Đề tài Phân tích và so sánh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam và ngân hàng TMCP Quân Đội

Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển đi đôi với kiểm soát rủi ro, mặc dù dư nợ liên tục gia tăng qua các năm, MB vẫn kiểm s oát được 1 tỷ lệ nợ xấu hợp lý, luôn duy trì được tỷ lệ <2%. T hời điểm tháng 10/2012 tỷ lệ nợ xấu của t oàn MB là khoảng 1,99%, l à 1 tỷ nợ xấu thấp, so với ngành ngân hàng nói chung, vì đây là năm khủng hoảng tài chính, nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng rất cao. Chứng tỏ quản trị rủi ro cuả MB là tương đối tốt.

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2616 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và so sánh hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam và ngân hàng TMCP Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN ĐÀO TẠO SĐH – ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ------&------ BÀI T ẬP NHÓM MÔN HỌC: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & SỰ PHÁT TRIỂN Đề tài: “PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (SME) TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI” Thành viên nhóm: Họ và tên Mã học viên Trương Xuân Hoàng CH210409 Nguyễn Thị Hiền CH210400 Phan Thị T hanh Loan CH210448 Formatted: Space After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1.3 li 1 MỤC LỤC I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N . ..... .... ..... .... ..... .... ..... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... . 2 1.1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại. .. ..... .... ..... .... ..... .... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... ..... .... . 2 1.1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: .. ..... .... ..... .... ..... .... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... . 2 1.1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các Ngân hàng thương mại . .... . 5 II. Thực trạng của hoạt động cho vay đối với DNV&N tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN và ngân hàng TMCP Quân Đội . . ..... .... ..... .... 10 2.1. Tại Ngân hàng MB. ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 10 2.1.1. Sự tăng trưởng số lượng KH là DNV&N. ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 10 2.1.2. Tăng trưởng dư nợ của DNV&N ... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 11 2.1.3. Nợ xấu của DNV&N ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 13 2.1.4. Thu nhập từ lãi cho vay đối với DNV&N. ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... 14 2.2. Tại Ngân hàng Công thương. ..... .... ..... .... ..... .... ..... ..... .... ..... .... ..... .... 14 2.3. So sánh.... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... .... ..... . 1716 Formatted: Font: 15 pt Formatted: Centered Formatted: Top: (No border), Bottom: (No border), Left: (No border), Right: (No border), Different first page header Formatted: Font: 13 pt, Not Bold Formatted: Justified, Indent: Left: 0", Hanging: 0.53", Right: 0.22", Line spacing: 1.5 lines, Tab stops: 0.53", Left + 6.26", Right,Leader: … + Not at 6.1" Formatted: Font: 15 pt 1 A. Giải thuyết nghiên cứu Hiện nay ở nước ta Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đã có những bước phát triển nhanh chóng và đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế. Theo thống kê, tỷ lệ DNV&N hiện chiếm tới 95% → 97% tổng số doanh nghiệp, góp phần tạo ra thu nhập cho nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển kinh t ế một cách đáng kể. Các DNV&N có quy mô số lượng lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, chiến lược kinh doanh đa dạng, nên đây cũng chính là khách hàng t iềm năng của các Ngân hàng thương mại. Doanh số, dư nợ cho vay tại các NHT M đối với DNV&N liên t ục tăng. Hiện nay, đặc biệt là trong năm 2012 này kinh tế Việt Nam trong giai đoạn suy thoái kinh tế do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đã ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và hệ thống các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói riêng. Điều đó, đã làm cho hầu hết các DNV&N gặp khó khăn và khiến cho nhu cầu vốn đối với số Doanh nghiệp này trở lên bức thiết hơn bao giờ hết . Dẫn đến việc cho vay của các tổ chức t ín dụng đối với các DNV&N trong giai đoạn hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Tuy nhiên nó cũng là 1 cơ hội lớn cho các Ngân hàng thương mại nếu có những chiến lược, định hướng phù hợp. B. Phương pháp nghiên cứu Thống kê, so sánh, phân tích thực t rạng trong hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại 2 ngân hàng TMCP (Qua số li ệu, các yếu tố tác động). Qua đó đưa ra những nhận định, đánh giá tổng hợp. 2 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N 1. 