Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

LỜIMỞĐẦU Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, trước hết nóđáp ứng các nhu cầu về vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của mọi nền kinh tế. Trong các hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan trọng. Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Trước mỗi quyết định tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học cao, phân tích tài chính khách hàng là một trong những nội dung đó. Như vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các Doanh nghiệp) ngày càng gắn bó, tương tác lẫn nhau. Khách hàng không trảđược nợđến hạn, doanh thu của Ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến việc cho khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh được những rủi ro tín dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng khâu phân tích đánh giá tình hình tài chính đối với khách hàng-khâu quyết định xem khách hàng cóđủđiều khiện để vay vốn của Ngân hàng không. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng từ 85%-95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng, trong đó có phân tích tình hình tài chính của khách hàng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao Đặc biệt như Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, mặc dùđi vào hoạt động được hơn 10 năm song cán bộ tín dụng là các cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, lại hoạt động trong một nền kinh tế khá phức tạp đang trong quá trình hội nhập. Do vậy, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Xuân Quang tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội ”. MỤCLỤC Lời mởđầu 1 Chương I: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng và hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại 3 1.1. Tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của tín dụng Ngân hàng 3 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng 6 1.2 Phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn taị Ngân hàng thương mại. 9 1.2.1. Khái niệm và vai trò 9 1.2.2 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 11 1.2.3 Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng 15 1.2.4 Quy trình phân tích tài chính khách hàng 18 1.2.5 Nội dung hoạt động phân tích tình hình tài chính đối với khách hàng vay vốn 19 1.2.6 Các nhân tốảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp 30 Chương II: Thực trạng hoạt động phân tích tài chínhđối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân HàngThương mại cổ phần Quân Đội 33 2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP Quân đội) 33 2.1.1Sự hình thành và phát triển, Mô hình tổ chức, Nội dung hoạt động của NHTMCP Quân Đội 33 2.1.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHTMCP Quân Đội 39 2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 40 2.2.1 Khái quát về hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTMCP Quân Đội . 40 2.2.2 Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 41 2.2.3 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 46 2.3 Đánh giá hoạt động phân tích tài chính khách hàng (DN) của ngân hàng thương mại quân đội khi cho vay vốn. 52 2.3.1 Những kết quảđạt được 52 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân: 56 Chương III: Phương hướng hoạt động cho vay và Giải phápnâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP quân đội 59 3.1.Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới 59 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn. 61 3.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. 62 3.2.2. Phân loại, quản lý khách hàng theo nhóm, ngành nghề kinh doanh cũng như quy mô của khách hàng. 62 3.2.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 63 3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng nhưđạo đức cho cán bộ tín dụng 64 3.2.5 Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích tài chính khách hàng 65 3.2.6 tăng cường việc phân tích , đánh giá tình hình tài chính qua lưu chuyển tiền tệ 65 3.2.7. Thường xuyên tra cứu thông tin qua trung tâm CIC 65 3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý 66 3.3.1 Kiến nghị với NHNN 66 3.3.2 Kiến nghị với NHTMCP Quân đội 67 Kết luận 69 Tài liệu tham khảo 70

docx77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2461 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dư nợ ngoại tệ 1446410 151464 4.72% Nguồn: Báo cáo thường niên NHTMCPQĐ( 2004) và tóm tắt báo cáo hoạt động 2005 Nhận xét: Qua số liêu trên cho thấy Tổng dư nợ của Ngân hàng Quân Đội qua 2 năm có tăng lên và chủ yếu tập trung ở dư nợ ngắn hạn và dư nợ doanh nghiệp nhà nước. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 2,440,474 triệu đồng, tăng 43.93 % so với năm 2004. Công tác thu hồi nợ cũng được thực hiện khá tốt, năm 2004 đạt 85%so với tổng doanh số cho vay, năm 2005 đạt 83% đây là những con số tương đối cao. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay đạt 61.5%(2004) và 71.1%(2005) trong tổng doanh số cho vay, lại đạt tỷ lệ tăng trưởng cao năm2005 tăng 66.3% so với năm 2004. Doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và mức tăng trưởng cũng thấp. Đặc biệt doanh số cho vay dài hạn năm 2005 chỉ đạt 94.3% so với năm 2004 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI 2.2.1 Khái quát về hoạt động phân tích tài chính đối với khách hàng vay vốn tại NHTMCP Quân Đội . Cũng như hoạt động của bất cứ NHTM nào khác, đối với Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, công tác phân tích đánh giá tài chính khách hàng là một khâu quan trọng cơ bản cảu toàn bộ quá trình thẩm định cho vay vốn nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là công tác thường xuyên, liên tục phải làm đối với khách hàng vay vốn tại chi nhánh, kết quả đưa ra từ công tác này trợ giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay của BLĐ và cán bộ TD đối với khách hàng. *Nguyên tắc thẩm định, phân tích đánh giá. - Các tài liêu sử dụng để phân tích đánh giá + Tài liệu về hoạt động kinh doanh + Báo cáo tài chính gồm: BCĐ kế toán, BC kết quả hoạt động kinh doanh, BC lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC + Các tài liệu liên quan khác. - Việc thẩm định và phân tích tình hình hoạt động của khách hàng dựa trên các số liệu do khách hàng cung cấp. Do vậy cán bộ tín dụng phải thẩm tra các căn cứ lập báo cáo và tính xác thực của các thông tin số liệu được cung cấp. Đánh giá về tính trung thực của Báo cáo tài chính bao gồm: + Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc hạch toán + Mức độ tin tưởng của các báo cáo: Nguồn số liệu do DN tự lập? Số liệu được kiểm toán độc lập? Số liệu được cơ quan thuế vụ chấp nhận? + Thẩm quyền phê duyệt các BCTC ( cơ quan chủ quản cấp trên) + Nội dung, số liệu khớp đúng của BCTC + Tham khảo qua trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro TD (CIC) của NHNN - Việc tổng hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính, chỉ số tăng trưởng phân tích đánh giá tình hình SXKD tài chính của khách hàng cần thực hiện qua nhiều năm( tối thiểu là 02 năm). khi phân tích đánh giá cần phân tích xu hướng, phân tích tăng trưởng hoạt động trên cơ sở so sánh giữa các năm và so sánh trong ngành nghề hay lĩnh vực SXKD. Khi đánh giá, cán bộ tín dụng cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu đánh giá và có so sánh với thực tế, đặc điểm kinh doanh của khách hàng để việc đánh giá được chính xác,toàn diện. 2.2.2 Nội dung phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội 2.2.2.1 Phân tích tình hình tài chính - Tổng tài sản/ nguồn vốn - Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh và sử dụng nguồn vốn - Tình trạng các khoản phải thu, khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu. - Tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho ứ đọng, kém, mất phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho. - Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền - Tình trạng tài sản: + Cơ cấu giữa tài sản lưu động và tài sản cố định + Thực trạng tài sản cố định + Cơ cấu tài sản lưu động: nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng + Tình trạng các khoản phảI thu, phảI thu khó đòi + Tình trạng hàng tồn kho - Tình trạng nguồn vốn: + Nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn, thời hạn của các khoản nợ + Tình hình vay trả các khoản nợ - Phân tích đánh giá các các nhóm chỉ tiêu phản ánh: khả năng tự chủ về tài chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn + Khả năng thanh toán: khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp + Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp(hệ số tài trợ) - Luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp 2.2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích đánh gía A, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: *Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(CT1) = Tổng TSLĐ và ĐTNH Tổng nợ – Nợ dài hạn Hệ số này >1 là tốt Ý nghĩa: CT1 đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, cho biết khách hàng có đảm bảo để trả nợ vay đúng hạn hay không. CT1 là tỷ suất tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng một năm và nguồn vốn lưu động. Tuy nhiên khi đánh giá các chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản phải thu khó đòi trong tài sản lưu động và ĐTNH *Hệ số khả năng thanh toán nhanh(CT2) = Tiền + Đầu tư NH dễ chuyển thành tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này >0.5 là tốt Ý nghĩa: Cho biết khả năng huy động nhanh các nguồn tiền và các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn( bao gồm cả các khoản dài hạn đến hạn trả) *Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt bình quân + Những tài sản có thể bán chuyển thành tiền dễ dàng Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên nếu lớn hơn hoặc bằng số nợ phảI thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt. B, Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động *Vòng quay vốn lưu động( CT3) = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân CT3 càng lớn càng tốt Ý nghĩa: chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, phụ thuợc vào đặc điểm từng ngành. Tỷ số này được tính để biết được số lần tất cả vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương mại. chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hóa quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức. *Hệ số vòng quay các khoản phải thu (CT4) = Doanh thu thuần Các khoản phải trả bình quân Ý nghĩa: Cho biết tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng. hệ số vòng quay nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản nợ nhanh. *Hệ số vòng quay hàng tồn kho(CT5) = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho bình quân Ý nghĩa: Cho biết chu kì luân chuyển vật tư hàng hóa bình quân. Tỷ lệ này càng nhanh càng tôt. C, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời *Khả năng sinh lời tổng tài sản(CT6) = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản Ý nghĩa: cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. tỷ lệ này càng cao càng tốt. *Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu(CT7) = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu bán hàng Ý nghĩa: chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp (một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận). chỉ số này càng cao càng tốt, ít nhất phảI cao hơn lãi xuất vay trong kì (cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn). * Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(CT8) = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu bán hàng Ý nghĩa:chỉ số này được tính để biết được năng lực kinh doanh, cạnh tranh của khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt. D, Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn *Hệ số nợ (CT9) = Tổng số nợ phải trả Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Ý nghĩa: chỉ số này cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn. *Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn(CT10) = Tài sản lưu động(hoặc tài sản cố định) Tổng tài sản Ý nghĩa: các chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay không, phụ thuộc vào từng ngành nghề Vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động- Nợ ngắn hạn Ý nghĩa: Cho biết phần nguồn vốn ổn định dùng vào việc tài trợ cho nhu cầu kinh doanh, chỉ tiêu này càng lớn càng an toàn E, Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của doanh nghiệp: *Tốc độ tăng trưởng Doanh thu = DT kỳ hiện tại – DT kỳtrước x 100% Doanh thu kỳ trước *Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận = LN kỳ hiện tại – LN kỳtrước x 100% Lợi nhuận kỳ trước Tốc độ tăng trưởng càng lớn càng tốt. Thông qua việc tính toán các nhóm chỉ tiêu trên, cán bộ tín dụng cần phân tích những yếu tố sau đây: 2.2.2.3 Những tồn tại và nguyên nhân + Về quản lý điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý tài chính + Tình hình tài chính của: về cơ cấu tài sản, nguồn vốn, công nợ, khả năng thanh toán, khả năng tự chủ tài chính + Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: về doanh thu, chi phí, lợi nhuận..v.v.. 2.2.2.4 Kết luận và đánh gía: + hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả không? có tăng trưởng hay không? + Tình hình tài chính của DN là tốt không? lành mạnh hay không? tình hình tài chính tích cực hay yếu kém? + Đánh giá các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng + Hướng khắc phục xử lý các tồn tại của doanh nghiệp. Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thời gian tới. + Những lưu ý trong quan hệ khách hàng Chú ý: Trên cơ sở những chỉ tiêu đã tính toán. cán bộ tín dụng cần kết hợp với việc đi kiểm tra tình hình thực tế của doanh nghiệp để có những đánh giá chính xác về doanh nghiệp 2.2.3 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn tại NHTMCP Quân Đội Để đánh giá thực trạng phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn tai NHQĐ. Ta tìm hiêu thông qua viếc cán bộ tín dụng phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng Vân HảI để ra quyết định cho vay hay không cho vay đối với công ty. 2.2.3.1 Các thông tin mà Doanh nghiệp gửi lên cho Ngân hàng như sau: Tên khách hàng: Công ty cổ phần xây dựng Vân Hải Địa chỉ: 204 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Hình thức DN: Công ty cổ phần Người đại diện: bà LÊ NHƯ MAI , chức vụ: Tổng giám đốc Vốn điều lệ: 50.000.000.000 ( năm mươi tỷ đồng) Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và dân dụng, các công trình cảng,công trình hạ tầng, công trình cấp thoát nước. Xây dựng công trình điện, trạm điện có biến áp đến 35 KV Dịch vụ kĩ thuật ứng dụng công nghệ mới sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông đúc sẵn Kinh doanh bất động sản SX buôn bán các sản phẩm nội, ngoại thất tiêu dùng Thi công lắp đặt công trình, âm thanh, ánh sáng. thông gió Buôn bán máy móc vật tư, thiết bị công trình Kinh doanh đầu tư và phát triển nhà ở (DN chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định cua pháp luật) - Công ty là khách hàng có quan hệ truyền thống với NHTMCP Quân Đội. Mục đích gửi đơn xin vay với số tiền 30 tỷ đồng chẵn nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt Vốn Lưu Động phục vụ sản xuất kinh doanh năm 2006. - DN sẽ đáp ứng đầy đủ về tài sản đảm bảo cho khoản vay theo yêu cầu của Ngân hàng * Báo cáo kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Vân HảI (Đơn vị: Đồng) Bảng 2.3 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN: tt Tài sản Mã số Năm 2004 Năm2005 A Tài sản lưu động và ĐT ngắn hạn 100 56,771,547,007 149,334,894,631 I Tiền 110 16,894,839,784 28,377,702,339 1 Tiền mặt tại quỹ 111 1,003,635,858 2 Tiền gửi ngân hàng 112 15,891,203,926 28,309,329,509 3 Tiền đang chuyển 113 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 7,000,000,000 7,000,000,000 1 Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121 7,000,000,000 7,000,000,000 III Các khoản phải thu 130 23,064,425,400 89,460,503,337 1 Phải thu cảu khách hàng 131 20,505,614,647 84,934,112,112 2 Trả trớc cho ngời bán 132 2,232,923,000 4,526,391,225 3 Thuế VAT đợc khấu trừ 133 325,887,753 IV Hàng tồn kho 140 8,843,008,441 23,557,119,618 1 Hàng mua đang đi đường 141 3 Công cụ, dụng cụ trong kho 143 10,041,553 404,976,904 4 Chi phí SXKD dở dang 144 8,832,966,888 23,152,142,714 V Tài sản lưu động khác 150 969,273,382 939,569,337 1 Tạm ứng 151 904,328,211 315,199,337 2 Chi phí trả trước 152 3 Chi phí chờ kết chuyển 153 64,945,171 4 Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5 Các khoản thế chấp,ký quỹ ngắn hạn 155 624,370,000 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 6,701,394,083 14,387,528,547 I Tài sản cố định 210 6,701,394,083 14,387,528,547 1 Tài sản cố định hữu hình 211 4,326,394,087 6,247,028,555 2 Giá trị hao mòn luỹ kế 212 5,048,304,084 7,875,355,392 Nguyên giá 213 -721,909,997 -1,628,326,837 3 Tài sản cố định vô hình 217 2,374,999,996 8,140,499,992 Nguyên giá 218 2,500,000,000 8,620,000,000 Giá trị hao mòn luỹ kế 219 -125,000,004 -479,500,008 II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 Các khoản kí quỹ, kí cợc dài hạn 240 V Chi phí trả trước dài hạn 241 Chi phí trả trớc dài hạn 241 Tổng cộng tài sản 250 63,472,941,090 163,722,423,178 nguồn vốn A Nợ phải trả 300 54,326,161,108 127,790,161,347 I Nợ ngắn hạn 310 51,115,073,449 120,650,963,421 1 Vay ngắn hạn 311 12,928,000,000 35,400,000,000 2 Nợ dài hạn đến hạn thánh toán 312 3 Phải trả cho ngời bán 313 33,325,028,405 75,343,695,819 4 Người mua trả tiền trước 314 4,204,184,713 3,236,030,193 5 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 315 538,691,664 4,159,221,365 6 phải trả công nhân viên 316 2,086,872,710 7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8 Các khoản phải trả & phải nộp khác 318 119,171,667 425,143,334 III Nợ khác 330 3,211,084,659 7,139,197,926 1 Chi phí phải trả 331 3,211,084,659 7,139,197,926 2 Tài sản thừa chờ xử lý 332 3 Nhận kí quỹ kí cược dài hạn 333 B Nguồn vốn chủ sở hữu 400 9,146,779,982 35,932,261,831 I Nguồn vốn,quỹ 410 9,146,779,982 35,932,261,831 1 Nguồn vốn kinh doanh 411 8,000,000,000 33,920,000,000 4 Quỹ đầu tư phát triển 414 72,229,982 5 Quỹ dự phòng tài chính 415 6 Lợi nhuận chưa phân phối 417 1,146,779,982 1,940,031,849 Tổng cộng nguồn vốn 430 63,472,941,090 163,722,423,178 Bảng 2.4 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ( PHẦN LÃI, LỖ) Chỉ tiêu Mã Kỳ trước Kỳ này Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 7774214955 206113637328 Các khoản giảm trừ(03=04+05+06+07) 03 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-03) 10 77742514955 206113637328 Giá vốn hàng bán 11 74036630603 198434211249 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 3705884352 7,679,426,079 Doanh thu hoạt động tài chính 21 450,000,000 750,000,000 Chi phí hoạt động tài chính 22 1163824136 2,666,566,700 Chi phí bán hàng 24 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1321245526 3,401,333,077 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25) 30 1670814690 2,361,526,302 Thu nhập khác 31 28,620,380 1,472,192,983 Chi phí khác 32 19,665,172 1,139,230,607 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 8,955,208 332,962,376 Tổng lợi nhuận trớc thuế(50=30+40) 50 1679769898 2,694,488,678 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 537,526,367 754,456,829 Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 1142243531 1940031849 Qua số liệu trên cùng với quá trình khảo sát thực tế tại đơn vị và Phương án sản xuất kinh doanh năm 2006.NHTMCP Quân Đội sẽ tiến hành phân tích, nhân xét khách hàng trên các mặt: khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh, tình hình công nợ, khả năng thanh toán của khách hàng hiệu quả hoạt động kinh doanh, uy tín và xu hướng phát triển của họ trong tương lai để từ đó đi đến quyết định cho vay hay không cho vay đối với khách hàng vay vốn. 2.2.3.2 Đánh giá của Cán Bộ Tín Dụng về Doanh nghiệp: A, Các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Hệ số nợ % 0,86 0,78 Hệ số nợ/VCSH % 5,94 3,56 Hệ số tự tài trợ % 0,14 0,22 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Lần 1,11 1,24 Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,66 0,50 Hệ số thanh toán tức thời Lần 0,35 0,24 Hệ số vòng quay hàng tồn kho Vòng 8,37 8,42 Hệ số vòng quay khoản phảI thu vòng 3,37 2,30 Kì thu tiền trung bình Ngày 160 156 Vòng quay vốn lưu động Vòng 1,37 1,38 Vòng quay Vốn Vòng 1,22 1,26 Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu % 1,47 1 Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản % 2,65 2 Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH % 12,49 5 B, Đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu tài chính Qua bảng số liệu cho thấy doanh nghiệp có hệ số nợ giảm, hệ số nợ trên VCSH giảm, và hệ số tự tài trợ tăng lên. Đây là xu hướng tốt của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng tự chủ, an toàn trong kinh doanh. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên. chứng tỏ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp tăng. Khả năng thanh toán nhanh giảm, khả năng thanh toán tức thời cũng giảm, chứng tỏ hàng tồn kho và các khoản phảI thu cuat doanh nghiệp tăng năm 2005 so với năm 2004. Song có một số công trình xây dựng của doanh nghiệp đã hoàn thành và sẽ được bàn giao vào giữa năm 2006 theo đúng hợp đồng. Do vậy, đây vẫn được coi là các con số chấp nhận được. Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng năm 2004( 8,37 vòng) đến 2005 (8,42 vòng) số ngày của một vòng quay giảm 2004 (43 ngày) đến 2005 (42 ngày). Do vậy, doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn, có chính sách quản lý hàng tồn kho tôt, hợp lý. Vòng quay khoản phảI thu của doanh nghiệp giảm 2004 là 3,37 vòng đến 2005 là 2,3 vòng và kì thu tiền trung bình 2004 là 160 ngày và đến 2005 là 156 ngày. tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp chậm đặc biệt là phảI thu của khách hàng tăng cao. Doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu của doanh nghiệp giảm, mặc dù có lợi nhuận sau thuế tăng( 69,8%) nhưng doanh thu thuần tăng (165 %) năm 2005 so với 2004. Chứng tỏ khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm qua 2 năm. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cũng giảm 2004 (2,6%) đến 2005 (2%) Tỷ suất lợi nhuân trên vốn chủ sở hữu qua 2 năm giảm đáng kể. Song tỷ suất này vẫn lớn hơn lãI suất vay trong kì, nên vẫn được chấp nhận. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 năm có xu hướng giảm. Đây cũng được coi là thực trạng chung của ngành xây dựng. Tuy nhiên, đây là doanh nghiệp vẫn làm ăn có hiệu quả, vẫn tạo ra lợi nhuận tương đối cao. C, Phân tích phương án sản xuất kinh doanh. Phương án sản xuất kinh doanh năm 2006 của công ty xây dựng vân hải gửi lên cho Ngân hàng như sau: Thực hiện công trình xây dựng toà nhà 302A Trần Duy Hưng Bảng 2.5 : Yếu tố chi phí Số tiền 1, Chi phí Nguyên vật liệu 150,510,152,341 2, Chi phí sử dụng máy thi công 5,210,342,150 3, Tiền lương và các khoản phụ cấp 25,437,891,510 4, BHXH, BHYT, Kinh phí CĐ 90,085,549 5, Khấu hao TSCĐ 1,637,482,525 6, Chi phí dịch vụ mua ngoài 23,614,057,410 7, Chi phí khác 462,580,997 Tổng Cộng 206,962,593,482 Công trình nhận khoán với số tiền là 250.000.000.000 ( 250 tỷ) Chủ dự án đã ứng trước 100.000.000.000 Vốn tự có tham gia vào phương án là 786.115.500 Vay từ Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 18.000.000.000 N/C VLĐ = tổng chi phí thực hiện phương án/ Vòng quay VLĐ = 205325109957/ 1.38 = 148.786.115.500 N/c vay 30.000.000.000 ( 30 tỷ đồng) Giá trị tài sản tài chính của công ty là toàn bộ văn phòng công ty cùng với quyền sử dụng đất có giá trị 40 tỷ đồng. D, Kết luận chung: Như vậy, qua việc phân tích, đánh gía các chỉ tiêu tài chính cùng với phương án sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Vân HảI có thể thấy đây là công ty có tình hình tài chính lành mạnh, họat động có hiệu quả. đặc biệt đây lại là khách hàng có mối quan hệ nhiêu năm với NHQĐ, có uy tín về tính hoàn trả, công ty có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Nhu cầu vay vốn lưu động hoàn toàn hợp lý và thực hịên đúng, đầy đủ yêu cầu về tài sản đảm bảo. Sau khi thẩm định ban tín dụng NHTMCP Quân Đội quyết định cho vay 30 000 000 000 ( 30 tỷ đồng) đối với công ty cổ phần xây dựng Vân Hải với thời hạn một năm (1/5/2006-1/5/2007) với lãI suất 0,85%/ năm. 2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG (DN) CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUÂN ĐỘI KHI CHO VAY VỐN. 2.3.1 Những kết quả đạt được - Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội được thể hiện qua 2 mặt: Tình hình sử dụng vốn và tình hình nợ quá hạn. Hai mặt này có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại Ngân hàng bởi để đi đến quyết định cho vay cuối cùng Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội phải tiến hành theo một quy trình thẩm định tín dụng hết sức chặt chẽ và nghiêm ngặt, trong đó hoạt động phân tích tài chính khách hàng có ý nghĩa quan trọng. Hơn nữa để thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng thì việc tính toán nguồn trả nợ, phân tích dự đoán tiếp các chỉ tiêu tài chính đặc trưng trước khi cho vay là không thể thiếu. Do đó, để xem xét tác động của hoạt động phân tích tài chính với thực trạng tín dụng của NHCPQĐ ta phải phân tích tình hình sử dụng vốn và nợ quá hạn của Ngân hàng trong mối liên hệ với hiệu quả của hoạt động phân tích tài chính khách hàng. tính chất khả quan của hoạt động tín dụng sẽ thể hiện rõ nét nhất hiệu quả hoạt động phân tích tình hình tài chính khách hàng. Bảng 2.6: Tình hình dư nợ của NHTMCP Quân Đội (2004-2005) Đơn vị :Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Tổng dư nợ 2094416 2966244 1 Nội tệ 1675533 2521291 2 Ngoại tệ 418883 444933 Dư nợ phân theo thời gian 2094416 2966224 1 Ngắn hạn 1487035 2432304 2 Trung dài hạn 607380 533920 Dư nợ theo thành phần KT 2094416 2966224 1 Dư nợ DNNN 1570812 2372979 2 Dư nợ ngoài QD 418883 504258 3 Dư nợ hộ sản xuất 104720 88986 Nợ quá hạn 33500 24090 (Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân Đội năm 2004 và tóm tắt kết quả hoạt động năm 2005) Bảng 2.7: Tình hình cho vay và thu nợ của NHTMCP Quân Đội (2004-2005) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2005/2004 Doanh số cho vay 1695644 2440471 43.93% Doanh số cho vay nội tệ 1471733 2135761 45.12% Doanh số cho vay ngoại tệ 223911 304709 36.09% Doanh số thu nợ 1441298 2025591 40.54% Doanh số thu nợ nội tệ 1268321 1803032 42.16% Doanh số thu nợ ngoại tệ 172977 222559 28.66% Tổng dư nợ 482136 504881 4.72% Dư nợ nội tệ 3374957 353417 4.72% Dư nợ ngoại tệ 1446410 151464 4.72% (Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân Đội năm 2004 và tóm tắt kết quả hoạt động năm 2005) Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng vốn qua 2 năm của NH có xu hướng tốt, -Doanh số cho vay năm 2005 đạt 2,440,471 triệu đồng, tăng 43.93 % so với năm 2004. Công tác thu hồi nợ cũng được thực hiện khá tốt, năm 2004 đạt 85%so với tổng doanh số cho vay, năm 2005 đạt 83% đây là những con số tương đối cao. Có được tình hình cho vay và thu hồi nợ như vậy là do khách hàng của NHQĐ chủ yếu là các khách hàng lớn, cùng trực thuộc bộ quốc phòng có quan hệ truyền thống với ngân hàng như: tổng công ty xây dưng 319, Vinaconec, Tổng công ty phát triển nhà và đô thị… Ngoài ra nhờ công tác tiếp thị tốt, NHTMCPQĐ trong 2 năm gần đây đã thu hút thêm được một số khách hàng lớn như : Công ty thực phẩm miền bắc, Công ty sản xuất và xuất khẩu dụng cụ vv. - Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay đạt 61.5%(2004) và 71.1%(2005) trong tổng doanh số cho vay, lại đạt tỷ lệ tăng trưởng cao năm 2005 tăng 66.3% so với năm 2004. Doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và mức tăng trưởng cũng thấp. Đặc biệt doanh số cho vay dài hạn năm 2005 chỉ đạt 94.3% so với năm 2004. Đây là một thách thức đặt ra đối với Ngân hàng vì cho vay dài hạn Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. vì thế đòi hỏi Ngân hàng phải nắm bắt được các khách hàng và tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay để nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn từ đó nâng cao cho vay trung dài hạn. Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của NHTMCP Quân Đội (2004-2005) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Tổng dư nợ 2094416 2966224 Các khoản cho vay quá hạn 33500 24090 Nợ quá hạn đến 180 ngày 9728 15605 Nợ quá hạn 181-360 ngày 1864 1887 Nợ khó đòi 5124 6597 Nợ chờ xử lý và nợ được khoanh 14914 14914 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1.60% 0.81% (Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân Đội năm 2004 và tóm tắt kết quả hoạt động năm 2005) Qua bảng trên cho thấy Nợ quá hạn của NHCPQĐ năm 2005 giảm 940966 (28%) so với năm 2004. tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm 50%, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công tác thẩm định tín dụng trong đó có phân tích đánh giá tình hình tài chính khách hàng ngày càng được chú trọng, hiệu quả đem lại những kết quả chính xác. - Có được những kết quả trên là nhờ : + Trong thời gian qua, NHTMCPQĐ đã chú trọng hoàn thiện và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính khách hàng vay vốn .Từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. + Thực hiện mô hình quản lý tập trung, đề cao vai trò của các uỷ ban cao cấp,hoàn thiện một số chức năng, nhiệm vụ, bổ xung nhân sự cho các phòng ban. Luôn chăm lo bồi dưỡng cán bộ cả về trình độ lẫn đạo đức. Ngân hàng đã cử nhiều cán bộ đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ tài chính kế toán, tài trợ dự án… tại các trường đại học, mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức, tổ chức đào tạo theo chương trình dự án quốc tế v. v… + Nâng cao cơ sơ vật chất phục vụ cho hoạt động thẩm định. tập trung được các nguồn thông tin từ rất nhiều phương tiện: Đặt báo hàng tuần với tạp trí thông tin thương mại, vốn và chuyên đề, kinh tế sài gòn,….Nâng cao chất lượng nguồn thông tin nhằm cung cấp những thông tin cập nhật cho cán bộ Ngân hàng. + Phát triển mang lưới rộng rãi nhằm tìm kiếm và phục vụ khách hàng. + Áp dụng các phần mềm máy tính, giúp cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính được chính xác, nhanh chóng kịp thời hơn. + Tổ chức thành công nhiều sự kiện quan trọng , tích cực đưa tin về các hoạt động của các Ngân hàng trên báo,tạp trí, trang Web. Tăng cường tiếp xúc với các cơ quan báo chí. đồng thời chuẩn hoá lại các biểu hiệu cho chi nhánh, nâng trang Web Militarybank.com.vn, góp phần tăng cường giới thiệu hình ảnh của ngân hàng một cách hiện đại và chuyên nghiệp hơn. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân: - Việc tính toán đánh gía các chỉ tiêu tài chính của NHCPQĐ dựa vào so sánh xu hướng biến động qua ba năm từ đó nhận xét tình hình tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay, nhưng việc đưa ra kết luận này chỉ dựa vào sự phân tích mà đưa ra quyết định điều này có thể dẫn đến việc đánh giá của Ngân hàng chưa có sự phân tích kỹ lưỡng. Việc so sánh với số bình quân của ngành là rất khó bởi khó có thể xác định được số bình quân của ngành. Do vậy khi đánh giá tình hình DN là tốt hay xấu phần lớn dựa vào kinh nghiệm của CBTD. - Mặc dù trong quy trình tín dụng của Ngân hàng đã hướng dẫn công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính DN rất rõ ràng. nhưng trong qua trình phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp các cán bộ chủ yếu tín dụng dựa vào kinh nghiệm, những hiểu biết về kiến thức, thực tiễn để tiến hành phân tích đánh giá. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu chính xác và không đồng nhất trong hoạt động tín dụng của NH và có thể ngân hàng sẽ không phát hiện được những rủi ro tiềm tàng. - Việc phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính mà khách hàng gửi lên. song sự chính xác của những báo cáo này chưa đáng tin cậy tuyệt đối.CBTD phải xác thực nó qua kiểm tra thực tiễn việc này hiện tại chỉ diễn ra như một thủ tục, nó chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, nguyên nhân cũng do giới hạn hiểu biết về nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau của CBTD . VD cán bộ tín dụng chủ yếu là tôt nghiệp từ các trường kinh tế, tài chính, ngân hàng. Do vậy sự hiểu biết về kĩ thuật, điện tử và xây lắp yếu kém là đương nhiên. - Ngân hàng chủ yếu tập trung phân tích đánh gía khách hàng trước khi cho vay. đánh giá khách hàng trong khi cho vay và sau khi cho vay còn hạn chế. Như thế Ngân hàng rất rễ gặp rủi ro tín dụng, khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngân hàng không phát hiện được sớm để có các biện pháp thu hồi nợ. - Việc thu thập tra cứu thông tin từ CIC vẫn còn hạn chế. Ngân hàng chỉ thực hiện với những trường hợp khách hàng có dư nợ quá lớn hay khách hàng có mối quan hệ lần đầu với Ngân hàng . Đây lẽ ra phải là việc làm thường xuyên của công tác đánh giá khách hàng. - Chưa có sự phân công cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trong một nhóm khách hàng hoặc loại hình kinh doanh nào đó. Vd như cán bộ tín dụng nào chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng đối với vay VLĐ, CBTD nào chịu trách nhiệm phân tích thẩm định khách hàng đối với tài trợ dự án trung dài hạn hoặc cho vay tiêu dùng. Như thế sẽ chuyên môn hoá được cán bộ tín dụng. Nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khách hàng. - Mặc dù trong quy định cho vay của NHTMCP Quân Đội có yêu cầu khách hàng phải nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng trên thực tế có rất ít DN nộp cho Ngân hàng ví dụ như công ty cổ phần xây dựng Vân Hải. Nguyên nhân này chủ yếu do trong quá trình phân tích đánh gía khách hàng NHTMCPQĐ chủ yếu chỉ phân tích trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì không mấy sử dụng. Trong thực tế, một doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy DN làm ăn có lãi nhưng chưa chắc đã trả nợ đúng hạn vì vào thời điểm ấy luân chuyển tiền tệ sẽ giúp Ngân hàng nhìn nhận được vấn đề này, như vậy phân tích này là rất cần thiết cho kết luận đánh giá của Ngân hàng. - Để đánh giá phương án sản xuất kinh doanh ngoài việc thẩm định tính hiệu quả của phương án, Ngân hàng cần phảI thẩm định tính khả thi của phương án như: các yếu tố đầu vào(sự biến động của thị trường nguyên vật liệu, giá cả, cước phí vận chuyển..v.v...) và yếu tố đầu ra:(nhu cầu về sản phẩm trên thị trường, giá bán có thể thực hiện được, khả năng canh tranh của sản phẩm). Tuy nhiên, đây còn là vấn đề còn rất hạn chế khi đánh giá phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn tai NHTMCP Quân Đội CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 3.1.