Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia

LỜIMỞ ĐẦU eeghff 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định. Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và ngược lại. Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao dịch. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép so sánh việc kinh doanh các năm hoạt động liền kề của doanh nghiệp hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy được khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn hoặc nhỏ để đưa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty. - Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website - Phương pháp được dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, ngoài ra còn dùng các phương khác như phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối. 4. Phạm vi ngiên cứu: Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia từ năm 2007 đến 2009 và đưa ra biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty. 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề: Kết cấu chuyên đề luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các thành phần chính như sau: Chương I: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính Chương II: Giới thiệu khái quát về Công CP ĐT XD Phú Hưng Gia Chương III: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú Hưng Gia Chương IV: Biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú Hưng Gia

doc79 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4679 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền từ hoạt động tài chính Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được Tiền chi trả nợ gốc vay Cổ tức, lợi nhuận đã cho cho chủ sở hữu Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 149.900.000.000 -73.340.000.000 - 76.560.000.000 5.968.599.700 -91.761.851.801 -10.000.000.000 -95.793.252.101 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -44.019.649.824 5.008.657.968 Tiền và tương đương tiền đầu kỳ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 50.306.887.446 -294.254 6.286.943.368 - Tiền tồn cuối kỳ 6.286.943.368 11.295.601.336 Nguồn: Phòng kế toán Theo bảng số liệu Bảng 3.7 ta thấy rằng, nguồn tiền chính trong năm 2009 của Công ty là từ hoạt động kinh doanh, còn năm 2008 chủ yếu là hoạt động tài chính. Luồng tiền chính của công ty trong năm 2009 là chủ yếu thu về từ hoạt động kinh doanh là dấu hiệu tốt hơn so với năm 2008 (vào năm 2008 đã đầu tư khá nhiều vào hoạt động kinh doanh lên đến con số 102.305.784.377 đồng). Năm 2009, hoạt động đầu tư tăng 32.627.766.264 đồng và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 68.174.143.805 đồng, do các khoản phải thu tăng 54.034.001.338 đồng, hàng tồn kho giảm là 10.326.041.874 đồng và các khoản phải trả tăng. Đặc biệt tiền chi vào góp vốn với đơn vị khác năm 2009 đã giảm mạnh hoàn toàn không chi so với năm 2008. Năm 2009, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (là 68.174.143.805 đồng) lớn hơn so với lợi nhuận sau thuế của Công ty (là 17.965.542.448 đồng) đây là một dấu hiệu tốt sau khi phải trải qua năm 2008 với đầy khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như thời kỳ bất động sản gần như “đóng băng”. Dòng tiền năm 2009 từ hoạt động kinh doanh lớn hơn so với các chi phí đầu tư góp vốn, như vậy Công ty dễ dàng tài trợ bằng tiền cho các khoản đầu tư . 3.1.3.2. Phân tích các khoản thu – chi trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Theo số liệu Bảng 3.7, năm 2009 Công ty có tiền được tạo ra từ hoạt động kinh doanh là 68.174.143.805 đồng chiếm 24,77% với doanh thu thuần là 275.241.572.067 đồng chứng tỏ Công ty đã thu tiền nhiều hơn chi tiền ( từ hoạt động đầu tư 32.627.766.264 chiếm 11,85%: thu nhiều hơn chi, từ hoạt động tài chính -95.793.252.101 chiếm -34.80 %: chi nhiều hơn thu), năm 2008 thì tiền thu từ hoạt động kinh doanh chỉ chiếm -107,63%: chi nhiều hơn thu. Một luồng thu đáng kể vào năm 2008 đó là tiền vay ngắn hạn và dài hạn nhận được so với năm 2009 nhiều hơn rất nhiều. Năm 2009 chi phí khấu hao chiếm tỉ trọng không lớn lắm là 0.59% doanh thu thuần. Như vậy năm 2009 công ty đã có những dấu hiệu tích cực trong hoạt động kinh doanh của mình, đó là điều đáng mừng trong tương lai của Công ty dòng tiền đang có xu hướng gia tăng và sự ổn định hơn về kinh tế trong năm 2009 đã làm tình hình tài chính của công ty khả quan hơn thừa đủ khả năng tài trợ cho việc mua sắm , xây dựng tài sản cố định. Năm 2008 và 2009, Công ty đã chấp hành đóng đủ các khoản thuế của doanh nghiệp và không trì hoãn thuế thể hiện việc chấp hành nghiêm chỉnh theo pháp luật. Năm 2009, tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp đã giảm mạnh so với năm trước cho thấy khả năng thanh khoản của công ty đã bắt đầu có xu hướng giảm mạnh. 3.1.3.3. Phân tích một số tỷ số tài chính chủ yếu: Phân tích dựa theo số liệu Bảng 3.1 và Bảng 3.7: Tỉ số phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh: + Dòng tiền trên tổng tài sản = CFO = 13,22% Tổng tài sản bình quân Trong đó: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) = 68.174.143.805 đồng Tổng tài sản bình quân = (502.254.834.926+529.186.843.445) : 2 = 515.720.839.185,5đồng Dòng tiền của Công ty được sử dụng cải thiện hơn nhiều, tỷ số 13,22% này là khá tốt. + Dòng tiền trên vốn chủ sở hữu = CFO = 42,56% Vốn chủ sở hữu bình quân Việc công ty sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh là rất hiệu quả, công ty đã biết sử dụng vốn của mình một cách rất hợp lý. Các tỷ số về khả năng thanh toán: + Tỷ số khả năng trả nợ = CFO = 19,26% Tổng nợ phải trả bình quân Mỗi đồng nợ phải trả của công ty được đảm bảo thanh toán bởi 19,26 đồng từ hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính tương đối bất ổn định. + Tỷ số khả năng trả nợ ngắn hạn = CFO = 47,29% Nợ ngắn hạn bình quân Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khá tốt từ dòng tiền hoạt động kinh doanh. + Tỷ số khả năng trả hết nợ dài hạn = CFO = 32,48% Nợ dài hạn bình quân Công ty phải mất thời gian để có thể trả nợ, nhưng nó không quá