Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không nhận thức được mức độ
ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực tới nền kinh tế trong nước, tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của 
các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu lẫn doanh 
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước. Trên thực tế, quá trình hội nhập 
đòi hỏi các nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải nhận 
thức sâu sắc mức độ ảnh hưởng của nó, không ngừng phấn đấu nâng cao năng 
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ, vốn thấp, số lượng 
lao động ít, hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước, không đủ kỹ năng để
tham gia cạnh tranh hiệu quả trong các thị trường với mức tự do hoá ngày càng 
gia tăng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 91 trang
91 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2377 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển doanh ngiệp vừa và nhỏ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nhu cầu tiêu dùng 
đa dạng của các tầng lớp dân cư và của sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công 
nghiệp, làm cho thị trường ngày càng sôi động, tác động đáng kể đến quá 
trình sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. Đối với hoạt động xuất nhập 
khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia ngày càng nhiều (ước tính trong năm 
2002, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, 
23% tổng kim ngạch nhập khẩu). 
Hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần tạo nên sự sôi 
động của thị trường. Thương mại tư nhân, thương mại tập thể (chủ yếu là 
doanh nghiệp vừa và nhỏ) chiếm gần 80% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh 
thu dịch vụ xã hội, là lực lượng chủ yếu tiêu thụ nông sản cho nông dân. Tạo 
ra khá nhiều việc làm và thu nhập cho dân cư. Một đặc điểm cần lưu ý là hiệu 
-- 60 -- 
quả tạo việc làm của khu vực này khá cao nhờ chi phí bằng vốn và giá trị tài 
sản còn thấp. 
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra thu nhập cao hơn nhiều so với lao 
động nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống, ổn định tình hình xã hội. 
Riêng khu vực doanh nghiệp do tăng thêm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mỗi 
năm thu hút trên dưới 45 vạn lao động với mức thu nhập bình quân gần 1,05 
triệu đồng/tháng. Ngoài ra khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ mỗi năm tăng 
thêm từ 12-15 vạn cơ sở, thu hút thêm gần 40 vạn lao động với mức thu nhập 
bình quân từ 350.000-500.000 đồng/tháng, điều này có ý nghĩa rất lớn trong 
vấn đề giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và ổn định xã hội hiện nay. 
 Ngoài ý nghĩa về việc làm và xã hội, phát triển doanh nghiệp vừa và 
nhỏ thời gian qua đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, 
khai thác tiềm nămg tại chỗ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại các địa phương, 
tham gia mở rộng mặt hàng và thị trường xuất khẩu nhất là các mặt hàng thủ 
công mỹ nghệ và chế biến nông sản, thuỷ sản như: gốm sứ, đồ gỗ, mây tren 
đan, may mặc, chế biến nông sản, chế biến thuỷ sản ... 
Trong ngành xây dựng, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu 
hạn, doanh nghiệp tư nhân thường có bộ máy quản lý gọn nhẹ, với bộ khung 
cơ bản là các sáng lập viên cùng các thành viên trong gia đình. Những đối 
tượng này thường có hợp đồng lâu dài, ổn định các chế độ, ngoài ra doanh 
nghiệp chủ yếu sử dụng lực lượng lao động khác theo dạng hợp đồng ngắn 
hạn hoặc thời vụ khi có công việc. Các hợp tác xã trung bình từ 15-20 xã 
viên. Các doanh nghiệp trung bình tử 20-30 công nhân, cá biệt có doanh 
nghiệp có hàng trăm công nhân (các công ty cổ phần và ở thành phố lớn). 
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 
-- 61 -- 
Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không nhận thức được mức độ 
ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hoá, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và 
khu vực tới nền kinh tế trong nước, tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của 
các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu lẫn doanh 
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước. Trên thực tế, quá trình hội nhập 
đòi hỏi các nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải nhận 
thức sâu sắc mức độ ảnh hưởng của nó, không ngừng phấn đấu nâng cao năng 
lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. 
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ, vốn thấp, số lượng 
lao động ít, hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước, không đủ kỹ năng để 
tham gia cạnh tranh hiệu quả trong các thị trường với mức tự do hoá ngày càng 
gia tăng. 
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin về thị trường đầu 
vào như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị 
trường thiết bị công nghệ, thông tin về chế độ chính sách và quy định của Nhà 
nước dẫn tới việc các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội 
kinh doanh tốt, trình độ hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Đây là 
nguyên nhân hạn chế các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng được các dự án 
đầu tư hiệu quả. 
- Khả năng tiếp cận thị trường hạn chế, khối lượng sản phẩm do các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất ra còn manh mún, chủ yếu là phục vụ tiêu 
dùng trong nước, thậm chí trong một địa phương hẹp; thị trường xuất khẩu 
tuy đã được mở rộng nhưng còn nhiều hạn chế, đa số hợp đồng là ngắn hạn, 
theo thời vụ, thiếu ổn định. 
- Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ có trình độ khoa học công 
nghệ, trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu; suất tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu cao; 
tay nghề công nhân thấp, do vậy, chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ 
không cao, khả năng cạnh tranh yếu, sản phẩm khó tiêu thụ trên thị trường 
-- 62 -- 
trong nước và xuất khẩu đồng thời gây thiệt hai cho tài nguyên môi trường và 
hệ sinh thái do thường không chú trọng đến vấn đề môi trường, ý thức sản 
xuất kinh doanh gắn liền với bảo vệ môi trường chưa cao. Mức độ đầu tư đổi 
mới công nghệ của doanh nghiệp còn rất thấp so với yêu cầu phát triển. Dù 
chưa có minh chứng cụ thể nhưng dường như khu vực doanh nghiệp vừa và 
nhỏ hầu như chưa có các hoạt động nghiên cứu và triển khai nào. (R&D). 
- Chính sách bảo hộ còn bất hợp lý, môi trường kinh doanh chưa bình 
đẳng giữa các thành phần kinh tế, cơ chế bao cấp, nhiều đặc quyền còn tồn tại 
đối với một bộ phận doanh nghiệp và sự bất ổn định trong cơ chế chính sách 
là những yếu tố làm cho các doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng muốn tìm 
kiếm những đặc quyền từ chính sách để có được lợi ích ngắn hạn hơn là xây 
dựng chiến lược kinh doanh dài hạn 
- Khả năng liên kết giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành 
phần kinh tế theo ngành và khu vực còn nhiều hạn chế. Sự hợp tác giữa các 
doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa chặt chẽ, dẫn đến 
sự hạn chế trong chất lượng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của cả 
doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn, chưa khai thác được lợi thế 
nhờ quy mô của hai khu vực này. 
- Quản lý nội bộ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn yếu, kém 
phát triển, không chuyên nghiệp và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của 
các chủ doanh nghiệp. Chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa tài sản của doanh 
nghiệp và tài sản của chủ doanh nghiệp, người chủ doanh nghiệp đồng thời là 
người quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, không có sự phân biệt rõ ràng về mặt 
pháp lý quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động. 
