Hệ thông sổ sách của công ty được tổ chức khá đầy đủ và chi tiết tới các tình
huống cụ thể. Hình thức ghi sổ kế toán là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Đây là hình
thức ghi sổ kế toán phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty. Công ty áp dụng
phần mềm kế toán FAST nên việc lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện tự động,
chính xác. Công ty luôn tổ chức bộ phận nhận chứng từ, kiểm tra và lưu giữ chứng
từ rất cẩn thận vì đây là chứng từ kế toán rất quan trọng để chứng minh cho việc các
nghiệp vụ kế toán phát sinh diễn ra và hoàn thành. Chứng từ được sắp xếp hợp lý,
thuận tiện cho công việc tra tìm chứng từ khi cần.
52 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3267 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Carmax, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỉ hưu,… Phòng nhân
sự còn có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc việc đề bạt, phân công cán bộ lãnh
đạo quản lý ( Phó Giám đốc, trưởng bộ phận..) của công ty và các đơn vị trực thuộc.
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho toàn công ty.
Phòng hành chính – nhân sự còn có nhiệm vụ quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành
chính, thực hiện công tác lưu giữ các tài liệu cho công ty. Xây dựng lịch công tác, lịch giao
ban, hội họp, sinh hoạt thường kỳ hay bất thường. Tham gia bảo vệ môi trường, phòng
chống cháy nổ, chữa cháy của công ty và các đơn vị trực thuộc khác.
Phòng kỹ thuật: Bộ phận công nghệ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng
hoá khi nhập kho hay xuất kho hàng, đảm bảo đúng tiêu chuẩn như trong hợp đồng
với khách hàng. Tổ chức các chương trình bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa lớn các thiết
bị, máy móc trong công ty. Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật còn có một trách nhiệm nữa là
quản lý trang Web của công ty, đảm bảo sự truy cập của các khách hàng kho vào
trang Web được thông suốt và nhanh chóng dễ dàng tìm kiếm được thông tin cần
thiết.
Phòng Xuất - Nhập khẩu: có trách nhiệm đảm làm thủ tục Hải Quan và đưa xe
từ Cảng Hải Phòng về bàn giao lại cho công ty ( cụ thể là phòng kinh doanh tiếp nhận
xe).
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại CARMAX.
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây của công ty TNHH
Thương mại CARMAX.
Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại
CARMAX trong 3 năm gần đây:
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây:
ĐVT: VNĐ
STT
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu 107,131,913,078 136,274,243,012 172,198,505,162
2 Các khoản giảm trừ - - -
3 Doanh thu thuần 107,131,913,078 136,274,243,012 172,198,505,162
4 Giá vốn hàng bán 106,597,238,192 135,486,256,112 171,469,162,455
5 Lợi nhuận gộp
634,674,886 587,986,900 629,342,707
6
Doanh thu hoạt
động tài chính
17,127,379 72,588,098 83,451,189
7 Chi phí tài chính 127,776,981 101,337,225 110,709,119
8 Chi phí bán hàng 225,593,376 253,721,103 272,748,519
9
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
281,084,768 238,310,580 258,258,503
10 Lợi nhuận thuần 17,347,140 67,206,090 71,077,755
11 Thu nhập khác - - -
12 Chi phí khác - - -
13 Lợi nhuận khác - - -
14
Lợi nhuận trước
thuế
17,347,140 67,206,090 71,077,755
15 Chi phí thuế TNDN 4,857,199 18,815,185 17,769,439
16 Thu nhập sau thuế 12,489,941 48,381,905 53,308,316
17
Số lao động bình
quân/tháng
7 9 10
18
Thu nhập bình
quân/người/tháng
3,000,000 3,200,000 3,500,000
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, công ty đang hoạt động rất tốt và phát triển
đều qua các năm. Mặc dù hoạt động không lâu trong ngành kinh doanh ô tô, nhưng
công ty TNHH Thương mại CARMAX luôn có mức tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 là gần 5 triệu đồng,
tương ứng với tăng 10%. Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 27,2%, năm
2009 so với năm 2008 la 26,36%. Mặc dù chịu không ít ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008, nhưng với nỗ lực của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên
trong công ty, công ty TNHH Thương mại CARMAX đã vượt qua khó khăn của
cuộc khủng hoảng, dần dần đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, công ty TNHH
Thương mại CARMAX còn đạt lợi nhuận sau thuế tăng đều đều qua các năm. Đây là
điều rất đáng tự hào của công ty TNHH Thương mại CARMAX.
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại CARMAX.
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán năm 2007-2008-2009
ĐVT: Triệu VNĐ
STT Tài sản Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
A- Tài sản ngắn hạn 2,237.31 2,372.08 2,842.98
I.
Tiền và các khoản tương
đương tiền
879.77 1,050.34 1,142.58
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 128.13 393.58 139.54
III. Hàng tồn kho 1,203.91 895.93 1,502.54
IV. Tài sản ngắn hạn khác 25.50 32.23 58.32
B- Tài sản dài hạn 905.86 1,023.60 1,085.05
I. Tài sản cố định hữu hình 905.86 989.35 1,069.73
1. Nguyên giá 969.56 1,243.89 1,472.25
2. Giá trị HMLK (63.70) (254.54) (402.52)
II Tài sản dài hạn khác - 34.25 15.32
1. Chi phí trả trước dài hạn - 34.25 15.32
STT Tài sản Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng cộng tài sản 3,143.17 3,395.68 3,928.03
STT Nguồn vốn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
A- Nợ phải trả 2,130.68 2,347.30 2,374.72
I. Nợ ngắn hạn 1,243.92 1,252.67 1,001.21
II. Nợ dài hạn 886.76 1,094.63 1,373.51
B- Nguồn vốn chủ sở hữu 1,012.49 1,048.38 1,553.31
I. Vốn chủ sở hữu 1,000.00 1,000.00 1,500.00
II. Lợi nhuận chưa phân phối 12.49 48.38 53.31
Tổng cộng nguồn vốn 3,143.17 3,395.68 3,928.03
Theo bảng số liệu trên, ta thấy quy mô hoạt động của công ty tăng lên hằng
năm. Năm 2007 hệ số nợ là 0.68, vốn kinh doanh chủ yếu là do vay nợ. Nhưng đến
năm 2009 hệ số nợ giảm xuống còn 0,6. Nhận thấy công ty đã có chính sách tốt hơn
về giảm rủi ro trong kinh doanh. Tuy vậy, hệ số này vẫn ở mức khá cao. Mặc dù hệ
số nợ cao cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp, đối tác. Công
ty cần có biện pháp giảm bớt hệ số này để đảm bảo tình hình tài chính của công ty
được bớt rủi ro, mạo hiểm hơn.