1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại. 1. 1. 1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ: a. Khái niệm và các tiêu chí phân loại doanh nghiệp. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp ngày càng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp giữa các nước đó. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta dựa vào hai ti êu thức chủ yếu là quy mô về vốn và lao động để phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc lượng hóa quy mô vừa và nhỏ theo tiêu thức vốn và lao động chỉ mang tính tương đối, bởi hai tiêu thức này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất từng ngành nghề, t ính chất vùng, lãnh thổ, tính chất lịch sử. .. Ở Việt Nam, theo điều 3 nghị định của chính phủ số 56/2009/ND-CP của chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có nói : “Doanh nghiệp vừa nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật ,được chia thành 3 cấp:siêu nhỏ, nhỏ,vừa theo quy mô tổng nguồn vốn( tổng nguồn vốn tương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)hoặc số lao động bình quân năm(Tổng nguồn vốn là t iêu chí ưu tiên). ” Với tiêu chí xác định như t rên thì tỷ trọng DNVVN hiện nay đã tăng lên đáng kể chiếm khoảng hơn 95% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Đa phần các DNVVN hoạt động trong các l ĩnh vực Thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến, xây dựng và vận tải.. .với mức đóng góp đáng kể trong cơ cấu GDP hằng năm của đất nước. Trên thực tế, có nhiều ti êu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở một số các tiêu thức như: quy mô vốn, doanh thu, lợi nhuận, giá t rị tài sản cố định, số lao động.... Có hai tiêu t hức phổ biến thường dùng đó là ti êu thức định tính và tiêu thức định lượng. 3 Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như trình độ chuyên môn hóa, năng lực quản lý… Các t iêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các t iêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. - Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại. - Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá t rị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng theo chỉ số này) Ở Việt Nam thì t iêu chí phân loại của DNVVN được đưa vào ngay trong điều 3 nghị định chính phủ số 56/2009/NĐ-CP với nội dung như sau : Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản <10 người < 20 tỷ >10 người đến 200 người > 20 tỷ đến 100 tỷ >200 người đến 300 người II. Công nghiệp và xây dựng <10 người < 20 tỷ >10 người đến 200 người > 20 tỷ đến 100 tỷ >200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ <10 người < 10 tỷ >10 người đến 50 người > 10 tỷ đến 50 tỷ >50 người đến 100 người 4 b. Đặc điểm của DNV&N  Ngành nghề kinh doanh và loại hình sở hữu: đa dạng, phong phú. T rong đó, DNV&N kinh doanh trong l ĩnh vực chế biến và thương mại là nhiều nhất: ngành thương mại chiếm tới khoảng 40% số lưọng các Doanh nghiệp.  Quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, l inh hoạt : Hầu hết các DNV&N có quy mô vốn còn nhỏ hẹp, ti ềm lực về vật chất còn nghèo nàn. Theo thống kê, trong hơn 200. 000 doanh nghiệp, Doanh nghiêp có vốn điều lệ dưới 1 tỷ đồng chiếm 42%, Doanh nghiệp có vốn từ 1 tới 5 tỷ đồng chiếm 37%, Doanh nghiệp từ 5 tới 10 tỷ đồng chiếm tới 8%. Cơ cấu tổ chức, tuỳ theo loại hình sở hữu của DNV&N có quy định về mô hình tổ chức công ty rất chi ti ết. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định  Trình độ công nghệ, nguồn nhân lực còn thấp  Năng lực cạnh tranh thấp: Không chỉ hạn chế về chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý mà các DN Việt còn yếu kém thể hiện ở năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt.  