lý và hiệu quả giúp cho hoạt động tín dụng có sự định hướng rõ ràng,
phòng ngừa được những rủi ro trên cơ sở phân tích và nghiên cứu thị trường một
cách đầy đủ và kỹ càng. Trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam nói chung
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 84 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
và sự phát triển gần đây của thành phố Cần Thơ nói riêng, chính sách tín dụng cụ
thể của ngân hàng nên tập trung trong các nội dung sau:
- Về chính sách khách hàng: phát triển cơ cấu tổ chức theo định hướng hướng
đến khách hàng đã được ngân hàng thực hiện trên thực tế nhưng lại chưa có một
chính sách khách hàng rõ ràng và mang tính pháp lý cao nên việc áp dụng còn lung
túng và mang tính cảm tính cao. Chính sách khách hàng sẽ bao gồm chính sách tiếp
thị, chính sách về cấp tín dụng, chính sách lãi suất cho vay, chính sách bảo đảm tiền
vay, chính sách về dịch vụ, phí dịch vụ. Trên cơ sở phương pháp lượng hóa đã được
áp dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, sử dụng kết quả xếp hạng làm căn
cứ chính để áp dụng chính sách khách hàng bởi kết quả này đã tổng hợp các đánh
giá (chỉ tiêu tài chính, phi tài chính) và phân định mức độ rủi ro của khách hàng.
- Về định hướng khách hàng:
Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối doanh nghiệp
đang được sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức nước ngoài. Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, coi phát triển loại hình doanh nghiệp này là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 236/2006/QĐ-
TTg ngày 23/10/2006 phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm
(2006 – 2010). Nhiều giải pháp hỗ trợ cho DNVVN như thành lập Quỹ bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Các định chế tài chính quốc tế đang chú ý tập trung
đầu tư cho khu vực kinh tế tư nhân mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như
IFC (Công ty tài chính quốc tế thuộc WB), SMEDF (Quỹ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa do Liên minh châu Âu tài trợ và được quản lý bởi Quỹ hỗ trợ
phát triển), JBIC (Chương trình tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do JBIC tài
trợ vốn vào năm 2002), JETRO (Tổ chức xúc tiến thương mại của Nhật Bản hỗ trợ
cho các SMEs trong hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế)…Do đó các DNVVN
sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ về chất và lượng trong tương lai, là điều kiện
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 85 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
thuận lợi cho đầu tư tín dụng. Mặt khác kinh tế Việt Nam có sự phát triển khá trong
thời gian gần đây nhưng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn gặp khá
nhiều rủi ro do những lợi thế trong cạnh tranh của các doanh nghiệp không lớn,
nguồn nhân lực chưa đáp ứng được các yêu cầu cho sự phát triển, do đó tính bền
vững trong hoạt động kinh doanh không cao. Do đó lựa chọn phát triển phân khúc
thị trường DNVVN là một lựa chọn hợp lý và phù hợp với điều kiện kinh tế ở Việt
Nam, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ.
5.2 CHỦ ĐỘNG PHÂN TÁN RỦI RO ĐỂ NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro trong hoạt động tín dụng là tất
yếu. Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của người vay vốn, mà trong thương trường thì rủi ro đối với hoạt
động kinh tế là thông thường xảy ra. Ngoài những nguyên nhân chủ quan tạo nên rủi
ro, còn những nguyên nhân khách quan gây ra, thậm chí để lại hậu quả hết sức nặng
nề. Do vậy, hoạt động tín dụng cũng phải luôn xác định và chấp nhận những rủi ro
có thể xảy ra. Tuy nhiên, mức độ rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính
khả năng ngăn ngừa và biện pháp khắc phục của ngân hàng. Trong đó, phân tán rủi
ro là một giải pháp có tính chủ động và ngăn ngừa tích cực những hậu quả lớn có
thể xảy ra đối với hoạt động của ngân hàng. Việc phân tán rủi ro được thực hiện qua
phân tán dư nợ và cộng đồng tài trợ. Cụ thể:
-Phân tán dư nợ: Thực hiện dưới các hình thức như cho nhiều khách hàng vay,
cho nhiều ngành kinh tế vay, cho vay ở nhiều vùng khác nhau, giới hạn số tiền
vay… Hơn nữa, ngân hàng cũng thận trọng trước khi cho vay đối với các khách
hàng hoạt động trong lĩnh vực có mức độ rủi ro cao như kinh doanh bất động sản,
các dịch vụ giải trí...
