Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động quan
trọng trong công tác quản lý kinh doanh của mỗi công ty. Nó được coi là một trong
những hoạt động mang lại hiệu quả mà mỗi doanh nghiệp đều chú trọng. Điều này ảnh
hưởng nhiều đến các quyết định trong quản lý và đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
chính công ty. Sau khi phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh
Quang em nhận thấy công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh thu đạt được lớn
nhưng hoạt động chưa mang lại được hiệu quả tối đa. Tình hình tài chính của công ty
không khả quan, hàng tồn kho nhiều, khoản phải thu lớn làm cho việc sử dụng vốn bị
lãng phí, dẫn đến độ tự chủ về mặt tài chính thấp. Nói chung mọi hoạt động kinh
doanh đều tìm kiếm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó mỗi
doanh nghiệp đều phải biết tường tận về số vốn của mình để đi đến phân tích, tìm hiểu
những nguyên nhân để có những biện pháp thích hợp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
của mình, để đạt được lợi nhuận cao nhất, mở rộng quá trình tái sản xuất kinh doanh,
tích tụ hoặc tập trung vốn nhiều hơn nữa để ngày càng phát triển. Và để đứng vững
trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay là một vấn đề hầu hết các doanh
nghiệp đều rất quan tâm và công ty đã khắc phục và có hướng đi đúng đắn bằng việc
mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nâng cao chất lượng sản phẩm để
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là cái đích dẫn đến sự thành công.
Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng đạt được sự toàn diện mỹ mãn, để hoạt động
ngày càng hiệu quả, lợi nhuận càng cao thì công ty cần phải cố gắng phát huy hơn nữa
những điểm mạnh của mình, loại bỏ những điểm yếu. Xây dựng một thương hiệu vững
mạnh, uy tín trong lòng người tiêu dùng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 13,4 ngày
Năm 2012 = 365/ 22,8 = 15,8 vòng
Năm 2013 = 365/19,1 = 18,8
Vòng quay khoản phải trả của công ty năm 2011 đạt 27,2 vòng, năm 2012 đạt
22,8 vòng giảm 4,4 vòng so với năm 2011. Năm 2013 giảm xuống còn 19,1 vòng
tương ứng giảm 3,7 vòng so với năm 2012. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi
phí của công ty là tốt và tốc độ tăng chi phí về thuế nhanh hơn so với các chi phí bán
hàng, quản lý doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng của tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian quay vòng khoản
phải trả.
Ta tính được thời gian quay vòng tiền dưới bảng sau:
Thang Long University Library
47
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Chu kỳ kinh doanh 753 877 919
Thời gian quay vòng khoản phải trả 13,4 15,8 18,8
Thời gian quauy vòng của tiền 740 861 900
Theo bảng tính về thời gian quay vòng của tiền trên ta thấy, thời gian quay vòng
của tiền năm 2011 đạt 740 ngày đến năm 2013 đạt 900 ngày. Thời gian quay vòng tiền
của công ty tăng nhanh chóng qua các năm, điều này cho thấy khả năng sinh lời của
công ty chưa cao. Điều này cho thấy công ty bán hàng chậm hơn, cho khách hàng nợ
tiền nên đã thu được tiền chậm, tăng chi phí và giảm khả năng sinh lời. Điều này ảnh
hưởng đến tình hình phát triển của công ty vì vậy công ty cần có biện pháp phù hợp để
thu được lợi nhuận cao.
(4) Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Năm 2011 = 501.469/ 1.102.063 = 0,46
Năm 2012 = 528.327/ 1.351.745 = 0,39
Năm 2013 = 578.902/ 1.539.706 = 0,38
Từ tính toán trên ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn qua 3 năm liên tục
giảm từ 0,46 lần năm 2011 giảm xuống 0,39 lần năm 2012 và năm 2013 là 0,38 lần.
Nguyên nhân tỷ số vòng quay vốn cố định giảm là do tốc độ tài sản ngắn hạn tăng
mạnh trong ba năm mà doanh thu thuần lại tăng chậm làm chi tỷ số này giảm và hiệu
quả sử dụng tài sản xủa công ty thấp. Kết quả phân tích cho thấy một đồng tài sản
ngắn hạn tạo ra ngày càng ít hơn đồng doanh thu thuần, điều này là do công ty mở
rộng sản xuất nhưng chưa thu được lợi nhuận cao. Hơn nữa, việc nới lỏng hơn các
chính sách bạn chịu và đầu tư thêm vào hàng tồn kho khiến cho vòng quay của tài sản
ngắn hạn giảm mạnh qua ba năm. Vì vậy, công ty cần có những chính sách hợp lý hơn
trong quản lý hàng tồn kho và khoản phải thu để tăng hiệu quả quản lý tài sản ngắn
hạn và tăng khả năng sinh lời.
(5) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
48
Năm 2011 = 501.469/ 100.261 = 5,0
Năm 2012 = 528.327/ 127.071 = 4,2
Năm 2013 = 578.902/ 165.269 = 3,5
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả quản lý tài sản
của công ty càng tốt. Tuy nhiên, nhìn vào tính toán trên có thể thấy hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn qua 3 năm ta thấy liên tục giảm từ 5,0 lần vào năm 2011 xuống là 4,2
lần trong năm 2012. So với năm 2011 giảm 0,8 lần tương ứng tỷ lệ giảm 16% và năm
2013 là 3,5 lần tức giảm 0,07 lần, nguyên nhân tỷ số vòng quay vốn cố định giảm là do
tốc độ tài sản cố định tăng mạnh trong 3 năm mà doanh thu thuần lại tăng chậm nên
làm cho tỷ số này giảm và hiệu quả sử dụng tài sản của công ty thấp. Kết quả phân tích
cho thấy một đồng tài sản cố định tạo ra ngày càng ít hơn đồng doanh thu thuần.
(6) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Vòng quay tổng tài sản)
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Năm 2011 = 501.469/ 1.498.301 = 0,34
Năm 2012 = 528.327/ 1.605.867 = 0,33
Năm 2013 = 578.902/ 1.900.322 = 0,33
Vòng quay tổng tài sản giảm qua các năm với năm 2011 đạt 0,34 lần, năm 2012
đạt 0,33 lần giảm 0,01 lần so với năm 2011. Cho thấy việc đầu tư vào tài sản của công
ty không hiệu quả do tỷ số vòng quay tổng tài sản là tổng hợp của hai chỉ tiêu vòng
quay tài sản lưu động và tài sản cố định. Năm 2013 ở mức 0,33 lần với năm 2012 có
xu hướng giảm nhẹ. Công ty cần có những chiến lược phát triển tốt để việc đầu tư vào
tài sản tốt hơn.