dài doanh nghiệp vẫn có khả năng trả nợ. Tóm lại, sau một năm kinh tế đầy khó khăn thì Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Phú Hưng Gia đã có những bước cải thiện tốt.Việc quản lý của công ty là khá tốt, doanh thu từ hoạt động kinh doanh luôn được đảm bảo, đây là hoạt động chính của doanh nghiệp khi nó ổn định và tăng so với năm 2008 là một điều đáng mừng cho tình hình tài chính của doanh nghiệp là có một luồng thu đáng kể đó là tiền vay ngắn hạn và dài hạn nhận được. Các chỉ số dòng tiền đều rất khả quan, cho thấy vị thế của doanh nghiệp đang được tăng cường về tiền mặt dẫn đến chất lượng lợi nhuận được cải thiện. Tuy có chút vấn đề về trả nợ từ dòng tiền hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn có thể đảm bảo được tốt dòng tiền của chính mình. 3.2. Phân tích các tỷ số tài chính: 3.2.1. Các tỷ số thanh toán: 3.2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời: Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn, nó chỉ ra phạm vi , qui mô mà các yêu của các chủ nợ được trang trãi bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thas2nh tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008 = 390.198.329.657 = 3,12 lần 125.222.515.209 Năm 2009 = 451.382.182.314 = 2,77 lần 163.089.890.178 Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2009 so với năm 2008 thấp hơn và thấp hơn mức 50%. Điều này cho thấy: Tình hình tài sản lưu động năm 2009 tăng hơn so với năm 2008 có thể là do tăng doanh thu, đồng thời mức nợ ngắn hạn của Công ty cũng tăng đưa đến tỷ số này thấp hơn so với năm 2008 nhưng cũng không phải là một xu hướng xấu. Tỷ số thanh toán hiện thời tuy không quá thấp để làm giảm khả năng thanh toán của Công ty. Với tỷ số là 2,77 lần so với nợ ngắn hạn và doanh nghiệp chỉ cần 36% (163.089.890.178/451.382.182.314) trị giá tài sản lưu động đã đủ để thanh toán các nợ đến hạn. Trong hai năm qua Công ty đã không có sự biến đổi lớn về khả năng thanh toán hiện hành. Nó thể hiện khả năng trả ở mức độ thấp đây cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. 3.2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số thanh toán nhanh 2008 = (Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn = 0,24% Tỷ số thanh toán nhanh 2009 = (Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + khoản phải thu ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn = 0,55% Qua tỷ số hai năm cho thấy Công ty duy trì một mức tài sản khả năng chuyển thành tiền không đáp ứng đủ thanh toán nợ ngắn hạn, với kết quả đưa ra rất nhỏ (năm 2008 là 0,24; năm 2009 là 0,55). Tuy năm 2009 Công ty có cải thiện trong việc thanh toán nợ cao hơn so với năm 2008, có sự giải quyết nhanh trong việc trả nợ. 3.2.1.3. Mối quan hệ giữa hai tỷ số tài chính này: - Là thước đo khả năng thanh toán có thể trả nợ của doanh nghiệp. - Cùng có tính năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong khoảng thời gian ngắn dưới một năm. - Là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để đưa đến ngân hàng khi cần, có thể nhanh chóng đổi thành tiền mặt. - Tỷ số thanh toán hiện hành bao gồm hàng tồn kho, còn tỷ số thanh toán nhanh không bao gồm hàng tồn kho. - Tỷ số thanh toán nhanh có khả năng thanh toán kém vì khả năng mất giá cao. - Cùng giúp doanh nghiệp thanh toán các khoản nợ trong khoảng thời gian ngắn. 3.2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ: 3.2.2.1. Tỷ số nợ: Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008 = 343.965.310.340 = 0,68 hay 68% 502.254.834.926 Năm 2009 = 364.134.189.472 = 0,69 hay 69% 529.186.843.445 Ta thấy, tỷ số nợ hai năm gần bằng nhau, không sự biến động lớn ở năm 2009. Cho thấy trong hai năm công ty đã tăng liên tục nguồn vốn tự có cụ thể là tăng vốn điều lệ và gia tăng nguồn vốn từ lợi nhuận để laị mà không chia hết cho các chủ sở hữu. Tỷ số vượt quá xa mức 50%, có thể nói là quá cao dẫn đến lợi nhuận gia tăng nhanh và Công ty có khả năng toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp đây là biểu hiện sự bất lợi cho các chủ nợ nhưng có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và với tỷ số như trên Công ty khó có thể huy động vốn thêm bằng cách đi vay để tiến hành kinh doanh sản xuất. 3.2.2.2. Tỷ số đảm bảo nợ: Tỷ số đảm bảo nợ là tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu: DER = Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn chủ sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các khoản lãi phải trả và nợ ròng. Áp dụng công thức điển hình: DER năm 2008 = 343.965.310.340 = 2,22 > 1 155.228.459.797 DER năm 2009 = 364.134.189.472 = 2,23 > 1 163.043.437.221 Hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của Công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ. Hệ số năm 2008 và 2009 nhỏ nên nợ phải trả chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn do đó Công ty ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Thực tế, nợ phải trả chiếm hơn gấp 2 lần so với nguồn vốn chủ sở hữu chứng tỏ là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên Công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là Công ty sẽ càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Hệ số này cũng sẽ khiến cho các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho Công ty vay hay không. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, Công ty phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Vì Công ty là doanh nghiệp có tham gia kinh doanh bất động sản đã và đang triển triển khai một vài dự án bất động sản. Do phần vốn hạn chế, Công ty đã huy động thêm nguồn vốn kinh doanh từ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu căn hộ chung cư để thực hiện các dự án này. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành về chế độ và nội dung báo cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp thì các khoản thu từ việc huy động nguồn vốn kinh doanh như trên khi chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và kết quả sản xuất - kinh doanh thì không tính vào phần vốn chủ sở hữu, mà phải tính vào khoản nợ phải trả, mặc dù thực chất đây không phải là khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao tăng hơn gấp đôi (năm 2009 là 2,23 lần). 