Phân tích chính xác tình hình tài chính là vô cùng cần thiết đối với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự ra đời
của nhiều doanh nghiệp, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để tăng
lợi thế cạnh tranh và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của chính mình,
bản thân mỗi doanh nghiệp cần có những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của
DN mình, nhanh nhạy đưa ra những biện pháp, phương hướng quản lý và hoạt động
hiệu quả.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương
mại Quốc tế Việt Mỹ nhìn chung đã được cải thiện rõ rệt và những bước đầu cho thấy
một cái nhìn tích cực hơn. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, với tiềm lực tài
chính chưa cao mà hiện tại quá trình sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển, Công
ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ cần có những biện pháp hiệu quả hơn nữa để
hoàn thiện quản lý tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình.
105 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại quốc tế Việt Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à lợi nhuận cho DN.
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Hiệu suất sử dụng tài sản được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của việc sử
dụng nguồn lực dại hạn, cho biết một đồng tài sản dài hạn đã đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
69
Có thể thấy rõ hơn về chi tiêu này thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.8: Hiệu suất sử dụng TSDH của Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc
tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: tính toán từ Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2011-2013)
Chỉ tiêu này của DN trong giai đoạn 2011-2013 có xu hướng tăng rõ rệt, chỉ tiêu
này năm 2011 là 7,416, năm 2012 tăng thêm 1,168 đơn vị, và năm 2013 tăng thêm
1,603 đơn vị, đạt 10,187. Nguyên nhân là do trong 3 năm từ 2011 đến năm 2013, giá
trị của tài cố định của DN bị giảm xuống do hao mòn lũy kế, trong khi doanh thu thuần
vẫn liên tục tăng qua các năm. Doanh thu thuần của Công ty năm 2011 là
41.981.646.087 đồng, năm 2012 tăng thêm 834.814.713 đồng và năm 2013 đạt
43.950.580.000 đồng, tăng 1.134.119.200 đồng so với 2012. Chỉ tiêu này của DN ở
mức cao và liên tục tăng lên trong giai đoạn 2011-2013 đã chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSDH của DN là tốt, đây chắc chắn sẽ là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
0
2
4
6
8
10
12
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hiệu suất sử dụng
TSDH của DN giai
đoạn 2011-2013 (lần)
Thang Long University Library
70
2.2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Bảng 2.10: Độ bẩy tài chính và khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH
Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
EBIT Đồng 2.230.362.243 2.473.992.525 2.938.130.867 (243.630.282) (464.138.342)
Lãi vay Đồng 544.488.327 845.467.626 1.012.683.255 300.979.299 (167.215.629)
Độ bẩy tài
chính (DFL)
Lần 1,32 1,52 1,53 (0,2) (0,01)
Khả năng
thanh toán
lãi vay
Lần
4,09 2,92 2,90 1,17 0,02
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013)
Độ bẩy tài chính: Đây là thước đo của đòn bẩy tài chính. Độ bẩy tài chính sẽ rất
lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ
trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (độ lớn
đòn bẩy tài chính bằng 1) sẽ không sử dụng đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài
chính đặt trọng tâm vào tỷ số nợ. Điều này đã giải thích cho sự biến đổi của độ bẩy tài
chính của Công ty trong giai đoạn 2011-2013: Năm 2011, độ bẩy tài chính của DN là
1,53, vào năm 2012 con số này giảm nhẹ, còn 1,52 và cho đến năm 2013, khi tỷ số nợ
của DN giảm mạnh thì độ bẩy tài chính chỉ còn 1,32, giảm 0,2 lần so với năm trước.
Để có cái nhìn cụ thể hơn ta có thể nhìn vào lãi vay của Công ty qua từng năm. Năm
2011 lãi vay là 1.012.683.255 đồng, năm 2012 giảm xuống còn 845.467.626 đồng, và
năm 2013 chỉ còn 544.488.327 đồng, giảm 468.194.928 đồng so với năm 2011. Các khoản lãi
vay của công ty qua các năm giảm mạnh, đã cho thấy được trách nhiệm trả nợ, khả
năng tự chủ tài chính cũng như là quyết tâm đưa độ bẩy tài chính gần về 1 (khi độ bẩy
tài chính bằng 1, DN không bị rủi ro tài chính ) của DN được thể hiện một cách rõ rệt.
Khả năng thanh toán lãi vay: Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả lãi của Công ty,
nó cho biết khả năng thanh toán lãi của Công ty ở mức độ an toàn có thể có đối với
người cấp tín dụng. Chỉ tiêu này trong 2 năm 2011,2012 lần lượt là là 2,90 và 2,92.
Sang năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên 4,09, tăng lên khoảng 1,19 lần so với 2 năm
trước. Tức là vào tính đến hết năm 2013, cứ 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng 4,09
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Điều này phần nào cho thấy khả năng quản lí vốn
của DN ngày một hiệu quả, tạo sự yên tâm cho các chủ nợ và các nhà đầu tư.
71
Bảng 2.11: Khả năng quản lý nợ của công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt
Mỹ giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
Tỷ trọng nợ trên
tổng tài sản
Tổng Nợ
Tổng tài sản
44,78 57,54 71,91 (12,76) (14,37)
Tỷ trọng nợ trên
vốn chủ sở hữu
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
81,11 135,54 256,06 (54,43) (120,52)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2011-2013)
- Tỷ trọng nợ trên tổng tài sản:
Tỷ trọng này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp với các
chủ nợ trong việc góp vốn, cho biết tổng tài sản của Công ty được hình thành bao
nhiêu phần trăm từ nguồn vốn vay. Năm 2011, 71,91% tài sản của DN được hình
thành từ đi vay nợ. Đến năm 2012, con số này giảm xuống 57,54%, tướng ứng giảm
14,37% so với năm 2011. Thực tế, trong năm 2012, cả Tổng nợ và Tổng tài sản của
DN đều giảm mạnh so với năm 2011, tuy nhiên tổng nợ phải trả (tử số) đã giảm nhiều
hơn so với mức giảm của giá trị tổng tài sản (mẫu số) .Cụ thể, tổng nợ phải trả năm
2011 của Công ty là 28.217.471.627 đồng, đến năm 2012 là 17.143.794.437 đồng,
giảm 11.073.677.190 đồng so với năm 2011. Còn giá trị tổng tài sản năm 2012 của
công ty là 29.792.302.661 đồng, giảm 9.445.152.291 đồng so với năm 2011. Đây
chính là nguyên nhân lý giải tại sao cả tổng nợ và tổng tài sản đều giảm nhưng tỷ trọng
nợ vẫn giảm tới 14,37% trong năm 2012. Năm 2013 tỷ số này tiếp tục giảm thêm
12,76% so với năm trước, còn 44,78%, đồng nghĩa với việc tài sản của công ty được
hình thành từ nguồn nợ vay chỉ còn 44,78%. Mặc dù trong năm 2013 cả tổng tài sản và
tổng nợ của công ty đều vẫn biến động giảm, tuy nhiên, giống như giai đoạn 2011-
2012, mức giảm của tổng nợ vẫn lớn hơn mức giảm của giá trị tổng tài sản đã dẫn đến
tỷ trọng này trong năm 2013 tiếp tục giảm.