Phân bổ tập trung ở các Thành phố lớn c. Nhu cầu về vốn vay của các DNV&N Bài toán vốn luôn luôn là bài toán khó với bất kể một doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, để tồn tại và đứng vững trong thị trường lựa chọn, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vốn cho phát triển Trên thực tế, có khá nhiều giải pháp tìm kiếm nguồn tài trợ vốn cho DNV&N, có thể kể đến một số biện pháp như: Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Đây là biện pháp đơn giản nhất và ít tốn kém nhất đối với doanh nghiệp. T uy nhiên đối với các DNV&N, giải pháp này thường là không thể được, vì một t rong những đặc điểm chính của loại doanh nghiệp này chính là ở chỗ người chủ hoặc các hội viên chỉ có phương ti ện tài chính hạn chế: và như vậy họ không thể bỏ ra nhiều vốn hơn số vốn họ đã góp cho doanh nghiệp được. 5 Thuê tài chính: Cho thuê tài chính (finance leasing) là một dạng cho thuê máy móc, thiết bị và động sản. Người ta còn gọi là cho thuê thiết bị. Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là mặc dù có mặt đã lâu nhưng thực sự cho thuê tài chính là khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp Vay vốn ngân hàng: Đó là giải pháp cổ điển, nhìn chung tất cả các doanh nghiệp đều nghĩ t ới . Các DNV&N do khả năng tích lũy thấp nên các phương án đầu tư thường chủ yếu dựa vào vay tín dụng của các ngân hàng dưới nhiều hình thức. 1. 1. 2. Hoạt động cho vay đối với các DNV&N của các Ngân hàng thương mại. a. Khái niệm Cho vay DNV&N của Ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng cho đối tượng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, dựa trên nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và có hoàn trả cả gốc và lãi t rong một khoảng thời gian nhất định. Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của mỗi DNV&N, cũng là cơ hội để cho các NHT M cấp t ín dụng, thu lợi nhuận. T ất nhiên, khi DNV&N tìm đến NHTM thì họ phải chịu các nguyên tắc nhất định. Bản thân các Ngân hàng cũng phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc này. Đó là 2 nguyên tắc khi vay NHTM. Cụ thể: Thứ nhất: Sử dụng vốn vay có mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng t ín dụng. Hợp đồng tín dụng là một văn bản pháp lý giữa NHTM và khách hàng của mình, bên t rong ghi rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên, ghi rõ nội dung về điều kiện cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay của NHTM, số t iền, lãi suất, thời hạn, phương thức trả nợ, tài sản đảm bảo và các cam kết của hai bên với khoản vay… Thứ hai: Phải hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận Đây là một nguyên tắc, điều kiện không thể thiếu trong hợp đồng t ín dụng. Bởi cho vay về bản chất là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên 6 sau một thời gian, phải được hoàn trả cả gốc và lãi . Bản thân các khoản tiền cho DNV&N vay lại là các khoản ti ền tạm thời nhàn rỗi, được các NHT M huy động từ các khách hàng, đến lịch cũng phải trả nợ. Theo nguyên tắc này, các DNV&N nên có phương án, kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay cho phù hợp. Các NHTM thường xuyên giám sát, theo dõi và thu hồi nợ theo đúng lịch để đảm bảo vòng quay của tiền được liên t ục. Cho vay hay hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động chính của NHT M. Hoạt động này lại mang lại nguồn lợi nhuận hàng ngày cho họ. Tuy nhiên hoạt động này hàm chứa rủi ro, còn ảnh hưởng tới toàn hệ thống tài chính b. Hình thức cho vay - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức t ín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức t ín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức t ín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo các quy định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay t rả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để t rả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức t ín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay t rong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát 7 hành và sử dụng thẻ t ín dụng, tổ chức t ín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tí n dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. c. Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, t heo một t rật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Dựa vào quy trình cho vay, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với những quy định của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn trong kinh doanh, không những vậy, quy trình tín dụng còn là cơ sở để kiểm soát t iến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách t ín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng, nhà quản trị ngân hàng có thể nhanh chóng xác định các công việc cần điều chỉnh để từ đó kiểm soát được những rủi ro khi cấp tín dụng. Quy trình cho vay tổng quát Các giai đoạn của quy trình Nguồn và nơi cung cấp thông tin Nhiệm vụ của ngân hàng ở mỗi giai đoạn Kết quả sau khi kết thúc một giai đoạn 1.Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Khách hàng đi vay cung cấp Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn lập hồ sơ cho khách hàng Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang bộ phận phân t ích 2.Phân tích t ín dụng - Hồ sơ đề nghị vay từ giai đoạn 1 chuyển sang. - Các thông tin bổ sung từ Tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính do các cá Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ 8 phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ… nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện phận có thẩm quyền và quyết định cho vay. 3.Quyết định tín dụng - Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn 2 chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. - Các thông t in bổ sung Quyết định cho vay hoặc từ chối của cá nhân hoặc hộ được giao quyền phán quyết - Quyết định cho vay hoặc từ chối. - Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác 4.Giải ngân - Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan - Các chứng từ làm cơ sở giải ngân Thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng t ín dụng Chuyển ti ền vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc chuyển trả cho đơn vị cung cấp 5. Giám sát, thu nợ và thanh lý t ín dụng - Các thông t in từ nội bộ ngân hàng. - Các báo cáo tài chính theo định kỳ. - Các thông t in khác. -Phân t ích hoạt động tài khoản, các báo cáo tài chính, kiểm tra cơ sở của khách hàng. - T hu nợ. - T ái xét và xếp hạng. Thanh lý tí n dụng - Báo cáo kết quả giảm sát và đưa ra các giải pháp xử lý. - Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng d. Những nhân tố tác động đến hoạt động cho vay đối với các DNV&N tại NHTM - Xuất phát từ bản thân Ngân hàng thương mại : + Quy mô vốn của NHTM: Quy mô vốn của NHTM ảnh hưởng lớn tới việc cho vay của họ. Quy mô vốn NHTM lớn, cơ cấu ổn định sẽ cho phép các NHTM có thể theo đuổi một cơ cấu tín dụng hợp lý + Chiến lược Khách hang, chính sách tín dụng của NHTM: thể hiện toàn bộ định hướng tài trợ của ngân hàng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ (về lựa chọn ngành nghề tài trợ, chính sách lãi suất, phí áp dụng cho các đối tượng khách hàng... ) nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng. + Quy trình cho vay: Quy trình cho vay ảnh hưởng khá lớn đến khả năng 9 tiếp cận nguồn vốn của Doanh nghiệp. Nếu quy trình này rõ ràng, linh hoạt dẫn đến việc triển khai thẩm định các khoản vay của Doanh nghiệp trở nên nhanh chóng. + Quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại: Hoạt động t ín dụng là một trong những hoạt động truyền thống cơ bản, chiếm khoảng 60 – 70% tổng thu nhập của NHTM, tuy nhiên cũng là hoạt động ti ềm ẩn nhiều rủi ro. Hoạt động tín dụng chỉ có thể được mở rộng trong điều kiện công tác quản trị phòng ngừa rủi ro của NHT M được thực hiện tốt. - Xuất phát từ các DNV&N: + Năng lực Tài chính và đạo đức của khách hàng: do Vốn chủ sở hữu và tài sản của các DNV&N là thấp, năng lực tài chính chưa cao nên chưa tạo dựng được uy tín đối với Ngân hàng; cũng như khó có thể tìm được người đứng ra bảo lãnh cho khoản vay của mình. Vì vậy, việc khó tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng đối với các DNV&N là điều hoàn toàn dễ hiểu. Yếu tố đạo đức khách hàng thể hiện ở việc lập các sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính khi doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hang. Điều này làm gia tăng thêm thời gi an thẩm định và tâm lý l o ngại cho ngân hàng. + Phương án sản xuất kinh doanh: Trên thực tế các DNV&N thường có xu hướng đầu tư vào các lĩnh vực đầu tư mạo hiểm. Mặt khác, đa số các DNV&N đều thiếu kinh nghiệm lập dự án, phương án sản xuất - kinh doanh thì còn thiếu sức thuyết phục. - Các nhân tố về kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý: Như môi t rường pháp lý, tình hình kinh tế vĩ mô… e. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu của cho vay đối với các DNV&N - Doanh số - Dư nợ cho vay - Tỷ lệ nợ xấu - Thu nhập từ hoạt động cho vay Formatted: Centered, Level 1 10 II. Th ực trạn g củ a h oạt động ch o vay đối với DNV&N tại Ngân hàng TMCP Công Th ương VN và ngân hàng TMCP Q uân Đội. 2. 1. Tại Ngân hàng MB 2. 1. 