3.2.2.3. Tỷ số thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số thanh toán vãy vay = Lợi tức trước thuế + Lãi vay Lãi vay Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008 = 5.969.367.163 + 19.000.000 = 315,18 lần 19.000.000 Năm 2009 = 23.450.935.607 + 0 0 Năm 2008, thu nhập của Công ty cao gấp 315,18 lần chi phí trả lãi, cho thấy khả năng trả lãi vay của Công ty rất cao cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản cao. Khả năng thanh toán lãi vay cao cho thấy một tình trạng gia tăng trong hoạt động kinh tế có thể làm tăng Lãi trước thuế và lãi vay lên đến mức dư lãi mà công ty sẽ trả, do đó khả năng thanh toán tốt nợ vay. Song, vào năm 2009 Công ty hầu như không chi một đồng cho chi phí lãi vay, cho thấy khả năng trả lãi vay rất thấp thể hiện khả năng sinh lợi tài sản thấp làm suy giảm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Công ty cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một Công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình. 3.2.3. Các tỷ số hoạt động ( hay hiệu suất sử dụng tài sản) 3.2.3.1. Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Dựa vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008: 23.887.508.044 x 360 = 90,47 ngày 95.056.347.716 Năm 2009: 77.690.951.908 x 360 = 101,62 ngày 275.241.572.067 Kỳ thu tiền bình quân năm 2009 cao hơn so với năm 2008, cao hơn so với mức trung bình 30 ngày, mức chênh lệch này đánh giá chưa tốt cho Công ty. 3.2.3.2. Vòng quay tồn kho: Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008 : 80.350.076.120 = 0,11 lần (355.342.607.422):2 Năm 2009 : 242.726.858.029 = 0,34 lần (358.882.208.310):2 Hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng hệ số này thấp cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là Công ty sẽ bị rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này thấp có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng Công ty bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. 3.2.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định, tỷ số này càng cao càng tốt vì nó cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Tài sản cố định Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008: 95.056.347.716 = 8,32 lần 11.425.531.396 Năm 2009: 275.241.572.067 = 23,38 lần 11.772.704.211 Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2009 tăng rất nhiều so với năm 2008. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản cố định của Công ty rất tốt. Công ty đã có biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của tài sản cố định. 3.2.3.4. Vòng quay tài sản: Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là trong một năm tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần. Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008: 95.056.347.716 = 0,19 lần 502.254.834.926 Năm 2009: 275.241.572.067 = 0,52 lần 529.186.843.445 Vòng quay của Tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 nhưng so ra vẫn còn thấp. Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty rất thấp. Kết hợp với các tỷ số tài chính ở trên có thể cho thấy nguyên nhân chính làm cho hiệu suất sử dụng tài sản rất thấp hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp. Cần phải điều chỉnh lại hệ số vòng quay hàng tồn kho của Công ty. 3.2.4. Các tỷ số doanh lợi hay tỷ số suất lợi nhuận: 3.2.4.1. Tỷ lệ lãi gộp: Hệ số biên lợi nhuận gộp còn gọi là hệ số tổng lợi nhuận hoặc tỷ lệ lãi gộp được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu. Công thức tính hệ số biên lợi nhuận gộp như sau: Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu Trong đó: Lợi nhuận gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán Trong một số trường hợp, doanh thu được thay bằng doanh thu thuần và tỷ lệ lãi gộp được tính bằng công thức: Hệ số biên lợi nhuận gộp (%) = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó. Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008: 14.706.271.596 = 0,15 % 95.056.347.716 Năm 2009: 32.514.714.038 = 0,12 % 275.241.572.067 Hệ số biên lợi nhuận gộp năm 2009 thấp hơn so với năm 2008, hệ số biên lợi nhuận gộp năm 2009 là 0,12% tức là một công ty sẽ tạo ra được 0,0012 đồng thu nhập trên mỗi đồng doanh thu bán hàng. Thu nhập giảm là dấu hiệu không tốt điều đó có nghĩa là hệ số biên lợi nhuận gộp của Công ty chưa được cải thiện tốt. Như vậy Công ty cần tăng lợi nhuận gộp thì hệ số biên lợi nhuận gộp sẽ tăng theo tỉ lệ tương ứng. 3.2.4.2. Doanh lợi tiêu thụ (ROS): Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale) phản ánh mức sinh ời trên doanh thu. Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ. Doanh lợi tiêu thụ = Lợi tức sau thuế Doanh thu thuần Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,04 hay 4% 95.055.347.716 Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,07 hay 7% 275.241.572.067 Mức doanh lợi tiêu thụ năm 2009 cao hơn năm 2008 nhưng giữa hai năm thay đổi tương đối bé, lợi tức sau thuế gia tăng là do Công ty tăng mức doanh thu tiêu thụ, ở mức 4% và 7 % trong hai năm cho thấy Công ty đã sử dụng chi phí của doanh nghiệp tương đối nhiều. Do đó Công ty cần có biện pháp quản lý các loại chi phí nhằm giảm thấp chi phí để gia tăng mức sinh lợi. 3.2.4.3. Doanh lợi tài sản (ROA): Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA: Return on asset) phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư. Doanh lợi tài sản = Lợi tức sau thuế Tổng tài sản Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,008 hay 0.8% 502.254.834.926 Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,034 hay 3,4% 529.186.843.445 Doanh lợi tài sản của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 cho thấy việc sử dụng tài sản của Công ty tốt hơn. Tuy nhiên với những giá trị này thì lại quá thấp điều này có thể chứng minh rõ hơn qua hai tỷ số doanh lợi tiêu thụ thấp và vòng quay tài sản cũng thấp nghĩa là khả năng sinh lời của Công ty thấp và việc tổ chức sử dụng tài sản của Công ty cũng không đạt yêu cầu. 3.2.4.4. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE: Return on equity) phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi tức sau thuế Vốn chủ sở hữu Áp dụng công thức điển hình: Năm 2008: 4.011.601.591 = 0,026 hay 2,6% 155.228.459.797 Năm 2009: 17.965.542.448 = 0,11 hay 11% 163.043.437.221 Doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2009 tăng cao hơn năm 2008 nhưng vẫn chưa đáng kể. Song, nếu so với doanh lợi tài sản năm 2009 thì tăng cao hơn rất nhiều là do Công ty đã sử dụng tỷ số nợ cao. 3.3. Phân tích tài chính Du Pont: Phương pháp Du Pont cho thấy tác động tương hổ giữa các tỷ số tài chính, nghĩa là phản ánh mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số : Vòng quay tài sản, doanh lợi tiêu thụ, tỷ số nợ và doanh lợi vốn chủ sở hữu. Ta có: ROE = Lợi tức sau thuế = Lợi tức sau thuế x Doanh thu thuần x Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Mà ROA = Lợi tức sau thuế x Doanh thu thuần = ROS x Vòng quay tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Với ROS = Lợi tức sau thuế ; Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản EM = Tổng tài sản : Số nhân vốn Vốn chủ sở hữu Từ đó, ta có phương trình Du Pont mỡ rộng: ROE = ROS x Vòng quay tài sản x EM Áp dụng phân tích tài chính Du Pont đối với Công ty Phú Hưng Gia: Bảng 3.8. Bảng số liệu phân tích tài chính Du Pont Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Vòng quay tài sản 0,19 0,52 Doanh lợi tiêu thụ (ROS) 4 7 Số nhân vốn (EM) 3,24 3,25 Doanh lợi tài sản (ROA) 0,8 3,4 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 2,5 11,83 Dựa vào Bảng 3.8, dễ nhận thấy ROE của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là do cả ROA và EM tăng. Trong đó, ROA tăng là do độ tăng vòng quay tài sản tăng mạnh hơn độ tăng của ROS nên không thể bù được. ROE của năm 2009 so với năm 2008 là tăng lên đáng kể đặc biệt do ROA tăng nhiều còn EM tăng không đáng kể. Số nhân vốn EM giữa hai năm không có biến động lớn. Như vậy các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến ROE của Công ty là ROA, ROS và Vòng Quay tài sản. Do đó, để nâng cao hiệu quả tài chính Công ty cần có chính sách cụ thể đối với các yếu tố cấu thành lên các chỉ số trên. Công ty có thể tăng ROA bằng cách: - Tăng ROS: bằng cách thực hiện chính sách tiết kiệm chi phí. - Tăng vòng quay tài sản: bằng cách là hiệu quả vốn đầu tư vào từng loại tài sản phải cao hơn. Mặc khác: ROE = ROA , 1 – Tỷ số nợ Như vậy, ta thấy tỷ số nợ tỷ lệ thuận với ROE nghĩa là tỷ số nợ càng tăng thì tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng giảm, nhưng nếu Công ty vược qua được thì sẽ làm ROE tăng. 3.4. Phân tích nguồn và sử dụng vốn: 3.4.1. Bảng kê nguồn và sử dụng vốn: Bảng kê nguồn và sử dụng vốn là một trong những dụng cụ hữu hiệu cho Ban quản trị tài chính của Công ty, mục đích là chỉ rõ vốn phát sinh từ đâu và được sử dụng phù hợp theo thời gian. Bảng 3.9. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Nguồn vốn Sử dụng vốn Tài sản Tiền mặt Tồn kho Các khoản phải thu Tài sản cố định Nguyên giá Khấu hao 6.286.943.368 355.342.607.422 23.887.508.044 11.425.531.396 12.750.178.363 1.324.646.967 11.295.601.336 358.882.208.310 77.690.951.908 11.772.704.211 14.042.412.099 2.269.707.888 5.008.657.968 3.539.600.888 - - - 945.060.921 - - 13.293.252.101 - - 7.814.977.424 - - 53.803.443.864 - 1.292.233.736 - 7.154.580.108 Tổng cộng 502.254.834.926 529.186.843.445 Nguồn vốn Các khoản phải trả Nợ tích luỹ Vay ngắn hạn Vay dài hạn Vốn điều lệ Lợi nhuận để lại 1.391.279.455 - 76.093.252.101 72.500.000.000 100.000.000.000 8.780.075.008 8.545.859.563 - 62.800.000.000 - 100.000.000.000 16.595.052.432 Tổng cộng 502.254.834.926 529.186.843.445 30.601.549.302 62.250.257.708 Nguồn: Phòng kế toán Qua số liệu Bảng 3.9, ta thấy Công ty tìm nguồn vốn bằng cách giảm bớt vay ngắn hạn, tăng tiền mặt dự trữ, tăng khấu hao, tăng nợ ngắn hạn, tăng lợi nhuận để lại…Vốn tổng cộng so các nguồn trên cung ứng tổng cộng nguồn vốn là 4.015.045.100 đồng. Bên cạnh sử dụng vốn, ta thấy Công ty đã gia tăng tài sản cố định trị giá 1.292.233.736 đồng. Các khoản phải thu tăng cao vì doanh thu tăng Công ty cần vốn để thoả mãn nhu cầu tài sản lưu động và nhu cầu tăng tài sản cố định. Năm 2008 Công ty đã phát triển bằng cách vay dài hạn nhưng sang năm 2009 Công ty quyết định sử dụng các nguồn tài trợ bằng vốn tự có để phát triển. 3.4.2. Bảng phân tích nguồn và sử dụng vốn: Bảng phân tích này cho thấy những trọng điểm của việc sử dụng vốn và những nguồn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn Bảng 3.10. Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Sử dụng vốn Tăng các khoản phải thu Tăng các khoản phải trả Tăng tài sản cố định 53.803.443.864 7.154.580.108 1.292.233.736 86,43% 11,49% 2,08% Tổng cộng 62.250.257.708 100% Nguồn vốn Tăng dự trữ tiền Tăng hàng tồn kho Tăng khấu hao tài sản cố định Giảm vay ngắn hạn Tăng lợi nhuận để lại 5.008.657.968 3.539.600.888 945.060.921 13.293.252.101 7.814.977.424 16,37% 11,57% 3,09% 43,44% 25,54% Tổng cộng 30.601.549.302 100% Nguồn: Phòng kế toán Qua số liệu phân tích Bảng 3.10 cho thấy tổng quan hình ảnh khá đầy đủ về hoạt động năm 2008 va 2009 liên tiếp của Công ty. Qua đó ta thấy rõ được nhu cầu vốn gần đúng của Công ty theo từng khoản mục. CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP ĐT XD PHÚ HƯNG GIA Nhận xét và đánh giá chung tình hình Công ty Phú Hưng Gia: 4.1.1 Ưu điểm: Ban Giám Đốc công ty đã xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình mới hiện nay, kinh doanh những loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, thường xuyên nắm bắt được những quy định mới của nhà nước và các chính sách về thuế để thực hiện và hoàn thành tốt trách nhiệm đối với nhà nước. Công ty có được rất nhiều lọai hình trong kinh doanh như bán căn hộ, chuyển giao dự án, cho thuê mặt kinh doanh… vì vậy công ty đã tạo được thế chủ động đồng thời thuận lợi cũng đưọc tăng lên đáng kể. Công ty thường tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên tham gia các khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ, tham gia các hoạt động xã hội, tổ chức đi tham quan vào những ngày nghỉ lễ… tạo cho nhân viên tinh thần thoải mái để khi bắt đầu vào công việc là mọi người cảm thấy vui vẻ, làm việc có hiệu quả hơn. Phú Hưng Gia là đơn vị kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... với nhiều loại hình kinh doanh như vậy sẽ giúp cho công ty tránh được nhiều rủi ro trong kinh doanh. Công ty còn thường xuyên tham gia tài trợ cho các hoạt động xã hội như tham gia ủng hộ đồng bào bị thiên tai, giúp đỡ những gia đình nghèo để họ có thêm niền tin vượt qua khó khăn. 4.1.2 Nhược điểm: Phú Hưng Gia là đơn vị kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, phải dàn trải bộ máy quản lý nên dẫn đến khó khăn trong quản lý chuyên môn, do đó sai sót trong quá trình quản lý là điều khó tránh khỏi. Công ty hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... nên chi phí ban đầu bỏ ra khá lớn nên lợi nhuận thu được phải tính cho chính xác đạt hiệu quả. 4.1.3. Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm: Nhìn chung, Công ty Phú Hưng Gia đã thành lập từ đó đến nay được 6 năm hoạt động. Về thời gian, đây là khoảng thời gian không ngắn nhưng về mức độ kinh doanh đầu tư xây dựng ngành bất động sản thì Công ty vẫn thuộc vào dạng doanh nghiệp trẻ đang phát triển lên thành một doanh nghiệp có tầm cỡ nên cần có sự đầu tư tay nghề chuyên môn cao cũng như có được Ban quản trị điều hành tài chính, điều hành công ty thật giỏi. Ngoài ra, một số nguyên nhân còn tồn tại như sau: Vốn một tiền đề vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Hiện nay, Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn kinh doanh. Công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả, tỷ sau16t lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2009 vẫn còn thấp (11%). Các khoản chi phí trong Công ty có sự biến động không ổn định, đặc biệt là chi phí tài chính tăng đồng thời cùng với giá vốn hàng bán cũng tăng theo. Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty Phú Hưng Gia thường vấp phải những thủ tục rườm rà. Việc huy động vốn luôn gặp phải khó khăn. Ngành đầu tư xây dựng, cung ứng vật tư là ngành đòi hỏi một khối lượng vốn tương đối lớn trong khi đó không phải công ty nào cũng có đủ lượng vốn cần thiết để phục vụ cho hoạt động của công ty mình kể ca3nhu74ng công ty lớn có tầm cỡ. Do đó, công ty phải tiến hành huy động vốn cả bên trong và bên ngoài. Song, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chủ yếu của Công ty là đi vay vốn tại các Ngân hàng. Khi cần vay, phải lập kế hoạch trình vay lên ban Lãnh đạo Công ty duyệt sau đó mới gửi đến Ngân hàng xin vay vốn, Ngân hàng xem xét tính khả thi của kế hoạch vay vốn của Công ty. Vì vậy , quãng thời gian này càng bị kéo dài thì sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh của Công ty bị ảnh hưởng xấu càng lớn và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguyên nhân khách quan: - Đó là những biến động chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa thực sự cao, nền kinh tế còn thiếu sức cạnh tranh, đầu tư phát triển trầm lặng và đầu tư trực tiếp của nước ngoài to lớn. Tất cả những điều này đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên các mặt: đầu tư, xây dựng, xây lắp, cung ứng vật tư, đầu tư kinh doan bất động sản… - Những bất cập trong các chính sách, thủ tục về quản lý đầu tư xây dựng chậm trễ trong việc triển khai các dự án của Công ty. Bên cạnh đó dư âm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn. - Giá cả thị trường thường xuyên biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đơn vị cùng ngành gây sức ép mạnh về giá cả và chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp. Nguyên nhân chủ quan: - Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty còn gặp ít khó khăn, việc tinh giảm bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa thực sự triệt để. Công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa. - Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng nên nhiều khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên trong đơn vị. 4.2. Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính: 4.2.1. Các biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí: Quản lý chi phí tốt, giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho Công ty và cũng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể hạ thấp giá thành sản phẩm giúp cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, Công ty cần quán triệt các biện pháp sau: Tăng cường giám sát, quản lý các khoản chi phí. Cần giảm thiểu các khoản chi phí không cần thiết, đồng thời với việc quản lý các khoản chi phí như chí phí văn phòng, chi phí tiếp khách như chi phí điện nước nên tắt những thiết bị không cần đến hoặc sử dụng hợp lý đối với điện thoại và dịch vụ internet, cần cử người giám sát tất cả các cuộc gọi và truy cập, vì hiện nay ở nước ta cước phí điện thoại và dịch vụ internet vẫn cao. Để giảm khoản chi phí này, trước hết Lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bởi không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào được thực hiện. Trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp để tránh tình trạng bị tồn đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần quan tâm đến công tác thu nợ thông qua việc giao trách nhiệm cho bộ phận kế toán Công ty lập sổ theo dõi công nợ, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng theo từng hợp đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế đến thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản lý Công ty để họ bố trí người đi thu nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận kế toán phải đề xuất phương án giải quyết, thu nợ cho Công ty. Hạ thấp giá thành sản phẩm. Đây cũng là một biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Với đặc điểm là một công ty xây dựng thì giá thành sản phẩm của Công ty được cấu thành bởi các