Cần đa dạng hóa nhà cung cấp để có sự cạnh tranh về giá và chất lượng nguyên liệu đầu vào.
Tiếp tục rà soát và cải tiến hệ thống kiểm soát chi phí ở từng bộ phận, phân xưởng với mục tiêu tối đa hóa nguồn lực hiện có giảm thiều chi phí.
Có chính sách quản lý và kiểm soát các khoản chi phí hợp lý với doanh thu và lợi nhuận có được từ việc gia tăng chi phí đó. Như chi phí phải trả, trong đó điển hình là chi phí maketing và lương bộ phận bán hàng tăng lên quá nhanh việc này tuy có thể làm tăng doanh thu nhưng đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận. Vì vậy công ty cần tận dụng tồi đa các nguồn lực tránh trường hợp chi phí bỏ ra quá nhiều so với lợi nhuận đạt được.
Công ty cần kiểm soát tốc độ tăng của chi phí tài chính, bằng cách giảm hàng tồn kho và các khoản đẩu tư để có thể giảm khoản vay ngân hàng, giảm chi phí lãi vay, tính toán nhu cầu vốn từng giai đoạn để có kế hoạch sử dụng vốn vay có hiệu quả trong gian đoạn nền kinh tế lạm phát cao.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4242 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo biên hòa (bibica) trong ba năm (2010 - 2012), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất lượng cao.
Năm 1996: Phân xưởng bánh kẹo được đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21 tấn/ ngày. Để phù hợp với yêu cầu về quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2 phân xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/ ngày.
Năm 1997:Đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện đại của Úc với năng suất 2 tấn/ ngày. Đầu tư mở rộng nâng năng lực sản xuất phân xưởng kẹo cứng đến 16 tấn/ ngày
Ngày 01/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 234/1998 QĐ-TTg, phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo và nha của Công ty Đường Biên Hòa tử một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa.
Ngày 09/01/1999, đại hội cổ đông của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa đã tiến hành, thông qua “ Điệu lệ tổ chức và hoạt động” của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa.
Đầu tư mở rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên đến 11 tấn/ ngày. Đầu tư mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyến sản xuất khay nhựa, nhằm chủ động cung cấp một phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo
Tháng 02/2000 Công ty Bibica đã vinh dự là công ty bánh kẹo đầu tiên của Việt Nam chính thức nhận giáy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO9002 của tổ chức BVQI_Anh quốc. Đầu tư mới dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn/ ngày
Tháng 3/2001, đại hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 35 tỷ dồng từ vốn tích lũy có được sau hơn 2 năm hoạt động dưới pháp nhân công ty cổ phần.
Tháng 7/2001, Công ty gọi thêm vốn cổ dông , nâng vốn điều lệ của Công ty lên con số 56 tỷ đồng để chủ dộng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo thêm sức mạnh về tài chính, dông thời dáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho việc đổi mới công nghệ nhà máy hiện có như đầu tư thiết bị dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất bánh Trung thi và bánh cooloes nhân, thiết bị đóng gói bánh… với tổng đầu tư 40,8 tỷ đồng và đầu tư xây dựng thêm một nhà máy mới ở Hà Nội với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ đồng.
Vào năm đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn dặm. Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, chúng tôi trở thành nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với nguyên liệu cao cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung thu, bánh bông lan kem, chocolate,mứt tết ….Giữa năm 2005, chúng tôi mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chúng tôi đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
Cũng trong năm 2005, chúng tôi đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake với thương hiệu Paloma.
Bước vào năm 2006, chúng tôi bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công suất sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, chúng tôi cũng đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP, đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu.
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007. Những thành tích đạt được trong các năm qua:
Bằng khen của Bộ Tài Chính, UBND tỉnh Đồng Nai về việc nộp ngân sách cho nhà nước.
Năm năm liền được người tiêu dùng bình chọn “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”
Giấy chứng nhận ISO9002 do tổ chức BVQI-Vương Quôc Anh cấp
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho giám đốc Công ty
1.1.2. Chức năng hoạt động:
Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực về công nghệ chế biến bánh-kẹo-nha.
Xuất khẩu các sản phẩm bánh -kẹo-nha và các loại hàng hóa khác.
Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty.
1.2. Tổ chức kinh doanh
1.2.1. Các sản phẩm sản xuất kinh doanh
Công ty sản xuất 03 chủng loại sản phẩm chính cho thị trường:
Sản phẩm bánh: Có 04 nhóm bánh là bích quy, cookies, snack và bánh kem với 73 sản phẩm khác nhau về thành phần nguyên liệu và hình thức đóng gói. Doanh thu từ mặt hàng này chiếm trên 30% tổng doanh thu của Công ty.
Sản phẩm kẹo: Gồm 03 loại chính: kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo với 45 loại với thành phần nguyên liệu và hình thức đóng gói khác nhau. Sản phẩm kẹo hiện nay là sản phẩm chủ lực của Công ty, chiếm hơn 60% tổng doanh thu. Công ty có lợi thế về nguyên liệu sản xuất kẹo là nha được Công ty trực tiếp sản xuất và các nguyên liệu khác có nguồn gốc tự nhiên có thể dễ dàng mua trong nước.
Sản phẩm nha: được sản xuất chủ yếu làm nguyên liệu chính cho sản xuất bánh kẹo trong nội bộ Công ty; phần còn lại bán cho các công ty trong ngành chế biến sữa và kem tươi như: Nestlé, Vinamilk, Unilever... Sản phẩm này còn được xuất khẩu qua một số nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia...
1.2.2. Thị trường tiêu thụ
Hiện nay Việt Nam tiêu thụ khoảng 100.000 tấn bánh kẹo một năm bình quân khoảng 1.25kg/người/năm. Với khối lượng tiêu thụ như trên tồng giá trị của thị trường bánh kẹo Việt Nam vào khoảng 3.800 tỷ đồng…
Trước giai đọan đổi mới, các cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước chủ yếu là các đơn vị kinh tế quốc doanh, với hai loại sản phẩm chính là kẹo cứng không nhân và bánh bích quy.Giai đoạn đổi mới bắt đầu kéo theo việc nhập khẩu nhiều loại bánh kẹo từ bên ngoài do năng lực sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu tăng lên nhanh chóng từ việc cải thiện thu nhập người dân. Sản phẩm bánh kẹo đa dạng dần. Tuy nhiên, đến những năm cuối của thập kỷ 90, sản phẩm trong nước đã giành lại đa số thị phần đã mất và hiện chiếm khoảng trên 70% giá thị trường.
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng trên 30 DN sản xuất bánh kẹo có tên tuổi trên thị trường, Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ không có thống kê chính xác, với sản phẩm là bánh kẹo có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 35%-40% thị phần bánh kẹo cả nước.
1.3. Tổ chức quản lý
1.4. Đối thủ cạnh tranh.