1. Sự tăng trưởng số lượng KH là DNV&N Với xuất phát từ ý tưởng ban đầu là ngân hàng phục vụ đối tượng Khách hàng quân đội là chính, trải qua 17 năm hình thành và phát triển, MB đã có sự thay đổi khá lớn về chiến lược cũng như cách thức triển khai tìm kiếm và mở rộng đa dạng các loại đối tượng Khách hàng t rong đó đặc biệt là đối tượng DNV&N. Số lượng Khách hàng có sự tăng trưởng khá lớn qua các năm, thể hiện ở bảng sau: Biểu đồ 2.1: Số lượng DNV&N có quan hệ tại MB giai đoạn 2008 – 2012 Đây thực sự là kết quả lớn cho sự nỗ lực không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo MB nói chung và ban lãnh đạo Khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng t rong việc ban hành các chính sách mới, các sản phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng được các nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng cao của các Khách hàng. Tỷ t rong khách hàng là DNV&N cũng tăng lên theo thời gian, nếu năm 2008 tỷ trọng KH DNV&N chỉ là 27%, thì đến năm 2009 tăng lên 40%, tại thời điểm tháng 10/2012 là 41, 9%. Đây là 1 tỷ trọng khá lớn trong tổng số lượng KH hiện có tại MB. Chứng tỏ ngân hàng MB cũng đã có những chính sách chủ đạo để tập t rung phát t riển đối t ượng KH này. Formatted: Font: 14 pt Formatted: Font: 14 pt Formatted: Centered Formatted: Level 1 Formatted: Level 1 11 2. 1. 2. Tăng trưởng dư nợ của DNV&N Biểu 2.2: Dư nợ cho vay DNV&N giai đoạn 2008 – 2012 (Đơn vị: Tỷ đồng) Có thể nói dư nợ của nhóm Khách hàng SME liên tục tăng trưởng qua các năm. Dư nợ có sự tăng trưởng khá đột biến trong năm 2009 (Tăng 103% so với năm 2008, đạt 13,908 tỷ) bởi ảnh hưởng của chính sách kích cầu, tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ. 02 gói hỗ t rợ lãi suất cho doanh nghiệp được ban hành trong năm này đã đẩy mạnh sự tăng t rưởng của dư nợ tín dụng nói chung và đối với các DNV&N nói riêng. Nối tiếp thành công của năm 2009, năm 2010, MB đã có những điều chỉnh quan t rọng t rong chiến lược kinh doanh, tái cơ cấu lại mô hình tổ chức, kiện toàn hệ thống văn bản định chế theo quy định và chính sách nhà nước, đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin nhằm mang đến cho các hàng các sản phẩm dịch vụ toàn diện với chất lượng cạnh tranh cao nhất. Từ đó thu hút được ngày càng nhiều DNV&N về MB và nâng cao được dư nợ theo thời gian. Kết quả, dư nợ năm 2010 đạt 21,846 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2009. Năm 2012 là 1 năm vô cùng khó khăn của ngành tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, thế nhưng dư nợ cho vay đối với DNV&N tại MB vẫn có tăng trưởng, đạt mức dư nợ 25.031 tỷ đồng. Formatted: Indent: First line: 0" 12 Biểu 2. 3: Tỷ lệ dư nợ SME/Tổng dư nợ Dư nợ dành cho DNV&N có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm, nhưng xét trên tổng thể thì không tương xứng với sự tăng trưởng của số lượng DNV&N đặt quan hệ tại MB. Trong khi số lượng KH tăng lên, mức dư nợ cũng tăng, nhưng tỷ trọng dư nợ lại giảm xuống. Nguyên nhân là do trong thời gian 2010 - 2012, diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lãi suất cho vay trong thời gian này của các Ngân hàng lên rất cao, ở mức 21% chưa kể các loại phí tín dụng kèm theo dẫn đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa không thể chịu được gánh được chi phí tài chính nên đã giảm dư nợ, về phía Ngân hàng, đây cũng là giai đoạn thiếu hụt về nguồn vốn, sự cạnh t ranh mạnh mẽ trong huy động vốn khiến lượng vốn huy động được cũng phải chịu chi phí huy động cao, với điều kiện đó Ngân hàng có sự ưu t iên nhất định cho vay các khách hàng có quy mô lớn bởi những khách hàng này sử dụng sản phẩm dịch vụ rất đa dạng, không chỉ sản phẩm về tín dụng mà còn các sản như bảo lãnh, thanh toán quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng. Formatted: Indent: First line: 0" Formatted: Font: 1 pt Formatted: Justified Formatted: Heading 1, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, Widow/Orphan control 13 2.1.3. Nợ xấu của DNV&N Bảng 2.1: Tỷ lệ nợ xấu của Khách hàng SME giai đoạn 2008 – 2012 Đơn vị tính: % 2008 2009 2010 2012 Tỷ lệ nợ xấu toàn MB 1,83 1,58 1,62 1,99 Tỷ lệ nợ xấu SME 3,62 2,65 1, 3 2,7 Tỷ lệ nợ xấu SME/Toàn MB 85, 76 78,9 46, 07 49,48 Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, phát triển đi đôi với kiểm soát rủi ro, mặc dù dư nợ liên tục gia tăng qua các năm, MB vẫn kiểm soát được 1 tỷ lệ nợ xấu hợp lý, luôn duy trì được tỷ lệ <2%. T hời điểm tháng 10/2012 tỷ lệ nợ xấu của t oàn MB là khoảng 1,99%, là 1 tỷ nợ xấu thấp, so với ngành ngân hàng nói chung, vì đây là năm khủng hoảng tài chính, nợ xấu của hệ thống ngân hàng tăng rất cao. Chứng tỏ quản trị rủi ro cuả MB là tương đối tốt. Đi cùng với định hướng chung của toàn Ngân hàng, các Doanh nghiệp SME cũng có sự phát t riển khá bền vững cả về chất lẫn lượng. Tỷ lệ nợ xấu của Doanh nghiệp SME có sự sụt giảm rõ rệt, đặc biệt trong năm 2010 – giảm 51.10% so với năm 2009 & giảm 64. 