khoản mục chi phí sau: chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung… Do đó muốn hạ thấp giá thành sản phẩm, Công ty phải có các biện pháp quản lý các khoản mục chi phí nói trên sao cho hợp lý. + Với chi phí vật liệu: đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá thành sản phẩm nên việc hạ thấp khoản mục chi phí này cần phải được coi trọng. Nhưng tiết kiệm chi phí vật liệu không có nghĩa là cắt xén bớt nguyên vật liệu trong từng công trình, hạng mục công trình. Mà việc hạ thấp chi phí này có nghĩa là giảm bớt các hao hụt trong công tác bảo quản, giảm chi phí vận chuyển. Công ty cũng nên lập các phương án cải tiến, thay thế một số loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí mà không ảnh hưởng tới chất lượng công trình, hạng mục công trình. Nhưng có điều mà Công ty cần đặc biệt chú ý và đặt lên hàng đầu đó là chất lượng của các công trình. + Với chi phí nhân công: Hiện nay tại Công ty, chi phí nhân công bao gồm lương chính lẫn phụ của công nhân viên chức gián tiếp và trực tiếp. Cũng giống như các công ty xây dựng khác, để có thể đảm bảo tiến độ thi công và bàn giao đúng thời hạn thì Công ty có sử dụng các đội xây dựng thuê ngoài. Phần lớn đó là những lao động tự do nên việc quản lý theo dõi chắc chắn sẽ không được chặt chẽ, và có thể dẫn đến tình trạng không trung thực trong việc chấm công và trả lương cho họ. Vì vậy, để quản lý tốt khoản chi phí này Công ty cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn nữa đội ngũ lao động này kết hợp với việc đẩy mạnh phong trào nâng cao năng suất lao động và ý thức trách nhiệm của người lao động trong toàn Công ty. + Với chi phí sản xuất chung: để giảm bớt được khoản mục chi phí sản xuất chung, Công ty nên loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý ra khỏi giá thành sản phẩm. Cần phải kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc của các khoản mục chi phí phát sinh, xem nó phát sinh có hợp lý hay không. Đặc biệt là chi phí của công trình, hạng mục công trình nào thì công trình, hạng mục công trình đó phải gánh chịu không được để lại cho công trình, hạng mục công trình kế sau. 4.2.2. Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản: - Công ty cần đưa ra những chính sách chiết khấu, giảm giá thành sản phẩm cho phù hợp với giá trị thị trường nhằm đạt khả năng canh tranh với các công ty cùng ngành đồng thời xem xét tính toán kỹ trong khâu dự dữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang. Lượng hàng hoá tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân luân chuyển và làm tăng khả năng thanh toán của Công ty. Việc dự trữ tồn kho lại rất cần thiết nên Công Ty cần phải: + Nắm bắt nhu cầu: Tập hợp các số liệu (cả số lượng lẫn giá trị) về lượng hàng bán ra trong thực tế, lượng tồn kho thực tế, đơn hàng chưa giải quyết… Đồng thời, cùng với việc quan sát động thái thị trường, theo dõi kế hoạch phát triển sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi, thông tin phản hồi mà doanh nghiệp có những điều chỉnh và dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. + Hoạch định cung ứng: Ngoài việc phân tích và dự đoán nhu cầu tiêu thụ, Công ty cần đánh giá công suất sản xuất, năng lực tài chính và khả năng cung ứng hàng hóa (đầu vào) từ đối tác. Nếu các yếu tố trên đều theo hướng thuận lợi và doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường không nhiều biến động thì Công ty chỉ cần duy trì tồn kho ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, nếu giá nguyên vật liệu đầu vào thay đổi hay cục diện cung cầu theo giá thị trường biến động cao thì việc tồn kho phải được tính toán kỹ. + Tính toán lượng đặt hàng: Trên cơ sở nắm bắt và dự đoán cung cầu hàng hóa, Công ty cần phải tính toán lượng tồn kho cần thiết. Tránh tình trạng thiếu hụt dư thừa cao. + Xác định thời điểm đặt hàng: Thời gian từ lúc đặt hàng đến nhận hàng: Nếu thời gian này kéo dài do nhà cung cấp hoặc công ty vận chuyển chậm trễ, Công ty phải tính toán đo lường trước để không bị động. Nhu cầu nguyên vật liệu: Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng luôn thay đổi từng ngày. Và nhu cầu của các bộ phận sản xuất cũng thay đổi theo lịch trình sản xuất. Do đó, nếu đặt hàng không đúng thời điểm, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng thiếu hoặc thừa nguyên liệu. Ngoài ra, Công ty cần phải: - Lập kế hoạch tăng doanh thu bán chịu hoặc bán hàng trả chậm để mở rộng thị trường đồng thời ra kế hoạch quản lý chặt chẽ việc thu hồi vốn trong từng khoản thời gian ấn định, không được để vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán. - Lập kế hoạch theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên giá, giá trị hao mòn của từng loại tài sản cố định. - Xây dựng quy chế tài chính nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định. Quy chế tài chính nội bộ quy định nội dung, trình tự ghi nhận doanh thu, chi phí, thẩm quyền phê duyệt đầu tư, điều chuyển, thanh lý, nhượng bán tài sản nói chung, tài sản số định nói riêng, nhận vốn góp, phân chia lợi nhuận, xử lý lỗ lãi, mục đích sử dụng các quỹ, chế độ kế toán, kiểm toán…Quy trình quản lý, sử dụng tài sản đề cập cụ thể đến các vấn đề tổ chức, kinh tế, kỹ thuật trong việc đầu tư, điều chuyển, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Việc ban hành và áp dụng quy chế sẽ tạo ra sự thống nhất, minh bạch và công khai trong quá trình thực hiện, làm tăng tính hiệu năng của công tác quản lý, và tính hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài sản cố định. - Tổ chức kế toán quản trị tài sản cố định và tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 4.2.3. Các biện pháp lựa chọn cơ cấu tài chính tốt nhất: Muốn chọn lựa cơ cấu tài chính tốt nhất, công ty cần phải chú ý tới các quy trình hoàn thiện từ khâu tìm kiếm các nguyên liệu, cho tới các khâu sản xuất, tiếp thị, phân phối cũng như cách quản trị cả công ty. Mặc dù Công ty chưa phải rơi vào tình trạng hoạt động không hiệu quả nhưng cũng phải cần tái cơ cấu tổ chức để công ty đạt được doanh thu tài chính tốt nhất. Thể