Phần lớn các doanh nghiệp thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn, 
và phải triển khai hoạt động với đội ngũ cán bộ nghiệp vụ phần lớn chưa được 
qua đào tạo. 
-- 63 -- 
- Quản lý tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường còn thiếu 
minh bạch, số liệu báo cáo chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh 
nghiệp, thiếu độ tin cậy. Việc đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực 
hiện các nghĩa vụ tài chính khác ở một số doanh nghiệp còn lúng túng, chưa 
thực sự chủ động trong việc kê khai, thiếu trung thực, chưa đầy đủ và còn 
chậm chễ. Báo cáo không đầy đủ các kết quả tài chính và tình trạng thiếu 
minh bạch khiến doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tạo được niềm tin của ngân 
hàng khi xem xét cho vay, nhất là cho vay không có bảo đảm thông qua các 
công cụ cho vay chính sách. 
-- 64 -- 
CHƯƠNG 3 
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 
VỪA VÀ NHỎ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 
KINH TẾ QUỐC TẾ 
3. 1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước 
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Bài học cho Việt Nam 
3.1.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước 
Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) 
3.1.1.1. Những nhân tố đóng góp vào sự tăng trưởng của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ ở các nước Đông Á 
Trong thập niên 80, 90 của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đã có một bước phát 
triển nhanh chóng và ngoạn mục. Kinh nghiệm phát triển của những quốc gia 
và vùng lãnh thỏ này cho thấy: 
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong việc tạo việc 
làm và tạo ra giá trị tăng thêm cho các quốc gia trên thế giới, đặc biệt các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Đông Á, đã có những bước phát triển thần kỳ 
giúp cho nền kinh tế của các nước này phát triển mạnh đạt trung bình 6,81% ở 
Hàn Quốc, 8,14% ở Đài Loan. 
Bảng 3.1: Mức độ phát triển kinh tế của các nước Đông Á 
Quốc Gia 1980 - 2002 1980 - 1996 1997 - 2002 
Trung Quốc 9,47% 10,05% 7,83% 
Hàn Quốc 6,81% 7,56% 4,67% 
Đài Loan 8,14% 6,9% 7,85% 
Nguồn: Ngân hàng thế giới 
-- 65 -- 
Nhật Bản: Nhật Bản phát triển mạnh nền kinh tế 2 tầng với tầng 1 là 
các doanh nghiệp lớn làm trụ cột và thu hút cạnh tranh với đối thủ từ nước 
ngoài, với tầng 2 dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển từ những 
năm 50 của thế kỷ 20. Sau gần 35 năm phát triển và trưởng thành đến nay, tỷ 
lệ việc làm vẫn ở mức ổn định đạt 70% - 80% trong ngành chế tạo. Tỷ lệ tạo 
ra giá trị tăng thêm và sản lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
Hàn Quốc: Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những bước 
thay đổi lớn: tỷ lệ việc làm trong ngành sản xuất tăng từ 49% năm 1979 lên 
đến 69% năm 1999, cùng với đó là giá trị tăng thêm trong ngành này tăng từ 
32% lên đến 47% trong cùng thời kỳ. Những số liệu thống kê thời kỳ 1996 - 
2002 (hậu khủng hoảng kinh tế tại Đông Nam Á) cho thấy rằng các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng, có tính quyết định khiến kinh tế 
Hàn Quốc khôi phục. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hàn Quốc nhìn chung có 
vai trò quan trọng trong việc gia tăng xuất khẩu, và đầu tư ra nước ngoài. 
Theo số liệu thống kê từ Tổng Cục Thống Kê Hàn Quốc, doanh nghiệp vừa và 
nhỏ đóng góp 35% sản lượng xuất khẩu hàng hoá và có mức đầu tư ra nước 
ngoài lớn hơn nhiều lần so với các doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc. 
Đài Loan: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò vô cùng quan 
trọng tại Đài Loan do từ khi thiết lập chế độ năm 1948, chủ trương phát triển 
kinh tế của Đài Loan lấy phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm nền tảng 
phát triển của vùng lãnh thổ này. 
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế khủng hoảng kinh tế, khởi 
nguồn của những phát minh, cải tiến kỹ thuật, đóng góp vào sự phát triển kinh 
tế do có chỉ số năng suất (TFP) cao hơn so với các doanh nghiệp lớn. 
Nhật Bản: Theo các cuộc nghiên cứu do Ngân Hàng Thế Giới tài trợ 
cho thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tham gia xuất khẩu hàng hoá 
đã kinh doanh rất khởi sắc sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1997 do Ngân Hàng 
Trung ương Nhật phá giá đồng Yên. Nguyên nhân chính giúp các doanh 
-- 66 -- 
nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh sau khủng hoảng là do kinh doanh xuất 
khẩu phát đạt và có được tính kinh tế theo quy mô cần thiết và năng suất cao 
hơn. 
 Hàn Quốc: Nhìn chung, quốc gia này vốn chỉ tập trung vào phát triển 
các tập đoàn lớn, chi phối nền kinh tế (Chaebol). Tuy nhiên, các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ sau 25 năm phát triển đã trở nên quan trọng hơn thông qua quá 
trình tạo ra được nhiều giá trị tăng thêm và việc làm nhiều hơn. Sau cuộc 
khủng hoảng kinh tế năm 1997, các cuộc điều tra cho thấy các doanh nghiệp 
càng ít nhân viên thì càng phải sa thải ít nhân viên. Do vậy, các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ có tác dụng làm giảm khủng hoảng kinh tế. Hơn thế nữa cũng có 
những bằng chứng cho thấy trong suốt thời kỳ khủng hoảng, các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ đã tạo việc làm cho những nhân viên bị sa 
thải trong thời kỳ khủng hoảng. 
 Đài Loan: Nguyên nhân khiến vùng lãnh thổ này ít bị tác động của 
khủng hoảng kinh tế Châu Á nhất là do Đài Loan có tỷ lệ doanh nghiệp vừa 
và nhỏ cao hơn hẳn so với các nước khác, hệ thống luật pháp tạo ra ít rào cản 
nhất đối với việc thành lập và công bố phá sản của doanh nghiệp và đặc biệt là 
không hề có một sự ưu đãi nào cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh 
doanh kém hiệu quả nhưng đem lại việc làm cho người dân. Hơn thế nữa, 
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thích nghi nhanh hơn với sự thay đổi của môi 
trường kinh doanh, chu kỳ kinh tế, bền vững hơn thông qua quá trình cạnh 
tranh khốc liệt để giành giật thị trường. 
3.1.1.2. Ba con đường phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau 
của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan 
 Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của 3 nước và vùng 
lãnh thổ: Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan phản ánh 3 con đường phát triển 
-- 67 -- 
kinh tế dựa trên mức độ coi trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
khác nhau của mỗi một quốc gia và vùng lãnh thổ. 