Công ty Xây Dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô (Kinh Đô): cạnh tranh với Công ty về các sản phẩm bánh cracker tại các tỉnh phía Nam. Với hệ thống phân phối gồm 130 đại lý, sản phẩm của Kinh Đô được phân phối trên khắp thị trường Việt Nam, đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh. Kinh Đô rất chú trọng đến các hoạt động tiếp thị với nhiều biện pháp như quảng cáo, khuyến mãi, tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý cao và đặc biệt là thiết lập hệ thống các bakery tại thành phố Hồ Chí Minh, thị trường chính của công ty. Kinh Đô cũng đang tiến hành xây dựng hệ thống các Bakery tại Hà Nội. Tháng 9 năm 2001, nhà máy sản xuất tại Hưng Yên của Kinh Đô bắt đầu đi vào sản xuất,. phục vụ cho thị trường miền Bắc và Bắc Trung Bộ, Tuy nhiên, giá bán sản phẩm của công ty Kinh Đô ở mức trung bình đến khá cao so với các sản phẩm của các công ty khác trên thị trường, Hiện nay, Kinh Đô chiếm khoảng 10% thị trường bánh kẹo trong nước.
Công ty Bánh Kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh quy, kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo nhưng có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo. Sản phẩm của Hải Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Với hơn 100 đại lý, Hải Hà đã thiết lập được một hệ thống phân phối ở 34 tỉnh thành trong cả nước, tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Bắc và miền Trung. Chủ trương của Hải Hà là đa dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm mang hương vị đặc trưng của hoa quả miền Bắc như kẹo chanh, mận…đồng thời bảo đảm ổn định chất lượng sản phẩm hiện hành, Về chiến lược tiếp thị của Công ty chiếm khoảng 6,5% thị trường bánh kẹo trong nước.
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu: cũng tương tự như Hải Hà, thị trường chính của Hải Châu là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với giá bán trung bình và thấp, Hải Châu đang chiếm khoảng 3% thị trường bánh kẹo
Ngoài ra còn có Công ty Đường Lam Sơn, Xí nghiệp bánh Lubico, Công ty Bánh kẹo Tràng An…
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG BA NĂM ( 2010 – 2012 )
2.1. Phân tích tình hình doanh thu.
Dựa vào số liệu của phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010
Biến động 2012/2011
ST
TT
TL
ST
TT
TL
DT từ hoạt động bán hàng và dịch vụ
52,888,227,400
17.17
102,801,241,800
14.02
DT từ tài chính
8,791,544,007
1.63
5,178,525,171
13.75
DT khác
599,540,418
0.7
62,697,034
5.4
Tổng DT
55,969,276,572
19.50
113,788,965,276
33.17
Các khoản giảm trừ
869,921
(0.10)
0.05
1,144,116,858
0.12
66.11
DT thuần
55,968,406,651
0.10
19.61
112,644,848,418
(0.12)
33.00
Bảng 2.1: Phân tích biến động doanh thu năm 2011-2010 và 2012-2011
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty trong 3 năm 2010 - 2012 ( đơn vị: tỷ đồng )
Năm 2010, doanh thu của công ty đạt 287 tỷ đồng, năm 2011 đạt hơn 343 tỷ đồng, tăng 19.5%, tương ứng với khoảng 56 tỷ đồng. Năm 2012, doanh thu đột nhiên tăng cao hơn gần gấp rưỡi, khoảng 456 tỷ đồng, tăng 33.17% so với năm 2011, tương ứng với 113 tỷ đồng.
Có thể nói, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó chứng tỏ công ty đã không ngừng nỗ lực đàm phán, tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm làm tăng doanh thu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Năm 2010, doanh thu của công ty là 287,091,873,695 đồng. Đây là năm Bibica hoàn tất các công việc chuẩn bị và chính thức xuất khẩu lô hàng bánh trung thu đầu tiên sang thị trường Mỹ. Việc xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Mỹ, một thị trường nổi tiếng khắt khe về yêu cầu chất lượng cũng như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm một lần nữa khẳng định uy tín về chất lượng sản phẩm của Bibica. Nhờ bước tiến về mặt xuất khẩu này, doanh thu của Bibica sang năm 2011 đã tăng 19.5%. Thêm một lý do nữa khiến doanh thu không ngừng tăng trường là do Bibica rất chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới vào các ngày lễ đặc biệt. Không những thế, các sản phẩm của Bibica cũng không ngừng đổi mới về mẫu mã nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Valentine năm 2011, công ty Bibica lần đầu tiên đưa ra thị trường Việt Nam sản phẩm Choco Bella Light sử dụng đường Isomalt thay thế hoàn toàn cho đường Sacharose bình thường, nhờ đó nhắm tới được đối tượng khách hàng là những người ăn kiêng, người e ngại thừa cân béo phì – những người tưởng chừng không bao giờ chạm tới thỏi socola. Thị trường Socola phục vụ cho nhu cầu dịp Valentine day’s những năm qua cho thấy thương hiệu Choco Bella của Bibica luôn là sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng do đảm bảo được chất lượng, mẫu mã đẹp, sang trọng, phù hợp thị hiếu thẩm mĩ. Ngày Tết thiếu nhi 01/06, Bibica cũng tung ra thị trường sản phẩm mới, đoán nhu cầu mua sắm của các hộ gia đình, các cơ quan tổ chức chăm lo cho trẻ em. Có thể nói, Bibica đã chịu khó cung cấp nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi độ tuổi, giúp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đem lại doanh thu ngày càng lớn.
Năm 2012, doanh thu của công ty là 456,850,115,543 đồng, tăng hơn 113 tỷ tương ứng với 33.17%. Lý giải điều này, bên cạnh những lý do đã nêu trên, còn phải kể đến việc Bibica chính thức khởi công xây dựng nhà máy Bibica Bình Dương. Dự án Nhà máy Bibica Bình Dương trên diện tích 40.000 m2, trong đó gồm 79 tỷ đồng là tổng vốn đầu tư giai đoạn 1, gồm xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây chuyền sản xuất bánh bông lan kem cao cấp từ Ý, Châu Âu có năng suất 2500 tấn sản phẩm/năm. Việc đầu tư giai đoạn 1 Nhà máy Bibica Bình Dương dự kiến sẽ góp phần tăng thêm doanh thu bình quân hàng năm của Bibica hơn 90 tỷ đồng/năm và thực tế là doanh thu năm 2012 đã tăng thêm tới hơn 113 tỷ so với năm 2011.
