LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài :
Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia trên hành tinh chúng ta không thể sống một cách riêng rẽ được mà phải tuân theo dòng xoáy của nền kinh tế thế giới, tham gia vào các quan hệ đầu tư quốc tế, dịch vụ quốc tế và thương mại quốc tế Trong đó kinh doanh quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hội nhập kinh tế thế giới của mỗi quốc gia.
Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới hiện nay. Ngành dệt may của Hoa Kỳ đứng thứ 10 trong các ngành công nghiệp và đứng thứ 2 trong các ngành sản xuất hàng hóa có thời hạn sử dụng không dài. Công nghiệp dệt của Hoa Kỳ luôn gắn với thị trường sản phẩm dệt và quần áo may sẳn của thế giới. Mặt khác, Hoa Kỳ cũng là nhà nhập khẩu lớn nhất về hàng dệt và quần áo.
Từ thực tế Hoa Kỳ mới xóa bỏ cấm vận đối với Việt Nam từ năm 1995, nhưng quan hệ giao thương giữa doanh nghiệp hai nước mới chỉ bắt đầu từ năm 2001 khi có Hiệp định thương mại Việt – Mỹ (BTA). Trong khi các nước khác trên thế giới đã có quan hệ buôn bán với Hoa Kỳ từ rất lâu, vô số các doanh nghiệp nước ngoài đã có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hoa Kỳ, vì thế việc thay đổi và thuyết phục các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ lựa chọn hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam cung ứng rất khó khăn và phải cạnh tranh rất quyết liệt.
Công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường cạnh tranh, chuyên sản xuất các sản phẩm thời trang may mặc xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, nên vấn đề gia tăng kim ngạch xuất khẩu là một vấn đề quan trọng hàng đầu trong định hướng phát triển của công ty.
Vì những lý do trên mà người viết quyết định chọn đề tài: “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG “ làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu .
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kinh doanh xuất nhập khẩu và các yếu tố của thị trường, có tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
- Phân tích thực trạng sản xuất và tình hình xuất khẩu hàng may mặc tại công ty TNHH MTV MAY BÌNH DƯƠNG, cụ thể trong giai đoạn từ năm 2008-2010.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách có hệ thống: điểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ và cơ hội.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường Hoa kỳ đối với sản phẩm may mặc của công ty.
- Phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu tại Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ qua đó cũng nhằm hoàn thiện hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm may mặc thời trang, thị trường kinh doanh mục tiêu của công ty, và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong vài năm gần đây .
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu của công ty, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và quy trình xuất nhập khẩu sản phẩm tại công ty TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sữ dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, điều tra khảo sát, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp từ cơ sở lý luận và việc thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu thứ cấp( sách, báo, tạp chí, Intetnet ), dữ liệu sơ cấp (khảo sát tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong ngành).
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Xuất Khẩu Hàng May Mặc.
Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động kinh doanh Xuất Khẩu Sản Phẩm Sang Thị Trường Hoa Kỳ Tại Công Ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương.
Chương 3: Giải Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Sản Phẩm Sang Thị Trường Hoa Kỳ Tại Công Ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 3
1.1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường hàng may mặc 3
1.1.2. Lập phương án kinh doanh 4
1.1.3. Quảng cáo hàng may mặc 4
1. 1.4. Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu hàng may mặc 4
1.1.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc 4
1.1.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc 5
1.1.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 8
1.2. Nghiên cứu thị trường may mặc tại Mỹ 8
1.2.1. Nhu cầu sản xuất - nhập khẩu - tiêu thụ hàng may mặc tại Mỹ 9
1.2.2. Hệ thống các nhà sản xuất và phân phối hàng may mặc tại Mỹ 9
1.2.3. Xu hướng tiêu dùng hàng may mặc trên thị trường Mỹ. 10
1.2.4. Chính sách nhập khẩu sản phẩm dệt may của Mỹ 11
1.2.4.1. Quy định về Thuế quan 12
1.2.4.2. Những quy định về hạn ngạch và visa 13
1.2.4.3. Quy định về xuất xứ hàng dệt may 13
1.2.4.4. Quy định về nhãn hiệu thương mại ở Mỹ. 14
1.2.4.5. Quy định về chống bán phá giá, trợ giá của Mỹ. 14
1.2.4.6. Quy định về tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ.
2.1. Giới thiệu công ty TNHH MTV May Mặc Bình Dương 17
2.1.1. lịch sử hình thành công ty 17
2.1.2. Quá trình phát triển 18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 18
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy của công ty 18
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 21
2.2. Một số hoạt động marketing của Công ty 22
2.2.1. Giới thiệu một số hàng hoá, dich vụ 22
2.2.2. Thị trường tiêu thụ 22
2.2.3 Kênh phân phối 23
2.2.4 Các hình thức xúc tiến bán hàng 23
2.2.5 Thị phần và đối thủ cạnh tranh 24
2.2.6 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của Công ty 25
2.2.6.1 Về công tác nghiên cứu thị trường. 25
2.2.6.2 Về kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 25
2.2.6.3 Về chính sách tiêu thụ sản phẩm. 26
2.2.6.4 Chính sách giá của công ty 26
2.2.6.5 Về chính sách phân phối. 26
2.2.6.6 Về chính sách xúc tiến hỗn hợp. 26
2.3.Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương sang thị trường Mỹ 27
2.3.1 Công tác tiếp cận thị trường Mỹ của Công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương 27
2.3.2 Công tác chuẩn bị hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường Mỹ 27
2.3.2.1 Soạn thảo hợp đồng xuất khẩu. 28
2.3.2.2 Đăng ký duyệt hợp đồng. 29
2.3.2.3 Chuẩn bị hồ sơ nhập khẩu. 29
2.3.2.4 Đăng ký làm thủ tục hải quan và nhận hàng. 30
2.3.2.5 Kiểm tra đối chứng và hoàn tất thủ tục nhập hàng vào kho 31
2.3.2.6 Công tác thuê tàu 32
2.3.2.7.Khâu kiểm tra 32
2.3.2.8 Giao nhận và đóng hàng lên phương tiện 33
2.3.2.9 Hoàn tất quy trình xuất khẩu 33
2.3.3 Phân tích kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu của công ty 33
2.3.4 Phân tích kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường chủ yếu của công ty 36
2.3.5. Phân tích kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Công ty sang thị trường Mỹ 39
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường Mỹ của công ty. 40
2.4.1. Các yếu tố khách quan 40
2.4.1.1. Yếu tố kinh tế 40
2.4.1.1.1 Cung cầu trên thị trường. 40
2.4.1.1.2 Tỷ giá hối đoái. 41
2.4.1.2 Yếu tố chính trị, pháp luật. 42
2.4.1.3 Yếu tố cạnh tranh 43
2.4.2 Các yếu tố chủ quan 47
2.4.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu. 47
2.4.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân. 47
2.4.2.3 Giá của sản phẩm 48
2.4.2.4 Công nghệ 48
2.5 Phân tích SWOT về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Mỹ 49
2.6 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty khi xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ 52
2.6.1 Thuận lợi 52
2.6.1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra 52
2.6.1.2 Thị trường của công ty được mở rộng. 52
2.6.1.3 Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao. 53
2.6.1.4 Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài. 53
2.6.2 Những mặt còn tồn tại hiện nay. 53
2.6.2.1. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao. 53
2.6.2.2. Chất lượng một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn hàng mua đứt bán đoạn. 53
2.6.2.3. Giao dịch qua trung gian còn nhiều. 54
2.6.2.4. Tiếp cận thị trường còn yếu.
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ.
