MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới bước vào thế kỷ XXI đang đứng trước xu thế của thời đại: Hội nhập, hợp tác, toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực để cùng phát triển. Tri thức, tài năng và nguồn lực con người là con đường để đổi mới và phát triển. Vấn đề đặt ra cho tất cả các quốc gia trên thế giới những thời cơ và thách thức lớn đối với bản lĩnh và trình độ của mỗi dân tộc. Cả thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, đó là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào vốn và tài nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức con người.
Việt Nam đang đứng trước một xã hội tương lai: xã hội thông tin, xã hội học tập, ở đó mỗi người phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời trong một nền giáo dục tốt nhất để có được những phẩm chất, năng lực mới xứng đáng ở vị trí trung tâm của sự phát triển.
Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001-2010 do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra và Đại hội X kế thừa là: Để đạt được các yêu cầu về con người và nguồn nhân lực – nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước – cần phải tạo chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X trong báo cáo chính trị đã khẳng định một lần nữa: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao” và “Đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học”. Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho sự phát triển bền vững”.
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Trong điều 15 của Luật Giáo Dục cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Vì vậy, xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của Ngành giáo dục và tất cả các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Muốn thực hiện được trọng trách của mình, người giáo viên trung học phổ thông ngoài tri thức, kỹ năng đã được đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mặt phẩm chất đạo đức, tri thức, kỹ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nắm bắt được phương pháp giảng dạy mới, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên của các cấp quản lý giáo dục đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên ở mỗi địa phương tùy thuộc vào điều kiện thực tế đã có những cách thực hiện khác nhau.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trở thành “thước đo” chất lượng giáo viên các trường THCS và THPT trên cả nước. Tuy nhiên để chuẩn này thực sự phát huy tác dụng, những người làm công tác quản lý nhà trường cần phải có những biện pháp phát triển đội ngũ dựa trên chuẩn, hướng tới chuẩn và đáp ứng yêu cầu đặc thù của từng địa phương.
Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng với 12 trường trung học phổ thông (THPT), có 6 trường THPT công lập, trong đó có 3 trường THPT công lập đóng trên địa bàn vùng ven của thành phố. Các trường phổ thông vùng ven có điều kiện đặc thù về địa bàn và nguồn lực. Cũng như các trường THPT trong tỉnh cũng đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục với mục tiêu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, các trường vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được với những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy, giải pháp về phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT đóng vai trò quan trọng, một nhân tố quyết định cho sự phát triển của mỗi nhà trường.
Chính vì những lý do trên, bản thân chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập ở địa bàn vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu xây dựng trường chuẩn quốc gia.
3. Khánh thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT vùng ven thành phố Đà Lạt.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ giáo viên vùng ven thành phố Đà Lạt thuộc 3 trường THPT công lập: Trường THPT Tà Nung, THPT Xuân Trường và THPT Đống Đa.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu được thu thập từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2010 – 2011.
- Giới hạn đối tượng điều tra: 50 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn); 100 giáo viên và 200 học sinh.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở 3 trường THPT công lập thuộc vùng ven thành phố Đà Lạt còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển thành trường chuẩn quốc gia. Nếu hiệu trưởng nhà trường đưa ra được những biện pháp phát triển đội ngũ, đặc biệt là công tác phát triển đội ngũ giáo viên căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và những tiêu chí của trường chuẩn quốc gia, đồng thời phù hợp với yêu cầu của địa phương thì sẽ góp phần quan trọng trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các trường THPT vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên bậc THPT.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác phát triển đội ngũ giáo viên của 3 trường THPT công lập thuộc vùng ven thành phố Đà Lạt: THPT Tà Nung, THPT Xuân Trường, THPT Đống Đa.
- Đề xuất một số biện pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập thuộc địa bàn vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 3 nhóm phương pháp, đó là:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh, phân tích logic những quan niệm, lý thuyết, khái quát hoá lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm những phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh các trường THPT vùng ven thành phố Đà Lạt về thực trạng chất lượng giáo viên và công tác phát triển đội ngũ giáo viên
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh 3 trường trung học phổ thông để làm rõ hơn và lý giải nguyên nhân thực trạng.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Dự giờ dạy của giáo viên và các hoạt động ngoài giờ lên lớp để đánh giá chất lượng giáo viên.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của phiếu hỏi.