-Về đồng tài trợ: Đối với những dự án lớn ngân hàng cần huy động nhiều ngân
hàng khác tham gia tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay. Khi nền kinh tế phát triển
thì đòi hỏi ngân hàng càng phải hợp tác và liên kết chặc chẽ với các ngân hàng khác
để hỗ trợ nhau và tăng cường khả năng cùng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 86 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
Đồng thời, sự hợp tác, liên kết này cũng chính là sự phân tán rủi ro, tránh tập trung
rủi ro lớn vào Ngân hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.Tuy nhiên cách thức này có thể ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và tạo
điều kiện cho khách hàng tiếp xúc với ngân hàng khác, vì vậy mà ngân hàng chỉ nên
thực hiện đồng tài trợ đối với các khách hàng thuộc ngành xây dựng, vay số vốn
vượt mức 15% vốn tự có của ngân hàng.
5.3 PHÂN TÍCH KỸ VỀ KHÁCH HÀNG TRƯỚC KHI CHO VAY
Trong thời gian qua đã có trường hợp khách hàng sử dụng báo cáo tài chính
không chính xác đến ngân hàng xin vay vốn, một số khách hàng không có chiến
lược kinh doanh lâu dài,… nên hoạt động kinh doanh kém hiệu quả gây ra nợ quá
hạn cho ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần phân tích, đánh giá kỹ
hơn về khách hàng trước khi quyết định cho vay. Trong đó cần tập trung kỹ vào
những nội dung sau:
-Nắm bắt thông tin về khách hàng: việc này sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn
khái quát về khách hàng. Nắm bắt thông tin về khách hàng có thể thực hiện qua các
hình thức sau:
-Thu thập thông tin qua báo cáo tài chính của khách hàng, tốt nhất là thu thập
các báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
-Đối với những khách hàng vay số vốn lớn, ngân hàng nên thu thập thông tin
về khách hàng qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trước khi cho vay.
-Khoảng 3 năm 1 lần mở các hội nghị khách hàng để có những thông tin về
khách hàng từ chính khách hàng, từ các khách hàng khác, qua đó cũng để thấy được
nhưng nguyên nhân làm cho hoạt động kinh doanh của khách hàng kém hiệu quả để
ngân hàng có giải pháp phù hợp cho hoạt động của mình.
-Liên kết với các ngân hàng khác trên địa bàn trong việc cung cấp về thông tin
của khách hàng cho nhau, điều này cũng sẽ giúp ngân hàng tránh hiện tượng đảo nợ.
-Phối hợp với chính quyền địa phương để tìm hiểu, sàng lọc những khách hàng
có uy tín để cho vay.
-Phân tích, đánh giá khách hàng cần tập trung kỹ hơn vào các mặt sau:
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 87 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
+Xem xét kỹ kế hoạch sử dụng vốn của khách hàng, đòi hỏi khách hàng phải
có chiến lược kinh doanh dài hạn.
+Đánh giá khả năng điều hành sản xuất của lãnh đạo của đơn vị vay vốn,
xem xét bộ máy tổ chức của đơn vị. Năng lực của người lãnh đạo phần nào sẽ quyết
định sự thành công hay thất bại của đơn vị; bên cạnh đó thì bộ máy tổ chức cũng có
ảnh hưởng rất lớn, nếu bộ máy tổ chức quá cồng kềnh hay không ổn định, thay đổi
nhiều lần cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+Xem xét kỹ sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cung ứng: Sản phẩm, dịch
vụ đó có thể tiệu thụ trên thị trường hiện tại và tương lai như thế nào, so sánh giá
bán đối với các sản phẩm cùng loại, xem xét khả năng cạnh tranh của các đối thủ…
+Đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của đơn vị vay vốn để có thể
xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh trên thị trường, cũng như
để khẳng định sự tồn tại và phát triển của đơn vị trong tương lai.
+Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng nhằm giúp cho ngân hàng nắm
được thực trạng trong sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thoanh toán của
khách hàng.
5.4 THỰC HIỆN BẢO HIỂM TÍN DỤNG
Trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong thời gian qua đã bị không ít thiệt hại do
thời tiết gây ra như lốc xoáy, giông bão, hỏa hoạn… Trong thời gian tới nếu tiếp tục
xảy ra các thiên tai này thì sẽ phần nào ảnh hưởng đến hoạt động của các khách
hàng của ngân hàng. Hầu hết các khách hàng của ngân hàng hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp, xây dựng công trình... nên không loại trừ trường hợp xảy ra thiên tai
làm hư hỏng công trình. Vì vậy việc mua bảo hiểm sẽ giúp cho các khách hàng này
giảm bớt thiệt hại cho mình, chuyển rủi ro này cho công ty bảo hiểm. Vì vậy, đối
với các khách hàng lớn thuộc ngành xây dựng, ngân hàng nên yêu cầu các khách
hàng này mua bảo hiểm đối với các dự án trước khi cho vay. Đây được xem là một
trong những biện pháp hữu hiệu để phòng chống rủi ro cho cả ngân hàng và khách
hàng.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 88 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
5.5 LINH HOẠT TRONG CÔNG TÁC THU NỢ
Đối với khách hàng đã phát sinh nợ quá hạn tại ngân hàng như khách hàng hoạt
động kinh doanh bất động sản trong năm 2007, ngân hàng nên tạo cơ hội cho khách
hàng khắc phục các khó khăn về tài chính, bên cạnh việc đôn đốc khách hàng thanh
toán các khoản nợ cho ngân hàng thì ngân hàng cũng cần gia hạn thêm thời gian trả
nợ nhằm giảm bớt số tiền phải hoàn trả theo thời gian, không nên ở mức quá lớn vì
như thế càng làm cho khách hàng này càng khó khăn. Trong trường hợp này ngân
hàng phải chấp nhận thu hồi vốn chậm và có thua lỗ. Tuy nhiên nếu sau khi đã được
gia hạn mà khách hàng này vẫn không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng cần
nhanh chóng xử lý khoản nợ này như bán nợ, phát mãi tài sản đảm bảo… nhằm
giảm nợ quá hạn của ngân hàng xuống mức thấp, giúp làm tăng uy tín của ngân
hàng.
5.6 THAY ĐỔI CƠ CẤU TÍN DỤNG
Trong thời gian qua ta thấy ngân hàng phần lớn tập trung doanh số cho vay vào
ngành công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên trong trường hợp các khách hàng này
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo
hướng sau:
-Tăng số lượng khách hàng vay vốn hoạt động trong ngành thương mại dịch
vụ, tập trung cho vay ngắn hạn vào các ngành thương mại dịch vụ và công nghiệp
nhẹ và nuôi trồng chế biến thủy sản.
-Tăng doanh số cho vay đối với các khách hàng thuộc ngành xây dựng, các
khách hàng thuộc ngành công nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín với ngân hàng trong những năm
qua.
Việc thay đổi cơ cấu tín dụng này sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng,
đồng thời tăng vòng quay vốn tín dụng góp phần giúp cho hoạt động ngân hàng
ngày càng an toàn hơn.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 89 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì vấn đề
đặt lên hàng đầu đối với mỗi ngân hàng là hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được
hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng không ngừng nỗ lực hơn
nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Bằng
chính nghị lực của mình, Ngân hàng VIB Cần Thơ đã vượt qua bao khó khăn, thử
thách như khó khăn về biến động của thị trường, cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân
hàng trên cùng địa bàn, những thữ thách trong quá trình hội nhập… để đạt được
những thành công nhất định. Qua quá trình phân tích tình hình hoạt động tín dụng
và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng có thể đưa ra các kết luận sau:
-Về tình hình nguồn vốn: Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm có nhiều biến
động, tuy nhiên, điều đáng mừng là vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục qua
các năm. Theo xu hướng này thì trong những năm tới vốn huy động sẽ tiếp tục tăng
góp phần làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng. Thế nhưng, vốn huy động chiếm tỷ
trọng vẫn còn thấp trong tổng nguồn vốn, không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của
khách hàng, vốn vay tăng và vốn đều chuyển từ trung ương vẫn ở mức cao làm tăng
chi phí cho quá trình hoạt động kinh doanh.