Tóm lại, qua phân tích về các chỉ tiêu hiệu suất hoạt động của tài sản có thể nhận
thấy rằng, khả năng quản lý tài sản của công ty chưa tốt. Nguyên nhân, do phải thu
khách hàng và hàng tồn kho là hai khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn của
công ty có xu hướng gia tăng qua các năm vì vậy công ty cần quan tâm quản lý nhiều
hơn đến hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng như xây dựng mức dự trữ hàng
tồn kho hợp lý, xây dựng chính sách bán chịu và chính sách thu tiền khoa học, tránh để
ứ đọng vốn vào hàng tồn kho và bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn.
2.3.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số sinh lời là thước đo hàng đầu, nó đánh giá hiệu quả và tính hình sinh lời
trong quá trình hoạt động của công ty, là kết quả của hàng loạt biện pháp quản lý và
Thang Long University Library
49
quyết định của công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Doanh lợi hay lợi nhuận luôn là
mục đích hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào, do vậy số tiền lãi được phản ánh trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên con số tuyệt đối này chưa phản ánh chính xác hiệu quả của
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đánh giá thực chất
hoạt động của công ty có hiệu quả hay không thì đó là điều cần thiết phải nghiên cứu
các chỉ số về doanh lợi. Để thấy được khả năng sinh lời trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty ta đi vào tính toán các chỉ số sau:
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Năm 2011 = 51.300/ 501.469 = 10,1
Năm 2012 = 58.515/ 528.327 = 11,3
Năm 2013 = 74.274/ 578.902 = 13,2
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết cứ một đồng doanh thu thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế. Dựa vào tính toán trên cho thấy lợi nhuận trên
doanh thu thuần của công ty năm 2012 cao hơn năm 2011. Trong năm 2011 cứ 100
đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 10,1 đồng lợi luận sau thuế, tới năm 2012
đạt 11,3 đồng lợi nhuận. Năm 2013 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được
13,2 đồng lợi nhuận. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy việc quản lý chi phí của công ty
là tốt, tuy nhiên công ty cũng cần tiết kiệm chi phí cũng như sử dụng tài sản hiệu quả
hơn nữa để thu được mức lợi nhuận cao hơn nữa. Mặc dù, lợi nhuận tăng qua các năm
nhưng chưa phải là một con số lớn.
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng TS =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Năm 2011 = 51.300/ 1.498.301 = 3,42
Năm 2012 = 58.515/ 1.605.867 = 3,64
Năm 2013 = 74.274/ 1.900.322 = 3,91
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của công ty năm 2011 với 100 đồng vốn bỏ ra
công ty thu được 3,42 đồng lợi nhuận, năm 2012 cứ 100 đồng vốn bỏ ra thu được 3,64
đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty năm 2013 cứ bỏ ra 100
đồng thì công ty thu về được 3,91 đồng lợi nhuận. Tuy những con số đều tăng lên
trong những năm qua nhưng chưa phải là một con số lớn. Công ty cần có hướng phân
tích những mặt lợi và những điểm còn yếu của công ty mình để sử dụng tài sản một
cách hiệu quả hơn. Nhằm thu được mức lợi nhuận cao hơn nữa. Với mức lợi nhuận
công ty thu được có thể nói là thấp, công ty sử dụng tài sản của mình cho hoạt động
sản xuất kinh doanh chưa mang lại hiệu quả.
50
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Năm 2011 = 51.300/ 201.312 = 25,5
Năm 2012 = 58.515/ 293.646 = 19,9
Năm 2013 = 74.274/ 392.917 = 18,9
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy việc sử dụng vốn của chủ sở hữu
cho sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không, nhìn vào bảng trên có thể
nhận thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là chưa tốt. Với năm 2012 cứ 100
đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra thì thu về được 25,5 đồng. Nhưng năm 2013 thì giảm
xuống 19,9 đồng và năm 2013 lại tiếp tục giảm xuống còn 18,9 đồng. Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữ của công ty giảm là do năm 2012 công ty có huy động thêm
vốn chủ sở hữu để bù đắp và tài trợ cho dự án làm cột bê tông sẵn vì vậy tốc độ tăng
của vốn chủ sở hữu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận dẫn tới tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu có xu hướng giảm.
2.4. Nhận xét chung
2.4.1. Những mặt đạt được
- Về cơ cấu nguồn vốn
Thông qua phân tích về cơ cấu nguồn vốn của công ty ta thấy: công ty có nguồn
vốn chủ sở hữu không lớn, nguồn vay nợ chủ yếu trong ngắn hạn, công ty bị phụ thuộc
vào chủ nợ và khả năng tài chính thấp. Khoản nợ vay trong ngắn hạn cao mà nguồn
vốn của công ty không cao sẽ làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty. Công ty chưa có sự cân đối một cách hợp lý giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn.
Đặc thù về sản xuất kinh doanh của công ty thường diễn ra trong thời gian dài vì vậy
công ty cần có sự cân đối về những khoản vay trong dài hạn để phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của mình.
- Về khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán: khả năng thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh
toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán hiện thời và hệ số khả năng thanh toán lãi vay
là khá tốt, luôn đáp ứng tốt cho hoạt động thanh toán của công ty. Cho thấy rằng mức
độ rủi ro thanh toán của công ty là thấp, công ty có thể hoàn thành các khoản nợ một
cách nhanh chóng mà không cần làm ảnh hưởng tới các khoản mục khác: vay nợ, bán
hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát của công ty qua
các năm đều lớn hơn 1, các khoản vay nợ bên ngoài của công ty đều có tài sản sản đảm
bảo. Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh một cách ổn định mà không lo tới việc
sẽ thiếu vốn nếu các nhà đầu tư rút vốn đột ngột.
Thang Long University Library
51
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của công ty lớn và đều tăng qua
các năm, cho thấy công ty có đủ khả năng trang trải nợ ngắn hạn, mà không làm ảnh
hưởng tới chỉ số khác.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty
tăng qua các năm, cho thấy công ty có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần thiết phải bán đi hàng tồn kho.
Hiện nay, công ty có sự quản lý về khả năng thanh khoản ổn định với mục đích
quản lý rủi ro thanh khoản để đảm bảo đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính hiện tại và trong tương lai. Tính thanh khoản cũng được công ty quản lý nhằm
đảm bảo mức phụ trội giữa công nợ đến hạn và tài sản đến hạn trong kỳ ở mức có thể
được kiểm soát đối với số vốn mà Công ty tin rằng có thể tạo ra trong kỳ đó. Chính
sách của công ty là theo dõi thường xuyên các yêu cầu về thanh khoản hiện tại và dự
kiến trong tương lai nhằm đảm bảo công ty duy trì đủ mức dự phòng tiền mặt, các
khoản vay và đủ vốn mà các cổ đông cam kết góp nhằm đáp ứng các quy định về tính
thanh khoản ngắn hạn và dài hạn hơn.