2.2. Phân tích tình hình chi phí.
Dựa vào số liệu của phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010
Biến động 2012/2011
ST
TL
TT
Tsf
ST
TL
TT
Tsf
Doanh thu
55,968,406,651
19.61
112,644,848,418
33.00
Tổng CPKD
17,187,452,277
34.23
2.15
27,914,869,587
41.42
1.25
CP bán hàng
15,452,360,928
43.10
4.72
2.47
22,946,045,906
44.72
1.78
1.32
CP quản lý
1,735,091,349
12.09
(4.72)
(0.32)
4,968,823,681
30.88
(1.78)
(0.08)
GVHB
38,612,831,223
17.85
80,753,239,079
31.68
Bảng 2.2: Phân tích chi phí doanh thu năm 2011-2010 và 2012-2011
Biểu đồ 2.2: Chi phí của công ty trong 3 năm ( đơn vị: tỷ đồng )
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy, tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng tương đối nhanh, năm 2010 chỉ là 50 tỷ, chiếm 17.6 % tổng doanh thu nhưng năm 2011 đã là 67.4 tỷ, chiếm 19.75% tổng doanh thu, biến động 2010-2011 là 34.23% tương ứng với gần 17.2 tỷ đồng. Năm 2012, tổng chi phí kinh doanh của công ty là 95,3 tỷ đồng,chiếm tới 21 % tổng doanh thu, biến động 2012 – 2011 là 41.42 %,tương ứng với gần 28 tỷ. Cụ thể biến động về chi phí bán hàng và chi phí quản lí như sau:
Chi phí bán hàng: Trong giai đoạn 2010 – 2011: tỉ trọng chi phí bán hàng trong tổng doanh thu tăng liên tục. Năm 2010 chi phí bán hàng là 35.8 tỷ đồng, chiếm 12.56 % doanh thu, năm 2011 chiếm 76.12% tổng chi phí kinh doanh. Năm 2012, chi phí bán hàng xấp xỉ 74.2 tỷ, chiếm 77.9% tổng chi phí kinh doanh. Biến động chi phí bán hàng 2010 – 2011 là 43.10%, tương ứng với 15.45 tỷ đồng. Biến động chi phí bán hàng năm 2011 – 2012 là 44.72 %, tương ứng với xấp xỉ 23 tỷ đồng. Tuy chi phí bán hàng tăng, nhưng tỉ suất phí lại giảm
Chi phí quản lí: Năm 2010, chi phí quản lí đạt 14.35 tỷ đồng, chiếm 28.59% tổng chi phí kinh doanh. Năm 2011, chi phí quản lí chiếm 23.88 % tổng chi phí kinh doanh và năm 2012 chiếm 22.1% tổng chi phí kinh doanh. Biến động 2010 – 2011 là 12.09%, tương ứng với 1.73 tỷ. Biến động 2011 – 2012 là 30.88%, tương ứng với xấp xỉ 5 tỷ. Tương tự như chi phí bán hàng, dù chi phí quản lí qua các năm là tăng.
Để lý giải điều này, phải nhìn vào thực tế là công ty đã không ngừng cải thiện để nâng cao doanh thu, do đó lượng hàng bán ra ngày càng nhiều, nên chi phí bán hàng tăng. Kể từ năm 2010, Bibica đã trở thành doanh nghiệp sản xuất Socola đi đầu của Việt Nam, doanh số bán hàng bán ra tăng không ngừng với đủ các loại mẫu mã, điều này lý giải cho việc chi phí bán hàng không ngừng tăng từ năm 2010 đến năm 2012.
Chi phí quản lý năm 2011 chỉ tăng so với năm 2010 là 1.73 tỷ, nhưng đến năm 2012 đã vọt tăng gấp 4 lần con số này, xấp xỉ 5 tỷ. Đó là do công ty khởi công xây dựng nhà máy Bibica Bình Dương, một dự án lớn cầu đầu tư cả vốn và nhân lực, do đó công tác quản lý phải được đẩy mạnh. Chính vì vậy mà chi phí quản lý tăng cao.
Tuy nhiên, mặc dù chi phí bán hàng, chi phí quản lý và tổng chi phí kinh doanh tăng, nhưng tỷ suất phí vẫn giảm. Đó là do năm 2011, công ty đạt giải thưởng Sao khuê của Hiệp hội Phần Mềm Việt Nam VINASA nhờ sự quyết tâm trong ứng dụng và ứng dụng có hiệu quả giả pháp phần mềm ERP ( phần mềm giúp hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp). Công ty đã ứng dụng đầy đủ các tính năng của bộ phần mềm bao gồm : Quản lý Tài Chính Kế toán, Quản lý bán hàng, Quản lý mua hàng, Quản lý kho, Quản Lý sản xuất. Điều này giúp Bibica quản lý hoạt động doanh nghiệp khoa học hơn. Do vậy, tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý vẫn tăng nhưng công ty quản lý tốt nên tỷ suất phí qua các năm vẫn giảm.
Giá vốn bán hàng (GVBH) năm 2010 đạt 216 tỷ đồng, năm 2011 là 254 tỷ đồng tăng 17.85% tương ướng khoảng 38 tỷ đồng. Năm 2012, giá vốn bán hàng đạt 335 tỷ đồng tăng 31.68% tương ứng 81 tỷ đồng so với năm 2011. Chủ yếu do chi phí bán hàng và chi phí quản lý đều tăng kéo theo giá vốn bán hàng tăng.
2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
Dựa vào số liệu của phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010
Biến động 2012/2011
ST
TL
TT
ST
TL
TT
Tổng LN
trước thuế
9,240,679,574
57.43
8,702,183,887
34.35
LNT từ HĐ
SXKD
8,788,894,583
55.20
1.40
8,760,815,134
35.46
0.80
LN khác
451,784,991
265.16
1.40
58,631,247
9.42
0.80
LN sau thuế
6,864,396,723
55.72
5,812,708,260
30.30
Tổng LN
25,345,755,870
433.51
14,574,347,290
109.53
Bảng 2.3: Phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu năm 2010-2011 và 2011-2012
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của công ty ( đơn vị: tỷ đồng )
Năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế của Bibica đạt 16 tỷ đồng. Năm 2011, con số này đã đạt trên 25 tỷ đồng và tăng 57.43% so với năm 2010. Từ năm 2011 đến 2012 tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có tốc độ tăng chậm hơn giai đoạn 2010-2011 (34.35%) nhưng vẫn đạt mức cao, 34 tỷ đồng.
Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp không có nhiều biến động đáng kể. Năm 2010 lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng 98.94% và lợi nhuận khác chiếm 1.06% tổng lợi nhuận trước thuế. Năm 2010 tỷ trọng của lợi nhuận khác tăng 1.4% lên mức 2.46%, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm xuống còn 97.57%. Tuy nhiên đến năm 2012 mức tỷ trọng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác lại gần giống với năm 2010, là 98.34% và 1.66%.
Giai đoạn 2010 - 2011 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng gần 8.8 tỷ đồng tương đương 55.20%. Bên cạnh đó lợi nhuận khác tăng 265.16% từ hơn 170 triệu đồng lên đến hơn 622 triệu đồng. Tuy nhiên vì chiếm tỷ trọn nhỏ trong tổng lợi nhuận nên con số này dù lớn nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều đến sức tăng của tổng lợi nhuận.