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đã trải qua 11 năm hoạt động, mặc dù hoạt động kinh doanh có gặp nhiều khó khăn vì là một trong Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động trong hệ thống các ngân hàng thương mại lớn có sự bảo hộ của NHNN, chịu nhiều áp lực về cạnh tranh như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam… Lại hoạt động trong một nền kinh tế kém phát triển, hoạt động ngân hàng chưa thực sự phổ biến rộng rãi. Song Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đã tìm được thế đứng cho mình, cụ thể đã đạt danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt nam năm 2005. Những kết quả thu được cũng đáng kể, nhưng những khó khăn trước mắt cũng rất lớn, còn nhiều việc mà ngân hàng tiếp tục hoàn thành trong thời gian tới trong đó có hoạt động cho vay căn cứ vào tình hình hiện tại và những kết quả đạt, đối với công tác cho vay, phương hướng và mục tiêu nhiệm vụ đề ra năm 2006 là: Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đến cuối 2006 là 5780 tỷ đồng, tăng 32,5 % so với năm 2005. Trong năm 2006 Ngân hàng chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường các khoản tín dụng có tài sản bất động và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng sẽ được cải thiến đáng kể, Ngân hàng tích cực triển khai tăng cường soát hoạt động tín dụng, cơ cấu lại nợ, chuẩn hoá lại quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý, chấp hành tốt các quy định hiện hành… Nhờ đó, Ngân hàng sẽ hạn chế được khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng năm trước và tỷ lệ tính lập dự phòng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn. Để đạt được mục tiêu đề ra năm 2006 trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội sẽ thực hiện các giải pháp sau: -Tiếp cận và tăng số lượng khách hàng mới có nguồn thu lớn và tương đối ổn định. Để thực hiện mục tiêu này cần phải có một chính sách tiếp thị đúng mực. -Tăng cường cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại phục vụ cho khách hàng khiến chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, thực hiện việc phục vụ khách hàng kịp thời, nhanh chóng, chính xác. Điều đó cũng làm cho uy tín, hình ảnh, biểu tượng của Ngân hàng tăng lên. -Quan tâm đến việc bố trí thời gian giao dịch phù hợp với thời gian của khách hàng, tổ chức làm việc ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ đang là hoạt động phổ biến của nhiều Ngân hàng hiện nay. -Tăng cường chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tốt, thường xuyên và lâu dài với Ngân hàng bằng cách miễn giảm lệ phí chuyển tiền, phát hành séc bảo chi, mở thư tín dụng hoặc tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay nhằm duy trì khách hàng cũ. Đồng thời Ngân hàng phải quan tâm, lôi kéo khách hàng mới bằng cách phân loại và có chính sách ưu đãi, kích thích họ nhưng cung ứng cho khách hàng nhiều loại sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, thái độ phục vụ lịch sự, tận tình, hiểu biết, thông cảm, tạo sự tin cậy lẫn nhau, hoà đồng lợi ích cả hai: Ngân hàng – Khách hàng. -Tiếp tục mở rộng cho vay các thành phần kinh tế đặc biệt chú trọng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể và cho vay tiêu dùng có phương án khả thi. -Quản lý tín dụng: Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình cho vay, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích đánh giá tình hình tài chính kế hoạch nhằm thu hồi nợ đúng hạn, giảm nợ quá hạn định mức tối thiểu.Thực hiện việc phân tích đánh giá khách hàng trước khi vay, trong khi vay, sau khi vay một cách thường xuyên, liên tục, tiến hành phân loại nợ và tính lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. -Không ngừng nâng cao công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các lĩnh vực khác cùng với đạo đức, nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng. Bám sát định hướng phát triển kinh doanh của ngành cũng như định hướng phát triển kinh tế của chính phủ, từ đó tạo được chiến lược kinh doanh phù hợp, tạo hướng đi đúng đắn, tạo được thế và lực trên thị trường, tạo ra những mối quan hệ tốt với khách hàng, tăng cường uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Việc tăng trưởng dư nợ được xây dựng trên cơ sở an toàn, hiệu quả và vững chắc. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là hai mặt luôn luôn được chú trọng, đề cao ở bất cứ một NHTM nào vì hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng đến chất lượng tín dụng mà coi nhẹ việc mở rộng tín dụng thì sẽ làm giảm thị phần, nhanh chóng bị các ngân hàng khác cạnh tranh chiếm ưu thế và giảm sút vị thế của mình. Hơn nữa, nếu không tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng thì ngân hàng sẽ không có đủ lợi nhuận để trang trải chi phí, trả lãi tiền gửi cho khách hàng và trả cổ tức cho các cổ đông. Nhưng nếu mở rộng tín dụng mà giảm nhẹ việc nâng cao chất lượng tín dụng thì việc kiểm soát vốn là khó khăn, để một số khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình như thế khả năng trả nợ của khách hàng kém, Ngân hàng có thể bị lừa do việc thẩm định khách hàng không kỹ lưỡng…Ngân hàng sẽ gặp rủi ro có thể dẫn đến phá sản. Như vậy, mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng là hai mặt không thể tách rời, luôn luôn phải được thực hiện song song chỉ như thế mới đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng thì việc cần làm của Ngân hàng là lựa chọn đúng thị trường, đúng ngành nghề, đúng đối tượng khách hàng để đầu tư. Muốn vậy, công tác thẩm định đánh giá khách hàng phải thực sự có hiệu quả, Ngân hàng phải tìm ra những khách hàng tốt, có tình hình tài chính lành mạnh, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Việc tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính khách hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu đó. 3.