- Về khả năng quản lý tài sản
Hệ số khả năng quản lý tài sản: Vòng quay hàng tồn kho còn lớn, công ty cần có
chiến lược quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả, vòng quay các khoản phải thu lớn
tuy nhiên đã được cải thiện hơn trong năm 2013. Thời gian vòng quay của tiền tốt, cho
thấy việc sử dụng tiền mang lại mức sinh lời cho công ty, giúp công ty giảm được mức
chi phí một cách đáng kể trong các năm qua. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Công
ty đang mở rộng quy mô hoạt động của mình, trong tương lai sẽ mang lại được mức
doanh thu lớn hơn nữa từ tài sản mới đầu tư.
- Về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng nhưng chỉ một lượng nhỏ qua các năm. Do
chịu tác động nhiều bởi vấn đề tỷ giá và chi phí hoa hồng còn cao. Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản: cao so với các công ty khác cùng ngành nhưng không có mức tăng
lớn qua các năm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu của công ty giảm là do công ty tăng vốn để bù đắp tài trợ cho dự án mở
rộng vùng nguyên liệu ở Bắc giang. Có thể nói trong ba năm qua công ty đã sử dụng
vốn chủ sở hữu cho sản xuất kinh doanh khá hiệu quả.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
- Cơ cấu nguồn vốn
Hàng tồn kho và các khoản phải thu của công ty ở mức cao, điều này làm ảnh
hưởng đến nguồn vốn cho tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty.
Nếu công ty không kiểm soát tốt con nợ, không nắm được tình hình tài chính của con
52
nợ để thu hồi nợ kịp thời, thì có thể công ty sẽ bị thiệt hại về vốn. Ngoài ra việc cho
khách hàng nợ tiền quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đồng thời có thể làm tăng chi phí cho việc quản lý, giám sát nợ.
Lợi nhuận thu được của công ty là vẫn còn thấp vẫn chưa tương xứng với quy mô
cũng như những gì công ty đã đầu tư trong thời gian qua, các khoản làm giảm trừ
doanh thu còn cao (hàng bán bị trả lại) công ty cần cải thiện lại cách quản lý của
mình, có chiến lược sử dụng tài sản hiệu quả hơn để có lợi nhuận cao hơn. Đồng thời
cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết nhằm gia tăng lợi nhuận.
- Khả năng thanh toán
Công ty không có khoản nợ vay trong dài hạn mà chủ yếu là những khoản vay
ngắn hạn và vốn của công ty, điều này sẽ làm giảm một khoản vốn đáng kể cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời công ty luôn phải dự trù khoản vốn tự có lớn sẽ
làm hiệu quả sử dụng vốn của công ty bị ảnh hưởng. Hệ số thanh toán tổng quát cao: là
tốt tuy nhiên, nếu quá cao thì cũng sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công
ty, hiệu quả về sử dụng hiệu quả của tài sản là không cao. Hệ số thanh toán ngắn hạn:
không nên quá cao vì quá cao sẽ cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
chưa hiệu quả. Vì có thể thấy rằng nợ ngắn hạn, dài hạn của công ty thấp so với tài sản
ngắn hạn và dài hạn, nên nếu chỉ số này quá cao thì sẽ không tốt. Tốc độ tăng của các
chỉ số khả năng thanh toán là chưa ổn định và đều đặn, công ty cần có những biện
pháp cũng như chiến lược phát triển, để những chỉ số thanh toán được ổn định. Và
không nên ở mức quá cao vì các hệ số khả năng thanh toán luôn gắn liền với các loại
tài sản của công ty, nếu quá cao chứng tỏ công ty giữ tiền quá nhiều, tài sản không sử
dụng hết, chưa phát huy được hết công suất của nó.
- Quản lý tài sản
Trong quá trình bán hàng công ty còn cho khách hàng chịu tiền hàng nhiều, sẽ
gặp những rủi ro lớn nếu như khách hàng không trả nợ đúng hạn hoặc không có khả
năng trả nợ. Công ty cần có những chính sách hợp lý hơn trong quản lý hàng tồn kho
và phải thu để làm tăng hiệu quả quản lý và khả năng sinh lời. Máy móc hiện đại
nhưng với kinh tế thị trường phát triển, sẽ có nhiều máy móc hiện đại hơn, và dần trở
lên lỗi thời. Máy móc quá hiện đại không hiểu được hết về thông số máy móc thì sẽ
gây ra nhiều vấn đề bất cập về việc lãng phí công nghệ. Công ty có thể gặp phải những
rủi ro tín dụng xảy ra khi một khách hàng hoặc đối tác không đáp ứng được các nghĩa
vụ trong hợp đồng dẫn đến các tổn thất tài chính cho công ty. Công ty có chính sách
tín dụng phù hợp và thường xuyên theo dõi tình hình để đánh giá xem Công ty có chịu
rủi ro tín dụng hay không. Công ty không có bất kỳ rủi ro tín dụng trọng yếu nào với
Thang Long University Library
53
các khách hàng hoặc đối tác bởi vì các khoản phải thu đến từ một số lượng lớn khách
hàng phân bổ ở các khu vực địa lý khác nhau.
- Về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Có sự biến động nhỏ không đồng đều, còn bị
chịu tác động nhiều bởi vấn đề tỷ giá và chi phí hoa hồng còn cao. Công ty cần có biện
pháp cụ thể để cải thiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Doanh thu của công ty cao qua ba năm tuy
nhiên, chi phí của công ty còn cao, điều này góp phần làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
công ty giảm là do công ty tăng vốn để bù đắp tài trợ cho dự án mở rộng vùng nguyên
liệu ở Bắc giang. Có thể nói trong ba năm qua công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu cho
sản xuất kinh doanh khá hiệu quả. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời của công ty vẫn thấp hơn
so với tỷ lệ sinh lời của ngành được niêm yết trên thị trường Việt Nam. Công ty cần cố
gắng phát triển khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu hơn nữa trong những năm tới để
hoàn thành so với chỉ tiêu của ngành, và cao bằng so với các công ty đã có thương
hiệu nổi tiếng khác.
Nhìn chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng Minh Quang qua ba năm là khá tốt, tuy nhiên vẫn còn một vài chỉ số hoạt động
còn chưa cao. Trong những năm tới công ty nên có những chính sách, chiến lược phát
triển ổn định hơn. Tận dụng tối đa công suất hoạt động của máy móc, giúp làm tăng
năng suất lao động. Trong ba năm qua công ty vẫn chưa tận dụng một cách tối đa
công suất hoạt động của máy móc. Lợi nhuận vẫn chưa đạt được một cách cân xứng
so với tài sản được đầu tư.
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty TNHH xây dựng Minh Quang và
công ty cổ phần Bạch Đằng 5
Để có một cái nhìn khái quát hơn về tình hình tài chính của công ty TNHH xây
dựng Minh Quang chúng ta đi vào so sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty với các
công ty khác cùng ngành. Công ty được đem ra so sánh với công ty TNHH xây dựng
Minh Quang là công ty cổ phần Bạch Đằng 5. Công ty cổ phần Bạch Đằng 5 là một
công ty hoạt động trong lĩnh vực ngành xây dựng, chuyên thi công xây lắp các công
trình có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất và điều kiện thi công phức tạp.