Sự giảm xuống của tổng tài sản trong giai đoạn 2011-2013 là do sự biến động
giảm của Hàng tồn kho và giá trị hao mòn lũy kế của TSDH. Trong năm 2011, HTK
của DN là 24.235.566.792 đồng. Năm 2012, giá trị HTK của DN là 16.748.186.204
đồng, giảm 7.487.380.588 đồng (giảm tương ứng 30,89%) so với 2011. Năm 2013 giá
trị HTK của DN tiếp tục giảm thêm 2.472.158.507 đồng (giảm tương ứng 14,76%) so
Thang Long University Library
72
với năm trước, chỉ còn 14.276.027.697 đồng. Như vậy, trong giai đoạn 2011-2013, giá
trị HTK của DN đã giảm tới 9.959.539.095 đồng.
Biểu đồ 2.9: Chỉ tiêu hàng tồn kho của công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt
Mỹ giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: tính toán từ Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2011-2013)
Qua phân tích trên, ta thấy được tín hiệu rất tích cực của DN. Trong giai đoạn
2011-2013, HTK giảm mạnh chứng tỏ chiến lược “Mở rộng kênh phân phối” của
Công ty đã phát huy hiệu quả, Công ty đã bán được nhiều sản phẩm, giải phóng HTK,
thu về doanh thu và Công ty đã dùng tiền này để trả cho các chủ nợ, khiến tổng nợ
giảm. Điều này không chỉ khiến các khoản nợ còn lại được đảm bảo, mà còn củng cố
khả năng độc lập tài chính của Công ty. Tuy nhiên, giá trị hao mòn lũy kế qua từng
năm của Công ty cũng là không nhỏ, khiến giá trị TSCĐ của Công ty suy giảm. Doanh
nghiệp cần phải đầu tư mạnh hơn vào TSCĐ, BĐS đầu tư để có thể tiếp tục vươn lên
mạnh mẽ trong tương lai.
- Tỷ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu cho ta biết mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và
vốn huy động bằng cách đi vay . Qua bảng ta thấy, năm 2011 Công ty đã huy động
vốn bằng cách đi vay nợ bằng 256,06% vốn chủ sở hữu. Con số này cho thấy trong
năm 2011, DN phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay nợ và đang chịu rủi ro cao. Tuy
nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ doanh nghiệp biết cách vay nợ để kinh doanh và khai
thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Sang năm 2012, việc giữ lại 6.548.508.224
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012 2013
Chỉ tiêu Hàng tồn kho
của Công ty giai đoạn
2011-2013
73
đồng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, nhiều hơn năm trước 1.628.524.899 đồng
( con số này trong năm 2011 là 4.919.983.325 đồng) đã khiến vốn chủ sở hữu của
Công ty tăng lên. Bên cạnh đó, việc tích cực trả nợ cho các chủ nợ ngắn hạn đã khiến
tỷ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty giảm 120,52% so với năm 2011, còn
135,54% trong năm 2012. Vào năm 2013, tỷ trọng này tiếp tục giảm thêm 54,43% so
với năm 2012, chỉ còn 81,11%. Nguyên nhân vẫn là do Công ty tiếp tục chủ động chi
trả các khoản nợ vay và giữ lại nhiều hơn lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của Công ty trong năm 2013 là 8.234.382.140 đồng, nhiều hơn năm 2012
1.685.873.916 đồng.
Trong ba năm tỷ trọng nợ trên vốn chủ sở hữu biến động giảm., điều đó cho thấy
năng lực sử dụng và quản lý nợ cùng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
ngày càng được cải thiện. Mặc dù vậy, nguồn vốn nợ vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao so
với vốn chủ sở hữu, vào năm 2013 tỷ trọng nợ vẫn bằng 81,11% vốn chủ sở hữu. Tuy
nhiên việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được khấu trừ vào
thuế thu nhập của doanh nghiệp. Do đó Công ty cần cân nhắc giữa rủi ro về tài chính
và hiệu quả do việc tiết kiệm thuế mang lại để đảm bảo tỷ lệ vay nợ hợp lý nhất.
2.2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Lợi nhuận là một yếu tố vô cùng quan trọng trong kinh doanh, nếu chỉ nhìn vào
sự tăng giảm qua các năm ta sẽ không thể thấy được rõ được sự biến động của lợi
nhuận, mà cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác như doanh
thu thuần, tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá hả năng sinh lời của Công ty TNHH Thƣơng
mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Công thức tính
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2011
Chênh lệch
2013/2012 2012/2011
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
(ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
2,88
2,85
3,44
0,03
(0,59)
Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
(ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
5,37
3,54
5,08
1,83
(1,54)
Tỷ suất sinh lời
trên vốn CSH
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
9,37
10,32
14,36
(0,95)
(4,04)
Thang Long University Library
74
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Nhìn chung trong giai đoạn 2011 – 2013, chỉ tiêu này tuy mang giá trị dương
nhưng có xu hướng tăng giảm không ổn định. Trong năm 2012 là 2,85%; giảm 0,59%
so với năm 2011, năm 2013 là 2,88%, tăng 0,03 so với năm 2012.
Nguyên nhân sự giảm của chỉ tiêu này trong giai đoạn 2011-2012 là do lợi nhuận
ròng trong năm 2012 của doanh nghiệp (tử số) giảm, trong khi đó thì doanh thu thuần
(mẫu số) tăng. Điều này xảy ra là do trong năm khi thực hiện kế hoạch mở rộng kênh
phân phối, làm cho doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp tăng lên, tuy nhiên chính
điều này lại làm cho giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng lên
đáng kể so với năm trước. Với các chỉ tiêu khác tăng giảm không đáng kể trong năm
(với giá trị nhỏ), điều này đã khiến cho lợi nhuận ròng trong năm của công ty giảm. Tỷ
suất sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp năm 2012 tuy thấp nhưng vẫn >0 cho
thấy trong năm doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi (tuy lãi tương đối nhỏ ~ 2,9% so với
doanh thu) và có giảm so với năm trước. Việc giảm của tỷ suất này không thể hiện
việc kém hiệu quả trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà chỉ đơn
thuần là do trong năm doanh nghiệp phát sinh thêm nhiều loại chi phí khi thực hiện kế
hoạch mới.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này trong 3 năm có biến động tăng giảm không ổn định. Năm 2012 tỷ
số này giảm 1,54% so với năm trước và tỷ số này trong năm 2012 là 3,54%. Sự giảm
của tỷ suất này là do tổng tài sản bình quân năm 2012 (mẫu số) tăng lên, còn lợi nhuận
ròng trong năm (tử số) lại giảm. Hiện tại, tỷ số này >0 cho thấy doanh nghiệp vẫn đang
làm ăn có lãi, nhưng ở mức thấp. DN cần cơ cấu lại tỉ trọng tài sản, hoàn thiện việc
thực hiện kế hoạch mới để tăng tỷ suất này lên trong các năm tới.