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. Bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng đề ra cho mình một quy trình tín dụng rất rõ ràng với đầy đủ các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể. Song việc thực hiện nó còn là một vấn đề đáng quan tâm, họ có thể bỏ qua hay không thực hiện một phần nào đó trong quy trình, có thể nhờ vào sự linh cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng hoặc khách hàng truyền thống. Vấn đề này được coi là tính linh hoạt trong công tác thẩm định song nó cũng dễ có thể gặp những rủi ro xảy ra. Do đó, để phân tích lựa chọn đúng khách hàng, giảm thiểu rủi ro thì Ngân hàng phải yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ tất cả các bước trong quy trình thẩm định không được bỏ qua bất cứ bước nào. 3.2.2. Phân loại, quản lý khách hàng theo nhóm, ngành nghề kinh doanh cũng như quy mô của khách hàng. Khách hàng vay vốn của Ngân hàng sẽ ngày càng phong phú, đa dạng rất nhiều ngành nghề. Không chỉ các doanh nghiệp có quy mô lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ và việc phân tích khách hàng vay vốn đối với mỗi nhóm là khác nhau. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng phải phân loại các nhóm khách hàng, loại hình kinh doanh để quản lý được thuận tiện hơn. Ví dụ: Với doanh nghiệp nhà nước báo cáo tài chính chú trọng đến các khoản mục cấp phát và sử dụng kinh phí, vật liệu… Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: vốn tự có, hệ số nợ hoặc đối với ngành xây dựng cơ bản khoản mục hàng tồn kho được chú trọng và hệ số nợ được chấp nhận cao hơn so với các ngành thương mại, dịch vụ.. Nhưng tại Ngân hàng Quân Đội thì chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hóa đối với từng cán bộ tín dụng. Do đó, để đạt hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng thì việc làm cần thiết là phải phân công cán bộ chuyên môn hoá phụ trách theo nhó, ngành nghề kinh doanh hoặc quy mô kinh doanh cũng như loại hình DN…. VD: Nhóm cán bộ tín dụng phụ trách đối với loại hình DN nhà nước. Nhóm cán bộ phụ trách đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nhóm CBTD phụ trách lĩnh vực: Công nghiệp, xây dựng, thuỷ sản… Nhóm CBTD phụ trách lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, XNK Nhóm CBTD phụ trách mảng TD hộ kinh doanh cá thể, TD tiêu dùng… 3.2.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh - Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng. các nhóm chỉ số được tính ra. Song chủ yếu so sánh ngang tức là so sánh qua các năm của doanh nghiệp để nói lên xu hướng tăng trưởng của nó. Việc so sánh dọc( so sánh với mức trung bình của ngành) còn rất hạn chế. Là do cán bộ tín dụng chưa có được những con số cụ thể, thống nhất về mức trung bình ngành. Tuy nhiên đây lại là cách so sánh có thể đưa ra kết luận khả quan nhất. Một DN có thể tăng trưởng , phát triển qua các năm nhưng so với toàn ngành thì nó lại chưa đạt yêu cầu. Do đó, để đánh giá tình hình tài chính DN một cách chính xác thì hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với ngành nghề, lĩnh vực cần được thiết lập. Hiện nay, NHQĐ vẫn áp dụng các chỉ tiêu chuẩn cho mọi loại hình Doanh nghiệp, lĩnh vực Kinh doanh: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn > 1 Hệ số thanh toán nhanh >= 1 Hệ số thanh toán tức thời > 0.5 Điều này không là hoàn toàn chính xác để đánh giá các loại hình DN..v..v.. Hệ thống chỉ tiêu tài chính tài chuẩn mực cần phải được xác định sớm làm cơ sở cho CBTD trong quá trình thẩm định. 3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như đạo đức cho cán bộ tín dụng - Ngân hàng cần thường xuyên đào tạo cho cán bộ tín dụng chuyển sâu cả về phân tích thẩm định đánh gía khách hàng, cần cập nhật những thông tin, quy định mới về kế toán, kiểm toán, những thay đổi về luật kế toán tài chính..v..v.. - Đối với bộ phận CBTD phụ trách mảng DN, loại hình kinh doanh nào cần đào tạo thêm về chuyên ngành đó. Vd: CBTD phụ trách doanh nghiệp xây dựng, công nghiệp chế biến .v.v. cần bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực xây dựng , công nghiệp từ đó mới có thể tiếp cân doanh nghiệp dễ dàng hơn, hiểu sâu vấn đề hơn -Cán bộ ngân hàng cũng cần đào tạo thêm về ngoại ngữ công nghệ thông tin để trong thời gian tới quá trình hội nhập diễn ra thì việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, các phần mềm được ứng dụng… sẽ không còn là khó khăn đối với cán bộ ngân hàng. -Đạo đức nghề nghiệp của CBTD cũng là một vấn đề không thể xam nhẹ. Nếu chỉ nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn mà đạo đức nghề nghiệp kém thì rủi ro cho Ngân hàng mới là vấn đề khó quản lý và rất nguy hiểm. Do vậy để làm được điều này, Ngân hàng cần thực hiện nghiêm ngặt những nguyên tắc,chế độ đãi ngộ với cán bộ tín dụng. Hiện nay ở NHQĐ cũng như các NHTM khác. CBTD sẽ được thưởng khi đạt doanh số cho vay, thu nợ nhất định nhưng chưa có một hình thức phạt nào đối với cán bộ tín dụng thẩm định, phân tích, đánh giá, lựa chọn khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng hoặc sai hẹn với ngân hàng. 3.2.5 Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích tài chính khách hàng -Cho đến nay, về cơ bản quy trình tín dụng của bất cứ Ngân hàng nào khi đánh gía tình hình tài chính của khách hàng cũng dựa trên 5 nhóm chỉ tiêu đó là: Nhóm hệ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, các hệ số khả năng thanh toán, Nhóm hệ số phản ánh năng lực hoạt động của tài sản, nhóm hệ số phản ánh khả năng sinh lời, nhóm hệ số phản ánh quy mô tăng tương trưởng. Các nhóm hệ số này chỉ dựa trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh. để phản ánh đúng năng lực, khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng cần đưa thêm những chỉ tiêu tài chính dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ… 3.2.6 tăng cường việc phân tích , đánh giá tình hình tài chính qua lưu chuyển tiền tệ Hầu hết hiện nay các ngân hàng thường bỏ qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh rất rõ nét lượng tiền và tương đương tiền cuối kì mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Do vậy ngân hàng cần thực hiện phân tích thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy rõ hơn tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn. 3.2.7. Thường xuyên tra cứu thông tin qua trung tâm CIC -Việc tra cứu qua trung tâm qua trung tâm CIC hiện nay tại Ngân hàng cũng chưa được tiến hành thường xuyên. Như thế rất có thể Ngân hàng sẽ lựa chọn nhầm khách hàng do thiếu hoặc sai lệch thông tin. Do vậy việc tra cứu này trong thời gian tới sẽ phải làm thường xuyên hơn. - Ngân hàng cũng lên thiết lập một bộ phận lưu dữ , quản lý và xử lý thông tin một cách chuyên nghiệp hơn nhằm sớm phát hiện ra những thay đổi bất thường trong tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như ngành nghề kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức có thể 3.3 KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ 3.3.1 Kiến nghị với NHNN * Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của công tác phân tích, đánh giá tài chính. Đây là căn cứ cụ thể làm cơ sở cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Do đó, kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng việt nam áp dụng, tạo ra sự thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một Ngân hàng . Giải pháp cụ thể: + NHNN cùng với các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành + Trong trường hợp chưa có đủ điều kiện để các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho toàn hệ thống thì bản thân NHNN có thể tự nghiên cứu cùng với sự đóng góp của các ngân hàng thương mại để đưa ra hệ thỗng chỉ tiêu trung bình ngành. * Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC Trong mối quan hệ của Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng luôn có thông tin về khách hàng . việc nắm bắt thông tin về khách hàng giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro. Nhận thức được vai trò và yêu cầu thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, kiến nghị xin đề cập đến nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC *Ban hành văn bản quy định về quy trình phân tích tài chính khách hàng vây vốn tại Ngân hàng thương mại. Hiện nay đã có quy trình thẩm định cụ thể hướng dẫn đến từng ngân hàng thương mại nhưng chưa có một văn bản hướng dẫn nào về quy trình phân tích đánh giá tài chính khách hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng. vì phân tích tài chính doanh nghiệp là khâu quyết định cho vay hay không cho vay, khâu lớn trong quy trình thẩm định cho vay, một khâu phức tập đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Do đó cần có văn bản hướng dẫn sơ bộ từ ngân hàng nhà nước, sau đó sẽ có hướng dẫn cụ thể của từng ngân hàng thương mại, trình tự có thể qua các khâu sau: Tiếp nhận hồ sơ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính Biên bản kiểm tra kiểm soát và phương hướng hoạt động kì tiếp theo Kiểm tra tính chính các, độ trung thực của hồ sơ kinh tế Tiến hành phân tích Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụgn nguồn vốn trogn doanh nghiệp Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán 3.3.2 Kiến nghị với NHTMCP Quân đội *Mở rộng công tác đào tạo: Hoà nhập chung cung với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Để tồn tại trong cạnh tranh, chiếm vị thế trên thị trường đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thường xuyên tự đổi mới và nâng cao mình, không ngừng trau dồi và trang bị kiến thức mới. Nhận thức đựoc điêù đó NHQĐ đã không ngừng đào tạo và đào tạo lại CBNH. Ngân hàng đã tổ chức và cử nhiều cán bộ tham gia trên 32 khoá học và hội thảo tại ngân hàng và tại các trung tâm trong và ngoài nước. Nhìn chung các khoá học này đều có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cấu bổ sung kiến thức.nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nghiệp vụ trong toàn hệ thống. Tuy nhiên các chỉ tiêu nằm trong chương trình vẫn còn nhỏ so với nhu cầu, do vậy ngân hàng caarn nâng cao các chỉ tiêu và tích cực hơn nữa trong công tác này *Quản trị hệ thống công nghệ thông tin Đây là một vấn đề bức thiết đối với tất cả các NHTM. Trong thời gian tới NHQĐ đự định sẽ hoàn thành giai đoạn 1 đề án công nghệ thông tin, lựa chon được nhà cung cấp là hãng Temenos- Thuỵ Sỹ,thực hiện cơ cấu từng bước về tổ chức quản lý để vừa đảm bảo việc triển khai tốt dự án công nghệ thông tin, vừa đảm bảo hệ thống IBank phục vụ tốt nhu cầu quản lý hệ thống. Đây là xu hướng rất tốt nhưng đòi hỏi cần phải làm nhanh hơn nữa. KẾT LUẬN Chất lượng phân tích tình hình tài chính khách hàng là một yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định tín dụng và quyết định chất lượng tín dụng. Vì vậy mà nó là mối quan tâm rất lớn của các NHTM hiện nay. Đặc biệt tỏng xu hướng phát triển hội nhập ngày nay, các NHTM Việt Nam để thắng thế trong cạnh tranh chiếm được ưu thế của mình, thì ngoài việc cơ cấu lại tổ chức, tăng thêm vốn điều lệ, nâng cao chất lượng hoạt động… chất lượng tín dụng không nằm ngoài mục tiêu đó. Để lựa chọn được đúng khách hàng tiềm năng, đúng lĩnh vực đầu tư yêu cầu phải có một quá trình thẩm định, phân tích đánh giá chính xác, sâu sắc về những yếu tố tài chính và phi tài chính của khách hàng. Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính nói chung và thẩm định khách hàng doanh nghiệp nói riêng tại NHTMCP Quân đội tôi đã đưa ra ba nội dung chính sau: Thứ nhất: khái quát về hoạt động tín dụng và những vấn đề phân tích tài chính khách hàng tại ngân hàng thương mại . Thứ hai: Thực trạng hoạt động phân tích tình hình tài chính khách hàng tại NHTMCP Quân đội. Thứ ba: Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng tại NHTMCP Quân đội, Do điều kiện thời gian không cho phép cũng như kiến thức chưa đầy đủ. Chắc chắn bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong các thầy cô xem xét và bổ xung cho bài viết được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 2. Báo cáo thường niên NHTMCP Quân đội 2003,2004 3. Cẩm nang sản phẩm dịch vụ NHTMCP Quân đội 4. Bản tin nội bộ NHTMCP Quân đội quý I/2006 5. Báo cáo tóm tắt hoạt động 2005 & phương hướng năm 2006 NHTMCP Quân đội 6. Tài liệu nghiệp vụ NHTMCP Quân đội 7. Tài liệu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ( khoa tài chính – học viện ngân hàng) 8. Tài liệu Marketting ngân hàng ( Học viện ngân hàng) 9. Tài liệu tín dụng ngân hàng ( Học viện ngân hàng) 10. Một số tài liệu liên quan khác MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh CBTD Cán bộ tín dụng DN Doanh nghiệp DTT Doanh thu thuần ĐTCK Đầu tư chứng khoán ĐTNH Đầu tư ngắn hạn HĐSXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh HĐTD Hoạt động tín dụng KH Khách hàng LCTT Lưu chuyển tiền tệ LN Lợi nhuận NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTMCPQĐ Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội ROA Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu TNV Tổng nguồn vốn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TTS Tổng tài sản VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐTX Vốn lưu động thường xuyên LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những tài liệu trong khoá luận tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn. Hà Nội, tháng 5 năm 2006 Sinh viên Nguyễn Hồng Hiếu LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm thầy giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Xuân Quang đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đống Đa (Phòng Phục vụ Khách hàng) đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho công tác tín dụng tại Ngân hàng và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để em hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, người thân cùng toàn thể bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Hồng Hiếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxPhân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội.docx
Luận văn liên quan