126 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2675 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vàng, có uy tín đối với tập thể, có tâm huyết với nghề với công tác kiểm tra, đánh giá.
- Phải có kinh phí cho công tác kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra, đánh giá phải nghiêm túc, khách quan, công bằng và có sự thống nhất cao trong việc kiểm tra, đánh giá.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ, đúng quy chế.
3.3.3. Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
3.3.3.1. Mục tiêu
Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo của nhà trường. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu mang tính tất yếu trong sự nghiệp phát triển giáo dục.
Đào tao, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phải toàn diện về nội dung, đa dạng về phương thức và hình thức tổ chức. Mỗi cá nhân phải tự giác, tích cực biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng và đảm bảo 100% đội ngũ giáo viên được quan tâm bồi dưỡng theo nội dung, cách thức phù hợp.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên theo hướng cập nhật, hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam. Để công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục đạt hiệu quả cần giải quyết được các nội dung cơ bản sau:
- Trang bị cho đội ngũ giáo viên những kiến thức bộ môn, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết theo yêu cầu giảng dạy, giáo dục trước mắt. Đồng thời, tạo cho đội ngũ giáo viên một tiềm năng nhất định về khoa học bộ môn để tiếp tục hoàn thiện năng lực sư phạm trong quá trình giảng dạy.
- Gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm. Gắn quá trình đào tạo ở trường sư phạm với việc bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp, coi đó là hai quá trình có mối quan hệ hết sức mật thiết và hữu cơ của một quá trình thống nhất là xây dựng nhân cách người giáo viên.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải thực sự thiết thực và phục vụ cho chính công tác giảng dạy của giáo viên hoặc những công việc sẽ đảm nhận sau này.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải góp phần nâng cao trình độ chung của đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường.
3.3.3.2. Nội dung
Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có tính chất tổng hợp, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hóa và phân hóa cao đối tượng. Chương trình bồi dưỡng bao gồm các thành phần kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực: Chủ trương, đường lối, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt là các nội dung quan điểm, định hướng của Đảng, Quốc hội, Nhà nước về giáo dục; về tâm lý học, giáo dục học, các vấn đề về lý luận, về phương pháp dạy học bộ môn tiên tiến; các vấn đề mới về chương trình, sách giáo khoa và khoa học bộ môn.
- Nội dung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn tập trung vào những nội dung giáo viên còn yếu, thiếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp, sử dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học hiện đại; bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ … Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên còn thể hiện qua việc tự nghiên cứu trong quá trình viết sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp hữu ích hàng năm của mỗi giáo viên cũng như việc thiết kế, làm đồ dùng dạy học. Các nội dung về bồi dưỡng, tự bồi dưỡng được thể hiện qua các hoạt động:
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: Phương pháp giảng dạy, nâng cao kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến thức liên quan.
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về giáo dục: Công tác chủ nhiệm; công tác giáo dục đạo đức học sinh; giáo dục truyền thống; giáo dục học sinh chậm tiến.
+ Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về các hoạt động: Tổ chức hội thảo, thảo luận chuyên đề, tổ chức hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, trò chơi dân gian, sinh hoạt tập thể, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng làm việc nhóm.
3.3.3.3. Các bước thực hiện
Về đối tượng đào tạo, bồi dưỡng:
- Cán bộ quản lý.
- Đội ngũ giáo viên đang trực tiếp giảng dạy.
- Đối tượng dự nguồn trong quy hoạch.
Tùy theo nội dung, thời gian, phương thức, hình thức tổ chức mà chọn cử đối tượng nào, cá nhân nào đi đào tạo, bồi dưỡng. Đối tượng trong dự nguồn phải được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
Thực hiện tinh thần Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khóa VIII: “Lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống nhất trong các trường. Nội dung đào tạo phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu đối với từng loại cán bộ; chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn; bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng thực hành …”.
Trước thực trạng của đội ngũ và yêu cầu đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, các trường THPT cần tập trung vào các nội dung sau đây để cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng:
- Nâng cao trình độ lý luận chính trị, lý luận quản lý hành chính nhà nước (kể cả lý thuyết và phương pháp nhìn nhận, đánh giá, nhận thức và giải quyết vấn đề thực tiễn), ưu tiên cho trình độ trung cấp chính trị.
- Nâng cao trình độ nhận thức, hiểu biết về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng và chính sách phát triển giáo dục.
