Bên cạnh việc công ty không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, số
lượng tiêu thụ thì công ty cũng rất quan tâm đời sống của cán bộ, công nhân viên như:
sinh nhật thì có những món quà nhỏ tuy giá trị không lớn nhưng nó cho thấy sự quan tâm
của ban lanh đạo tới nhân viên công ty, hay thăm hỏi khi ốm đau Tham gia các hoạt
động từ thiện như: ủng hộ người nghèo, phụng dưỡng mẹ VN anh hùng .
Bên cạnh những mặt đã đạt được công ty cũng cần khắc phục những mặt còn hạn
chế sau:
7. Công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu, tìm hiểu để tăng khối
lượng tiêu thụ thị trường ngoài tỉnh.
8. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo, quảng cáo phải rõ ràng để người dân hiểu
rõ về sản phẩm của công ty như về mẫu mã, giá cả, hình thức thanh toán, phương thức
giao dịch
9. Công ty cần giành nhiều ưu đãi hơn nữa cho các trung gian phân phối để họ
thấy được họ là một phần quan trọng đối với công ty. Từ đó họ sẽ trung thành với công ty
hơn, vì họ là người tiếp xúc gần với người dân hơn, thông qua đó công ty sẽ lấy được
thông tin và thay đổi cách thức kinh doanh cho hợp lý.
2. Kiến nghị
Từ phần kết luận trên đây, và những phần trước trong bài, tôi xin đưa ra một số
kiến nghị tham khảo sau:
- Đối với công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá:
Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, luôn cũng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ trong tỉnh cũng như các tỉnh
lân cận để đạt được khối lượng tiêu thụ hàng hoá lớn nhất, mang lại lợi nhuận cho công
ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón NPK tại Công Ty Cổ Phần Secpentin và Phân Bón Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn chế vì thiếu nhân viên có khả năng tiếp thị tốt, chưa đầu tư
nhiều cho việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu của công ty rộng khắp để người dân dễ
tiếp cận được hơn
2.3.3.2. Tình hình tiêu thụ phân NPK qua các trạm của công ty
Để cho việc cung ứng phân bón NPK thuận lợi cho các đại lý, hộ gia đình công ty
CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá đã có rất nhiều trạm tiêu thụ trong địa bàn toàn
tỉnh. Nhưng do có sự khác biệt về đất đai, nguồn nước, thói quen sử dụng nên việc tiêu
thụ các mặt hàng trên các thị trường là khác nhau.
Biểu đồ 3: Tình hình tiêu thụ phân NPK qua các
trạm
0,00
500,00
1.000,00
1.500,00
2.000,00
2.500,00
3.000,00
Phòng thị
trường
T. Thạch
Thành
T.Cẩm
Thuỷ
T.Hà Trung T.Bỉm Sơn T.Như
Thanh
2007 SL (tấn) 2008 SL (tấn) 2009 SL (tấn)
Để thấy được tình hình tiêu thụ của công ty ta phân tích bảng số liệu sau: Qua bảng
số liệu ta thấy khối lượng các loại phân NPK tiêu thụ mạnh nhất ở phòng thị trường và
sản lượng bán ra ngày càng tăng. Cụ thể là năm 2008/2007 sản lượng tăng là 27,9 tấn
tương ứng với 1,35%. Năm 2009/2008 sản lượng bán ra tăng là 400,6 tấn tương ứng với
19,07%.Sở dĩ lượng phân tiêu thụ tại phòng thị trường cao vậy là do các hệ thống đại lý
bán buôn, bán lẻ, hệ thống HTX, hệ thống dự án hay bà con nông dân ở các nơi đều có thể
trực tiếp đến mua hàng tại phòng thị trường. Tại đây chất lượng hàng đảm bảo, đảm bảo
giá gốc ngoài ra còn được hưởng các chính sách bán hàng ưu đãi của công ty thông qua
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
50
BẢNG 11: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ PHÂN NPK QUA CÁC TRẠM TRONG 3 NĂM 2007-2009
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008SL (tấn) % SL (tấn) % SL (tấn) % % %
Tổng sản
lượng 6.396 100 6.621 100 7.201 100 225 3,52 580 8,76
Phòng thị
trường 2.072,40 32,40 2.100,30 31,72 2.500,90 34,73 27,90 1,35 400,60 19,07
T.Thạch
Thành 1.586,30 24,80 1.656,50 25,02 1.766,80 24,54 70,20 4,43 110,30 6,66
T.Cẩm Thuỷ 807,50 12,63 900,40 13,60 1.034,10 14,36 92,90 11,50 133,70 14,85
T.Hà Trung 655,60 10,25 667,20 10,08 760,70 10,56 11,60 1,77 93,50 14,01
T.Bỉm Sơn 471 7,36 505,10 7,63 558,10 7,75 34,10 7,24 53 10,49
T.Như Thanh 803,20 12,56 791,50 11,95 580,40 8,06 -11,70 -1,46 -211,10 -26,67
Báo cáo phòng kinh tế - Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh hoáĐại
học
Kin
h tế
Hu
ế
51
các hợp đồng kinh tế với khối lượng hàng bán lớn hoặc thông qua các thoả thuận với khối
lượng hàng nhỏ. Mặt khác, khi mua hàng trực tiếp tại phòng thị trường thường được nhận
ưu đãi về giá khi mua khối lượng hàng lớn, hoặc lấy giá cả vừa phải nếu là khách hàng
quen thuộc, đồng thời công ty cũng tạo điều kiện hơn về hạn cho nợ đối với một số khách
hàng truyền thống hay khách hàng mua khối lượng lớn trong một thời gian quy định. Đối
với những khách hàng ở xa mà lấy với khối lượng lớn công ty sẽ cho xe chuyên chở đến
tận nơi. Tại trạm Thạch Thành, Cẩm Thuỷ lượng phân NPK tiêu thụ cũng khá lớn. Năm
2007 tại trạm Thạch Thành chiếm 24,8%, trạm Cẩm Thuỷ chiếm 12,63%. Do các huyện
này trồng mía với diện tích lớn vì thế nên lượng tiêu thụ phân cao.
Tại các trạm còn lại thì lượng tiêu thụ không có mấy biến động và chiếm tỷ lệ thấp.
Nhưng riêng trạm Như Thanh có xu hướng giảm lượng phân tiêu thụ đó là do trước đây
có dự án trồng dứa nên lượng tiêu thụ phân bón cao.Nhìn chung ta thấy lượng phân tiêu
thụ lớn chủ yếu là những vùng đồi núi vì ở những nơi này ngoài trồng lúa ra họ còn có rất
nhiều diện tích trồng các loại cây khác như mía, dứa, sắn vì thế nên lượng tiêu thụ phân
bón cao.
2.3.3.3.Tình hình tiêu thụ phân bón theo thị trường
Hiện nay công ty đang nghiên cứu, tìm hiểu thị trường tiêu thụ các sản phẩm của
công ty, trong đó có sản phẩm phân NPK do công ty sản xuất. Nhìn vào bảng số liệu ta
cũng có thể thấy rằng sản lượng tiêu thụ phân bón tăng dần qua các năm mà chủ yếu sẩm
phẩm phân NPK của công ty là tiêu thụ ở trong tỉnh. Công ty cũng đang mở rộng lượng
tiêu thụ ra ngoài tỉnh như Ninh Bình, Nghệ An. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ phân ở Ninh
Bình trong những năm qua ngày càng có xu hướng giảm dần vì ở đây còn có công ty phân
lân Ninh Bình.