Công ty nằm trong khu công nghiệp Đình Vũ, Đông Hải, Hải An, Hải Phòng, hoạt
động gần 50 năm, có cơ cấu tổ chức vốn, cũng như hình thức kinh doanh tương đương
với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Tuy nhiên, thời kỳ được đem so sánh là
giai đoạn nền kinh tế có nhiều khó khăn chưa đánh giá được hết những sự phát triển
54
đạt mức cao của các công ty. Dưới đây là một vài thông số về khả năng tài chính của
hai công ty từ năm 2011 đến 2013.
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh Quang và công ty
cổ phần Bạch Đằng 5
Chỉ tiêu
Công ty Vinaconex Xuân Mai
Công ty cổ phần
Bạch Đằng 5
Năm Năm
2011 2012 2013 2011 2012 2013
Cơ cấu tài sản 6,02 4,83 3,12 5,7 4,05 3,15
Hệ số nợ 0,85 0,79 0,78 0,43 0,32 0,30
Hệ số vốn chủ sở hữu 0,15 0,21 0,22 0,57 0,68 0,70
Hệ số thanh toán tổng quát 1,18 1,26 1,27 2,28 3,16 3,32
Hệ số thanh toán nhanh 0,55 0,51 0,58 0,88 1,26 1,07
Hệ số thanh toán hiện thời 1,33 1,18 1,31 1,09 1,91 2,06
Hệ số thanh toán lãi vay 4,06 4,36 5,12 5,37 5,27 4,56
Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn 1,07 1,21 1,02 0,96 1,39 1,50
Số vòng quay hàng tồn kho 0,65 0,54 0,52 3,68 2,43 1,12
Vòng quay khoản phải thu 1,80 1,71 1,58 3,05 2,38 2,83
Vòng quay khoản phải trả 13,4 15,8 18,8 14,44 14,39 17,66
Hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn
0,46 0,39 0,38 3,98 2,73 2,14
Vòng quay tài sản cố định 5,0 4,2 3,5 3,26 2,75 2,63
Vòng quay tổng tài sản 0,34 0,33 0,33 1,67 1,29 1,12
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu 10,1 11,3 13,2 15,38 14,89 13,09
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng TS 3,42 3,64 3,91 8,96 9,88 10,70
Tỷ suât lợi nhuận/vốn chủ sở
hữu
25,5 19,9 18,9 41,28 31,28 21,26
Nhìn vào bảng so sánh 2.4 có thể đưa ra một đánh giá chung, tình hình sản xuất
kinh doanh của hai công ty ở mức trung bình, qua ba năm lợi nhuận đều tăng lên
nhưng không cao.
Thang Long University Library
55
Về cơ cấu tài sản thì công ty TNHH xây dựng Minh Quang có cơ cấu tài sản lớn
hơn so với công ty cổ phần Bạch Đằng 5. Điều này cho thấy việc đầu tư vào tài sản
ngắn hạn của công ty TNHH xây dựng Minh Quang lớn hơn so với công ty Bạch Đằng
5. Việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty Bạch Đằng 5 cũng khá ổn
định và đồng đều với năm 2011 đạt 5,7 lần và năm 2013 là 3,15 lần. Công ty Xây
dựng Minh Quang năm 2011 đạt 6,02 lần và năm 2013 đạt 3,12 lần. Việc giảm về việc
đầu tư này là năm 2013 hai công ty mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh dẫn tới việc
đầu tư vào tài sản dài hạn tăng lên.
Về vốn chủ sở hữu: Công ty cổ phần Bạch Đằng 5 có cơ cấu vốn chủ sở hữu lớn
hơn so với công ty Minh Quang. Điều này cho thấy công ty Minh Quang vay nợ nhiều
hơn và bị phụ thuộc nhiều hơn vào chủ nợ. Khả năng tài chính của công ty Bạch Đằng
5 tốt hơn và có tính tự chủ ít bị lệ thuộc vào các chủ nợ.
Về các hệ số thanh toán: chính là biểu hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát của công ty TNHH xây dựng Minh Quang thấp hơn so với công
ty Bạch Đằng 5. Cho thấy nợ phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang cao
hơn so với công ty Bạch Đằng 5.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty TNHH xây dựng Minh Quang tốt
hơn so với công ty Bạch Đằng 5. Đây là hệ số thể hiện mức độ đảm bảo khả năng trả
lãi hàng năm của công ty đối với nợ dài hạn. Cho nhà đầu tư biết được mức độ an toàn
đối với khoản tín dụng cho vay. Về hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho thấy tuy
công ty Xây dựng Minh Quang vay nợ cao nhưng khả năng thanh toán lãi vay tốt hơn
so với công ty Bạch Đằng 5. Các chủ đầu tư có thể yên tâm về khả năng trả nợ lãi hàng
năm của công ty.
Về hệ số thanh toán hiện thời cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng
thanh toán ngắn hạn không đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn tới uy tín tài chính của công ty.
Chỉ tiêu này của hai công ty đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy mức độ uy tín của hai
công ty đều cao.
Vòng quay hàng tồn kho: là một chi tiêu đánh giá mức độ sử dụng hàng tồn kho
của công ty có tốt hay không. Vòng quay hàng tồn kho lớn thì thời gian quay vòng
nhanh hay hàng tồn kho lưu trong kho ngắn hơn, công ty thu hồi vốn từ hàng tồn kho
nhanh hơn. Theo bảng so sánh ta thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty Bạch Đằng
5 cao hơn so với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Điều này cho thấy công ty
Bạch Đằng 5 thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn so với công ty TNHH xây dựng
Minh Quang từ đó sẽ tiết kiệm được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi
56
phí cơ hội, chi phí đầu tư, chi phí lưu khokhả năng sinh lời cao hơn và nhanh hơn so
với công ty xây dựng Minh Quang. Tuy nhiên, dựa vào đặc thù của ngành xây dựng
thì đều có lượng hàng tồn kho lớn và thời gian lưu kho dài. Hơn nữa, kinh tế trong
năm gần đây đang nằm trong thời kỳ khủng hoảng dẫn tới thời gian lưu kho của hàng
tồn kho lâu hơn so với nền kinh tế phát triển. Ta có thể thấy sự chênh lệch của số vòng
quay hàng tồn kho của 2 công ty trong biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho của hai công ty giai đoạn 2011-2013
Nhìn vào biểu đồ 2.10 trên, ta thấy được vòng quay hàng tồn kho của công ty
Bạch Đằng 5 qua 3 năm đều giảm, tương tự như công ty TNHH xây dựng Minh Quang
nhưng số vòng quay của Bạch Đằng 5 vẫn rất lớn, năm 2013 đã giảm nhưng vẫn gấp
đôi so với công ty Minh Quang. Qua điều này cho thấy công ty TNHH xây dựng Minh
Quang cần phải quản lý kho tốt hơn, tăng số vòng quay kho nhanh hơn, tránh tình
trạng tồn đọng kho quá lớn.