Đài Loan - Con đường thứ nhất 
Vùng lãnh thổ này vốn được biết đến với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 
tạo nền tảng bền vững cho sự hưng thịnh và phát đạt của vùng đảo quốc nhỏ 
bé nhưng phồn vinh này…đi theo theo hướng coi trọng vai trò của doanh 
nghiệp vừa và nhỏ và thực hiện những chính sách phát triển mạnh mẽ khu vực 
doanh nghiệp này. 
 Chính sách phát triển kinh tế của Đài Loan ngay từ lúc khởi đầu đã tập 
trung vào phát triển những doanh nhân nhỏ do yếu tố kinh tế chính trị. Những 
thương nhân Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát 
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đài Loan tham gia vào sản xuất thông qua 
các hợp đồng phụ và xuất khẩu qua mạng lưới những thương nhân và chính 
các doanh nghiệp vừa và nhỏ này. 
 Rào càn gia nhập và rút khỏi thị trường đối với doanh nghiệp vừa và 
nhỏ tại vùng lãnh thổ này là rất dễ dàng. Các doanh nghiệp này có thể bắt đầu 
kinh doanh bằng cách tham gia chế tạo cho những hãng khác và do vậy sẽ có 
một thị trường sẵn có mà không cần phải phát triển thương hiệu riêng của 
mình. Điều này sẽ tiết kiệm được chi phí quảng cáo và chí phí nghiên cứu 
phát triển. 
Hàn Quốc - Con đường thứ hai 
Nước này vốn được biết đến với những tập đoàn khổng lồ (Chaebol) 
hùng mạnh, làm khuynh đảo cả thế giới với những cái tên như: Samsung, 
Hyundai, LG…đi theo hướng đánh giá thấp vai trò của các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ, chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lớn phát triển mạnh 
còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị lãng quên. 
-- 68 -- 
Những doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ tạo được vai trò quan trọng của 
mình sau năm 1977 khi kế hoạch phát triển công nghiệp nặng và hoá chất 
(HCI Plan) được mong đợi là sẽ phát triển 6 ngành công nghiệp chủ yếu là: 
kim loại màu, máy móc, đóng tàu, điện tử, viễn thông và hoá chất với hy vọng 
tập trung vào việc sản xuất thay thế nhập khẩu ra đời. Các doanh nghiệp lớn 
theo kế hoạch này được đầu tư phát triển mạnh về công nghệ, tài chính, nhân 
sự… đã tạo sự thay đổi lớn đối với trình độ khoa học công nghệ, giá cả các 
nhân tố, nguồn hỗ trợ tài chính, giá trị tăng thêm, thuế xuất nhập khẩu, rào cản 
pháp lý…khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội phát triển. 
 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hàn Quốc có mức độ tập trung cao, 
hầu hết ở thành thị. Còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại nông thôn bị mất ưu 
thế cạnh tranh khiến cho quá trình phân phối thu nhập giữa khu vực thành thị 
và nông thôn có khoảng cách rất lớn. 
Nhật Bản - Con đường thứ ba 
Nước này vốn nổi tiếng với kiến trúc kinh tế 2 tầng hùng mạnh đã tạo 
nên một Nhật Bản thần kỳ. Tầng 1 gồm các doanh nghiệp lớn như: Sumitomo, 
Misubishi, Toyota…đi xâm chiếm cả thế giới với những hàng hoá có chất 
lượng cao, giá cả phải chăng và trình độ quản lý tốt. Tầng 2 gồm các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ phát triển trên cơ sở thị trường trong nước và hợp tác chế 
tạo linh kiện, phụ tùng cho các tập đoàn lớn. Như vậy, Nhật Bản đi theo con 
đường phát triển cả những doanh nghiệp lớn và những doanh nghiệp vừa và 
nhỏ trên cơ sở hợp tác với các doanh nghiệp lớn. 
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản chủ yếu trong lĩnh vực dân sự 
trong suốt chiến tranh thế giới thứ 2 nên sau chiến tranh những doanh nghiệp 
này có được cơ hội vô cùng thuận lợi khi nước Nhật trong tình trạng khan 
hiếm những hàng hoá chế tạo. Thời kỳ này gọi là “India Summer” cho các 
-- 69 -- 
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mà không hề có một sự hạn chế và kiểm 
soát nào” 
Tuy nhiên trong giai đoạn đầu của thời kỳ hậu chiến tranh, chính sách 
của Nhật Bản chủ yếu là bảo hộ sản xuất trong nước. Đến giữa thập niên 50, 
chính sách của chính phủ Nhật Bản thay đổi mạnh từ bảo hộ sang khuyến 
khích xuất khẩu và hiện đại hoá. Vào thập niên 70, lại có một bước chuyển 
biến lớn nữa từ chính sách khuyến khích sản xuất quy mô lớn, coi trọng tăng 
trưởng sang sản xuất với chất lượng cao và đáp ứng thị hiếu tiêu dùng để phù 
hợp với chính sách nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm của uỷ ban 
chính sách doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
3.1.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ từ 
các nước Đông Á cho Việt Nam 
- Quy mô của doanh nghiệp không phải là tiêu chuẩn duy nhất để thúc 
đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cần kết hơp tiêu chuẩn 
quy mô của doanh nghiệp với năng suất lao động thì mới chính xác và đem lại 
hiệu quả. 
- “Hợp đồng phụ” chính là chìa khoá cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
ở các nước Đông Á phát triển. “Hợp đồng phụ” có nghĩa là các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ sẽ tham gia chế tạo các phụ tùng, linh kiện, hay những bộ phận 
của sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn mang ý nghĩa hoàn toàn 
khác so với liên kết theo chiều dọc vì liên kết theo chiều dọc có nghĩa là một 
công ty lớn sẽ cố gắng sản xuất toàn bộ những chi tiết, phụ tùng ở công ty đó. 
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đông Á hầu như không nhận được sự bảo 
hộ cạnh tranh nào từ phía nhà nước mà thay vào đó là những chính sách nhìn 
chung chỉ giúp đỡ và khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển 
mạnh hơn trong môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. 
-- 70 -- 
- Mức độ tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không hoàn 
toàn diễn ra song song với việc loại bỏ các rào cản hành chính. Nhiều điều 
kiện cần thiết khác có ý nghĩa hơn chẳng hạn như: sự tồn tại của môi trường 
đầu tư tốt, cải cách thể chế (luật pháp, thủ tục pháp lý, liên kết nội bộ...), thể 
chế tài chính, mối quan hệ với các tập đoàn lớn... 
- Sự tăng trưởng và cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị 
trường xuất khẩu thế giới sẽ đem lại những khuyến khích, động lực cần thiết 
để cho các hãng này tìm được công nghệ phù hợp, cải tiến chiến lược 
Marketing... Do vậy, những doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ hoạt động kinh doanh 
tốt hơn. 
- Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng đẩy mạnh 
xuất khẩu là nền tảng của chính sách, khung pháp lý và thể chế để phát triển 
kinh tế chứ không phải là chính sách bảo hộ sản xuất trong nước để các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ các nước này sản xuất sản phẩm thay thế nhập khẩu. 