3.1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương hướng hoạt động của Công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương trong thời gian tới 55
3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam 55
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương 56
3.1.3. Quan điểm phát triển của công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương 56
3.1.4.Phương hướng và nhiệm vụ của công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương 56
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Mỹ. 56
3.2.1. Giải pháp về phía Công ty. 56
3.2.1.1. Đối với sản phẩm 56
3.2.1.2. Giải pháp phát triển thương hiệu của Công ty tại thị trường Mỹ. 57
3.2.1.3. Hoàn thiên công tác xúc tiến để xâm nhập thị trường Mỹ 58
3.2.1.4. Nâng cao trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên nói chung và nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ kinh doanh nói riêng.
3.2.1.5 Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu, xây dựng bộ phận chuyên trách, thiết kế thời trang mẫu mã sản phẩm. 59
3.2.2. Những kiến nghị khác 60
3.2.3. Những kiến nghị về phía nhà nước. 60
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
79 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2559 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề ra giải pháp nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay.
Các phòng ban khác nhau của chính phủ sẽ tăng cường các dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may.
Thông báo các tin tức về đầu tư trong ngành công nghiệp dệt may. đưa ra những cảnh bảo về rủi ro với các doanh nghiệp Trung Quốc, tránh đâu tư quá nhiều và lập đi lập lại trong lĩnh vực này.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tạo những thuận lợi trong trao đổi thương mại. Đưa ra những chính sách nhằm hỗ trợ để hợp tác.
Xúc tiến sử dụng hệ thống ISO 9000 và các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường ISO 14000.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và bảo vệ thương hiệu.
Tăng cường đối ngoại song phương, trao đổi hiểu biết lẫn nhau giữa các chính phủ các tổ chức, các doanh nghiệp….
Với những chính sách hỗ trợ như vậy cho nên Trung Quốc đang trở thành một thế lực lớn của ngành May Mặc thế giới.
B. Hàng May Mặc Ấn Độ.
Được đánh giá là sản phẩm đứng sau Trung Quốc. Hàng dệt may Ấn Độ đang có những bước tiến mạnh mẽ trên thị trương may mặc thế giới. Ngành công nghiệp dệt may Ấn Độ thu hút được 35 triệu lao động. Số liệu thống kê hiệp hội dệt nay Việt Nam, xuất khẩu dệt may của Ấn Độ vào Mỹ gần 5.4 tỷ USD năm 2010. Sức mạnh của Ấn Độ là nhờ chất lượng và mẫu mã của hàng hoá cũng như chấp nhận được mức giá rẻ do Ấn Độ có nguồn cung cấp nguyên liệu sẫn có và nhân công tương đối rẻ….
Bước vào năm 2011 nhiều công ty may của Ấn Độ tập trung liên kết từ khâu sản xuất đến khâu xuất khẩu. Chính phủ Ấn Độ thôi thúc các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp may mặc nhằm phát huy những lợi thế sẵn có của quốc gia. Chính phủ Ấn Độ cũng thúc đẩy, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp may mặc.
Với sự đầu tư có chiều sâu Ấn Độ được đánh giá sẽ thách thức vị trí của các cường quốc xuất khẩu dệt may khác trong đó có Trung Quốc.
C. Hàng May Mặc của các nước trong khối kinh tế Bắc Mỹ (NAFTA)
Khối kinh tế Bắc Mỹ bao gồm các nước Mỹ, Canada và các nước trung Mỹ trong đó có Honduras, Mexico…đang trở thành nhà cung cấp hàng may mặc của Mỹ. với những lợi thế của mình về chính sách ưư tiên xuất khẩu của Mỹ dành cho các nước trong khối. Các nước này đã hình thành các trung tâm xuất khẩu có tính lâu dài và họ đang trở thành nhà cung cấp hàng may mặc lớn cho Mỹ.
Hàng may mặc của các nước này được đánh giá là phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ. Hơn thế nữa các quốc gia này có ngành công nghiệp may mặc lâu đời và được trang bị công nghệ cao. Họ luôn luôn đổi mới mẫu mã, công nghệ cũng như luôn tổ chức các cuộc điều tra thị trường.
Điều quan trọng hơn là các nước này khi xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ được miễn thuế hoàn toàn.
D. Hàng May Mặc của các nước ASEAN.
Các nước ASEAN có điều kiện tương đồng như Việt Nam khi xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ, các quốc gia này được nhận định là: có lượng lao động dồi dào, có nguồn nguyên liệu khá phong phú. Nhưng có họ một điều quan trọng mà Việt Nam không có đó là được Mỹ công nhận là quốc gia có nền kinh tế thị trường. Thái Lan, Philipines là thành viên của WTO và là đồng minh của Mỹ cho nên họ được hưởng một số ưu đãi mà các doanh nghiệp Việt Nam không có. Về nhập khẩu hàng may mặc của các nước ASEAN chiếm gần 35% lượng nhập khẩu vào Mỹ trong đo đón đầu là Philipines, Indonesia.
2.4.2 Các yếu tố chủ quan
2.4.2.1 Năng lực của người làm xuất khẩu.
Trong tình hình kinh doanh quốc tế như hiện nay, năng lực của người làm xuất khẩu có vai trò rất to lớn trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến uy tín công ty, sự tín nhiệm của khách hàng.
Về đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu của công ty Protrade, có thể nói rằng còn thiếu và chưa thật sự mạnh. Phòng XNK chỉ có 9 nhân viên, trong đó, 4 người có trình độ Đại học, 3 người Cao Đẳng và 2 người tốt nghiệp trung cấp.
Bộ phận Marketing quốc tế của công ty trực thuộc phòng kinh doanh, vì vậy còn hạn chế trong cách thức trao đổi thông tin với phòng XNK.
Do tính chất của sản phẩm và cũng do một phần tại thái độ làm việc của bộ phận sản xuất mà đến lúc cần chuyển lên xe để chuẩn bị đưa ra cảng để xuất đi, thì xưởng sản xuất có thông báo là hàng cần phải hoàn thành khâu cuối cùng… Điều này làm gia tăng áp lực công việc và ảnh hưởng tiến độ hoàn thành công việc được giao của phòng xuất nhập khẩu mà đặc biệt là nhân viên xuất khẩu.
Mỗi nhân viên, khi công tác tại phòng xuất nhập khẩu của công ty điều đã được truyền đạt nhiệm vụ trong công việc của mình, nhưng trong hoạt động thực tế thì nhân viên xuất và nhập hàng không có sự phân công những công việc rõ ràng.
Những sự yếu tố này đã gây ra ít nhiều khó khăn trong hoạt động công ty. Song cũng không thể phủ nhận những cố gắng của đội ngũ nhân viên này, số ít người phải giải quyết một khối lượng công việc khá lớn và khó chủ động về thời gian.
2.4.2.2 Trình độ tay nghề của công nhân.
BẢNG 2.13: Trình độ nhân viên tại Protrade.