Việc cơ cấu lại tài sản của DN trong năm 2013 đã đạt kết quả tích cực khi tỷ số
này năm 2013 đã tăng lên, tỷ số ROA năm 2013 là 5,37%, tăng 1,83% so với năm
2012. Hiện tại, chỉ số bình quân ngành của chỉ tiêu này là 1,97%. Vì vậy, chỉ tiêu này
của DN được coi là cao hơn trung bình chỉ số bình quân ngành và lớn hơn 0, cho thấy
hiện tại DN làm ăn có lãi.
75
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này trong giai đoạn 2011 – 2013 đang có xu hướng giảm. Năm 2012,
chỉ tiêu này là 10,32%; giảm 4,04% so với năm 2011; và trong năm 2013 là 9,37%;
giảm 0,95% so với 2012. Nguyên nhân giảm của chỉ tiêu này là do lợi nhuận ròng
trong năm 2012 (tử số) giảm còn vốn CSH bình quân (mẫu số) lại tăng. Việc thay đổi
của tử số đã phân tích nguyên do ở trên, còn sự thay đỏi ở mẫu số là do qua các năm
công ty đã tăng phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tiếp tục tái đầu tư sản xuất
với tỷ lệ lớn (>30%) qua các năm.
Chỉ tiêu cho thấy cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra lại sinh ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nhìn chung, trong năm 2012, ROE của doanh nghiệp giảm nhưng điều đó cũng
không chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn kém hiệu quả biểu hiện ở việc vốn CSH
tăng lên và lợi nhuận chỉ giảm với tỷ lệ tương đối nhỏ (do trong năm công ty thực hiện
kế hoạch mới : “mở rộng kênh phân phối”).
Bình quân nhóm ngành công nghiệp của chỉ tiêu này hiện tại là 6,1%; có thể
thấy, tỷ số này của DN cao hơn bình quân ngành. Tuy nhiên, là DN vừa và nhỏ, tiềm
lực vốn chưa lớn, công ty cũng cần có những biện pháp quản lý vốn hợp lý hơn nữa
trong tương lai để tăng chỉ tiêu này.
Áp dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont đối với Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Việt Mỹ trong giai đoạn này, ta có:
Bảng 2.13: Bảng tính toán chỉ tiêu ROE bằng phƣơng pháp Dupont đối với
Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012 Năm 2011
ROS 2,85 2,85 3,44
Vòng quay tổng tài sản 1,69 1,44 1,07
Đòn bẩy tài chính 1,92 1,15 1,95
ROE 9,25 4,72 7,18
Chênh lệch 4,53 (2,46)
Thang Long University Library
76
Ta thấy tỷ suất sinh lời trên vốn CSH phụ thuộc vào 3 yếu tố: tỷ suất sinh lời
trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này trong
giai đoạn 2011 – 2013 biến động không ổn định. Trong năm 2012 đạt giá trị là 4,72%
giảm 2,46% so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong năm 2012, chỉ tiêu ROS và
đòn bẩy tài chính của DN giảm.
Năm 2013, chỉ tiêu này tăng lên, cho thấy Công ty trong năm này đã sử dụng vốn
đã có hiệu quả hơn. Năm 2013, ROE của DN đạt giá trị là 9,25%, tăng 4,53% so với
năm 2012. Điều này là do sự tăng lên của 2 chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy
tài chính. Sự tăng lên của hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho thấy khả năng sinh lời
bằng vốn tự có của công ty trong năm 2013 đã tốt hơn năm 2012, đồng thời công ty
cũng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn trên thị trường, bên canh đó DN cũng tăng
được hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của DN mình.
Việc tối đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào trong giai đoạn
2011 – 2013 khá cao, công ty cần tiếp tục giữ vữg và có những định hướng cụ thể hơn
để nâng cao hơn nữa hệ số này, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
những năm tới.
2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động tài chính của công ty TNHH Thƣơng
mại Việt Mỹ
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của công ty bao gồm hai nhân tố sau:
2.3.1. Các nhân tố chủ quan
Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thoả đáng nên
nhiều khi vẫn còn sự mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên
trong đơn vị.
Hệ thống thông tin của công ty khá chính xác góp phần rất lớn vào việc giúp ban
giám đốc đưa ra các phương hướng kinh doanh và xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp
lý. Tuy nhiên do những năm gần đây kinh tế thị trường khó khăn khiến cho thông tin
kinh tế có phần mơ hồ, không đầy đủ.
Công tác kế toán, thống kê của công ty tốt đã đem lại những thông tin chính xác,
đảm bảo tính trung thực hợp lý cho các báo cáo tài chính, điều này làm cho việc phân
tích trở nên khách quan hơn và giúp cho những người lãnh đạo đưa ra những quyết
77
định đúng đắn nhất để công ty vượt qua những giai đoạn khó khăn như để tìm ra
những con đường mới trong tương lai.
Công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty
còn gặp đã cho thấy những bước tiến bộ, việc thay đổi bộ máy quản lý và đội ngũ cán
bộ công nhân viên đã phần nào mang lại hiệu quả.Tuy nhiên, việc tổ chức, tuyển dụng
lao động trong các phòng ban đơn vị cần phải chú trọng hơn nữa.
2.3.2. Các nhân tố khách quan
Kinh doanh mặt hàng mang tính thiết yếu như bóng đèn và các thiết bị chiếu sáng
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay luôn có sự cạnh tranh quyết
liệt. Sự cạnh tranh gay gắt này không chỉ đến từ những nhà sản xuất trong nước mà
còn đến từ những tập đoàn lớn mạnh, uy tín và tên tuổi đến từ khắp nơi trên thế giới.
Đây vẫn là một thách thức thật sự đối với DN.
Theo các chuyên gia, lãi suất ở Việt Nam đang cao, gây khó cho doanh nghiệp.
Chuyên gia kinh tế Võ Đại Lược đề cập: Hiện nay, lãi suất của Việt Nam vào hàng cao
nhất thế giới, lãi suất cơ bản là 9%, còn lãi suất cho vay 10 đến 13% trong khi lãi suất
ở châu Âu là âm, ở Nhật và Mỹ đều là 0. ( Nguồn : VoV.vn)
Với lãi suất cao như hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam rất khó khăn trong việc
tiếp cận vốn, không thể cạnh tranh được. Mức lãi suất cao cũng gây ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của công ty, và làm khoản chí phí lãi vay của Công ty tăng cao vì
hiện nay công ty vẫn đang phải vay vốn ngân hàng một số tiền khá lớn để mở rộng
kinh doanh.
