1. Những kết quả đạt được
Qua quá trình tìm hiểu và hoàn thành đồ án, nhóm đạt được một số kết quả như sau:
Hiểu rõ hơn về phương pháp phân tích hệ thống theo hướng đối tượng.
Nâng cao kỹ năng tìm kiếm tài liệu trên mạng, khả năng dịch tài liệu tiếng anh.
Tìm hiểu về cách thức đăt vé, mua vé, thống kê.
Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán vé máy bay theo phương pháp hướng đối tượng.
Xây dựng được một số chức năng của hệ thống bằng ngôn ngữ C# sử dụng CSDL SQL.
Chương trình đã hoàn thiện được một số chức năng cơ bản về quản lý bán vé chuyến bay.
2. Hạn chế
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm làm việc của bản thân hạn chế và do quy trình đặt vé khá phức tạp nên nhóm chưa hoàn thành được tất cả các chức năng của hệ thống.
Sau đây là những hạn chế của chương trình:
Chưa phân quyền quản lý hệ thống được chi tiết, mới dừng ở mức quản lý chung cả hệ thống.
Chỉ có thể hủy vé, thay đổi trong quá trình đặt vé thôi, còn khi đặt vé thành công rồi thì không thể tự mình quản lý được.
Hệ thống chưa hỗ trợ lập các loại báo cáo nâng cao chi tiết.
Giao diện của chương trình chưa thân thiện.
3. Hướng phát triển
Do nhu cầu thực tiễn hiện nay và ngày càng có nhiều công ty tham gia thị phần hàng không nên các công ty hàng không có nhiều cơ hội phát triển và cũng có nhiều thách thức lớn. Bên cạnh dịch vụ tốt, giá cả phải chăng thì sự tiện lợi trong quá trình tìm hiểu thông tin, mua vé sẽ mang lại sự cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp.
Hướng phát triển của hệ thống là hoàn thiện các chức năng như đã mô tả và mở rộng thêm một số chức năng như:
Nghiên cứu các giải pháp bảo mật an toàn bảo đảm an toàn cho các giao dịch tránh kẻ xấu ăn cắp các thông tin về khách hàng.
Phát triển chương trình từ quản lý bán vé nội đia lên bán vé quốc tế, nâng cấp thêm một số chức năng.
Nghiên cứu về các cơ sở dữ liệu, ràng buộc CSDL toàn vẹn hơn, chính xác hơn.
34 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2383 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và xây dựng trang web giới thiệu thời trang nữ qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các em trình bày báo cáo theo thứ tự này nhé
Bìa cứng
Trang lót
Lời cảm ơn
Danh mục hình, bảng, sơ đồ
Mục lục
Mở đầu
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Khảo sát hiện trạng
(mô tả thực và nói rõ nó có những hạn chế gì)
Các vấn đề đặt ra
Dự án dự định làm:
Yêu cầu chức năng
Yêu cầu phi chức năng
Mục đích của dự án
Quy trình triển khai xây dựng xây dựng dự án
Công cụ và ngôn ngữ phát triển
Phân tích thiết kế hướng đối tượng
Ngôn ngữ UML
Phần mềm sử dụng
CHƯƠNG 2, 3,.(Phải có thu thập, phân tích, thiết kế, hiện thực)
..
Kết luận và hướng phát triển
Tài liệu tham khảo
Lưu ý:
Đề mục chương chữ in hoa, cỡ chữ 16, căn giữa, còn nội dung cỡ chữ 14 giãn dòng 1.5, font Time New Roman.
Header: Tên đề tài
Footer: Đánh trang ở giữa
Bố cục và báo cáo dưới đây trình bày khá đơn giản, ngắn gọn, đầy đủ thông tin các em tham khảo nhé.
MỤC LỤC
Mở đầu 1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được xem là một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ chức, cũng như của các công ty, nó đóng vai trò hết sức quan trọng, có thể tạo ra những bước đột phá mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển không ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện tử, công nghệ thông tin cũng được những công nghệ có đẳng cấp cao và lần lượt chinh phục hết đỉnh cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một trong những sản phẩm có giá trị hết sức lớn lao và ngày càng trở nên một công cụ không thể thiếu, là nền tảng chính cho sự truyền tải, trao đổi thông tin trên toàn cầu.