Trình độ
Số lượng
Tỉ lệ
Cấp 1
24
0.87%
Cấp 2
1532
55.69%
Cấp 3
970
35.26%
Trung cấp
71
2.58%
Cao đẳng
60
2.18%
Đại học
90
3.27%
Cao học
4
0.15%
BẢNG 2.14 Thâm niên công tác của nhân viên.
Năm
Số lượng
Tỉ lệ
Dưới 1 năm
118
4.29%
Từ 1-5 năm
830
30.17%
Từ 6-10 năm
1680
61.07%
Từ 11- 15 năm
110
4.00%
Từ 16- 20 năm
13
0.47%
(Nguồn: phòng nhân sự)
Có thể nhận ra rằng, số lượng lao động làm việc có trình độ học vấn dưới trung học cơ sở chiếm tỷ lệ khá cao (%). Điều này gây khó khăn cho công nhân trong việc nhận thức, tiếp nhận thông tin bị hạn chế, dẫn tới ý thức làm việc cũng như tay nghề chưa cao, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm của công ty. Trong thời gian qua, để khắc phục điều này, công ty đã thường xuyên tổ chức các buổi hướng dẫn cho công nhân, bên cạnh đó cũng tạo điều kiện cho một số người được bổ túc kiến thức phổ thông nhằm góp phần nâng cao trình độ công nhân cũng như nâng cao hiệu quả trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu của công ty.
2.4.2.3 Giá của sản phẩm
Yếu tố về giá là một phần rất quan trọng của việc doanh nghiệp có bán được hàng hay không? Bởi khi giá cao thì người tiêu dùng sẽ khó chấp nhận sản phẩm. Đây đang là một vấn đề cần phải được giải quyết đối với công ty.
Theo trang thông tin thị trường hàng hoá Việt Nam giá xuất khẩu nhiều mặt hàng sang Mỹ trong tháng 4/2011 tăng lên so với cùng kỳ năm 2010. Giá xuất khẩu áo jacket sang Mỹ tăng 14,2%, đạt trung bình 12,51 USD/chiếc, giá xuất khẩu quần jean tăng 26,6% lên mức 6,80 USD/chiếc, áo len tăng 18,4% đạt trung bình 6,68 USD/chiếc%. Trong khi đó, mặt hàng quần short giảm 6,5% về đơn giá, đạt trung bình 3,74 USD/chiếc…theo xu hướng trên thì chính sách giá một số sản phẩm của công ty cũng có sự thay đổi tăng nhưng công ty vẫn đàm phán giá thuận lợi với khách hàng, nguyên nhân là do có sự chia sẽ thông tin về sự thay đổi các yếu tố đầu vào của sản phẩm và các chi phí hổ trợ khác tăng nên đã tạo nơi khách hàng sự đồng cảm về giá sản phẩm tăng là có thể chấp nhận được.
2.4.2.4 Công nghệ
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra sản phẩm với khối lượng lớn, đạt năng xuất cao và chất lượng tốt cần phải sản xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ra sản phẩm, sao cho có thể sản xuất ra với khối lượng lớn và chất lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiệu thụ của doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG là một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng chế biến là vải, vải được cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó.
Do mỗi mã hàng, kể cả các cỡ cho từng mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ thuật riêng về: loại vải cắt, về công thức cắt cho từng cỡ (quần, áo...), cả về thời gian hoàn thành cho nên các loại, chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất trên cùng một loại dây chuyền (cắt, may) nhưng không được tiến hành cùng một thời gian. Mỗi mã hàng được may trên cùng một loại vải. Do đó chi phí chế biến và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản phẩm từng mặt hàng khác nhau.
Sản xuất ở công ty là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mã hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại, thường trải qua công đoạn như cắt, may, là, đóng gói…Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc thêu. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi phân xưởng có các dây chuyền may bộ phận và quy trình sản xuất sản phẩm được công ty bố trí mang lại hiệu quả nhất.
Do đặc điểm là sản phẩm may nên về công nghệ rất ít khâu có máy móc tự động hoàn toàn, nên để cho ra một sản phẩm may hoàn chỉnh cần phải có công nhân trực tiếp vận hành. Hiện nay tại các phân xưởng của công ty có hàng trăm máy may công nghiệp, máy là, máy cắt, máy thêu hiện đại phần lớn đều nhập từ Nhật Bản, Đức… Ngoài ra còn có những dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản và hàng năm công ty cũng chú trọng vào việc đầu tư thêm máy móc thiết bị công nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của công ty trong tương lai.
2.5. Phân tích SWOT về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Mỹ.
Điểm mạnh (Strengths)
1. Công ty có thể cung cấp sản phẩm với chất liệu đa dạng, nguồn nguyên vật liệu dễ tìm, giá rẻ.
2. Công ty có thể cung cấp một sản phẩm với chất lượng, kỹ thuật tương tự với một sản phẩm được làm từ chính quốc nhưng giá thành sản xuất rẻ hơn nhiều lần.
3. Công ty đã có kinh nghiệm trong việc xuất hàng trực tiếp cho các đối tác tại thị trường Mỹ nên khi xuất hàng không cần thông qua đối tác trung gian.
4. Công ty có thể cung cấp một lực lượng lao động có số lượng lớn với kinh nghiệm và kỹ năng cao, chi phí nhân công trong ngành thấp hơn nhiều lần so với việc tuyển dụng lao động ngay tại Hoa Kỳ.
5. Công ty đang áp dụng một số mô hình sản xuất tiên tiến trên thế giới nên có lợi thế hơn trong việc đáp ứng một số yêu cầu về sản phẩm.
6. Công ty đã xây dựng và thực hiện thành công các tiêu chuẩn trong và ngoài nước, nhằm tăng cường uy tín doanh nghiệp trong mắt khách hàng, và cũng là nhằm thoả mản yếu tố trong kinh doanh tại thị trường Mỹ.
7. Chính phủ Việt Nam có một số chính sách tài trợ cho các doanh nghiệp ở một số loại hình sản xuất, và hiển nhiên là đối tác của công ty cũng gián tiếp được hưởng ưu đãi này.8. Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài.
Điểm yếu (Weaknesses)
1. Không lường trước sự phức tạp của công việc kinh doanh thương mại quốc tế.
2. Tính chủ động chưa cao trong việc mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu.
3. Thiếu linh động về sự thay đổi của thị trường tiêu thụ.
4. Thiếu tin tưởng ở nguồn cung cấp nguyên phụ liệu.
5. Lo ngại về hàng rào hải quan giữa các quốc gia.
6. Thiếu hiểu biết về những rủi ro trong kinh doanh, thường là bị động khi xảy ra rủi ro.
7. Khả năng phát triển sản phẩm chưa gây ấn tượng cao với khách hàng.
8. Chưa chủ động trong cơ cấu giá cả.
9. Khó khăn trong giao tiếp do sự khác biệt về ngôn ngữ cũng như năng lực làm Marketing chưa cao.
10. Thời gian chuyển giao quy trình kéo dài.
11. Chưa đủ năng lực cung cấp dịch vụ trọn gói
Cơ hội (Opportunities)
1. Sản xuất hàng dệt may thế giới đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho công ty về tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ năng từ các nước phát triển.
2. Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện tiếp cận thị trường Mỹ tốt hơn cho công ty.
3. Những cam kết của Việt Nam đối với cải cách và phát triển kinh tế đã tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, và mở ra những thị trường mới và các quan hệ hợp tác mới cho công ty.
4. Hiệp định Thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP) trong vòng đàm phán nếu đàm phán thành công, có tới 95 dòng sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ sẽ được hưởng thuế suất 0%
Thách thức (Threats)
1. Buôn bán quốc tế là công việc phức tạp không phải ai cũng có kinh nghiệm lại hay có nhiều rủi ro khó lường trước được.
2. Hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ vào loại phức tạp nhất thế giới còn của Việt Nam thì chưa định hình rõ ràng và đang còn có những khác biệt về nhiều mặt.
3. Quan hệ chính trị giữa hai nước còn có những vấn đề phức tạp do quá khứ để lại chưa giải quyết dứt điểm, thiếu lòng tin lẫn nhau, còn nhiều bất cập do cuộc chiến tranh nặng nề để lại.
4. Sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển và quy mô của nền kinh tế hai nước tạo ra những thách thức không nhỏ đối với ta, một nước đã có hệ thống thị trường phát triển trên 200 năm còn một nước đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường.
5. Sự bất đồng ngôn ngữ, sự khác biệt văn hoá, sự khó khăn trong phương tiện giao thông, liên lạc cũng là những yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến thành công cho công việc.
6. Cạnh tranh ác liệt, nhất là thị trường mở như Hoa Kỳ, các nước vào đây từ lâu còn ta mới chỉ bắt đầu, chưa có cơ sở bạn hàng, công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn chế.
7. Người Mỹ luôn cho rằng họ có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn nên họ đòi hỏi những người mới nhập cuộc dành cho họ những điều kiện ưu ái hơn so với những người cũ. Để thu hút được đầu tư Mỹ vào nơi mới như ta thì ta phải có gì hấp dẫn họ hơn các nước xung quanh ta. Họ cho là ta cần họ hơn là họ cần ta vì kinh tế của ta quá nhỏ bé so với họ. Đây thực sự là một thách thức không nhỏ đối với người mới nhập cuộc.
8. Môi trường đầu tư ở Việt Nam còn nhiều điểm chưa thuận theo tiêu chuẩn của người Mỹ, họ nghi ngại và cho là khó dự đoán cho lâu dài.
11. Các yếu tố đầu vào biến động khó lường và tăng mạnh; giá điện, giá xăng, tiền lương đều tăng cũng làm giảm yếu tố cạnh tranh .
Kết hợp các yếu tố trong các ma trận SWOT
Kết hợp Thế Mạnh với Cơ Hội (Chiến lược SO)
Sử dụng thế mạnh của mình để tận dụng những cơ hội sắp tới.
1. Thúc đẩy sản xuất phát triển: Mở rộng thị trường cho hàng hoá, đẩy được sản xuất trong công ty phát triển tạo công ăn việc làm và khuyến khích phát triển công nghệ. 2. Phát huy lợi thế: Xuất khẩu hàng mình có lợi thế so sánh và để mua lại những hàng hoá không có hay đắt ở trong nước. Nhập khẩu và tiếp thu trực tiếp các công nghệ tiên tiến đầu ngành.
3. Phát triển quy mô thị trường : Mỹ là thị trường lớn, các nước đều xuất khẩu vào đây, tại sao ta không làm được. Khi xuất khẩu được thì có khả năng nhập khẩu nhiều hàng hoá hơn giúp ta hiện đại hoá nền kinh tế và nâng cao mức sống cho người lao động.
4. Cải tạo cơ cấu xuất khẩu :Cơ cấu kinh tế hai nước khác nhau nên trao đổi thương mại ai cũng có lợi. Mỹ cần sản phẩm chất lượng mà rẻ, còn ta có thể xuất khẩu những hàng thoả mản thị hiếu tiêu dùng và tiến tới sẽ làm những mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao hơn, kỹ thuật phát triển sâu hơn và mang lại hiệu quả cao hơn.
5. Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề : Việt Nam có nguồn lao động và nguồn nguyên liệu rẻ còn Mỹ có nền công nghệ cao, có nguồn tài chính dồi dào, có hệ thống thị trường phát triển, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tạo ra khả năng tốt cho cả hai bên chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng ngày càng tạo nhiều lợi thế so sánh hơn.
6. Kinh nghiệm quản lý: Học hỏi những kinh nghiệm buôn bán quốc tế, đầu tư, quản lý và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật ứng dụng cho sản xuất và điều hành kinh tế ở quy mô quốc gia và quốc tế.
7. Hội nhập quốc tế: Mở rông giao thương được với Mỹ sẽ thiết lập được quan hệ bạn hàng với các tập đoàn, các công ty siêu quốc gia có quy mô toàn cầu, ta cũng mở rộng được giao thương với các nước khác cả trong và ngoài khu vực. Việt Nam nhanh chóng hội nhập với xu thế toàn cầu hoá là xu thế tất yếu và có lợi.
8. Nền kinh tế thế giới tiếp tục đà phục hồi và phát triển. Đặc biệt các nước đang phát triển như Việt Nam sẽ tiếp tục có những lạc quan về phát triển kinh tế
Kết hợp Thế mạnh với Nguy cơ (Chiến lược ST)
Dùng điểm mạnh của mình đề tránh hoặc giảm thiểu nguy cơ.
1. Qua kinh nghiệm xuất khẩu trực tiếp cùng với thông tin từ đội ngũ nghiên cứu thị trường, tiến hành xây dựng quy trình xuất nhập khẩu phù hợp nhằm hạn chế rủi ro, phù hợp các chuẩn mực pháp lý…
2. Thường xuyên trao đổi với các cơ quan chức năng trong việc xúc tiến thương mại để tăng cường sự hiểu biết về thị trường, về hành lan pháp lý trong thương mại giữa 2 nước nhằm xây dựng chiến lực phát triển phù hợp, mang tính bền vững.
3. Tăng cường phát triển đồng bộ vùng công nghiệp phụ trợ, nhằm hạn chế ảnh hưởng từ nguyên phụ liệu trên thị trường thế giới, tạo giá trị gia tăng cho công ty.
4. Xây dựng chính sách sản phẩm, tập trung phát triển sản phẩm theo chiều sâu: hạn chế xuất khẩu gia công, tăng cường xuất khẩu trực tiếp nhằm nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
5. Sự hổ trợ của chính phủ Việt Nam trong một số chính sách về huy động vốn nhằm phát triển quy mô công ty, tăng cường khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị cho sản xuất tại công ty,giúp cải thiện nền tản cơ sở sản xuất thấp.
6. Thông qua xuất khẩu, học hỏi kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật, đào tạo bài bản, nâng cao năng suất, nâng cao giá trị sản phẩm thông qua việc thiết kế đa dạng sản phẩm. Nâng cao năng lực tiếp thị, tiến tới xây dựng được thương hiệu riêng của mình, xây dựng được chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp.
Kết hợp Điểm Yếu với Cơ hội (Chiến lược WO)
Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu.
