Đề tài Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN. 1.1 . Tính cấp thiết: 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: 1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài: 1.5. Kết cấu luận văn: CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN 2.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết của vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Một số khái niệm: 2.1.2. Kết cấu lợi nhuận: 2.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận: 2.1.4. Ý nghĩa của lợi nhuận: 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích lợi nhuận của những công trình năm trước. 2.3. Nội dung phân tích lợi nhuận trong công ty TNHH Máy Tính Nét: 2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận của công ty: 2.3.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh 2.3.2.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh. 2.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận khác. 2.3.4. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần 2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH NÉT. 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét. 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3.1.1.1. Phương pháp điều tra: 3.1.1.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp: 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu 3.1.2.1. Phương pháp so sánh: 3.1.2.2. Phương pháp cân đối 3.1.2.1. Phương pháp tính chỉ số, tỷ lệ, tỷ suất: 3.1.2.2. Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích: 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu. 3.2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty: 3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích lợi nhuận: 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu: 3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề phân tích LN và kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia. 3.3.1. Kết quả điều tra phỏng vấn: 3.3.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề phân tích LN: 3.4 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp. 3.4.1. Phân tích khái quát tình hình LN của công ty TNHH máy tính Nét. 3.4.1.1. Phân tích chung tình hình LN của công ty TNHH Máy tính NÉT. 3.4.1.2. Phân tích chung tình hình thực hiện LN hoạt động kinh doanh 3.4.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN hoạt động kinh doanh.

doc47 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8200 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính chất thuận nghịch. 2.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận khác. Để phân tích tình hình lợi nhuận khác, ta sử dụng phương pháp cân đối, so sánh như đối với phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp phân tích là lập bảng biểu 5 cột, so sánh mức chênh lệch số liệu kỳ này với kỳ trước. 2.3.4. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty TNHH Máy tính nét là công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên, lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối dựa trên các chính sách của nhà nước và kế hoạch phân phối lợi nhuận của công ty. Nội dung phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Nộp thuế TNDN theo luật thuế Bù đắp các khoản chi không được duyệt( phạt hợp đồng kinh tế, …) Phân phối cho cán bộ công nhân viên Trích lập các quỹ của doanh nghiệp bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,… Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch căn cứ vào chế độ, chính sách phân phối của Nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp. 2.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây: 2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần tuý sau khi đã nộp các khoản cho ngân sách nhà nước). Do vậy tương ứng cũng sẽ có hai chỉ tiêu TSLN trên doanh thu, công thức xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế Doanh thu thuần Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao 2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Tài sản là Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế Tài sản bình quân Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao. 2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho bình quân tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu. Cũng giống như chỉ tiêu TSLN trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh. Công thức được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đã sử dụng vào sản suất kinh doanh trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Trong hai chỉ tiêu TSLN trước thuế vốn kinh doanh và TSLN sau thuế vốn kinh doanh thì chỉ tiêu TSLN sau thuế vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn lại (sau khi doanh nghiệp đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân, những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. TSLN vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công thức xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận trước hoặc sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu TSLN vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy động lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có TSLN vốn chủ sở hữu > TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều đó chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất có hiệu quả. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH NÉT. 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét. 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để có cơ sở dữ liệu trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài. Em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau: phương pháp điều tra và phương pháp phỏng vấn trực tiếp 3.1.1.1. Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra tình hình tổng quan về công ty TNHH Máy tính Nét. Kết hợp với phiếu điều tra là những câu hỏi đi kèm để giải đáp những thắc mắc, cùng những vấn đề chưa biết cần quan tâm để hoàn thiện đề tài và có thể góp phần đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp công ty khắc phục những tồn tại. Trong đó chủ yếu đặt câu hỏi và điều tra Kế toán trưởng Vũ Minh Thư, thủ quỹ Trần Thanh Huyền, kế toán chi phí Đỗ Thái Bình, các kế toán ngân hàng, kế toán tiền lương… Phiếu điều tra là một công cụ để ghi chép và lưu giữ kết quả thu thập được trong cuộc điều tra. Phiếu điều tra được in sẵn nội dung tiêu thức cần được tìm hiểu. Phương pháp phiếu điều tra là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp. Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả cần phải xây dựng phương án điều tra thông tin. Phương án điều tra thông tin là một văn bản đề cập đến những vấn đề cần được tổ chức, điều tra, thu thập tài liệu. Một phương án điều tra thông tin nhìn chung cần xác định được các nội dung sau: 1. Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra. 2. Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra. 3. Nội dung điều tra: Ở phần này cần nêu ra danh mục các tiêu thức cần nghiên cứu, tìm hiểu. 4. Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra. 5. Thống kê mẫu, phiếu điều tra và bảng giải thích hướng dẫn cách ghi chép. Từ những yêu cầu và hướng dẫn chung trên, để áp dụng phương pháp này vào việc điều tra tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Máy tính Nét, em đã tiến hành xây dựng phương án điều tra cụ thể bao gồm các nội dung sau: 1. Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra: Nhằm thu thập được dữ liệu, thông tin về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Từ đó có thể đưa ra được kết luận chính xác về thực trạng tình hình lợi nhuận tại công ty, có thể đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. 2. Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra: Đối tượng điều tra trong cuộc điều tra này là một số cán bộ của công ty những người liên quan trực tiếp đến việc quản trị doanh nghiệp, đưa ra các kế hoạch phát triển cho công ty. Các bộ nhân viên kế toán của công ty, một số nhân viên các phòng ban khác có liên quan. Phạm vi điều tra: Cuộc điều tra này điều tra về tình hình lợi nhuận và các vấn đề có liên quan đến doanh thu, chi phí và kế hoạch lợi nhuận của công ty TNHH Máy tính Nét. 3. Nội dung phiếu điều tra gồm 3 phần: Phần thứ nhất là tổng quan về công tác kế toán của công ty, phần này đưa ra các câu hỏi về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, hình thức tổ chức chứng từ kế toán, chính sách kế toán áp dụng (kỳ kế toán năm, chế độ kế toán áp dụng, phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp hạch toán hàng tồn kho). Phần thứ hai là đặc điểm đối tượng nghiên cứu: nêu lên các câu hỏi về đặc điểm tình hình doanh thu lợi nhuận và sử dụng các nguồn chi phí trong công ty. Phần thứ ba là điều tra thực trạng về tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Phần này gồm các câu hỏi về các nội dung: tổ chức hạch toán kế toán của công ty, nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất tới tình hình lợi nhuận của công ty, công ty có những phương thức nào để tiết kiệm các khoản mục chi phí, tăng doanh thu, các kế hoạch lợi nhuận trong tương lai gần của công ty là gì, phân tích tình hình lợi nhuận có lợi ích như thế nào trong việc xây dựng kế hoạch lợi nhuận. 4. Thời gian tiến hành điều tra được thực hiện trong quá trình em được thực tập tại công ty. 5. Tổng hợp kết quả điều tra từ các phiếu điều tra để đưa ra kết luận về tình hình lợi nhuận tại công ty. Ngoài phương pháp trên em còn dùng phương pháp tổng hợp số liệu: Số liệu phục vụ cho quá trình làm bài được tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạc phát triển gia tăng lợi nhuận,… 3.1.1.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để phỏng vấn người trả lời. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng; và phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi của họ được trả lời (hay dẫn dắt) theo ý muốn của người trả lời. Đặc biệt, khi áp dụng cuộc phỏng vấn không cấu trúc, người nghiên cứu thường sử dụng băng ghi chép thì tốt hơn nếu không muốn ảnh hưởng đến người được phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn được áp dụng tốt trong trường hợp: * Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có thể sửa hoặc xem lại trong quá trình nghiên cứu. * Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới. * Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa trên thông tin từ người trả lời. * Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu. * Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân (thái độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ, …). * Người nghiên cứu có thể cung cấp thêm thời gian và chi phí cho phỏng vấn và đi lại. * Một số người trả lời có những khó khăn trong cách diễn đạt bằng cách viết. * Chúng ta muốn công bố báo cáo có liên quan đến công bố chung. Các cuộc phỏng vấn thường mất nhiều thời gian, có thể khoảng một ngày cho mỗi cuộc phỏng vấn và kèm theo nhiều giấy tờ, nhưng người nghiên cứu có thể thu thập nhiều bảng câu hỏi được phỏng vấn trong một ngày. Phương pháp phỏng vấn chủ đề là phỏng vấn nhanh, thích hợp và giống như cuộc thảo luận thông thường. Người trả lời phỏng vấn có quyền đưa ra bất kỳ sự bình luận nào mà họ thấy thích hợp, và nếu người phỏng vấn tìm ra chủ đề mới thích thú thì họ có thể đưa ra thêm các câu hỏi dựa trên quan điểm mới. Nhưng nếu như người phỏng vấn đi lạc đề thì sẽ thất bại và cần phải điều chỉnh lại cuộc nói chuyện liên quan tới chủ đề ban đầu đã đưa ra. Phỏng vấn là phương pháp đặc biệt thích hợp khi người nghiên cứu không có cơ sở lý thuyết, lý luận hay suy nghĩ xác thực về vấn đề, trái lại mong muốn để học và biết về quan điểm mới mà không nhìn thấy trước được. Nếu chọn phương pháp này, ngưởi trả lời phỏng vấn thường sẽ đưa ra nhiều quan điểm mới hơn. 3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích bao gồm nhiều nội dung khác nhau: So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm. Áp dụng phương pháp so sánh vào việc phân tích lợi nhuận của công ty, đó là so sánh giữa số liệu thực hiện kỳ này với số liệu thực hiện cùng kỳ năm trước. Mục đích là để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu LN qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai. Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phải phản ánh cùng một nột dung kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng một phương pháp tính toán như nhau. Phương pháp này được tiến hành để so sánh giữa số liệu kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch hay so sánh giữa kỳ thực hiện của năm nay so với năm trước, hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác để thấy sự so sánh về mức độ và khả năng phấn đấu của đơn vị. Phương pháp cân đối Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế - tài chính của DN có nhiều chỉ tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối quan hệ mang tính chất cân đối. Các quan hệ cân đối trong DN có hai loại: Cân đối tổng thể và cân đối cá biệt. - Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Ví dụ giữa nguồn vốn và tài sản kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức: Tài sản = Nguồn vốn Hay mối liên hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận được thể hiện qua công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí - Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Ví dụ : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ + Lợi nhuận hoạt động tài chính Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu thì sẽ dẫn đến thay đổi một chỉ tiêu khác. Vì vậy khi áp dụng phương pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên hệ với các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áo dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí đến chỉ tiêu LN. Phương pháp tính chỉ số, tỷ lệ, tỷ suất: - Tỷ suất: Là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ, so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và có tác động lẫn nhau như: Tỷ suất chi phí, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất đầu tư… - Phương pháp được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu dữ liệu thu thập được thể hiện dưới mức đánh giá số liệu chiếm trên tổng số. Phương pháp được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu dữ liệu thu thập được thể hiện dưới mức đánh giá số liệu chiếm trên tổng số. Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích: Trong phân tích hoạt động kinh tế, phải dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung phân tích mà biểu phân tích có tên khác nhau, đơn vị tính khác nhau. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu. 3.2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty: - Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Máy tính Nét. Tên giao dịch: NETCOM Co., Ltd. Là công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thành lập ngày 27 tháng 09 năm 1999, giấy đăng ký kinh doanh số 073460 do Sở kế hoạch Đầu tư thành phố Hà nội cấp. - Vốn pháp định tính khi mới thành lập là 1,800,000,000 VND(Một tỷ tám trăm triệu đồng), năm 2006 công ty tăng vốn pháp định lên 6,660,000,000 VNĐ (Sáu tỷ sáu trăm sáu mươi triệu đồng Việt nam). Địa chỉ: 65 Xã Đàn – Đống Đa – Hà nội. Website: www.netcom.vn Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp các giải pháp toàn diện trong lĩnh vực công nghệ thông tin, như việc xây dựng hệ thống giảng dạy đa phương tiện, hệ thống mạng hữu tuyến và vô tuyến chuyên nghiệp cho các ứng dụng mạng LAN, WAN. Một số giải pháp chủ yếu mà Công ty đã thực hiện trên thị trường Việt Nam có thể kể đến là: Các giải pháp về mạng máy tính: Công ty TNHH Máy tính NÉT đã có kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống mạng. Hiện nay, công ty đang là một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực mạng kết hợp với các hãng như AMP, INTEL, CISCO, PLANET, 3COM, SVEC, FORCE Systems, Microsoft để luôn luôn đưa ra các giải pháp mạng hoàn hảo và tối ưu nhất. Các giải pháp về truyền thông: Khởi đầu từ khi thành lập - năm 1999, Công ty TNHH máy tính NÉT thông qua nhà sản xuất thiết bị viễn thông hàng đầu là hãng MOXA đã đưa vào Việt Nam các giải pháp về hệ thống kết nối đa cổng, hệ thống kết nối từ xa và được ứng dụng rộng rãi trên thị trường Việt Nam. Các giải pháp về Hệ thống an toàn: Công ty cùng kết hợp với tập đoàn APC - một trong những tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp an toàn đối với hệ thống máy tính, mạng và truyền thông để đưa ra các sản phẩm: như các dòng sản phẩm USP, các thiết bị chống sét, hệ thống khử nhiễu, hệ thống quản lý an toàn điện từ xa… Các giải pháp về tự động hoá: Thông qua các hệ thống chuyển đổi số - tương tự và ngược lại dưới sự nghiên cứu và lập trình của những kỹ sư có bề dày kinh nghiệm, công ty TNHH Máy tính Nét đã đưa ra các giải pháp hữu ích về tự động hoá điều khiển các thiết bị. Các giải pháp về Internet & Intranet: Cụ thể là giải pháp của Microsoft về hệ thống mạng Intranet với các phần mềm Window NT, Internet Information Server, Proxy Server, SNA Server, giải pháp của các hãng Intel, Moxa như Internet Station, Internet Sharer, ADSL, GSHDSL… Thiết kế và triển khai hệ thống mạng Multi Meeting: Công ty đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng các giải pháp như: IPTV của hãng Cisco, giải pháp Realmagic và giải pháp NETSHOW của Microsoft trong lĩnh vực NetMeeting. Giải pháp mạng dạy học Đa phương tiện: Công ty TNHH máy tính NÉT hiện đã trở thành một địa chỉ quen thuộc của khách hàng về sản phẩm dạy học đa phương tiện (Multimedia Educational Network System). Với sự kết hợp của những hãng hàng đầu trong việc cung cấp các giải pháp dạy học như: SONY, IKON NET, GoldenSoft đã mang lại cho công ty những thành công trông thấy đối với thị trường giáo dục Việt Nam. Giải pháp mạng không dây: Các kỹ sư đã áp dụng những giải pháp tiên tiến nhất của các công ty hàng đầu thế giới như Brezzecom, Cisco, Planet để kết nối các hệ thống mạng LAN với khoảng cách xa hàng chục cây số cũng như giải pháp tối ưu hệ thống kết nối di động sử dụng mạng Wireless trước sự quan tâm và hài lòng của nhiều Quý khách hàng. Giải pháp mạng Điện Thoại IP: Đây cũng là giải pháp mà công ty TNHH Máy tính Nét triển khai theo khá nhiều yêu cầu của các đơn vị khách hàng. Điển hình nhất là việc kết nối Mạng VoIP giữa các thương vụ tại Bộ Thương Mại mà chúng tôi đã thực thi. Giải pháp giám sát qua mạng IP: Một giải pháp làm thay đổi hẳn cách nghĩ và thực hiện trong vấn đề giám sát trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cho đến nay, công ty TNHH máy tính NÉT đã thực hiện thành công việc lắp đặt hệ thống giám sát qua mạng IP cho các khối khách hàng: cụ thể như ngân hàng (Ngân hàng NN&PT Nông thôn phía Tây...), bệnh viện (Bạch Mai, Nhân Dân 115...) và các trường học ( ĐHQG,…)… 3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích lợi nhuận: Do đặc thù và đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh dự án nên đề tài chỉ nghiên cứu về lợi nhuận và các giải pháp gia tăng lợi nhuận theo các nội dung: phân tích tổng hợp lợi nhuận, phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh, phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính, tình hình lợi nhuận khác và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. 