- Sự ổn định về chính trị và nền tảng kinh tế vĩ mô đã tạo điều kiện 
thuận lợi cho cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trưởng và phát triển 
như ngày nay. Sự trợ giúp từ phía chính phủ và chính quyền địa phương trong 
hoạt động nghiên cứu và phát triển, thành lập trung tâm phát triển công nghệ, 
đào tạo kinh nghiệm, hỗ trợ tín dụng...là những nguyên nhân chính giúp các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh mẽ. 
- Chính quyền các tỉnh, các bang được tự trị sẽ thiết lập cầu nối và cung 
cấp sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương và phát triển 
doanh nghiệp vừa và nhỏ theo mục tiêu, định hướng chứ không phải vì tạo ra 
công ăn việc làm cho xã hội. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan 
trọng trong cả quá trình thu hút khủng hoảng và tạo ra những cải tiến kỹ thuật 
cho nền kinh tế. 
-- 71 -- 
- Kinh nghiệm của các nước Đông Á còn được thể hiện ở việc loại bỏ 
những rào cản hành chính, chính sách kìm hãm sự phát triển của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ ở cả giai đoạn tham gia và rút khỏi thị trường. 
- Nhưng rào càn luật pháp sẽ bóp nghẹt mức tăng trưởng của các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. Những chính sách của nhà nước nên tập trung thúc đẩy sự 
phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ và không nên chỉ bị hạn chế bởi 
những tiêu chuẩn như: đạo đức, khu vực, công lao với đất nước…Những nhà 
lập pháp nên nhận biết những cạm bẫy trong việc theo đuổi những chính sách 
chỉ nhằm mục đích chính trị và hậu quả của những chính sách này. 
 - Những cải cách về mặt pháp luật như: loại bỏ những thủ tục hành 
chính phiền hà, cải cách bộ máy hải quan, trợ cấp ưu đãi cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết nhưng chưa đủ để các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ có thể phát triển được. Nhà nước nên lập thêm những trung tâm tư vấn, hỗ 
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ như: trung tâm đào tạo việc làm, trung 
tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm chuyển giao công nghệ…Những trung 
tâm này phải đảm bảo sao cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với 
những thông tin cần thiết một cách rẻ nhất, hiệu quả nhất, chính xác nhất. 
- Mức độ tăng trưởng ở hai khu vực, hai thành phố, hai bang khác nhau 
thuộc cùng một chế độ quản lý, luật pháp và điều kiện kinh tế tương tự như 
nhau sẽ khác nhau do phụ thuộc vào mức độ sắp xếp các cơ quan vốn đã tồn 
tại ở cấp độ địa phương hay vùng. 
- Vai trò của chính quyền các tỉnh là rất quan trọng đặc biệt là về phối 
hợp với nhiều bên khác nhau và cung cấp môi trường thuận lợi cho các doanh 
nghiệp địa phương kinh doanh và thúc đẩy liên kết cần thiết. Vai trò tiên 
phong nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ sẽ có kết quả tích cực. 
-- 72 -- 
 - Việt Nam nên phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng của các 
nước Đông Á là tập trung đẩy mạnh xuất khẩu mà không phải là chính sách 
bảo hộ sản xuất trong nước. Nhà nước có thể thực hiện bằng cách xem xét 
chiến lược phát triển những doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng hàng đổi 
hàng. Điều này giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể khắc phục được tình 
trạng thiếu vốn, đặc biệt là khi họ được tiếp cận với thị trường ngoài nước. 
Chiến lược hàng đổi hàng cũng có hiệu quả khi được sử dụng để tiếp cận với 
thị trường bảo hộ bên ngoài và cho phép chuyển giao công nghệ và bí quyết 
kỹ thuật tiên tiến cho các nước đang phát triển như Việt Nam. 
 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam vốn phải đối đầu với những thách 
thức nảy sinh từ một thế giới tự do và liên kết (chẳng hạn như từ AFTA, hiệp 
định tự do thương mại ASEAN - China) nên xem xét liên kết và lập nên một 
liên minh chiến lược nhằm xác định và hợp tác để tiếp cận với thị trường quốc 
tế, tăng lợi nhuận và doanh số bán, tiếp cận những nguồn lực từ bên ngoài, thu 
hút tiềm lực khoa học công nghệ và sẽ trở nên mạnh mẽ và kiên cường hơn. 
 Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nên tập trung vào cơ 
chế thị trường mở cho phép loại bỏ những doanh nghiệp bất lợi cạnh tranh 
trong khi vẫn thúc đẩy việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới và 
sự phát triển của những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh. Nếu chính sách 
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ tập trung vào tiêu chuẩn quy mô của 
doanh nghiệp mà không tập trung vào năng suất lao động thì sẽ dẫn đến sụp 
đổ và kém phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như ở Malaysia, Thái 
Lan… 
-- 73 -- 
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 
Việt Nam từ năm 2005 - 2010 
3.2.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam giai 
đoạn 2005 - 2010 
 Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế: “thực hiện nhất quán chính 
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh 
doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh 
tranh lành mạnh”. 
- Nhà nước tạo môi trường chính sách, pháp luật và thể chế thuận lợi 
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh 
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng và cạnh tranh 
lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước cho đầu 
tư phát triển. 
- Mục tiêu hướng tới là phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ theo 
phương châm tích cực, vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đạt hiệu quả 
thiết thực, trước tiên phải đạt mục tiêu kinh tế để tạo sự ổn định và phát triển, 
đồng thời phải đảm bảo mục tiêu xã hội, góp phần tạo việc làm, xoá đói, giảm 
nghèo; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn với các mục tiêu quốc gia, các 
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện và xu thế chung của 
từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, 
làng nghề truyền thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các 
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ưu tiên phát 
triển và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ do đồng bào dân tộc, phụ nữ, 
người tàn tật... làm chủ, ưu tiên phát triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh 
tranh. 
-- 74 -- 
- Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư và doanh nghiệp thuộc mọi 
thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trên các ngành, lĩnh vực, địa bàn 
theo quy định của pháp. Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh 
nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản 
lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên 
kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả 
năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm 
và nâng cao đời sống cho người lao động. 
 - Nhà nước tập trung cung cấp các hàng hoá, dịch vụ công, bao gồm hệ 
thống cơ sở hạ tầng thiết yếu, các dịch vụ thông tin và giáo dục; sản xuất và 
cung cấp các hàng hoá và dịch vụ mà các khu vực kinh tế khác không đầu tư 
hoặc không có khả năng đầu tư. 
- Hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang 
hỗ trợ gián tiếp, từ hỗ trợ một phần sang nâng cao năng lực thực hiện cho các 
bên liên quan; xoá bỏ những bao cấp không phù hợp cho các doanh nghiệp, 
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp; Nhà nước tạo 
hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và tập trung xây 
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 
- Gắn sản xuất kinh doanh với bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự, an 
toàn xã hội. 