Giờ đây, mọi việc liên quan đến thông tin trở nên thật dễ dàng cho người sử dụng: chỉ cần có một máy tính kết nối internet và một dòng dữ liệu truy tìm thì gần như lập tức cả thế giới về vấn đề mà bạn đang quan tâm sẽ hiện ra, có đầy đủ thông tin, hình ảnh và thậm chí đôi lúc có cả những âm thanh nếu bạn cần
Bằng internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công việc với tốc độ nhanh hơn và chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này, đã thúc đẩy sự khai sinh và phát triển của thương mại điện tử và chính phủ điện tử trên khắp thế giới, làm biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giờ đây, thương mại điện tử đã khẳng định được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với một cửa hàng hay shop, việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khác hàng sẽ là cần thiết. Vậy phải quảng bá thế nào đó là xây dựng và phân tích được một Website cho cửa hàng của mình quảng bá tất cả các sản phẩm của mình bán. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, chúng em đã nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Phân tích và xây dựng trang web giới thiệu thời trang nữ qua mạng” .
Đề tài được thực hiện gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Mô tả đề tài
Chương 2: Thu thập yêu cầu nghiệp vụ
Chương 3: Thu thập yêu cầu dự án
Chương 4: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 5: Hiện thực
Với kiến thức còn hạn hẹp của bản thân và thời gian nghiên cứu không được nhiều nên việc thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, kính mong quý thầy cô cùng độc giả thông cảm và góp ý kịp thời để chúng em có thể hoàn chỉnh đề tài hơn.
CHƯƠNG I: MÔ TẢ ĐỀ TÀI
Mục đích và phạm vi của đề tài
Mục đích
Việc quản lý và báo cáo luôn là yêu cầu cần thiết của bất kỳ một loại hình kinh doanh và mua bán nào. Không ngoại lệ, các hãng hàng không rất cần thiết có một hệ thống thực hiện công việc quản lý và báo cáo như thế. Hơn nữa, công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc quản lý trên sổ sách đã bộc lộ những điểm yếu của nó và dần dần ít được sử dụng. Ý tưởng xây dựng nên một chương trình quản lý để giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ của mà các hãng hàng không yêu cầu một cách dễ dàng và thuận lợi mang tính thực tế. Do đó cần xây dựng một phần mềm nhằm đáp ứng được khâu quản lý việc đặt vé đến cập nhật thông tin quản lý từng chi tiết của chuyến bay.
Phần mềm quản lý hệ thống bán vé chuyến bay của một sân bay về máy bay,về chuyến bay, lộ trình bay, về quá trình đăng ký mua ,đổi vé cũng như bán vé để khách hàng dễ sử dụng dịch vụ và để sân bay dễ dàng quản lý hệ thống đó. Phầng mềm còn nhằm mục đích giúp cho việc quản lý hệ thống bán vé chặt chẽ và hiệu quả, đơn giản hoá trong quản lý thuận lợi và chính xác.
Phạm vi
Đề tài chỉ đơn giản hoá việc quản lý máy bay, sân bay, tuyến bay, khách hàng, lập chuyến bay, tạo lập vé, kiểm tra và bán vé cho khách hàng, các chức năng quản lý khác đề tài chưa được đề cập đến. Vì vậy, chúng tôi sẽ cố gắng thực hiên các chức năng sau khi hoàn thành đề tài này.
Yêu cầu chức năng
Tạo ra một chương trình quản lý bán vé và thông tin chuyến bay nhằm hỗ trợ nhân viên cũng như hành khách có thể thực hiện được những chức năng sau:
Phân quyền cho hệ thống: hệ thống phân làm 3 quyền cơ bản: người quản trị, nhân viên, và người sử dụng thường (khách hàng)
Hỗ trợ nhập và xử lý cơ sở dữ liệu (CSDL).
Tìm kiếm thông tin chuyến bay nhanh gọn và chính xác.