Từ năm 2011 đến 2012 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn tăng, tuy mức độ có chậm hơn 35.46%. Ngược lại, lợi nhuận khác lại giảm hơn 58 triệu đồng (9.42%) tương đương với mức giảm tỷ trọng là 0.8
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010
Biến động 2012/2011
ST
TL
ST
TL
LN gộp bán hàng và cung cấp DV
17,355,275,428
25.13
31,891,609,339
36.90
LNT hoạt động bán hàng, cung cấp DV
8,788,894,583
55.20
8,760,815,134
35.46
Thuế TNDN phải nộp
2,376,528,255
62.99
2,889,221,223
46.98
Lợi nhuận sau thuế
6,864,396,723
55.73
5,812,708,260
30.30
Bảng 2.4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần năm 2010-2011 và 2011-2012
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng dần qua các năm từ 2010 đến 2011. Năm 2010 doanh thu thuần là hơn 285 tỷ thì đến năm 2011 con số này đã tăng lên mức hơn 341 tỷ và gần 453 tỷ vào năm 2012. So với năm 2010 doanh thu thuần năm 2011 tăng gần 55 tỷ tương đương với 19.61%. Năm 2012 so với năm 2011 mức tăng lên tới hơn 112 tỷ đồng (33.00%). Nhìn vào các con số trên ta có thể thấy rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của Bibica có sự tăng trưởng rất ấn tượng: biến động doanh thu thuần 2012/2011 gấp đôi so với 2011/2010.
Lợi nhuận gộp hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 cao hơn năm 2010 hơn 38 tỷ tương ứng với mức tăng 25.13%. Biến động lợi nhuận gộp năm 2012-2011 ở mức lớn hơn hẳn so với năm 2011-2010: 36.90%. Điều này có thể lý giải qua sự gia tăng của doanh thu thuần năm 2012 so với năm 2011.
Năm 2010, 100 đồng doanh thu thu về có 24.20 đồng là lợi nhuận gộp. Tỷ lệ LNG/DTT này tăng nhẹ trong 2 năm 2011 và 2012. Cho đến năm 2012, 100 đồng doanh thu thu về đã có tới 26.06 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này cho thấy kết quả kinh doanh của Bibica trên cơ sở giá vốn hàng bán cũng như hiệu quả của việc điều chỉnh giá và quản lý giá vốn hàng bán của doanh nghiệp đều tăng.
Bên cạnh đó, tỷ lệ LNT/DTT và tỷ lệ LNT/GVĐĐ từ năm 2010 đến 2011 đều tăng. Năm 2010, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 5.97 đồng lợi nhuận thuần trong khi năm 2012, 1 đồng chi phí bỏ ra thu về được 7.77 đồng lợi nhuận thuần. 2 tỷ lệ trên cho thấy hoạt động sản suất kinh doanh nói chung cũng như khả năng kiểm soát của chủ doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động này và hiệu quả sử dụng đồng vốn đều được nâng cao.
Với mức lợi nhuận thuần trên trong năm 2012 Bibica đã lọt vào top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo lợi nhuận với vị trí thứ 78 (Theo www.vnr500.com.vn). Trong các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần thì doanh thu thuần là nhân tố có ảnh hưởng tích cực nhất tới lợi nhuận thuần. Mức tăng 33% của doanh thu thuần năm 2012 so với 2011 nhờ việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm… ảnh hưởng lớn nhất tới việc gia tăng lợi nhuận thuần. Bên cạnh đó, việc chi phí quản lý tăng nhanh lại là ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận thuần do đó Bibica cần phải có những biện pháp để giảm chi phí này.
2.4. Phân tích tình hình tài chính.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( TATO ) = Doanh thu thuần/ Tổng TS bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = doanh thu thuần/ Tổng tài sản dài hạn bình quân
BẢNG 2.5 : Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1.Doanh thu thuần bán hàng
787,836,171
1,000,308,394
929,653,195
2.Doanh thu tài chính
13,707,410
14,809,153
6,343,211
3.Thu nhập khác
6,343,211
5,623,242
7,668,865
4. Tổng tài sản bình quân
747,824,946
772,519,377
744,046,017
5.Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
337,444,428
377,585,069
454,370,057
6. Tổng tài sản dài hạn bình quân
410,380,513
394,934,302
289,675,959
7. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
1.05
1.29
1.24
8.Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
2.33
2.64
2.04
9.Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
1.91
2.53
3.2
Biểu đồ 2.4: Hiệu suất sử dụng tài sản
2.4.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2010 là 1.05 tăng lên 1.29 vào năm 2011 và giảm xuống còn 1.24 vào năm 2012. Điều đó có nghĩa là cứ đầu tư một đồng vào tổng tài sản bình quân doanh nghiệp sẽ thu được 1.08 đồng doanh thu thuần năm 2010, 1.32 đồng năm 2011 và 1.23 đồng năm 2012.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 0.24 đồng. Nghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản năm 2011 tăng hơn 2010 là 0.24 đồng. Do doanh thu thuần năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 và chỉ tiêu tổng tài sản bình quân năm 2011 cũng có tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với doanh thu thuần. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đẩy mạnh chính sách bán hàng và đầu tư tài chính.
Đến năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp giảm xuống 0.05 so với năm 2011. Nghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản năm 2012 giảm 0.05 đồng so với năm 2011. Do doanh thu thuần của năm 2012 giảm hơn so với năm 2011và chỉ tiêu tổng tài sản bình quân năm 2012 cũng có xu hướng giảm nhưng với tốc độ chậm hơn. Nguyên nhân là do bối cảnh nền kinh tế khó khăn chung của nước ta hiện nay nên sức mua của xã hội giảm, đồng thời các khoản đẩu tư tài chính của công ty cũng có xu hướng giảm.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2010 là 2.33 tăng lên 2.64 vào năm 2011 và giảm nhẹ xuống bằng 2.04 vào năm 2012.
Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 0.31 đồng. Do doanh thu thuần năm 2011 tăng mạnh, trong khi đó tốc độ tăng của tổng tài sản ngắn hạn bình quân không bằng tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm mạnh so với năm 2011 bằng 0.6 đồng. Do tổng tài sản ngắn hạn bình quân tăng mạnh nguyên nhân là do trong năm này doanh nghiệp đã thực hiện tốt chính sách thu nợ, trong khi đó doanh thu thuần giảm hơn so với 2011 bối cảnh nền kinh tế của nước ta gặp khó khăn.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn.
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn năm 2010 là 1.91 tăng lên 2.53 năm 2011,và tiếp tục tăng lên 3.2 vào năm 2012.
Nhìn chung hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn qua cả 3 năm đều tăng là do doanh thu thuần nhìn chung qua 3 năm đều tăng trong khi đó tổng tài sản dài hạn bình quân có xu hướng giảm. Do doanh nghiệp thực hiên tốt chính sách bán hàng, và do vụ cháy dây chuyền sản xuất bánh Pie vào giữa năn 2011.