19% so với năm 2008. Nếu như trong năm 2008, 2009, nợ xấu của nhóm Khách hàng SME luôn chiếm tỷ lệ áp đảo trong tổng nợ xấu của toàn ngân hàng (87. 64% - năm 2008 & 82. 71% - năm 2010), trong năm 2010, đến năm 2012 nợ xấu SME/toàn MB giảm mạnh ở mức 46,07% và 49,48 %. Nguyên nhân là do từ năm 2010, MB đã đặc biệt chú trọng công tác nâng cao hiệu quả quản t rị rủi ro tín dụng. Trước 1 năm thị trường tài chính diễn biến phức tạp với nhiều biến động lớn, các chính sách tín dụng và định hướng tài trợ của MB đưa ra rất kịp thời và sát với t ình hình thực tế, quy t rình tín dụng mới ban hành với nhiều thay đổi lớn, phân tách rõ ràng nhiệm vụ của các bộ phận, qua đó tạo nên sự gắn kết xuyên suốt trong thực hiện và quản lý Khách hàng. Formatted: Font: Italic Formatted: Font: Bold Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt Formatted: Space Before: 6 pt, After: 6 pt Formatted: Font: 1 pt Formatted: Justified, Line spacing: 1.5 lines Formatted: Justified, Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines Formatted: Justified, Level 1, Space After: 0 pt, Line spacing: 1.5 lines 14 2.1.4. Thu nhập từ lãi cho vay đối với DNV&N Biểu 2.4: Thu nhập lãi cho vay đối với DNV&N Đơn vị tính: Tỷ đồng Đơn vị tính: Tỷ đồng Thu nhập từ lãi cho vay đối với DNV&N nhìn chung có chiều hướng gia tăng theo thời gian, đặc biệt trong năm 2010, thu nhập từ lãi vay đạt 2, 168 tỷ, tăng 85. 93% so với năm 2009 và tăng 46.59% so với năm 2008. 2. 2. Tại Ngân hàng Công thương - Về tỷ t rọng doanh nghiệp trong tổng số khách hàng của Vietinbank: Tỷ t rọng doanh nghiệp vừa và nhỏ so với s ố lượng khách hàng của toàn hệ thống như sau: Loại khách hàng Số lượng Tỷ trọng so với tổng số KH Tỷ trọng so với tổng số KH doanh nghiệp Khách hàng cá nhân 151.729 89% Formatted: Font: Italic Formatted: Level 1 Formatted: Condensed by 0.2 pt Formatted Table Formatted: Centered 15 Khách hàng DN Vừa và nhỏ 14.660 9% 77% Khách hàng DN lớn 4.258 2% 23% Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank- một ngân hàng mà lợi nhuận chủ yếu là từ các khách hàng doanh nghiệp. Từ bảng này có thể thấy tầm quan trọng của các DN vừa và nhỏ đối với ngân hàng cũng như đối tượng khách hàng mà Vietinbank hướng tới. Formatted: Centered Formatted: Centered 16 - Về tỷ lệ nợ xấu: Năm Giá trị nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu 2011 1270 1.37% 2012 3296 2.84% - Về dư nợ tín dụng của các DN vừa và nhỏ: Dư nợ t ín dụng năm 2011 là 92,456 tỷ đồng và năm 2012 bằng 86,213 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu năm 2012 của các DN vừa và nhỏ của Vietinbank tăng gần gấp đôi , và dư nợ tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2012 giảm so với năm 2011 nguyên nhân là do năm 2012 là năm thị trường có nhiều diễn biến phức tạp và ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên mức nợ xấu năm 2012 bằng 2.84% vẫn ở trong giới hạn cho phép. Formatted: Font: 11 pt Formatted: Indent: First line: 0.39" 17 2.3. So sánh TIÊU CHÍ NGÂN HÀNG VIETINBANK NGÂN HÀNG Q UÂN ĐỘI NHẬN XÉT Tiêu chí phân loại Theo quy định của Ngân hàng Công Thương, khách hàng nhỏ và vừa bao gồm các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế l à doanh nghiệp có Vốn điều lệ dưới 50 tỷ đồng. Theo Quyết định số 3769/QĐ-MB-HS ngày 20/11/2008 về việc Ban hành định nghĩa các nhóm khách hàng của Ngân hàng TMCP Quân đội: Khách hàng nhỏ và vừa bao gồm các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh t ế thoả mãn một hoặc các điều kiện sau: - Vốn điều lệ thực góp: dưới 50 tỷ đồng - Tổng t ài sản: dưới 1,000 tỷ đồng; - Doanh thu t huần: dưới 1,500 t ỷ đồng; - Khách hàng có hoặc đệ trình hạn mức tín dụng, bảo lãnh, L/C tại Ngân hàng dưới 200 tỷ đồng; - Khách hàng có số dư tiền gửi bình quân quý dưới 100 tỷ đồng; Khách hàng có dự án đầu tư mới có quy mô tín dụng dưới 50 tỷ đồng Quy chuẩn phân biệt khách hàng DNVVN của MB thì rộng hơn của Vietinbank (đưa vào nhiều tiếu chuẩn