Nhìn chung, theo số liệu nêu ở 2 bảng trên, ta thấy công ty hoạt động đạt hiệu
quả cao. Tuy vậy, tình hình tài chính của công ty là chưa khả quan do hệ số nợ còn
cao. Lợi nhuận trong kinh doanh đi liền với rủi ro. Vì vậy mạo hiểm là rất tốt nhưng
cần lưu ý về việc cân đối khoản nợ vay cho phù hợp.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ
THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI CARMAX
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại CARMAX
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu hướng vận động toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc mở cửa thị trường và hội nhập nền kinh tế
quốc gia và trong khu vực đã trở thành điều kiện bắt buộc đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thế này, vấn đề tài chính trở
thành vấn đề hàng đầu của không chỉ cá nhân mà cả tổ chức trong cộng đồng. Do đó,
quản trị tài chính và công tác kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng, rất hữu ích và
đầy thách thức. Sử dụng hiệu quả công cụ quản lý là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của doanh nghiệp. Chính điều này sẽ giúp nhà quản lý điều hành tốt hoạt động
kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán là một công cụ quản lý vô cùng quan trọng.
Đây là bộ phận cung cấp thông tin tài chính, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn,
tình hình kinh doanh một cách đầy đủ và kịp thời. Do vậy, Ban Giám đốc công ty
TNHH Thương mại CARMAX đã rất chú trọng việc xây dựng bộ máy kế toán theo
tiêu chuẩn nhất để giúp cung cấp cho công ty nhưng thông tin phục vụ công việc kinh
doanh hiệu quả nhất.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thươngmại CARMAX được thiết kế tổ
chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán từ hạch toán ban đầu, xử lý
thông tin, lên báo cáo tổng hợp – chi tiết hay lập báo cáo tài chính được thực hiện tại
phòng kế toán.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 3 nhân viên, gồm 1 Kế toán trưởng và 2 kế
toán viên. Công việc của phòng kế toán được phân công cụ thể như sau:
Kế toán trưởng (Đặng Thị Phương): Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý phòng kế
toán, kiểm tra hồ sơ kê khai thuế hàng tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết
toán thuế năm tài chính, BCTC năm. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ lập báo cáo
trình Ban Giám đốc công ty, Ban kiểm soát của HĐQT, phân loại và cung cấp thông
tin quản lý, đào tạo nhân sự kế toán về kỹ năng chuyên môn. KTT là người lãnh đạo
cao nhất của phòng kế toán, chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc công ty về tất
cả các công việc do mình phụ trách.
KTT có trách nhiệm quản lý chung, trông coi kiểm soát mọi hoạt động công ty
có liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính
của công ty để tham mưu cho Giám đốc của công ty ra các quyết định về chính sách
và kế hoạch tài chính của công ty. Tổ chức công tác quản lý và điều hành phòng kế
toán, thực hiện các công việc liên quan tới lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc phòng kế toán. KTT còn có trách nhiệm tổ chức
công tác tài chính kế toán và bộ máy nhân sự theo yêu cầu đổi mới ohù hợp với chiến
lược của công ty trong từng thời kỳ. Ngoài ra, KTT còn thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát và giám sát kịp thời toàn bộ công việc của phòng kế toán để kịp thời giải quyết
các vướng mắc khó khăn, đảm bảo công việc của Phòng và các thành viên đạt hiệu
quả cao nhất, đánh giá kết quả và năng lực của mỗi thành viên để có chính sách khen
thưởng chính xác và kịp thời.
KTT cũng phải chủ trì các cuộc họp, hội ý, họp đột xuất để thảo luận và giải
quyết các vấn đề có liên quan đến công tác của phòng, từng thành viên. Báo cáo
thường xuyên tình hình hoạt động của Phòng KT cho Giám đốc, tiếp nhận và triển
khai thực hiện kịp thời các chỉ thị của GĐ công ty.
Kế toán viên (Thái Thị Bé, Nguyễn Hồng Vân ): Có nhiệm vụ chung là tổng
hợp, phản ánh, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm cung cấp thông tin tài
chính cho Ban lãnh đạo công ty ra các quyết định quản lý kịp thời. Kế toán viên có
trách nhiệm phản ánh các khoản doanh thu và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn, tính đúng, tính đủ, kịp thời các
khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, kế toán viên phải có trách nhiệm với
từng phần hành mà mình phụ trách, các phần việc được Kế toán trưởng phân công.
Kế toán viên có trách nhiệm lưu giữ các chứng từ theo quy định của công ty.
Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng khi được yêu cầu.
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TM CARMAX
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nhìn vào bộ máy kế toán công ty TNHH Thương mại CARMAX, ta thấy các
phần hành được tổ chức cụ thể, rõ ràng. Mỗi phần hành phụ trách một lĩnh vực riêng
nhưng đều chịu sự quản lý chung của Kế toán trưởng. Các phần hành kế toán đều có
những nhiệm vụ riêng nhưng đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ phận kế toán đó
là:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác,
trung thực và kịp thời theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và những quy
tắc được chấp nhận rộng rãi.
- Phân tích, tổng hợp số liệu, lập hệ thống sổ sách, báo cáo một cách kịp thời để
cung cấp thông tin cho Kế toán trưởng và Giám đốc, có chức năng tham mưu để đưa
ra các quyết định kinh doanh và các quyết định trong tương lai một cách đúng đắn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý kinh
tế nói chung và các quy định, chế độ kế toán nói riêng.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn
bằng tiền,
(TM, TGNH)
tạm ứng cho
công nhân
viên, tiền
lương.
Kế
toán
mua
hàng,
TSCĐ,
CCDC.
Kế toán
thanh toán
nội bộ và
các khoản
công nợ
phải thu.
Kế toán
Hàng
tồn kho
và
Doanh
thu.
Kế
toán
thanh
toán –
Thuế
GTGT.