Nhận thấy rằng đây không phải là thị trường tiềm năng của công ty bởi vì lý do
khoảng cách địa lý xa, lượng tiêu thụ phân không lớn, nên chi phí vận chuyển cao không
có lợi cho công ty. Còn ở Nghệ An thì trong những năm qua công ty đang ngày càng mở
rộng thị trường tiêu thụ. Diện tích trồng trọt nhiều, công ty đang có gắng tìm hiểu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
52
BẢNG 12: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ PHÂN NPK THEO THỊ TRƯỜNG
Thị trường
tiêu thụ
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
SL (tấn) % SL (tấn) % SL (tấn) % % %
Tổng sản
lượng 6396 100 6621 100 7201 100 225 3,52 580 8,76
Thanh Hoá 4353,60 68,07 4540,70 68,58 4820,90 66,95 187,10 4,30 280,20 6,17
Ninh Bình 1213,30 18,97 1100,90 16,63 1089,80 15,13 -112,40 -9,26 -11,10 -1,01
Nghệ An 829,10 12,96 979,40 14,79 1290,30 17,92 150,30 18,13 310,90 31,74
Báo cáo phòng kinh tế - Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
53
Biểu đồ 4: Tình hình tiêu thụ phân NPK theo thị
trường
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
Thanh Hoá Ninh Bình Nghệ An
2007 SL (tấn) 2008 SL (tấn) 2009 SL (tấn)
và mở điểm giao dịch của công ty tại đây để thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Cụ thể là năm 2008/2007 sản lượng tiêu thụ ở trong tỉnh tăng 187,1 tấn tương
ứng với 70,99%. Năm 2009/2008 đạt 280,2 tấn tương ứng với 72,81%. Sản lượng trong
tỉnh có xu hướng tăng nhẹ. Còn ở Ninh Bình thì ta thấy năm 2008/2007 giảm 112,4 tấn
tương ứng với 17,21%. Năm 2009/2008 giảm 11,1 tấn
tương ứng với 16,46%. Vậy ta có thể thấy rằng công ty đang dần rút khỏi thị trường tiêu
thụ này để tập trung làm dịch vụ cho những thị trường khác một cách tốt nhất. Ở thị
trường Nghệ An thì sản lượng tiêu thụ lại có xu hướng tăng dần. Năm 2008/2007 tăng
150,3 tấn tương ứng với 15,31%. Năm 2009/2008 tăng 310,9 tấn tương ứng với 19,49%.
2.3.4. Phương thức thanh toán.
Trước đây, khi nền kinh tế chưa phát triển thì hoạt động mua bán hàng hoá còn
diễn ra khá nhỏ lẻ, chủ yếu là tự cung tự cấp. Sau này có hoạt động trao đổi, mua bán
hàng hoá diễn ra bằng việc hàng đổi hàng hay vàng, bạc cũng được dùng làm phương tiện
thanh toán giữa người mua và người bán. Ngày nay nền kinh tế Việt Nam cũng đang hoạt
động theo hướng nền kinh tế thị trường, thì lúc này phương tiện thanh toán không chỉ đơn
thuần là trả trực tiếp giữa người bán và người mua bằng tiền mặt mà còn có nhiều hình
thức thanh toán như: bằng séc, chuyển khoản
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
54
Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá hiện nay sử dụng các hình thức
thanh toán đó là: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán trả chậm bằng tiền mặt và chuyển
khoản thông qua hệ thống ngân hàng. Nhưng vì đây là mặt hàng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp nên nó thường mang tính thời vụ bởi vậy việc thanh toán tiền phân bón chủ
yếu là theo hình thức trả chậm.
Các loại phân NPK là mặt hàng do công ty sản xuất nên có tính chủ động hơn
trong việc cung ứng khối lượng hàng lớn cho khách hàng. Vì nguyên liệu sản xuất phân
bón một phần là công ty sẵn có như Quặng Secpentin dùng làm nguyên liệu sản xuất phân
bón, công ty còn phải nhập các loại nguyên liệu khác như: đạm, lân, kali, bao bì, mùn hữu
cơ, phốt phát So với các công ty sản xuất phân bón khác thì phần nào cũng giảm bớt
được chi phí sản xuất. Công ty áp dụng hình thức trả chậm đối với khách hàng trong thời
gian thường là 45 ngày. Để có thể quay nhanh được đồng vốn và kinh doanh có lãi để tiếp
tục đầu tư cho các kỳ sản xuất tiếp theo. Áp dụng thời gian này thì công ty sẽ có thể giảm
được khoản phải thu của khách hàng. Mặt khác, công ty CP Secpentin và phân bón Thanh
Hoá là công ty chuyển từ công ty của nhà nước sang công ty CP từ năm 2004 vì thế nên
vốn đang còn rất hạn chế, đòi hỏi công ty phải quản lý chặt nguồn tiền của mình để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu tiêu thụ phân NPK theo phương thức thanh toán
bằng tiền mặt chiếm tỷ lệ nhỏ và có xu hướng giảm dần trong 3 năm qua. Cụ thể: năm
2007 là 29,1%, năm 2008 là 28,27%, năm 2009 chỉ còn là 25,85%. So sánh năm
2008/2007 doanh thu tăng 217.1 tr.đ tương ứng với 4,7%. Năm 2009/2008 doanh thu tăng
là 349,8 tr.đ tương ứng với 7,23%.Như vậy ta có thể thấy rằng việc doanh thu tiêu thụ
bằng tiền mặt tăng qua các năm nhưng giảm tỷ trọng trong doanh thu từng năm. Một phần
là do công ty mở rộng thi trường tiêu thụ, khách hàng ở xa vì thế để tiện cho việc thanh
toán tiền hàng, giảm cho phí đi lại, tiết kiệm thời gian nên họ sử dụng dịch vụ chuyển tiền
qua tài khoản. Vừa tiện lợi lại đảm bảo vì hiện nay hệ thống các ngân hàng nhất là ngân
hàng nông nghiệp có các chi nhánh rộng khắp tiện cho việc rút tiền của công ty bán hàng
và chuyển tiền của khách.Với hình thức thanh toán trả chậm thì doanh thu của hình thức
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
55
BẢNG 13: DOANH THU TIÊU THỤ PHÂN NPK THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Đơn vị: tr.đ
Phương
thức thanh
toán
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
DT % DT % DT % % %
Tiền mặt 4.621,20 29,09 4.838,30 28,27 5.188,10 25,85 217,10 4,70 349,80 7,23
Tiền trả
chậm 9.213,31 57,99 9.715,25 56,77 11.043 55,03 501,94 5,45 1.327,80 13,67
Chuyển
khoản 2.053,07 12,92 2.559,04 14,95 3.836,03 19,12 505,97 24,64 1.277 49,90
Tổng 15.887,58 100 17.112,59 100 20.067,13 100 1.225,01 7,71 2.954,50 17,27
( Báo cáo phòng kinh tế – công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá )
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
56
thanh toán này chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thể và cũng đang có xu hướng giảm qua các
năm. Năm 2007 doanh thu đạt được từ hình thức thanh toán trả chậm là 9.213,31tr.đ
tương ứng với 58%. Năm 2008 đạt được 9.715,25tr.đ tương ứng với 56,77%. Năm 2009
đạt được 11.043tr.đ tương ứng với 55,03%. So sánh năm 2008/2007 ta thấy doanh thu
tăng là 501,94 tr.đ tương ứng với 5,45%. Năm 2009/2008 doanh thu tăng là 1.327,8 tr.đ
tương ứng với 13,67%. Như vậy ta có thể thấy rằng doanh thu tiêu thụ qua các năm bằng
hình thức trả chậm vẫn tăng nhưng tỷ trọng tiền trả chậm đang có xu hướng giảm trong
tổng doanh thu các năm. Qua đây ta cũng có thể thấy rằng công ty cũng đã có những biện
pháp nhằm thu hồi được vốn nhanh, đảm bảo cho tài chính của công ty được lành mạnh.
