Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Savico

Phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc quản lý tài chính , giúp nhà quản trị có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra các khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp nhất cho công ty. Mặt khác đối với nhà đầu tư và chủ nợ thì đây là nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư. Qua việc phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư và phát triển Savico, dù doanh thu bán hàng cao nhưng công ty gặp rất nhiều khó khăn như lợi nhuận sau thuế luôn thấp hoặc âm, vốn tự chủ còn thấp, khả năng thanh toán cũng như tỷ suất sinh lời đều không cao. Do đó trong các năm tới công ty cần chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

pdf89 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Savico, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh bị kém đi. Do đó công ty cân có chính sách để đảm bảo hệ số nợ trong khoảng an toàn thường là từ 60% - 70%. Khả năng thanh toán lãi vay: Theo lý thuyết, việc sử dụng lãi vay chỉ mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp khi lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí lãi vay. Việc phân tích khả năng thanh toán lãi vay của công ty góp phần xem xét hiệu quả của việc sử dụng lãi vay trong hoạt động kinh doanh của công ty. Có thể thấy khả năng thanh toán lãi vay của công ty rất thấp. Năm 2012 khả năng thanh toán lãi vay Thang Long University Library 56 của công ty chỉ là 6,7%. Điều này do lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ đạt 94.202.408 đồng trong khi lãi vay lên đến 1.399.142.591 đồng. Sang đến năm 2013, do kinh doanh thua lỗ, lợi nhuận trước thuế âm 191.256.768 đồng nên công ty gần như không có khả năng thanh toán lãi vay là 556.493.130 đồng. 2.2.4.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời đánh giá một cách tổng quát nhất về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng sinh lời của công ty góp phần giúp giám đốc công ty có cơ sở để nhận định tình hình hoạt động của công ty và đưa ra quyết định về chính sách hoạt động. Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013 - 2012 2012 - 2011 ROS (0,25) 0,17 (5,28) (0,42) 5,45 ROA (0,42) 0,32 (39,29) (0,74) 39,61 ROE (5,16) 2,29 (96,59) (7,45) 98,88 (Nguồn: Tính từ BCTC Công ty CP đầu tư và phát triển Savico năm 2011 – 2013) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Việc phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu trong mỗi kì hoạt động. Cụ thể ta có bảng sau: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này của năm 2012 là 0,17% tức là cứ 100 đồng doanh thu nhận được sẽ mang lại 0,17 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng 5,45% so với năm 2011. Trong năm 2011, cứ 100 đồng doanh thu thuần thì bị lỗ 5,28 đồng. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng lên. Dù trong năm 2012 doanh thu công ty bị sụt giảm so với năm 2011 nhưng mức sụt giảm của doanh thu (24,76%) nhỏ hơn mức sụt giảm về giá vốn hàng bán (giảm 26,69%). Điều này khiến lợi nhuân gộp tăng 71,72%. Giá vốn hàng bán giảm là do công ty bán được ít hàng hơn so với năm trước, giá sắt thép trong năm này cũng giảm nên trị giá mua vào của công ty cũng giảm xuống. Giá vốn hàng bán giảm làm lợi nhuận gộp tăng lên; cùng với đó chi phí tài chính năm 2012 cũng giảm 62,83% so với năm 2011 trong khi các khoản mục khác thay đổi không đáng kể. Điều này đã dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng. Đến năm 2013, tỷ suất này giảm 0,42% so với năm 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty sụt giảm. Giá vốn hàng bán tăng cao làm hạn chế mức 57 tăng của lợi nhuận gộp, mức tăng của lợi nhuận gộp không đủ bù đắp vào mức tăng của chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Việc phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty đưa ra cơ sở để đánh giá hiệu quả của việc đầu tư tài sản tại công ty. Số liệu ta có được như sau: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 là 0,32% có nghĩa là 100 đồng tài sản tạo ra 0,32 đồng lợi nhuận sau thuế. Lý do mà tỷ suất này trong năm 2012 cao hơn trong năm 2011 là do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh so với năm 2011. Năm 2011 công ty làm ăn thua lỗ dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty âm, cứ 100 đồng tài sản thì công ty lại bị lỗ 39,29 đồng. Sự tăng này cho thấy nỗ lực của cán bộ công ty. Sang đến năm 2013, tỷ suất ROA lại giảm 0,74% so với năm 2012. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty âm; cùng với đó trong năm 2013 tốc độ tăng của tài sản (52,62%) nhỏ hơn tốc độ giảm của lợi nhuận (303,03%). Điều đó cho thấy công ty sử dụng tài sản không hiệu quả bằng năm 2012. ROA trung bình ngành trong các năm 2013, 2012, 2011 lần lượt là 0%, 1%, 4% (Nguồn: www.cophieu68.vn). Do trong những năm gần đây ngành kinh doanh thép có nhiều biến động, gặp nhiều khó khăn nên tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thường không cao và tỷ suất ROA trung bình ngành đã giảm lần lượt theo từng năm. Tuy nhiên khi so sánh ta thấy ROA của công ty rất thấp và hiện vẫn đang thấp hơn trung bình ngành. Cụ thể trong năm 2011 công ty có ROA âm 39,29%. Sang năm 2012, ROA của công ty đã mang dấu dương, đạt 0,32% (thấp hơn trung bình ngành 0,68%). Năm 2013 là năm mà ROA trung bình ngành thấp nhất trong 3 năm qua,có sự sụt giảm so với năm 2012, đạt 0%. ROA của công ty cũng có sự sụt giảm tương tự, chỉ còn âm 0,42%. Nhìn từ sự so sánh trên ta thấy rằng vì việc kinh doanh thép hiện nay đang rất khó khăn, tỷ suất ROA luôn ở mức thấp nhưng vẫn đạt dấu dương. Trong khi đó ROA của công ty trong 3 năm qua cũng có sự cải thiện nhưng vẫn rất thấp và mang dấu âm. Vậy nên công ty cần hết sức cố gắng nâng cao chỉ tiêu ROA này trong tương lai. Điều này không những giúp gia tăng tỷ suất ROA của công ty mà còn nâng cao ROA của trung bình ngành. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đây là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó hay không . Việc phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty phản ánh khả năng sinh lời trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể là Thang Long University Library 58 Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 2,29% cho biết cứ 100 đồng nguồn vốn CSH bỏ ra mang lại 2,29 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 là âm 96,59% cho biết cứ 100 đồng vốn CSH bỏ ra sẽ bị lỗ 96,59 đồng. Trong năm 2012 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao hơn 98.88% so với năm 2011. Nguyên nhân là do cả lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu đều có tốc độ tăng dương nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn nên tỷ suất của năm cũng tăng theo. Bước sang năm 2013 do cả lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu đều bị giảm so với năm 2012 nhưng tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế (303,03%) lớn hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu (9,98%) nên ROE năm 2013 giảm 7,45% so với năm 2012. Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty CP đầu tư và phát triển Savico giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: % (Nguồn: Tính từ BCTC Công ty CP đầu tư và phát triển Savico năm 2011 – 2013) Nhìn từ biểu đồ 2.5 ta thấy ROE của công ty trong 3 năm qua đều thấp hơn mức trung bình ngành. Đặc biệt trong năm 2011 mức chênh lệch là rất lớn khi ROE trug bình ngành đạt 11% thì ROE của công ty là âm 96,59%. Nguyên nhân là do năm 2011 công ty làm ăn thua lỗ lớn, mức lợi nhuận sau thuế là âm 3.888.571.403 đồng trong khi vốn chủ sở hữu là 94.025.699.468 đồng. Sang đến năm 2012, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của công ty đã có sự gia tăng đáng kể khi đạt mức 2,29%, thấp hơn mức trung bình ngành 1,71%. Dù tỷ suất ROE thấp hơn trung bình ngành nhưng đây cũng là sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên trong công ty khi ROE trong năm 2012 đã tăng 98,88% so với năm 2011. Năm 2013tỷ suất ROE của công ty lại có sự sụt giảm xuống âm 5,16%, thấp hơn mức trung bình ngành 6,16%. Nhìn từ sự so sánh trên ta thấy rằng ROE của công ty trong 3 năm qua đều đạt mức rất thấp, trong đó 2 năm 2011 và 2013 còn ở mức âm trong khi ROE trung bình ngành lại luôn đạt dấu -5.16 2.29 -96.59 1 4 11 -120 -100 -80 -60 -40 -20 0 20 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 ROE của công ty ROE trung bình ngành 59 dương. Điều này cho thấy công ty cần nỗ lực rất lớn trong tương lai để đưa tỷ suất ROE này đạt mức cao, tương đương với trung bình ngành. Kết luận Xét một cách tổng quát, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty CP đầu tư và phát triển Savico luôn ở mức rất thấp trong năm 2012 và bị âm trong năm 2011 và 2013 là vì lợi nhuận sau thuế của công ty trong 2 năm nay bị âm. Còn năm 2012 công ty có lợi nhuận nhưng không lớn. Điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không tốt. Nguyên nhân là do thị trường kinh doanh thép bị chững lại trong những năm gần đây, công ty gặp khó khăn trong kinh doanh cũng như tìm kiếm những nhà cung cấp giá rẻ. Hơn nữa chính sách quản lý chi phí, tài sản và nguồn vốn của công ty không hiệu quả cũng khiến việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Do đó công ty nên chú ý tới việc quản lý chi phí, quản lý tài sản một cách thích hợp hơn và có chính sách sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 2.2.4.6. Đánh giá ROA – ROE theo phương pháp Dupont Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân chuyển tài sản có, mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ phải trả. Ta thấy tỷ lệ ROE chịu sự tác động của 2 yếu tố là ROA và tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu, vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hay tăng ROE thì công ty cần kết hợp nâng cao cả 2 chỉ tiêu trên. Như đã tính toán ROA có sự biến động liên tục trong 3 năm trở lại đây. Theo phương trình Dupont, việc ROA tăng hay giảm là do cả ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Vì vậy trước hết chúng ta sẽ đi sâu vào sự thay đổi của ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản ảnh hưởng như nào tới ROA. Đánh giá ROA theo phƣơng pháp Dupont Bảng 2.8. Phân tích ROA theo phương trình Dupont Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013- 2012 2012- 2011 ROS (1) % (0,25) 0,17 (5,28) (0,42) 5,45 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (2) lần 1,69 1,87 7,43 (0,18) (5,56) ROA = (1) * (2) % (0,42) 0,3 (39,23) (0,72) 38,93 (Nguồn: Tính từ BCTC Công ty Cp đầu tư và phát triển Savico giai đoạn 2011 – 2013) ROA năm 2011 là thấp nhất đạt âm 39,23% và năm 2012 là cao nhất đạt 0,3% cho thấy năm 2012 hiệu quả sử dụng vốn của công ty là khả quan nhất nhưng lại có dấu hiệu không tốt trong 2 năm liền kề là 2011, 2013. Qua bảng 2.8 ta thấy ROA chịu tác động của 2 nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Trong 2 năm 2011 - 2012 khi ROS tăng 5,45% và hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm 5,56 lần thì ROA Thang Long University Library 60 tăng 38,93 lần. Giai đoạn 2012 – 2013, giá trị ROS giảm kéo theo ROA cũng giảm. Ta thấy khi ROS giảm 0,42% thì ROA giảm 0,72% và hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì giảm rất ít, chỉ giảm 0,18 lần. Như vậy nhìn qua 2 giai đoạn ta thấy rằng nguồn gốc làm tăng hay giảm ROA do cả 2 nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản, vì vậy muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cần phải tăng trị số này lên, tức là phải tăng được ROS và lượng doanh thu thuần trên tổng tài sản. Vì vậy muốn tăng ROS ta cần phấn đấu tăng LNST bằng cách tiết kiệm chi phí, tăng giá bán. Muốn tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản ta cần phấn đấu tăng doanh thu bằng việc tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng hơn nữa. Hiện nay ngành kinh doanh thép đang bị chững lại, doanh nghiệp không thể muốn tăng ROS mà tăng giá bán được. Vậy nên cuối cùng để tăng ROA công ty cần tăng doanh thu bằng cách thu hút thêm nhiều khách hàng đên doanh nghiệp, điều chỉnh chính sách bán hàng của công ty; cùng với đó là giảm thiểu được tối đa chi phí như chi phí GVHB. Đánh giá ROE theo phƣơng pháp Dupont Sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROA, ta tiếp tục phân tích các yếu tố tác động tới ROE qua bảng 2.9 để làm rõ hơn nguyên nhân thay đổi ROE. Bảng 2.9. Phân tích mức ảnh hưởng của từng yếu tố tới