Những biến động chung của nền kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa thực
sự cao, nền kinh tế Việt Nam còn thiếu sức cạnh tranh, lãi suất cao và sự xâm nhập thị
trường của những tập đoàn lớn từ nước ngoài diễn ra mạnh mẽ. Tất cả những điều này
đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đánh giá chung về tình hình tài chính doanh nghiệp của Công ty TNHH
Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013
Sau khi phân tích các chỉ tiêu phản ánh tài chính của Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Việt Mỹ ta thấy được công ty có một số ưu điểm và nhược điểm như sau:
2.3.1 Kết quả đạt được của Công ty TNHH Thương mại Quốc tê Việt Mỹ giai đoạn
2011 – 2013
Trong giai đoạn 2011 – 2013 nhìn chung Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Việt Mỹ đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc cải thiện tình hình tài chính
của doanh nghiệp mình, cũng như tạo đà cho sự phát triển trong tương lai. Các chỉ tiêu
Thang Long University Library
78
phản ánh tình hình tài chính của công ty đều khá ổn định và có chuyển biến tích cực.
Cụ thể:
- Cấu trúc quản lý tài chính hiện nay trong các doanh nghiệp đã tạo được sự chủ
động trong việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, với việc quy định rõ cơ cấu vốn trong mỗi doanh nghiệp, cơ chế quản
lý tài chính đã cơ bản giải quyết được vấn đề giao vốn, quản lý và sử dụng vốn
như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
- Cơ chế quản lý tài chính đã tạo điều kiện để doanh nghiệp huy động vốn phục
vụ nhu cầu của sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức khác nhau. Huy động
vốn bằng hình thức vay của các ngân hàng thương mại mà không phải thế chấp
tài sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp rất nhiều. Trong thời gian
vừa qua, các doanh nghiệp đã khai thác và cân đối nguồn vốn đảm bảo nhu cầu
sản xuất kinh doanh và đầu tư sản xuất cơ bản, mua sắm trang thiết bị, bổ sung
vốn lưu động từ đó từng bước giải quyết khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp
mới thành lập hoặc mới sáp nhập, góp phần đảm bảo tính cân đối về vốn trong
doanh nghiệp.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty có một cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, với
nhiệm vụ cụ thể được phân công rõ ràng. Công tác hạch toán kế toán, phân tích
hoạt động SXKD được tổ chức và thực hiện tốt giúp Công ty nắm được tình
hình vốn, nguồn hình thành, tình hình tăng giảm vốn trong kỳ, khả năng thanh
toán và sinh lời. Trên cơ sở giúp Công ty đề ra được cho mình các giải pháp
nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn, quản lý nó một cách có hiệu quả hơn.
- Qua phân tích có thể nhận thấy, công tác quản lý vốn, đặc biệt là vốn lưu động
trong năm 2013 đã có những hiểu quả rõ rệt so với các năm trước, thể hiện qua
việc các chỉ tiêu tài chính thay đổi theo hướng tích cực. Điều này cho thấy,
Công ty đã đề ra được kế hoạch quản lý VLĐ hợp lý hơn, hiệu quả hơn trong
năm 2013, để thích nghi với việc thực hiện kế hoạch “Mở rộng kênh phân
phối”, cũng như cải thiện tình hình quản lý VLĐ hiện tại của DN.
- Tình hình vay nợ trong Công ty cũng giảm dẩn, khiến lượng vốn lưu động ròng
tăng lên. Điều này dần cho thấy Công ty đã tự chủ được tài chính của mình để
phục vụ cho quá trình SXKD, ít phụ thuộc hơn vào những khoản vay nợ bên
79
ngoài. Điều này còn cho thấy khả năng thanh toán trong ngắn hạn các khoản nợ,
lãi vay thay đổi theo hướng tích cực hơn.
- Công ty cũng đã cơ cấu lại bộ máy quản lý, bán hàng giúp tiết kiệm được
những chi phí phát sinh trong quá trình SXKD nhằm vận hành hoạt động một
cách hiệu quả hơn và tăng lợi nhuận.
- Khả năng thanh toán trong ngắn hạn của DN cũng có những thay đổi theo chiều
hướng tốt, cao hơn mức bình quân ngành, DN cần có những biện pháp quản lý
tốt hơn nữa để duy trì chỉ tiêu này trong tương lai.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý tài chính của Công ty TNHH
Thương mại Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2011 – 2013
Bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt được thì không thể không nói đến những
mặt hạn chế mà công ty cần xem xét lại như sau:
- Tình hình kinh doanh các năm qua của công ty có lãi, tuy nhiên, tỷ suất sinh lời rất
thấp, không tương xứng với tiềm năng cũng như khả năng và nguồn lực của công
ty. Công ty cần phải áp dụng đồng thời những biện pháp cải thiện nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như mở rộng thị trường, áp dụng các chiến
thuật kinh doanh mới nhằm thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển của nền
kinh tế.
- Khoản phải thu khách hàng của Công ty vẫn rất cao trong suốt giai đoạn 2011-
2013, điều này là không tốt. Thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn. Việc bị chiếm
dụng vốn sẽ khiến Công ty trở nên bị động trong việc xoay vòng vốn, Công ty bị
chiếm dụng lượng tiền mà đáng ra có thể đầu tư để tiếp tục sinh thêm lợi nhuận.
- Khả năng quản lý nguồn vốn của Công ty chưa thực sự tốt. Cơ chế huy động và sử
dụng vốn chưa phát huy được hết tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp. Tổ
chức thực hiện cơ chế huy động vốn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan.
Cơ chế hoạt động huy động vốn từ nội bộ còn rất khiêm tốn trong khi khả năng có
thể huy động được nhiều hơn nữa cho sản xuất kinh doanh do thủ tục rườm rà,
cứng nhắc, hạn mức cho vay thấp, không đảm bảo vốn cho các dự án đúng tiến độ,
thời hạn thanh toán ngắn.
- Hàng tồn kho trong giai đoạn 2011-2013 đã giảm đáng kể, tuy nhiên, con số này
vào năm 2013 vẫn là rất lớn : 14.276.027.697 đồng. DN cần phải tiếp tục lên kế
hoạch và phương án nhằm giải phóng HTK hiệu quả hơn nữa, vì lượng hàng tồn
kho vừa gây ảnh hưởng đến sự ứ đọng vốn, vừa làm tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp khiến khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm.
Thang Long University Library
80
- Khả năng thanh toán của DN cũng tồn tại nhiều vấn đề. Hệ số khả năng thanh toán
nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty đều bé hơn 1 rất nhiều.
Điều đó có nghĩa là khi công ty không thể giảm hàng tồn kho hay khoản phải thu
để chuyển thành tiền mặt thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn thì biện pháp tình
thế mà công ty cần sử dụng là vay nợ từ bên ngoài để thanh toán hay đảo nợ, xin ân
hạn hoặc sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty để trang trải.