Thủ
quỹ
- Phân tích các thông tin kế toán tài chính để có cái nhìn sâu hơn về tình hình tài
chính của công ty, từ đó đưa ra đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý
của công ty cũng như tăng cường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung
Cơ cấu tổ chức và điều hành phòng kế toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ
và thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ
hiện hành nói riêng. Đồng thời, bộ máy kế toán được tổ chức tập trung đã tạo khá
nhiều thuận lợi cho việc kiểm tra, thu thập, xử lý số liệu, cung cấp thông tin cho Ban
lãnh đạo công ty và các bộ phận chức năng khác trong công ty để có căn cứ lập kế
hoạch, ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời nhất. Do đặc điểm
quy mô của công ty là không lớn, mới thành lập nên còn non trẻ, chưa có nhiều kinh
nghiêm. Tuy nhiên, công ty lại có khá nhiều hoạt động phức tạp do liên quan đến
việc nhập khẩu hàng hoá, kí kết hợp đồng kinh doanh như: thủ tuc Hải quan hàng
nhập khẩu, việc thanh toán với các nhà cung cấp nước ngoài, hạch toán kế toán liên
quan đến ngoại tê,...Tuy vậy nhưng ban lãnh đạo vẫn bao quát và giám sát được hoạt
động của các phòng ban trong công ty, đó là nhờ có bộ máy kế toán làm việc rất có
hiệu quả, luôn cung cấp thông tin một cách trực tiếp và kịp thời cho lãnh đạo công ty.
Phòng kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy quản lý của bất kỳ của
công ty nào. Bộ máy kế toán tổng hợp các thông tin tài chính, nắm bắt được tình hình
kinh doanh một cách sâu sắc nên có thể cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một
cách sâu sắc. Từ đó, giúp cho công việc kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu
quả hơn.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH TM CARMAX
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hình thức kế toán: Hình thức kế toán của công ty TNHH Thương mại
CARMAX đang sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, do công nghệ phát
triển và muốn rút gọn khối lượng công việc kế toán nên công ty đã sử dụng phần
mềm kế toán. Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING dùng
cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Do đó công việc kế toán cũng được rút
bớt, giảm thiểu các thao tác phức tạp trong kế toán, giúp nâng cao hiệu quả trong
công việc kế toán và tiết kiệm được chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
Các chính sách kế toán của doanh nghiệp:
Hệ thống tài khoản và Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Kỳ kế toán: Các báo cáo tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc ngày 31/12 hàng năm.
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đồng tiền sử dụng là Việt Nam Đồng.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu ô tô nên có liên quan tới cả ngoại tê.
Song các Báo cáo tài chính của công ty đều theo dõi theo đồng tiền Việt Nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX).
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước
xuất trước (FIFO – first in first out)
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Tất cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được kế toán trích theo phương pháp
đường thẳng.
Phương pháp kế toán ngoại tệ: Ngoại tệ được hạch toán theo phương pháp
Tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hợt
động sản cuất kinh doanh của công ty đều phải được lập chứng từ, và chứng từ cũng
phải được lập theo đúng quy định trong chế độ kế toán và được ghi chép đầy đủ, kịp
thời, đúng với nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống
+ Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc;
+ Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế giữa các cá nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính
phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này, Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách
mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho các lĩnh vực
và các thành phần kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử dụng
trong nội bộ công ty, các hoá đơn đặc thù,… Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc
trưng và trên cơ sở đó, các công ty vận dụng vào từng trường hợp cụ thể. Có thể
thêm, bớt một số chỉ tiêu đặc thù hoặc thay dổi thiết kế cho phù hợp với việc ghi
chép nội dung phản ánh, đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự phát
sinh, đồng thời, là cơ sở lập nên chứng từ kế toán. Chứng từ gốc gồm các hoá đơn
hàng hoá – dịch vụ mua vào, bán ra, các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước,
Invoce, Parking List, Tờ khai Hải quan, chứng từ ngân hàng, hoá đơn tài chính, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, các
giấy đề nghị xuất… Các chứng từ gốc được đính kèm với chứng từ kế toán để diễn
giải và hợp thức hoá chứng từ mới hợp lệ.
Chứng từ kế toán là chứng từ được lập từ chứng từ gốc gồm các phiếu thu chi
tiền, phiếu nhập xuất kho, các bảng kê, bảng phân bổ… Chứng từ kế toán là căn cứ để
ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán, làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính kế toán.
Một số chứng từ kế toán được lập và lưu chuyển trong công ty theo một số
nguyên tắc như sau:
Chứng từ thu – chi: Căn cứ vào chứng từ gốc và kế hoạch thu chi đã được
duyệt, kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi. Phiếu thu chi được coi là hợp lệ khi có
đầy đủ các thông tin trên phiếu và có đầy đủ chữ ký và con dấu. Phiếu thu chi được
lập thành 3 liên:
Liên 1: chuyển cho thủ quỹ để xác nhận công việc và làm cơ sở đối chiếu với
kế toán Tiền mặt;
Liên 2: Giao cho người nộp hay nhận tiền;
Liên 3: được lưu tại quyển và là căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ thu chi được lưu tại phòng kế toán công ty và do người trực tiếp phụ
trách phần việc này chịu trách nhiệm bảo quản.
Chứng từ ngân hàng: như sổ phụ ngân hàng, giấy báo nợ, báo có, uỷ nhiêmj
thu, giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước… là những chứng từ kế toán được dùng
làm cơ sở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách cũng như làm cơ sở để đối
chiếu ngân hàng khi có phát sinh chênh lệch. Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan
đến ngân hàng, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phần hành đối chiếu với số dư ngân
hàng để kịp thời điều chỉnh. Chứng từ ngân hàng do kế toán phụ trách nghiệp vụ
Ngân hàng chịu trách nhiệm lưu giữ và bảo quản.
Chứng từ nhập – xuất kho vật tư hàng hoá: Theo quy định của công ty,
chứng từ này do phòng kinh doanh lập trên cơ sở phiếu đề nghị xuất vật tư hàng hoá
hoặc hoá đơn bán hàng… đối với hàng hoá xuất kho hoặc phiếu đề nghị nhập lại vật
tư, hoá đơn của người bán đối với hàng hoá nhập kho. Phiếu nhập xuất kho được lập
thành 3 liên:
Liên 1 là liên chính có đính kèm chứng từ gốc giao cho phòng kế toán làm cơ
sở thanh toán và ghi sổ kế toán.
Liên 2: Giao cho thủ kho làm cơ sở nhập xuất vật tư hàng hoá và gi sổ.
Liên 3: Lưu tại quyển tại phòng kinh doanh.