Công ty thường áp dụng hình thức trả chậm này đối với các đại lý vì họ lấy với số lượng
lớn nên trả chậm là điều khó có thể tránh khỏi được. Với hình thức thanh toán bằng
chuyển khoản đang có xu hướng tăng lên, ngày càng có nhiều khách hàng thanh toán qua
hình thức chuyển khoản, chủ yếu là những khách hàng ở xa. Năm 2007 doanh thu là
2.053,07tr.đ tương ứng với 12,9%. Năm 2008 là 2.559,04tr.đ tương ứng với 14,95%. Năm
2009 là 3.836,03tr.đ tương ứng với 19,12% . So sánh năm 2008/2007 doanh thu tăng
505,97 tr.đ tương ứng với 24,64%. Năm 2009/2008 doanh thu tăng 1.277 tr.đ tương ứng
với 49,9%.Qua đây ta có thể thấy công ty đã tiếp cận rất tốt với phương thức thanh toán
này, tỷ trọng doanh thu qua các năm tăng nhanh vì nó mang lại nhiều tiện ích cho cả
doanh nghiệp và khách hàng. Đối với hình thức thanh toán này công ty thường áp dụng
đối với các dự án, các đại lý lớn ở xa. Hình thức thanh toán này vừa đảm bảo tính nhanh
gọn, chính xác, tiết kiệm được thời gian, chi phí đi đường và đặc biệt hơn cả là đáp ứng
được nhu cầu về tiền mặt khi công ty cần đến.
2.3.5. Chính sách xúc tiến thương mại
Theo giáo trình “Lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh” của khoa
Marketing trường Đại học kinh tế quốc dân, xúc tiến là các biện pháp nghệ thuật mà các
nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động vào người mua, lôi kéo người
mua về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho bán hàng. Xúc tiến bao gồm 3 nội dung
chính: quảng cáo, các hoạt động yểm trợ, xúc tiến bán.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
57
Vì vậy trong những năm gần đây công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá rất
quan tâm đến chính sách xúc tiến của mình. Bởi vì trong kinh doanh ngày nay để đạt
được hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm thì ngoài việc sản phẩm của công ty phải
có chất lượng tốt, giá cả phải chăng thì việc truyền tải thông tin về sản phẩm của công ty,
những tính năng nổi trội cũng như những lợi ích mà khách hàng có được khi tiêu dùng sản
phẩm này phải tới được khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng cũng như những
người có ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm.
- Quảng cáo:
Công ty cũng tuyên truyền, quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng
như: Báo Thanh Hoá, qua đài phát thanh và truyền hình Thanh Hoá. Đối với hình thức
này, công ty thường áp dụng vào các thời điểm đầu vụ để bà con nắm bắt được thông tin
cần thiết về phân bón chuẩn bị cho mùa vụ mới.
Công ty chủ yếu là sử dụng hình thức quảng cáo tại nơi bán hàng: Hình thức này
thường gặp ở các đại lý bán buôn và các trạm của công ty. Tại vì đối với những nơi này
công ty sẽ cấp những bảng hiệu với mục đích khuyếch trương, thông tin cho người tiêu
dùng về những sản phẩm của mình.
- Khuyến mại:
Khuyến mại là một công cụ khá quan trọng trong hệ thống các công cụ xúc tiến.
Nó là hình thức xúc tiến bổ sung cho quảng cáo nhằm kích thích khách hàng tiến tới
quyết định mua. Các hình thức khuyến mại mà công ty sử dụng:
+ Giảm giá: Công ty thường thực hiện chính sách này đối với những khách hàng
mua với số lượng lớn và theo tỷ lệ phần trăm giá trị của lô hàng. Tuỳ từng lô hàng mà
công ty áp dụng các tỷ lệ khác nhau.
+ Đối với các trung gian phân phối: Công ty thường sử dụng các hình thức như:
chiết khấu được luỹ tiến theo số lượng mua như mua 50 tấn thì được hưởng 10.000 đ/tấn ,
từ 51 – 100 được hưởng 15.000 đ/tấn, 101 – 150 hưởng 20.000 đ/tấn, 151 – 200 là 25.000
đ/tấn, 201 – 250 là 30.000 đ/tấn, 251 trở lên là 35.000 đ/tấn hay thực hiện chính sách hoa
hồng tuỳ theo doanh số tiêu thụ.
Đại
học
Kin
h tế
u
ế
58
- Quan hệ công chúng:
Quan hệ công chúng là những quan hệ với quần chúng nhằm tuyên truyền tin tức
tới các giới dân chúng khác nhau.
Đối với hình thức này, công ty thường tổ chức Hội nghị khách hàng mà đối tượng
chủ yếu là các đại lý vào mỗi năm và thường được tiến hành vào đầu chu kỳ kinh doanh (
khoảng từ tháng 10 năm trước đến tháng 9 năm sau thì tổ chức 1 đến 2 lần). Thông qua
buổi nói chuyện, tổng kết chính sách bán hàng năm cũ và phổ biến chính sách bán hàng
mới, công bố các chiết khấu do công ty đưa ratừ đó lắng nghe ý kiến của họ mà tổ chức
kinh doanh và đưa ra chính sách bán hàng phù hợp. Tham gia hội nghị thường có lãnh đạo
công ty và trưởng phòng kinh tế thị trường.
Đối với bà con nông dân thì công ty thường tổ chức các cuộc gặp gỡ, Hội thảo
chuyển giao kỹ thuật cho bà con . Công ty thường cử các cán bộ về tận vùng sản xuất của
bà con để phát các tài liệu hướng dẫn về quy trình kỹ thuật trồng các loại cây như: cây
lạc, sắn, quy trình bón phân cho lúa vụ Hè Thu, vụ Đông Xuânđây là những tài liệu
phổ biến cho bà con với những hướng dẫn cụ thể phải bón phân như thế nào, sử dụng
phân gì cho từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng để có thể đạt năng suất cao.
Ngoài ra công ty cũng tích cực tham gia các chủ trương của Uỷ Ban Nhân Dân
Tỉnh, các cuộc vận động tham gia các hoạt động xã hội như: xoá đói giảm nghèo, xây
dựng nhà tình nghĩa, phụng dưỡng bà Mẹ Việt Nam anh hùngtừ đó công ty đã xây
dựng được lòng tin, uy tín đối với khách hàng và các cơ quan trong tỉnh.
2.3.6. Tình hình thực hiện chi phí lưu thông.
Chi phí lưu thông hàng hoá gắn liền với quá trình mua bán và vận chuyển hàng
hoá từ nơi mua hàng đến nơi bán hàng. Nó nhằm đảm bảo các chi phí để thực hiện việc
chuyển hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán. Không có chi phí lưu thông sẽ không thực hiện
được việc lưu thông hàng hoá. Đấy là những chi phí rất cần thiết. Tuy nhiên chi phí cao
hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý, sự tính toán hợp lý của người điều
hành kinh doanh.
Danh mục chi phí lưu thông hàng hoá được chia thành 4 khoản mục lớn:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
59
- Khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá: Tiền cước vận tải, tiền khuân
vác, bốc dỡ
- Khoản chi phí bảo quản, thu mua, tiêu thụ: Tiền lương trực tiếp kinh doanh;
tiền khấu hao nhà cửa, công cụ; chi phí phân loại, chọn lọc, đóng gói, bao bì; chi phí
nhiên liệu, điện lực; chi phí trả lãi vay
- Khoản phí hao hụt hàng hoá: Chi phí hao hụt trong định mức và ngoài định
mức.