phân biệt hơn)--> cơ hội doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn VVN và tiếp xúc với các chính sách cho vay đối với DN VVN của MB dễ dàng hơn. Formatted: Level 1 Formatted: Centered, Line spacing: Multiple 1.4 li Formatted Table Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li 18 Chính sách kh ách hàng Vietinbank không xây dựng một chính sách khách hàng riêng áp dụng cho các DNV&N có quan hệ tại Vietinbank mà chỉ đưa ra bộ quy trình chung áp dụng đối với các doanh nghiệp, căn cứ vào kết quả Xếp hạng tín dụng nội bộ mà đưa ra các quyết định tín dụng. Đầu ti ên, Vietinbank xây dựng bộ lọc tự động các khách hàng có tình hình tài chính xấu, không đủ tiêu chuẩn cấp GHTD theo 3 tiêu chí chính: 1 - Hệ số t hanh toán ngắn hạn > =0.5 2 - Hệ số t ự tài trợ >= 5% 3 - Lỗ/Lỗ luỹ kế không vượt quá VCSH KH không thỏa mãn 01 trong các điều kiều kiện trên: Hệ thống t ự động gán hạng B nếu Cán bộ chấm điểm đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ. Đối với khách hàng thỏa mãn t ất cả các điều kiện trên: Thực hiện các bước chấm điểm theo các Bộ chỉ tiêu phù hợp với từng loại khách hàng, quy mô và ngành nghề. - Đối với Doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện của bộ lọc sẽ được đánh giá theo bộ chỉ tiêu riêng chú trọng vào t hời gian quan hệ tín dụng với Hiện tại MB không xây dựng một chính sách khách hàng chung áp dụng cho toàn bộ DNV&N có quan hệ tại MB mà chỉ đưa ra chính sách lãi suất khác nhau đối với từng loại hình DNV&N căn cứ vào kết quả Xếp hạng tí n dụng nội bộ. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho DNV&N của ngân hàng phân loại nợ theo phương pháp định tính và định lượng trong 2 phần: tài chính và phi tài chính. P hần tài chính Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phương pháp định l ượng thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính năm gần nhất, cụ thể: - Nhóm chỉ tiêu thanh khoản. - Nhóm chỉ tiêu hoạt động. - Nhóm chỉ tiêu cân nợ. - Nhóm chỉ tiêu thu nhập P hần phi tài chính Các yếu t ố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng, bao gồm các nhóm: - Khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. - Chính sách khách hàng của viet inbank phân thành 2 cấp, một bước lọc dựa trên các yếu tố cơ bản và 1 bước lọc giống như MB --> chính sách này của Vietinbank chặt chẽ hơn về mặt quy trình nên thuận lợi cho ngân hàng nhưng nó cũng t ạo ra các rào cản tiếp cận vốn của Doanh nghiệp với Vietinbank. Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li 19 Vietinbank và nguyên nhân ko đáp ứng của DN. - Đối với DN đáp ứng tiêu chuẩn: Việc đánh giá yếu tố tài chính của Doanh nghiệp dựa trên phương pháp định lượng thông qua việc phân tí ch các chỉ tiêu t rong báo cáo tài chính năm gần nhất, cụ thể: + Nhóm chỉ ti êu thanh khoản. + Nhóm chỉ ti êu hoạt động. + Nhóm chỉ t iêu cân nợ. + Nhóm chỉ ti êu thu nhập Phần phi tài chính Các yếu tố phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng, bao gồm các nhóm: +Khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. +Trình độ quản lý và môi trường nội bộ. +Quan hệ với Ngân hàng. + Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành. +Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp Phần điểm tài chính chiếm từ 25 – 30% tổng điểm xếp hạng, phần tài chính chiếm 70% tổng điểm xếp hạng. - Trình độ quản lý và môi trường nội bộ. - Quan hệ với Ngân hàng. - Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành. - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp P hần điểm tài chính chiếm từ 25 – 30% tổng điểm xếp hạng, phần tài chính chiếm 70% tổng điểm xếp hạng. Tổng điểm kết hợp của hai yếu tố định tính và định lượng sẽ giúp xác định phân loại Khách hàng và phân loại của khoản cho vay: Bước ti ếp theo là xác định quy mô khách hàng. Quy mô hoạt động của khách hàng phụ t huộc vào ngành nghề kinh tế mà khách hàng đang hoạt động. Các chỉ tiêu xác định bao gồm: Số lượng lao động, doanh thu thuần, vốn chủ sở hữu, t ổng tài sản. Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tính trên thang điểm từ 1 đến 8. Quy mô của khách hàng sẽ được xác định trên cơ sở điểm tổng hợp của 4 chỉ tiêu trên, cụ thể: - Quy mô lớn: từ 22 – 32 điểm - Quy mô vừa: từ 12 – 21 điểm 20 Mỗi chỉ tiêu xác định quy mô của khách hàng được tí nh trên thang điểm từ 1 đến 8. Quy mô của khách hàng sẽ được xác định trên cơ sở điểm tổng hợp của 4 chỉ tiêu t rên, cụ thể: - Quy mô lớn: từ 22 – 32 điểm - Quy mô vừa: từ 12 – 21 điểm - Quy mô nhỏ: <12 điểm Căn cứ vào xếp hạng phân l oại nợ và quy mô khách hàng, Vietinbank sẽ quy định chính sách l ãi suất riêng áp dụng cho từng loại đối tượng: AAA quy mô lớn/vừa/nhỏ, AA quy mô l ớn/vừa/nhỏ, A quy mô lớn/vừa/nhỏ, BBB các loại quy mô, BB các loại quy mô và B các loại quy mô. Chính sách này sẽ được ban hành theo các thời kỳ - Quy mô nhỏ: <12 điểm Căn cứ vào xếp hạng phân loại nợ và quy mô khách hàng, MB sẽ quy định chính sách lãi suất riêng áp dụng cho từng loại đối tượng: AAA quy mô lớn/vừa/nhỏ, AA quy mô lớn/vừa/nhỏ, A quy mô lớn/vừa/nhỏ, BBB các loại quy mô, BB các loại quy mô và B các loại quy mô.Chính sách này sẽ được ban hành theo các thời kỳ vào là chính sách tham chiếu chung đối với từng nhóm DNV&N Định hướn g - Vieti nbank định hướng trong thời gian sắp tới tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham giá trực tiếp vào sản xuất và có tác động kích cầu lớn theo định hướng của NHNN. - Bên cạnh đó, do tình hình kinh tế có nhiều biến động, việc cho vay với các doanh nghiệp sẽ thận trọng hơn và ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh và có quan hệ tốt với ngân hàng. Định hướng trong thời gian sắp tới: MB tập t rung và các doanh nghiệp: - Doanh nhiệp xuất khẩu và KH trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp này - Các DN phân phối, có vòng quay vốn l ưu động nhanh, có dòng tiền qua hệ thống ngân hàng Các DN xăng dầu, dầu khí, t han, dược đạt tiêu chí chấm điểm A - Các DN phải có t hời gian hoặt động ít nhất 3 năm, Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li Formatted: Condensed by 0.3 pt 21 sử dụng ít nhất 3 sản phẩm dịch vụ của MB. Ưu t iên những DN vay ngắn hạn đến 6 tháng. Quy trình Quy trình cho vay của Vieti nbank: Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn Bước 2: Thẩm định, đề xuất quyết định khoản vay, dự t hảo HĐCTD, HĐBĐ Bước 3: Xét duyệt khoản vay Bước 4: Thông báo cho khách hàng Bước 5: Ký kết HĐ, thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký GDBĐ Bước 6: Giao nhận, nhập kho TSBĐ; nhập, kiểm soát , phê duyệt dữ liệu Bước 7: Giải ngân Bước 8: Kiểm tra, giám sát; quản lý, tạm xuất TSBĐ Bước 9: Xử lý phát sinh Bước 10: Thu nợ gốc, lãi, phí Bước 11: Thanh lý HĐTD, HĐBĐ; Giải chấp TSBĐ Quy trình cho vay được chia ra thành các khâu nhỏ, mỗi bộ phận chuyên t rách sẽ chịu trách nhiệm t rong từng khâu: 1. Tiếp thị KH vay vốn: Tại đơn vị kinh doanh có nhân viên/chuyên viên kinh doanh phụ trách việc tiếp thị, tư vấn và mời chào KH sử dụng sản phẩm dich vụ của MB. Thông qua các kênh khác nhau, các chương trình cụ thể của từng đơn vị. 2. Phê duyệt cấp tín dụng: - Khi có KH có nhu cầu vay vốn, nhân viên kinh doanh tại đơn vị trực tiếp tư vấn cho KH về sản phẩm, dịch vụ thich hợp nhấp. - Lập tờ trình sơ bộ về KH, nhu cầu sử dụng vốn của KH, sau cán bộ quản lý/trưởng đơn vị phê duyệt. - Sau đó chuyển hồ sơ lên phòng thẩm định: tại đây chuyên viên thẩm định sẽ trực tiếp thẩm định Quy trình cho vay của ngân hàng Quân đội mang tí nh chất chuyên nghiệp hóa hơn. Một bộ hồ sơ cho vay được giám sát quản lý, phê duyệt của nhiều bộ phận, nhiều cấp sẽ mang lại chất lượng cao, và đặc biệt sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên mặt hạn chế chủa quy trình cho vay của MB là thủ tục rườn rà, thời gian xử Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li 22 Bước 12: Lưu giữ hồ sơ Quy trình phê duyệt tín dụng: Bước 1: CB phòng KH/P GD nhập thông tin chấm điểm Bước 2: Lãnh đạo phòng KH/P GD rà soát Bước 3: Hội đồng tín dụng (gồm Ban lãnh đạo CN) Quyết định hồ sơ KH --> trình chuyên viên phê duyệt hoạc t rưởng phòng thẩm định --> Trình giám đốc chi nhánh ký duyệt. 3. Sau khi có kết quả phê duyệt đồng ý cho vay: Hồ sơ được chuyển đến phòng hỗ trợ để soạn hợp đồng và làm thủ tục giải ngân. lý hồ sơ dài , cứng nhắc. Trong khi Vietinbank cho vay nhanh chóng, không rườm rà về mặt t hủ tục. + Viet inbank chú trọng tới xây dựng quy trình và thủ tục chặt chẽ nhưng toàn bộ quá t rình hoàn thiện hồ sơ theo quy trình lại chỉ do 1 cán bộ tín dụng thực hiện sau đó trình hội đồng tín dụng hoạc giám đốc chi nhánh --> chưa chuyên nghiệp, dễ gây ra hiệu quả kém do chủ quan, hoặc rủi ro đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. 23 Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0"

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_16_nhpt_0548.pdf
Luận văn liên quan