Hàng tháng, sau khi tiến hành kiểm kê, đối chiếu giữa số thực tế tồn kho và ghi
trên sổ sách, nếu có chêhnh lệch thì xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân để có biện
pháp xử lý. Sau đó, phòng kinh doanh bàn giao lại toàn bộ quyển lưu chứng từ xuất nhập
kho để phòng kế toán tổ chức lưu trữ. Chứng từ được coi là hợp lệ khi điền đầy đủ thông
tin cần thiết và có chữ ký và con dấu của nhà quản lý có thẩm quyền.
Trong kinh doanh nói chung và kế toán nói riêng thì chứng từ là một minh
chứng rõ ràng và tin cậy nhất phản ánh sự việc đã phát sinh trong quá khứ. Do đó,
việc tổ chức luân chuyển chứng từ một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
việc kiểm tra, kiểm soát các công việc kinh doanh dễ dàng hơn.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH TM CARMAX sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành. Hạch toán kế toán theo phương pháp
KKTX.
Các tài khoản kế toán sử dụng trong doanh nghiệp là:
TK 111: Tiền mặt
1111: Tiền mặt Việt Nam
1112: Tiền mặt ngoại tệ
1113: Vàng bạc, kim quý, đá quý
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
1121: Tiền VND gửi Ngân hàng
1122: Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng
1123: Vàng bạc, kim quý, đá quý
TK 121: Đầu tư tài chính ngắn hạn
1211: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Cổ phiếu
12111: Cổ phiếu (mua bán vì mục đích thương mại)
12112: Cổ phiếu ( mua bán vì mục đích nắm giữ )
12113: Cổ phiếu ( tương đương tiền )
1212: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn : Trái phiếu
12111: Trái phiếu (mua bán vì mục đích thương mại)
12112: Trái phiếu ( mua bán vì mục đích nắm giữ )
12113: Trái phiếu ( tương đương tiền )
1218: Đầu tư chứng khoán tài chính ngắn hạn khác
12183: Tiền gửi có thời hạn tu hồi dưới 3 tháng
12188: Đầu tư tài chính ngắn hạn khác
TK 131: Phải thu khách hàng
1311: Phải thu ngắn hạn khách hàng
13111: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ SXKD
131111: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐSXKD (VND)
131112: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐSXKD (USD)
13112: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ đầu tư
131121: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐĐT (VND)
131122: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐĐT (USD)
13113: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ tài chính
131131: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐTC (VND)
131132: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐTC (USD)
1312: Phải thu dài hạn khách hàng
13121: Phải thu dài hạn khách hang: HĐ SXKD
13122: Phải thu dài hạn K/H: HĐ Đầu tư
13123: Phải thu dài hạn K/H: HĐ tài chính
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT của hang hoá dịch vụ
13311: Thuế GTGT của HH-DV mua vào trong nước
13312: Thuế GTGT hang nhập khẩu
13313: Thuế GTGT trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế GTGT đề nghị hoàn lại
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
13321: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Trong nước
13321: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Nhập khẩu
TK 138: Phải thu khác
1381: Tài sản thiếu chừo xử lý
1388: phải thu khác
13881: phải thu ngắn hạn khác
13882: Phải thu dài hạn khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
1421: Chi phí trả trước ngắn hạn
1422: Chi phí chờ kết chuyển
14221: Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
14222: Chi phí quản lý chờ kết chuyển
TK 144: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
1521: NVL chính
1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng
1526: Thiết bị XDCB
1528: Vật liệu khác
TK 153: Công cụ, dụng cụ
1531: CCDC
1532: Bao bì luân chuyển
1533: Đồ dung cho thuê
TK 154: Chi phí SXKD dở dang
1541: Chi phí NVL trực tiếp
1542: Chi phí nhân công trực tiếp
1543: Chi phí sản xuất chung
1544: Chi phí SXKD dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hoá
1561: Giá mua hang hoá
1562: Chi phí thu mua hàng hoá
15621: Chi phí làm hang nhập khẩu
15622: Chi phí chuyển tiền, bảo lãnh
1567: Hàng hoá bất động sản
TK 157: Hàng gửi bán
TK159: Các khoản dự phòng
1591: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
1592: Dự phòng phải thu khó đòi
1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 211: TSCĐ
2111: TSCĐ hữu hình
21111: Nhà cửa, vật kiến trúc
21112: Máy móc thiết bị
21113: Phương tiện vận tải truyền dẫn
21114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
21115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
21118: TSCĐ hữu hình khác
2112: TSCĐ thuê tài chính ( chi tiết tương tự TK 2111)
2113: TSCĐ vô hình ( chi tiết tương tự TK 2111)
TK 214: Hao mòn TSCĐ
2141: Hao mòn TSCĐ HH ( chi tiết tương tự TK 2111)
2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính ( chi tiết tương tự TK 2111)
2143: Hao mòn TSCĐ VH ( chi tiết tương tự TK 2111)
2147: Hao mòn BĐS Đầu tư
21471: HM BĐS ĐT: Quyền sử dụng đất
21472: HM BĐS ĐT: Nhà
21472: HM BĐS ĐT: Nhà và quyền sử dụng đất
21472: HM BĐS ĐT: Cơ sở hạ tầng
TK 217: Bất động sản đầu tư ( chi tiết tương tự TK 2147)
TK 221: Đầu tư tài chính dài hạn
2212: Góp vốn liên doanh
2213: Đầu tư vào công ty liên kết
2218: Đầu tư tài chính dài hạn khác
TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
TK 244: Ký cược, ký quỹ dài hạn
TK 311: Vay ngắn hạn
3111: Vay ngắn hạn VNĐ
3112: Vay ngắn hạn USD
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
3151: Chi trả nợ gốc vay
3152: Trả nợ thuế tài chính
TK 331: Phải trả người bán
3311: PTNB ngắn hạn
33111: PTNB ngắn hạn HĐ SXKD
33112: PTNB ngắn hạn HĐĐT
33113: PTNB ngắn hạn HĐTC
3312: Phải trả dài hạn người bán ( chi tiết TK tương tự TK 3311)
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331: thuế GTGT phải nộp
3332: thuế TTĐB
3333: Thuế XNK
3334: Thuế TNDN
3335: Thuế TNCN
3336: Thuế tài nguyên
3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338: Các loạ thuế khác
3339: Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác
TK 334: Phải trả người lao động
3341: Phải trả công nhân viên
3348: Phải trả người lao động khác
TK 335: Chi phí phải trả