- Chi phí quản lý hành chính: Tiền lương bộ máy quản trị kinh doanh, khấu
hao tài sản cố định, chi phí tiếp khách
Để thấy rõ tình hình thực hiện chi phí lưu thông của công ty CP Secpentin và phân bón
Thanh Hoá ta phân tích bảng số liệu dưới đây. Qua bảng số liệu ta thấy tổng chi phí lưu
thông phân NPK giảm trong 3 năm 2007-2009. Năm 2008/2007 tăng 151,4 tr.đ tương ứng
với 75,02%. Năm 2009/2008 tăng 233,2 tr.đ tương ứng với 66,02%. Để thấy rõ được sự
biện động của chi phí lưu thông qua các năm ta phân tích biến động của từng khoản chi
phí cấu thành nên nó:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ: Ta thấy qua 3 năm khoản chi phí này có xu hướng
tăng. Cụ thể là: năm 2008/2007 tăng 36,5 tr.đ tương ứng với 78,33%. Năm 2009/2008
tăng 70,5 tr.đ tương ứng với 84,84%. Lý do là công ty ngày càng mở rộng thị trường tiêu
thụ ở xa vì thế khoản chi phí vận chuyển cao, đặc biệt là những tháng đầu vụ thì xe
chuyên chở của công ty luôn hoạt động hết công suất , thậm chí còn phải thuê xe ngoài để
đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên hiện nay công ty cũng đã tìm ra những
giải pháp hữu hiệu để cắt giảm bớt những khoản phí không cần thiết: Đối với những lô
hàng chưa đủ lớn thì công ty tiến hành giảm giá bán cho khách hàng với điều kiện khách
hàng tự vận chuyển hàng hoá hoặc công ty thuê phương tiện chuyên chở với trọng tải phù
hợp ở ngoài để vận chuyển hàng hoá đến địa điểm giao nhận, hoặc có thể mở trạm tiêu
thụ của công ty ở những nơi giao nhau giữa các huyện để tiện việc vấn chuyển hàng hoá
với số lượng lớn đến các trạm tiêu thụ để giảm chi phí cho công ty và khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
60
BẢNG 14: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ LƯU THÔNG SẢN PHẨM PHÂN NPK QUA CÁC NĂM
Đơn vị: tr.đ
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Giá trị % Giá trị % Giá trị % % %
Tổng CPLT
phân NPK 201,80 100 353,20 100 586,40 100 151,40 75,02 233,20 66,02
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ
46,60 23,09 83,10 23,53 153,60 26,19 36,50 78,33 70,50 84,84
Chi phí bảo
quản, thu
mua, tiêu thụ
32,70 16,20 71,20 20,16 118,83 20,26 38,50 117,74 47,63 66,90
Chi phí hao
hụt 3,20 1,59 5,70 1,61 10,12 1,73 2,50 78,13 4,42 77,54
Chi phí quản
lý hành
chính
119,30 59,12 193,20 54,70 303,85 51,82 73,90 61,94 110,65 57,27
Báo cáo của Phòng kinh tế - Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
61
+ Đối với chi phí bảo quản, thu mua và tiêu thụ: ta thấy khoản chi phí này lại giảm
qua các năm. Cụ thể là năm 2008/2007 là 38,5 tr.đ tương đương với 117,74%. Năm
2009/2008 giảm còn 66,9%. Đó là do công ty đã cố gắng không để tình trạng hàng hoá
tồn kho lâu, tăng nhanh các vòng luân chuyển hàng hoá, giảm được hàng tồn đọng đồng
thời áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản hàng hoá, nâng cao nghiệp
vụ, trách nhiệm của các cán bộ làm việc tại kho hàng nên khoản phí này giảm góp phần
bù đắp khoản phí vận chuyển tăng.
+ Đối với chi phí hao hụt: ta thấy khoản chi phí này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong
tổng chi phí lưu thông của công ty. Tuy chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng trong 3 năm qua nó
cũng giảm nhẹ theo tỷ trọng của các năm. Năm 2008/2007 tăng 2,5 tr.đ tương ứng với
78,13%. Năm 2009/2008 là 77,54%. Chủ yếu là do trách nhiệm của cán bộ thị trường có
trách nhiệm với lượng hàng mình bán, mặt khác công ty cải tiến kỹ thuật bảo quản, giảm
khối lượng giao hàng qua kho để giảm được các khoản phí hao hụt không cần thiết từ
đó tiết kiệm chi phí cho công ty.
+ Đối với chi phí quản lý hành chính: khoản phí này bao gồm tiền lương bộ máy
quản trị kinh doanh, khấu hao tài sản cố định, ngân sách nộp lên cấp trên vì vậy tỷ
trọng của khoản mục này là lớn nhất trong tổng chi phí lưu thông và chiếm trên 50% chi
phí lưu thông của công ty, tuy nhiên lại có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là
công ty đã tiết kiệm được các khoản phí như: chi phí tiếp khách, chi phí nhiên liệu - điện
lực và điều quan trọng hơn là công ty đã thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giảm bộ
máy quản lý phù hợp với sự phát triển của công ty, áp dụng các tiến bộ khoa học trong
quản lý hành chính đảm bảo mọi thông tin chính xác, thông suốt.
2.3.7. Lợi nhuận tiêu thụ và các nhân tố ảnh hưởng
“Lợi nhuận tiêu thụ chỉ tiêu được xác định cho những sản phẩm mà doanh nghiệp
đã tiêu thụ và đã thu tiền hoặc người mua chấp nhận trả. Đây là phần còn lại của doanh
thu sau khi trừ đi tất cả các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Phần chi
phí để sản xuất và tiêu thụ gồm chi phí trong sản xuất (chi phí sản phẩm), chi phí sản
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
62
phẩm tính cho khối lượng đã tiêu thụ chính là giá vốn hàng bán và chi phí ngoài sản xuất
(chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)”.
L = iiiiii CnQGvQPQ = iiiiii lQCnGvPQ )(
iQ sản lượng sản phẩm i tiêu thụ; iP giá bán đơn vị sản phẩm i; iGv giá vốn hàng
bán đơn vị sản phẩm i; iCn chi phí ngoài sản xuất đơn vị sản phẩm i và il là lãi lỗ đơn vị
sản phẩm i.
Ta có: 01 LLL
Lợi nhuận kỳ báo cáo: iiiiii lQCnGvPQL 1111111 )(
Lợi nhuận kỳ gốc: iiiiii lQCnGvPQL 0000000 )(
- Mức ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ năm 2008/2007.
+ Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ (Q): 00 LTLQL t
tT là tỷ lệ phần trăm hoàn thành khối lượng tiêu thụ:
100
00
01
ii
ii
t PQ
PQ
T
+ Ảnh hưởng nhân tố kết cấu sản phẩm tiêu thụ (K): tii TLlQKL 001)(
+ Ảnh hưởng nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (l): iilQLlL 011)(
Trong đó:
Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị (P): )()( 011 iii ppQpL
Ảnh hưởng nhân tố giá vốn hàng bán đơn vị (Gv):
)()( 011 iii GvGvQGvL
Ảnh hưởng nhân tố chi phí ngoài sản xuất đơn vị (Cn):
)()( 011 iii CnCnQCnL
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
LlLKLQL )()()(
Hoặc: LCnLGvLpLKLQL )()()()()(
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
63
BẢNG 15: MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN LỢI NHUẬN TIÊU THỤ PHÂN NPK CỦA
CÔNG TY QUA 3 NĂM
Chỉ
tiêu
Sản lượng tiêu thụ
(1000kg) Giá bán (1000đ/kg) Giá vốn (1000đ/kg)
CP ngoài sản xuất
(1000đ/kg)
2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009
NPK
5.10.3 1.308 1.349 1.370,00 2,4 2,5 2,7 2,25 2,28 2,37 0,03 0,05 0,06
NPK
5.8.5 3.262 3.321 3.800,50 2,4 2,5 2,7 2,25 2,28 2,37 0,04 0,08 0,11
NPK
3.9.6 1.296 1.300 1.332,50 2,61 2,67 2,83 2,47 2,56 2,64 0,02 0,03 0,05
NPK
6.4.8 266 357 389 2,4 2,5 2,7 2,25 2,28 2,37 0,01 0,02 0,04
NPK
10.10.5 143,7 169 173 3 3,1 3,5 2,85 2,83 3,26 0,01 0,01 0,02
NPK
15.5.15 120 125,1 136 3,89 4,4 5 3,63 3,97 4,32 0,01 0,01 0,01
Báo cáo phòng kinh tế - công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
64
a, Xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận năm 2008 so với 2007
tT 10058,15887
20,16451 =103,55%
1L 1.3490,17+3.3210,14+1.3000,08+3570,2+1690,26+125,100,42 =
966,15 (tr.đ)
0L 1.3080,12+3.2620,11+1.2960,12+2660,14+143,70,14+1200,25 =
758,66 (tr.đ)
66,75815,96601 LLL 207,49 (tr.đ)
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+Ảnh hưởng nhân tố khối lượng tiêu thụ (Q):
93,2666,75859,78566,758%55,10366,758)( QL (tr.đ)
+Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu tiêu thụ (K):
)(KL (1.3490,12+3.3210,11+1.3000,12+3570,14+1690,14+125,10,25)
– 785,59 = 788,10 – 785,59 = 2,51 (tr.đ)
+Ảnh hưởng nhân tố lỗ lãi đơn vị sản phẩm (l):
05,17810,78815,966)( lL (tr.đ)
Trong đó:
Do ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị (p):
40,66151,01,1251,01691,035706,0300.11,0321.31,0349.1)( pL
(tr.đ)
Do ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán (Gv):
1,125)02,0(16903,035709,0300.103,0321.303,0349.1[)( GvL ]34,0 = -
306,96 (tr.đ)
Do ảnh hưởng của nhân tố chi phí ngoài sản xuất (Cn):
01,035701,0300.104,0321.302,0349.1()( CnL ) = - 176,39 (tr.đ)
* Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
26,93 + 2,51 + 178,05 = 207,49 (tr.đ)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
65
Kết luận: Qua bảng số liệu và kết quả phân tích ta thấy lợi nhuận tiêu thụ của các
loại phân NPK năm 2008 so với 2007 tăng 207,49 tr.đ. Cụ thể đó là:
Khối lượng sản phẩm tăng 3,55% làm cho lợi nhuận tăng 26,93 tr.đ. Đây là kết quả
chủ yếu dựa vào sự nỗ lực, cố gắng của doanh nghiệp. Bởi để khối lượng tiêu thụ tăng
được 3,55% đòi hỏi doanh nghiệp đó phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất và tiêu thụ, cải tiến
công tác quản lý sản xuất. Như vậy, có thể nói đầu tiên để nâng cao được lợi nhuận thì
các doanh nghiệp phải tăng khối lượng sản xuất và tiêu thụ.