Vòng quay khoản phải thu của công ty Bạch đằng 5 cao hơn so với công ty
TNHH xây dựng Minh Quang. Chỉ tiêu này cho biết nếu vòng quay khoản phải thu
thấp thì thời gian quay vòng khoản phải thu dài, những khoản bán chịu sẽ thu hồi
chậm hơn, khách hàng chiếm dụng vốn lớn hơn. Công ty TNHH xây dựng Minh
Quang cho khách hàng chịu nhiều hơn dẫn tới làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí nợ xấu,
chi phí cơ hội, chi phí chiết khẩu
Vòng quay khoản phải trả của công ty TNHH xây dựng Minh Quang nhanh hơn
so với công ty Bạch Đằng 5, cho thấy các khoản vay của công ty xây dựng Minh
Quang đến hạn nhanh hơn so với công ty Bạch Đằng.
0,65
3,68
0,54
2,43
0,52
1,12
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Công ty TNHH xây dựng Minh
Quang
Công ty cổ phần Bạch Đằng 5
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thang Long University Library
57
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty TNHH xây dựng Minh Quang thấp hơn
so với công ty Bạch Đằng 5. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện được trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công ty TNHH
xây dựng Minh Quang có cơ cấu vốn cao hơn nhưng lợi nhuận thu được lại thấp hơn
so với công ty Bạch Đằng 5. Chứng tỏ công vi Bạch Đằng 5 làm ăn có lãi hơn so với
công ty xây dựng Minh Quang.
Tỷ suất sinh lời/tổng tài sản của công ty TNHH xây dựng Minh Quang thấp hơn
so với công ty Bạch Đằng 5. Điều này cho biết một đồng tài sản của công ty sẽ mạng
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, một công ty đầu tư ít tài sản nhưng thu được lợi nhuận
cao sẽ tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được thấp.
Công ty xây dựng Minh Quang có lượng tài sản lớn hơn nhưng tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản lại thấp hơn điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động
kunh doanh của công ty Bạch Đằng 5 tốt hơn công ty TNHH xây dựng Minh Quang.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty Bạch Đằng 5 cao hơn so với
công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Đây là chỉ tiêu để các nhà đầu tư căn cứ vào để
đưa ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên, mức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải
lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ
mạo hiểm và rủi ro cao.
Nhìn chung lại ta thấy, công ty Bạch Đằng 5 có các chỉ số tài chính ổn định và an
toàn hơn so với công ty TNHH xây dựng Minh Quang. Tuy nhiên, nền kinh tế đang
trong thời kỳ khủng hoảng chúng ta chưa thể nhận xét gì một cách cụ thể. Công ty
TNHH xây dựng Minh Quang có các chỉ số thấp hơn nhưng chưa hẳn đã là kém hơn
so với công ty Bạch Đằng 5. Khả năng thanh toán lãi vay của công ty tốt, cho thấy
mức độ tín nhiệm của công ty đối với các chủ đầu tư là tốt. Tuy nhiên, công ty xây
dựng Minh Quang cũng cần có sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn một cách
cân bằng hơn. Nâng cao vốn chủ sở hữu bằng cách huy động vốn từ các cổ
đôngnhằm tăng cao khả năng tự chủ về vốn và ít bị lệ thuộc vào các chủ nợ, công ty
sẽ chủ động cho hoạt động kinh doanh của mình hơn.
58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
MINH QUANG
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH xây dựng Minh Quang giai đoạn
2013 - 2015
Xu thế toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ với chủ trương hội nhập sâu hơn
vào sự phát triển của thế giới. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng gắn kết với nền kinh tế
thế giới và không tránh khỏi sự tương tác qua lại của sự toàn cầu hóa. Hội nhập quốc
tế mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cọ xát và phát triển nhưng
song hành với nó cũng không ít thách thức cần đối mặt, nhất là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng với quy mô lớn, số lượng lao động nhiều, nhưng phong
cách quản lý và công nghệ còn lạc hậu so với các doanh nghiệp cùng ngành trên thế
giới. Để chủ động cạnh tranh và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng cho mình
một chiến lược phát triển chi tiết và phù hợp với quy mô, tiềm lực tài chính, năng lực
hiện tại nhằm phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh, tạo sự khác biệt, nhằm khẳng định
thương hiệu trên thị trường trong nước và dần vươn ra thị trường quốc tế.
Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu không ngừng biến động, lạm phát
trong nước tăng cao, áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp mới gia nhập ngành ngày
càng khốc liệt. Và cả sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau cũng rất mạnh mẽ.
Chính vì vậy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cần phải liên kết
với nhau, cạnh tranh để cùng nhau phát triển. Làm sao để sản phẩm đến với người tiêu
dùng là an toàn nhất, tiên tiến và hiện đại nhất. Không chỉ cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước mà với các doanh nghiệp nước ngoài cũng cần phải vững mạnh và
tạo ra sự khác biệt. Nhất là trong giai đoạn hiện tại thị trường xây dựng và kinh doanh
bất động sản tại Việt Nam đang bước vào chu kỳ suy thoái do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng. Chính sách thắt chặt đầu tư công nhằm kìm hãm lạm phát ổn định kinh
tế vĩ mô của chính phủ. Vì vậy, càng đòi hỏi cao sự liên kết của các doanh nghiệp xây
dựng nhằm giúp nhau vượt qua thời kỳ khó khăn.
Với sứ mệnh xây dựng công ty trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản, hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng bền vững,
quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển đất
nước. Phấn đấu tới năm 2015 đưa công ty trở thành tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực
xây dựng và bất động sản tại Việt Nam, coi con người là nguồn tài sản vô giá, là sức
mạnh của công ty mang tới sự thành công, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất,
liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, trách nhiệm với xã hội là mục
tiêu hàng đầu của công ty.
Thang Long University Library
59
3.2. Một số biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tài chính của công ty
TNHH xây dựng Minh Quang
3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn
Việc nghiên cứu biện pháp nâng cao tình hình tài chính, tăng lợi nhuận cho công
ty là quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhờ đó mà các nhà quản trị sẽ đưa ra
được chính sách phát triển phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Trên
cơ sở đó doanh nghiệp nắm bắt và áp dụng các phương pháp đó một cách linh hoạt.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu tình hình tài chính của công ty và
nhận thấy kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây gặp nhiều khó
khăn, hàng tồn kho tăng, các khoản phải thu tăng và lợi nhuận cũng tăng tuy nhiên với
tốc độ chậm. Vì vậy, em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng tài chính
giảm thiểu hàng tồn kho và tăng lợi nhuận của công ty trong thời gian tới.
Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ cấu vốn (tăng sử dụng nợ)
Mục tiêu, chính sách hoạt động của công ty trong từng giai đoạn nhất định khác
nhau, song đều có mục đích chung là tối đa lợi ích của vốn chủ sở hữu, tức là tối đa tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì
thế, xây dựng được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ hạn chế tối đa rủi ro có thể có đối
với công ty. Với cơ cấu vốn của công ty như đã phân tích, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
của công ty đã khá cao so với bình quân của ngành. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao hơn tỷ trọng nợ dài hạn công ty cần có sự cân đối tốt để không làm mất đi sự
cân bằng. Công ty cũng không vay nợ nhiều của các nhà cung cấp, sẽ lãng phí đi một
phần vốn với lãi suất thấp trong một thời gian dài.
Chính sách huy động tập trung nguồn: Tập trung vay vào một hoặc một số ít
nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó cũng có
nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó. Để tránh tình
trạng bị phụ thuộc vào chủ nợ khi áp dụng chính sách này thì trước hết công ty cần xác
định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm: sử dụng linh doạng nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến. Vốn ngân sách nhà nước
và có nguồn gốc ngân sách nhà nước như các khoản nhà nước trực tiếp cung cấp. Hoặc
những khoản nợ tiền hàng từ các nhà cung cấp, với chi phí rẻ mà nguồn vốn lại lớn.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thông qua việc: mua chịu là một hình thức đã rất
phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Để tận dụng tốt nguồn tài trợ này,
công ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ
mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài. Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa thời
hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu, công ty thanh toán vào ngày cuối của thời
hạn chiết khấu, còn nếu không đủ khả năng thì để đến khi hết hạn hóa đơn mới thanh
60
toán là lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoàn thanh toán các khoản tiền mua trả
chậm vượt thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể ảnh hưởng đến uy tín, vị thế và các
mối quan hệ của công ty. Hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất
cao, thậm chí cao hơn cả lãi vay ngắn hạn. Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: Ngân
hàng có vai trò rất quan trọng trong việc bổ sung vốn kịp thời cho doanh nghiệp. Thực
tế, trong 3 năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn
hạn song vẫn rất ít huy động nguồn vốn trung, dài hạn để sử dụng. Các khoản vay
ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến việc
các khoản nợ đến hạn chồng chất trong tương lai gần. Trong khi đó công ty đang cần
những nguồn tài trợ dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định, vì vậy, công ty nên giảm nợ
ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí cao
hơn nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là rất cần thiết cho công ty. Để huy động
được nguồn tài trợ này, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập
được các phương án đầu tư có tính khả thi cao. Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt
biện pháp trên thì chắc chắn nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công
ty sẽ có điều kiện vay thêm vốn trung và dài hạn. Đồng thời có khả năng sử dụng hiệu
quả nguồn vốn ngắn hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, quá trình sản xuất diễn ra liên
tục. Từ đó, đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn giúp bảo toàn và phát triển vốn. Tuy
nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây là: Công ty phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng
và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trong trung và dài hạn. Công ty phải đảm bảo
sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động
giảm sẽ không gây ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Số vốn dài hạn này phải
được sử dụng đúng mục đích là đầu tư tài sản cố định cần thiết và dự án đầu tư khả thi.
Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn sẽ không quá lớn so với vốn ngắn hạn làm
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty.
Giải pháp 2: Quản lý hàng tồn kho (tăng vòng quay hàng tồn kho)
Do trong những năm gần đây công ty TNHH xây dựng Minh Quang có số lượng
hàng tồn kho lớn, mà những hàng tồn kho chủ yếu là những thành phẩm, chiếm tới
68%. Tuy rằng công ty đang gặp phải những khó khăn chung như nền kinh tế của đất
nước gặp khủng hoảng, lạm phát tăng và số lượng đại lý phân phối chưa nhiều. Nhưng
vấn đề chủ yếu là do hiệu quả của khâu tiếp thị và tiêu thụ hàng của công ty còn chưa
tốt. Vì vậy, việc đẩy mạnh khâu bán hàng trực tiếp là rất cần thiết: tiến hành bán hàng
trực tiếp tới các công ty, hộ gia đìnhthông qua việc cử các nhân viên có kinh nghiệm
và trình độ tới marketing và giới thiệu sản phẩm. Công ty cần tăng vòng quay hàng tồn
kho bằng cách đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng thu được hiệu quả cao. Công ty
cần giảm thiểu hàng tồn kho, điều này đòi hỏi công ty phải tiêu thụ được sản phẩm tốt,
thành phẩm tuy có thời gian sử dụng dài, nhưng công ty cũng nên giảm thiểu lượng
Thang Long University Library
61
hàng tồn kho để làm tăng được vòng quay hàng tồn kho, nhằm nâng cao được hiệu quả
quản lý hàng tồn kho.
Giải pháp 3: Quản lý khoản phải thu (giảm thời gian thu nợ)
Mục đích của biện pháp là giảm tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng tổng vốn nói
chung. Tăng khả năng thu hồi công nợ, giảm kỳ thu tiền bình quân, tăng khả năng
thanh toán. Các khoản phải thu tập chung chủ yếu vào khoản phải thu của khách hàng.
Muốn quản lý tốt khoản phải thu thì công ty cần phải nắm vững khả năng tài chính của
khách hàng để xác định được mức cho nợ và thời gian cho nợ, cho nên công tác
marketing và tìm hiểu khách hàng giữ vai trò quan trọng, quyết định trong việc giảm
phải thu khách hàng.
