Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - Chi nhánh Vinagas Miền Tây

ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Năm 2008 là thời điểm đánh giá nửa chặng đường thực hiện kế hoạch kinh tế 2006 - 2010. Tuy nhiên, thời điểm đánh giá cũng là lúc nền kinh tế gặp những khó khăn do lạm phát cũng như tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tốc độ phát triển kinh tế không những không đạt như kỳ vọng mà sự giảm sút còn trở thành nhân tố kéo tụt thành quả đã đạt được của hai năm trước đó. Với tốc độ của năm 2008, bình quân tốc độ tăng trưởng GDP cả 3 năm 2006 - 2008 dự kiến chỉ đạt 7,8%/năm so với kế hoạch đề ra là 7,5 – 8% cho cả giai đoạn. Tuy vẫn nhằm trong khoảng chỉ tiêu đề ra nhưng rõ ràng, tốc độ tăng trưởng cao của những năm trước đã không được duy trì và thậm chí bị kéo chậm lại do sự sụt giảm mạnh trong năm 2008. Trong một số ngành cụ thể nhất là công nghiệp, xây dựng đã có sự suy giảm mạnh. Giá trị sản xuất công nghiệp 2008 dự kiến chỉ ở mức 16,2 % và giá trị gia tăng chỉ còn 9,4 - 9,6%. Nguyên nhân suy giảm là do mặt bằng giá đã đứng ở mức cao, đáng chú ý là sản phẩm gas. Cuối năm 2008, nguồn hàng gas trên thị trường thế giới đã có dấu hiệu khan hiếm, một số nước không bán hàng mua theo chuyến nữa. Đầu tháng một, giá gas tăng thêm 42,5USD/tấn, khiến giá gas trong nước tăng 10.000-12.000 đồng/bình từ ngày 1.1. Nhưng hiện nay, nguồn hàng trên thị trường thế giới tiếp tục khan hiếm, đẩy giá gas mua theo chuyến lên 435 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do OPEC cắt giảm sản lượng khai thác dầu thô, dẫn đến sản lượng khí gas khai thác giảm mạnh. Giá gas tăng sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu của những hộ dân và các đơn vị sản xuất sử dụng gas làm nguồn nhiên liệu chính và giá thành sản phẩm lại tăng theo. Bên cạnh đó người tiêu dùng đã tiến bộ nhanh hơn chúng ta nghĩ, từ tiêu dùng thụ động tới "tiêu dùng tích cực xông xáo", mấu chốt của việc này là nguời tiêu dùng quan tâm đến nguồn gốc xuất xứ và thương hiệu trên thị trường. Đối với nhà bán lẻ, khách hàng mới này chú trọng quan tâm không chỉ đến thương hiệu mà còn các dịch vụ chăm sóc và tính minh bạch của công ty. Vì vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa càng trở nên khó khăn. Do đó, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao là điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, một mặt góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không ngừng duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Do nhận thấy tính cấp thiết của việc mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm nên em đã lựa chọn đề tài "Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - chi nhánh Vinagas Miền Tây”. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1. Mục tiêu chung . 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.4.1. Không gian 3 1.4.2. Thời gian . 3 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 4 2.1.1. Các khái niệm có liên quan . 4 2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ . 5 2.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu thụ 6 2.1.4. Nội dung phân tích tình hình tiêu thụ 6 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 8 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 8 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 8 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAGAS MIỀN TÂY 9 3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY . 9 3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH . 10 3.2.1. Chức năng . 10 3.2.2. Nhiệm vụ . 11 3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC . 11 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức . 11 3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và bộ phận 11 3.4. CẤU TRÚC LAO ĐỘNG . 13 3.5. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 15 3.5.1. Thuận lợi . 15 3.5.2. Khó khăn . 15 3.7. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ QUA 3 NĂM 2006-2008 . 16 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS . 19 4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GAS 19 4.1.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ . 19 4.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng 23 4.1.3. Phân tích giá bán . 24 4.1.4. Phân tích doanh thu tiêu thụ 25 4.2. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ 42 4.2.1. Các nhân tố khách quan 42 4.2.2. Nguyên nhân khách quan 46 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ 50 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 50 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ . 50 5.2.1. Đảm bảo nguồn lực vỏ bình 50 5.2.2. Duy trì lượng tồn kho hợp lý . 51 5.2.3. Điều chỉnh giá bán phù hợp 51 5.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing . 52 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 6.1. KẾT LUẬN . 54 6.2. KIẾN NGHỊ . 54 6.2.1. Đối với Tổng công ty 55 6.2.2. Đối với chi nhánh Vinagas 55 6.2.3. Đối với nhà nước . 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 57

pdf65 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3305 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - Chi nhánh Vinagas Miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao hơn so với các quý trước với mức doanh thu là 21.861.056 nghìn đồng nên doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm 29% tổng doanh thu. Năm 2007, doanh thu liên tục tăng từ quý I đến quý IV. Trong đó doanh thu quý IV là cao hơn cả do ảnh hưởng của giá xăng đầu thế giới vào thời điểm cuối năm 2007. So với năm 2006 doanh thu quý I tăng 32.48% với số tiền 5,199,228 nghìn đồng, quý II tăng 21.11% với số tiền 3,712,062 nghìn đồng, quý III tăng 34.52% với số tiền 41,882,247 nghìn đồng, quý IV tăng cao hơn so với các quý khác, tăng 52.20% với số tiền 11,412,165 nghìn đồng so với các quý tương ứng năm 2006. Nguyên nhân là do sản lượng và giá các quý đều tăng so với các quý tương ứng năm 2006. Năm 2008, tỷ trọng doanh thu các quý tương đối ổn định nhưng khác với hai năm trước là doanh thu quý II lại cao nhất đạt 43.897.683 nghìn đồng chiếm 27,53 % tổng doanh thu cả năm. Năm 2008 so với năm 2007 thì doanh thu bán hàng các quý đều tăng lên. Trong đó, quý IV tăng nhanh nhất, tăng 106.15% với số tiền 22,603,763 nghìn đồng, quý I tăng chậm nhất, tăng 18.23% với số tiền 6,066,940 nghìn đồng, sở dĩ doanh thu quý I tăng chậm là do sản lượng tăng nhưng giá lại giảm hơn so với quý IV năm 2007. Nhìn chung tỷ trọng doanh thu giữa các quý trong năm tương đối ổn định và quý IV là quý có doanh thu đạt tỷ trọng cao nhất trừ năm 2008. Do ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới nên doanh thu quý II năm 2008 tăng cao trong khi sản lượng thấp hơn quý IV năm 2008. Bên cạnh đó sản lượng và giá cả từng quý qua các năm đều tăng nên doanh thu từng quý năm sau cao hơn năm trước. 