Về cơ cấu tiêu thụ thì ta thấy sự thay đổi về cơ cấu tiêu thụ cũng góp phần nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên 2,51 tr.đ. Điều này cho chúng ta thấy rằng doanh
nghiệp đã lựa chọn một cơ cấu tiêu thụ và sản xuất tương đối hợp lý.
Về giá bán đơn vị sản phẩm thì ta thấy giá cả cũng có sự biến động, một phần là do
các chi phí cho sản phẩm tăng như nguyên vật liệu, chi phí nhân công một phần là do
công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của bà
con nông dân. Việc tăng giá cả cũng đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thêm
661,40 tr.đ.
Về giá vốn hàng bán và chi phí lưu thông hàng hoá (chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp) thì ta thấy trong những năm qua công ty cũng đã có gắng giảm những
khoản chi phí này như: chi phí quản lý hành chính, chi phí hao hụt hàng hoá, chi phí bảo
quản, thu mua, tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, nó chỉ giảm một phần nào và nó vẫn làm lợi
nhuận giảm là 306,96 +176,39= 483,35 tr.đ. Qua đây ta có thể thấy được những hạn chế
của doanh nghiệp về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nhìn chung, bên cạnh những nổ lực cố gắng thì công ty vẫn đang còn những hạn
chế nhất định. Qua phân tích để có thể thấy được những mặt còn hạn chế từ đó tìm cách
khắc phục để doanh nghiệp có thể nâng cao hơn nữa lợi nhuận tiêu thụ.
b, Xét mức độ của các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận tiêu thụ của năm
2009/2008.
tT 64,10810059,17112
23,18591 %
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
66
0L 966,15 (tr.đ)
22,017329,038914,05,332.122,05,800.327,0370.1(1L
1360,67) = 1.634,55 (tr.đ)
40,66815,96655,634.101 LLL (tr.đ)
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+Ảnh hưởng nhân tố khối lượng tiêu thụ (Q):
15,966%64,10815,966)( QL = 1.049,63 – 966,15= 83,48 (tr.đ)
+Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ (K):
26,01732,038908,05,332.114,05,800.317,0370.1()( KL
+1360,42) – 1.049,63 = 1.051,47 – 1.049,63 = 1,84 (tr.đ)
+Ảnh hưởng nhân tố lãi lỗ đơn vị sản phẩm (l):
08,58347,051.155,634.1)( lL (tr.đ)
Trong đó:
Do ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị (p):
6,01364,01732,038916,05,332.12,05,800.32,0370.1)( pL
= 1.475,90 (tr.đ)
Do ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán (Gv):
43,017309,038908,05,332.109,05,800.309,0370.1()(GvL
1360,35) = - 728,95 (tr.đ)
Do ảnh hưởng của nhân tố chi phí ngoài sản xuất (Cn):
17302,038902,05,332.103,05,800.301,0370.1()(CnL 0.01) = -
163,88 (tr.đ)
* Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
83,48+1,84 + 583,08 = 668,40 (tr.đ)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
67
BẢNG 16:CÁC NHÂN TỐ TIÊU THỤ SẢN PHẨM ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN PHÂN NPK
QUA 3 NĂM
Đơn vị: tr.đ
Phạm vi
so sánh
Biến động lợi
nhuận Do ảnh hưởng
%
Q K L
% % P Gv Cn
% % %
2008/2007 207,49 27,35 26,93 3,55 2,51 0,33 661,40 87,18 -306,96 -40,46 -176,39 -23,25
2009/2008 668,40 63,81 83,48 8,64 1,84 0,19 1.475,90 152,76 -728,95 -75,45 -163,88 -16,96
Nguồn: Tính toán
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
68
Qua phân tích ta thấy lợi nhuận tiêu thụ năm 2009 tăng 668,40 tr.đ so với năm
2008. Lợi nhuận qua 3 năm có xu hướng tăng dần. Cụ thể đó là khối lượng tiêu thụ của
các loại sản phẩm tăng làm cho lợi nhuận tăng là 83,48 tr.đ tức tăng lên 8,64% . Thay đổi
kết cấu tiêu thụ sản phẩm hợp lý làm cho lợi nhuận tăng một lượng là 1,84 tr.đ. Giá bán
tăng làm cho lợi nhuận tăng một lượng là 1.475,90 tr.đ. Nhưng bên cạnh đó là giá vốn
hàng bán và chi phí ngoài sản xuất (CPLT hàng hoá ) đã làm lợi nhuận giảm một lượng là
728,95 + 163,88 = 892,83 tr.đ. Như vậy ta có thể thấy rằng kéo theo sự tăng khối lượng
sản phẩm là tăng giá vốn hàng bán và chi phí lưu thông hàng hoá, kết cấu về các mặt hàng
của công ty vẫn chưa hợp lý. Vì thế công ty cần tìm ra các giải pháp để có thể kết hợp hài
hoà giữa sự tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ với sự sắp xếp kết cấu các mặt hàng cho
hợp lý, quản lý giảm bớt giá vốn hàng bán và CPLT hàng hoá
.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
69
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Mặc dù hiện nay công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá cũng đã có
nhiều cố gắng và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế
trong công tác sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì
thế phát triển một cách ổn định lâu dài công ty sẽ tập trung vào những phương hướng,
nhiệm vụ sau:
- Nhanh chóng đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh
doanh và hoạt động marketing; mở thêm các trạm tiêu thụ ở ngoài tỉnh, tăng khối lượng
tiêu thụ ở ngoại tỉnh trước tiên là các tỉnh lân cận.
- Tìm hiểu nhu cầu của thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất để làm giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
- Không ngừng đào tạo nâng cao hệ thống quản trị nguồn nhân lực của công
ty để nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác của từng đơn vị, từng
cán bộ nhân viên.
- Tăng vốn điều lệ của công ty đảm bảo về mặt tài chính, công ty đã phát
hành thêm cổ phiếu thường cho cổ đông hiện tại và cán bộ nhân viên.
- Lập các loại quỹ lưu thông hàng hoá đề phòng trong trường hợp hao hụt sản
phẩm trong quá trình lưu thông.