2.4.2. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động = Doanh thu thuần/ vốn lưu động bình quân
BẢNG 2.6 : Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Doanh thu thuần
787,836,171
1,000,308,394
929,653,195
2. Vốn lưu động bình quân
337,444,428
377,585,069
454,370,057
3. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
2.33
2.65
2.05
4. Số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động
154.5
136
175.6
5. Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí
(125,834,944)
(51,404,737)
102,261,851
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của năm 2010 là 2.33 tăng lên bằng 2.65 vào năm 2011 và giảm xuống còn 2.05 vào năm 2012. Điều đó có nghĩa là cứ đầu tư một đồng vào tài sản lưu động bình quân, doanh nghiệp sẽ thu được 2.33 đồng doanh thu thuần năm 2010, thu được 2.65 đồng doanh thu thuần vào năm 2011, thu được 2.05 đồng doanh thu thuần năm 2012.
Năm 2011, hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 0.32 tương ứng với 13.7% so với năm 2010 là do doanh thu thuần tăng mạnh và tốc độ tăng của nó (26.9% ) tăng mạnh hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (11.9%) . Điều này có nghĩa là năm 2011, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản lưu động tăng 0.32 đồng so với năm 2010.
Năm 2012, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 0.6 tương ứng với 22.6% so với năm 2011 là doanh thu thuần giảm 7%, đồng thời vốn lưu động bình quân tăng 20.3% . Điều này có nghĩa là năm 2012, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản lưu động giảm 0.6 đồng so với năm 2011.
Ngoài ra, để biết được tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp và biết được đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, ta tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua số ngày của một vòng quay vốn lưu động như sau.
Ta thấy số ngày của một vòng quay vốn lưu động năm 2010 là 154.5 ngày giảm xuống còn 136 ngày vào năm 2011 và tăng lên 175.5 ngày vào năm 2012.
Như vậy, năm 2011 tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2011 nhanh hơn năm 2010. Nhờ đó, doanh nghiệp đã tiết kiệm được 51,404,737 ( nghìn đồng) vốn lưu động so với năm 2010. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2012 của doanh nghiệp chậm hơn so với năm 2011 vì thế doanh nghiệp đã lãng phí 102,261,851 ( nghìn đồng ) vốn lưu động so với năm 2011. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý phải có những biện pháp thích hợp để góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động để tiết kiệm vốn.
2.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Áp dụng công thức: Tỷ suất lợi nhuận gộp = ( Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần ) x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ( Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu thuần ) x 100%
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần hoạt động kinh doanh = ( Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần ) x 100%
BẢNG 2.7: Bảng phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu tại công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Doanh thu thuần bán hàng
787,836,171
1,000,308,394
929,653,195
2. Doanh thu tài chính
13,707,410
14,809,153
6,343,211
3. Thu nhập khác
6,343,211
5,623,242
7,668,865
4. Lợi nhuận trước thuế
45,125,048
55,329,126
32,464,000
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
39,044,179
53,605,429
28,952,212
6. Lợi nhuận gộp
209,618,671
290,335,616
265,423,839
7. Tỷ suất LN trên DT
5.57%
5.53%
3.49%
8. Tỷ suất LN trên DTT hoạt động kinh doanh
4.95%
5.35%
3.11%
9. Tỷ suất LN gộp
26.6%
29%
28.5%
Biểu đồ 2.5: Tỷ suất lợi nhuận ( đơn vị % )
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 là 5.57% giảm xuống còn 5.53% năm 2011 và tiếp tục giảm mạnh xuống còn 3.49% năm 2012. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu các loại thì doanh nghiệp thu được 5.57 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2010, thu được 5.53 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2011, thu được 3.49 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2012.
Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần qua 3 năm đều giảm là do từ những nguyên nhân sau :
Năm 2011, lợi nhuận trước thuế có tăng nhưng với tốc độ tăng 22.6% trong khi đó doanh thu tăng 26.3%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả chính sách bán hàng và cũng trong năm 2011 Bibica không được sử dụng nhãn hàng Chocopie nên phía công ty phải xây dựng một thương hiệu riêng. Để phát triển dòng sản phẩm mới Bibica đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí marketing nên đã làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm.
Năm 2012, lợi nhuận trước thuế giảm mạnh tương ứng với tốc độ giảm 41.32% trong khi đó doanh thu cũng có giảm nhưng với tốc độ 7.5%. Nguyên nhân là do nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong nên sức mua của xã hội giảm đã làm cho chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra lớn mặc dù Bibica có cải thiện ở quý 3-công ty đã tung ra dòng sản phẩm mới Hura Pie được sản xuất trên dây chuyền Lotte Pie nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn chưa được cải thiện.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cụ thể: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoat động kinh doanh năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 0.42%, đến năm 2012 thì giảm xuống 2.24% . Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 tăng 37.3% trong khi đó doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh tăng 26.6% so với năm 2010. Trong năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh tương ứng với tốc độ giảm là 46%, trong khi đó doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh cũng giảm nhưng với tốc độ giảm 7.8% so với năm 2011.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận gộp.
Qua bảng 3 ta thấy tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2010 là 26.6% tăng lên 29% vào năm 2011 và giảm nhẹ xuống còn 28.5% so với năm 2012. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp thu được 26.6 đồng lợi nhuận gộp năm 2010, thu được 29 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2011 và thu được 23 đồng lợi nhuận gộp.
Cụ thể như sau :
Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận gộp tăng 2.4% so với năm 2010 là do lợi nhuận gộp tăng với tốc độ tăng 38.5% trong khi đó doanh thu bán hàng tăng 26.9%
Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm nhẹ xuống 0.5% là so lợi nhuận gộp và doanh thu bán hàng giảm tương đương với nhau, cụ thể lợi nhuận gộp giảm 8.58% và doanh thu bán hàng giảm 7.06%.
2.4.4. Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản.
Áp dụng công thức: ROA = ( Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình quân ) x 100%
BẢNG 2.8: Bảng phân tích khả năng sinh lời từ tài sản của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1.Lợi nhuận trước thuề
45,125,048
55,329,126
32,464,000
2.chi phí lãi vay
5,151,611
6,728,033
3.Tổng tài sản bình quân
337,444,428
377,585,069
454,370,057
4.Tỷ suất sinh lời tài sản ( ROA )
13.37%
14.65%
7.14%
Phân tích tỷ suất sinh lời tài sản (ROA).
Ta thấy tỷ suất sinh lời từ tài sản năm 2010 là 13.37% tăng lên 14.65% năm 2011 và giảm mạnh xuống còn 7.14% năm 2012. Điều này có nghĩa là cứ đầu tư 100 đồng vào tổng tài sản bình quân thì doanh nghiệp sẽ thu được 13.37 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2010 , thu được 14.56 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2011, thu được 7.14 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2012.
Năm 2011, tỷ suất sinh lời từ tài sản tăng 1.28% là do tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế 22.6% so với năm 2010, trong khi đó tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là 11.89%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách bán hàng.
Năm 2012, tỷ suất sinh lời từ tài sản giảm 7.51% là do lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 41.3% so với năm 2011, trong đó tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân 20.3%. Nguyên nhân là do bối cảnh nền kinh tế khó khăn của nước ta.
Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE = ( Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân ) x 100%
Bảng 2.9: Phân tích khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. lợi nhuận sau thuế
41,778,215
46,369,337
25,885,585
2. VCSH bình quân
533,076,348
559,440,460
572,163,867
3. Tỷ suất sinh lời VCSH
7.83%
8.28%
4.52%
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2010 là 7.83% tăng lên 8.28% năm 2011 và giảm mạnh xuống còn 4.52% năm 2012. Điều này có nghĩa là cứ đầu tư 100 đồng vào vốn chủ sở hữu bình quân thì sẽ thu được 7.83 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2010, thu được 8.28 đồng lợi nhuận sau thuế nwam 2011 và sẽ thu được 4.52 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2012.
Năm 2011, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 0.45% so với năm 2010. Do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế tăng 10.9%,trong khi đó tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu bình quân tăng 4.9%. Nguyên nhân là do Lotte ra áp lực yêu cầu Bibica không được sử dụng nhãn hàng Chocopie nên Bibica phải xây dựng thương hiệu riêng. Để phát triển dòng sản phẩm mới, Bibica đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí marketing khiến tỷ suất sinh lời VCSH thấp.
Năm 2012, tỷ suất sinh lời VCSH giảm 3.76% so với năm 2011. Do lợi nhuận sau thuế giảm 44.17% , VCSH bình quân tăng 2.27% so với năm 2011. Nguyên nhân là do bối cảnh chung của nền kinh tế, nhưng Bibica đã có những nỗ lực đáng kể trong tình hình thị trường rất khắc nghiệt 2012
2.4.5.Khả năng thanh toán của công ty.
Khả năng thanh toán hiện hành (K hiện hành ) = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh ( Knhanh ) = ( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho )/ Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời (Ktức thời ) = Tiền và các khoản tương đương tiền/ Nợ ngắn hạn
Bảng 2.10: Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1.Tài sản ngắn hạn
333,373,157
421,796,982
486,943,133
2.Nợ ngắn hạn
183,690,930
209,357,352
130,122,921
3.Hàng tồn kho
117,410,507
120,841,421
86,263,192
4.Tiền và Các khoản tương đương tiền
89,081,437
60,321,484
49,128,864
5.Lợi nhuận trước thuế
45,125,048
55,329,126
32,464,000
6.Chi phí lãi vay
5,151,611
6,728,033
7. K hiện hành
1.8
2
3.74
8.Knhanh
1.17
1.43
3.07
9.Ktức thời
0.48
0.28
0.37
Biểu đồ 2.6: Khả năng thanh toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy, Bibica có khả năng thanh toán rất cao được thể hiện qua các chỉ tiêu như sau:
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2010, 2011,2012 lần lượt là 1.8 ; 2 và 3.74. Nhìn chung qua ba năm khả năng thanh toán hiện hành có xu hướng tăng là do doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách bán hàng, trong khi đó nợ ngắn hạn cũng có xu hướng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 là 1.17 tăng lên 1.43 vào năm 2011 và tăng mạnh lên 3.07 và năm 2012, do trong năm giữa năm 2011 dây chuyền sản xuất bánh pie bị hỏa hoạn nên công ty phải ngừng sản xuất, do đó lượng hàng tồn kho của công ty giảm mạnh vào năm 2012.
Khả năng thanh toán tức thời năm 2010 là 0.48 giảm xuống còn 0.28 vào năm 2011 và tăng nhẹ lên 0.37 vào năm 2012. Nguyên nhân là do, năm 2011 công ty đã tăng bán hàng chịu cho khách hàng nên lượng tiền mặt thu vào tương đối ít.
2.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty.
2.5.1. Thuận lợi.
Nhìn chung, doanh thu của công ty tăng nhanh từ 287 tỷ đồng lên 456 tỷ đồng chủ yếu do công ty đã mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bibica là một thương hiệu mạnh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay. Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ 1997 – 2007. Công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm , tạo dựng được thương hiệu trên thị trường. Một phần nữa đó là vì công ty đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới vào các ngày lễ đặc biệt và quan tâm tới nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi độ tuổi.
Lợi nhuận công ty có tăng nhưng không đáng kể.
Bibica là công ty có hiệu suất sử dụng tài sản khá tốt, đặc biệt là hiệu suất sử dụng tài sản lưu động. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động tương đối nhanh so với các công ty cùng ngành, đặc biệt là năm 2012 doanh nghiệp đã tiết kiệm được 102,261,851
(nghìn đồng).
Khả năng thanh toán của Bibica tương đối tốt có thể tránh được áp lực trả nợ cũng như có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng.
2.5.2. Khó khăn
Qua ba năm, tổng chi phí của công ty tăng khá nhanh năm 2010 là 50 tỷ tăng lên 95.5 tỷ đồng vào năm 2012. Do công ty chi quá nhiều vào chi phí bán hàng.
Tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận của công ty không tăng như mong muốn, điều đó được thể hiện qua tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty không cao. Do Lotte ra áp lực yêu cầu Bibica không được sử dụng nhãn hàng Chocopie nên Bibica phải xây dựng thương hiệu riêng. Để phát triển dòng sản phẩm mới, Bibica đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí marketing. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển, công ty cần có những biện pháp để nâng cao lợi nhuận trong tương lai.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
3.2. Định hướng phát triển.
Dù đang phải đối mặt với áp lực từ đối tác và những khó khăn của nền kinh tế, nhưng 4 năm nay, Bibica vẫn liên tục mở rộng đầu tư.
Từ việc xây dựng dây chuyền sản xuất bánh Choco Pie tại nhà máy Bibica miền Đông cho đến việc xây dựng nhà máy mới ở Hưng Yên. Tất cả đều nhằm mục đích đưa Bibica trở thành thương hiệu bánh kẹo dẫn đầu thị trường.
Năm 2012, Bibica đầu tư 2 dây chuyền sản xuất mới. Dự kiến, năm 2013, 2 dây chuyền này mang về cho Công ty thêm 150 tỷ đồng và thị phần của Công ty tăng lên 15%. Nếu khai thác hết 100% công suất, thị phần của Bibica sẽ tăng lên 30% thị phần.
Tầm nhìn của Công ty đến năm 2018 sẽ trở thành đơn vị dẫn đầu ngành bánh kẹo Việt Nam. Để đạt được điều đó, chúng tôi phải tăng quy mô, tăng điểm bán hàng và độ phủ. Và trước đó thì các nhà máy mới đã được đầu tư xây dựng. Khi nhà máy ở Hưng Yên đi vào hoạt động, sản lượng của Bibica có thể tăng gấp đôi. Ngoài ra, nếu Bibica đạt khoảng 250.000 điểm bán hàng, mục tiêu đứng đầu thị trường có thể thành hiện thực.
Cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng với giá cả hợp lý
Nâng cao chuỗi giá trị của Kinh Đô thông qua tinh thần tham gia hợp tác, trách
nhiệm của người chủ và đào tạo thích hợp
Phát triển một mạng lưới phân phối hiệu quả
Mở rộng các hoạt động của các đơn vị trực thuộc thông qua các đối tác trên
toàn cầu.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tăng doanh thu.