4.1.4.4. Phân tích doanh thu tiêu thụ theo thị trường Phần lớn lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Muốn tăng lợi nhuận một mặt phải giảm chi phí kinh doanh, mặt khác phải tìm cách mở rộng thị trường tiêu thụ. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -33- SVTH: Võ Thị Mới Bảng 11: DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: 1000 đồng THỊ TRUỜNG 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) An Giang 4.391.913 5.970.800 9.649.466 1.578.887 39,95 3.678.666 66,61 Bến Tre 4.442.653 5.815.492 1.139.229 1.372.839 30,90 (4.676.263) (80,41) Cần thơ 15.404.769 21.421.863 51.989.047 6.017.094 39,06 30.567.185 142,69 Đồng Tháp 9.263.449 13.243.952 14.578.085 3.980.503 42,97 1.334.133 10,07 Kiên Giang 1.711.233 369.065 0 (1.342.168) (78,43) (369.065) 100,00 Long An 414.659 0 148.089 (414.659) (100,00) 148.089 X Sóc Trăng 1.506.585 0 0 (1.506.585) (100,00) 0 X Tiền Giang 19.064.807 29.211.756 56.879.256 10.146.949 53,22 27.667.500 94,71 Trà Vinh 2.297.280 2.635.795 2.314.482 338.515 14,74 (321.313) (12,19) Vĩnh Long 16.882.669 23.914.098 22.733.385 7.031.429 41,65 (1.180.713) (4,94) Cộng 75.380.016 102.582.821 159.431.040 27.202.805 36,09 56.848.219 55,42 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Xét về tổng thể tình hình tiêu thụ gas của đơn vị rất tốt, với tổng doanh thu liên tục tăng trong giai đoạn 2006-2008. Tuy nhiên khi phân tích tình hình tiêu thụ theo thị trường thì có sự biến động khá phức tạp. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu doanh thu tiêu thụ từ các thị trường: An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang liên tục tăng, còn tình hình tiêu thụ tại các thị trường còn lại biến động tăng giảm không ổn định cụ thể như sau: Năm 2007 doanh thu từ các thị trường An Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Trà Vinh, Vĩnh Long tăng 30.466.217 nghìn đồng, trong khi doanh thu từ các thị trường: Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng giảm: 3.263.411 nghìn đồng (trong đó thị trường Long An, Sóc Trăng bị bỏ trống) làm cho tổng doanh thu tăng 27.202.806 nghìn đồng (tức tăng 36,09%) so với năm 2006. Doanh thu từ các thị trường Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng giảm là do sự có mặt lâu đời của các hãng gas khác trên những thị trường này cùng hệ thống trạm chiết của đơn vị chưa được mở rộng, toàn Miền Tây chỉ có một trạm chiết duy nhất đặt tại đơn vị. Năm 2008 doanh thu từ các thị trường: An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang tăng 63.247.484 nghìn đồng, doanh thu từ các thị trường còn lại giảm 6.547.354 nghìn đồng so với năm 2007, chứng tỏ các thị trường này đang suy thoái. Bên cạnh đó thị trường Long An được phục hồi lại nhưng doanh thu chưa cao đạt 148.089 nghìn đồng. Ngược lại thị trường Kiên Giang lại bị bỏ trống. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -34- SVTH: Võ Thị Mới Biến động tăng giảm của các thị trường này đã làm cho tổng doanh thu của đơn vị tăng 56.848.219 nghìn đồng. Ngoài những nguyên nhân nêu trên tình hình doanh thu ở các thị trường này có sự biến động là do đặc điểm kinh tế và tốc độ phát triển kinh tế khác nhau, nạn vịt cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh kéo dài, mất mùa, giá nguyên liệu đầu vào tăng (thuốc trừ sâu bệnh, phân bón,…) làm cho nhu cầu về gas của từng khu vực thay đổi, dẫn đến doanh thu từ các thị trường này thay đổi theo. Bên cạnh đó còn do sự cạnh tranh gay gắt với các hãng gas khác đang có mặt ở các thị trường này đặc biệt là sự xuất hiện của các Công ty gas có vốn đầu tư nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Mặc dù vậy nhưng tổng doanh thu của đơn vị vẫn tăng trong giai đoạn này. 4.1.4.5. Phân tích doanh thu theo cơ cấu thị trường Xét về mặt cơ cấu theo thị trường thì có sự chênh lệch rất lớn giữa các thị trường. Mỗi thị trường chiếm thị phần khác nhau trong tổng doanh thu. Do đó để biết được thị trường nào là thị trường chủ lực, thị trường nào là thị trường tiềm năng ta tiến hành phân tích doanh thu theo cơ cấu thị trường Bảng 12: CƠ CẤU DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: 1000 đồng THỊ TRƯỜNG 2006 2007 2008 Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) An Giang 4.391.913 5,83 5.970.800 5,82 9.649.466 6,05 Bến Tre 4.442.653 5,89 5.815.492 5,67 1.139.229 0,71 Cần thơ 15.404.769 20,44 21.421.863 20,88 51.989.047 32,61 Đồng Tháp 9.263.449 12,29 13.243.952 12,91 14.578.085 9,14 Kiên Giang 1.711.233 2,27 369.065 0,36 0 0,00 Long An 414.659 0,55 0 0,00 148.089 0,09 Sóc Trăng 1.506.585 2,00 0 0,00 0 0,00 Tiền Giang 19.064.807 25,29 29.211.756 28,48 56.879.256 35,68 Trà Vinh 2.297.280 3,05 2.635.795 2,57 2.314.482 1,45 Vĩnh Long 16.882.669 22,40 23.914.098 23,31 22.733.385 14,26 Cộng 75.380.016 100,00 102.582.821 100,00 159.431.040 100,00 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền TâY) www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -35- SVTH: Võ Thị Mới AN GIANG, 5.83% BẾN TRE, 5.89% CẦN THƠ, 20.44% ĐỒNG THÁP, 12.29% KIÊN GIANG, 2.27% LONG AN, 0.55% SÓC TRĂNG, 2.00% TIỀN GIANG, 25.29% TRÀ VINH, 3.05% VĨNH LONG, 22.40% AN GIANG, 5.82% BẾN TRE, 5.67% CẦN THƠ, 20.88% ĐỒNG THÁP, 12.91% KIÊN GIANG, 0.36% TIỀN GIANG, 28.48% TRÀ VINH, 2.57% VĨNH LONG, 23.31% BẾN TRE, 0.71% CẦN THƠ, 32.61% ĐỒNG THÁP, 9.14% LONG AN, 0.09% TIỀN GIANG, 35.68% TRÀ VINH, 1.45% VĨNH LONG, 14.26% AN GIANG, 6.05% Hình 7: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2006 Hình 8: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2007 Hình 9: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường năm 2008 www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -36- SVTH: Võ Thị Mới Thị trường Tiền Giang: Đây là thị trường hiện tại giữ vị trí quan trọng nhất trong đơn vị. Nhìn vào các biểu đồ (hình 7, 8, 9) và bảng số liệu 11 ta thấy doanh thu tại thị trường Tiền Giang chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh th u tiêu thụ. Năm 2006, tổng doanh thu đạt 19.064.807 nghìn đồng, đạt tỷ trọng là 25,29% tổng doanh thu cả năm. Trong khi đó, năm 2007 con số này là 29.211.756 nghìn đồng đạt tỷ trọng 28,48% đã tăng so với năm 2006 một khoảng là 10.146.949 nghìn đồng và đến năm 2008 tổng doanh thu là 56.879.256 nghìn đồng có tỷ trọng 35,68%, một tỷ trọng rất cao so với năm 2007, chính vì vậy thị trường Tiền Giang là thị trường quan trọng nhất của đơn vị Thị trường Vĩnh Long: Với chiếc cầu Mỹ Thuận nối liền Vĩnh Long với Tiền Giang đặt biệt là nối liền tuyến giao thông từ Vĩnh Long tới TP.HCM đã thúc đẩy kinh tế Vĩnh Long