ROE theo phương trình Dupont Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch 2013- 2012 2012- 2011 ROA (1) % (0,42) 0,32 (39,29) (0,74) 39,61 TTS/VCSH (2) lần 12,35 7,19 2,46 5,16 4,73 ROE = (1) * (2) % (5,19) 2,3 (96,65) (7,49) 98,95 (Nguồn: Tính từ BCTC Công ty CP đầu tư và phát triển Savico năm 2011 – 2013) Để tìm hiểu được nguyên nhân dẫn tới sự tăng hay giảm của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ta xem xét các mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành nên ROE theo phương trình Dupont. Theo bảng 2.9 xét mức ảnh hưởng của ROE đến ROE ta thấy trong năm 2012 khi ROA tăng 39,61% thì ROE sẽ tăng 98,95%, năm 2013 khi ROA giảm 0,74% thì kéo theo ROE giảm 7,49%. Bên cạnh đó xét mức ảnh hưởng của hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tới ROE cho thấy trong năm 2012 hệ số tổng tài sản trên VCSH tăng 4,73 lần kết hợp với mức tăng cao của ROA nên ROE cũng tăng mạnh hơn 98,95 lần so với năm 2011. Đến năm 2013, hệ số tổng tài sản trên VCSH tiếp tục tăng 5,16 lần nhưng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản lại ở mức âm nên ROE cũng theo đó giảm. 61 Khi bóc tách chỉ tiêu ROE bằng phương pháp Dupont ta thấy được trong năm 2013, chỉ tiêu ROA giảm làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ROE và mức độ tác động đến tỷ suất sinh lời trên VCSH của ROA lớn hơn rất nhiều so với hệ số tổng tài sản trên VCSH. Cụ thể mức ảnh hưởng của chỉ tiêu ROA lên ROE khi ROA giảm 0,74%, đồng thời hệ số TTS/VCSH tăng 5,16 lần nhưng ROE lại giảm 7,49%. Điều này cho thấy sự tác động của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản chính là nguyên nhân khiến ROE bị giảm và sự tác động của hệ số TTS/VCSH không ảnh hưởng nhiều đến ROE trong giai đoạn này. Vì vậy để tăng ROE ta cần tăng ROA. Và để tăng ROA như đã nói ở trên ta cần tăng doanh thu bằng cách thu hút thêm nhiều khách hàng đên doanh nghiệp, điều chỉnh chính sách bán hàng của công ty; cùng với đó là giảm thiểu được tối đa chi phí như chi phí GVHB. Nhận xét Như vậy qua việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không khả quan lắm. Các chỉ tiêu sinh lời đều ở mức rất thấp hoặc âm. Khả năng thanh toán của công ty ở mức tương đối tốt ngoại trừ khả năng thanh toán nhanh. Vì vậy công ty nên chú ý tới quản lí chi phí, quản lí tài sản và quản lí hàng tồn kho một cách hợp lý hơn và có chính sách sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả để nâng cao tình hình tài chính của công ty. 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển Savico 2.3.1. Kết quả đạt được Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có bề dày kinh nghiệm, gắn bó tâm huyết với công việc. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả, điều này thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của công ty. Các phòng ban hoạt động một cách độc lập nhưng có phối hợp chặt chẽ với nhau. Có thể thấy công ty đang mở rộng mạng lưới hoạt động khi tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn là liên tục trong 3 năm gần đây. Đặc thù của công ty là một doanh nghiệp kinh doanh nên cơ cấu tỷ trọng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mặc dù có sự biến động giảm trong năm 2012 nhưng đã tăng trưởng mạnh mẽ trở lại vào năm 2013. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho một công ty thép ở thời điểm hiện tại do tình hình buôn bán thép đang gặp khó khăn hiện nay. Vì vậy công ty cần giữ vững tốc độ kinh doanh, đẩy mạnh doanh thu hơn nữa nhằm nâng cao vị trí trên thương trường, cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thang Long University Library 62 Khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong 3 năm qua ở mức tốt khi mà các chỉ số này đều lớn hơn 1. Điều này đã thể hiện giá trị tài sản của doanh nghiệp có khả năng thanh toán hết các khoản nợ hiện tại. Doanh nghiệp nên tiếp tục giữ cho các chỉ số này luôn lớn hơn 1 . 2.3.2. Những mặt còn hạn chế Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền mặt vì tỷ số khả năng thanh toán nhanh tại công ty đều nhỏ hơn 1 rất nhiều đồng nghĩa với lượng tiền mặt dự trữ tại công ty không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán. Số vòng quay hàng tồn kho giảm, thời gian luân chuyển hàng tồn kho tăng liên tiếp trong 3 năm qua cho thấy việc quản lý hàng tồn kho chưa được hiệu quả. Bản chất của công ty là công ty thương mại nên hàng tồn kho thường dự trữ ở mức cao. Tuy nhiên việc hàng tồn kho quá lớn không những làm ảnh hưởng đến các chỉ số về khả năng thanh toán mà còn làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty sụt giảm liên tiếp trong 3 năm qua chứng tỏ khả năng quản lý tài sản của công ty chưa được tốt. Công tác quản lý phải thu khách hàng của công ty chưa tốt, thời gian thu nợ tăng lên. Nguyên nhân là do công ty chưa xây dựng được chính sách tín dụng và chính sách thu tiền hợp lí vì vậy không có sự đánh giá uy tín khách hàng cũng như áp dụng các biện pháp thu nợ không hiệu quả. Nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng trong 3 năm qua. Đặc biệt trong năm 2013 chiếm trên 90% trên tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty còn thấp. Vốn hoạt động của công ty còn phụ thuộc quá nhiều vào vốn tài trợ từ bên ngoài, nguồn vốn này phải chịu chi phí tài chính không nhỏ. Mức độ quá cao của các khoản nợ khiến độ an toàn của công ty trong kinh doanh kém đi. Vì vậy công ty phải có những chiến lược để kiểm soát tốt và làm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn để tự chủ hơn về mặt tài chính. Doanh thu thuần của công ty lớn nhưng lợi nhuận ròng lại ở mức thấp, có năm còn âm. Năm 2012 công ty đã có sự tăng trưởng về mặt lợi nhuận so với năm 2011 nhưng lại bị sụt giảm vào năm 2013. Nguyên nhân là do sự tăng lên của của các khoản chi phí như chi phí Giá vốn hàng bán; chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh lớn hơn so với sự tăng lên của doanh thu. Do vậy công ty cần cố gắng kiểm soát sao cho tốc độ tăng của chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu; đồng thời làm giảm chi phí tài chính để làm giảm tổng chi phí trong kinh doanh giúp tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao tỷ suất lợi nhuận. 