hiện cụ thể là: - Tổ chức xác định chiến lược và kế hoạch trong lương lai. - Nâng cao trình độ, tính cách, hiểu biết, kinh nghiệm cá nhân của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nếu sai, kém sẽ kìm hãm sự phát triển của tổ chức. - Cơ cấu tài chính cho phù hợp, chuẩn mực và cung cấp đầy đủ các hệ thống, công cụ kiểm soát cần thiết. - Quản trị nguồn nhân sự cho hiệu quả. Có thể nói con người là một yếu tố có tính chất quyết định tới sự thành công của tổ chức và doanh nghiệp. Nếu sự yếu kém nảy sinh từ vấn đề này thì cần phải được điều chỉnh kịp thời và phải có định hướng mang tính lâu dài gắn bó với Công ty. - Sự phối hợp hoạt động trong tổ chức cần phải hiệu quả. Một cơ cấu tổ chức được thiết kế tốt sẽ có khả năng cho phép công ty sử dụng các thông tin từ các bộ phận một cách hiệu quả nhất, và từ đó giúp cho hoạt động phối hợp giữa các đơn vị được chặt chẽ và lãnh đạo điều hành tốt hơn. 4.2.4. Các biện pháp làm tăng tính thanh khoản của Công ty: Thanh khoản là khả năng thanh toán những hóa đơn đáo hạn bằng tiền mặt của công ty. Do đó, lượng tiền mặt mà Công ty sở hữu có tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Sau đây là các biện pháp làm tăng tính thanh khoản của Công ty: Tài khoản chuyển khoản: cần tận dụng dạng tài khoản này trong các hoạt động tài chính vì nó sẽ cho phép Công ty có được một khoản lợi tức từ khoản tiền mặt dôi ra sau khi đã chi trả hoặc chuyển khoản lượng tiền dự trữ vào tài khoản tiết kiệm. Chi phí hoạt động: Định giá đúng mức chi phí cho công việc và thường xuyên xét xem có thể giảm nữa được không. Tiền thuê hoặc cho thuê bất động sản, chi phí quảng cáo, trả lương và những khoản phí dành cho các tác vụ chuyên nghiệp là những chi phí bắt buộc nhưng vẫn có thể cắt giảm trong suốt quá trình vận hành doanh nghiệp bên cạnh các phí tổn về nguyên vật liệu. Tài sản không mang đến lợi nhuận: Những tài sản không còn sử dụng cần phải thanh lý như máy móc, trang thiết bị văn phòng và phương tiện đi lại..để tạo ra doanh thu mới. Khoản phải thu: Giám sát những khoản phải thu một cách thật hiệu quả để đảm bảo thu hồi được những khoản cần thu sớm nhất. Khoản phải chi: giảm tối đa những khoản chi không cần thiết. Việc rút tiền của chủ sở hữu: Giám sát số lượng tiền bị rút ra phục vụ cho những mục tiêu phi lợi nhuận. Xuất tiền ra quá nhiều theo những nhu cầu không thật sự cần thiết có thể dẫn đến tình trạng kiệt quệ ngân sách. Lợi nhuận: Cần kiểm tra tỷ suất lợi nhuận của những mặt hàng sản phẩm và dịch vụ khác nhau của công ty một cách thường xuyên. Thẩm định xem đâu là nơi có thể giảm giá thành để góp phần duy trì hoặc tăng trưởng doanh lợi. Luôn đảm bảo cân bằng thanh toán giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. 4.2.5. Các biện pháp đồng bộ khác: Ngoài các biện pháp chủ yếu kể trên thì để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho đơn vị mình, Công ty Phu Hưng Gia cần tiến hành một số biện pháp khác như: - Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên phòng kế toán và nhân viên tiếp thị kinh doanh. Vì hiện nay, phần lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi tính do đó các nhân viên kế toán cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn, còn nhân viên tiếp thị kinh doanh có đủ năng lực chào mời khách hàng đến giao dịch mua bán. Qua đó cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây được coi là biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị khách hàng chiếm dụng vốn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các công trình xây dựng trong công ty. đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính hạch toán kế toán với từng công trình, đảm bảo quyết toán nhanh gọn, tăng vòng quay của vốn. - Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm tới trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế hoạch xây dựng mang tính khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án khắc phục những bất cập về kế hoạch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Tăng cường hơn nữa vai trò Lãnh đạo của Hội đồng quản trị trong Công ty. Đẩy mạnh hoạt động của tổ chức công đoàn và phong trào thi đua lao động giỏi, sáng kiến cải tiến, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo nên không khí phấn khởi góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong Công ty. 4.3. Các kiến nghị: 4.3.1 Đối với nhà nước: - Để tồn tại và phát triển vững mạnh, ngoài những nổ lực cố gắng của công ty thì những chính sách và qui định của nhà nước đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nhà nước nên xây dựng một hệ thống luật gọn nhẹ, tránh rườm rà nhiều thủ tục, tránh thường xuyên thay đổi để tạo sự an tâm cho đối tác khi có quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong nước. - Nhà nước nên tìm hiểu và nắm bắt được các nhu cầu của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, tránh tình trạng quy hoạch đô thị không hợp lý hoặc bị treo kéo dài. - Nhà nước cần chỉnh trang đô thị, Khu công nghiệp chỉnh trang lại hệ thống giao thông cho hợp lý. - Nhà nước nên xem xét và nắm rõ các thông tin phản hồi từ doanh nghiệp khi họ thực hiện những qui định và nghị định mới, để sửa dổi kịp thời và hợp lý. Đẩy mạng tiến trình cải cách hành chánh trong tất cả các khâu làm thủ tục theo cơ cấu “một cửa một dấu” đồng bộ và toàn diện. - Nhà nước tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn với lãi suất hợp lý; cho người thu nhập thấp được vay dài hạn từ 20 - 25 năm với lãi suất thấp để mua nhà mà chỉ cần chứng minh nơi làm việc với mức lương hiện tại; giảm thuế thu nhập Doanh nghiệp xuống mức 20% - 22%, thuế chuyển quyền sử dụng đất từ 2% xuống 1% , giảm lệ phí công chứng và có thuế chống đầu cơ, đồng thời có thể tăng lệ phí nộp hồ sơ đăng bộ chuyển đổi quyền sử dụng từ 50.000đ lên 500.000đ trên một bộ hồ sơ từ chuyển nhượng bất động sản hoặc từ chuyển nhượng xe bốn bánh trở lên vì số tiền này sẽ đưa vào mức lương cho cán bộ thụ lý tránh được tình trạng quan liêu tham nhũng hạch sách người dân ; có cơ chế chính sách để thực hiện chương trình nhà ở xã hội (chủ yếu là căn hộ chung cư cho thuê và xây dựng nhà ở thương mại với diện tích nhỏ hơn 45m²)…(theo báo SGGP). 