phát triển mạnh. Phấn đấu đến năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 930-950 USD/người, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP theo giá so sánh) trên địa bàn tỉnh tăng 1,8 lần so với năm 2005 và 2,6 lần so với năm 2000, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 14%. Vì vậy không ít nhà đầu tư nói chung và các hãng gas khác nói riêng đã đầu tư vào thị trương này. Nếu xét về mặt doanh thu thì Vĩnh Long là thị trường tiêu thụ đứng thứ hai sau thị trường Tiền Giang là thị trường Vĩnh Long, nhưng đến năm 2008 thị trường này tụt xuống đứng thứ 3 sau thị trường Cần Thơ do doanh thu của thị trường Cần Thơ tăng vượt bậc, do sự xuất hiện trạm chiết Trường Sơn tại Số 15A, Phạm Hùng, F.9, TX. Vĩnh Long thuộc Công ty Cổ phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam. Một nguyên nhân khác nữa là đơn vị chưa chú trọng đẩy mạnh hoạt động marketing trong khi các hãng gas khác có rất nhiều chương trình hấp dẫn ví dụ như PV gas có chương trình “trúng thưởng cùng Petro Việt Nam gas” (trúng thưởng xe máy, tivi, máy giặc, áo mưa nón,…), tặng quà trực tiếp (nước rửa chén, bột giặt, móc khóa,…) cho người tiêu dùng, Petimex có chương trình hỗ trợ đại lý khuyến mãi bằng khách hàng mua một bếp gas và một bình gas Petimex sẽ được tặng một bộ nồi ba cái và một bộ giá ba cái,… Năm 2006 doanh thu tại thị trường Vĩnh Long đạt 16.882.669 nghìn đồng, chiếm 22,40% trong tổng doanh thu cả năm. Sang năm 2007 doanh thu ở thị trường này đã tăng lên đến 23.914.098 nghìn đồng, tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của nó lại giảm xuống còn 23,31 % trong tổng doanh thu năm 2007. Đến năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -37- SVTH: Võ Thị Mới 2008 doanh thu tại thị trường này giảm còn 22.733.385 nghìn đồng, và tỷ trọng tiếp tục giảm chỉ còn lại 14,26% trong tổng doanh thu năm 2008. So với năm 2007 thì năm 2008 doanh thu của thị trường này giảm 1.180.713 nghìn đồng, tương ứng giảm 4,94%. Mặc dù doanh thu tại thị trường Vĩnh Long không cao như thị trường Tiền Giang và thấp hơn cả thị trường Cần Thơ nhưng đây vẫn là thị trường trọng điểm (thị phần chiếm tỷ lệ cao so với các hãng gas khác, chiếm khoảng 40% thị phần tại Vĩnh Long), nơi đặt trụ sở chính của đơn vị nên nó có những ảnh hưởng nhất định đến tình hình kinh doanh của công ty sau này. Được một lợi thế là nơi đặt trụ sở cho nên đơn vị cần có những giải pháp để giữ vững thị trường này trước hình hình cạnh tranh gay gắt. Thị trường Cần Thơ: Cần Thơ (thành phố trực thuộc trung ương) là trung tâm văn hóa kinh tế chính trị của khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long, là đầu tàu kinh tế của vùng cùng với sự hoạt động của sân bay Trà Nóc, cảng Cần Thơ, cảng Trà Nóc, cảng Cái Cui, Nhà máy nhiệt điện Cần Thơ, 2 nhà máy cấp nước sạch, … và sự lưu thông của cầu Cần Thơ trong tương lai (khoảng đầu năm 2010) cùng với việc mở tuyến đường cao tốc từ TP.Hồ Chí Minh đến Cần Thơ và sự hoạt động của Nhà máy nhiệt điện Ô Môn trong tương lai, sẽ thúc đẩy kinh tế TP.Cần Thơ tăng trưởng vượt bậc. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh gas khác có trụ sở tại Cần Thơ như: Công ty liên doanh Total gas Cần Thơ, Công ty TNHH Gas Petrolimex Cần Thơ, Công ty Cổ Phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam (PV gas),…cho nên đây là thị trường khó phát triển hơn so với các thị trường khác. Qua bảng số liệu 13 và 14 ta thấy rằng tổng doanh thu qua 3 năm không ngừng tăng từ 15.404.769 nghìn đồng với tỷ trọng chiếm 20,44% năm 2007 lên 21.421.863 nghìn đồng với tỷ trọng 20,88% và đến năm 2008 thì tổng doanh thu đã tăng cao, tổng doanh thu đạt 51.989.047 nghìn đồng với tỷ trọng 32,61% trong tổng doanh thu của cả năm. Qua đó có thể thấy được sự tăng trưởng ở thị trường này từ năm 2006-2008 tăng rất cao. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do sự nổ lực của đơn vị trong việc phát triển thị trường để giành thị phần với các đơn vị khác cùng ngành trong thời gian qua. Thị trường Cần Thơ được nhiều đơn vị kinh doanh gas quan tâm mở rộng trong thời gian tới, mặc dù doanh thu tăng cao nhưng thị phần Vinagas tại Cần Thơ còn rất thấp vì vậy có thể nói là đơn vị chưa khai thác hết tiềm năng của thị www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -38- SVTH: Võ Thị Mới trường này cho nên đơn vị cần phải có những biện pháp để giữ khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới như sử dụng các hình thức chiết khấu, khuyến mãi, quảng cáo. Thị trường Đồng Tháp: Đồng Tháp tốc độ phát triển cũng không thua kém gì những thị trường khác với một TP. Cao Lãnh và một Thị xã Se Đéc sầm uất. Đây là thị trường chiếm tỷ trọng tương đối thấp hơn 3 thị trường trên nhưng so với các thị trường còn lại thì chiếm tỷ trọng cao. Năm 2006, doanh thu của thị trường này đạt 9.263.449 nghìn đồng, chiếm 12,29 % trong tổng doanh thu. Sang năm 2007 doanh thu của thị trường này đạt 13.243.952 nghìn đồng, chiếm 12,91 % trong tổng doanh thu. Tuy nhiên đến năm 2008 do doanh thu tăng chậm, doanh thu đạt 14.578.085 nghìn đồng nên tỷ trọng doanh thu giảm, chỉ chiếm 9,14% tổng doanh thu. Kinh tế ngày càng phát triển nhanh mà doanh thu tăng chậm điều này cho thấy đơn vị chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường này. Các thị trường còn lại (An Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh): một phần do vị trí địa lý tương đối xa đơn vị làm cho chi phí vận chuyển cao góp phần làm cho doanh thu từ các thị trường này chiếm tỷ trọng thấp. Trong đó: Thị trường An Giang: doanh thu liên tục tăng qua 3 năm nhưng tỷ trọng doanh thu năm 2007 lại giảm so với 2006 (năm 2006 chiếm 5,83%, năm 2007 chiếm 5,82%) Thị trường Bến Tre: Doanh thu năm 2007 tăng nhẹ so với năm 2006 nhưng tỷ trọng doanh thu lại giảm và năm 2008 doanh thu giảm mạnh so với 2007 (giảm 80,41%) nên tỷ trọng cũng giảm theo chỉ chiếm 0,71% tổng doanh thu. Doanh thu năm 2008 giảm là do các hãng gas tranh thủ xâm nhập thị trường này trước khi cầu Rạch Miễu hoàn thành để giành thị phần. Thị trường Kiên Giang: Doanh thu liên tục giảm và đến năm 2008 thì bị mất thị phần Thị trường Long An: Do sự xuất hiện trạm chiết của Công ty Gia Định gas và sự xuất hiện trạm chiết MT-gas của Công ty Cổ phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam tại Bến Lức, Long An nên làm cho thị phần ở thị trường này bị giành mất vào năm 2007. Sang năm 2008, Vinagas thuê chiết gas từ trạm chiết Công ty Gia www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -39- SVTH: Võ Thị Mới Định nên đã giành lại thị phần nhưng doanh thu không cao chỉ đạt 148.089 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 0,09% tổng doanh thu cả năm. Thị trường Sóc Trăng do chi