Chất lượng sản phẩm:
Nâng cao vai trò chức năng quản trị hệ thống chất lượng và kiểm tra giám sát các quá trình tại bộ phận quản trị chất lượng công ty nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Thiết lập cơ chế tự kiểm tra - giám sát ở các bộ phận, nhằm đảm bảo tại mỗi bộ phận, phân xưởng phải có đầy đủ dữ liệu, hồ sơ được thống kê phân tích phục vụ cho công tác quản lý điều hành và cải tiến liên tục.
Tận dụng tối đa các nguồn lực đang có vào hoạt động chính của công ty, tránh lãng phí hoặc sử dụng không đúng mục đích.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị và bán hàng:
Công ty nên có chiến lược phát triển hệ thống bán hàng phù hợp.
Trước mắt, cần tập trung mở rộng thị phần khách hàng cũ thông qua các biện pháp ổn định giá cả, đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường và tăng cường công tác chăm sóc khách hàng. Từng bước phát triển và mở rộng thị phần đối với khách hàng tiềm năng, khách hàng mới. Thành lập đội chuyên nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo, bộ phận kinh doanh thay đổi – cải thiện công tác quản lý – công nghệ kịp thời duy trì lợi thế cạnh tranh.
Doanh nghiệp nên có cách nhìn nhận và đánh giá hợp lý rủi ro thu hồi nợ xảy ra để giảm các khoản phải thu.
Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm chất lượng tốt nhằm tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Giảm chi phí
Cần đa dạng hóa nhà cung cấp để có sự cạnh tranh về giá và chất lượng nguyên liệu đầu vào.
Tiếp tục rà soát và cải tiến hệ thống kiểm soát chi phí ở từng bộ phận, phân xưởng với mục tiêu tối đa hóa nguồn lực hiện có giảm thiều chi phí.
Có chính sách quản lý và kiểm soát các khoản chi phí hợp lý với doanh thu và lợi nhuận có được từ việc gia tăng chi phí đó. Như chi phí phải trả, trong đó điển hình là chi phí maketing và lương bộ phận bán hàng tăng lên quá nhanh việc này tuy có thể làm tăng doanh thu nhưng đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận. Vì vậy công ty cần tận dụng tồi đa các nguồn lực tránh trường hợp chi phí bỏ ra quá nhiều so với lợi nhuận đạt được.
Công ty cần kiểm soát tốc độ tăng của chi phí tài chính, bằng cách giảm hàng tồn kho và các khoản đẩu tư để có thể giảm khoản vay ngân hàng, giảm chi phí lãi vay, tính toán nhu cầu vốn từng giai đoạn để có kế hoạch sử dụng vốn vay có hiệu quả trong gian đoạn nền kinh tế lạm phát cao.
Kiểm soát và sử dụng các phần tài sản cố định chưa được sử dụng hết nhằm tiết kiệm chi phí tối đa.
Quản lý hàng tồn kho một cách hợp lý và hiệu quả giảm tối thiểu chi phí lưu kho.
Có bộ phận thường xuyên rà soát và quản lý chặc chẽ quá trình vận chuyển cũng như bảo quản hàng hóa giảm tối thiểu các hư hỏng, tổn thất có thể xảy ra.
Có cơ chế chế tài cũng như khen thưởng hợp lý nhằm động viên các cá nhân và bộ phận thực hiện tốt kế hoạch kiểm soát chi phí tại đơn vị mình.
Công ty nên có chính sách đôn đốc cũng như nhanh chóng hoàn thành dự án nhà máy BiBiCa Miền Bắc và đi vào hoạt động ổn định nhẳm giảm thiểu các định phí phải bỏ ra (như tiền thuê đất).
Quản lý các khoản phải thu
Công ty nên hạn chế lượng vốn tồn đọng trong thanh toán. Muốn làm được điều đó, công ty phải thực hiện một số giải pháp sau:
Áp dụng các chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh: chiết khấu thanh toán.
Cần đánh giá, phân loại khách hàng dựa vào lịch sử quan hệ mua bán giữa công ty với khách hàng, hoặc đánh giá hoạt động kinh doanh và tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng tốt thì bán với khối lượng lớn, khách hàng trung bình thì bán với khối lượng hạn chế, khách hàng yếu kém thì không nên bán chịu.
Kiềm soát chặt chẽ việc theo dõi công nợ và thu nợ.
Đánh giá và trích lập các khoản dự phòng phải thu hợp lý cho các khoản nợ khó đòi.
Xử lý về mặt pháp lý đối với trường hợp nợ quá hạn cố tình dây dưa, chiếm dụng vốn của công ty.
Quản lý các khoản phải trả
Công ty nên điều chỉnh lại các khoản tài sản ngắn hạn cho hợp lý để có thể vừa đảm bảo thanh toán được các khoản nợ vừa sử dụng vốn hiệu quả hơn đồng thời tránh để hàng tồn kho ứ động lâu giảm phẩm chất mất uy tín với khách hàng đồng thời đảm bảo được khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Nếu trong điều kiện nền kinh tế ổn định thì công ty nên xem xét tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính bằng việc tăng tỷ số nợ lên đến mức an toàn nợ nhằm tận dụng tối đa nguồn nợ vay thay cho việc tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ vay, gia tăng thu nhập ròng.
Còn trong điều kiện nền kinh tế lạm phát cao như hiện nay thì công ty nên xem xét việc giảm tỷ số nợ dưới mức an toàn nợ.
Phân định chức năng, nhiệm vụ các phòng ban cụ thể. Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ quản lý học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Để phát huy khả năng và hoàn thành các công việc được giao một cách hiệu quả, công ty cần khuyến khích động viên, khen thưởng kịp thời cho những cá nhân tập thể có thành tích nổi bật trong quản lý cũng như trong sản xuất
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình kinh doanh ngày càng trở thành nhu cầu của doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Với tình hình công nghệ thông tin phát triển và các doanh nghiệp đang dần tiếp cận với nền kinh tế thị trường giao lưu với các nước khác cũng tiếp cận với cách kinh doanh hiện đại. Nhu cầu tiếp cận với các công cụ vay vốn như sàn giao dịch chứng khoán, ngân hàng nên việc công bố các chỉ số tài chính, lợi nhuận, chi phí cũng như doanh thu của công ty càng được làm rõ
Để phân tích tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp đòi hỏi phải nhìn nhận từ tổng thể đến chi tiết của vấn đề mới có thể tổng hợp được các thông tin và thấy được thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, đồng thời có thể trả lời những câu hỏi liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn, những chiến lược kịp thời để nâng cao tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích hoạt động kinh doanh, Nguyễn Tấn Bình, năm 2012, xuất bản lần thứ 6, Nhà xuất bản Thống kê.
Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nguyễn Hải Sản, năm 2012, Nhà xuất bản Thống kê.