- Nâng cao hiểu biết về đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố; đặc trưng văn hóa của trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, hội thảo, nghiên cứu khoa học… phong cách đặc trưng người Đà Lạt, những vấn đề này đã tác động như nào đến đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh các trường THPT trên thành phố Đà Lạt.
- Nâng cao năng lực sư phạm, chuyên môn, nhằm hiểu biết sâu, rộng chương trình và phương pháp giảng dạy từng môn học đáp ứng tốt quá trình đổi mới giáo dục THPT.
Bồi dưỡng có các hình thức:
+ Bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng: Công tác bồi dưỡng thường xuyên trở thành một nhiệm vụ chiến lược đối với sự nghiệp giáo dục. Vấn đề đặt ra có tính chất nguyên tắc là: mọi người có nhiệm vụ tự bồi dưỡng thường xuyên trong suốt quá trình công tác của mình. Phải biến quá trình đào tạo, bồi dưỡng thành quá trình tự đào tạo, tự bồi dưỡng, đây là một trong những phương pháp học tập, đào tạo có hiệu quả nhất hiện nay, đồng thời làm cho nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trở thành nhu cầu tự thân của mỗi giáo viên. Từ những hoạt động thực tiễn trong giảng dạy, đội ngũ giáo viên tự rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế trong quá trình dạy học.
+ Bồi dưỡng tập trung: Hình thức này bồi dưỡng một cách có hệ thống để nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên chưa được chuẩn hóa về trình độ đào tạo hay số giáo viên còn hạn chế về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
Để hai hình thức bồi dưỡng trên thực sự có hiệu quả, các trường THPT vùng ven thành phố Đà Lạt có thể triển khai theo những cách sau:
- Tìm hiểu nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên kết hợp với khuyến khích, động viên, xây dựng cơ chế thuận lợi và tính pháp chế, bắt buộc với các hoạt động bồi dưỡng.
- Tổ chức hội thảo, chuyên đề về nâng cao năng lực và kỹ năng giảng dạy bộ môn (chú ý nội dung thực hành) một cách thuần thục và hiệu quả.
- Xây dựng và nhân điển hình giáo viên tiên tiến.
- Tăng cường tổ chức giao lưu, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy của đội ngũ giáo viên các trường vùng ven với các trường trung tâm nội thành.
- Yêu cầu đội ngũ giáo viên phải xây dựng được kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng và sau mỗi nội dung, mỗi đợt bồi dưỡng đều phải có bài kiểm tra, báo cáo thu hoạch, góp ý cho trường, Sở GD&ĐT về nội dung, cách thức tổ chức. Trường THPT cần nghiêm khắc kiểm điểm ý thức thái độ, kết quả học tập, bồi dưỡng của học viên; đánh giá, xếp loại từng đối tượng nghiêm túc và đúc rút kinh nghiệm về nội dung, công tác tổ chức, triển khai.
- Kết hợp bồi dưỡng từ trên xuống (kế hoạch, nội dung của Bộ, Sở, của nơi tổ chức bồi dưỡng tập trung) và bồi dưỡng từ dưới lên, tức là dựa trên đề xuất của chính các đối tượng bồi dưỡng, theo hướng cần gì, thiếu cái gì bồi dưỡng cái đó.
- Khi tiến hành cần áp dụng các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng để khai thác hiệu quả kinh nghiệm, phát huy cao nhất năng lực chủ động, sáng tạo của học viên; chú ý đến các năng lực thực hành, năng lực sư phạm, đáp ứng việc thay sách giáo khoa ở bậc THPT; giảm bớt các tiết lý thuyết hàn lâm, đưa vào chương trình nhiều tình huống thực tiễn…
- Về đào tạo, bồi dưỡng tập trung, Nhà trường cần liên hệ thường xuyên với cơ sở đào tạo để theo dõi kết quả học tập của học viên, đề nghị những nội dung cơ sở đào tạo cần nhấn mạnh, tập trung phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương.
- Đội ngũ dự nguồn, các đối tượng tạo nguồn cũng cần được quan tâm ở các trường, Hiệu trưởng nhà trường ngoài việc bố trí họ được dạy nhiều khối lớp cũng nên công khai trước hội đồng về kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ, giao việc cho họ, ví dụ: giao trực một hai ngày trong tuần (với cương vị CBQL), phân công họ lên phương án, tổ chức, điều hành những hoạt động cụ thể trong trường, cử tham dự các hoạt động bồi dưỡng (nêu trên)… về phía nhà trường cũng cần có sự chỉ đạo thống nhất tinh thần này cho các tổ chuyên môn trong trường (và nên tổ chức những cuộc thi dành riêng cho đối tượng này).