3.3.2 Đối với công ty: Tiếp tục nghiên cứu và triển khai nghiên cứu thị trường, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và đầy mạnh thương hiệu. Mạnh dạn cung cấp chi phí cho nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, tích cực trong việc quảng bá sản phẩm , tham gia các kỳ hội chợ, triểm lãm để tìm kiếm đối tác, khẳng định vị thế và uy tín của công ty trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Để tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh cũng như phát triển khả năng cạnh tranh, thì công ty nên thiết lập mối quan hệ với các cơ quan tham tán thương mại để thu thập và kiểm tra thông tin khách hàng cũng nhu nhu cầu thị trường nhằm đề ra phương hướng hoạt động cụ thể. Tiếp tục duy trì mối quan hệ bền vững với các đối tác lâu năm quen thuộc và có uy tín với công ty, đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới. Nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn của mình để có biện pháp phát huy thuận lợi tối đa, giảm thiểu những khó khăn. Chủ động hợp tác với các công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh. Công ty nên có chính sách khen thưởng hợp lý, nhằm khuyến khích tinh thần làm việc các cán bộ, công nhân trong công ty để họ phát huy hết khả năng, cống hiến cho sự thành công của công ty. 4.4. Kết luận: Công ty Phú Hưng Gia đã sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn : - Với số vốn khi thành lập là 18 tỷ đồng, qua 6 năm hoạt động, công ty đã thu được lợi nhuận và phát triển vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng. Mở rộng ngành nghề kinh doanh, phát triển thêm bộ phận xây lắp thiết kế thi công xây dựng công trình. - Thành lập Chi nhánh – Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Phú Hưng Gia tại địa chỉ 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, phường 6, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh. -Triển khai thực hiện dự án Saigon Pavillon tại 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh và được chính thức khởi công vào ngày 10/01/2010 vưa qua. - Thay đổi logo mới của công ty, logo mới chính thức được sử dụng và thay thế logo cũ kể từ ngày 23/07/2009. - Ngày 27/10/2009 công ty đã chính thức được cấp chứng chỉ chất lượng quốc tế ISO 9001phiên bản 2008 do tổ chức TUV SUD cấp - một tổ chức uy tín chuyên đánh giá và cấp chứng nhận quản lý chất lượng ISO, đánh dấu bước phát triển và khẳng định thương hiệu của công ty trong suốt 05 (năm) năm vừa qua, với mong muốn đem lại sự hài lòng về chất lượng cho các đối tác, khách hàng, nhà đầu tư. - Sáp nhập Ban Thiết bị vào Bộ phận thương mại và thay đổi tên gọi Khối Đầu tư – Thương mại thành Khối Thương mại và Thiết bị Xây dựng - Số lượng cán bộ nhân viên công ty ngày càng phát triển tạo ra đội ngũ lao động chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng được nhu cầu công việc ngày càng cao của công ty. Theo số liệu gần cuối năm 2010 công ty có khoảng 75 nhân viên, tuy nhiên trong năm qua công ty đã chính thức tuyển dụng thêm nhân viên, góp phần tăng số lượng nhân viên. - Hoạt động của công ty kinh doanh bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... có tính đặc thù riêng biệt. Vòng quay vốn và lợi nhuận thu được đôi khi không thể tính theo năm tài chính một cách chính xác mà phải tính theo quyết toán của từng dự án. Hơn nữa, đa số các dự án phải kéo dài từ 2 đến 3 năm mới hoàn tất nên việc tính lợi nhuận của công ty cũng bị phụ thuộc. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, năng lực và sự hợp tác cùng những đối tác trong Coteccons Group, công ty Phú Hưng Gia đã chọn được cho mình những dự án rất khả thi, có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao nhất cho các cổ đông trong năm 2008, 2009 và 2010. - Tính đến tháng 12/2009, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đạt được là: 165.052.653.973 đồng. Như vậy, trong mấy năm kinh doanh, Công ty Phú Hưng Gia đã có được được những thành tựu đáng kể trong ngành địa ốc. Công ty cần phải triển khai tốt dịch vụ môi giới bất động sản, đầu tư xây lắp, kinh doanh thương mại vật liệu và thiết bị xây dựng... phát triển và hoàn thiện đội ngũ nhân viên kinh doanh giỏi về chuyên môn, tận tâm và uy tín với khách hàng nhằm phục vụ công tác mua bán vật liệu xây dựng, đầu tư khối xây lắp, thiết bị xây dựng, các căn hộ, cho thuê văn phòng, trung tâm thương mại…ở các dự án mà công ty sẽ tham gia. Ký hợp đồng độc quyền môi giới cho các dự án sau này. Các phụ lục Bảng cân đối kế toán năm 2008 & 2009. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính TÀI LIỆU THAM KHẢO GVC. Nguyễn Thị Mỵ và TS. Phan Đức Dũng (2008), Phân tích Hoạt động Kinh doanh, NXB Thống kê. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc – chủ biên (2006), Phân tích Tài chính Công ty Cổ phần, NXB Tài chính. ThS. Ngô Kim Phượng – Chủ biên (2007), Phân tích Tài chính Doanh nghiệp, Trường ĐH Ngân Hàng. TS. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị Tài chính Căn bản, NXB Thống kê. Ts. Nguyễn Văn Thuận (2006), Quản trị Tài chính, NXB Thống kê. ThS. Bùi Văn Trường (2007), Phân tích Hoạt động Kinh doanh, NXB Lao động Xã hội. THAM KHẢO ĐIỆN TỬ Đàm Anh, “Công thức Du Pont”, trang web: www.webketoan.vn, 17/01/2009. Quốc Đạt, “Phân tích tài chính các doanh nghiệp”, trang web: www.wattpad.com, 01/01/2003. Hùng, “Phấn tích tài ch1inh: ý nghĩa và phương pháp”, trang web: www.webketoan, 18/04/2009. Hoàng Phương, “Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, trang web: www.danketoan.com, 01/04/2008. Tweety, “Quản lý vốn lưu động”, trang web: www.saga.vn, 02/03/2007. Vietinbank, “Phân tích báo cáo tài chính”, trang web: www.vietinbank.vn, định dạng tệp: PDF/Adobe Acrobat.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHOAN THIEN BAN THAO LVTN PTTC SV_HO NGOC HAO 05QT-25.doc
  • docPHAN MUC LUC.doc
  • docTRANG BIA.doc
  • docTRANG PHU BIA.doc
Luận văn liên quan