3351: Chi phí phải trả: phần lãi vay phải trả
3352: Trích trước CP tiền lương trong thời gian nghỉ
3353: Chi phí sửa chữa TSCĐ
3354: Chi phí trong thời gian ngừng kinh doanh
3358: Chi phí phải trả khác
TK 338: Phải trả phải nộp khác
3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm Y tế
3386: Nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn
3387: Doanh thu chưa thực hiện được
3388: Phải trả phải nộp khác
33881: Phải trả phải nộp ngắn hạn khác
33882: Phải trả phải nộp dài hạn khác
TK 341: Vay, nợ dài hạn
3411: Vay dài hạn ngân hàng
3412: Vay nợ dài hạn
3413: Trái phiếu phát hành
3414: Nhận kí cược, ký quỹ dài hạn
TK 351: Dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 352: Dự phòng phải trả
3521: Dự phòng phải trả ngắn hạn
3522: Dự phòng phải trả dài hạn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
4111: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112Thặn dư vốn cổ phần
4118: Vốn khác
TK 413: Chênh lệch tỷ giá
4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
4132: Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư
TK 414: Quỹ đầu tư phát triển
TK 418: Các quỹ khác thuộc VCSH
TK 419: Cổ phiếu quỹ
TK 421: Lọi nhuận chưa phân phối
4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311: Quỹ khen thưởng
4312: Quỹ phúc lợi
4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111: Doanh thu bán hàng hoá
5112: Doanh thu bán các thành phẩm
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
5151: Lãi tiền cho vay, tiền gửi
5152: Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ
5153: Cổ tức và lợi nhuận được chia
5154: Lãi do bán các loại chứng khoán
5155: Lãi bán ngoại tệ
5156: Lãi bán hàng trả chậm
5157: Chiết khấu thanh toán được hưởng
5158: Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
5211: Chiết khấu thương mại
5212: Hàng bán bị trả lại
5213: Giảm giá hàng bán
TK 611: Mua hàng
6111: Mua nguyên vật liệu
6112: Mua hàng hoá
TK 632: Giá vốn hàng bán
6321: Giá vốn hàng hoá : hàng hoá thành phẩm
6322: Giá vốn gồm chi phí chuyển tiền và bảo lãnh
6323: Giá vốn gồm chi phí làm hàng nhập khẩu
TK 635: Chi phí tài chính
6351: Chênh lệch lỗ tỷ giá phát sinh trong kỳ
6352: Chi phí lãi vay
6353: Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
6354: Lỗ do bán các loại chứng khoán
6355: Chiết khấu thanh toán cho người mua
6358: Chi phí tài chính khác
TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
6421: Chi phí bán hàng
64211: Chi phí nhân viên
64212: Chi phí vật liệu bao bì
64213: Chi phí đồ dung thiết bị văn phòng
64214: Chi phí khấu hao TSCĐ
64215: Chi phí bảo hành
64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài
64218: Chi phí bằng tiền khác
6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
64221: Chi phí nhân viên
64222: Chi phí điện, điện thoại, nước
64223: Chi phí đồ dung VP, thiết bị
64224: Chi phí khấu hao TSCĐ
64225: Các loại phí, lệ phí
64226: Chi phí VPP
64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài
64228: Chi phí khác bằng tiền
TK 711: Thu nhập khác
7111: Thu nhập khác: được hưởng, bồi thường
7112: Thu nhập khác: thanh lý, nhượng bán TSCĐ
7113: Tu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
8111: Chi phí khác: Bồi thường, bị phạt và CP khác
8112: Chi pí khác: Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
8113: Chi phí khác
TK821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Các TK ngoài bảng gồm
N001: Tài sản thuê ngoài
N002: Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia công
N003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi, ký cược
N004: Nợ khó đòi đã xử lý
N007: Ngoại tệ các loại
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty TNHH TM CARMAX sử dụng hình thức sổ kế toán là hình thức
chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, để giảm thiểu công việc và tiết kiệm thời gian kế toán,
công ty đã sử dụng phần mềm dùng cho các công ty kinh doanh thương mại. Đó là
phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING.
Hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản
- Các sổ, thể kế toán chi tiết…
Từ các chứng từ gốc, kế toán lập các sổ chi tiết, lấy số liệu vào bảng kê, bảng
phân bổ và vào các nhật ký chứng từ để lên các sổ tài khoản. Cuối kỳ quyết toán, kế
toán căn cứ vào sổ cái, bảng kê tổng hợp, bảng kê chi tiết và bảng phân bổ để lên báo
cáo quyết toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được thực hiền theo sơ
dồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng kí
CTGS
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Kỳ lập BCTC của công ty TNHH TM CARMAX bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
đến khi kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Sau khi lập xong, BCTC sẽ được trình Giám đốc, Kế toán trưởng ký tên, đóng
dấu đầy đủ. Báo cáo tài chính sẽ được lập thành 03 bản, được mang lên cơ quan Thuế
nộp. Công ty sẽ giữ 01 bản sau khi được sự xác nhận của cơ quan Thuế.
Trách nhiệm lập BCTC của công ty thuộc về phòng kế toán. Phòng kế toán
chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của BCTC. Các kế toán viên được phân
công phụ trách phần hành nào thì chịu trách nhiệm về phần hành đó. Kế toán trưởng
sẽ thay mặt phòng kế toán chịu trách nhiệm lớn nhất trước Ban lãnh đạo công ty, cơ
quan Thuế và các đối tượng liên quan về nội dung của BCTC.
Hệ thống BCTC của công ty TNHH Thương mại CARMAX có hai phần:
- Báo cáo kế toán do Nhà nước quy định ( hay còn gọi là BCTC): Đây là loại
báo cáo lưu hành chính thức, được cơ quan thuế và các đối tượng khác quan tâm.
BCTC bao gồm: Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết
minh BCTC.
- Báo cáo kế toán quản trị: loại báo cáo này chỉ lưu hành nội bộ công ty. Báo
cáo kế toán quản trị do kế toán lập để cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo công ty ra
các quyết định quản lý và quyết định kinh doanh một cách kịp thời, chính xác và có
hiệu quả. Các báo cáo kế toán quản trị đóng vai trò rất quan trọng trong công tác kế
toán của công ty. Các báo cáo kế toán rất đa dạng, nhiều loại, không theo một tiêu
chuẩn nào cho trước. Nó được thiết kế sao cho phù hợp với từng tình huống cụ thể.