Hỗ trợ chức năng đặt chỗ, bán vé cho khách hàng và lập báo cáo doanh thu theo tháng và năm.
Hỗ trợ in ấn, xuất file lưu trữ.
Yêu cầu phi chức năng
Xây dựng một hệ thống đảm bảo tính bảo mật cao đảm bảo độ tin cậy của thông tin.
Cập nhật thông tin chính xác, nhanh chóng và kịp thời thông qua các chức năng tự động.
Đáp ứng được yêu cầu tiến hóa của chương trình, phục vụ việc bảo trì.
Mô tả các chức năng của đề tài
Nhận lịch chuyến bay
Mỗi một tuyến bay có thể có một hoặc nhiều chuyến bay. Lựa chọn các tuyến bay đã được lập sẵn, chọn máy bay sẽ bay cho tuyến này, cung cấp thông tin về thời gian chuyến bay khởi hành, thời gian đến (dự kiến), sân bay đi, sân bay đến lập thành một chuyến bay mới cho tuyến bay đã chọn. Chuyến bay được xác định bởi tuyến bay và máy bay bay cho chuyến bay.
Tạo lập tuyến bay
Mỗi một tuyến bay là địa điểm sân bay đi, sân bay đến. Lập tuyến bay để xác lập chuyến bay, cung cấp thông tin về tuyến bay cho người dùng.
Hỗ trợ người dùng thêm tuyến bay mới. Tuyến bay thường cố định trong khoảng thời gian dài. Đôi khi, hãng hàng không có nhu cầu mở thêm tuyến bay mới không có trong CSDL chức năng thêm tuyến bay sẽ giải quyết vấn đề này. Tuyến bay được xác định sân bay.
Tạo lập sân bay
Sân bay bao gồm các thông tin : tên sân bay, mã sân bay, năm xây dựng, số đường băng.Thông tin sân bay để tạo lập tuyến bay.
Hỗ trợ người dùng thêm sân bay mới, cập nhật nhanh khi muốn thêm mới sân bay.
Tạo lập máy bay
Tạo lập các thông tin về máy bay:tên máy bay, năm sản xuất và số ghế của máy bay đó.Thông tin về máy bay giúp nhân viên lập chuyến bay, lập vé cho từng chuyến bay theo mã máy bay và bán vé cho khách hàng .
Hỗ trợ người dùng thêm thông tin máy bay mới, sửa đổi thông tin máy bay.
Lập Vé Chuyến Bay
Từ các thông tin về chuyến bay, tuyến bay, sân bay, máy bay, phần mềm hỗ trợ người dùng tạo lập vé theo từng chuyến bay.
Bán và cập nhật thông tin vé
Khách hàng chọn chuyến bay muốn bay, nhân viên kiểm tra vé còn dư hay bán hết.Nếu còn dư thì bán vé cho khách hàng .Phần mềm hỗ trợ cập nhật, sửa đổi lại thông tin vé.
Tra Cứu Chuyến Bay
Chức năng này cho phép tất cả mọi người tra cứu chuyến bay một cách nhanh chóng.Bao gồm các chức năng:Tra cứu chuyến bay theo mã chuyến, lộ trình, vé dư theo mã tuyến, vé dư theo lộ trình.