Nội dung của biện pháp là thu hồi các khoản nợ đến hạn sẽ giúp cho công ty thu
về khoản tiền nhất định để trang trải các khoản vay nợ của công ty bằng cách mở sổ
chi tiết, phân loại và theo dõi các khoản phải thu, thường xuyên đôn đốc các khách
hàng để có thể thu hồi nợ đúng hạn, luôn chiết khấu cho các khách hàng trả nợ trước
hạn. Lập một tổ phục vụ công tác thu hồi nợ, đàm phán với khách hàng để họ đồng ý
thanh toán với mức chiết khấu mà công ty đã định, có chính sách thưởng, tăng lương
đối với nhân viên có kết quả thu hồi nợ tốt. Áp dụng các mức chiết khấu thích hợp cho
khách hàng theo thời gian thanh toán. Có chính sách bán chịu hợp lý với từng đối
tượng khách hàng, phải xem xét kỹ khả năng thanh toán của khách hàng trước khi bán
chịu. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không thanh toán như: yêu cầu đặt cọc, trả
trước một phần giá trị hợp đồng, giới hạn tín dụng, trích lập dự phòng. Đối với những
khoản nợ xấu mà công ty không thể đòi được thì có thể sử dụng hình thức bán nợ cho
ngân hàng, có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng đối với các khách hàng, khách
hàng nào trả chậm sẽ thu lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Giải pháp 4: Sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Hiện nay, rủi ro tỷ giá là một trong những áp lực kinh doanh đối với doanh
nghiệp. Sự biến động thất thường, phức tạp của tỷ giá tác động không nhỏ đến việc
mua nguyên, nhiên liệu đầu vào cho đến doanh thu của doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ phải chịu tác động trực tiếp và nặng nề hơn một khi tỷ
giá đồng tiền giao dịch biến động theo chiều bất lợi. Chẳng hạn như ngày 20/10/2012
công ty TNHH xây dựng Minh Quang ký hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp
nguyên liệu nước ngoài với tỷ giá NDT/VNĐ = 2.200 đồng, và nhà công ty phải trả
tiền hàng vào ngày 20/11/2012 và lúc đó tỷ giá là NDT/VNĐ = 2.210 đồng. Khi đó
công ty đã phải trả một số tiền lớn hơn so với tỷ giá của lúc mua là 10 đồng. Để có thể
hạn chế được rủi ro tỷ giá công ty nên định giá lại tài sản và nguồn vốn theo tỷ giá thị
62
trường. Song song đó là sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ
giá, như thực hiện hợp đồng mua bán kỳ hạn, thực hiện hợp đồng quyền chọn bán/
quyền chọn mua. Công ty cần hiểu được tầm quan trọng của các công cụ phái sinh, sẽ
giúp công ty hạn chế được rủi ro về tỷ giá, yên tâm trong việc định giá. Đồng thời rủi
ro của công ty khi xuất nhập khẩu là rủi ro về đối tác thì công ty có thể sử dụng tín
dụng chứng từ, tín dụng dự phòngvà bảo lãnh thanh toán. Như vậy các công cụ phái
sinh sẽ giúp công ty kinh doanh an toàn mà không lo khách hàng của mình không chịu
thanh toán. Hiện nay, công ty TNHH xây dựng Minh Quang áp dụng xử lý chênh lệch
tỷ giá theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) “Ảnh hưởng
của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và thông tư số 179/2012/TT –BTC ngày 24/10/2012
của Bộ tài chính quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối
đoái trong doanh nghiệp.
Giải pháp 5: Mở rộng thị trường tiêu thụ
Công tác tiêu thụ sản phẩm được coi trọng hàng đầu vì khi tiêu thụ được sản
phẩm công ty mới có doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay, công ty đã có phòng
marketing chuyên biệt tuy nhiên, hoạt động vẫn chưa hiệu quả mà tốn mất nhiều chi
phí. Chức năng của bộ phận marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra
việc thực hiện các chương trình đã đề ra duy trì mối quan hệ và trao đổi với khách
hàng trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong khuôn khổ phòng marketing, công ty
thành lập một bộ phận đặc trách công tác với những người phân phối, làm nhiệm vụ
phát hiện những nhu cầu của người phân phối, cũng như soạn thảo các chương trình
khuyến mãi nhằm hỗ trợ người phân phối tận dụng hết khả năng của mình. Để làm tốt
công tác marketing đòi hỏi các nhân viên phải có năng lực, có khả năng giao tiếp tốt,
có đầu óc nhạy bén. Công ty cũng cần tạo ra những cơ chế nhằm phát huy tính sáng
tạo, năng động của các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này. Cũng cần nhận biết
được tầm quan trọng của marketing, vì đây là công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm của công ty nhằm nâng cao doanh thu, nâng cao lợi nhuận, đồng thời
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là ở trong nước
và các nước lân cận, thị trường của công ty vẫn còn rất hạn hẹp. Công ty nên mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình không chỉ trong nước, mà nên mở rộng ra khu
vực nước ngoài. Hơn nữa với thị trường trong nước có áp lực rất lớn với các đối thủ
cạnh tranh đã có thương hiệu, hoạt động lâu năm trong ngành. Trước khi mở rộng thị
trường cần có một bộ phân chuyên trách nghiên cứu thị trường để có chiến lược phát
triển sản phẩm một cách phù hợp. Tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường cũng
như năng lực công nghệ của công ty để lựa chọn thị trường phát triển, với những thị
trường Châu Âu khó tính đòi hỏi công nghệ sản xuất hiện đại, trình độ sản xuất cao thì
công ty cần lượng sức mình. Cũng cần nghiên cứu nhu cầu của thị trường công ty đầu
Thang Long University Library
63
tư xem sản phẩm của công ty mình sản xuất ra liệu có phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, có phù hợp với sở thích của họ không.
Giải pháp 6: Tăng hiệu suất sử dụng của tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty qua những năm là lớn, để sử dụng hiệu quả được tài
sản cố định suy cho cùng chính là công ty phải sử dụng hiệu quả tài sản cố định, làm
cho máy móc không bị trở lên lạc hậu. Trong quá trình hoạt động công ty cần tận dụng
tối đa công sức hoạt động của máy móc, thiết bị, hạn chế những hao mòn vô hình, hợp
lý hóa dây chuyền sản xuất. Đồng thời, bảo đảm thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo
dưỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Phải đánh giá và
đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên theo quý, theo năm để xác định
một cách chính xác giá trị thực của tài sản để đưa ra được quyết định lựa chọn phương
pháp khấu hao hợp lý. Vì khấu hao hợp lý vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn
được vốn, vừa đỡ gây ra biến động lớn trong giá thành và giá thành sản phẩm. Nhiều
doanh nghiệp áp dụng mô hình sản xuất theo ca, chia giờ làm, máy móc được hoạt
động liên tục và có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Nhân viên có thời gian làm việc hợp lý,
không làm việc quá sức lực và máy móc được hoạt động đúng mức công xuất được
phép. Có thể nói tài sản hiện đại, công nghệ hiện đại chính là một điều kiện tiên quyết
cho sự phát triển của các doanh nghiệp, nên công ty cần kiểm tra kỹ máy móc định kỳ,
cử cán bộ đi học tập để có thể sử dụng máy móc thật hiệu quả.
Tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, công ty TNHH xây dựng Minh Quang phải đối mặt với
nhiều khó khăn. Để có thể tồn tại và khẳng định được vị thế của mình thì công ty phải
nỗ lực không ngừng để sản phẩm của công ty có thể chiếm lĩnh được thị trường và
lòng tin của người tiêu dùng.
3.2.2. Giải pháp trong dài hạn
Theo định hướng phát triển kinh doanh dài hạn, công ty sẽ tập trung phát triển
trên hai lĩnh vực chính vốn là thế mạnh và có lợi thế cạnh tranh cao của công ty là xây
dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục cùng với
các công ty liên doanh, liên kết tham gia vào các hoạt động kinh doanh đa dạng như
sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế, xuất nhập khẩu và xuất
khẩu lao động, thương mại dịch vụ, đầu tư tài chính, giáo dục – đào tạo và nhiều lĩnh
vực khác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của chi nhánh theo hướng đa năng, đa dạng hóa sản
phẩm nhằm giải quyết đủ việc làm cho người lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đưa ra các sản phẩm nhằm tiếp cận một cách tối ưu với nhu cầu của khách hàng tiềm
năng và phù hợp với thế mạnh của công ty.