Các bản báo cáo gồm: báo cáo doanh thu, chi phí định kỳ, bảng dự toán tiền mặt, kế
hoạch chi phí của năm, kế hoạch thanh toán khách hàng, kế hoạch nhập xe hàng
tháng…
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể:
2.3.1. Tổ chức hạch toán chung
- Chứng từ
Chứng từ kế toán là những minh chứng về giấy tờ về những nghĩa vụ kinh tế tài
chính phát sinh và hoàn thành tại một địa điểm thời gian và không gian nhất định. Hệ
thống chứng từ kế toán của công ty TNHH Thương mại CARMAX được tổ chức
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính.
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức công tác hạch toán ban đầu các đối tượng
hạch toán nhằm thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán trong các chủ
thể quản lý tại đơn vị. Tổ chức chứng từ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong
doanh nghiệp: Về mặt quản lý, tổ chức chứng từ kế toán chính là tạo lập hệ thống
thông tin hợp pháp cho việc thực hiện có hiệu quả công tác quản lý; Về mặt kế toán,
tổ chức chứng từ kế toán mới mã hóa thông tin kế toán và thực hiện vi tính hóa công
tác kế toán; Về mặt pháp lý, tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức hạch toán ban đầu về
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gắn với trách nhiệm vật chất của cá nhân, đơn vị nên đây
là căn cứ để thanh tra, kiểm tra kiểm toán và giải quyết các tranh chấp xảy ra trong
đơn vị hạch toán.
Với các chức năng trên của chứng từ, nguyên tắc tổ chức chứng từ được căn cứ
vào quy mô hoạt động của công ty, trình độ cách thức tổ chức kế toán.
- Hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo chế kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2009 của Bộ tài chính và áp
dụng theo đặc thù của công ty TNHH Thương mại CARMAX. Hệ thống TK của
công ty đựoc chi tiết thành từng khoản, từng nhóm, từng TK với số hiệu, tên gọi dễ
nhận biết. Tài khoản được chi tiết theo từng đối tượng, nghiệp vụ nên việc theo dõi
dễ dàng và thuận tiện.
- Hạch toán chi tiết:
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty đang áp dụng: Đó là hình thức Chứng
từ ghi sổ, bao gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Do vậy, mỗi khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, Kế toán sẽ hạch
toán vào các sổ, thẻ chi tiết của từng phần hành.
- Hạch toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp có chức năng tổng hợp các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lên báo
cáo định kỳ gửi lên Ban lãnh đạo. Báo cáo gồm cả báo cáo Tài chính và Báo cáo
quản trị.
2.3.2. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể
2.3.2.1. Phần hành vốn bằng tiền: Đây là phần hành rất quan trọng của kế
toán. Vốn vằng tiền là một bộ phận của vốn kinh doanh thuộc loại tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu trong quy trình bán hàng và thanh toán.
Đối với tiền mặt, sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Chứng từ
của tiền mặt gồm:
- Phiếu thu tiền mặt
- Phiếu chi tiền mặt
- Biên lai thu tiền
- Giấy đặt cọc tiền xe
- Các giấy tờ kèm theo như: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu xuất kho, hóa đơn
bán hàng của nhà cung cấp, các hợp đồng khai thác sản phẩm dịch vụ hàng
hóa, hợp đồng góp vốn liên doanh liên kết của đơn vị.
Tài khoản sử dụng là TK 111 cùng các tiểu khoản của TK 111.
Đối với tiền gửi Ngân hàng, đây là một hình thức cất giữ tiền mặt. Do công
nghệ thông tin phát triển nên các phần mềm và dịch vụ của Ngân hàng cũng phát
triển theo, việc thanh toán và giao dịch qua Ngân hàng lại càng tiện lợi.
TK sử dụng: TK 112 cùng các tiểu khoản.
Chứng từ Ngân hàng gồm: Giấy báo Nợ, báo Có, Uỷ nhiệm chi, Séc, Giấy nộp
tiền, hợp đồng bảo lãnh, thế chấp….
Trình tự ghi sổ chung của phần hành hạch toán vốn bằng tiền:
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển phiếu thu:
Sơ đồ 6: Sơ đồ luân chuyển phiếu Chi
Nộp tiền
(Người nộp tiền)
Lập phiếu thu
(KToán Tiền mặt)
Kí phiếu thu
( KTT, Thủ trưởng đvị)
Thu tiền
(Thủ quỹ)
Ghi sổ
(Kế toán)
Lưu, bảo quản
chứng từ
(kế toán)
Đề nghị chi tiền
(Người có nhu cầu)
Duyệt lệnh chi
(KTT,thủ trưởng)
Viết phiếu chi
( Kế toán)
Kí phiếu chi
(KTT,Thủ trưởng)
bảo quản, lưu trữ
(Kế toán)
Ghi sổ
(Kế toán)
Chi tiền
(Thủ quỹ)
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành Tiền mặt, TGNH
Phần hành tiền mặt. TGNH tháng 10/2010 có 1 số nghiệp vụ như sau:
- Ngày 01/10: rút sec về quỹ tiền mặt 10.000.000 VNĐ
- Ngày 03/10: Thu tiền đặt cọc khách hàng 10.000.000 VNĐ
- Ngày 31/10: Chi trả tiền lương cho nhân viên 35.000.000VNĐ và
đóng bảo hiểm, quỹ công đoàn cho nhân viên công ty là
18.200.000VNĐ.
- Ngày 31/10: Khách hàng thanh toán tiền hàng 500.000.000VNĐ
Sơ đồ 8: Sơ đồ chữ T tài khoản Tiền mặt
Chứng từ gốc
Sổ Quỹ Sổ kế toán chi
tiết TK 111,
112
Chứng từ ghi
sổ
Sổ Cái TK
111, 112
Sổ đăng kí
chứng từ sổ
sách
Sổ tổng hợp
TK 111, 112
Báo cáo kế
toán
Bảng cân đối
số phát sinh
TK 111, 112
TK 111 (VNĐ)
TK 112 ĐK: 50.640.000 TK 334
10.000.000 10.000.000 35.000.000 35.000.000
TK 131 TK 338
10.000.000 10.000.000 18.200.000 18.200.000
….. …..
312.158.000 295.132.000
CK: 67.666.000
Sơ đồ 9: Sơ đồ chữ T tài khoản TGNH
TK 112 (1.000VNĐ)
TK131 ĐK: 1.250.345 TK 111
500.000 500.000 10.000 10.000
…. ….