Tuy nhiên, các giải pháp tình thế đó chỉ là tạm thời, không thể kéo dài lâu bởi vay
nợ mới thì sẽ tăng thêm chi phí sử dụng nợ và gánh nặng nợ, trong khi thu nhập
của công ty có hạn nên trong hoạt động tài chính hàng ngày doanh nghiệp phải
luôn chú ý đến khả năng thanh khoản và cần phải duy trì một lượng tiền mặt tối ưu,
lập các quỹ dự phòng, sử dụng các chứng khoán thanh toán và quan trọng nhất là
hoạt động sản xuất kinh doanh phải thu lợi cao, bởi vì khoản thu nhập từ hoạt động
SXKD là khoản đảm bảo quan trọng để chi trả cho những nhu cầu đó.
- TSCĐ của DN hiện tại hiện đang lỗi thời và khấu hao gần hết giá trị do chưa được
đầu tư thay thế. Nếu điều này không được khắc phục, triển vọng phát triển trong
tương lai của Công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Kết luận chƣơng 2
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2011-2013 có khá
nhiều biến chuyển tích cực, Công ty đã thực hiện thành công chiến lược „„mở rộng
kênh phân phối“, bán được nhiều sản phầm sơn, giảm sản phẩm tồn kho, thu về doanh
thu. Tình hình vay nợ trong Công ty cũng giảm dẩn, khiến lượng vốn lưu động ròng
tăng lên. Công ty đã tự chủ được tài chính của mình để phục vụ cho quá trình SXKD,
ít phụ thuộc hơn vào những khoản vay nợ bên ngoài. Bên cạnh đó vẫn còn những tồn
tại lớn, đặc biệt là vấn đề đầu tư vào TSCĐ vẫn chưa được Công ty tập trung tối đa,
hiện nay TSCĐ vẫn đang ngày một lỗi thời và xuống cấp, nếu không có sự đầu tư kịp
thời, đây là nguyên nhân giảm khả năng sinh lời cũng như giảm tính cạnh tranh của
DN.
81
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU HÀNG
KHÔNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ
3.1.1. Định hướng phát triển
Tiếp tục xây dựng và phát triển, giữ vững Công ty TNHH Thương mại Quốc tế
Việt Mỹ là một doanh nghiệp sản xuất kết hợp thương mại, lấy hiệu quả kinh tế là
thước đo cho sự phát triển ổn định và bền vững. Lấy việc sản xuất các sản phẩm phục
vụ cho hoạt động thương mại làm lợi thế và cơ sở cho sự phát triển bền vững lâu dài.
Phát triển và mở rộng nhanh chóng mạng lưới phân phối trong nước, chú trọng vào các
thị trường tiềm năng.
Bên cạnh đó, với đinh hướng phát triển bền vững “An toàn – Tiết kiệm – Thân
thiện với môi trường“ từ khi mới thành lập, trong gần 10 năm hoạt động, công tác bảo
vệ môi trường luôn được công ty quan tâm đầu tư và tổ chức thực hiện thông qua việc
tuân thủ tốt chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, tổ trức quan trắc và báo cáo kết
quả giám sát môi trường định kỳ hàng năm, thực hiện thu gom và xử lý tái chế các
chất thải đúng theo yêu cầu quy định, cải thiện điều kiện vệ sinh và môi trường lao
đông ngày càng xanh và sạch hơn.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược
Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển gần 10 năm
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau:
- Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Hà Nội là khu vực có sức
tiêu thụ cao và Doanh nghiệp rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài.
Mục tiêu những năm tới thị trường Hà Nội chiếm tỷ lệ lớn khoảng 60% tổng
doanh thu của Doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế hoạch “Mở rộng kênh phân phối” với 24 cửa hàng và 30 đại lý
chính thức trên toàn quốc vào năm 2015.
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh trên thị trường quốc tế luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm không chỉ có chất
lượng cao mà còn phải có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm được
điều đó các doanh nghiệp đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình
như sau:
- Cải tiến mẫu mã, tăng cường chất lượng là một giải pháp mang tính sống còn
để tồn tại và phát triển.
Thang Long University Library
82
- Doanh nghiệp sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau với các đối tượng
khách hàng khác nhau, phấn đấu để có được lượng tiêu thụ ổn định và các mặt
hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tài Công ty TNHH
Thƣơng mại Quốc tế Việt Mỹ
3.2.1. Biện pháp tăng lợi nhuận để tăng khả năng sinh lời
Để tăng lợi nhuận công ty cần đề ra các biện pháp tăng cường doanh thu và kiểm
soát chi phí như sau:
- Các biện pháp tăng cường doanh thu:
+ Khai thác thị trường bán lẻ, các đại lý bán lẻ trên toàn quốc. Đẩy mạnh
công tác tìm kiếm, quảng bá và giới thiệu hình ảnh công ty đến khách hàng
để tạo thương hiệu mạnh hơn trên thị trường.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, quan tâm đến các đối thủ cạnh
tranh, cụ thể là quan tâm đến chất lượng, giá cả, điểm mạnh, điểm yếu và
phản ứng của họ đối với các tình huống kinh doanh trên thị trường. Việc
nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh này sẽ giúp cho công ty có những phản
ứng kịp thời trước những diễn biến phức tạp của thị trường.
+ Tìm hiểu và phân loại đại lý, khách hàng. Tuỳ theo mức độ uy tín của từng
đại lý mà công ty nên mở rộng chính sách thu tiền bán hàng một cách linh
hoạt hơn. Kết hợp áp dụng chính sách chiết khấu trong thanh toán để
khuyến khích các đại lý thanh toán đúng hạn, vừa giảm thiểu các khoản
phải thu đồng thời vừa gia tăng doanh thu trong kì do thu về được các
khoản nợ quá hạn.
+ Cần phải lựa chọn địa điểm, xây dựng hệ thống các kho hàng đầu nguồn và
bố trí mạng lưới phân phối sao cho có thể cung cấp hàng hoá đến cho khách
hàng nhanh nhất, đồng thời bố trí mạng lưới phân phối ở địa bàn cho phép
cung ứng sản phẩm hàng hoá với khối lượng lớn.
+ Chú trọng vào việc nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, đa dạng hoá
hình thức mẫu mã, tổ chức khai thác tốt nguồn hàng, tổ chức việc dự trữ
hàng hoá để sẵn sàng cung cấp khi thị trường cần...
+ Bên cạnh ngành kinh doanh truyền thống của Công ty là bóng đèn và các
thiết bị chiếu sáng thì công ty có thể đẩy mạnh phát triển các ngành nghề
kinh doanh khác như thiết bị kinh doanh văn phòng, thiết bị trường học, trang
thiết bị khách sạn, dịch vụ thương mại..