1. Chủ động phân tích dự báo tình hình, chỉ đạo kịp thời các đơn vị thành viên xây dựng kế hoạch SXKD, phương án bán hàng, chỉ tiêu lợi nhuận vv…nhằm kiểm soát chi phí sản suất.
2. Giám sát chặt chẽ, chấn chỉnh kịp thời các đơn vị thành viên về SXKD, quản lý tài chính, ứng phó với khó khăn.
3. Thực hiện các giải pháp tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu, điện, phụ tùng vật tư.
4. Có chính sách dự trữ nguyên vật liệu hợp lý và đúng thời điểm giúp sản xuất được ổn định và hiệu quả.
5. Áp dụng nhiều chính sách, chế độ đối với người lao động, bình ổn nguồn nhân lực, hạn chế chuyển dịch cơ cấu lao động sang những ngành công nghiệp khác.
Kết hợp Điểm Yếu với Nguy cơ (Chiến lược WT)
Khắc phục điểm yếu và tránh nguy cơ có thể xảy ra.
1. Xây dựng bộ phận cố vấn, am hiểu về kinh doanh quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, giải quyết các thắc mắc trong pháp lý, tư vấn phát triển trong xuất nhập khẩu.
2. Thúc đẩy việc xây dựng trung tâm kiểm định chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn phù hợp quy định từng thị trường tiêu thụ, nhằm thực hiện đúng cam kết chất lượng sản phẩm an toàn với người tiêu dùng.
3. Xây dựng chính sách giá phù hợp: sản phẩm dệt may Việt Nam có nguy cơ bị kiện bán phá giá và áp mức thuế chống bán phá giá nhằm bảo vệ ngành may mặc của nước Mỹ.
4. Để thu được lợi nhuận cao thì công ty cần phải đầu tư phát triển các dòng sản phẩm thời trang đáp ứng yêu cầu của thị xuất khẩu.
5. Những biến động bất lợi về giá dầu thế giới, lương công nhân có thể làm tăng giá thành sản xuất của công ty. Nếu giá sản phẩm may mặc của công ty tăng lên và cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác thì Mỹ sẽ chuyển hướng sang đối thủ có giá thành rẻ hơn, do đó sẽ làm giảm sút kim ngạch xuất khẩu.
2.6 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty khi xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ
2.6.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
2.6.1.1 Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát triển qua các năm. Hiệu quả kinh tế cao từ xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt là sự chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp góp phần tăng doanh thu, tăng thu nhập cho người lao động
2.6.1.2. Thị trường của công ty được ổn định và phát triển.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả. Lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ vững thị trường đã có, thu hút thêm nhiều khách hàng mới ở nhiều thị trường mới, đặc biệt là thị trường Trung Đông, Hàn Quốc. Sau một thời gian thực hiện chủ trương, công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Mặc dù thị trường truyền thống là Anh và Bỉ bị giảm giá trị kim ngạch trong những năm gần đây nhưng nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu nên công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng ở các khu vực khác nhau. Hiện nay công ty có thị trường tiêu thụ ở trên nhiều nước và nhiều thị trường đầu vào ở cả trong và ngoài nước trong đó có rất nhiều thị trường có sức tiêu thụ lớn và đầy tiềm năng mà công ty đang tiếp tục khảo sát, nghiên cứu nhằm tiếp cận và chiếm lĩnh như thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, EU…
Đặc biệt trong những năm gần đây nhờ việc đẩy mạnh chiến lược về thị trường và khách hàng nên Hiện nay hầu hết các khách hàng đến công ty đặt hàng chỉ tập trung kiểm tra các điều kiện làm việc của công ty theo tiêu chuẩn SA8000 để đặt hàng.
2.6.1.3. Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao.
Điều này đạt nhờ công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các phân xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: năng xuất - chất lượng - hiệu quả, luôn tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, cử người đi học các khoá học về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may, các lớp ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên nghiệp vụ.
Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được cấp chứng chỉ ISO9001: 2000. Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt các nội dung các nội dung của tiêu chuẩn SA8000 đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng khi đến công ty đặt hàng và thực hiện tiêu chuẩn ISO14000 nhằm tăng nhanh sản lượng vào thị trường mới
2.6.1.4. Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Tiếp đó công ty nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy công ty rất có uy tín với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với công ty ngày càng tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá trị lớn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu công ty còn thực hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các quy định, pháp luật của nhà nước đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba bền: người lao động - người sử dụng lao động - Nhà nước, cấp phát đầy đủ trang bị lao động và đồng phục cho cán bộ công nhân viên, thường xuyên rà xoát, xây dựng và củng cố các mạng lưới an ninh trực thuộc các đơn vị trong công ty.
2.6.2 Những mặt còn tồn tại hiện nay.
2.6.2.1 Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao.
Hiện nay mặc dù công ty có những phân xưởng sản xuất khép kín nhưng trong mỗi phân xưởng vẫn còn một số khâu thực hiện còn yếu kém làm giảm năng suất lao động nói chung. Một trong những nguyên nhân đó là do các máy móc thiết bị của công ty tuy thuộc thế hệ khá hiện đại nhưng còn thiếu đồng bộ. Một số khâu còn mang tính chất lao động thủ công nên không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.
2.6.2.2. Chất lượng một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn hàng mua đứt bán đoạn.
Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng của công ty. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào các nguồn nguyên vật liệu công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may mặc cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thích quan hệ theo hình thức gia công vì như vậy họ có thể cung cấp các vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được sản xuất theo thiết kế của họ. Trong những trường hợp cần để đảm bảo chất lượng sản phẩm phía đặt gia công có thể đưa máy móc thiết bị của họ cho công ty gia công sản phẩm. Hiện nay ở công ty có một số mặt hàng như áo jacket, váy họ thường thuê công ty gia công cho họ.
2.6.2.3. Giao dịch qua trung gian còn nhiều.
Công ty đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng xuất khẩu trực tiếp mới áp dụng được một số năm gần đây nên chưa có kinh nghiệm nhiều về phương thức xuất khẩu này. Có nhiều đơn hàng công ty không thể ký trực tiếp với khách hàng mà vẫn phải nhờ qua các khâu trung gian. Vì vậy lợi nhuận và sự chủ động trong sản xuất kinh doanh giảm đi rất nhiều.
2.6.2.4. Tiếp cận thị trường còn yếu.
Hiện nay có một số thị trường, công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho các khách hàng tự tìm đến công ty ký kết hợp đồng. Đặc biệt trong khi tìm nguyên phụ liệu nhiều khi công ty tìm nguồn không thích hợp để dẫn đến mua đắt mà chất lượng không đáp ứng được cho sản xuất hàng xuất khẩu, có những khi còn về chậm gây khó khăn cho việc thực hiện giao hàng đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng.
Một số nguyên phụ liệu chính phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu vì nguồn nguyên liệu trong nước chất lượng chưa đáp ứng và sản lượng thấp chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu nguyên liệu trong nước. Trong 10 năm qua thị trường thế giới có nhiều biến động về giá nguyên liệu cho may mặc đã tác động xấu, gây nhiều bất lợi cho ngành dệt may nói chung và Công ty nói riêng.
Đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng còn hạn chế. Đặc biệt chưa có sự đầu tư đúng nghĩa cho việc mở các văn phòng đại diện tại nước ngoài để có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do đó chưa nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp lỡ mất cơ hội trong kinh doanh.
Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, lực lượng lao động đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn ít và đang làm quen dần với phong cách quản lý mới, đặc biệt là kinh nghiệm giao dịch xuất nhập khẩu, nghiên cứu tiếp thị với thị trường thế giới còn chưa cao. Công ty cần phải chú trọng và có phương pháp đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề công nhân, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý đồng thời đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao nghiệp vụ xuất khẩu và khả năng ngoại ngữ của cán bộ trực tiếp làm công tác xuất khẩu của công ty.
Mặt khác do cơ chế quản lý kinh doanh của Nhà nước còn cồng kềnh và không đồng bộ, điều đó thể hiện trong thủ tục xuất khẩu còn rườm rà. Hiện nay công tác kiểm hoá còn rất chậm chạp chi phí cao. Bên cạnh đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong thủ tục vay vốn để có thể đầu tư cho sản xuất kinh doanh kịp thời.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẢN PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG.
3.1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương hướng hoạt động của Công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương trong thời gian tới
3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam
Dệt may hướng đích top 3 thế giới về xuất khẩu
Xây dựng Việt Nam thành trung tâm thời trang của khu vực
dệt may trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam
Dệt may đặt mục tiêu xuất khẩu 25 tỷ USD vào năm 2020
Tiềm năng này trước hết là do nguồn lao động lớn, đặc biệt là nhờ cấu trúc dân số trẻ, nên chi phí cho lao động không tăng nhanh như tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của hàng dệt may.
Bên cạnh đó, Việt Nam có môi trường đầu tư ổn định, với tiềm năng tăng trưởng cao, nên có sức hấp dẫn với nhà đầu tư và bạn hàng nước ngoài.
Hơn nữa, Việt Nam cũng đang tham gia ngày một sâu rộng vào quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với việc cải thiện hình ảnh của Việt Nam, quá trình này còn giúp gia tăng tiếp cận thị trường cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và hàng dệt may của Việt Nam nói riêng.
Nền kinh tế thế giới tiếp tục đà phục hồi, nhu cầu nhập khẩu đối với hàng dệt may đang gia tăng cũng là một thuận lợi đối với ngành này.
Cùng với đó là những chính sách về tỷ giá nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu cũng là một lợi thế cho ngành.
BẢNG 3.1 Số liệu và dự báo tình hình xuất nhập khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2010-2013
Năm
2010
2011
2012
2013
Kim ngạch XK hàng dệt (triệu USD)
1.553,5
1.798,8
1.942,7
2.212,7
Kim ngạch NK hàng dệt (triệu USD)
5.056,9
5.166,8
4.990,7
5.096,5
Cán cân thương mại ngành dệt (triệu USD)
-3.503,4
-3.368,0
-3.048,0
-3.183,8
Kim ngạch XK hàng may mặc (triệu USD)
9.665,4
11.198,6
12.989,0
13.805,3
Kim ngạch NK hàng may mặc( triệu USD)
379,8
414,0
451,3
497,3
Cán cân thương mại ngành may mặc (triệu USD)
9.285,6
10.784,6
12.538,7
13.408,0
(Nguồn: www.trademap.org)
Mặc dù vậy, triển vọng xuất khẩu hàng dệt may cũng đi kèm những diễn biến đáng lo ngại. Trước hết, cán cân thương mại ngành dệt vẫn có mức thâm hụt lớn, mặc dù mức thâm hụt đã giảm trong năm 2009 và dự báo trong giai đoạn 2011-2013. Điều này cho thấy ngành may mặc của Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục phải dựa vào nguyên liệu dệt nhập khẩu để phục vụ cho các đơn hàng xuất khẩu.
BẢNG 3.2 Dự báo nhu cầu nguyên phụ liệu của Việt Nam giai đoạn 2010-2020
Mặt hàng
Đơn vị
2010
2020
Năng lực
Nhu cầu
Nhập khẩu
Năng lực
Nhu cầu
Nhập khẩu
Bông
Nghìn tấn
20
255
235
60
430
370
Sợi nhân tạo
Nghìn tấn
260
220
600
370
Chỉ và filamen
Nghìn tấn
350
790
440
650
1.350
700
Vải
Triệu m2
1.000
3.525
2.525
2.000
5.950
3.950
(Nguồn: Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội)
Được sự phê duyệt của Thủ tướng, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định. Theo đó, một số mục tiêu tổng quát là: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; và nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
BẢNG 3.3 Các mục tiêu cụ thể trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp may đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2015
Năm 2020
1. Kim ngạch XK
Triệu USD
12.000
18.000
25.000
2. Sử dụng lao động
1000 người
2.500
2.750
3.000
3. Sản phẩm chủ yếu
- Bông xơ
1000 Tấn
20
40
60
- Xơ, sợi tổng hợp
1000 Tấn
120
210
300
- Sợi các loại
1000 Tấn
350
500
650
- Vải các loại
Triệu m2
1.000
1.500
2.000
- Sản phẩm may
Triệu sản phẩm
1.800
2.850
4.000
4. Tỷ lệ nội địa hoá
%
50
60
70
(Nguồn: Bộ Công Thương)
3.1.2 Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương
Ổn định và phát triển sản xuất, tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất; kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cổ tức theo kế hoạch cho các cổ đông;
Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp;
Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, mở rộng kênh phân phối quốc tế;
Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động.
3.1.3 Quan điểm phát triển của công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương
Phát triển trình độ quản trị doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn quốc tế
Khuyến khích động lực phát triển và văn hoá của doanh nghiệp
Phát triển và mở rộng các giá trị mới của sản phẩm nhằm mang lại nhiều lợi ích và lựa chọn cho khách hàng
Luôn quan tâm đến môi trường, điều kiện làm việc và nâng cao mức thu nhập của các cán bộ công nhân viên
Cam kết không ngừng góp phần vào sự phát triển của cộng đồng và sự nghiệp bảo vệ môi trường
3.1.4 Phương hướng và nhiệm vụ của công ty TNHH MTV may mặc Bình Dương
Tiếp tục duy trì, ổn định thị trường và khách hàng xuất khẩu hiện có
Linh hoạt về giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng.
Sử dụng có hiệu quả các lợi thế và năng lực sản xuất của Tổng Công ty.
Phân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi với từng khách hàng.
Từng bước xây dựng hình ảnh thương hiệu Protrade Garment mang tính quốc tế
3.2 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Mỹ.
3.2.1. Giải pháp về phía Công ty.
3.2.1.1. Đối với sản phẩm.
Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay khi mà các rào cản thuế quan giữa các nước và các khu vực ngày càng giảm thì rào cản phi thuế quan lại được dựng lên để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Các thị trường chính của hàng may mặc Việt Nam hiện nay là những thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng chẳng hạn như tại thị trường Mỹ và EU hàng hoá nhập khẩu vào thị trường này bị ràng buộc bởi điều kiện xuất xứ, tỷ lệ nội địa hoá và trách nhiệm đối với xã hội của sản phẩm... Vì vậy vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng là phải nâng cao chất lượng sản phẩm để theo kịp trình độ về chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời đây cũng là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và giúp công ty có thể thâm nhập được vào những thị trường tiềm năng nhưng lại rất khó tính.