63 Các chỉ số về khả năng sinh lời của công ty luôn ở mức rất thấp và âm. Nguyên nhân chính là do khoản lợi nhuận ròng của công ty của công ty ở mức thấp trong năm 2012 và bị âm trong 2 năm 2011 và 2013. Vì vậy trong những năm tới công ty cần chú trọng vào quản lý chi phí, đẩy mạnh doanh thu bán hàng để tăng cường khả năng sinh lời cho công ty. Thang Long University Library 64 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN SAVICO 3.1. Định hƣớng phát triển của ngành thép Việt Nam và của Công ty CP đầu tƣ và phát triển Savico 3.1.1. Định hướng phát triển ngành thép Việt Nam Căn cứ theo quyết định “Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thép Việt Nam giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2025” của chính phủ ta có định hướng phát triển trong những năm tới của ngành thép Việt Nam 3.1.1.1. Quan điểm phát triển Phát triển ngành Thép Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và ngành công nghiệp của cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương và lộ trình hội nhập của Việt Nam. Xây dựng và phát triển ngành Thép Việt Nam thành một ngành công nghiệp quan trọng, bảo đảm phát triển ổn định và bền vững, giảm thiểu sự mất cân đối giữa sản xuất gang, phôi thép với sản xuất thép thành phẩm, giữa sản phẩm thép dài với sản phẩm thép dẹt. Xây dựng ngành Thép Việt Nam với công nghệ tiên tiến hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước, bảo đảm hài hoà với bảo vệ môi trường sinh thái tại các địa bàn phát triển ngành Thép. Coi trọng và khuyến khích các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế trong nước liên kết, hợp tác với nước ngoài đầu tư xây dựng một số tổ hợp mỏ - luyện kim, nhà máy thép liên hợp và nhà máy cán các sản phẩm thép dẹt quy mô lớn. 3.1.1.2. Mục tiêu phát triển Mục tiêu phát triển tổng thể của ngành Thép Việt Nam là đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của nền kinh tế, tăng cường xuất khẩu, phát triển ngành thép Việt Nam nhanh chóng trở thành một ngành phát triển hoàn chỉnh theo công nghệ truyền thống, sử dụng tối đa nguồn quặng sẵn có trong nước, trên cơ sở xây dựng khu liên hợp luyện kim công suất 4-5 triệu tấn thép /năm, sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn nguyên liệu khoáng trong nước, áp dụng các công nghệ mới hiện đại đang được sử dụng trên thế giới, cố gắng thoả mãn tối đa nhu cầu trong nước về thép cán (cả về số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng sản phẩm). Từ thay thế nhập khẩu tiến tới xuất khẩu sản phẩm thép. Phấn đấu đến 2020 sẽ có một ngành thép phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng cao, bảo đảm tốt về chất lượng, đầy đủ về số lượng và chủng loại sản phẩm thép, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy nhu cầu thép vào năm 2010 là 10 triệu tấn; năm 2015 là 16 triệu tấn và năm 65 2020 là 20 triệu tấn. Trong đó sản xuất trong nước theo mốc năm tương ứng chỉ đạt 51%; 61%; 62% và 70% vào năm 2020. Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ nước ngoài (trước hết về thiết bị và công nghệ). Kết hợp hài hoà giữa yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá; tự chủ nhưng không bỏ qua các cơ hội hợp tác và phân công lao động quốc tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành thép. Đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành thép. Vốn đầu tư của nhà nước chủ yếu dành cho phát triển các nguồn quặng trong nước và các công trình sản xuất thép tấm, thép lá; Về công nghệ: Trong giai đoạn đến 2020 vẫn sử dụng công nghệ truyền thống là sản xuất lò cao luyện thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại để phát triển ngành thép. Đối với khu liên hợp luyện kim khép kín có vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có thể triển khai trước khâu sản xuất cán kéo. Sau sẽ phát triển tiếp khâu sản xuất phôi cán từ quặng. 3.1.1.3. Các giải pháp, chính sách của chính phủ - Giải pháp về vốn đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của ngành Thép Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2025 ước vào khoảng 10 - 12 tỷ USD, trong đó giai đoạn 2007 - 2015 khoảng 8 tỷ USD. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư này, thực hiện một số giải pháp sau: + Đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành Thép từ các nguồn vốn tự có, vốn vay ưu đãi (đối với các dự án sản xuất phôi thép), vốn vay thương mại trong và ngoài nước, vốn từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu công trình, vốn đầu tư nước ngoài; + Linh hoạt sử dụng vốn của các tổ chức tài chính thông qua hình thức thuê mua thiết bị, mua thiết bị trả chậm; liên kết đầu tư với các hộ tiêu thụ thép lớn thuộc các ngành kinh tế quốc dân khác như ngành đóng tầu, sản xuất ôtô - xe máy, cơ khí chế tạo, công nghiệp quốc phòng, ngành xây dựng, giao thông, ...; + Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của ngành Thép để đa dạng hoá sở hữu nguồn vốn và huy động vốn từ các cổ đông. Khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần trong ngành Thép thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư gián tiếp. - Giải pháp về hợp tác đầu tư Định hướng về hợp tác đầu tư với nước ngoài chủ yếu tập trung trong sản xuất gang, phôi thép và cán các sản phẩm thép dẹt, nhất là đối với các dự án có quy mô công suất lớn (trên 1 triệu tấn/năm). - Giải pháp bảo đảm nguồn nguyên, nhiên liệu chính. Thang Long University Library 66 Trước mắt, thực hiện việc xuất quặng sắt để nhập đối lưu than mỡ, than cốc với các đối tác Trung Quốc. Về lâu dài, cần xây dựng chiến lược xuất nhập khẩu nguyên liệu khoáng chung của cả nước để bảo đảm nguồn than mỡ, than cốc cho ngành Thép phát triển bền vững. - Giải pháp xuất nhập khẩu, phát triển thị trường: + Bảo vệ thị trường nội địa bằng các hàng rào kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, môi trường hợp pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vào thị trường Việt Nam; + Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để hoàn thiện thị trường các sản phẩm thép, tạo liên kết chặt chẽ, chia sẻ lợi nhuận và cộng đồng trách nhiệm giữa nhà sản xuất với nhà kinh doanh thép; + Hoàn thiện chính sách, pháp luật và tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thị trường, chống bán phá