- Các biện pháp kiểm soát chi phí:
83
+ Đối với giá vốn hàng bán: việc giảm giá vốn hàng bán phụ thuộc rất nhiều
vào chi phí nguyên vật liệu đầu vào, điều này phụ thuộc trực tiếp vào những
nhà cung cấp. Để giải quyết vấn đề giá vốn hàng bán của Công ty luôn ở
mức cao trong giai đoạn 2011-2013. Công ty cần tích cực tìm kiếm những
nhà cung cấp với giá thành tốt hơn kết hợp với đàm phán. Cụ thể, khi đàm
phán hợp đồng với các nhà cung cấp phải cho họ thấy tiềm năng phát triển
Công ty trong tương lai, thể hiện rằng Công ty sẽ còn nhập số lượng đầu
vào lớn hơn nữa từ nhà cung cấp trong tương lai, và Công ty mong muốn
hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp. Làm như vậy sẽ có được những nhà
cung cấp trung thành, uy tín và sẽ có giá nguyên vật liệu đầu vào rẻ hơn, tốt
hơn. Bên cạnh đó cũng cần kiểm soát chặt chẽ ở khâu hao hụt. Bời vì hao
hụt nhiều thì giá vốn sẽ tăng. Với hao hụt ở kho hay cửa hàng nếu xác định
được nguyên nhân cần yêu cầu bồi thường, nếu không xác định được
nguyên nhân thì những hao hụt đó được tính vào giá vốn hàng bán. Tối
thiểu 3tháng/lần/năm công ty thành lập đơn vị xử lý thừa thiếu kiểm kê
trước khi lập báo cáo quyết toán năm.
+ Đối với quá trình mua hàng hoá nhập kho: Để tránh khỏi gian lận trên, khi
nhâp hàng về kho thì bộ phận kho kiểm định chất lượng, chủng loại và số
lượng hàng hoá trước khi ký nhận vào phiếu nhập kho. Việc kiểm tra chặt
chẽ hàng hoá từ đầu sẽ giúp cho bộ phận kho tránh tình trạng trả lại hàng
mua và hạn chế tình trạng pha trộn các mặt hàng lẫn nhau.
+ Đối với quá trình xuất kho hàng hoá: để kiểm soát tốt công ty nên có chính
sách thưởng phạt từng bộ phận, từng cá nhân, quy trách nhiệm hoàn toàn
cho người vận chuyển nếu có sự phản hồi của khách hàng và công ty lập
Hội đồng kỷ luật đối với cá nhân này. Công ty nên lập hoá đơn riêng và lập
phiếu xuất kho riêng để tiện cho việc theo dõi và thuận lợi cho công việc kế
toán, kiểm soát chất lượng xuất kho chặt chẽ hơn.
+ Đối với chi phí vận chuyển: trước khi ký hợp đồng phải điều tra kỹ lưỡng
công ty vận chuyển như an toàn, uy tín, đối chiếu giá với công ty vận
chuyển khác . Hợp đồng vận chuyển phải chi tiết và có những ràng buộc về
trách nhiệm bồi thường. Công ty cần cắt giảm bớt các khoản chi phí không
cần thiết liên quan đến việc vận chuyển, và ký hợp đồng vận tải với những
đơn vị vận tải với chi phí thấp nhất mà không ảnh hưởng đến sự an toàn và
nguyên vẹn của sản phẩm.
+ Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: kiểm soát chi theo danh mục kế hoạch
thiết bị mua sắm. Đây cũng chính là bước giám sát hiệu quả trong quá trình
Thang Long University Library
84
thi công lắp đặt các thiết bị chính của công ty để việc lắp đặt các thiết bị
công nghệ đúng với chủng loại, mẫu mã, chất lượng, xuất xứ của thiết bị
đúng với thiết kế để tránh các sai lầm đáng tiếc gây thiệt hại chi phí cho
công ty. Ngoài ra công ty cần lập định mức sử dụng điện thoại, điện, nước,
internet cho từng bộ phận, cho từng cán bộ. Cần giảm thiểu các khoản chi
phí không cần thiết, đồng thời với việc quản lý các khoản chi phí như chí
phí văn phòng, chi phí tiếp khách như chi phí điện nước nên tắt những thiết
bị không cần đến hoặc sử dụng hợp lý đối với điện thoại và dịch vụ
internet, cần cử người giám sát tất cả các cuộc gọi và truy cập, vì hiện nay
ở nước ta cước phí điện thoại và dịch vụ internet vẫn cao. Để giảm khoản
chi phí này, trước hết Lãnh đạo Công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến
từng phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ.
3.2.2. Biện pháp quản trị các khoản phải thu
Để quản lý tốt các khoản phải thu công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:
+ Cung cấp tín dụng với đại lý, khách hàng có sức mạnh tài chính, có quan hệ
thương mại lâu dài và uy tín trên thị trường. Với những đại lý, khách hàng
mất khả năng thanh toán, công ty có thể cho phép họ dùng tài sản thế chấp
hoặc mua hàng hoá của họ bằng khoản nợ để bù đắp những thiệt hại do
không thu hồi được các khoản nợ. Chỉ nên tiếp tục ký kết hợp đồng khi đại
lý, khách hàng đã thanh toán đầy đủ các khoản nợ từ hợp đồng trước.
+ Đề ra các chính sách về chiết khấu thanh toán hợp lý để khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn và trước hạn.
+ Tránh để tình trạng thời hạn nợ quá lâu gây nên các khoản phải thu khó đòi.
- Các biện pháp thu hồi nợ hợp lý:
+ Với tình hình kinh tế hiện nay, việc thu hồi tất cả các khoản nợ của khách
hàng là bài toán khó, không chỉ xảy ra với công ty TNHH Thương mại quốc
tế Việt Mỹ mà còn là tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Để có thể giảm thiểu các khoản nợ này, công ty cần có một chính sách
bán chịu với mức chiết khấu và lãi trả chậm chia theo thời gian trả nợ, từ đó
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
+ Trước tiên là biện pháp chiết khấu cho các khách hàng thanh toán sớm. Kỳ
thu tiền bình quân vào năm 2013 là 57 ngày, và cần phát huy tiếp tục rút
ngắn kì thu tiền bình quân hơn nữa, do đó công ty nên áp dụng hình thức
chiết khấu cho những khách hàng thanh toán trước 50 ngày. Chi phí chiết
85
khấu cho khách hàng phải nhỏ hơn mức lợi ích mà việc chiết khấu đem lại
cho công ty, để đảm bảo việc áp dụng chiết khấu không khiến công ty phải
chịu nhiều thiệt hại hơn là không áp dụng.
+ Áp dụng lãi suất phạt cho các khách hàng thanh toán sau 60 ngày. Để tránh
cảm giác bị lừa gạt của khách hàng, điều này cần được ghi rõ và chặt chẽ
trong hợp đồng mua bán, rằng công ty sẽ tính % lãi suất cho số tiền bị
chiếm dụng nếu khách hàng thành toán sau 60 ngày, đồng thời cũng nêu rõ
tỷ lệ lãi suất là bao nhiêu, và nên để ở mức bằng hoặc cao hơn tỷ lệ lãi suất
cho vay của ngân hàng trong thời điểm hiện tại, đảm bảo khách hàng không
coi việc trả chậm như một kênh huy động vốn của họ.