3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu: Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong doanh nghiệp nhưng cũng có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng về vốn Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Trong những năm gần đây do sự biến động của tình hình tài chính thế giới nên khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cũng có phần bị ảnh hưởng. Vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công ty, với nguồn vốn pháp định là 6,6 tỷ đồng không đủ cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế doanh nghiệp thường xuyên phải vay nợ ngân hàng. Với sự phát triển chưa ổn định của nền kinh tế Việt Nam và sự khủng hoảng tài chính trên thế giới những năm gần đây thì vốn thật sự là nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Vốn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo hoạt động sản xuất đúng theo kế hoạch, vì thế doanh thu sẽ ổn định và DN kiểm soát được lợi nhuận cũng như chủ động trong kinh doanh. Thị trường và sự cạnh tranh: Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty vì sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Với sự phát triển không ngừng của thời đại công nghệ số, thì các sản phẩm công nghệ thông tin của công ty TNHH Máy tính Nét cần phải mang tính cạnh tranh rất cao. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng cung cấp một loại hình dịch vụ, ngoài ra các sản phẩm thay thế có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh của DN tốt chứng tỏ DN đang có thị trường ổn định và có cơ hội mở rộng thêm thị trường. Và chứng tỏ được rằng DT của công ty đang được đảm bảo. Chính sách kinh tế của nhà nước Đây là sự tổng hòa của các quy định luật pháp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vừa chịu sự chi phối, điều chỉnh bởi các quy chế luật pháp cho mọi loại hình doanh nghiệp vừa chịu sự chi phối bởi các quy chế luật pháp riêng cho từng thành phần kinh tế hoặc ngành lĩnh vực kinh doanh đặc thù. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng lớn tới DN, nó có thể kìm hãm hoặc khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới tác động không nhỏ tới Việt Nam cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty. Tuy nhiên, Chính phủ cũng đã có những chính sách kinh tế vĩ mô hỗ trợ các doanh nghiệp như đưa ra các gói kích cầu như hỗ trợ lãi suất, giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn về vốn kinh doanh. Sự biến động giá trị tiền tệ và lãi suất Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng tiền trong nước biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và đầu ra, giá cả thị trường. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp đạt được. Lãi suất cũng tác động không nhỏ tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguồn tài chính để kinh doanh của công ty thường được vay ngân hàng để thực hiện, do đó lãi suất ngân hàng của ngân hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng hoạt động của công ty. Tuy thị trường của DN chủ yếu là thị trường nội địa nhưng DN luôn phải nhập các thiết bị máy móc từ nước ngoài, vì thế sự không ổn định của các đồng ngoại tệ ảnh hưởng không nhỏ tới DT của DN. Nhân tố con người Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận. 3.3. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề phân tích LN và kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia. 3.3.1. Kết quả điều tra phỏng vấn: Để hiểu rõ hơn về tình hình LN của doanh nghiệp phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, em đã phỏng vấn trực tiếp tới kế toán trưởng và trưởng phòng kế hoạch của công ty. Các câu hỏi chính đặt ra như sau: Vấn đề tồn tại đối với doanh nghiệp hiện nay là gì? Tình hình về nguồn tài chính phục vụ cho các dự án hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, tỷ lệ lãi suất ngân hàng cao khiến cho doanh nghiệp phải chi trả một khoản đáng kể để trả lãi vay ngân hàng. Các chi phí ký quỹ, bảo lãnh, mở L/C cũng chiếm một khoản rất lớn. Ngoài ra ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính cũng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Doanh nghiệp có kế hoạch gì về LN trong năm nay? Trong năm nay DN cố gắng hoàn thành đúng tiến độ một số những dự án đang thực hiện, nhằm đảm bảo cho nguồn thu nhập của công ty. Ngoài ra công ty cũng chuẩn bị đấu thầu những gói mới, duy trì nhịp độ công việc ổn định. Doanh nghiệp cũng sẽ chú trọng hơn đến các kế hoạch về tài chính, đảm bảo cho nguồn tài chính luôn phục vụ kịp thời cho hoạt động của công ty. Doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch doanh thu, kế hoạch tài chính một các cụ thể để chủ động hơn. Ngoài ra công ty cũng sẽ chú trọng tới các khách hàng chậm thanh toán. Công ty sẽ cố gắng để tình trạng này xảy ra ít nhất, nhằm tránh các tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn. 3.3.2. Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề phân tích LN: Tác giả đã đưa ra phiếu khảo sát là hệ thống câu hỏi bao gồm hai phần: Phần I : Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán trong công ty. Phần II: Những vấn đề cụ thể về tình hình lợi nhuận của công ty Các phiếu khảo sát này được phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, bộ phận kế toán trong doanh nghiệp. Trong hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho các chuyên gia kinh tế và kế toán có nhóm câu hỏi thuộc phần tìm hiểu chung và câu hỏi riêng về đề tài phân tích lợi nhuận và các giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy tính Nét. Gửi câu hỏi điều tra thông qua các hình thức hỏi trực tiếp, và gửi qua email - thư điện tử, cụ thể như sau: Gửi qua email tới : 10 chuyên gia Hỏi trực tiếp: 2 chuyên gia Kết quả thu được cụ thể như sau: Nhận qua thư điện tử: có 8 thư điện tử được reply, đạt 80%. Gọi điện thoại: 2 chuyên gia tham gia đạt 100% Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn: Stt Nội dung Số phiếu Tỷ lệ % 1 Lợi nhuận của công ty được hình thành từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu? 10/10 100 2 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nhân tố có mức ảnh hưởng lớn nhất tới LN của DN? 10/10 100 3 Chi phí tài chính là khoản chi phí ảnh hưởng tới LN nhiều nhất? 8/10 80 4 Vốn là vấn đề tồn tại lớn nhất đối với DN hiện nay? 8/10 80 5 Thông tin của phân tích lợi nhuận thực sự phục vụ cho các nhà quản trị trong công tác quản lý của doanh nghiệp? 10/10 100 6 DN sẽ mở rộng thị trường trong năm nay? 8/10 80 3.4 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp. 3.4.1. Phân tích khái quát tình hình LN của công ty TNHH máy tính Nét. 3.4.1.1. Phân tích chung tình hình LN của công ty TNHH Máy tính NÉT. Bảng 1: Bảng phân tích chung tình hình LN tại công ty TNHH Máy tính Nét. ( dvt: VND) Nhận xét: Nhìn vào số liệu trong bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận tại công ty TNHH Máy tính Nét, ta thấy: - Tổng LN năm 2007 so với năm 2006 tăng 541.179.992 VND,tương ứng với tỷ lệ tăng là 374,54%. - Thành phần chính cấu thành nên lợi nhuận của doanh nghiệp là lợi nhuận hoạt động kinh doanh. LN hoạt động kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 551.595.350 VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 383,22% và tỷ trọng tăng là 1,82%. - LN khác của công ty năm 2007 so với năm 2006 giảm mạnh 10.415.358 VND, tỷ lệ giảm là 1873,16%, tỷ trọng giảm là 1,82%. 3.4.1.2. Phân tích chung tình hình thực hiện LN hoạt động kinh doanh Bảng 2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Đơn vị tính: VND) Nhận xét: Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006, cụ thể như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2007 tăng so với năm 2006: 551,039,320VND, tương ứng với tỉ lệ tăng là 79,23%. Lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2007 tăng so với năm 2006 là 389.649.594 vnd, tương ứng với tỷ lệ tăng là 78,93%. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 tăng 61.831.105.119 VND, tỷ lệ tăng là 145.11%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng không đáng kể 391.634VND, tỷ lệ tăng là 1.94%. Tổng doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng 61.523.396.748 VND, tỷ lệ tăng là 144.37%. Các chỉ tiêu (13,14, 15, 16,17) năm 2007 tăng so với năm 2006, chứng tỏ công ty đang phát triển tốt, hoạt động kinh doanh phát triển. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty là (1,2,4,7,8,11), các chỉ tiêu này năm 2007 đều tăng so với năm 2006. Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu Tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến Ln nhiều nhất, DT hoạt động tài chính ảnh hưởng ít nhất tới Ln của DN, và LN thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là thành phần chính tạo nên LN của DN. Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta dựa vào các chỉ tiêu tỷ suất. Tỷ suất LN gộp/ DT thuần năm 2007 giảm so với năm 2006, nguyên nhân là so DT thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng 61.523.005.114 VND, tỷ lệ tăng là 144,43%, LN gộp năm 2007 so với năm 2006 tăng 290.7099.434 VND, tỷ lệ tăng là 101,70%. Mức tăng của LN gộp nhỏ hơn mức tăng của DDT làm cho tỷ suất của LN gộp/ DD thuần năm 2007 giảm so với năm 2006. Tỷ suất CP tài chính/ DT tài chính cả năm 2006 và 2007 đều rất lớn chi phí tài chính của DN lớn hơn gấp nhiều lần doanh thu tài chính của doanh nghiệp. Trong đó chi phí lãi vay là chủ yếu. Tỷ suất CP quản lý/ DT thuần năm 2007 giảm so với năm 2006. Nguyên nhân là do CP quản lý năm 2007 so với năm 2006 tăng 1.601.042.304 VND, tỷ lệ tăng là 87,25%, và DT thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 tăng 61.523.005.114 VND, tỷ lệ tăng là 144,43%, nhưng mức tăng của DT thuần lớn hơn mức tăng của CP quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất LN trước thuế/ DT thuần năm 2007 tăng so với năm 2006. Nguyên nhân là do LN trước thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng 541.179.992 VND, tỷ lệ tăng là 374,54%. Tỷ suất LN sau thuế/DT thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,23%, do LN sau thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng 389.649.594 VND, tỷ lệ tăng là 374,54%. 3.4.1.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN hoạt động kinh doanh. Bảng 3: Biểu PT các nhân tố ảnh hưởng đến LN hoạt động kinh doanh: (đvt:vnd) Nhận xét cụ thể: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006, đây là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh thu bán hàng tăng sẽ làm cho lợi nhuận tăng. Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng nhiều so với năm 2006, tỷ lệ tăng giá vốn lớn hơn gấp nhiều lần tỷ lệ tăng doanh thu. Giá vốn hàng bán ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng, ảnh hưởng gián tiếp đến lợi nhuận. Giá vốn hàng bán tăng sẽ làm cho doanh thu bán hàng giảm và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Doanh thu tài chính ảnh hưởng ít nhất tới lợi nhuận của công ty, doanh thu tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng không đáng kể. Nguyên nhân là do doanh nghiệp không có các hoạt động kinh doanh tài chính, doanh thu tài chính thu được chủ yếu là do lãi tiền gửi ngân hàng. Nhận xét tổng quát: Nhân tố 1 và 4 ảnh hưởng thuận chiều tới lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Cột 6,7 đều >0 là tốt, chứng tỏ công ty đang phát triển, các chỉ tiêu năm sau tăng so với các năm trước. Các nhân tố còn lại ảnh hưởng nghịch chiều tới lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy các chỉ tiêu ở cột 6,7 mang dấu dương là tốt. Lợi nhuận của công ty tăng trên cơ sở tăng doanh thu và sử dụng hợp lý các yếu tố chi phí. 3.4.2. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Biểu 4: Bảng phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp (Đơn vị tính: VND) Nhận xét: Lợi nhuận phân phối năm 2007 so với năm 2008 tăng 541.179.992VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 374,54%, tỷ trọng giảm 4.32%. Số thuế TNDN phải nộp năm 2007 so với năm 2006 tăng 151.530.398 VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 374.54%, tỷ trọng tăng là 3.31%. Trích lập các quỹ năm 2007 so với năm 2006 tăng 158.173.702 VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 315.45%, tỷ trọng giảm 3.31%. Lợi nhuận chưa phân phối năm 2007 so với năm 2006 tăng 231.475.892 VND, tương ứng với tỷ lệ tăng là 429.52%, và tỷ trọng tăng là 4.32%. Kết luận: Do doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nên các chỉ tiêu lợi nhuận năm sau tăng hơn năm trước. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong những năm tiếp theo. 3.4.3. Phân tích tỷ suất LN: Biểu 5: Biểu phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty. (đvt:VND) Nhận xét: Nhìn vào bảng tổng hợp các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ta thấy: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận luôn dương, chứng tỏ doanh nghiệp trong 3 năm 2006- 2008 doanh nghiệp luôn hoạt động tốt. Tuy nhiên các chỉ tiêu năm 2007 luôn là lớn nhất và các chỉ tiêu năm 2006 là nhỏ nhất, nguyên nhân do trong năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, do ảnh hưởng của lạm phát giá cả nên lợi nhuận của công ty cũng bị ảnh hưởng đáng kế. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần năm 2007 là lớn nhất, chứng tỏ 100 đồng doanh thu thuần trong năm đem lại 66 đồng lợi nhuận. Đây là năm doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu thuần năm 2006 nhỏ nhất. Trong năm 2006, 100 đồng doanh thu thuần đem lại 43 đồng lợi nhuận. Trong năm 2008, 100 đồng doanh thu thuần đem lại 58 đồng lợi nhuận. Tỷ suất LN/ Tổng tài sản trong 3 năm luôn đạt giá trị dương, năm 2007 đạt giá trị lớn nhất, năm 2006 đạt giá trị nhỏ nhất. Chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn sở hữu có hiệu quả. Trong năm 2006 công ty mới tăng vốn pháp định nên hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự tăng ngay được, mà đây là bước đà cho sự tăng trưởng của năm 2007. Tỷ suất LN/ vốn chủ sở hữu năm 2007 đạt giá trị cao nhất, năm 2006 đạt giá trị nhỏ nhất. Tuy nhiên các tỷ suất này luôn dương, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay có hiệu quả. Tỷ suất LN/ vốn kinh doanh năm 2007 đạt giá trị cao nhất, chứng tỏ 1 đồng vốn kinh doanh mà DN sử dụng vào sản xuất tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY TÍNH NÉT. 4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu: 4.1.1. Những kết quả đạt được: Thị trường và tình hình sản xuất của công ty có nhiều biến động cạnh tranh gay gắt do số lượng người tham gia vào lĩnh vực công nghệ thông tin ngày càng nhiều. Công nghệ thông tin ngày càng phổ biến hơn tới tất cả mọi người. Về thị trường, Công ty rất thành công trong việc mở rộng thị trường theo hằng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suất lao động ngày càng tăng và tỷ lệ là khá cao, công nhân viên có thu nhập ổn định, đời sống được nâng cao. Hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, lợi nhuận tằng hàng năm cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan và có nhiều thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Chỉ trong mấy năm hoạt động theo mô hình mới tình hình kinh doanh của công ty đã chuyển biến rõ rệt, doanh thu không những tăng cao mà còn thể hiện khả năng đáp ứng thị trường ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần nâng cao doanh thu. Hơn nữa có biện pháp kịp thời để nắm vững tình hình chuyển biến của thị trường. Trong quá trình hoạt động công ty đã có sự liên kết, sáng tạo, đoàn kết thể hiện sức mạnh của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã sử dụng tối đa mọi nguồn lực của mình, huy động làm thêm giờ, thuê nhân công thời vụ, khai thác hết khả năng của máy móc thiết bị sẵn có, cán bộ công nhân viên có đủ công ăn việc làm. Những thành tựu mà công ty đạt được trong ba năm qua nói chung là được đánh giá cao, nó thể hiện sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện ở lợi nhuận của công ty đều tăng cao trong các năm qua, một trong những Doanh nghiệp thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Thị trường trong nước dần dần bị công ty chiếm lĩnh từ các tỉnh phía Bắc cho tới phía Nam. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và trình độ cao hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo thêm nên quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. Trong ba năm qua Công ty TNHH Máy tính Nét đã có sự linh hoạt khá cao trong cơ chế mới. Hằng năm công ty đều tham gia vào các hội chợ và triển lãm. Nhờ vào các cuộc hội chợ và triển lãm, công ty vừa giới thiệu sản phẩm của mình vừa tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, đồng thời thiết lập mối liên hệ các nhà cung ứng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó những thành tựu khác mà công ty đạt được đó là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái bảo vệ sức khoẻ cho mọi người. Bên cạnh những thành công, thì còn có những hạn chế mà công ty cần khắc phục như: sản phẩm mới chỉ tiêu thụ trong nước mà chưa thâm nhập thị trường nước ngoài, tài sản cố định có phần lạc hậu và chưa được đầu tư tu bổ, vì thế trong thời gian tới cần tu bổ và đầu tư thích đáng hơn nữa. Thị trường của công ty mới chỉ là thị trường trong nước chưa quan tâm đến thị trường nước ngoài do đó tình hình sản xuất kinh doan phụ thuộc vào tình hình biến động và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước. Do các dự án mà công ty thực hiện thường đòi hỏi lượng vốn lớn do đó nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Khả năng huy động vốn tuy đã cải thiện nhưng chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu. 4.