-Về tình hình hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng
chuyên nghiệp hơn, quản lý và hoạt động khoa học theo sổ tay tín dụng. Nhờ đó mà
hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có những thành công đáng
kể. Quy mô tín dụng không ngừng mở rộng, công tác thu nợ đạt hiệu quả, nợ quá
hạn có xu hướng tuy không giảm nhưng vẫn đạt tỷ lệ thấp so với mức quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
-Về rủi ro tín dụng: Nợ quá hạn tăng dần qua 3 năm. Bên cạnh đó, các khoản
nợ xấu nhóm 4 và nhóm 5 chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nợ quá hạn. Nợ
quá hạn theo ngành kinh tế tập trung ngày càng chủ yếu vào các ngành thủy sản,
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 90 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
công nghiệp và xây dựng, là đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng. Như vậy,
đây là một dấu hiệu không tốt cho tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Đối
với các thành phần kinh tế thì nợ quá hạn của thành phần kinh tế nhà nước không
đáng kể, nợ quá hạn tập trung ngày càng nhiều vào các doanh nghiệp tư nhân và
công ty cổ phần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng số nợ quá hạn.
-Về hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận tăng liên tục qua các năm, thu nhập tăng
trưởng với mức cao ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận. Bên cạnh đó thì chi phí cũng tăng
trưởng ở mức cao nên đã làm giảm mức tăng trưởng của lợi nhuận. Nhìn chung thì
tình hình hoạt động của ngân hàng trong những năm qua diễn biến theo xu hướng
ngày càng tốt hơn. Trong thời gian tới với những nỗ lực của mình cũng như của đội
ngũ cán bộ nhân viên cùng những biện pháp tích cực cho hoạt động tín dụng tin rằng
hoạt động của Ngân hàng sẽ ngày càng hiệu quả hơn, làm tăng uy tín cho Ngân hàng
VIB Cần Thơ nói riêng và Ngân hàng VIB Việt Nam nói chung.
6.2. KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại Ngân hàng VIB Cần Thơ cũng như qua quá
trình phân tích, em xin đưa ra một vài kiến nghị cho hoạt động ngân hàng và nhà
nước trong thời gian tới với hy vọng nó sẽ có ý nghĩa thiết thực trong việc đưa hoạt
động ngân hàng ngày càng phát triển.
6.2.1. Đối với Ngân hàng VIB Cần Thơ
-Nhanh chóng giải quyết các khoản nợ xấu, có thể xử lý nợ xấu bằng quỹ dự
phòng rủi ro, chuyển hạch toán ngoại bảng, giảm số nợ quá hạn tồn động lâu ngày;
hoặc khai thác tài sản thế chấp, cầm cố như cho thuê, bán, đưa vào sử dụng tại ngân
hàng.
-Phối hợp với các ngân hàng thương mại khác trong hoạt động cung ứng như
dịch vụ ngân hàng và đầu tư tín dụng thông qua các hình thức đồng tài trợ, đồng bảo
lãnh, tư vấn, chia sẽ thông tin.
-Cần quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và tạo
điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào công tác
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 91 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
của từng cán bộ để có những đãi ngộ, đối xử công bằng: Đối với cán bộ có thành
tích xuất sắc, cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng
với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn hay đề bạt lên đảm nhiệm
ở vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tùy theo tính chất, mức độ mà có thể
giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong
hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao mà chất lượng
tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
-Để tránh trường hợp khách hàng bị tai nạn hay bị bệnh bất ngờ dẫn đến việc
khách hàng bị giảm khả năng trả nợ, ngân hàng có thể đề nghị khách hàng mua bảo
hiểm trước khi vay. Như vậy khi rủi ro xảy ra đến khách hàng sẽ không dùng số tiền
vay cho mục đích khác như trị bệnh và ngân hàng vẫn có thể thu hồi đủ món nợ vay.
-Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tín dụng, bảo lãnh trong ngân hàng. Hệ thống
kiểm tra, kiểm soát tín dụng phải được coi trọng và tiến hành thường xuyên, cán bộ
kiểm tra cũng phải chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm tra của mình.
-Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức tín dụng, quan tâm đến hình thức bảo đảm
tiền vay bằng cổ phiếu, trái phiếu.
6.2.2. Đối với Ngân hàng VIB Việt Nam
-Tiếp tục hoàn thiện sổ tay tín dụng, quy trình cho vay, quan trọng nhất là phải
phù hợp với từng chi nhánh, từng thời kỳ.
-Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Công ty này hoạt động nhằm
mục đích là tận thu bằng cách cho thuê, bán các tài sản liên quan đến nợ xấu.
-Khi chi nhánh trình hồ sơ tín dụng lên, ngân hàng cần giải quyết nhanh chóng,
nhằm giảm thời gian cho khách hàng, đảm bảo uy tín của ngân hàng.
6.2.3. Đối với Nhà nước
-Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan ban ngành tạo điều
kiện thuận lợi về hành lang pháp lý trong việc xử lý tài sản đảm bảo, công chứng,
xem đây không chỉ là nhiệm vụ của ngân hàng mà còn là nhiệm vụ của đơn vị mình.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 92 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
-Các quy chế, chính sách, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải đáp đối với hoạt
động tín dụng phải sát thực, rõ ràng, dễ hiểu tránh nhầm lẫn trong quá trình thực
hiện.
-Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động tín dụng, luật các tổ chức
tín dụng.
-Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển thông qua các
chính sách và khuôn khổ luật pháp tốt và thông thoáng hơn vì sự phát triển của ngân
hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
-Đảm bảo công tác thanh tra ngân hàng có hiệu quả, cán bộ thanh tra tích cực,
tận tình hướng dẫn ngân hàng thực hiện đúng nhiệm vụ, chức năng của mình, chấp
hành đúng quy định của Ngân hàng nhà nước.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 93 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Thái Văn Đại (2007). Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Tủ sách
trường Đại học Cần Thơ.
2. TS. Nguyễn Văn Tiến (2001). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Ngân hàng, NXB Thống Kê.
3. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 21/12/2001 của Thống Đốc Ngân
hàng Nhà nước có hiệu lực từ ngày 01/02/2002 về việc ban hành quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
4. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.
5. TS. Hoàng Huy Hà, Phó Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(2004). “ Giải pháp nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng”, Tạp chí
Ngân hàng (số 07).
6. PGS. TS. Nguyễn Đình Tự, Tổng biên tập Tạp chí Ngân hàng (2005). “Tiếp cận
để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Ngân
hàng (số chuyên đề năm 2005).
7.Tạp chí Ngân hàng ( TCNH)
- “Hậu quả rủi ro tín dụng”, TCNH số 10 năm 2002.
- “Quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng ở nước ta hiện nay”, TCNH số 04 năm
2004.
8. Ngân hàng Đầu và Phát triển Cần Thơ
- TS. Hoàng Huy Hà, Phó Giám đốc Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
(2004). “Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng BIDV”, Báo cáo hoạt động Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2004.
- Quy trình tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, BIDV 09/2001.
- Quy trình cho vay và quản lý tín dụng, BIDV 09/2004.
- Hội nghị công tác tín dụng BIDV, Tp HCM 04/2004.
Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ
GVHD : Nguyễn Thị Lương 94 SVTH : Nguyễn Minh Bảo Vy
- Tài liệu chuyên đề về rủi ro tín dụng và xử lý nợ vay có vấn đề, Trung tâm bồi
dưỡng nghiệp vụ Ngân hàng, năm 2002.
9. “Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro” (01/11/2005), Tạp chí Thị
trường Tài chính – Tiền tệ (số 21).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng VIB – Cần Thơ.pdf