+ Thu hồi dứt điểm các khoản nợ cũ đã đến hạn còn các khoản nợ sắp đến hạn
thanh toán thì cần chuẩn bị sẵn hồ sơ và các chứng từ cần thiết.
+ Việc thu hồi nợ phải được tiến hành đều đặn, nhịp nhàng, không nên dồn
vào cuối năm làm vốn bị chiếm dụng lâu, gây thiếu vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh trong năm.
+ Cần phân tích nguyên nhân nợ khó đòi để hạn chế bớt rủi ro trong kỳ kinh
doanh tiếp.
Thực hiện tốt đề xuất trên công ty sẽ nhanh chóng thu hồi được các khoản nợ,
tăng khả năng thanh toán, tăng vòng quay của vốn dẫn đến khả năng sinh lời của vốn.
3.2.3. Các biện pháp quản lý nguồn vốn
Trong những năm tiếp theo công ty cần phải giảm các khoản vay nợ ngân hàng
để chủ động hơn về mặt tài chính và giảm chi phí đi vay.
- Công ty có thể huy động nguồn vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công
ty với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng. Điều này sẽ giúp công ty giảm áp
lực về vay nợ cũng như chi phí lãi vay và chi phí huy động vốn từ các nguồn
bên ngoài.
- Ngoài ra công ty cần quan tâm đến công tác thu nợ thông qua việc giao trách
nhiệm cho bộ phận kế toán lập sổ theo dõi công nợ, theo dõi các khoản phải
thu của khách hàng theo từng hợp đồng kinh tế. Khi hợp đồng kinh tế đến thời
hạn thanh toán thì bộ phận kế toán có trách nhiệm báo ngay cho ban quản lý
công ty để họ bố trí người đi thu nợ. Nếu quá thời hạn thanh toán thì bộ phận
kế toán cần phải đề xuất phương án giải quyết, thu nợ cho công ty. Điều này sẽ
giúp cho công ty tránh được việc bị chiếm dụng vốn.
Thang Long University Library
86
Vốn kinh doanh của công ty cần được bổ sung thêm để đảm bảo nguồn vốn cho
nhu cầu thực tại của quá trình sản xuất kinh doanh, và để giảm bớt việc công ty phải đi
vay nợ quá nhiều.
- Cụ thể là tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ vững chắc cho tài
sản cố định đồng thời giảm nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài sao cho phù hợp
với cách sử dụng ngắn hạn của công ty, tránh lãng phí vốn.
- Bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu vì nguồn vốn này sẽ đảm bảo một cách
thường xuyên, ổn định nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là:
+ Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm
thu hồi vốn được vào luân chuyển.
+ Đưa ra các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư, liên doanh góp vốn vào
công ty để tăng thêm nguồn vốn tự có, góp phần tăng thêm nguồn vốn kinh
doanh. Mặt khác công ty có thể tự bổ sung vốn từ nguồn lợi nhuận hàng năm.
+ Tăng cường huy động nguốn vốn vay dài hạn vì nguồn vốn này có vai trò
tương đương như nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo đủ vốn cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này cũng có thể dùng để đầu tư mua
sắm tài sản cố định phục vụ cho sự phát triển lâu dài của công ty.
+ Giảm nguồn vốn vay ngắn hạn bằng cách giảm các khoản phải nộp cho
ngân sách Nhà nước, phải trả cán bộ nhân viên và các khoản phải nộp khác.
Với việc thực hiện các đề xuất này sẽ giúp công ty gia tăng nguồn vốn chủ sở
hữu, công ty sẽ có khả năng tự chủ về vốn góp, đồng thời cải thiện được tình hình
thanh toán của công ty.
3.2.4. Các biện pháp quản trị kho
Do lượng tồn kho vừa gây ảnh hưởng đến sự ứ đọng vốn, vừa làm tăng chi phí
quản lý doanh nghiệp khiến khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm, do đó giải quyết
vấn đề tồn kho quá cao sẽ giúp cải thiện về hàng tồn kho cũng như đẩy mạnh được
việc tiêu thụ sản phẩm. Trong giai đoạn 2011-2013, bằng việc thực thi chiến lược “
Mở rộng kênh phân phối”, Công ty đã giải quyết vấn đề hàng tồn kho khá tốt. Để quản
trị kho một cách triệt để hơn nữa, Công ty cần tiếp tục xem xét những vấn đề sau.
Công ty cần đưa ra những chính sách chiết khấu, giảm giá thành .sản phẩm cho
phù hợp với giá trị thị trường nhằm đạt khả năng cạnh tranh với các công ty cùng
ngành đồng thời xem xét tính toán kỹ trong khâu dự trữ nhiên liệu, nguyên vật liệu, chi
phí sản xuất dở dang. Lượng hàng hoá tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời
gian luân luân chuyển và làm tăng khả năng thanh toán của công ty.
87
- Tiến hành nghiên cứu, dự đoán nhu cầu của ngành đối với các sản phẩm thiết
bị chiếu sáng từ đầu kì, dựa vào tình hình của nền kinh tế, và số liệu về nhu
cầu của khách hàng trong các năm trước.
- Thâm nhập thị trường mới: Yêu cầu để đạt được biện pháp này khá cao, tiềm
ẩn nhiều khó khăn nhưng cũng đem lại rất nhiều cơ hội phát triển cho công ty.
Thị trường mới mang lại nhu cầu mới với sản phẩm của doanh nghiệp, gia
tăng đơn hàng sẽ đồng thời tăng mức độ tiêu thụ sản phẩm, từ đó giảm lượng
hàng tồn kho của công ty.
- Nâng cao trình độ của nhân viên giữ kho để có được các báo cáo tồn kho
chính xác do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán.
3.2.5. Các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của công ty
Công ty nên đảm bảo cân đối giữa khả năng mà mình có và sử dụng hiệu quả
những khả năng đó. Công ty không nên hoạt động quá sức dẫn đến việc phải đi vay nợ
để thanh toán cho những nhu cầu chi trả thường ngày. Cần tính toán giữa thời gian trả
chậm các khoản phải trả và thời gian sử dụng các TSLĐ để không có sự chênh lệch
giữa chúng làm cho công ty mất khả năng thanh toán tạm thời.
Trong năm tới, công ty sẽ sử dụng nhiều tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn nên ngay từ bây giờ công ty nên có kế hoạch thu hồi các khoản phải thu và giảm
dự trữ để bù đắp cho nhu cầu phát triển trong năm tới.
Công ty nên trích lập các quỹ dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi.. bằng lợi nhuận giữ lại. Đó là các chuyển kỳ hạn nguồn hợp lý
mà lại đảm bảo trợ giúp thanh toán khi khả năng thanh toán không đảm bảo như trong
năm tới. Hoặc khi các dự báo không chính xác thì cũng không ảnh hưởng nhiều đến tài
sản và nguồn vốn của công ty bởi các quỹ này có thể được sử dụng trong năm và trích
lập lại vào cuối năm, khi hoạt động tài chính đã hoàn tất.