- Mục tiêu hướng tới là không ngừng nâng cao nhận thức, thay đổi quan 
điểm của các cấp chính quyền, các tầng lớp dân cư về vai trò của doanh 
nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế - xã hội. 
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là trách nhiệm của toàn xã hội, 
của các tổ chức kinh tế-xã hội, các doanh nghiệp lớn, bản thân các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, trong đó Nhà nước giữ vai trò định hướng. 
-- 75 -- 
3.2. 2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam giai 
đoạn 2005 - 2010 
* Mục tiêu tổng quát 
Mục tiêu tổng quát phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn từ 
2005 đến 2010 là: “Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo 
môi trường cạnh tranh lành mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 
và cạnh tranh quốc gia, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đáng kể vào 
việc giải quyết việc làm và góp phần tăng thu nhập” 
 2B* Mục Tiêu cụ thể 
23B- Số danh doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập mới giai đoạn 2005 - 
2010 là 320.000 doanh nghiệp 
 Một trong những mục ưu tiên của bản kế hoạch là khuyến khích các hộ 
kinh tế có thể chuyển sang khu vực doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 
thông qua những cải cách về quy định kinh doanh, việc tiếp cận với đất đai và 
vốn. Đã có khoảng 150.00 doanh nghiệp đã đăng ký và hàng triệu hộ kinh 
doanh cá thể tính tới cuối năm 2005. Tính trung bình, hàng năm khoảng 
25.000 doanh nghiệp mới đăng ký theo luật doanh nghiệp cũng như các hộ 
kinh doanh cá thể phù hợp với dự báo xu hướng tăng trưởng kinh tế của Việt 
Nam trong thời kỳ tới. 
 Nếu cải thiện đáng kể việc gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai và vốn, 
dự kiến số lượng đăng ký mới theo Luật doanh nghiệp sẽ vào khoảng 60.000 
đến 62.000 một năm; khoảng nửa số đó từ các hộ kinh tế có thể quyết định 
đăng ký theo Luật Doanh nghiệp (chuyển sang hoạt động chính thức do cải 
thiện các quy định pháp lý). 
 Nói cách khác, số lượng đăng ký của doanh nghiệp đó tăng khoảng 
22% mỗi năm kể từ 200, sẽ có khoảng 323.000 doanh nghiệp mới được thành 
lập trong giai đoạn 2005 – 2010. 
-- 76 -- 
 - Số lượng các doanh nghiệp đăng ký tại 5 tỉnh nghèo nhất tăng 15%. 
 Với việc cải thiện môi trường kinh doanh, tiếp cận đất đai, vốn và lao 
động tay nghề, cùng những nỗ lực khuyến khích tinh thần lập nghiệp và hỗ trợ 
để nâng cao các kỹ năng quản lý doanh nghiệp thông qua các chương trình 
như: SIYB, ước tính số doanh nghiệp đăng ký tại 5 tỉnh nghèo nhất tăng 15% 
hàng năm trong giai đoạn 5 năm tới. 
- Phát triển 59.500 hecta đất công nghiệp và thương mại (để lấy chỗ 
cho các doanh nghiệp mới) 
 Nhu cầu về đất cho khu vực công nghiệp và thương mại mới phát triển 
được tính theo các giả định sau: một doanh nghiệp sản xuất quy mô nhỏ cần 
khoảng 0,5 ha, một doanh nghiệp dịch vụ quy mô nhỏ cần khoảng 0,1 ha, một 
doanh nghiệp sản xuất quy mô trung bình cần khoảng 2 ha, và một doanh 
nghiệp dịch vụ quy mô trung bình cần khoảng 0,3 ha. Trong 5 năm tới, số 
lượng doanh nghiệp mới thành lập mới là 320.000 doanh nghiệp, trong đó có 
10.000 doanh nghiệp dịch vụ quy mô vừa, .000 doanh nghiệp sản xuất quy 
mô vừa, 265 doanh nghiệp dịch vụ quy mô nhỏ và 40.000 doanh nghiệp sản 
xuất quy mô nhỏ. ước tính bình quân mỗi doanh nghiệp dịch vụ quy mô vừa 
sử dụng 50 lao động, doanh nghiệp sản xuất quy mô vừa sử dụng 100 lao 
động, doanh nghiệp dịch vụ quy mô nhỏ sử dụng 5 lao động và doanh nghiệp 
sản xuất quy mô nhỏ sử dụng 10 lao động. Lấy những con số cơ sở này nhân 
với số doanh nghiệp vừa và nhỏ dự tính có được tổng diện tích đất cần cho 
thương mại và công nghiệp là 59.500 ha 
Bảng 3.2: Tổng diện tích đất cần cho thương mại và công nghiệp 
Chỉ tiêu Tổng số 
Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp nhỏ 
Dịch vụ Sản xuất Dịch vụ Sx 
1. Số lượng doanh 320,000 10,000 5,000 265,000 40,000 
-- 77 -- 
nghiệp 
2. Số lao 
động/doanh nghiệp 
 50 100 5 10 
3. Diện tích đất/ 
Doanh nghiệp 
(ha/DN) 
 0.3 2 0.1 0.5 
4. Tổng diện tích 
đất 
59,500 3,000 10,000 26,500 20,000 
5. Tổng lao động 2,725,000 500,000 500,000 1,325,000 400,000 
6. Lao động/ ha 46 165 50 50 20 
 Nguồn: Dự thảo kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (Bộ Thương Mại) 
- Tỷ trọng dư nợ cho vay đến năm 2010 của các doanh nghiệp nhỏ và 
vừa chiếm 40-45% tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng đối với nền 
kinh tế 
Hiện tại, dư nợ cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ 
cho vay của các ngân hàng thương mại nhà nước là khoảng 23%. Ngân hàng 
Nhà nước Việt Nam dự tính với những kế hoạch cải cách hệ thống các tổ chức 
tín dụng và cải thiện môi trường đầu tư, tỷ trọng dư nợ cho vay của doanh 
nghiệp vừa và nhỏ đến năm 2010 của doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tăng tới 
40% - 50% trong tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng. 
- Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp xuất khẩu chiếm 3% - 6% 
tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Hiện tại, ước tính có khoảng 1% - 3% các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
tham gia xuất khẩu trực tiếp. Với việc cải thiện môi trường kinh doanh, tiếp 
cận với đất đai, vốn và lao động tay nghề, cùng với việc tăng khả năng cạnh 
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 4 ngành hàng được hỗ trợ trong kỳ 
-- 78 -- 
kế hoạch tới, dự kiến số doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp xuất khẩu có thể 
tăng gấp hai lần trong vòng năm năm tới. 
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm khoảng 2,7 triệu chỗ làm mới 
trong giai đoạn 2006 - 2010 
Trong giai đoạn 2006 - 2010, mục tiêu là tạo ra khoảng 6,5 triệu việc 
làm trong nền kinh tế. Ngành nông nghiệp dự kiến tạo ra khoảng một nửa số 
việc làm này. Trong bản kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, dự 
kiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, gồm cả hộ kinh doanh cá thể và khu vực 
phi nông nghiệp sẽ tạo ra khoảng 80% việc làm mới nói trên. 