3.2. Các giải pháp để đẩy mạnh tiêu thụ phân NPK trong thời gian tới
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn chiếm ưu thế về cạnh tranh thì việc
nắm bắt nhu cầu, thị hiếu, sở thích của khách hành là điều hết sức cần thiết. Sản phẩm
phân bón của công ty là phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp vì vậy cần phải cung cấp
đúng thời vụ. Công ty cần phải nghiên cứu, dự đoán nhu cầu của thị trường về tiêu thụ
phân NPK, tránh tình trạng thiếu hụt hàng hoá dẫn đến việc mất đi cơ hội kinh doanh và
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
70
phát triển thị trường của công ty. Để nắm bắt được vấn đề tiêu thụ phân NPK , công ty
cần điều tra kỹ các thông tin thị trường có thể thông qua các đại lý, các trung gian bán
buôn, bán lẻ để biết được nhu cầu này. Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá các thông tin
và phân loại những thông tin liên quan đến nhu cầu tiêu thụ phân NPK, sau đó là tiến
hành sản xuất và cung ứng ra thị trường. Hiện nay khách hàng có 2 nhóm khách hàng
chính: Khách hàng tiêu dùng trực tiếp và khách hàng là trung gian.
- Với khách hàng tiêu dùng trực tiếp:
+ Những hộ nông dân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, họ
thường trồng những loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển ngắn, phụ thuộc lớn
vào mùa vụ. Họ thường sản xuất với quy mô nhỏ, phân tán, thủ công nên thường :
Họ mua phân bón với khối lượng nhỏ, không có tính dự phòng.
Thu nhập bình quân của họ chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp nên họ
thường lựa chọn những sản phẩm có giá cả hợp túi tiền
Thường thì họ không hiểu rõ hết về chất lượng và công dụng từng loại sản
phẩm vì hiện nay trên thị trường rất phong phú về các loại phân NPK
Công ty chủ yếu phân phối hàng hoá thông qua các trạm tiêu thụ, các đại lý, kênh
phân phối nên việc nắm bắt nhu cầu trực tiếp từ các hộ nông dân là chưa cao. Vì thế, nên
công ty nên có thêm một đội ngũ nhân viên bán hàng tại mỗi khu vực đóng vai trò khuyến
khích, cổ động, hướng dẫn lợi ích và cách sử dụng từng loại phân bón cho từng loại cây
trồng để người nông dân có thể hiểu rõ mà mạnh dạn sử dụng.
+ Đối với những hộ nông dân trồng cây công nghiệp như: mía, cà phê, cao su
có thời gian sinh trưởng và phát triển dài. Quy mô sản xuất lớn, mang tính chuyên môn
cao nên hành vi mua hàng của họ thường là:
Mua với khối lượng lớn, theo định kỳ và thường có số lần mua không
thường xuyên.
Hộ nông dân trồng cây công nghiệp khác nhau thì có nhu cầu sử dụng phân
bón khác nhau
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
71
Vì thế nên công ty CP Secpentin và phân bón Than Hoá cần nghiên cứu và biết
được những đặc điểm riêng biệt của từng loại cây từ đó sản xuất phục vụ cho đối tượng
này, và cách thức sử dụng đối với mỗi loại cây.
- Khách hàng là người mua trung gian:
HTX và hệ thống đại lý, họ thường mua với khối lượng lớn, mua nhiều kỳ trong
năm nhất là vào đầu vụ, họ không chỉ phục vụ cho khách hàng hiện tại mà còn tính đến
dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với những khách hàng này công ty cần
định một mức giá riêng, ít biến động và có tỷ lệ chiết khấu theo số lượng mua vì đây cũng
là một trong khách hàng lớn của doanh nghiệp tuy nhiên họ lại rất dễ dàng thay đổi nhà
cung cấp để đảm bảo lợi ích của họ.
Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm công ty cũng cần hiện đại hoá
dây chuyền sản xuất, xử lý, chế biến, bảo quản phân bón đảm bảo chất lượng và khối
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Để đảm bảo cho việc cung ứng phân bón một cách thuận tiện nhất thì công ty cần
phải có các trạm tiêu thụ tiện cho việc mua hàng của các đại lý và bà con nông dân. Bên
cạnh đó, công ty cần tăng cường thêm phương tiện vận chuyển cho đủ, hạn chế thuê
phương tiện ngoài để tránh tình trạng bị ép giá gây biến động trong việc cung ứng phân
cho thị trường.
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ các trung gian tiêu thụ
Những người bán buôn, bán lẻ là những người hiểu rõ nông dân muốn gì nhất.
Vì thế, quan tâm các trung gian phân phối này sẽ giúp công ty hiểu rõ hơn nhu cầu của
người nông dân để từ đó đưa ra quyết định, chiến lược kinh doanh cho phù hợp, đồng thời
tránh được tình trạng các trung gian cấp dưới đẩy giá lên quá cao khi phân bón khan hiếm
gây ảnh hưởng đến uy tín của công ty. cần giành nhiều ưu đãi cho các trung gian phân
phối này để họ thấy được rằng mình cũng là một phần quan trọng đối với công ty và từ đó
họ sẽ nỗ lực hơn trong việc giới thiệu và quảng bá hình ảnh của công ty trong công tác
tiêu thụ. Các ưu đãi có thể là:
+ Hỗ trợ bảng hiệu cho các đại lý, vật liệu kê lót
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
72
+ Giữ nguyên hay tăng tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp với từng loại hàng và khối
lượng lô hàng mà họ bán được.
+ Cứ định kỳ công ty lại cử người đến trao đổi thông tin về sản phẩm, kỹ thuật bón
như thế nào cho đúng và mỗi loại phân thì bón cho loại cây nào là thích hợp nhất đồng
thời cung ứng sản phẩm kịp thời cho họ.
3.2.3. Tăng mức chiết khấu cho các đại lý
Mức chiết khấu là yếu tố thu hút sự quan tâm rất nhiều của các đại lý khi đến với
công ty. Trong thị trường hiện nay có rất nhiều các công ty, doanh nghiệp sản xuất phân
bón nên để cạnh tranh được công ty phải có mức chiết khấu hấpdẫn đối với loại khách
hàng trung gian này. Bởi họ chỉ quan tâm đến lợi ích mà mình có được khi lấy hàng của
công ty này và các công ty còn lại, công ty nào có ưu đãi với họ lớn hơn thì họ sẽ lấy
nhiều hàng của công ty đó. Mặt khác, người nông dân mua phân bón của công ty nào phụ
thuộc rất lớn vào sự thuyết phục của đại lý đó. Mức chiết khấu của công ty nào lớn thì các
đại lý sẽ khuyến khích nông dân mua hàng của công ty đó. Khi người nông dân quen
dùng một loại phân bón của công ty này mà không mang lại lợi ích cho các đại lý bằng
công ty khác thì các đại lý này sẽ hạn chế bán loại phân này. Thay vào đó là giới thiệu,
đưa ra những ưu điểm, cái lợi mà người nông dân sẽ nhận được khi sử dụng loại phân bón
của công ty mình bán để khuyến khích người tiêu dùng thay đổi thói quen và sử dụng loại
phân bón này. Do đó, để giữ chân và khuyến khích các đại lý hoạt động tốt hơn thì công
ty cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng về mức chiết khấu của đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra
mức chiết khấu phù hợp, hấp dẫn để vừa có lợi cho công ty, vừa có lợi cho khách hàng.
3.2.4. Tăng thời gian thanh toán công nợ cho các đại lý.
Thông thường các đại lý thường có vốn lưu động rất thấp. Họ thường thanh
toán đơn hàng cho công ty khi các đại lý này nhận được tiền thanh toán hàng từ người
nông dân.