giá. - Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng đội ngũ giáo viên cho các trường đào tạo công nhân kỹ thuật để có đủ năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động cho ngành luyện kim. Coi trọng hình thức đào tạo ở nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài đào tạo tại nhà máy. - Giải pháp phát triển khoa học - công nghệ Tăng cường hợp tác quốc tế, củng cố mối quan hệ khoa học - công nghệ giữa các đơn vị sản xuất với các cơ quan nghiên cứu R&D, các trường đại học trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ - kỹ thuật mới vào ngành Thép nước ta. - Giải pháp bảo vệ môi trường + Hạn chế, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm. Các cơ sở sản xuất luyện kim mới đầu tư xây dựng phải áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến và được trang bị các thiết bị xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm đạt tiêu chuẩn môi trường. Không cấp phép đầu tư cho dự án luyện kim chưa có hoặc không có báo cáo đánh giá tác động môi trường và đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; + Có kế hoạch di dời và đầu tư chiều sâu để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở luyện cán thép nằm trong diện di dời ở các thành phố hoặc các khu vực làng nghề; + Thực hiện kế hoạch cải tạo, tiến tới loại bỏ dần việc sử dụng các công nghệ và máy móc lạc hậu như lò cao dưới 200m3 (ngoài các lò cao chuyên dùng sản xuất 67 gang đúc cơ khí), lò điện và lò chuyển dưới 20 tấn/mẻ (không kể lò đúc chi tiết cơ khí), dây chuyền cán thép công suất dưới 100 tấn/ca (không kể cán thép không rỉ và thép chất lượng cao) và các loại máy móc, thiết bị phụ trợ lạc hậu khác; + Các nhà máy sản xuất gang, phôi thép, thép cán khởi công xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2011trở đi ngoài việc phải sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao và suất tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng thấp + Kiểm soát chặt chẽ an toàn hoá chất, khí thải, đặc biệt là những hoá chất có mức độ độc hại ở các cơ sở sản xuất sản phẩm thép dẹt cán nguội, mạ tráng kim loại, sơn phủ màng hữu cơ, các phòng thí nghiệm, các cơ sở sản xuất cốc, thiêu kết và hoàn nguyên quặng sắt. - Giải pháp về quản lý: ban hành cơ chế, chính sách phát triển ngành Thép Việt Nam theo hướng khuyến khích cao và bảo hộ hợp lý đầu tư sản xuất ở thượng nguồn (khai thác, tuyển quặng sắt quy mô lớn, sản xuất các sản phẩm hoàn nguyên, gang, phôi thép), xây dựng các liên hợp luyện kim và các nhà máy cán sản phẩm thép dẹt quy mô lớn. - Đẩy mạnh công tác đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao năng lực cạnh tranh. Khuyến khích việc thành lập công ty cổ phần có sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước, các ngành kinh tế và các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty CP đầu tư và phát triển Savico Từ những khó khăn do cạnh tranh khốc liệt là cơ hội để công ty nhìn lại mình, xác định vị trí của mình trên thị trường và tìm ra hướng đi, chiến lược đúng đắn. Tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên và phát triển công ty lớn mạnh bền vững là điều cần thiết trong tương lai. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và những khó khăn còn tồn tại, công ty đã xác định những mục tiêu lâu dài trong thời gian tới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thay đổi không ngừng của nền kinh tế. Một số định hướng cụ thể nhu sau: - Đảm bảo kinh doanh có lãi, phát triển ổn định. Trong những năm qua công ty kinh doanh thường thua lỗ vì vậy mục tiêu quan trọng nhất trong những năm tới đó là mức lợi nhuận sau thuế luôn dương, năm sau cao hơn năm trước. - Cố gắng xây dựng được mức lưu kho tối ưu. Hiện nay công ty luôn có tình trạng hàng tồn kho lớn. Trong những năm tới, công ty cố gắng xác định mức dự trữ hàng tồn kho thích hợp, vừa đảm bảo lượng hàng cung cấp cho khách hàng, vừa giảm thiểu được chi phí lưu kho. Thang Long University Library 68 - Từng bước nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu, giảm dần tỷ lệ nợ phải trả. Ngoài phương thức huy động vốn truyền thống, công ty cần tập trung đa dạng hóa nguồn vốn, huy động vốn góp từ cán bộ nhân viên, vốn từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp... - Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Có chế độ đãi ngộ tốt đối với nhân viên, khen thưởng theo thnhf tích làm việc. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng lực kinh doanh, phát triển và mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài thành phố. - Tăng cường hợp tác với những nhà cung ứng tốt đông thời nỗ lực tìm kiếm những nhà cung ứng mới với giá thành rẻ. Hiện nay ngành thép có nhiều biến động, giá thép cũng vì thế mà có sự tăng giảm. Thị trường ngành thép đang rất cạnh tranh, Công ty cần chủ trương tìm kiếm những nhà cung ứng giúp công ty giảm gí thành, tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng lợi nhuận. - Tăng cường và khẳng định vị trí và uy tín của mình đối với khách hàng thông qua việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả cạnh tranh. Giữ vững những khách hàng lâu năm và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới. Công ty nên có một chiến lược chăm sóc cụ thể với khách hàng, thể hiện được trách nhiệm về sản phẩm, dịch vụ của công ty với khách hàng, đồng thời tạo cho khách hàng ý thức về trách nhiệm thanh toán tiền hàng cho công ty khi có thể. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty CP đầu tƣ và phát triển Savico Thông qua quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty, có thể thấy công ty còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục. Dưới đây là một số biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của công ty. 3.2.1. Quản trị tiền mặt Tiền mặt bao gồm tiền giấy trong két của doanh nghiệp và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Tích trữ tiền là hoạt động không thể thiếu đối với từng doanh nghiệp, việc tích trữ quá nhiều hay quá ít đều ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán cũng như tình hình kinh doanh của công ty. Thông qua việc phân tích khoản tiền và tương đương tiền cũng như phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời có thể thấy chính sách dự trữ tiền của công ty chưa được tốt . Lượng dự trữ tiền của công ty có sự sụt giảm mạnh vào năm 2012 khi giảm 93,08%. Chính vì lượng dự trữ tiền ít nên khả năng thanh toán tức thời của công ty luôn rất thấp. Theo bảng 2.4 khả năng thanh toán tức thời của công ty các năm 2013 và 2012 chỉ đạt lần lượt 0,04 lần và 0,03 lần. Vì vậy nên khi có nhiều khoản nợ đến hạn thì công ty sẽ gặp khó khăn trong vấn đề 69 thanh toán gây ảnh hưởng đến uy tín cũng như hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra việc dự trữ tiền mặt còn nhằm mục đích giao dịch, thanh toán các chi phí ngoài như thuế, điện, nước, trả lương công nhân viên... Có tiền dự trữ giúp công ty tận dụng được những cơ hội đầu tư kho có tiền dư thừa, nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. Tuy nhiên nếu dự trữ tiền quá lớn mà không mang đi đầu tư, công ty sẽ bị ứ đọng vốn, giảm hoạt quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy nên công ty cần có chính sách tiền mặt hợp lý. Cụ thể là dự báo chính sách thu và chi tiền mặt hàng quý, hàng tháng dựa trên bảng kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm. Đối với những khoản tiền nhàn rỗi công ty cần có chính sách đầu tư thích hợp, tránh việc để tồn đọng tiền quá lâu mà không mang đầu tư kinh doanh. Do vậy công ty cần nghiên cứu các biện pháp tăng khoản dự trữ tiền và thiết lập mô hình dự trữ tiền mặt phù hợp. Quản lý tiền mặt một cách hiệu quả là việc làm hết sức cần thiết của công ty hiện nay. Quản lý tiền mặt là việc đảm bảo luôn có đủ lượng tiền mặt tối ưu tại mỗi thời điểm nhất định. Quản lý tốt tiền mặt đòi hỏi vào bất cứ lúc nào cũng phải biết doanh nghiệp đang cần bao nhiêu tiền mặt, lượng tiền mặt doanh nghiệp hiện có cũng như tiền đang ở đâu. Nếu không theo dõi được tiền mặt, việc kinh doanh có thể sẽ thất bại. Mục tiêu của quản lý tiền mặt là phải đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai, phải lập kế hoạch khi nào thì có tiền nhàn rỗi có thể dành cho đầu tư và khi nào thì cần vay thêm tiền. Vậy nên, ta cần xác định được lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của công ty, có nghĩa phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi cho các khoản phục vụ kinh doanh hàng ngày của công ty như trả chi nhà cung cấp, trả người lao động, trả thuế; dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột. Vì vậy biện pháp đặt ra cho công ty là cần phải tính toán khối lượng tiền mặt dự trữ sao cho đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp mà không gây lãng phí cũng như mất cân bằng: + Thứ nhất: công ty cần kiểm soát chặt chữ các khoản thu chi tiền mặt; tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiền mặt; thiêt lập hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. + Thứ hai: Công ty cần dự báo được các khoản thu – chi tiền mặt. Việc dự báo các khoản thu chi tiền mặt sẽ giúp công ty chủ động hơn trong các chính sách hoạt động của mình. Thang Long University Library 70 + Thứ ba: Chỉ dự trữ lượng tiền mặt tối ưu để tránh mất cơ hội đầu tư sinh lời. Công ty có thể sử dụng mô hình Stone để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. Mô hình stone là mô hình cải tiến thực tiễn của quá trình tối ưu hóa ở mô hình Miller Orr bằng cách cho phép nhà quản trị căn cứ vào nhận thức và kinh nghiệm của mình về dòng ngân lưu của công ty để đưa ra quyết định thích hợp. Hiện nay do công ty đầu tư dự trữ quá ít tiền nên đã ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tức thời của mình. Công ty cần tăng cường dự trữ tiền mặt nhưng tuy nhiên công ty cũng không cần giữ nhiều tiền mặt nếu có thể vay tiền nhanh chóng từ ngân hàng, ví dụ theo hình thức vay theo hạn mức tín dụng, trong đó cho phép công ty vay tiền ngay lập tức tới một mức tối đa nhất định. Doanh nghiệp cũng có thể tìm kiếm các nguồn tiền mặt không nhất thiết phải nằm im trong tài khoản như các khoản tạm ứng cho nhân viên. Tiền mặt dư ra cần đem đầu tư vào các kênh đầu tư có tính thanh khoản cao như chứng khoán có thể mua bán để thu lợi nhuận. 3.2.2. Quản lý dự trữ hàng tồn kho Trong 3 năm qua hàng tồn kho của công ty luôn chiếm tỷ trọng rất cao và tăng qua các năm. Hàng tồn kho quá cao sẽ làm cho chi phí của công ty tăng cao đồng thời đây cũng là lượng tiền tồn đọng trong doanh nghiệp mà không thể đem ra sử dụng nhanh chóng khi cần thiết. Chính vì lí do hàng tồn kho quá nhiều khiến cho khả năng thanh toán nhanh của của công ty luôn ở mức thấp và thấp hơn trung bình ngành; cùng với đó là số vòng quay hàng tồn kho giảm, thời gian luân chuyển hàng tồn kho tăng liên tục trong 3 năm qua là minh chứng cho việc quản lý hàng tồn kho chưa hiệu quả. Chính vì vậy công ty cần tính toán nhu cầu dự trữ thép hợp lý để đảm bảo khả năng cung ứng mà không để hàng tồn kho quá nhiều. Ngoài ra công ty cần quan tâm đến chi phí dự trữ phù hợp để nó không ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Công ty cần áp dụng những phương pháp để quản trị hàng tồn kho một cách tối ưu nhất. Quản trị hàng tồn kho nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và chi phí sản xuất. Nghĩa là doanh nghiệp chỉ mua một số lượng đúng bằng số lượng mà doanh nghiệp cần đến. Vấn đề quản lý hàng tồn kho luôn có 2 mặt trái ngược nhau: muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, doanh nghiệp sẽ tăng lượng dự trữ. Ngược lại, dự trữ tăng doanh nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác liên quan đến việc dự trữ. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định được mất tồn kho hợp lý nhất để kiểm soát hàng tồn kho một cách hiệu quả. Qua các năm một lượng lớn hàng tồn kho tiếp tục được gia tăng khiến tồn đọng vốn lớn. Vì vậy công ty nên có giải pháp để tăng cương hàng lưu kho như việc áp dụng mô hình tồn kho để xác định lượng hàng dự trữ tối ưu như mô hình EOQ. Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử dụng để 71 xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp trên cơ sở tối thiểu hóa chi phí là chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ. Với mô hình này doanh nghiệp sẽ tính được lượng hàng phù hợp cho mỗi lần đặt hàng và cứ đến lúc nào cần thì cứ đặt đúng số lượng đó. Giả thiết của mô hình - Nhu cầu phải biết trước nhu cầu không đổi. - Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng và thời gian đó không thay đổi. - Lượng hàng của một đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và được thực hiện ở một điểm thời gian đã định trước. - Không tiến hành khấu trừ theo sản lượng. - Chỉ có 2 loại chi phí là chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ. - Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được thực hiện đúng thời gian. Áp dụng mô hình EOQ để quản lý hàng tồn kho: Q* = 2 1**2 C CS Trong đó: Q* là mức dự trữ kho tối ưu S là lượng hàng cần đặt C1 là chi phí 1 lần đặt hàng C2 là chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng lưu kho Tổng chi phí = S*C1 + Q*C2 Q 2 Thang Long University Library 72 Bảng 3.1. Mức dự trữ kho tối ưu mặt hàng thép của Công ty CP đầu tư và phát tiển Savico các năm 2012, 2013, 2014 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nhu cầu sử dụng trong năm (S) Tấn 3700 5100 5900 Chi phí mỗi lần đặt hàng (C1) Triệu đồng 14,2 15 15,4 Chi phí dự trữ 1 đơn vị hàng lưu kho (C2) Triệu đồng 0,35 0,4 0,42 Mức dự trữ kho hiện tại (Q) Tấn 1630 2600 950 Mức dự trữ kho tối ưu (Q*) Tấn 548 618 657 Tổng chi phí với mức dự trữ kho hiện tại Q Triệu đồng 317 549 295 Tổng chi phí với mức dự trữ kho tối ưu Q* Triệu đồng 192 247 276 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn từ bảng 3.1 ta nhận thấy rằng nếu công ty áp dụng mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho thì vào năm 2012 công ty chỉ cần dự trữ 548 tấn thay vì 1630 tấn. Điều đó sẽ giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí là 317 – 192 = 125 triệu đồng. Tương tự với năm 2013 khi lượng dự trữ hàng tồn kho tối ưu của công ty là 618 tấn, công ty tiết kiệm được khoản chi phí 549 – 247 = 302 triệu đồng. Áp ụng mô hình EOQ với việc dự đoán nhu cầu của công ty trong năm 2014, tính ra được lượng hàng tồn kho dự trữ tối ưu là 657 tấn, với chi phí tiết kiệm được là 19 triệu đồng. Ngoài việc áp dụng mô hình EOQ, công ty cũng nên thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa, vật tư và dự đoán xu thế biến động trong kì tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư hàng hóa trước sự biến động của thị trường. 3.2.3. Quản trị khoản phải thu Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ở trên ta thấy khoản thu ngắn hạn của công ty tăng trong 3 năm, khiến thời gain thu hồi nợ tăng lên. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cơ hội đầu tư của công ty do công ty đang bị chiếm dụng vốn. Chính vì vậy doanh nghiệp cần tiến hành những giải 73 pháp nhằm giảm khoản phải thu, từ đó rút ngắn thời gin thu nợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm cải thiện lưu chuyển tiền thuần trong kì và tránh được rủi ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Biện pháp đặt ra cho công ty là phải đẩy mạnh các khoản phải thu khách hàngđặc biệt là nợ xấu, nợ quá hạn bằng cách xây dựng chính sách thu hồi nợ với từng khách hàng, phân loại khách hàng. Tuy nhiên nếu không sử dụng tín dụng thương mại, sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của doanh nghiệp về sau. Vì vậy công ty cũng cần có chính sách mềm dẻo với khách hàng như việc trả chậm nhưng cũng quy định rõ những mức phạt sẽ áp dụng khi khách hàng vi phạm điều khoản thanh toán. Ngoài ra việc phân loại khách hàng cũng cần được lưu ý. Ví dụ như: - Đối với khách hàng truyền thống: Trước khi kí kết hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu. Nếu phát hiện có nợ xấu, yêu cầu khách hàng thanh toán dứt điểm từng giai đoạn để tránh tồn đọng sang giai đoạn sau - Đối với hợp đồng giá trị lớn: Yêu cầu khách hàng phải đặt cọc phần trăm giá trị hợp đồng. - Đối với khách hàng mới: Phải tìm hiểu kĩ thông tin khách hàng trước khi kí kết hợp đồng. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh là nhằm giảm thiểu tối đa các chi phí không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty nên khi giảm thiểu các chi phí này đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận nếu các yếu tố khác không thay đổi. Với việc kinh doanh mặt hàng thép, công ty nên chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp với giá thấp nhất để giảm được giá mua. Ngoài ra công ty phải hết sức lưu ý đến các chi phí mua bao gồm các chi phí như vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho... Công ty cần phải cân nhắc sao cho giá mua và chi phí mua là tối ưu nhất. Tránh tình trạng tìm ra được nguồn hàng với giá mua rẻ mà chi phí mua lại cao. Do đó công ty cần lựa chọn địa điểm mua hàng, phương tiện vận chuyển .. sao cho tối thiểu hóa được chi phí. Quản lí chặt chẽ các khoản chi phí bằng tiền như chi phí tiếp khách, điện nước, điện thoại,...Khoán việc sử dụng chi phí đến từng phòng ban, từng cá nhân theo từng chức vụ để sử dụng. Mọi khoản chi phí phải có chứng từ hợp lí, hợp lệ, xem xét chi phí bỏ ra có tương ứng với lợi ích mà các khoản chi phí mang lại hay không, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Thang Long University Library 74 3.2.5. Điều chỉnh chính sách bán hàng Theo như phân tích ở chương 2 có thể nhận thấy rằng các chỉ số về khả năng sinh lời của công ty luôn ở mức rất thấp và âm. Cùng với sự phân tích ROA, ROE theo phương pháp Dupont thì muốn tỷ suất sinh lời của công ty tăng lên công ty cần phải thúc đẩy doanh thu bán hàng. Điều đó đồng nghĩa với việc công ty cần thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa. Mà để làm được như vậy công ty cần phải điều chỉnh chính sách bán hàng hiện tại. Một số chính sách bán hàng như: Thứ nhất: Cải thiện chính sách về giá. Điều quan trọng của chính sách này là phải xây dựng được một mức giá bán phù hợp sao cho mức giá này có thể cạnh tranh với giá bán của đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc là phải bù đắp được chi phí và mang lại lợi nhuận cho công ty. Mục đích của chính sách này chính là xây dựng được chính sách về giá hợp lý sẽ giúp cho công ty có thể cạnh tranh được với các đối thủ trong nghành trong cuộc chạy đua về giá rất căng thẳng như hiện nay, góp phần quan trọng trong việc gia tăng lượng bán trên mỗi đơn hàng, cũng như tạo ra được sự ưu tiên trong việc lựa chọn nhãn hiệu tiêu dùng của khách hàng. Mặt khác, việc xây dựng