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân * Về huy động và sử dụng vốn: - Tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung với Công ty TNHH Máy tính Nét nói riêng. Thật vậy trong 3 năm qua Công ty thiếu một lượng vốn lớn làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh, dẫn tới công ty phải huy động các nguồn vốn bên ngoài để trang trải cho nhu cầu về vốn lưu động, mức vốn lưu động thiếu hụt gây nên tình trạng công nợ lớn. Điều này chứng tỏ công tác xây dựng kế hoạch huy động vốn và các mối quan hệ tín dụng của Công ty chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng thiếu vốn không có nguồn vay. Để khắc phục nhược điểm này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp kịp thời tạo vốn từ nhiều nguồn, đồng thời tìm cách tăng hiệu quả sử dụng vốn cụ thể là tăng tốc độ chu chuyển vốn. * Về công tác nghiên cứu thị trường - Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy Công ty chưa tiếp cận nghiên cứu được các thị trường tiềm năng ở các khu vực lân cận Hà Nội. * Về vấn đề chi phí - Khi tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của Công ty . Thực tế các chi phí của Công ty bỏ ra tương đối cao.Do vậy Công ty cần có các biện pháp làm giảm chi phí * Về bộ máy quản lý và nguồn lao động. - Mặc dù đã có đất nước ta đã có rất nhiều đổi mới nhưng thực chất nước ta vẫn là một nước nông nghiệp. Người dân vẫn chưa có tác phong công nghiệp cao, thêm nữa cơ cấu tổ chức bộ máy của các công ty vẫn còn bị ảnh hưởng của chế độ thời bao cấp. - Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được chú trọng, mở rộng và chuyên sâu mà chỉ chú ý vào một số cán bộ quản lý. Nguồn kinh phí cân dùng cho công tác này còn eo hẹp, chưa thực sự được đầu tư thích đáng. * Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh của Công ty chưa thực sự hoàn thiện mới chỉ chú ý một số mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các mục tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực , mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh còn chưa được quan tâm. * Trang thiết bị công nghệ: máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ chưa đáp ứng yêu cầu kinh koanh của Công ty. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề phân tích lợi nhuận Qua sự phân tích kết quả cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đang trên đà phát triển, vốn kinh doanh hàng năm được bảo toàn và tăng trưởng mạnh, doanh thu tăng qua từng năm, lợi nhuận tăng cao, vốn kinh doanh năm sau luôn được cải thiện cao hơn năm trước. Đây là những bước đi tiền đề rất vững chắc cho đơn vị tiến lên trên con đường phát triển lâu dài. Sau khi hoàn thiện đề tài nghiên cứu này em hy vọng sẽ góp phần giúp cho việc lập và thực hiện kế hoạch lợi nhuận của công ty tốt hơn, góp phần khắc phục phần nào những hạn chế, tồn tại trong công tác kế toán tại công ty. Với những ý kiến đóng góp của mình em mong muốn sẽ nhận được phản hồi tích cực từ phía công ty. Để khắc phục và giải quyết những tồn tại không phải là việc đơn giản có thể thực hiện một sớm một chiều mà cần có sự chỉ đạo của các nhà quản trị, sự quan tâm đúng mực của các cấp lãnh đạo, các cá nhân bộ phận có liên quan. Các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét. Với nền kinh tế thị trường hiện nay nhiều DN đã tìm ra đúng đường đi của mình kịp thời thích nghi với các điều kiện của thị trường và làm ăn có hiệu quả bảo đảm thu bù chi và tạo ra lợi nhuận, đời sống của người lao động được cải thiện, tuy nhiên vẫn không ít DN còn lúng túng trong việc tháo gỡ khó khăn thích nghi với nền kinh tế thị trường. Đây là gánh nặng đè lên vai các DN cũng như của Nhà nước trong việc từng bước tháo gỡ khó khăn, tạo sự ổn định và phát triển cho hệ thống DN nước ta nói riêng và nền kinh tế nói chung chính vì thế trong điều kiện kinh doanh hiện nay các DN phải khẩn trương đổi mới cách nghĩ cách làm để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao mới có thể tồn tại được. Đối với các DN lợi nhuận không chỉ là mục đích hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của DN. Do vậy việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận là cần thiết khách quan và nó trở thành vấn đề quan trọng đối với mỗi DN trong giai đoạn hiện nay. Quan thời gian ngắn thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH Máy tính Nét, với những kiến thức lý luận của mình, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty như sau: Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh. a. Khai thác nguồn vốn trong và ngoài công ty. Với đặc điểm là công ty thương mại nên trong quá trình hoạt động công ty cần lượng vốn lớn nhưng theo phân tích ở trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty nhìn chung còn thấp do đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty luôn phải kiểm tra nguồn vốn để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Công tác huy động vốn kinh doanh công ty sử dụng chủ yếu dưới hình thức vay ngắn hạn ngân hàng mà không khai thác nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên như nợ định mức do đó công ty nên áp dụng phương thức huy động nguồn vốn từ vốn ngàn dỗi của công nhân viên trong công ty hoặc là từ nguồn vôn liên doanh liên kết như vậy giảm chi phí lớn từ lãi vay ngân hàng mà là điều kiện để cán bộ công nhân viên có trách nhiệm hơn công công việc. b. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định có chu kỳ vận đọng dài sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ vốn đã ứng ban đầu. Do chu kỳ vận động dài đó đồng vốn đang bị đe doạ bởi những rủi ro hoặc những nguyên nhân chủ quan, khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát, hao mòn vô hình, quản lý và kinh doanh kém hiệu quả do đó công ty áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định như luôn đánh giá và đánh giá tài sản cố định một cách chính xác, thường xuyên. Lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động của công ty chiếm khoảng 80% vốn kinh doanh của công ty nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn rất thấp do đó công ty cần áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động như: Phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bởi vì việc xác định chính xác số vốn lưu động sẽ có tác dụng đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khi khai thác nguồn vốn bên ngoài công ty cần phải lưu ý đến yếu tố lãi suất tiền vay. Đẩy mạnh tốc độ hoàn thành các dự án, xử lý kịp thời các dự án đang bị chậm hoặc có nguy cơ chậm tiến độ, Công ty cần thường xuyên xác định phần chênh lệch giá giữa vốn bỏ ra ban đầu với giá thực tế thị trường của những tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp sử lý kịp thời tránh mất vốn. Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần hết sức tránh và sử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi, áp dụng các hình thức hoạt động của thư tín dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn. Giải pháp 2: Giải pháp tăng doanh thu: Lĩnh vực công nghệ thông tin là một lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ ở Việt Nam. Những năm gần đây tốc độ phát triển công nghệ thông tin trên toàn cầu luôn phát triển một cách chóng mặt, các sản phẩm mới, hiện đại được tung ra thị trường một cách liên tục. Vì thế kinh doanh trong lĩnh vực này cần có sự cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm một cách liên tục. Với hình thức kinh doanh chính là kinh doanh đấu thầu các dự án cung cấp công nghệ thông tin, đòi hỏi công ty TNHH Máy Tính Nét luôn phải cập nhật các tin tức công nghệ, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, đảm bảo và khẳng định uy tín trên một thị công nghệ thông tin luôn đòi hỏi sự cạnh tranh gay gắt. Để gia tăng doanh thu, công ty cần phải: Tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường, hoạt động nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho công việc lựa chọn và xâm nhập được vào thị trường mới. Vì vậy công ty cần thực hiện hoạt động nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và thường xuyên bằng những công việc sau: - Tìm kiếm những thị trường mới có nhu cầu về công nghệ thông tin, đánh giá các thị trường cũ về tất cả các mặt như kinh tế, chính trị, đối thủ cạnh tranh đã và sẽ có trên thị trường đó, cập nhật và phân tích các thông tin về dung lượng thị trường và sự biến động của thị trường. - Từ việc tìm kiếm thị trường mới sau đó sẽ tiến hành phân tích đánh giá thị trường tìm ra các đoạn thị trường mà công ty có khả năng xâm nhập và mở rộng thị phần của công ty. Cuối cùng là việc hoạch định các chiến lược thâm nhập giữ vững và mở rộng thị trường. Tăng cường chính sách giao tiếp khuếch trương, quảng cáo sản phẩm hàng hoá. Muốn như vậy công ty phải tham gia vào các hội trợ triển lãm, hội thảo chuyên ngành và có chính sách quảng cáo giới thiệu rộng rãi về công ty, thông qua đó công ty sẽ thiết lập được mối quan hệ với các thương vụ và bạn hàng mới đồng thời khẳng định uy tín với bạn hàng cũ. Thay đổi cơ cấu tỷ trọng các mặt hàng kinh doanh. Trong những năm qua công ty đã áp dụng các biện pháp đa dạng hoá lĩnh vực cung cấp dịch vụ kinh doanh đồng thời thay đổi tỷ trọng trong một số lĩnh vực cung cấp dịch vụ kinh doanh của công ty để tăng doanh thu nâng cao lợi nhuận. Giải pháp 3: Giải pháp giảm chi phí Như đã phân tích ở các nội dung trên mặc dù doanh thu hàng năm của công ty rất lớn nhưng lợi nhuận thu về lại nhỏ điều này là do chi phí kinh doanh của công ty luôn ở tỷ lệ cao, nhất là chi phí tài chính. Do đó dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, vì vậy công ty phải có biện pháp giảm chi phí bằng cách tăng cường công tác quản lý chi phí, phải lập kế hoạch chi phí dùng hình thức tiền tệ tính toán trước các khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh ở kỳ kế hoạch. Điều quan trọng là phải xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phi ở một bộ phận mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty. Công ty nên có hệ thống khen thưởng thể hiện bằng vật chất đối với các bộ phận hay cá nhân có ý thức tiết kiệm. Chi phí tài chính là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của công ty, công ty cần đưa ra các giải pháp hạn chế như: tận dụng các chính sách hỗ trợ lãi suất của chính phủ đối với các khoản vay ngân hàng, tránh tình trạng bị phạt vì vi phạm hợp đồng, hoặc bị xử phạt do làm sai các quy định tài chính,… Giải pháp 4: Các giải pháp về vấn đề nhân sự. Bố trí lao động khoa học, hợp lý tạo môi trường làm việc tốt nhất cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Để làm được điều này công ty cần phải hiểu rõ năng lực của từng lao động trong công ty để sắp xếp công việc phù hợp nhất với khả năng của mỗi người, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để họ phát huy thế mạnh của mình hoàn thành tốt công việc của công ty. Hiện nay nhân tố con người có vai trò quyết định đến tăng năng suất, hiệu quả công việc nâng cao lợi nhuận cho công ty... Sử dụng tốt yếu tố này là một chìa khoá để công ty thành công trong kinh doanh, vấn đề này ngoài việc công ty có hệ thống khen thưởng bằng vật chất và tinh thần thì đòi hỏi giám đốc phải biết bồi dưỡng trình độ cho cán bộ công nhân viên, quan tâm đến đời sống điều kiện làm việc của mỗi công nhân trong công ty, biết động viên một cách kịp thời và thoả đáng. Giải pháp 5: Đầu tư chiều sâu, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư chiều sâu mua sắm các thiết bị đổi mới quy trình công nghệ tạo tiền đề cho việc tăng năng xuất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận cho công ty. Đầu tư chiều sâu là biện pháp lâu dài cần phải thực hiện. Lĩnh vực kinh doanh của công ty luôn đòi hỏi các trang thiết bị phải hiện đại nhất, do đó muốn gia tăng LN công ty cần phải đầu tư chiều sâu vào các trang thiết bị kinh doanh, cập nhật các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại trên thế giới. Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Máy tính Nét được đề xuất dựa trên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên để các biện pháp trên có thể thực hiện được cần có những chính sách vĩ mô của Nhà nước tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu hoá chất vật tư. Nhà nước cần phải có một quy định rõ ràng và khuyến khích để ngành hàng này phát triển hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét.doc
Luận văn liên quan