phí vận chuyển cao cùng với sự ra đời của trạm chiết Thành Lợi tại Mỹ Xuyên, Sóc Trăng thuộc Công ty cổ phần khí đốt hóa lỏng Miền Nam cho nên thị trường này bị bỏ trống kể từ năm 2007. Thị trường Trà Vinh: qua các năm doanh thu tương đối ổn định trong khi tổng doanh thu tăng đáng kể vì vậy tỷ trọng doanh thu từ thị trường này giảm từ 3,05% năm 2006 xuống 2,57 % năm 2007 và sang năm 2008 giảm xuống còn 1,45%. Tóm lại thị trường Tiền Giang là thị trường chiếm tỷ trọng cao nhất qua 3 năm, kế đến là thị trường Vĩnh Long nhưng đến năm 2008 thị trường Vĩnh Long lùi về phía sau thị trường Cần Thơ. Đây là 3 thị trường quan trọng và là 3 thị mục tiêu mà đơn vị hướng đến, và chiến lược kinh doanh hiện tại cũng như tương lai luôn định hướng phát triển thị trường mục tiêu này. Còn thị trường Đồng Tháp và các thị trường khác mặc dù doanh thu chiếm tỷ trọng không cao nhưng là những thị trường quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh doanh của đơn vị. 4.1.4.6. Tình hình sản lượng tiêu thụ VN12 giai đoạn 2006-2008 Bảng 13: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VN12 THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: kg THỊ TRƯƠNG 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ(%) An Giang 358.764 432.604 587.415 73.840 20,58 154.811 35,79 Bến Tre 368.136 418.900 69.351 50.764 13,79 (349.549) (83,44) Cần thơ 1.272.672 1.548.784 3.162.711 276.112 21,70 1.613.927 104,21 Đồng Tháp 759.666 937.912 877.395 178.246 23,46 (60.517) (6,45) Kiên Giang 141.012 26.740 0 (114.272) (81,04) (26.740) (100,00) Long An 34.656 0 9.015 (34.656) (100,00) 9.015 x Sóc Trăng 125.916 0 0 (125.916) (100,00) 0 X Tiền Giang 1.544.076 2.050.126 3.311.703 506.050 32,77 1.261.577 61,54 Trà Vinh 192.000 190.972 140.895 (1.028) (0,54) (50.077) (26,22) Vĩnh Long 1.324.260 1.626.436 1.264.347 302.176 22,82 (362.089) (22,26) Cộng 6.121.158 7.232.474 9.422.832 1.111.316 18,16 2.190.358 30,29 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền TâY) Qua bảng số liệu ta thấy có sự chênh lệch rất rõ rệt về lượng sản phẩm VN12 giữa các thị trường, đa số sản phẩm tiêu thụ ở thị trường Tiền Giang, kế www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -40- SVTH: Võ Thị Mới đến là Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp. Các tỉnh xa như: An Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh do quãng đường vận chuyển xa, chi phí cao nên sản lượng tiêu thụ còn khiêm tốn. Ngoài ra có một số thị trường tại Miền Tây còn bị bỏ ngõ như: Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu. Năm 2006, lượng tiêu thụ tại Tiền Giang là cao nhất đạt 1.544.076 kg, kế đến là Vĩnh Long với sản lượng VN12 đạt 1.324.260 kg. Đồng Tháp lượng tiêu thụ tương đối chấp nhận được với sản lượng 759.666 kg. Các tỉnh còn lại tiêu thụ chưa mạnh. Năm 2007, sản lượng tiêu thụ ở hầu hết các thị trường đều tăng, đặc biệt là Tiền Giang tăng 506.050 kg tương đương với 32,77% so với năm 2006, Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp cũng tăng mạnh, Cần Thơ tăng 21,7%, Vĩnh Long tăng 22,82%, An Giang tăng 20,58%. Thị trường Bến Tre cũng tăng nhẹ, thị trường Kiên Giang giảm 81,04%, Trà Vinh tương đối ổn định. Riêng hai thị trường Long An và Sóc Trăng thì bị bỏ trống. Lượng tiêu thụ tại các thị trường giảm nguyên nhân chủ yếu là do quãng đường vận chuyển từ trạm đến các tỉnh này tương đối xa, chi phí vận chuyển lớn nên một số khách hàng đã chuyển sang nhà phân phối khác nhằm tiết kiệm chi phí cho họ. Năm 2008, hầu như sản lượng tiêu thụ VN12 tại các thị trường đều giảm ngoại trừ An Giang và Tiền Giang. Trong đó An Giang tăng 35,79%, Tiền Giang tăng 61,54% so với năm 2007. Sản lượng tại các thị trường giảm là do năm 2008 có nhiều nhà kinh doanh gas mở rộng thị trường tại Miền Tây nên đã nhảy vào chia thị phần với Vinagas, mặt khác là do đơn vị chưa đẩy mạnh hoạt động marketing nên chưa theo sát thị trường và chưa có các chương trình khuyến mãi đặc biệt. Do đó trong những năm sắp tới Vinagas cần có những biện pháp để giữ khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng đặc biệt là ở ba thị trường: Tiền Giang, Vĩnh Long và Cần Thơ nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và doanh thu cho đơn vị www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -41- SVTH: Võ Thị Mới 4.1.4.7. Tình hình sản lượng tiêu thụ VN45 giai đoạn 2006-2008 Bảng 14: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VN45 THEO THỊ TRƯỜNG Đvt: kg THỊ TRƯỜNG 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%) An Giang 8.370 0 0 (8.370) (100,00) 0 x Bến Tre 3.195 2.470 0 (725) (22,69) (2.470) (100,00) Cần Thơ 14.940 3.325 2.157 (11.615) (77,74) (1.168) (35,13) Đồng Tháp 14.670 21.820 10.120 7.150 48,74 (11.700) (53,62) Kiên Giang 2.025 0 0 (2.025) (100,00) 0 x Tiền Giang 49.725 66.865 151.870 17.140 34,47 85.005 127,13 Vĩnh Long 87.483 107.025 120.370 19.542 22,34 13.345 12,47 Cộng 180.408 201.505 284.517 21,097 11.69 83.012 41,20 (Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh Vinagas Miền Tây) Năm 2008, Vĩnh Long tiếp tục đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển của các khu công nghiệp như: khu công nghiệp Bắc cổ chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hòa Phú, khu sản xuất gạch ngói dọc theo đường Tỉnh 902...và ven sông Tiền với cảng Vĩnh Thái và khu sản xuất gạch ngói khá phát triển. Đồng thời Vĩnh Long là nơi đặt tru sở của đơn vị nên nhu cầu sử dụng VN45 của Vĩnh Long cao nhất, cụ thể như sau: Năm 2006, sản lượng tiêu thụ VN45 ở Vĩnh Long là 87.483 kg chiếm gần 50% tổng sản lượng tiêu thụ VN45 của cả đơn vị. Song sản lượng tiêu thụ Tiền Giang cũng tương đối cao đạt 49,725 kg chiếm khoảng 25% tổng sản lượng tiêu thụ của VN45. Các tỉnh còn lại tiêu thụ yếu chỉ chiếm khoảng 25% còn lại. So với VN12 thì thị trường của VN45 bị bỏ trống nhiều hơn. Năm 2006 VN45 bỏ trống 3 thị trường. Năm 2007, sản lượng tiêu thụ tại 3 thị trường Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp tăng. Nguyên nhân cũng như trên là do các thị trường này gần đơn vị, chi phí vận chuyển thấp nên các nhà sản xuất kinh doanh chọn nhà cung phân phối Vinagas để tiết kiệm chi phí. Năm 2008, sản phẩm VN45 chỉ còn lại 4 thị trường. Trong đó Tiền Giang và Vĩnh Long vẫn chiếm vị thế quan trọng và giữ vững tốc độ phát triển trong khi sản lượng VN 45 tại hai thị trường Cần Thơ và Đồng Tháp giảm mạnh. Điều này chứng tỏ sản lượng tiêu thu VN45 tại hai thị trường này chưa tương xứng với sự phát triển công nghiệp hiện tại của thị trường hay nói www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -42- SVTH: Võ Thị Mới cách khác đơn vị chưa có biện pháp thu hút tiêu thụ loại sản phẩm VN45. Do đó đơn vị cần có những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ tại hai thị trường này. 4.2. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ Có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng là khối lượng hàng hóa tiêu thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ. Tuy nhiên các nhân tố này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan khác nhau. 4.2.1. Các nhân tố chủ quan 4.2.1.1. Nguồn cung cấp và tình hình dự trữ hàng hóa Trong nền kinh tế thị trường, việc thu mua nguyên vật liệu được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế ký kết với các nhà cung cấp. Trong các hợp đồng kinh tế cần ghi rõ các đợt cung ứng, thời gian và kế hoạch từng loại nguyên vật liệu sẽ cung ứng trong từng giai đoạn về khối lượng và chất lượng. Các chỉ tiêu đó được tính toán dựa trên nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, mức dự trữ hợp lý và tiêu dung nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm giữa hai đợt cung ứng. Nếu tính kịp thời của nguyên vật liệu bị gián đoạn, sẽ làm cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp bị ngừng trệ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cuối cùng. Do đó tình hình tiêu thụ, trước hết lệ thuộc vào tình hình cung ứng. Công thức: Khối lượng hàng hóa mua năm nay Khối lượng hàng hóa mua năm trước Gas là một loại hàng hóa đặc biệt do đó đơn vị không tự sản xuất mà chủ yếu là nhập hàng từ hai nguồn: Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam và nhà máy khí nước ngoài. Do gas là hàng hóa đặc biệt nên được vận chuyển bằng xe bồn, mỗi xe 10 tấn hoặc 15 tấn. Bên cạnh đó Vianagas Miền Tây là đơn vị chi nhánh nên nguồn gas đầu vào phụ thuộc vào Tổng công ty. X 100% www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -43- SVTH: Võ Thị Mới 6313293 7393602 9711843 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 7000000 8000000 9000000 10000000 2006 2007 2008 Hình 10: Tình hình thu mua sản phẩm giai đoạn 2006-2008 Qua phân tích ở trên ta thấy qua từng năm sản lượng tiêu thụ tăng cho nên hàng hóa nhập cũng tăng. Căn cứ vào hình trên ta thấy tình hình cung cấp sản phẩm của đơn vị liên tục tăng trong giai đoạn 2006-2008 cụ thể là sản lượng nhập năm 2006 là 6.313.293 kg lên 7.393.602 kg năm 2007, sang năm 2008 lên đến 9.711.843 kg. Điều này cho thấy công tác thu mua sản phẩm có hiệu quả có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng lên của thị trường. Gas không thể dự trữ giống như những loại hàng hóa khác mà được dự trữ trong bồn gas. Hiện nay, đơn vị có 2 bồn chứa nước gas với sức chứa mỗi bồn là 50 tấn. Tuy nhiên do tính chất đặt biệt của gas nên nguồn hàng hóa nhập chỉ giới hạn tối đa trong sức chứa tối đa của bồn và căn cứ vào giá cả mà đơn vị duy trì lượng dự trữ thích hợp. Cụ thể là khi dự đoán giá cả có xu hướng tăng đơn vị sẽ tăng dự trữ nhằm mục đích lợi nhuận và ngược lại khi dự đoán giá có xu hướng giảm đơn vị sẽ dự trữ ít lại. 4.2.1.2. Nguồn lực vỏ bình Gas là một dạng khí đốt hóa lỏng do đó chỉ có vỏ bình gas mới có thể chứa được nước gas. Vì vậy Vinagas có nhà máy chuyên sản suất vỏ bình đạt tiêu chuẩn quốc tế về an toàn chất lượng. Hàng năm nhà máy sản xuất 18 triệu vỏ Sản lượng nhập (kg) Năm www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -44- SVTH: Võ Thị Mới bình trong đó gồm 12 triệu vỏ bình gas dân dụng và 6 triệu vỏ bình gas công nghiệp giúp Vinagas luôn luôn chủ động trong việc phân phối và sản xuất kinh doanh các thiết bị ngành gas vốn luôn bị biến động. Hàng năm, Chi nhánh Vinagas Miền Tây được Vinagas cung cấp khoảng 50.000 vỏ bình. Do đó lượng vỏ bình sẽ hạn chế trong mức nào đó. Vì vậy đơn vị cần xác định lượng vỏ bình cần thiết nhằm đảm bảo kịp thời sản lượng nước gas tiêu thụ và tiết kiệm chi phí khấu hao vỏ bình. Bảng 15: PHÂN TÍCH VÒNG QUAY VỎ BÌNH Đvt: cái CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Tổng sản lượng bán (kg) 6.301.566 7.433.979 9.707.349 VB do vinagas cung cấp 75.318 127.142 142.472 SL VB có sắn trên thị trường 22.595 12.747 19.771 Tổng SL VB có trên thị trường 97.913 139.889 162.243 Vòng quay 1 năm (lần) 5,36 4,43 4,99 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính chi nhánh Vinagas Miền Tây) Giải thích: SL: Số lượng VB: Vỏ bình Năm 2006, vòng quay vỏ bình đạt 5,36 lần (tức 1 vỏ bình sẽ luân chuyển 5,36 lần trong 1 năm) Năm 2007, vòng quay vỏ bình đạt 4,43 lần ( tức là 1 vỏ bình sẽ luân chuyển 4,43 lần trong 1 năm, bình quân 1 tháng luân chuyển 0,37 lần) giảm 0,93 lần so với năm 2006. Điều này chứng tỏ năm 2007 sử dụng vỏ bình không hiệu quả bằng năm 2006. Năm 2008, tốc độ vòng quay vỏ bình cao hơn 0,56 lần so với năm 2007. Tuy nhiên xét từng năm 2007/2006 và 2008/2007 thì tốc độ giảm 2007/2006 lớn hơn tốc độ tăng 2008/2007 của vòng quay vỏ bình. Nhìn chung vòng quay vỏ bình trong những năm sau thấp hơn năm 2006 chứng tỏ hiệu suất sử dụng vỏ bình chưa tốt. Nguyên nhân là do sản lượng vỏ bình cung cấp ra thị trường ngày càng tăng trong khi sản lượng bán ra không tăng tương ứng với tốc độ tăng vỏ bình. Do đó đơn vị một mặt phải tăng cường công www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -45- SVTH: Võ Thị Mới tác tiêu thụ một mặt phải kiểm soát lượng vỏ bình sử dụng không hiệu quả để giảm chi phí khấu hao vỏ bình. 4.2.1.3. Chất lượng hàng hóa Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không ngừng nâng cao số lượng sản phẩm, mặt khác đơn vị phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đây là yêu cầu khách quan của người sản xuất và người tiêu dùng. Nâng cao chất lượng sản phẩm là làm tăng thêm giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, gây uy tín lâu dài đối với người tiêu dùng, do đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển Vinagas luôn chú trọng đến chất lượng tăng trưởng đảm bảo bền vững. Vinagas áp dụng thành công và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, nâng câo hiệu quả hệ thống điều hành doanh nghiệp. Bước tăng trưởng đáng kể đầu tiên của Vinagas chính là uy tín thương hiệu, thị trường và thị phần. Với sản phẩm chất lượng và chiến lược kinh doanh đúng đắn Vinagas đã trở thành một thương hiệu có thị phần lớn tại Miền Tây làm cho khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng và doanh thu liên tục gia tăng. 4.2.1.4. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán Phương thức bán hàng: khách hàng có thể đến mua hàng trực tiếp hoặc mua hàng qua điện thoại (nếu mua hàng qua điện thoại thì sẽ có đội ngũ nhân viên giao hàng tận nơi). Phương thức thanh toán: khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu khách hàng không mở tài khoản tại ngân hàng muốn thanh toán bằng tiền mặt thì thông qua nhân viên giao hàng hoặc thanh toán trực tiếp tại đơn vị mình mua. Nhìn chung phương thức bán hàng và phương thức thanh toán khá linh hoạt, tiện lợi và tiết kiệm được chi phí, thời gian cho khách hàng. Từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ làm tăng doanh thu bán hàng. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -46- SVTH: Võ Thị Mới 4.2.1.5. Dịch vụ hậu mãi kỹ thuật - Đội ngũ kỹ thuật có kinh nghiệm, tận tâm hướng dẫn chu đáo cho khách hàng qui trình sử dụng, vận hành. - Thiết kế lắp đặt hệ thống gas phục vụ cho công nghiệp dân dụng - Cung cấp phụ kiện và thiết bị dùng gas Đối tượng khách hàng của Vianagas không phải là người mua sản phẩm sử dụng trong gia đình mà là người mua sản phẩm sử dụng trong kinh doanh. Do đó, đối với gas công nghiệp do nhân viên kỹ thuật của đơn vị trực tiếp thực hiên còn đối với gas dân dụng, dịch vụ hậu mãi chủ yếu là do khách hàng của đơn vị thực hiện nhưng người tiêu dùng gas dân dụng ở gần đơn vị cũng có thể gọi trực tiếp đến đơn vị khi gặp vấn đề về kỹ thuật. 4.2.1.6. Tình hình nhân sự Như đã phân tích trên, Vinagas Miền Tây là một đơn vị kinh doanh nhỏ nên lượng nhân viên không cần nhiều. Tuy nhiên phòng kinh doanh-marketing chỉ có hai nhân viên và phòng kinh doanh và phòng marketing vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng nên chưa đủ khả năng để theo sát thị trường. Từ đó làm cho sản lượng ở một số thị trường giảm. Vì vậy trong thời gian tới đơn vị cần chú ý đến tình hình nhân lực phòng kinh doanh – marketing cũng như hoạt động marketing để góp phần tăng doanh thu cho đơn vị. 4.2.2. Nguyên nhân khách quan 4.2.2.1. Nguyên nhân thuộc về chính sách nhà nước Theo Bộ Tài chính, thời điểm năm 2007 và các tháng đầu năm 2008 giá dầu thế giới tăng mạnh, ảnh hưởng đến giá gas (LPG) nhập khẩu và giá gas bán trong nước. Để thực hiện các biện pháp bình ổn giá của Chính phủ, Bộ Tài chính đã điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu của gas từ 5% xuống 0%. Sự điều chỉnh này đã góp phần bình ổn giá tiêu dùng trong nước trong giai đoạn vừa qua. 4.2.2.2. Tình hình kinh tế năm 2007 và năm 2008 Năm 2007: - Cuối tháng 11 giá dầu thế giới chạm ngưỡng 100 USD/thùng. - Giá vàng “nhảy múa” khó đoán - Xăng dầu 3 lần tăng giá và 2 lần giảm giá, mức tăng luôn cao hơn mức giảm. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -47- SVTH: Võ Thị Mới - Gas là một mặt hàng thiết yếu đứng thứ 3 sau xăng, dầu nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước chỉ đạt 30-40%, còn lại phải nhập khẩu nên giá xăng dầu thế giới tăng thì giá gas nội đại tăng là điều tất yếu. - Giá gas trong nước cũng có 8 lần tăng và 4 lần giảm giá trong đó cuối tháng 11 giá gas bán lẻ đến tay người tiêu dùng trong khoản 250.000 -260.000 đồng/bình 12 kg tùy khu vực, như vậy so với cùng kỳ năm 2006 tăng 100.000 đồng/bình 12 kg. Năm 2008: - Đầu năm 2008 giá dầu giảm xuống 90 USD/ thùng, sang tháng 2 giá gas tăng trở lại 100 USD/thùng và đến tháng 7 giá dầu thế giới đạt kỷ lục lên đến 147 USD/thùng. - Giá vàng cũng biến động mạnh, có hai lần vượt qua mốc 19 triệu đồng một lượng, do giá thế giới lập kỷ lục trên 1.000 USD mỗi ounce. - Cuối tháng 7 giá xăng tăng từ 14.500 đồng lên 19.000 đồng/lít và sau 10 lần giảm giá, cuối cùng xăng về mức 11.000 đồng/lít. - Giá gas trong nước cũng biến động mạnh. Trong tháng 7 giá gas bán lẻ đưa đến tay người tiêu dùng trong khoản 260.000-280.000 đồng/bình. Năm 2008, là một năm đặc biệt khó khăn đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh - đầu tư xây dựng. Chi phí đầu vào không ngừng tăng cao, nhất là chi phí nhiên liệu, giá các hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Nên trong thời gian tới, nhất là năm 2009, sẽ còn nhiều khó khăn thử thách đối với hoạt động kinh doanh gas của đơn vị. 4.2.2.3. Nguyên nhân thuộc về đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật phổ biến, kinh doanh không thể lẫn tránh cạnh tranh, cạnh tranh gắn liền với kinh doanh. Thế lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo lường bằng các chỉ tiêu thị phần doanh nghiệp kiểm soát được, tỷ trọng hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp trong tổng lượng www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -48- SVTH: Võ Thị Mới cung về hàng hóa đó trên thị trường, mức độ tích tụ và tập trung của doanh nghiệp, khả năng kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên Vinagas Miền Tây vẫn chưa xác định được vị thế của mình ở Miền Tây. Việc điều tra thị phần của các hãng gas khác vẫn chưa được cụ thể. Vinagas Miền Tây chỉ có thể xác định thị phần của mình thông qua lượng cung ứng của Vinagas Miền Tây trên tổng sản lượng của Vinagas cùng với các đơn vị kinh doanh gas khác phân phối cho khách hàng của đơn vị. Do đó, không thể đánh giá chính xác thị phần Vinagas Miền Tây mà chỉ mang tính tương đối. Cụ thể thị phần Vinagas Miền Tây tính đến cuối năm 2007 như sau: Bảng 16: THỊ PHẦN VINAGAS MIỀN TÂY Đvt: Kg CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG VINAGAS MIỀN TÂY CUNG CẤP TỔNG SẢN LƯỢNG THỊ PHẦN (%) An Giang 432.604 2.299.568 18,81 Bến Tre 421.370 2.288.172 18,42 Cần Thơ 1.552.109 39.389.943 3,94 Đồng Tháp 959.732 4.324.039 22,20 Kiên Giang 26.740 1.220.278 2,19 Tiền Giang 2.116.991 6.731.829 31,45 Trà Vinh 190.972 2.730.293 6,99 Vĩnh Long 1.733.461 4.265.109 40,64 Cộng 7.433.979 63.249.232 11,75 (Nguồn: Phòng Kinh doanh – Marketing chi nhánh Vinagas Miền Tây) Qua bảng số liệu trên ta thấy tính đến cuối năm 2007, Vinagas chiếm 11,75% thị phần tính trên tổng sản lượng. Đây là một tỷ lệ không cao nhưng tương đối chấp nhận vì Vinagas Miền Tây chỉ mới thành lập trong những năm gần đây trong khi các hãng gas lớn đã có mặt trên thị trường Miền Tây từ rất lâu như: Sài Gòn gas, Total gas, Gia Định gas, Efl gas, Petimex và gần đây nhất là đơn vị kinh doanh gas Thành Tài. Hiện nay trên thị trường có khoảng 70 hãng gas lớn nhỏ. Vinagas nằm trong top 10 hãng gas lớn nhất Việt Nam. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -49- SVTH: Võ Thị Mới 4.2.2.4. Nhân tố sản phẩm thay thế Tình hình tiêu thụ gas trong khu vực ĐBSCL trước đây được các hãng gas đánh giá là sẽ tăng trong tương lai, hứa hẹn một thị trường tiêu thụ khổng lồ thì trong ba năm gần đây đã có nhiều biến cố xãy ra trong khu vực nông thôn như: dịch cúm gia cầm, heo tai xanh, lỡ mồm long móng, mất mùa, rớt giá, chi phí đầu vào tăng (phân bón, thuốc trừ sâu, bệnh...) làm cho mức sống người dân ngày càng giảm trong khi giá gas tăng cao. Vì vây để đảm bảo nguồn lực tài chính người tiêu dùng ở ĐBSCL đã không ngần ngại thay thế gas bằng nguồn nguyên liệu khác rẻ tiền hơn như: than đá, củi, trấu, ... Củi được thay thế cho gas ở những vùng nông thôn chuyên trồng cây ăn quả, cây lấy củi như cồng, bàng,... Than đá thay thế cho gas ở vùng thành thị, chợ. Bởi vì ở những nơi này ngoài nguồn nguyên liệu gas các nguồn nguyên liệu khác đều hạn chế, không gian sử dụng nguyên liệu khác bị hạn hẹp. Trấu có nhiều ở vùng nông thôn sản xuất lúa gạo.Vì vậy trấu được thay thế gas ở những vùng này khi điều kiện thu nhập khó khăn. Những nguồn nguyên liệu này không làm cho người tiêu dùng bỏ thói quen sử dụng gas hoàn toàn nhưng sẽ làm giảm khối lượng tiêu thụ đáng kể trong điều kiện kinh tế khó khăn. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -50- SVTH: Võ Thị Mới CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ 5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN Trong giai đoạn 2006-2008 sản lượng và doanh thu của đơn vị đều tăng nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế. Một là lượng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ năm 2008 thấp nên làm cho thời gian của một vòng quay rất ngắn, chỉ 0,36 ngày/vòng. Hai là doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng có sự chênh lệch quá lớn giữa 2 loại sản phẩm. Doanh thu chủ yếu từ VN12 (chiếm trên 97%), doanh thu từ VN45 chiếm tỷ lệ rất thấp. Mặt dù tỷ trọng doanh VN45 có tăng lên trong giai đoạn này nhưng tăng lên rất chậm và chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm 2,91% tổng doanh thu của đơn vị. Ba là nợ khó đòi tăng cao, năm 2008 nợ khó đòi trong doanh thu trả chậm tăng 63,72%. Bốn là doanh thu từ các thị trường Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long giảm. Năm là sản lượng tiêu thụ VN12 tại các thị trường Bến Tre, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long đều giảm, sản lượng tiêu thụ VN45 tại các thị trường đều giảm trừ Tiền Giang và Vĩnh Long do đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với đơn vị tại các thụ trường này. Xuất phát từ tình hình tiêu thụ thực tế của đơn vị trong giai đoạn này, để thúc đẩy công tác tiêu thụ nhằm gia tăng doanh thu và lợi nhuận nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị cần chú trọng các biện pháp sau: 5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ 5.2.1. Đảm bảo nguồn lực vỏ bình Hiện nay cả nước có khoảng 70 doanh nghiệp kinh doanh gas, trong đó phần lớn là những đơn vị có quy mô nhỏ, cạnh tranh không lành mạnh. Một số đơn vị chỉ đầu tư một vài ngàn vỏ bình, sau đó chiếm dụng vỏ bình của những hãng khác để sử dụng bằng cách mài bỏ logo của hãng đó, cắt quai, cắt đế hàn đắp lại và sơn phết thành vỏ bình riêng của mình. Thậm chí họ còn sử dụng vỏ bình của những đơn vị khác, bơm gas vào sử dụng cả tem, niêm màng co giả. Các tác động này làm thay đổi kết cấu của bình gas khiến vỏ bình gas giảm sức www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -51- SVTH: Võ Thị Mới chịu đựng áp lực, không còn thông số để kiểm tra và có nguy cơ biến thành những quả bom có sức công phá lớn. Tình trạng gian lận này khiến cả khách hàng, đơn vị kinh doanh trung thực và nhà nước đều thiệt hại lớn. Khách hàng mua phải gas sang chiết trái phép, khi bị cháy nổ không biết kêu ai vì trên bình gas không có địa chỉ hãng sản xuất nên không được bảo hiểm. Các công ty kinh doanh trung thực bị thiệt hại nặng nề về uy tín, thị trường bị tranh cướp, doanh thu giảm. Do đó, đơn vị cấn kiểm soát chặt chẽ lượng vỏ bình trên thị trường bằng cách hàng năm thu hồi lượng vỏ bình cũ để tái kiểm định và thường xuyên thực hiện bảo dưỡng vỏ bình, thu hồi các vỏ bình cho khách hàng mượn không hiệu quả và chỉ cho khách hàng mượn vỏ bình khi khách hàng cam kết sẽ đạt sản lượng tiêu thụ ở một mức nhất định nào đó để hạn chế trình trạng chiếm dụng vỏ bình và các hình thức gian lận như đã nêu trên. 5.2.2. Duy trì lượng tồn kho hợp lý Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong công ty, nhất là khi công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho phải đảm bảo không để tình trạng thiếu hụt, không đủ khối lượng, làm mất khách hàng và cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên tồn kho quá lớn làm ứ đọng vốn (tăng chi phí sử dụng vốn) và tăng chi phí bảo quản hàng tồn kho, gây ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Do đó, để tình hình kinh doanh có hiệu quả hơn, đơn vị cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ hàng hoá hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra của đơn vị. 5.2.3. Điều chỉnh giá bán phù hợp Tuỳ theo đối tượng khách hàng mà đơn vị áp dụng các mức giá khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, các hãng gas có kế hoạch liên doanh liên kết tạo tiềm lực tài chính nên đơn vị cần phải thận trọng và linh hoạt hơn trong việc định giá bán. Việc định giá phải dựa trên cơ sở tính toán các định mức chi phí, mức giá chuẩn của Tổng công ty và phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin từ thị trường nhiên liệu ngoài nước, đồng thời theo dõi các đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh giá hợp lý, tăng khả năng cạnh tranh của đơn vị trên thị trường. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -52- SVTH: Võ Thị Mới 5.2.4. Tăng cường hoạt động Marketing Trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh gas hiện nay đòi hỏi đơn vị phải tăng cường , đẩy mạnh công tác marketing nhằm để hoàn thành tốt các mục tiêu đơn vị đã đề ra, tiếp tục giữ vững và phát triển thị phần hiện tại, phát triển mối quan hệ với các Tổng đại lý, các khách hàng công nghiệp và kinh doanh một cách chặt chẽ, toàn diện, bền vững, lâu dài, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và tăng cường khả năng cạnh tranh của đơn vị trên thị trường Miền Tây. Sau đây là một số biện pháp tăng cường hoạt động marketing tại đơn vị: Đơn vị nên có những chính sách chiết khấu bằng tiền mặt cho những khách hàng mua hàng và thanh toán nhanh Với những khách hàng mua với số lượng lớn căn cứ vào mức sản lượng mà đơn vị có chính sách chiết khấu thích hợp Các thị trường chưa có kênh phân phối cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát, tìm cách xâm nhập ngay trước khi cầu Cần Thơ hoàn thành để tăng thị phần và xây dựng tiền đề cho tương lai trước khi các hãng gas khác phủ kín. Sau này khi thị trường truyền thống hiện nay càng bị bão hòa với thương hiệu Vinagas trong khi sản lượng mỗi năm tăng sẽ là thách thức không nhỏ cho Vinagas Miền Tây. Mở rộng thị trờng hiện tại bằng cách đàm phán với các nhà phân phối hiện tại để tăng sản lượng, trong trường hợp nhà phân phối không còn đủ khả năng tăng thêm cần mở rộng thêm nhà phân phối khác. Có chính sách tích lũy điểm cho khách hang là đại lý, tùy theo sản lượng mua, đơn vị sẽ cộng dồn số điểm, đến một khoảng thời gian nhất định tổng kết lại tùy theo số điểm tích lũy mà khách hàng sẽ được tham dự chương trình xổ số may mắn, bốc thăm trúng thưởng (xe máy, ti vi, áo mưa, áo có logo vinagas, nón…) hay những phần quà trực tiếp khác. Thực hiện thăm viếng khách hàng trong các dịp lễ, tết, tặng quà nhân dịp sinh nhật, ngày thành lập công ty, xí nghiệp. Thực hiện chính sách khuyến mãi bằng cách chiết khấu cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền ngay khi mua hàng, để tăng số lượng bán ra và thu hút sự chú ý của khách hàng. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -53- SVTH: Võ Thị Mới Tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất 1 lần trong năm, thông qua đó đơn vị sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ khách hàng về đơn vị từ đó có những cải tiến, phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Qua hội nghị khách hàng sẽ nhận được quà và tham dự buổi tiệc chiêu đãi của đơn vị. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -54- SVTH: Võ Thị Mới CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Trong những năm gần đây thị trường gas trong nước có mức tăng trưởng khá cao, khoảng 20%/năm. Từ đó nhiều đơn vị tham gia vào thị trường này, kéo theo sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Qua phân tích tình hình tiêu thụ tại chi nhánh Vinagas Miền Tây thuộc Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt giai đoạn 2006-2008 ta nhận thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của đơn vị trong thời gian qua là hiệu quả. Đặc biệt là trong năm 2008, sản lượng tiêu thụ và doanh thu bán hàng đều tăng mạnh so với năm 2006 và 2007, trong đó, VN12 là loại sản phẩm có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất, thị trường Tiền Giang là thị trường tiêu thụ lớn nhất, mang lại doanh thu chủ yếu cho đơn vị. Đơn vị rất linh hoạt trong quá trình sản xuất, phương thức bán hàng và phương thức thanh toán, thực hiện tốt dịch vụ hậu mãi kỹ thuật. Bên cạnh đó đơn vị gặp không ít khó khăn về trong việc cạnh tranh với các hãng gas khác, đơn vị chưa chú trọng trong viêc đẩy mạnh hoạt động marketing. Chi nhánh Vinagas Miền Tây đã và đang từng bước hoà nhập vào sự phát triển chung của khu vực, từng bước khẳng định mình trở thành một trong những đơn vị kinh doanh gas có vị thế mạnh tại Miền Tây. Trong thời gian tới, bằng những thuận lợi vốn có, với những khó khăn từng bước được khắc phục, Vinagas sẽ trở thành một trong những thương hiệu nổi tiếng và dẫn đầu thị trường ở Miền Tây. 6.2. KIẾN NGHỊ Trải qua 3 tháng thực tập tại công ty không phải là khoản thời gian dài nên sinh viên cũng chưa biết tất cả về công ty, với những thông tin có được cũng như qua phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt, em có một số kiến nghị đóng góp như sau: www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -55- SVTH: Võ Thị Mới 6.2.1. Đối với Tổng công ty - Đảm bảo chất lượng hàng hóa nước gas và đảm bảo phương tiện vận chuyển nước gas (xe bồn) kịp thời cho đơn vị chi nhánh. Nếu lượng xe bồn hiện tại không đáp ứng kịp thời do phải vận chuyển sang các chi nhánh khác thì Tổng công ty phải thuê xe bồn bên ngoài để đảm bảo nguồn cung kịp thời cho đơn vị. - Sản xuất lượng vỏ bình cần thiết. - Điều chỉnh giá bán tương đối ổn định để các đơn vị cơ sở căn cứ vào đó định giá bán phù hợp với thị trường chi nhánh. 6.2.2. Đối với chi nhánh Vinagas - Không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm (chất lượng vỏ bình) và cải tiến kỹ thuật hệ thống chiết nạp để đảm bảo nhu cầu khách hàng. - Đẩy mạnh hoạt động Marketing bằng cách bổ sung thêm nhân viên của bộ phận Kinh doanh-Marketing có đủ khả năng nghiên cứu thị trường, điều tra thị trường cụ thể để mở rộng thị trường, phát triển mạng lưới kinh doanh. Nghiên cứu mức tiêu thụ ở các vùng để mở rộng thêm các cửa hàng làm đại lý, tổng đại lý nâng cao lượng hàng bán ra nâng cao thị phần công ty. Từ đó xác định vị thế Vinagas tại thị trường Miền Tây và đưa đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tăng sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận. - Hàng năm thu hồi lượng vỏ bình cũ để tái kiểm định và thường xuyên thực hiện bảo dưỡng vỏ bình đang lưu thông, thu hồi các vỏ bình cho đại lý mượn không hiểu quả và chỉ cho mượn vỏ bình khi khách hàng cam kết đạt sản lượng phù hợp để giảm chi phí khấu hao vỏ bình. - Hạn chế tối đa hao hụt trong xuất, nhập, tồn trữ hàng hoá. Có chính sách tồn trữ hàng hoá thích hợp với nhu cầu của thị trường, đề ra những biện pháp thu hồi nợ nhanh nhằm thu tiền bán hàng nhanh chóng và thu hút được lượng khách hàng lớn. - Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng, lắng nghe những ý kiến đóng góp cũng như nắm được tình hình của thị trường để kịp thời khắc phục, điều chỉnh những sai sót, hạn chế nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, tăng khả năng chủ động cạnh tranh trước các đối thủ. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -56- SVTH: Võ Thị Mới 6.2.3. Đối với nhà nước - Nhà nước cần có những biện pháp nhằm ngăn chặn tình trạng bán phá giá gas - Cần đề ra các chính sách chống hàng giả, hàng nhập lậu. - Nhà nước cần tích cực tăng cường các cuộc để kiểm tra và xử lý hành vi gian lận thương mại đồng thới soát xét thật kỹ điều kiện chiết nạp trước khi cấp giấy phép kinh doanh cho các trạm chiết. - Nhà nước cần phải nhanh chóng xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật toàn diện cho ngành kinh doanh, sản xuất gas từ khâu nguồn nhập khẩu, sang chiết, lưu thông, vận chuyển phân phối và duy tu bảo dưỡng. Doanh nghiệp nào đáp ứng đủ các điều kiện đảm bảo an toàn mới được kinh doanh, sản xuất gas. www.kinhtehoc.net Luận văn tốt nghiệp Phân tích tình hình tiêu thụ gas tại chi nhánh Vinagas Miền Tây GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa -57- SVTH: Võ Thị Mới TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Hồng Anh (2005). Phân tích tình hình tiêu thụ vật tư và một số giải pháp nhằm nâng cao doanh thu tại Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang, luận văn tốt nghiệp. 2. PTS. Nguyễn Năng Phúc (1998). Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 3. Nguyễn Tấn Bình (2004). Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê. 4. Nguyễn Thị Bé Ghí (2005), Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH dầu khí Mêkông, luận văn tốt nghiệp. 5. TS. Phạm Văn Dược (2008). Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê. 6. ThS.Võ Thành Danh, ThS.Bùi Văn Trịnh, ThS.La Xuân Đào. Giáo trình phân tích kinh tế. Trường Đại học Cần Thơ. 7. Trang web: %E1%BB%87uVinagas/tabid/54/Default.aspx www.kinhtehoc.net

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tiêu thụ gas tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Đại Việt - chi nhánh Vinagas Miền Tây.pdf