Đưa ra các thực thể của đề tài
CHUYENBAY (Machuyen, MaMB, MaTuyen, Khoihanh,ThoiGianDuKien, XuatPhat, DichDen, SoGheBanDau, SoGheTrong)
KHACHHANG (MaKH, TenKH, diachi, SoCMT, SoVe)
MAYBAY (MaMB, TenMB, NamSX, SoGhe)
SANBAY (MaSanBay, TenSanBay, Tinh, SoDuongBang, NamXayDung)
TUYENBAY( Matuyen, sanbaydi, sanbayden)
VE (MaChuyen, MaKH, HangVe, LoaiVe, Soghe, GiaThoiGian, TinhTrang
THONGKE (MaTuyen, ThoiGian, SoChuyenBay, LuongKhachMax, LuongKhachMin
LOGIN (user, pass, quyen)
CHƯƠNG II: THU THẬP YÊU CẦU NGHIỆP VỤ
2.1 Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu một doanh nghiệp quản lý hệ thống bán vé máy bay giám đốc (người quản lý), dưới quyền giám đốc là các nhân viên.Thay cho việc cập nhật thông tin, bán vé, thống kê thủ công bằng giấy tờ, sổ sách thì với việc tin học hóa trong việc giải quyết các vấn đề đó thì tạo ra phần mềm hỗ trợ có lợi ích rất nhiều.Đề tài nhóm làm là phát triển hệ thống phần mềm quản lý bán vé máy bay nhằm hỗ trợ người dùng thực hiện các thao tác một cách nhanh chóng, chính xác và tiện lợi. Giám đốc (hoặc người có trách nhiệm tương đương) có quyền hạn cao nhất, nhân viên sẽ bị giới hạn một số quyền. Vì vậy cơ cấu tổ chức sử dụng phần mềm hệ thống bán vé máy bay phân thành 3 quyền tương ứng với 3 vai trò khác nhau.
Danh sách các tác nhân nghiệp vụ, thừa tác nhân nghiệp vụ
Quản lý
Là người có tất cả các quyền hạn, nhận lịch chuyến bay, tạo lập chuyến bay, lập vé, sân bay, máy bay, khách hàng, quản lý người dùng, bán vé, yêu cầu thống kê....
Nhân viên bán vé
Nhân viên bán vé là cầu nối giữa người quản lý và khách hàng.Bộ phận nhân viên bán vé có trách nhiệm kiểm tra vé, cập nhật thông tin vé, sửa đổi vé, ghi nhận thông tin đặt vé của khách hàng.Thống kê doanh thu cho người quản lý
Khách hàng
Là người có nhu cầu mua vé máy bay, tra cứu, tìm kiếm các thông tin về chuyến bay, lộ trình bay...
Danh sách các usecase nghiệp vụ
Thông tin vé
Khi nhận các thông tin từ các hãng hàng không, nhân viên có nhiệm vụ ghi nhận lại những thông tin về vé máy bay cũng như hãng hàng không. Thông tin sau khi nhận, phải được nhập vào cơ sở dữ liệu và phân loại cụ thể để dễ dàng quản lý.
Quản lý user
Chịu trách nhiệm quản lý quyền truy nhập, phân quyền trong phần mềm.
Bán vé
Khi nhận được đơn đặt vé bộ phận bán vé sẽ lập hóa đơn bán vé giao cho khách hàng khi khách hàng thanh toán tiền đầy đủ. Sau đó nhân viên bán hàng tiến hành in vé cho khách hàng theo thông tin đặt vé.
Thống kê
Việc thống kê, báo cáo doanh thu sẽ được tiến hành theo định kỳ hàng tháng hoặc có yều đột xuất từ nhà quản lý. Thống kê những thông tin về vé máy bay, số lượng đã đặt và số lượng vé chưa bán đi. Báo cáo chi tiết thu chi trong từng tháng và doanh thu của tháng đó.
Lược đồ usecase nghiệp vụ
Mô hình tổng quát
Mô hình thông tin vé
Mô hình bán vé
Mô hình thống kê
Mô hình quản lý user
CHƯƠNG III: THU THẬP YÊU CẦU HỆ THỐNG
Danh sách các tác nhân
STT
Tác nhân
Mô tả
1
Quản lý
Phân quyền cho các nhân viên, nhận báo cáo từ hệ thống.
2
Nhân viên bán vé
Cập nhật thông tin vé máy bay từ các hãng hàng không, cập nhật thông tin khách hàng vào hệ thống. Tạo hóa đơn bán hàng, in vé máy bay lập báo cáo doanh thu của đại lý.
Danh sách các Usecase
STT
Usecase
Mô tả
1
Đăng nhập
Các tác nhân của hệ thống khi muốn sử dụng hệ thống đều phải đăng nhập vào hệ thống.
4
Thống kê
Thống kê danh sách chuyến bay trong kho và tình trạng vé.