64
Ứng dụng công nghệ hiện đại, hiệu quả nhất với tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
vào sản xuất, đảm bảo và nâng cao chất lượng, đáp ứng mong đợi của khách hàng,
nâng cao uy tín của công ty.
Công ty tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh khác
khi có điều kiện và hiệu quả dựa trên ưu thế sẵn có về nguồn lực, kinh nghiệm, thị
trường và uy tín của chi nhánh.
Xã hội không ngừng phát triển, mỗi doanh nghiệp luôn đóng vai trò là một tế bào
nhỏ đóng góp vào sự phát triển của xã hội, nhất là đối với một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực chăm lo cho mái ấm gia đình của cộng đồng thì việc đề ra phương
hướng phát triển trong thời gian tới là điều vô cùng quan trọng không chỉ giúp cho
công ty có một hướng đi đúng đắn mà còn góp phần tạo ra khoản lợi nhuận cao hơn.
Hiểu được tầm quan trọng của ngành mình hoạt động Công ty TNHH xây dựng Minh
Quang đã tự đổi mới mình, tìm ra phương hướng phát triển lâu dài trong nền kinh tế
thị trường đang có nhiều khó khăn. Trong tình hình nền kinh tế đang khủng hoảng như
hiện nay, thu nhập của người dân giảm, các doanh nghiệp khác cũng đang làm ăn thua
lỗ. Nhưng ban giám đốc công ty nhận thấy rằng cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
sản xuất để tìm kiếm nhiều cơ hội phát triển trong khó khăn. Ban lãnh đạo công ty đã
đề ra những phương hướng cụ thể như sau:
- Giữ vững thị trường hiện tại, đẩy mạnh marketing, mở rộng thị trường sang
các tỉnh lân cận. Công ty đang xúc tiến xây dựng hàng loạt các dự án bất động
sản tại các đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
tình hình thị trường bất động sản đang ở nút trầm, thậm chí đóng băng nhưng
công ty với bước đi thận trọng trong giai đoạn đầu chập chững tham gia thị
trường bất động sản đã có nhiều công trình với giá trị cao. Giữ được lượng
khách hàng thân thiết với công ty, các đại lý, hệ thống phân phối đã xây dựng
trong tỉnh. Máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất được đầu tư sản xuất trên
công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn của ISO 9001:2000.
- Ngoài những sản phẩm truyền thống của công ty như: buôn bán vật liệu xây
dựng, cọc vuông, cọc chịu lực cho thi công cầu lớn, cọc cừ bờ biển, cọc có
mũi chẻ đá để xử lý các hang động và đá ngầm nằm sâu dưới lòng đất với mọi
kích thước theo yêu cầu của khách hàng. Trong quá trình phát triển của mình,
công ty luôn đặt mục tiêu tiến độ, chất lượng, an toàn trong xây dựng và sự tín
nhiệm của khách hàng là yếu tố ưu tiên hàng đầu.
- Không ngừng thay đổi mẫu mã, chất lượng sản phẩm các mặt hàng xây dựng
của công ty, đưa ra các chương trình marketing nhắm tới phân khúc khách
hàng cụ thể trong năm 2014.
Thang Long University Library
65
- Xây dựng thương hiệu trên thị trường thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh và lập kế hoạch phát triển chi nhánh tới thị trường tiềm năng này.
- Lấy khoa học công nghệ làm trung tâm, thị trường làm định hướng, tăng
trưởng làm động lực phát triển, lấy chất lượng để cam kết với khách hàng.
Phát triển một cách bền vững, dựa trên việc hoàn thiện chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ, gắn phát triển doanh nghiệp với bảo vệ môi trường và xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Định hướng phát triển sản phẩm với công nghệ
hiện đại sản phẩm uy tín, chất lượng. Phát triển đa chức năng, chú trọng công
tác nghiên cứu khoa học, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, luôn tôn trọng và
lắng nghe ý kiến của khách hàng, nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng một
cách tốt nhất.
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động quan
trọng trong công tác quản lý kinh doanh của mỗi công ty. Nó được coi là một trong
những hoạt động mang lại hiệu quả mà mỗi doanh nghiệp đều chú trọng. Điều này ảnh
hưởng nhiều đến các quyết định trong quản lý và đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
chính công ty. Sau khi phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng Minh
Quang em nhận thấy công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh thu đạt được lớn
nhưng hoạt động chưa mang lại được hiệu quả tối đa. Tình hình tài chính của công ty
không khả quan, hàng tồn kho nhiều, khoản phải thu lớn làm cho việc sử dụng vốn bị
lãng phí, dẫn đến độ tự chủ về mặt tài chính thấp. Nói chung mọi hoạt động kinh
doanh đều tìm kiếm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó mỗi
doanh nghiệp đều phải biết tường tận về số vốn của mình để đi đến phân tích, tìm hiểu
những nguyên nhân để có những biện pháp thích hợp làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
của mình, để đạt được lợi nhuận cao nhất, mở rộng quá trình tái sản xuất kinh doanh,
tích tụ hoặc tập trung vốn nhiều hơn nữa để ngày càng phát triển. Và để đứng vững
trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay là một vấn đề hầu hết các doanh
nghiệp đều rất quan tâm và công ty đã khắc phục và có hướng đi đúng đắn bằng việc
mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nâng cao chất lượng sản phẩm để
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là cái đích dẫn đến sự thành công.
Tuy nhiên, không phải công ty nào cũng đạt được sự toàn diện mỹ mãn, để hoạt động
ngày càng hiệu quả, lợi nhuận càng cao thì công ty cần phải cố gắng phát huy hơn nữa
những điểm mạnh của mình, loại bỏ những điểm yếu. Xây dựng một thương hiệu vững
mạnh, uy tín trong lòng người tiêu dùng.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 – 2013.
Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH xây dựng Minh Quang
năm 2011 – 2013
Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Bạch Đằng 5 năm 2011 – 2013.
Phân tích hoạt động kinh doanh – GVC. Nguyễn Thị My, TS. Phan Đức Dùng –
Nhà xuất bản thống kê năm 2008.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp – TS. Phan Việt Hùng,
năm 2009.
Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – Kinh tế quốc dân Hà Nội (chương 4,5).
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính (chương 5, 8).
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh (chương 3, 4, 6).
Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh – TH.S Hà Văn Hội.
Giáo trình kinh doanh tổng hợp – NXB Thống kê, năm 2010.
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Bạch Đằng 5
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16810_1509.pdf