25.015.231 25.598.145
CK: 667.431
2.3.2.2. Phần hành NVL, CCDC
- TK sử dụng: TK 152,153, 642,242 và một số TK liên quan khác.
- Chứng từ kế toán phần hành NVL, CCDC gồm: Bảng phân bổ NVL, CCDC;
Hoá đơn bán hàng, Biên bản kiểm kê, bảng tính khấu hao…
- Sổ sách kế toán gồm: Thẻ kho, Sổ chi tiết và sổ Cái TK 142,242,152,153,642;
bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC, chứng từ ghi sổ TK 152,153, Sổ đăng kí chứng
từ.
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành NVL, CCDC
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu
Phiếu NK-XK
Bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái TK 152,153
Bảng cân đối số PS
Sổ ( thẻ) KT chi
tiết tùy theo
phương pháp
hạch toán chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ đăng kí
CTGS
Trích một số nghiệp vụ xảy ra trong tháng 10/2009 liên quan đến phần hành NVL,
CCDC của công ty:
- Ngày 02/10: Công ty thêm mua bình thuỷ dùng để tiếp khách cho
công ty, số tiền 1.200.000VNĐ
- Ngày 31/10: Công ty tiến hành trích khấu hao CCDC trong tháng là
14.200.000VNĐ.
Sơ đồ 11: Sơ đồ chữ T tài khoản 153:
TK 111 TK 153 (VNĐ) TK 642
ĐK: 84.152.000
1.200.000 1.200.000 14.200.000 14.200.000
2.546.000 27.254.000
CK: 59.444.000
2.3.2.3. Phần hành hạch toán TSCĐ
Chứng từ gồm:
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Quyết định tăng (giảm) TSCĐ.
- Thẻ tài sản cố định.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
Tài khoản sử dụng: 211, 212, 213, 214, 642 và một số TK liên quan khác
Sổ kế toán sử dụng bao gồm:
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng.
- Sổ TSCĐ.
- Sổ cái TK 211, 212, 213, 214.
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành TSCĐ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Trong tháng 10/2009 có xảy ra 1 số nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ của công ty
như sau:
Chứng từ tăng
giảm TSCĐ
Bảng phân bổ
KH TSCĐ
Bảng kê chi phí
KHTSCĐ
Sổ Cái TK 211, 212, 213,
214
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ TSCĐ
Báo cáo kế toán
Trích khấu
hao
- Ngày 12/10: Công ty mua thêm 01 máy tính cho phòng kê toán, số tiền
5.000.000VNĐ
- Ngày 31/10: Công ty thanh lý TSCĐ có nguyên giá là 67.458.000 VNĐ, đã
khấu hao hết.
Sơ đồ 13: Sơ đồ chữ T tài khoản 211
TK 111 TK 211 ( 1.000VNĐ) TK 241
ĐK: 954.845
5.000 5.000 67.458 67.458
…. ….
64.256 76.125
CK: 942.976
.3.2.4: Tổ chức hạch toán tiền lương
- TK sử dụng: 334, 338 và một số TK liên quan khác
- Chứng từ kế toán: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu chi
lương.
- Sổ sách kế toán bao gồm: Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương,
Sổ chi tiết TK 334, 338, Chứng từ ghi sổ TK 334, 335, 338, Sổ đăng kí chứng từ ghi
sổ, Sổ cái các TK 334, 335, 338.
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành tiền lương
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Phần hành kế toán lương trong tháng 10/2009 có một số nghiệp vụ như sau:
- Ngày 01/10: Tính ra số tiền lương phải trả nhân viên là 35.000.000VNĐ,
số tiền đóng BHXH, BHYT, Quỹ công đoàn công ty là 18.200.000VNĐ
- Ngày 31/10: Thanh toán tiền lương cho nhân viên là 35.000.000VNĐ,
đóng BHXH, BHYT, Quỹ công đoàn công ty là 18.200.000VNĐ
TK 111 TK 334 (1.000VNĐ) TK 642
ĐK: 1.000
Bảng thanh
toán lương
Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ
Lương & BHXH
Sổ đăng kí
CTGS
Sổ cái TK
334, 335, 338
Sổ chi tiết TK
334, 338
Sổ TH chi tiết
TK 334, 338
BCTC
Bảng cân đối PS
Chứng từ gốc
tiền lương
35.000 35.000 35.000 35.000
… …
76.980 78.980
CK: 3.000
Sơ đồ 15: Sơ đồ chữ T tài khoản 334
TK 111 TK 338 (1.000VNĐ) TK 642
ĐK: 4.782
18.200 18.200 18.200 18.200
… …
23.450 21.450
CK: 2.782
Sơ đồ 16: Sơ đồ chữ T tài khoản 338
2.3.2.5: Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ kế toán bao gồm:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất
+ Phiếu thu tiền mặt
+ Giấy báo có của ngân hàng
+ Bảng kê hàng hóa bán ra
+ Chứng từ bảng kê tính thuế
- Nhóm tài khoản sử dụng: TK 511, 521, 632, 156, 131, 333, 642, 911, 421
- Sổ sách kế toán bao gồm: Sổ chi tiết giá vốn, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi
tiết và tổng hợp chi tiết các TK trong phần hành, chứng từ ghi sổ, sổ đăng
kí chứng từ, số Cái các TK trong phần hành.
Sơ đồ 17: Trình tự hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Phần hành xác định kết quả kinh doanh trong tháng 10/2009 có 1 số nghiệp vụ
sau:
- Kết chuyển doanh thu bán hàng trong tháng là 20.368 triệu đồng
HĐBH, CTừ thanh toán,
Phiếu nhập, xuất
Chứng
từ ghi sổ
Sổ đăng kí
chứng từ
Sổ Cái các TK trong
phần hành
Bảng cân đối số PS
BCTC
Sổ chi
tiết TK
632, 511
Sổ tổng
hợp chi
tiết TK
- Kết chuyển giá vốn hàng bán ra trong tháng là 20.012 triệu đồng.
TK 632 TK 911 (triệu đồng) TK 511
20.012 20.012 20.368 20.368
… …
20.752 20.752
Sơ đồ 18: Sơ đồ chữ T tài khoản 911
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI CARMAX
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, mỗi doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tồn tại
và phát triển. Với hoạt động chủ yếu là thương mại, công ty dù thành lập chưa lâu,
còn non trẻ nhưng cũng đã có những bước phát triển đáng kể. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, tất cả các thành viên công ty đều nỗ lực hết mình để cùng công ty
vượt qua khó khăn và đứng vững.