6
Bán vé
Nhân viên cập nhật thông tin mua vé của khách hàng vào hệ thống. Mỗi vé sẽ thuộc về một khách hàng nào đó. Nếu khách hàng chưa có trong hệ thống thì nhân viên bán hàng cần phải thêm khách hàng này vào hệ thống.
6
Báo cáo doanh thu
Nhân viên sẽ lập báo cáo doanh thu gửi cho nhà quản lý.
7
Phân quyền
Khi quản lý muốn thêm nhân viên sử dụng hệ thống, phải tạo tài khoản và cấp quyền sử dụng cho nhân viên.
2
Nhân viên bán vé
Cập nhật thông tin vé máy bay từ các hãng hàng không, cập nhật thông tin khách hàng vào hệ thống. Tạo hóa đơn bán hàng, in vé máy bay lập báo cáo doanh thu của đại lý.
Mô hình hoạt động
Mô hình hoạt động Đăng Nhập
Sơ đồ hoạt động đăng nhập hệ thống :
Tóm tắt: Sơ đồ mô tả hoạt động đặng nhập vào làm việc của nhân viên.
Dòng sự kiện chính:
Là nhân viên sẽ được cấp cho một User name và Password .
Sau khi đăng nhập, phần mềm sẽ có phân quyền cho nhân viên.
Dòng sự kiện phụ:
- Nếu không phải nhân viên công ty, thì không đăng nhập được vào phần mềm.
- Mỗi nhân viên công ty được phân quyền làm việc rõ ràng .
Tiền điều kiện:
Phải có User Name và Passworrd .
Hậu điều kiện:
Hệ thống phải sẵn sàng để thực hiện chức năng.
Mô hình hoạt động Bán Vé
Tóm tắt: Sơ đồ mô tả hoạt động xử lý bán vé .
Dòng sự kiện chính:
Khách hàng cung cấp thông tin và yêu cầu đặt vé .
Nhân viên kiểm tra thông tin khách hàng đặt vé xem có hợp lệ hay không.
Nếu hợp lệ, kiểm tra trong CSDL xem còn vé không, và các dịch vụ đi kèm có phù hợp với khách hàng yêu cầu . .
Không phù hợp, yêu cầu khách hàng, sửa thông tin yêu cầu hoặc mua vé khác . .
Phù hợp bán vé cho khách hàng .
Dòng sự kiện phụ:
Nhân viên phải đăng nhập vào hệ thống .
Tiền điều kiện:
Khách hàng phải đến để đặt vé .
Hậu điều kiện:
Hệ thống phải sẵn sàng để thực hiện chức năng .
Mô hình hoạt động thống kê
Tóm tắt: Sơ đồ mô tả hoạt động báo cáo doanh thu vào cuối tháng .
Dòng sự kiện chính:
Dựa vào phần mềm, nhân viên thống kê doanh thu và tình hình hoạt động .
Dòng sự kiện phụ:
Có thể lập báo cáo khi chưa hết tháng .
Tiền điều kiện:
Quản lý yêu cầu lập báo cáo kinh doanh trong tháng, quý, năm .
Hậu điều kiện:
Hệ thống phải sẵn sàng để thực hiện chức năng .
Mô hình tổng quát
.
Tóm tắt: Sơ đồ mô tả hoạt động bán vé máy bay của đại lý cho khách hàng có nhu cầu đi lại bằng máy bay .
Dòng sự kiện chính:
Khách hàng có nhu cầu mua vé, đến đại lý đăng ký mua vé ..
Nhân viên nhập thông tin khách hàng, bán vé cho khách hàng.
In vé cho khách hàng .
Nếu khách hàng, đặt vé qua điện thoại hoặc qua mạng thì chuyển vé đến cho khách hàng .
Sau mỗi tháng phần mềm sẻ hổ trợ, báo cáo tình hình kinh doanh của công ty trong tháng .
Lập báo cáo
Dòng sự kiện phụ:
Nếu khách trả vé sẻ được cộng dồn lại và sẻ được trừ vào doanh thu cuối tháng .