chính sách giá hợp lý luôn đảm bảo cho công ty có được mức lợi nhuận mong muốn, đây là mục đích cao nhất của bất ký một doanh nghiệp nào. Để thực hiện chính sách này công ty cần biết định giá đúng sản phẩm. Việc định giá sản phẩm của công ty dựa vào 2 yếu tố chính: chi phí sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm và giá của đối thủ cạnh tranh. Để đảm bảo có lãi thì giá bán của công ty phải cao hơn giá thành sản phẩm, mặt khác để tiêu thụ được thì giá bán phải thấp hơn hoặc bằng giá của đối thủ cạnh tranh. Như vậy, việc định giá sản phẩm sẽ hợp lý vì đảm bảo tính cân đối vừa bán được hàng và vừa có lợi nhuận. Vì đối thủ cạnh tranh công ty khá nhiều nên ta chọn một số đối thủ có thị phần, khách hàng tương đồng với công ty, và là đối thủ cạnh tranh chính để so sánh như,do đó việc xây dựng mức giá bán thép của công ty sẽ dựa vào mức giá của các công ty trên. Thứ hai: Công ty phải xây dựng các biện pháp hỗ trợ bán hàng như Giám sát bán hàng. Công tác giám sát phải thực hiện liên tục trong quá trình triển khai bán hàng, giúp cho những nhà quản lý có thể kiểm soát được nhân viên của mình, tạo ra sức ép buộc họ phải nỗ lực trong công việc. Người làm công tác quản lý cần lập kế hoạch làm việc một cách cụ thể. Ngoài ra Công ty cũng cần có chính sách khích lệ động viên lực lượng bán và khách hàng trung gian Để nâng cao hiệu quả bán hàng, công ty cần có những biện pháp khuyến khích bằng các chính sách bán hàng cụ thể đối với các đại lý và nhân viên bán hàng của mình. Từ thực trạng trong chính sách bán hàng hiện tại của mình công ty cần tìm hiểu và so sánh tương quan với chính sách bán hàng của đối thủ cạnh tranh, từ đó có những điều chỉnh hợp lý sao cho phù hợp với tình hình hiện tại và 75 quan trọng hơn hết là tạo động lực cho lực lượng bán hàng của công ty mình, cũng như kích thích khách hàng mua hàng. Thứ ba: Công ty cần hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm. Việc hoàn thiện kênh phân phối sẽ góp phần làm cho việc lưu thông hàng hoá diễn ra nhanh hơn, đảm bảo sản phẩm của công ty có mặt ở nhiều nơi, kênh phân phối rộng sẽ giúp công ty bao phủ thị trường, tạo sự thuận tiện trong việc mua hàng của người tiêu dùng. Thứ tư: Xây dựng thương hiệu. Hiện nay thương hiệu công ty còn lạ lẫm, nhiều người không hề biết đến tên công ty. Mặc khác, Hiện nay thị trường thép đang chững lại, tính cạnh tranh của các nhãn hiệu thép là rất lớn nên để giành lại vị thế thì bên cạnh những chính sách đã xây dựng ở trên thì công tác quảng bá thương hiệu cũng góp phần quan trọng trọng việc đẩy mạnh các hoạt động bán ra của công ty. Chính vì thế xây dựng công tác quản bá thương hiệu ngay từ bây giờ sẽ giúp công ty lấy lại hình ảnh của mình, khẳng định được thương hiệu và để lại những ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty. 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công của bất cứ một doanh nghiệp nào. Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Savico cũng không là một ngoại lệ. Để có thể thành công công ty cần nâng cao chất lượng nhân sự của mình hơn nữa. Cụ thể: - Công ty nên chú trọng khâu tuyển dụng để có được lực lượng lao động đáp ứng chuyên môn phù hợp với hoạt động sản xuất cũng như quản trị doanh nghiệp. - Nâng cao chất lượng lao động hiện có sẽ giúp cải thiện bộ máy hoạt động của công ty. Có thể thực hiện việc này bằng cách mở các lớp huấn luyện cho cán bộ công nhân viên, đưa nhân viên đi bồi dưỡng trình độ. - Đồng thời công ty cần có những biểu hiện quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, giúp cho người lao động có một môi trường làm việc tốt nhất. Thang Long University Library KẾT LUẬN Phân tích tài chính doanh nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc quản lý tài chính , giúp nhà quản trị có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của công ty mình, nhận thấy được những điểm yếu mà công ty mắc phải để có thể đưa ra các khắc phục cũng như phương án hoạt động phù hợp nhất cho công ty. Mặt khác đối với nhà đầu tư và chủ nợ thì đây là nguồn thông tin có giá trị ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư. Qua việc phân tích tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư và phát triển Savico, dù doanh thu bán hàng cao nhưng công ty gặp rất nhiều khó khăn như lợi nhuận sau thuế luôn thấp hoặc âm, vốn tự chủ còn thấp, khả năng thanh toán cũng như tỷ suất sinh lời đều không cao. Do đó trong các năm tới công ty cần chú trọng khắc phục những yếu kém trên để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do còn nhiều hạn chế về kiến thức, thông tin cũng như kinh nghiệm thực tế nên những phân tích và đánh giá trong khóa luận còn nhiều thiếu sót, chưa sát thực và tối ưu. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung từ phía thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo thạc sĩ Nguyễn Thị Vân Nga đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong quá trình nghiên cứu. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Phí Thị Thúy Hằng PHỤ LỤC Khóa luận tốt nghiệp gồm có 6 phụ lục: Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico năm 2012 - 2011 Phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico năm 2012 - 2011 Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico năm 2012 - 2011 Phụ lục 4: Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico năm 2013 - 2012 Phụ lục 5: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico năm 2013 - 2012 Phụ lục 6: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Savico năm 2013 – 2012 Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Lưu Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tr.5, 38-41. 2. PGS.TS Lưu Thị Hương (2010), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, tr.10 3. Nguyễn Thị Mai Hương, Công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty trách nhiện hữu hạn thương mại tài chính hải âu, ton-kho-tai-cong-ty-tnhh-thuong-mai-tai-chinh-hai-au-112462 4. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, Nội dung quy hoạch ngành thép, 06&substract=&strutsAction=ViewDetailAction.do 5. Nhà thép Việt Nam, Tổng quan về ngành thép Việt Nam – Phần 2, nam-phan-2.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa15024_6591.pdf