Để thực hiện tốt công tác quản trị chất lượng công ty cần chú ý tới những vấn đề sau:
Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng phù hợp thị hiếu tiêu dùng trên thị trường xuất khẩu.
Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng: kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đã nhận từ phía đối tác nước ngoài hay tự mua trên thị trường; bảo quản tốt nguyên phụ liệu đã nhận tránh hư hỏng xuống cấp.
Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài về chủng loại và chất lượng nguyên phụ liệu, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn mác bao bì đóng gói.
Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất: thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng từng công đoạn trong quá trình sản xuất đến thành phẩm cuối cùng, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả của các thiết bị, máy móc sẵn có, đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho người lao động.
Củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị định hướng chất lượng theo ISO 9002.
Quản trị chất lượng sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi thực hiện quản trị chất lượng tốt thì chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao, mọi chi tiết trong từng khâu sản xuất sẽ đồng đều và nâng cao tính đồng bộ, tránh được những hao phí do sản phẩm hỏng, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm và đảm bảo thời hạn giao hàng. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa trên nhiều mặt:
Bảo đảm uy tín với đối tác từ đó tạo khả năng thiết lập quan hệ ổn định lâu dài.
Việc xây dựng và áp dụng tốt các hệ thống quản trị chất lượng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các tác động cụ thể như tạo được sự tin tưởng và trung thành của khách hàng, tăng khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh quốc tế, tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đức trong sản phẩm. Những hệ thống quản trị chất lượng này sẽ trở thành công cụ đắc lực giúp công ty xuất hàng sang các nước như Mỹ và Châu Âu, gia tăng kim ngạch xuất khấu sản phẩm của công ty.
3.2.1.2 Giải pháp phát triển thương hiệu của Công ty tại thị trường Mỹ.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thì uy tín của thương hiệu sản phẩm hàng hoá ngày càng trở nên quan trọng. Cùng một mức chất lượng nhưng sản phẩm có thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến sẽ dễ tiêu thụ hơn và có thể bán được với giá cao nhiều lần. Ngày nay thương hiệu sản phẩm đã là một trong những tài sản giá trị nhất đối với mọi công ty và công ty nào cũng đều phải bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc quản lý thương hiệu.
Để xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá một cách thành công, công ty cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị chất lượng và quản trị sản xuất bởi như vậy công ty mới có thể tạo được uy tín của thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm từ đó tạo được thiện cảm cũng như sự tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
Thực hiện xuất khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài bởi nếu xuất khẩu theo hình thức gia công cho nước ngoài thì công ty không thể xây dựng được một thương hiệu riêng cho mình. Bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, do đó có quyền được gắn thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa mà công ty sản xuất ra.
Xây dựng cơ sở thu thập thông tin ngay trên thị trường tiêu thụ, thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục pháp lý từng bang trong hệ thống pháp luật Hoa Kỳ về kinh doanh quốc tế điều này tạo nền tản cho công tác xâm nhập và phát triển thị trường tiêu thụ tại Hoa Kỳ.
Cuối cùng khi đã xây dựng và triển khai được một thương hiệu riêng cho mình công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ thương hiệu hàng hoá của mình nhằm ngày càng phát triển, nâng cao uy tín của thương hiệu sản phẩm cũng như uy tín của công ty. Nếu thành công trong việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận cũng như thành quả trong sản xuất kinh doanh như:
Danh tiếng của sản phẩm hàng hóa và của công ty sẽ được nâng lên tạo điều kiện thuận lợi cho việc khuyếch trương, quảng bá sản phẩm và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến bán hàng. Việc tiêu thụ sản phẩm cũng sẽ dễ dàng hơn.
Việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi thâm nhập vào những thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như Mỹ, EU... những thị trường mà đòi hỏi rất khắt khe về nguồn gốc, thương hiệu sản phẩm.
Khi danh tiếng của công ty đã được nhiều người biết đến thông qua thương hiệu hàng hóa công ty có thể mở rộng kinh doanh các sản phẩm hàng hoá mới với thương hiệu đã được nhiều người biết đến.
3.2.1.3 Hoàn thiên công tác xúc tiến để xâm nhập thị trường Mỹ
Trong những năm gần đây, Công ty Protrade đã cố gắng phát triển công tác nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Các thông tin về nhu cầu sản phẩm của công ty được thu thập chủ yếu từ các công ty hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với công ty hoặc thông qua hội chợ triển lãm... Những thông tin này thường ít, không đầy đủ và khó hệ thống, cộng với đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường ít lại nhận thực hiện thêm một số công việc khác nên thường không có tính chuyên nghiệp và hiệu quả làm việc không cao. Đó chính là những khó khăn gặp phải trong hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty cần phải giải quyết.
Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nghiên cứu thị trường công ty cần phải:
Thực hiện tốt hơn nữa quá trình thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Đó là những thông tin mang tính hệ thống được thu thập trực tiếp hay gián tiếp từ tất cả các kênh thông tin (báo chí, phát thanh, truyền hình, các thông tin từ phía Chính phủ).
Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xử lý thông tin: cần phải đề ra những tiêu chí nghiên cứu nhằm phân loại thông tin và tổng hợp được thông tin một cách chính xác.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng:
Dung lượng thị trương là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Nghiên cứu về dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động nhu cầu trong từng thời điểm; các vùng các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu cho từng khu vực, lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.
Công ty phải tổ chức riêng một bộ phận nghiên cứu thị trường có tính chuyên nghiệp trực thuộc phòng kế hoạch thị trường
Khi làm tốt công tác nghiên cứu thị trường công ty sẽ có những thông tin hết sức hữu ích cho quá trình ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Nghiên cứu thị trường tốt giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm tránh ứ đọng vốn do hàng tồn kho, gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho công ty..
3.2.1.4 Nâng cao trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên nói chung và nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ kinh doanh nói riêng.
Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh thì biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ phải đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất. Nếu đầu tư đổi mới công nghệ có được máy móc hiện đại nhưng không có con người vận hành thì máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng.
Công ty cần chú trọng tới công tác quản trị nhân lực. Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp nhờ đó nâng cao năng suất, hiệu quả làm việc của họ sẽ cao hơn tạo ra sản phẩm chất lượng tốt hơn. Ngoài ra phải có chiến lược đào tạo cán bộ khoa học quản lý có hệ thống và nâng cao trình độ tay nghề công nhân để thích ứng với công nghệ sản xuất mới hiện đại nhằm nâng cao năng suát lao động. Tổ chức đào tạo thường xuyên theo các chương trình ngắn hạn.
Từng bước chuẩn hoá chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng vị trí trong công ty từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại.
Tổ chức và tham gia các hội thảo, các cuộc thi tay nghề trong toàn ngành cũng như trong công ty để cung cấp trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm giữa các công nhân trong công ty với nhau với công nhân của công ty khác.
Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng. Khi tuyển dụng cán bộ quản trị cấp cao phải có những tiêu chuẩn như: trình độ đại học, tư cách đạo đức, trình độ ngoại ngữ kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực cần tuyển.
Thực hiện tốt việc nâng cao tay nghề cho người lao động sẽ góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, có đủ khả năng tiếp cận, vận hành các trang thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có như vậy công ty mới có thể sử dụng được những công nghệ thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe trên thị trường và làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn.