Tiền điều kiện:
Nhân viên phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
Hậu điều kiện:
Hệ thống phải sẵn sàng để thực hiện chức năng khác.
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH
Lược đồ trình tự
Đăng nhập
Thông tin vé
Bán vé
Thống kê
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ
Mô hình CSDL
Mô hình trạng thái
Mô hình trạng thái bán vé
Mô hình trạng Thống kê và báo cáo doanh thu
Lược đồ mô hình cộng tác.
Đăng Nhập
Thông tin vé
Bán vé
Thống kê
CHƯƠNG VI: HIỆN THỰC
Một số giao diện chính của đề tài cho người dùng
Đăng nhập
Tạo lập chuyến bay
Tạo lập vé
Bán vé
Thống kê
Tra Cứu
Một số giao diện chính của đề tài cho người quản trị
KẾT LUẬN
Những kết quả đạt được
Qua quá trình tìm hiểu và hoàn thành đồ án, nhóm đạt được một số kết quả như sau:
Hiểu rõ hơn về phương pháp phân tích hệ thống theo hướng đối tượng.
Nâng cao kỹ năng tìm kiếm tài liệu trên mạng, khả năng dịch tài liệu tiếng anh.
Tìm hiểu về cách thức đăt vé, mua vé, thống kê.
Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán vé máy bay theo phương pháp hướng đối tượng.
Xây dựng được một số chức năng của hệ thống bằng ngôn ngữ C# sử dụng CSDL SQL.
Chương trình đã hoàn thiện được một số chức năng cơ bản về quản lý bán vé chuyến bay.
Hạn chế
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm làm việc của bản thân hạn chế và do quy trình đặt vé khá phức tạp nên nhóm chưa hoàn thành được tất cả các chức năng của hệ thống.
Sau đây là những hạn chế của chương trình:
Chưa phân quyền quản lý hệ thống được chi tiết, mới dừng ở mức quản lý chung cả hệ thống.
Chỉ có thể hủy vé, thay đổi trong quá trình đặt vé thôi, còn khi đặt vé thành công rồi thì không thể tự mình quản lý được.
Hệ thống chưa hỗ trợ lập các loại báo cáo nâng cao chi tiết.
Giao diện của chương trình chưa thân thiện.
Hướng phát triển
Do nhu cầu thực tiễn hiện nay và ngày càng có nhiều công ty tham gia thị phần hàng không nên các công ty hàng không có nhiều cơ hội phát triển và cũng có nhiều thách thức lớn. Bên cạnh dịch vụ tốt, giá cả phải chăng thì sự tiện lợi trong quá trình tìm hiểu thông tin, mua vé sẽ mang lại sự cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp.
Hướng phát triển của hệ thống là hoàn thiện các chức năng như đã mô tả và mở rộng thêm một số chức năng như:
Nghiên cứu các giải pháp bảo mật an toàn bảo đảm an toàn cho các giao dịch tránh kẻ xấu ăn cắp các thông tin về khách hàng.
Phát triển chương trình từ quản lý bán vé nội đia lên bán vé quốc tế, nâng cấp thêm một số chức năng.
Nghiên cứu về các cơ sở dữ liệu, ràng buộc CSDL toàn vẹn hơn, chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
[1] Nguyễn Văn Ba, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
[2] Nguyễn Tuệ, Giáo trình cơ sở dữ liệu.
[3] Nguyễn Văn Vỵ, Bài giảng phân tích thiết kế phần mềm theo hướng đối tượng, bộ môn Công Nghệ Phần Mềm, Trường Đại học Công Nghê, ĐHQGHN.
[4] Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, , bộ môn Công Nghệ Phần Mềm, Trường Đại học Công Nghê, ĐHQGHN.
Tài liệu tiếng anh
[5] Jame Rumbaugh, IvarJacobson, Grady Boock, The Unified Modeling Language.
[6] Sinan Si Alhir, Learning UML, July 2003, 252 pages.
Website
[7]
[8] www.phpvn.org
[9]
[10]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_phan_mem_quan_ly_ban_ve_may_bay_7338.doc