Có thể thực hiện quy trình bồi dưỡng một chuyên đề như sau:
- Phát tài liệu bồi dưỡng (kèm hướng dẫn bằng văn bản những nội dung liên quan đợt bồi dưỡng);
- Tự nghiên cứu: Đối tượng bồi dưỡng có thời gian từ 3 – 5 ngày (hay tùy theo độ khó, lượng thông tin của tài liệu) tự nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị trước các yêu cầu đặt ra của đợt bồi dưỡng;
- Thảo luận: Tổ chức cho đối tượng bồi dưỡng trao đổi về tài liệu theo cụm trường, liên trường;
- Tổng hợp những nội dung các đối tượng chưa rõ, chưa thống nhất qua tự nghiên cứu, thảo luận;
- Tập trung bồi dưỡng: Hệ thống những vấn đề cốt lõi, trọng tâm của tài liệu, giải đáp, thực hành kỹ năng, kiểm tra, viết thu hoạch…
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng đi vào nề nếp, hiệu quả không thể cứ trông chờ vào kế hoạch bồi dưỡng từ Bộ, từ Sở mà các trường phải chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ của mình, điều kiện đặc biệt quan trọng là nguồn lực thực hiện mà cần nhất là con người cụ thể đủ tầm, đủ tài chịu trách nhiệm hoạch định chiến lược này.
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện
- Bộ GD&ĐT có nhiều chương trình, dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
- Thành phố có hệ thống trường lớp khang trang, CSVC, thiết bị kỹ thuật đáp ứng cao yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy cũng như bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.
- Trên địa bàn thành phố có các trung tâm giáo dục luôn hỗ trợ tích cực cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ như trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố, trường chính trị tỉnh, trường Đại học Đà Lạt, trường Đại học Yarsin.
- Trước yêu cầu đổi mới của nền giáo dục cũng như việc nâng cao chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên THPT đều xác định rõ động cơ phấn đấu, học tập trong tình hình mới.
3.3.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kiến thức mới vào thực tế
3.3.4.1. Mục tiêu
Đảm bảo 100% giáo viên được ứng dụng những kiến thức mới vào công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
3.3.4.2. Nội dung
Những kiến thức mới mà đội ngũ giáo viên tiếp thu được ở nhiều lĩnh vực thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thể hiện ở những vấn đề sau đây:
- Kiến thức về đổi mới phương pháp dạy và học: Đổi mới phương pháp dạy và học luôn là yêu cầu cấp bách của các cấp quản lý giáo dục cũng như nhu cầu cần thiết của giáo viên và học sinh trong việc truyền tải và tiếp thu hệ thống kiến thức một cách có hiệu quả nhất. Qua nhiều lần cải cách giáo dục và nhiều lần thay sách giáo khoa, phương pháp luôn là vấn đề được đặt ra hàng đầu nhằm truyền tải tri thức nhân loại tới các thế hệ học sinh một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Đổi mới phương pháp cũng là những vấn đề rất khó vì cái mới luôn luôn khó tiếp cận. Do vậy, khi đội ngũ giáo viên tiếp nhận được phương pháp giảng dạy mới đều muốn đưa vào quá trình giảng dạy. Hiệu trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên thể hiện những vấn đề mà họ đã tiếp thu được. Những thử nghiệm bước đầu có thể chưa thành công nhưng đó chính là sự mạnh dạn trong đổi mới tư duy của đội ngũ giáo viên. Từ đó những cái mới được triển khai và thử nghiệm để rồi mang lại những kết quả to lớn cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Những kiến thức mới về liên môn, giữa các môn khoa học có những nét tương đồng. Vấn đề tích hợp giữa các bộ môn khoa học với nhau. Tuy nội dung kiến thức của một bài dạy, một tiết dạy rất nhiều và dài. Song, nếu giáo viên biết tích hợp thì sẽ tạo ra sự hứng thú của học sinh trong các tiết học, làm tăng tính hiệu quả cho các tiết dạy.