3.2.1.5 Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu, Xây dựng bộ phận chuyên trách, thiết kế thời trang mẫu mã sản phẩm.
Cần tuyển thêm các cán bộ thực hiện nhiệm vụ này có thể là sinh viên tốt nghiệp các khoá thiết kế mẫu của các trường đại học, cao đẳng có chuyên môn về ngành dệt có nhiều kinh nghiệm về sợi và sản phẩm dệt kim.
Công ty có thể có các chính sách đãi ngộ để động viên khuyến khích đội ngũ thiết kế nhiệt tình sáng tạo những mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Đồng thời công ty có thể kết hợp với Viện mẫu thời trang Fadin để tạo ra những sản phẩm dệt kim có kiểu dáng đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm. Việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên nhằm cải tiến mẫu mã hàng may dệt kim tránh sự nhàm chán của khách hàng về mẫu mã công việc này cần phải được phối hợp thực hiện cùng với phòng Marketing. Đây là việc cần thiết vì khách hàng có tâm lý không thích những sản phẩm giống hệt nhau.
Ngoài ra việc kiểm tra thường xuyên giúp bộ phận kỹ thuật cải tiến các chi tiết mẫu mã theo các đợt sản xuất để sản phẩm luôn có điểm mới lạ thu hút sự chú ý của khách hàng từ đó thúc đẩy tiêu thụ. Kế hoạch mẫu mã theo mùa có thể thiết kế nhiều kiểu dáng màu sắc nhưng khách hàng chỉ ưa thích một số mẫu nhất định. Vì vậy các nhà thiết kế cần cho sản xuất thử theo kế hoạch mẫu mã đã thiết kế, trưng bày ở các cuộc triển lãm hoặc tham gia các buổi trình diễn thời trang để giới thiệu với khách hàng sau đó sử dụng bảng câu hỏi để thăm dò thị hiếu khách hàng tiêu biểu và quyết định lựa chọn mẫu thích hợp sản suất hàng loạt. Đối với sản phẩm may việc thực hiện kế hoạch mẫu mã cần được kiểm tra liên tục để biết phản ứng của khách hàng từ đó điều chỉnh kịp thời hạn chế việc bắt chước mẫu mã của công ty khác.
Như vậy việc thiết kế mẫu mốt đối với công ty là rất quan trọng. Công tác thiết kế mẫu sản phẩm đem lại lợi ích là:
Rút ngắn chu kỳ phát triển của sản phẩm.
Việc thiết kế theo định hướng nhu cầu của khách hàng giúp công ty đáp ứng tốt hơn đồng thời đón đầu được nhu cầu của khách hàng. Những lợi ích này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
3.2.2 Những kiến nghị khác
Tiếp tục kiện toàn, củng cố, tái cấu trúc các phòng ban nghiệp vụ chức năng cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Tiếp tục sắp xếp bộ máy quản lý của các Xí nghiệp trực thuộc.
Tiếp tục đầu tư chiều sâu bằng những thiết bị chuyên dùng để góp phần tăng năng suất lao động, thay thế lao động giản đơn và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tiếp tục đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu bằng máy móc thiết bị chuyên dùng, thiết bị điện tử, từng bước thay thế các máy móc thế hệ cũ nhằm tự động hóa dây chuyền sản xuất, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phù hợp với việc áp dụng công nghệ .
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ định mức và khoán chi phí trong quá trình sản xuất, đặc biệt là chi phí công cụ, phụ tùng, năng lượng.
Tăng cường sự phối hợp với các tổ chức Đoàn thể xây dựng tốt phong trào thi đua, tập trung chăm lo về tiền lương và các chế độ chính sánh cho người lao động.
Duy trì thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 và trách nhiệm xã hội SA 8000 bằng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Xây dựng môi trường làm việc, văn hoá doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa trong toàn công ty.
3.2.3. Những kiến nghị về phía nhà nước.
Thúc đẩy đầu tư phát triển ngành dệt may gắn liền với hợp tác quốc tế, tranh thủ tối đa làn sóng dịch chuyển dệt may từ các nước phát triển, đồng thời khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong nước tham gia đầu tư;
Xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong ngành;
Mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, và tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế cho doanh nghiệp xuất khẩu;
Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may, trong đó Hiệp hội Dệt May Việt Nam và Tập đoàn Dệt May Việt Nam là đầu mối để phối hợp và liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước;
Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu mới, và nâng cao năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu;
Chú trọng công tác bảo vệ môi trường cũng được chú trọng, với định hướng tập trung xử lý các nguồn ô nhiễm nước tại các công ty dệt nhuộm, đổi mới công nghệ trong ngành theo hướng tiết kiệm nguyên liệu và thân thiện với môi trường;
Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo và vốn đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực cho các Viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo cho ngành Dệt May, đồng thời dành vốn tín dụng của nhà nước, vốn ODA và vốn của quỹ môi trường cho các dự án đầu tư xử lý môi trường của các doanh nghiệp trong ngành dệt may.
KẾT LUẬN
Trong chiến lược phát triển kinh tế, ngành may mặc đã được đánh giá là nhân tố có ưu thế hợp thời cơ, tạo thế mạnh cho việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế cả về quy mô và chất lượng.
Ngày nay môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng nền kinh tế thế gới đang trong quá trình hội nhập toàn cầu hoá điều này khiến công ty đứng trước những khó khăn lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm khi phải cạnh tranh với những đối thủ mạnh ở trong và ngoài nước. Do vậy, để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm sông ty cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, đặc biệt là với thị trường xuất khẩu giải pháp quản trị chất lượng sản phẩm cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ tạo uy tín với bạn hàng để có thể giữ vững được thị trường đang có và xâm nhập vào những thị trường đầy tiềm năng như Mỹ. Sâu hơn nữa, dù nỗ lực của công ty là rất lớn nhưng nếu không được sự giúp đỡ của nhà nước thì hiệu quả mang lại sẽ không cao.
Trong điều kiện có hạn, đề tài này mới chỉ phân tích được phần nào tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG trong thời gian qua, từ đó đưa ra một vài giải pháp và kiến nghị với công ty. Với kinh nghiệm thực tế em hi vọng các giải pháp này dù không nhiều song có thể có ích cho công ty trong việc lập kế hoạch và chiến lược của công ty trong thời gian tới.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – Ths Nguyễn Thị Tuyết Mai cùng các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH MTV MAY MẶC BÌNH DƯƠNG đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các giáo trình
Giáo trình Marketing(2009) – PGS. TS Trần Minh Đạo, NXB Thống kê.
Thương hiệu và nhà quản lý(2009)– Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung, NXB Chính trị Quốc Gia.
Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu(2007)- ThS. Trần Hữu Dũng, Nhà xuất bản Thống Kê.
Giáo trình kinh tế vi mô(2009)- Phạm Văn Minh, Nhà xuất bản Thống Kê.
Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu(2006)- GS.TS. Võ Thanh Thu, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
Giáo trình Kỹ Thuật Ngoại Thương(2005)- PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân, Nhà xuất bản Thống Kê.
Các trang WEB
Các báo cáo thường niên
CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI
CÔNG TY GILIMEX
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