Trong thời gian thực tập, em đã có cơ hội tìm hiểu thực tế công tác kế toán,
được làm quen và tiếp cận thực tế, giúp cho vốn kiến thức khi học ở trường được
củng cố và hoàn thiện. Qua thời gian ngắn ngủi tìm hiểu về công ty TNHH TM
CARMAX, đặc biệt là phòng Kế toán, có một số vấn đề quan tâm như sau:
Ưu điểm:
Do phòng kế toán nhân lực ít nên việc tổ chức quản lý rất dễ dàng, thuận tiện.
Các kế toán đều là những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành kế toán, đặc
biệt là có thâm niên trong ngành kinh doanh ô tô. Kế toán có nhiệt huyết công việc,
có tính sáng tạo, trách nhiệm cao.
Nhược điểm:
Do công việc kế toán nhiều mà số lượng kế toán không nhiều, nên không đáp
ứng được yêu cầu kịp thời, chính xác của thông tin qua các Báo cáo định kỳ. Việc tập
hợp các chứng từ còn chậm trễ, theo quy định thì cuối tháng ở các công trình phải tập
hợp chứng từ rồi gửi về phòng kế toán nhưng trên thực tế thì không phải lúc nào
chứng từ cũng về vào cuối tháng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên có cả nguyên
nhân như việc viết hóa đơn của nhà cung cấp có sự chậm trễ, việc vận chuyển cũng
gặp trục trặc,.. nhưng những điều này gây ảnh hưởng tới đến việc hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như ảnh hưởng tới việc nghiệm thu, bàn giao, thanh
toán hàng hóa cho khách hàng.
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán
Công ty TNHH Thương mại CARMAX đã ra quyết đinh tổ chức công tác kế
toán rất rõ ràng và phổ biến cho nhân viên công ty. Ban lãnh đạo công ty cùng phòng
kế toán đã rất nỗ lực hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Nhìn chung, việc tổ chức
công tác kế toán của công ty TNHH TM CARMAX có những đặc điểm sau:
Ưu điểm:
Hệ thông sổ sách của công ty được tổ chức khá đầy đủ và chi tiết tới các tình
huống cụ thể. Hình thức ghi sổ kế toán là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Đây là hình
thức ghi sổ kế toán phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty. Công ty áp dụng
phần mềm kế toán FAST nên việc lên sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện tự động,
chính xác. Công ty luôn tổ chức bộ phận nhận chứng từ, kiểm tra và lưu giữ chứng
từ rất cẩn thận vì đây là chứng từ kế toán rất quan trọng để chứng minh cho việc các
nghiệp vụ kế toán phát sinh diễn ra và hoàn thành. Chứng từ được sắp xếp hợp lý,
thuận tiện cho công việc tra tìm chứng từ khi cần.
Nhược điểm:
Dù công tác kế toán có những thành tựu đáng kể, nhưng nó vẫn có những tồn
tại cần được khắc phục. Chứng từ đôi khi không được lập cùng thời điểm phát sinh
nghiệp vụ. Từ đó, gây ra một số vấn đề không tốt như bỏ quên hay trùng phiếu, đặc
biệt là phiếu thu chi tiền mặt.
Nhìn chung, bộ máy kế toán công ty TNHH Thương mại CARMAX tương đối
đầy đủ và hoàn thiện. Việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán có những
bước cải tiến để công việc kế toán được dễ dàng và trôi chảy hơn. Bên cạnh đó,
phòng kế toán cũng cố một số điều cần lưu ý và sửa chữa, khắc phục để bộ máy kế
toán hoàn thiện và phát triển hơn.
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX .......................................................................1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại Carmax.
2
1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH Thương
mại CARMAX .....................................................................................................4
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại CARMAX 4
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
CARMAX ..................................................................................................4
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................9
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại
CARMAX. ......................................................................................................... 12
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ
THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX. ....... 16
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại CARMAX. ..... 16
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ................................................... 16
2.1.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung ........... 19
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH TM CARMAX. ................... 19
2.2.1. Các chính sách kế toán chung. ........................................................ 19
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .................................. 20
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................. 23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán .................................... 31
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ................................................... 33
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể: ....................................................... 33
2.3.1. Tổ chức hạch toán chung ................................................................ 33
2.3.2. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể ......................................... 35
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX. .......... 46
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán: .............................................................. 47
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán: ........................................................ 48
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- KT: Kế toán
- BCTC: Báo cáo tài chính
- CTGS: Chứng từ ghi sổ
- TNHH TM: Trách nhiệm hữu hạn thương mại
- TSCĐ: Tài sản cố định
- KQKD: Kết quả kinh doanh
- CĐKT: Cân đối kế toán
- NVL: Nguyên vật liệu
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- XDCB: Xây dựng cơ bản
- KTT: Kế toán trưởng
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- HM TSCĐ HH: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
- BĐS ĐT: Bất động sản đầu tư
- KKTX: Kê khai thường xuyên
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Đăng kí kinh doanh của công ty TNHH Thương mại CARMAX: .......2
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây:............. 13
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán năm 2007-2008-2009 ........................................... 14
DANH MỤCSƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Lưu đồ quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa ..........................................6
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM CARMAX .......9
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 18
Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. .......................... 32
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển phiếu thu: ........................................................ 36
Sơ đồ 6: Sơ đồ luân chuyển phiếu Chi ................................................................ 36
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành Tiền mặt, TGNH ...................... 37
Sơ đồ 8: Sơ đồ chữ T tài khoản Tiền mặt ........................................................... 37
Sơ đồ 9: Sơ đồ chữ T tài khoản TGNH ............................................................... 38
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành NVL, CCDC ........................... 39
Sơ đồ 11: Sơ đồ chữ T tài khoản 153: ................................................................. 40
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành TSCĐ ...................................... 41
Sơ đồ 13: Sơ đồ chữ T tài khoản 211 .................................................................. 42
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ hạch toán phần hành tiền lương ............................... 42
Sơ đồ 15: Sơ đồ chữ T tài khoản 334 .................................................................. 44
Sơ đồ 16: Sơ đồ chữ T tài khoản 338 .................................................................. 44
Sơ đồ 17: Trình tự hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ......... 45
Sơ đồ 18: Sơ đồ chữ T tài khoản 911 .................................................................. 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 761_4716.pdf