- Có thêm 165.000 lao động được đào tạo kỹ thuật làm việc tại các 
doanh nghiệp nhỏ và vừa 
Năm 2005 sẽ có khoảng 228.000 thợ kỹ thuật tốt nghiệp tại các trường 
kỹ thuật và hướng nghiệp dạy nghề. Tốc độ tăng hàng năm thợ kỹ thuật tốt 
nghiệp là 12,5% trong vòng 5 năm tới. Như vậy, có khoảng tổng số 1.645.740 
lao động kỹ thuật được đào tạo trong 5 năm tới. Tỷ lệ lao động kỹ thuật tốt 
nghiệp tìm được việc làm trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa là 10%. Với tỷ 
lệ này, sẽ có khoảng 165.000 lao động kỹ thuật tốt nghiệp có việc làm tại các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ 
3.3. Những giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt 
Nam 
 Từ những bài học rút ra từ kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và 
nhỏ của các nước Đông á; căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010, đề tài đưa ra 
những giải pháp từ phía Nhà nước (vĩ mô) và từ phía các doanh nghiệp (vi 
mô) nhắm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt 
Nam. 
-- 79 -- 
3.3.1. Những giải pháp về mặt chính sách của nhà nước để thúc đẩy 
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. 
3.3.1.1. Đơn giản hoá các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho 
việc đăng ký kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp 
- Chính phủ, các Bộ, ngành sẽ sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm tạo 
điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh 
(ĐKKD) theo Luật Doanh nghiệp và tạo điều kịên thụân lợi cho hoạt động 
của các doanh nghiệp như: điều chỉnh các quy định liên quan đến điều kiện 
kinh doanh và hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp mới, cải thiện quy 
định về đầu tư, cải thiện các quy định về chế độ kế toán - báo cáo tài chính… 
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 
và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC theo hướng đơn giản hoá biểu mẫu báo 
cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm giảm các chỉ tiêu phải báo cáo, để phù 
hợp hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và khuyến khích các doanh nghiệp 
này thực hiện các báo cáo theo quy định. 
- Đơn giản hoá các yêu cầu về nộp và lưu trữ hoá đơn chứng từ: Xây 
dựng hệ thống chứng từ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 
theo hướng đối với chứng từ bắt buộc, chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và 
nhỏ tập trung vào các nghiệp vụ, các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, còn 
với các chứng từ thể hiện quan hệ kinh tế diễn ra trong nội bộ đơn vị như: thẻ 
kho, bảng kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá, phiếu mua hàng, giấy đề nghị 
thanh toán, tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ… chuyển sang hệ thống chứng từ 
không bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng quản lý một cách linh hoạt của 
doanh nghiệp; đối với chứng từ không bắt buộc, chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu 
đặc trưng trên cơ sở đó các doanh nghiệp vận dụng một cách phù hợp nhưng 
vẫn đảm bảo được tính pháp lý của chứng từ. 
-- 80 -- 
- Quy định việc xử lý đối với chứng từ kế toán đối với trường hợp 
chưa hết thời gian lưu đã bị mất mát, hư hỏng, chưa hết thời gian lưu trữ, mà 
doanh nghiệp đã giải thể hoặc phá sản theo hướng quyền và nghĩa vụ của họ 
chấm dứt khi có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được xử lý 
như đối với chứng từ hết thời hạn lưu trữ. 
3.3.1.2. Tạo điều kiện tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất cho doanh 
nghiệp vừa và nhỏ 
- Lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất đến tận các xã, phường 
và công khai các quy hoạch này để đảm bảo cơ sở chắc chắn cho việc giao 
đất, cho thuê đất và để các doanh nghiệp, gồm cả doanh nghiệp vừa và nhỏ 
công khai tiếp cận với đất phục vụ sản xuất. 
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định 36/CP theo hướng cho phép UBND cấp 
tỉnh được quyết định thành lập và phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng KCN 
quy mô nhỏ, nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; nhằm thống nhất quản 
lý đối với các mô hình khu, cụm, điểm công nghiệp. 
 - Xây dựng hệ thống cơ quan đăng ký đất trong cả nước nhằm đẩy 
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khuyến khích đăng 
ký các giao dịch về đất. 
 - Thực hiện chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ gây ô 
nhiễm ra khỏi khu vực phát triển đô thị: tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp 
thuộc diện di dời thực hiện các thủ tục hành chính trong việc chuyển nhượng 
mặt bằng cũ và tạo lập mặt bằng sản xuất tại địa điểm mới trong các KCN, 
cụm công nghiệp nhỏ. 
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, 
không đúng mục đích để bố trí cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh. Cụ thể là 
thống kê và thu hồi đất đang để hoang hoá, sử dụng không đúng mục đích để 
bố trí cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có 
nhu cầu. 
-- 81 -- 
- Hướng dẫn thủ tục giao đất, cho thuê đất theo hướng đơn giản hơn 
nữa và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất. 
3.3.1.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp 
cận các nguồn tài chính 
- Đẩy nhanh việc tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Nhà nước để mở 
rộng huy động vốn, tăng năng lực tài chính để cho vay đối với nền kinh tế, 
tăng khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế đối với các 
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
- Sửa đổi cơ chế tín dụng ưu đãi đối với khu vực II, III miền núi, hải 
đảo, vùng đồng bào Khơ Me sống tập trung, thương nhân miền núi và các xã 
thuộc chương trình 135 theo hướng tách bạch theo hướng Quỹ Hỗ trợ phát 
triển cho vay lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (đối với các 
đối tượng theo Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004); ngân hàng CSXH 
có nhiệm vụ cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; các 
NHTM Nhà nước, các TCTD khác cho vay theo cơ chế tín dụng thương mại 
cho các tổ chức, cá nhân, không áp dụng cơ chế giảm lãi suất cho vay như 
hiện nay. 
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cấp tín dụng khác để mở rộng các kênh cấp 
tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ như bao thanh toán, cho thuê tài 
chính, hoạt động tín dụng của tổ chức tài chính quy mô nhỏ; tiếp tục hoàn 
thiện khung pháp lý về các nghiệp vụ phái sinh nhằm tạo điều kiện cho các tổ 
chức tín dụng cung cấp các dịch vụ phái sinh đối với doanh nghiệp để phòng 
ngừa rủi ro về tín dụng, lãi suất, biến động giá cả theo thông lệ quốc tế và 
không trái với pháp luật Việt Nam. 
- Thúc đẩy nhanh việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng: Nghiên cứu, 
sửa đổi Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng theo 
hướng khả thi hơn (không phải là thành lập Quỹ ở tất cả các địa phương). 
-- 82 -- 
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương thực hiện biện pháp để thúc 
đẩy việc thành lập và hoạt động của Hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, như cử đại diện tham gia ban trù bị, tham gia 
góp vốn và cử đại diện tham gia Hội đồng quản lý Quỹ... 
 - Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng cả về chất 
lượng, số lượng, chú trọng các giải pháp mới hỗ trợ quản lý rủi ro tín dụng, 
xếp hạng tín dụng, chấm điểm tín dụng, cảnh báo sớm góp phần nâng cao chất 
lượng tín dụng theo hướng hiệu quả, an toàn, bền vững và cải thiện tình trạng 
tiếp cận các khoản vay mà không dựa trên cơ sở tài sản thế chấp. Mở rộng 
dịch vụ thông tin tín dụng; hiện đại hoá hệ thống thông tin tín dụng, tự động 
hoá tất cả các công đoạn sử dụng thông tin tín dụng, tăng cường hội nhập 
kiểm soát thông tin quốc tế. 
- Tăng cường hỗ trợ cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm để tạo 
việc làm mới cho 1,5-1,6 triệu người, với doanh số cho vay của cả thời kỳ 
là 6.100 - 6.200 tỷ đồng, đặc biệt chú trọng cho đối tượng là các cơ sở sản 
xuất kinh doanh, dịch vụ thu hút và bố trí việc làm ổn định trên 1 năm cho 
người thất nghiệp, người chưa có việc làm ổn định, cơ sở sử dụng nhiều lao 
động nữ đang gặp khó khăn, cơ sở sản xuất tuyển dụng hoặc thu hút lao 
động là người tàn tật.. cần vay vốn để duy trì việc làm. 
- Khuyến khích phát triển các mô hình tài chính vi mô hoạt động dựa 
vào cơ chế trách nhiệm chung và các thành viên tự giúp nhau như nhóm tự 
giúp nhau (self help group), (mutual credit fund) 
3.3.1.4. Phát triển đội ngũ lao động có kỹ năng 
Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình và phương thức đào tạo tại 
các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề, theo hướng gắn với yêu cầu của 
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cung cấp cho người học các kiến 
thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và ý thức trách nhiệm; đưa nhanh công 
-- 83 -- 
nghệ thông tin vào nội dung đào tạo và quản lý quá trình đào tạo; khuyến 
khích liên kết giữa các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề với các doanh 
nghiệp để nâng cao khả năng thực hành của các học viên sau khi tốt nghiệp. 
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các “hợp đồng thử việc” với 
người lao động theo quy định tại Nghị định 02/2001/NĐ-CP, điều đó sẽ tạo 
mối ràng buộc giữa những lao động được đào tạo với doanh nghiệp chi trả phí 
đào tạo. 
Thực hiện phân cấp đối với việc cấp giấy phép thành lập các trung tâm 
đào tạo nghề ở các địa phương theo hướng Sở LĐTBXH cấp giấy phép thành 
lập các trung tâm đào tạo nghề nói chung và các sở liên quan sẽ cấp giấy phép 
thành lập các trung tâm đào tạo nghề chuyên ngành. 
3.3.1.5. Tạo lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp 
vừa và nhỏ 
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận 
thức của chính quyền các cấp, cộng đồng dân cư đối với các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ thông qua các hoạt động như xây dựng các chương trình phổ biến 
kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc nói chuyện 
chuyên đề tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề..., các cơ quan quản lý 
nhà nước. 
Đưa một số chuyên đề không bắt buộc về doanh nghiệp vào chương 
trình đào tạo tại các trường đại học, trường dạy nghề. 
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ 
3.3.2.1. Tận dụng triệt để lợi thế cạnh tranh sẵn có và từng bước học 
hỏi kinh nghiệm. 
Tạm coi lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhân công rẻ, 
quy mô sản xuất kinh doanh linh hoạt dễ thích ứng. Do vậy việc theo sau, rượt 
đuổi cũng có những lợi thế nhất định trước các đối thủ. Nhưng nếu tự mãn 
-- 84 -- 
thái quá vào độ linh hoạt thì các doanh nghiệp cũng rất dễ thay đổi và làm mất 
đi tính truyền thống của doanh nghiệp. 
Và học hỏi sẽ là nhiệm vụ cả đời với mọi người, nó càng cần thiết hơn 
với các Giám đốc, chủ doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực quản lý doanh 
nghiệp, điều rất cần của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự kiên trì học hỏi sẽ 
mang lại kết quả cao hơn trong việc xử lý và cập nhật thông tin liên quan đến 
việc ra quyết định trước đối thủ sau này. 
Tận dụng nguồn lực sẵn có thể hiện qua việc sắp xếp nhân sự cùng vị trí, 
tạo ra ê kíp làm việc hiệu quả cao nhất hay trong việc sử dụng đồng vốn trong 
tay hiệu quả. Tuy rằng vốn ít nhưng các doanh nghiệp phải làm thế nào để 
tăng vòng quay của vốn thì lợi nhuận sẽ không nhỏ “Mèo bé bắt chuột bé” là 
cách tiến hành kinh doanh hiệu quả lâu dần tích tiểu thành đại sẽ giúp doanh 
nghiệp thay đổi về chất và trở nên lớn mạnh. 
3.3.2.2. Chủ động đầu tư kinh phí cùng Nhà nước đào tạo nhân lực và 
đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh 
Muốn làm được mọi việc thì vấn đề trước tiên phải giải quyết là tư duy. 
Tư duy có đi trước một bước thực tế mới được vạch ra. Do vậy đào tạo nhân 
lực sẽ phục vụ lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp nên trách nhiệm cũng thuộc 
về doanh nghiệp. Tư duy đi trước là tiền đề quan trọng cho việc hoạch định 
các vấn đề trong tương lại về đường hướng phát triển của sản phẩm cũng như 
công nghệ lao động của doanh nghiệp. Nó sẽ giải quyết vấn đề còn hạn chế 
của 4 nhóm nhân tố đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương 
mại : sản phẩm, lao động, vốn và công nghệ. Bởi các vấn đề này thuộc những 
yếu tố khách quan (ngoài doanh nghiệp) : Như cầu, thị trường, thị hiếu và 
thuộc về tương lai nên rất cần đến khoa học dự báo của con người. Chất lượng 
dự báo sẽ liên quan trực tiếp đến kết quả tương lai. Bởi vậy đào tạo nhân lực 
-- 85 -- 
trong doanh nghiệp vừa là mang tính cần thiết hiện tại vừa thể hiện sự chuẩn 
bị chu đáo cho tương lai doanh nghiệp. 
3.3.2.3. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có kế hoạch liên kết trong 
kinh doanh để đấu lại những đối thủ nước ngoài trên thị 
trường nội địa, làm cơ sở để phát triển ra thị trường ngoài 
quốc gia. 
Các doanh nghiệp liên minh vừa phải chung sống hoà bình vừa phải 
cạnh tranh để phát triển (dựa vào nhau). Các thành viên sẽ tự biết khai thác lợi 
thế dị biệt của nhau để tạo sức mạnh tổng hợp trên thị trường đủ sức cạnh 
tranh đối thủ. 