Các số liệu và thông tin trên các trang web:
{0}
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cân đối kế toán ( đơn vị: đồng )
31/12/2010
31/12/2011
31/12/2012
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
100.830.486.720
156.306.589.247
179.079.163.900
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
11.158.972.479
22.569.254.239
44.423.027.953
II. Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn
-
35.000.000.000
14.055.000.000
III. Các khoản phải thu
27.896.506.491
33.166.654.300
30.318.114.546
IV. Hàng tồn kho
61.414.409.410
63.822.664.865
86.850.781.794
1. Hàng tồn kho
61.749.553.063
64.157.808.518
86.850.781.794
2. Dự phòng giảm giá HTK
(335.143.653)
(335.143.653)
0
V. Tài sản ngắn hạn khác
360.598.340
1.748.015.843
3.432.239.607
B. Tài sản dài hạn
77.821.142.178
86.670.014.998
200.623.326.337
I. Tài sản cố định
65.831.998.937
64.626.860.632
149.255.710.813
1. Tài sản cố định hữu hình
63.905.528.141
58.548.317.000
81.826.656.838
2. Tài sản cố định vô hình
538.934.796
1.098.989.728
921.324760
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1.387.536.000
4.979.553.904
66.507.729.215
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3.719.805.000
9.753.219.388
39.208.289.669
1. Đầu tư vào công ty con
-
-
-
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
-
-
-
3. Đầu tư dài hạn khác
3.719.805.000
10.319.224.388
39.208.289.669
4. Dự phòng giảm giá ĐT dài hạn
-
(566.005.000)
-
IV. Tài sản dài hạn khác
8.269.338.241
12.289.934.978
12.159.325.855
Tổng cộng tài sản
178.651.626.898
242.976.604.245
379.702.490.237
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
86.886.793.280
59.617.754.851
172.154.628.620
I. Nợ ngắn hạn
83.286.318.749
56.438.880.320
141.006.261.516
II. Nợ dài hạn
3.600.474.531
3.178.874.531
31.570.329.740
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
91.764.835.618
183.358.849.394
207.547.861.617
I. Vốn chủ sở hữu
90.184.590.235
182.493.104.011
205.924.166.234
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
56.000.000.000
89.900.000.000
107.707.820.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
27.382.833.351
70.258.833.351
70.226.583.351
3. Quỹ đầu tư phát triển
5.539.809.276
5.539.809.276
7.458.322.848
4. Quỹ dự phòng tài chính
1.110.231.382
1.110.231.382
2.069.231.382
5. Quỹ khác thuộc VCSH
-
-
-
6. Lợi nhuận chưa phân phối
151.716.226
15.684.230.002
18.040.246.016
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1.580.245.383
865.745.383
1.623.695.383
Phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. DT bán hàng và cung cấp DV
287.091.873.695
343.061.150.267
456.850.115.543
2. Các khoản giảm trừ
1.729.630.268
1.730.500.189
2.874.617.047
3. DTT bán hàng và cung cấp DV
285.362.243.427
341.330.650.078
453.975.498.496
4. GVHB
216.296.053.953
254.908.885.176
335.662.124.255
5. Lợi nhuận gộp
69.066.189.474
86.421.764.902
118.313.374.241
6. DT từ hoạt động tài chính
219.830.271
9.011.374.278
14.189.899.449
7. Chi phí tài chính
3.152.731.691
3.323.504.266
3.717.954.055
Trong đó: chi phí lãi vay
3.094.576.229
2.478.137.604
3.297.174.121
8. Chi phí bán hàng
35.855.608.472
51.307.969.400
74.254.015.306
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
14.356.957.577
16.092.048.926
21.060.872.607
10. LNT từ hoạt động KD
15.920.722.005
24.709.616.588
33.470.431.722
11. Thu nhập khác
560.727.081
1.160.267.499
1.222.964.533
12. Chi phí khác
390.346.920
538.102.347
659.430.628
13. Lợi nhuận khác
170.380.161
622.165.152
563.533.905
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
16.091.102.166
25.331.781.740
34.033.965.627
15. Thuế thu nhập DN
3.772.985.317
6.149.268.168
9.038.734.795
16. Lợi nhuận sau thuế
12.318.116.849
19.182.513.572
24.995.221.832
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
1.989
2.593
2.541
Phụ lục 3: Bảng phân tích biến động doanh thu năm 2010 – 2011 và 2011 – 2012.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
ST
TT
ST
TT
ST
TT
Tổng DT
287,091,873,695
343,061,150,267
456,850,115,543
Các khoản giảm trừ
1,729,630,268
0.60
1,730,500,189
0.50
2,874,617,047
0.63
DT thuần
285,362,243,427
99.40
341,330,650,078
99.50
453,975,498,496
99.37
Biến động 2011/2010
Biến động 2012/2011
ST
TT
TL
ST
TT
TL
55,969,276,572
19.50
113,788,965,276
33.17
869,921
(0.10)
0.05
1,144,116,858
0.12
66.11
55,968,406,651
0.10
19.61
112,644,848,418
(0.12)
33.00
Phụ lục 4: Bảng phân tích biến động chi phí năm 2010 – 2011 và 2011 – 2012.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
ST
TT
Tsf
ST
TT
Tsf
ST
TT
Tsf
Doanh thu
285,362,243,427
341,330,650,078
453,975,498,496
Tổng CPKD
50,212,566,049
17.60
67,400,018,326
19.75
95,314,887,913
21.00
CP bán hàng
35,855,608,472
71.41
12.56
51,307,969,400
76.12
15.03
74,254,015,306
77.90
16.36
CP quản lí
14,356,957,577
28.59
5.03
16,092,048,926
23.88
4.71
21,060,872,607
22.10
4.64
Biến động 2011/2010
Biến động 2012/2011
ST
TL
TT
Tsf
ST
TL
TT
Tsf
55,968,406,651
19.61
112,644,848,418
33.00
17,187,452,277
34.23
2.15
27,914,869,587
41.42
1.25
15,452,360,928
43.10
4.72
2.47
22,946,045,906
44.72
1.78
1.32
1,735,091,349
12.09
(4.72)
(0.32)
4,968,823,681
30.88
(1.78)
(0.08)
Phụ lục5: Bảng phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu năm 2010 – 2011 và 2011 – 2012.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
ST
TT
ST
TT
ST
TT
Tổng LN trước thuế
16,091,102,166
25,331,781,740
34,033,965,627
LNT từ HĐ SXKD
15,920,722,005
98.94
24,709,616,588
97.54
33,470,431,722
98.34
LN khác
170,380,161
1.06
622,165,152
2.46
563,533,905
1.66
Biến động 06/05
Biến động 07/06
ST
TL
TT
ST
TL
TT
9,240,679,574
57.43
8,702,183,887
34.35
8,788,894,583
55.20
(1.40)
8,760,815,134
35.46
0.80
451,784,991
265.16
1.40
(58,631,247)
(9.42)
(0.80)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieukhung_6197.docx