Nếu trong trường hợp đại lý đã đến thời hạn thanh toán công nợ đối với công ty
mà lại chưa nhận được tiền hàng từ phía người nông dân thì các đại lý này sẽ không đủ
tiền thanh toán cho công ty. Nếu công ty gây áp lực với họ bằng cách phạt trả chậm với số
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
73
tiền cao, và không cho họ lấy thêm hàng nếu chưa thanh toán hết nợ cũ thì các đại lý này
sẽ chuyển sang mua hàng của các công ty khác với chế độ thanh toán dễ chịu hơn. Điều
này có thể làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty bị giảm sút. Nhưng bên cạnh
đó chúng ta cũng nên biết rằng khi kéo dài thêm thời hạn thanh toán cho các đại lý thì
ngay chính công ty cũng sẽ gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn trong sản xuất, không
thể sản xuất đủ được khối lượng sản phẩm mà thị trường có nhu cầu. Vì thế, để cùng có
lợi cho cả hai bên thì công ty có thể tăng thêm số ngày thanh toán nhưng bên cạnh đó là
tính lãi suất từ ngày đến hạn mà chưa trả được. Đặc biệt, công ty cần có chính sách ưu đãi
hơn trong việc thanh toán của các đại lý trung thành với công ty, vì đây là những đại lý có
doanh số bán hàng cao và ổn định. Những chính sách này sẽ giúp các đại lý ngày càng
gắn bón với công ty hơn. Vì lợi ích của công ty gắn liền với lợi ích của các đại lý này.
Đây sẽ là nền tảng vững chắc cho hệ thống tiêu thụ của công ty. Bên cạnh chính sách tăng
thời hạn thanh toán thì công ty cũng cần có chính sách thích hợp để khuyến khích khách
hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán trước thời hạn như giảm giá hàng bán giúp bảo
toàn vốn cho công ty.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên trên địa bàn
Nhân viên trên địa bàn có nhiệm vụ bán hàng, truyền đạt những thông tin kỹ
thuật cho người nông dân, khách hàng. Quản lý các đại lý trong khu vực, giải quyết các
vấn đề phát sinh trong khả năng và quyền hạn của mình. Qua đây ta có thể thấy nhân viên
địa bàn có vai trò rất quan trọng. Vì thế công ty cần phải có các chính sách khuyến khích
đội ngũ bán hàng này như:
- Xây dựng chế độ thù lao hợp lý: lương cơ bản cộng với tiền thưởng (hay tỷ
lệ hoa hồng) tương xứng với kết quả thực hiện được.
- Tổ chức các hoạt động nhằm động viên các nhân viên bán hàng của công ty
như: ghi nhận thành tích đóng góp, có chế độ khen thưởng bằng tiền hay hiện vật, ban
lãnh đạo thường xuyên thăm hỏi và động viên họ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
74
- Hằng năm tổ chức các cuộc thi đua bán hàng giỏi, diễn tập bán hàng từ đó
mọi thành viên có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và kích thích tinh thần thi đua trong
mỗi người.
Điều này sẽ tỏ rõ thái độ quan tâm của ban lãnh đạo công ty với nhân viên. Đó sẽ
là động lực cho họ phấn đấu nỗ lực hết sức mình vì mục tiêu của công ty. Họ là những
người đưa hình ảnh, thương hiệu của công ty vào trong tâm trí của người dân, khuyến
khích người dân tiêu dùng sản phẩm của công ty.
3.2.6. Hoàn thiện chính sách sản phẩm
Mặt hàng NPK các loại là mặt hàng do công ty sản xuất. Tuy nhiên hiện nay vẫn
đang chiếm tỷ lệ tiêu thụ nhỏ so với tổng số lượng tiêu thụ. Mặt hàng tiêu thụ nhiều nhất
của công ty là quặng Secpentin. Đây là nguyên liệu được dùng để sản xuất phân bón. Tuy
tiêu thụ nhiều nhưng doanh thu tiêu thụ không cao như mặt hàng phân NPK. Hiện nay
công ty cũng đã có nhiều loại phân NPK bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Chất
lượng tốt, nhưng thông tin vẫn chưa đến được với nhiều người dân. Vì thế nên sản phẩm
tiêu thụ được với khối lượng không cao. Mặt khác, tuy chất lượng tốt, nhưng màu phân
chưa được đẹp, bắt mắt và giá cả còn cao so với phân cùng loại của công ty khác vì thế
nên cần phải thay đổi trong việc sản xuất để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng, giảm
giá thành sản phẩm.
3.2.7. Hoàn thiện chính sách giá cả
Giá cả là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả tiêu thụ sản phẩm, giá cả
hạ và chất lượng sản phẩm tốt là điều mà mọi khách hàng đều mong muốn. Do đó, để
nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường thì mọi công ty, doanh nghiệp đều phải xây dựng
cho mình một khung giá phù hợp. Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá cũng đã
xây dựng những chính sách phù hợp với điều kiện của công ty.
- Mục tiêu của chính sách giá cả:
Duy trì và nâng cao khối lượng phân bón NPK bán ra, doanh thu và
thu hút được nhiều khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
75
Đảo bảo tính cạnh tranh nhưng không bán phá giá so với giá cả chung trên
thị trường
Đúng với mục tiêu của công ty và mang lại lợi nhuận
- Áp dụng chính sách giá linh hoạt:
Để có thể phù hợp với những thay đổi của thị trường, công ty CP Secpentin và
phân bón Thanh Hoá nên tiếp tục duy trì và hoàn thiện chính sách giá linh hoạt của mình.
Chủ động giảm giá: áp dụng khi lượng hàng tồn kho của công ty còn nhiều,
lượng hàng bán ra chậm hay chịu áp lực về giá so với các đối thủ cạnh tranh cùng loại
thì công ty nên tiến hành giảm giá một cách phù hợp đối với từng mặt hàng khác nhau để
tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng, chậm thu hồi vốn, phát sinh các chi phí hao hụt, bảo
quản
Chủ động tăng giá: áp dụng khi trên thị trường thiếu hụt hàng hoá nào đó,
hoặc do biến động chung về giá nên mọi công ty đều tăng giá, hoặc cũng có thể là do
chiến lược kinh doanh khác nhau của mỗi công ty, từ đó công ty có thể chủ động tăng giá
theo từng thời điểm thích hợp.
3.2.8. Hoàn thiện các hoạt động chiêu thị
Đối với hoạt động này thì công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá chưa phát
huy hết được các tác dụng hữu ích mà hoạt động này mang lại. Sau đây là một số hoạt
động nhằm quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng để mở rộng thị trường, nâng cao khối
lượng tiêu thụ mà công ty có thể tham khảo:
- Quảng cáo:
Quảng cáo công ty: là cách mà công ty có thể thực hiện nhằm quảng bá hình
ảnh, tên tuổi, quy mô của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho nhiều
người biết đến và nâng cao vị thế của công ty trên thị trường.
Quảng cáo hàng hoá sản phẩm: để cho khách hàng biết đến là công ty sản
xuất những mặt hàng nào, những ưu điểm, đặc điểm nổi trội sản phẩm mới của công ty.
Công ty cần giới thiệu được mẫu mã, giá cả của phân bón, phương thức giao dịch và
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
76
thanh toán như thế nào, các dịch vụ kèm theo Trong quảng cáo sản phẩm hàng hoá có
thể thực hiện dưới hình thức như: dùng tờ rơi chuyển đến tận hộ nông dân, thư thông báo
tới các khách hàng lớn của công ty hay quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Ngoài ra, công ty nên thường xuyên thiết lập mối quan hệ gắn bó với khách hàng
bằng cách tiếp xúc với báo chí, cơ quan ngôn luận. Tích cực hơn nữa trong việc tham gia
các hoạt động xã hội, từ đó công ty sẽ tạo cho mình một hình ảnh tốt đẹp với môi trường
xung quanh, góp phần vào việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn.
- Khuyến mại:
Khuyến mại là công cụ khá quan trọng trong xúc tiến bán, do đó để đem lại mức
tiêu thụ cao hơn thì công ty có thể tham khảo các hình thức khuyến mại sau:
Phân phát hàng mẫu miễn phí: đây là việc phân phát miễn phí đến
tận nhà cho khách hàng mục tiêu hoặc phát tại cửa hàng. Đây là hình thức giới thiệu hàng
rất hiệu quả nhưng chi phí khá tốn kém, vì vậy công ty chỉ nên áp dụng đối với các sản
phẩm NPK mới do công ty sản xuất mà người nông dân chưa tin dùng.