Nếu như vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải biết hy sinh đúng lúc 
những quyền lợi riêng để phục vụ lợi ích của liên minh điều này thật không dễ 
dàng nhưng vẫn phải thực hiện. Họ có thể tiến hành theo kiểu “chạy tiếp sức 
thay vì mạnh ai nấy chạy”. Qua đó mỗi người đều phải nỗ lực chạy nhanh hơn 
đồng đội (tinh thần cạnh tranh). Nhưng cũng sẵn sàng trao “gậy” cho đồng 
đội khi cần thiết (tinh thần hợp tác). Làm được điều đó các doanh nghiệp sẽ 
tận dụng được hai ưu thế của cạnh tranh và hợp tác. Cạnh tranh để có được 
sản phẩm tốt nhất, giá cả hạ nhất, hợp tác để hỗ trợ các doanh nghiệp cùng 
phát triển. 
3.3.2.4. Ứng dụng Marketing trong kinh doanh 
Phần lớn các doanh nghiệp của Việt nam chưa biết sử dụng hiệu quả 
Marketing trong kinh doanh. Trong khi các công ty nước ngoài luôn coi trọng 
Marketing, đặt Marketing lên hàng trên mọi hoạt động thì các doanh nghiệp 
Việt Nam mới ở mức làm quen một cách hình thức. Đây chính là ngọn nguồn 
của việc kém linh hoạt trong thị trường do không thu nhập phân tích đúng đủ 
các luồng thông tin nhất và tin phản hồi. 
Tiến tới để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp phải có chiến 
lược cho hoạt động Marketing hiệu quả xứng với tầm vóc của nó. Đó cũnglà 
-- 86 -- 
yêu cầu khách quan với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà tình thế thị 
trường cung lớn hơn nhiều so vơí cầu và cầu thì không ngừng nâng cao về 
mặt chất. Nếu thiếu hoạt động Marketing thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đã dần 
xa vời với nhu cầu, thị trường thực tế, thật khác nào tách ra đi tìm cái chết 
riêng. Và rất nhiều nhà nghiên cứu Marketing đã từng ví von rằng : “kinh 
doanh mà không biết làm Marketing thì khác gì nháy mắt với người yêu trong 
bóng tối”. 
Tóm lại, giải pháp để đẩy nhanh sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh 
tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam không chờ đợi ai khác mà 
các doanh nghiệp phải thực sự nỗ lực trước khi có sự giúp đỡ từ phía chính 
phủ và và cơ quan chức năng khác. Bởi chính phủ dù muốn nhưng thực lực 
cũng hạn chế. Hơn thế, không ai cứu mình tốt bằng tự cứu lấy bản thân trước 
khi có sự giúp đỡ của người khác. 
-- 87 -- 
KẾT LUẬN 
Trong điều kiện hiện nay của đất nước,việc huy động mọi nguồn lực 
trong nước cũng như tranh thủ thời cơ quốc tế cho quá trinh Công nghiệp 
hoá, Hiên đại hoá là hết sức cáp bách. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: 
Thực hiên CNH,HĐH đất nước dựa trên nguồn lực trong nước là chủ yếu, 
nguồn lực bên ngoài là quan trọng. Như vậy chúng ta cũng có thể phần nào 
thấy được vai trò to lớn của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ 
hiện nay. 
Trong quá trình phát triển, đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào 
các vấn đề của đất nước không phải là nhỏ. Nó góp phần giải quyết các vấn 
đè bưc súc của xã hội ta hiện nay như giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao 
đời sống nhân dân. Do vậy, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề rất 
cấp thiết hiện nay nên trong luận văn chương 1, tác giả khái quát các loại hình 
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Chương 2 là phần chính của đề tài, tác 
giả trình bày về thực trạng phát triển loại hình doanh nghiệp này thời gian qua 
ở nước ta và đưa ra những đánh giá về thành tựu đã đạt được và những hạn 
chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ để từ đó chương 3, tác giả đưa ra một số 
kinh nghiệp của các nước Đông Á rồi từ đó rút ra những bài học ứng dụng 
vào Việt Nam. 
 Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi sự nỗ lực của từng doanh 
nghiệp và sự giúp đỡ nhiều mặt của Nhà nước cũng như các tổ chức quốc 
tế.Trong một thời gian không xa, em hy vọng rằng voí sự cố gắng đó, loại 
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ phát triển tương xứng với tiềm năng thực sự 
cuả nó góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước. 
 Em xin chân thành cảm ơn! 
-- 88 -- 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Sách 
1. Chu Văn Cấp, Kinh tế chính trị, Nhà xuất bản giáo dục (dùng cho sinh viên 
cao đẳng và đại học), 2006 
2. Nguyễn Đình Phan , Quản trị kinh doanh - Những vấn đề lý luận và thực 
tiễn ở Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội 
3. Nguyễn Xuân Sơn, Tập bài giảng quan hệ quốc tế, Viện quan hệ quốc tế , 
Nxb giáo dục 
4. Đỗ Hoàng Toàn, Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb giáo dục, 
2005 
5. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế Nhật bản. 
Nxb Khoa học xã hội, 1998 
6. Đổi mới quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường, 
Nxb Chính trị quốc gia 
7. Bộ thương mại, Dự thảo kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ giai 
đoạn (2006 – 2010 
8. Bộ Thương Mại, Bộ Xây Dựng, Tổng Cục Thống Kê, Ngân Hàng Nhà 
Nước Việt Nam, Thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Bộ, Ngành 
9. Công Văn số 681/CP-KTN ngày 20 tháng 06 năm 1998 
10. Luật doanh nghiệp 2005 
11. Luật thương mại 2005 
12. Anna Bullock, SME Growth Trajectories, 2004 
12. Biggs, Tyler, Miller,Regional Program on Enterprise Development 
(World Bank), 2001 
-- 89 -- 
13. F. Welter ,Untied Nation Economics Commission for Europe, SME in 
Central and Eastern Europe, Barriers, and Solution, 2002 
14. K. Miagra O.De Silva, The SME development in East Asia and the role of 
local government (World Bank), 2004 
15. Thorsten Beck, SMEs, Growth and Poverty, 2003 
16. Thitapha Wattanapruttipaisan, Promoting SME development: Some issues 
and suggestions for policy consideration, 2003 
17. Working Group (SMEWG), Strengthening SME competitiveness for trade 
and investment, 23rd SME 26 – 27 September 2006 
Website 
1.  
2. Http:// www.hasmea.org 
3.  
4.  
5.  
6.  
7.  
8.  
9.  
10.  
11.  
12. Http:// www.ngocentre.org.vn 
13.  
-- 90 -- 
14.  
15.  
16.  
17.  
18.  
19.  
20.  
21.  
22. Http:// www.hiebs.hku.hk 
23.  
24.  
25.  
26.  
27. Http:// www.eteams.ae.katowice.pl 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 3510_5443.pdf 3510_5443.pdf