3.2.6. Đầu tư vào TSCĐ
DN cần chú trọng đầu tư vào TSCĐ, nâng cấp TSCĐ, mua mới TSCĐ nếu không
muốn tụt hậu trong tương lai. Khi mà càng ngày yếu tố công nghệ và máy móc càng
trở nên quan trọng trong cuộc cạnh tranh giữa các DN, đặc biệt là những DN trong
ngành công nghiệp.
3.2.7. Các biện pháp đồng bộ khác
Ngoài những biện pháp đã kể ở trên thì để nâng cao hơn nữa lợi nhuận và tầm
vóc của mình trong tương lai, Công ty cần tiến hành một số các biện pháp như sau:
- Công ty cần đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây là biện pháp
quan trọng nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, công ty cũng nên
Thang Long University Library
88
đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị khách
hàng chiếm dụng vốn gây ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng kế
toán và nhân viên kinh doanh. Hiện nay, phần lớn công tác kế toán được thực
hiện trên máy vi tính, do đó các nhân viên kế toán cần phải thành thạo trong
việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các
thông tin được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn. Nhân viên kinh doanh
có đủ năng lực để tìm kiếm khách hàng, các hợp đồng mới cho công ty. Qua
đó cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm tới trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng
các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của công ty, đảm bảo kể hoạch xây dựng
mang tính khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng
hợp tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án khắc phục những bất
cập về kế hoạch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh hoạt động của tổ chức công đoàn và phong trào thi đua lao động
giỏi, sáng kiến cải tiến, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tạo
nên không khí phấn khởi góp phần thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong công ty.
3.3. Kiến nghị
Qua những nghiên cứu về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương mại
Quốc tế Việt Mỹ, em xin được đưa ra những kiến nghị sau, mặc dù chúng chỉ mang
tính chất tham khảo do tầm nhìn cũng như khả năng của em còn hạn chế.
Tình hình kinh doanh các năm qua của công ty có lãi, tuy nhiên mức lãi suất thấp
không tương xứng với tiềm năng cũng như khả năng và nguồn lực của công ty. Công
ty cần phải áp dụng đồng thời những biện pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, cũng như mở rộng thị trường, áp dụng các chiến thuật kinh doanh
mới nhằm thay đổi để phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế, trong đó:
- Lập kế hoạch tài chính: kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kì quan
trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch,
mà còn phải căn cứ vào thực tế hoạt động của công ty trong các năm tài chính
trước cũng như khả năng thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý
cần phải dựa vào kết quả phân tích tài chính của công ty để nắm bắt được tình
hình. Kế hoạch tài chính của công ty hiện nay mới chỉ là những dự tính ngắn
89
hạn cho một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân. Vì vậy,
công ty cần phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển
lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, công ty cần xác định các kế hoạch cụ
thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản
phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn.
- Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách
hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ (bao gồm cả năng lực tài
chính và năng lực pháp lý), tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ.
- Tăng cường thúc đẩy hoạt động Marketing ở các đơn vị sản xuất kinh doanh
trực thuộc công ty, không ngừng nỗ lực tối thiểu hóa chi phí, chủ yếu là chi
phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí quản lý công ty.
- Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà phân tích phải có
những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình
của công ty. Hiện nay công ty chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính
được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài
chính đạt kết quả cao, công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi
dưỡng và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về phân tích tài
chính.
- Công ty cần tiến hành phân tích tài chính thường xuyên và định kỳ để nắm bắt
tình hình tài chính một cách chính xác và ra các quyết định tài chính kịp thời.
- Cần tiếp tục kế hoạch tuyển dụng, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ để xây
dựng nguồn nhân lực có trình độ và năng lực làm nền móng vững chắc cho sự
phát triển của công ty.
Kết luận chƣơng 3
Trong chương này chúng ta đã tìm hiểu được xu hướng phát triển nền kinh tế nói
chung và xu hướng phát triển ngành công nghiệp nhẹ, lĩnh vực thiết bị chiếu sáng nói
riêng. Từ đó tìm ra những định hướng phát triển đúng đắn cho công ty trong thời gian
tới. Ngoài ra còn đưa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế mà công ty đang gặp
phải, nhằm đưa Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ lên một tầm cao mới
trong tương lai.
Thang Long University Library
LỜI KẾT
Phân tích chính xác tình hình tài chính là vô cùng cần thiết đối với các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự ra đời
của nhiều doanh nghiệp, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để tăng
lợi thế cạnh tranh và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của chính mình,
bản thân mỗi doanh nghiệp cần có những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của
DN mình, nhanh nhạy đưa ra những biện pháp, phương hướng quản lý và hoạt động
hiệu quả.
Trong giai đoạn 2011 – 2013, tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương
mại Quốc tế Việt Mỹ nhìn chung đã được cải thiện rõ rệt và những bước đầu cho thấy
một cái nhìn tích cực hơn. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, với tiềm lực tài
chính chưa cao mà hiện tại quá trình sản xuất kinh doanh đang trên đà phát triển, Công
ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ cần có những biện pháp hiệu quả hơn nữa để
hoàn thiện quản lý tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình.
Trong quá trình thực hiện khóa luận này, em đã có những cơ hội để vận dụng
được những kiến thức đã học về tài chính doanh nghiệp đã được học tập tại trường Đại
học Thăng Long vào thực tế của công ty. Qua đó, em không những được củng cố một
cách vững chắc hơn những kiến thức đã được các thầy cô truyền dạy mà còn có thể
nắm được phương pháp áp dụng lý thuyết đó vào thực tế. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện khóa luận này có thể còn những điểm chưa hợp lý, những đánh giá có thể
chưa thật sát thực, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu nhất do em còn nhiều
hạn chế về mặt kiến thức và thiếu hiểu biết thực tế. Vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp, bổ sung ý kiến nhận xét từ phía các quý thầy cô giáo để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Lan Anh đã giúp em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng thuyết minh báo cáo
tài chính năm 2011 của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.
2. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng thuyết minh báo cáo
tài chính năm 2012 của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.
3. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng thuyết minh báo cáo
tài chính năm 2013 của Công ty TNHH Thương mại Quốc tế Việt Mỹ.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Lưu Thị Hương (2002), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục.
2. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính,
Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
3. Phan Trần Trung Dũng (2014), Tài chính 101 – Tài chính cho mọi người, NXB
Lao động – Xã hội.
4. Tài liệu trực tuyến:
- https://voer.edu.vn/m/von-va-vai-tro-cua-von-doi-voi-doanh-
nghiep/91875f8e
- https://voer.edu.vn/m/von-luu-dong-va-vai-tro-cua-von-luu-dong/1fbd3a15
-
dupont/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16643_2466.pdf