Phiếu mua hàng: là loại giấy xác nhận người cầm giấy sẽ được
hưởng ưu đãi giảm giá khi mua hàng, tuỳ theo từng đợt khuyến mại. Phiếu mua hàng có
thể có hiệu quả đối với những sản phẩm đã có từ lâu của công ty hoặc khuyến khích
khách hàng sử dụng sản phẩm mới.
Tổ chức các cuộc thi: đây là hình thức tạo cơ may cho các khách
hàng bằng cách tổ chức các cuộc thi tìm hiểu từ đó người thắng cuộc sẽ nhận được giải
thưởng bằng tiền hay hiện vật như sản phẩm của chính công ty.Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
77
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu và phân tích tình hình tiêu thụ phân bón NPK của công ty CP
Secpentin và phân bón Thanh Hoá tôi xin rút ra một số kết luận sau:
1. Công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hóa trước đây là doanh nghiệp nhà
nước đến năm 2004 đã được cổ phần hóa thành công ty CP, với 100% vốn góp của cổ
đông. Yêu cầu được đặt ra đối với công ty là giảm ngân sách nhà nước, tinh giảm bộ máy
quản lý và sản xuất của công ty nhưng vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất của công ty được
tốt. Năm 2008/2007 giảm 7 lao động tương ứng với 3,29%. Năm 2009/2008 giảm 6 lao
động tương ứng với 2,91%. Trong đó chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ tay nghề
thấp, bên cạnh đó là số lượng lao động ngày càng tăng. Điều này cho ta thấy công ty rất
chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên.
2. Trong những năm vừa qua nợ phải trả của công ty luôn chiếm phần lớn trong
tổng số vốn kinh doanh, với tỷ lệ là trên 50% tổng số vốn và có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2007 là 53,95%. Năm 2008 là 58,05% và năm 2009 là 63,69%. Nguyên nhân
là do số lượng tiêu thụ phân NPK qua các năm tăng và sản phẩm này lại phục vụ cho
nông nghiệp nên việc thanh toán thường chậm, theo thời vụ.
3. Khối lượng tiêu thụ phân NPK qua các năm có xu hướng tăng lên cụ thể: năm
2007 là 6.396 tấn. Năm 2008 là 6.621 tấn tăng 3,52% so với 2007. Năm 2009 là 7.201 tấn
tăng 8,76% so với 2008. Qua đây phần nào cũng thể hiện sự không ngừng cố gắng, nổ lực
của công ty trong việc nghiên cứu, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
4. Về chính sách giá cả: Công ty cũng đưa ra chính sách giá cả vừa phải đủ sức
cạnh tranh trên thị trường. Nguyên nhân là do công ty tự khai thác quặng secpentin phục
vụ cho quá trình sản xuất phân bón và còn cung cấp cho các công ty sản xuất phân bón
khác.
5. Về thị trường tiêu thụ thì chủ yếu lượng lớn khối lượng tiêu thụ của công ty là
đia bàn trên toàn tỉnh, chiếm trên 50% khối lượng tiêu thụ. Năm 2007 là 68,07%, năm
2008 là 68,58% và năm 2009 là 66,95%. Công ty cũng đang tìm hiểu để xâm nhập, mở
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
78
rộng thị trường tiêu thụ ra phạm vi ngoài tỉnh đó là Nghệ An, Ninh Bình. Nhưng hiện nay
số lượng vẫn chưa đáng kể.
6. Bên cạnh việc công ty không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, số
lượng tiêu thụ thì công ty cũng rất quan tâm đời sống của cán bộ, công nhân viên như:
sinh nhật thì có những món quà nhỏ tuy giá trị không lớn nhưng nó cho thấy sự quan tâm
của ban lanh đạo tới nhân viên công ty, hay thăm hỏi khi ốm đauTham gia các hoạt
động từ thiện như: ủng hộ người nghèo, phụng dưỡng mẹ VN anh hùng.
Bên cạnh những mặt đã đạt được công ty cũng cần khắc phục những mặt còn hạn
chế sau:
7. Công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu, tìm hiểu để tăng khối
lượng tiêu thụ thị trường ngoài tỉnh.
8. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo, quảng cáo phải rõ ràng để người dân hiểu
rõ về sản phẩm của công ty như về mẫu mã, giá cả, hình thức thanh toán, phương thức
giao dịch
9. Công ty cần giành nhiều ưu đãi hơn nữa cho các trung gian phân phối để họ
thấy được họ là một phần quan trọng đối với công ty. Từ đó họ sẽ trung thành với công ty
hơn, vì họ là người tiếp xúc gần với người dân hơn, thông qua đó công ty sẽ lấy được
thông tin và thay đổi cách thức kinh doanh cho hợp lý.
2. Kiến nghị
Từ phần kết luận trên đây, và những phần trước trong bài, tôi xin đưa ra một số
kiến nghị tham khảo sau:
- Đối với công ty CP Secpentin và phân bón Thanh Hoá:
Công ty cần duy trì và phát huy hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, luôn cũng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ trong tỉnh cũng như các tỉnh
lân cận để đạt được khối lượng tiêu thụ hàng hoá lớn nhất, mang lại lợi nhuận cho công
ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
79
Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ chuyên môn của
cán bộ công nhân viên, duy trì việc quan tâm đến đời sống riêng tư của cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Công ty cần phải củng cố bộ phận nghiên cứu thị trường để luôn nắm bắt
được thông tin và phản ứng của thị trường kịp thời để từ đó điều chỉnh sao cho phù hợp.
- Đối với UBND Tỉnh, Thành Phố, các cấp các ngành:
Cần có chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện phát triển nông nghiệp trong tỉnh như hỗ
trợ các phương tiện vận chuyển để công ty có thể cung ứng đúng, kịp thời phân bón tới
các vùng núi, vùng sâu, vùng xa với mức giá vừa phải.
Tăng cường trách nhiệm quản lý chất lượng phân bón, giá cả trên thị trường trong
tỉnh, không để xảy ra tình trạng ép giá, chất lượng hàng kém, hàng giả không rõ nguồn
gốc xuất xứ lưu hành trên thị trường ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của những
công ty có uy tín, chất lượng.
Các ngân hàng thương mại nên có các chính sách ưu đãi hơn cho công ty về vốn
vay và lãi suất, thời hạn trả để có thể giúp công ty giải quyết được những khi khó khăn về
vốn và tạo cho công ty có cơ hội kinh doanh, khả năng cạnh tranh cao hơn nữa.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Đặng Đình Đào - GS.TS Hoàng Đức Thân, Giáo trình kinh tế thương
mại, Trường đại học kinh tế quốc dân
2. Philip kotler, Marketing căn bản, NXB thống kê
3. TS. Nguyễn Xuân Quang, Marketing thương mại, Trường đại học kinh tế quốc
dân
4. GSTS. Võ Minh Kha, Sử dụng phân bón phối hợp cân đối ( IPNS ), NXB Nghệ
An
5. TS. Lê Văn Tri, Hỏi – đáp về phân bón, NXB Nông nghiệp
6. PGS.TS. Đỗ Thị Ngà Thanh - PGS. Ngô Thị Thuận - Ms. Nguyễn Mộng Kiều -
Đặng Xuân Lợi - Phạm Văn Hùng, Thống kê nông nghiệp, Trường đại học
nông nghiệp I, Hà Nội.
7. TS. Trịnh Văn Sơn. ( 2006 ). Giáo trình phân tích kinh doanh, Trường đại học
kinh tế Huế.
8. Trang Web:www. Socongthuongdienbien.gov.vn
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_tinh_hinh_tieu_thu_mat_hang_phan_bon_npk_tai_cong_ty_co_phan_secpentin_va_phan_bon_thanh_h.pdf