- Những kiến thức mới liên quan đến giáo dục môi trường, giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, những vấn đề xử lý tình huống trong cuộc sống… Tất cả những kiến thức đó đều mới đối với mỗi giáo viên nhất là những giáo viên đã công tác lâu năm. Giáo viên tiếp thu được qua các lớp tập huấn nếu không được triển khai, áp dụng vào thực tế giảng dạy thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến ý thức của học sinh. Do vậy, hiệu trưởng phải mạnh dạn và tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên ứng dụng vào thực tế giảng dạy của mỗi giáo viên.
3.3.4.3. Các bước thực hiện
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, phân công người phụ trách, theo dõi việc vận dụng những kiến thức mới vào thực tế của từng giáo viên.
- Hiệu trưởng kiểm tra trực tiếp thông qua việc xây dựng kế hoạch cá nhân của từng giáo viên, qua việc dự giờ trên lớp để tận mắt nhìn thấy việc ứng dụng của giáo viên như thế nào.
- Đúc rút kinh nghiệm để nhân rộng và triển khai đồng bộ.
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện
- Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện.
- Tạo điều kiện về thời gian cũng như việc sử dụng linh hoạt trong các tiết dạy của giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm hỗ trợ đội ngũ giáo viên vận dụng thành công.
3.3.5. Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành
Đối với các trường vùng ven thành phố, đội ngũ giáo viên đa số còn trẻ về tuổi đời và tuổi nghề. Do vậy, kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh còn nhiều hạn chế. Giáo viên bước vào nghề không được giao lưu, học tập kinh nghiệm, không được đội ngũ giáo viên có thâm niên hướng dẫn thử việc. Cho nên, họ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì thế, việc tạo điều kiện để giáo viên được giao lưu, học tập kinh nghiệm với giáo viên nội thành là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Hiệu trưởng các trường vùng ven phải có kế hoạch cho công tác này.
3.3.5.1. Mục tiêu
Đảm bảo 100% giáo viên trẻ mới bước vào nghề được tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho việc giao lưu, học tập kinh nghiệm.
3.3.5.2. Nội dung
Giao lưu, trao đổi về lĩnh vực chuyên môn:
- Giáo viên trẻ được dự giờ của giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên dạy giỏi ở các trường nội thành.
- Giáo viên được dự các tiết thí nghiệm, thực hành; các tiết có sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại; các tiết có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Giáo viên được dự các buổi bồi dưỡng học sinh giỏi, phù đạo học sinh yếu kém.
- Dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn do Tổ trưởng chuyên môn phụ trách.
- Dự các tiết kiểm tra nội bộ và tham gia các buổi góp ý, đánh giá giáo viên.
- Dự hội nghị chuyên đề, hội thảo chuyên môn.
- Dự các tiết thao giảng, hội giảng, các tiết thi giáo viên giỏi.
Giao lưu, trao đổi các hoạt động giáo dục:
- Dự các tiết sinh hoạt do giáo viên chủ nhiệm phụ trách; các tiết do lớp trưởng điều hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm.
- Dự các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp do giáo viên chủ nhiệm giảng dạy; các tiết do Đoàn trường triển khai.
- Dự các buổi sinh hoạt ngoại khóa do giáo viên chủ nhiệm phối hợp với Đoàn trường tổ chức.
- Tham gia các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
- Tham gia các buổi trao đổi giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh về giáo dục đạo đức học sinh chậm tiến bộ.
3.3.5.3. Các bước thực hiện
- Hàng năm, từng học kỳ, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cho công tác này.
- Tổ chức cho từng nhóm giáo viên, từng tổ chuyên môn hoặc mỗi cá nhân giáo viên được giao lưu, học tập kinh nghiệm với giáo viên các trường nội thành.
3.3.5.4. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng phối hợp với ban giám hiệu các trường nội thành để xin liên hệ cho đội ngũ giáo viên của nhà trường được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm.
- Tạo điều kiện về thời gian, bố trí, sắp xếp khoa học thời khóa biểu và lịch làm việc của từng giáo viên để họ tham gia đầy đủ.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ cho công tác này.
- Khen thưởng kịp thời đối với giáo viên thực hiện tốt và có hiệu quả. Đồng thời xử lý những giáo viên không thực hiện nghiêm túc.
- Định kỳ, hiệu trưởng trao đổi với ban giám hiệu và tổ chuyên môn các trường để nắm được thông tin về việc học tập, trao đổi kinh nghiệm của giáo viên nhà trường với giáo viên các trường nội thành.
- Đánh giá, xếp loại và đưa vào tiêu chí thi đua cho từng học kỳ và cả năm.
3.3.6. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường
Để giáo viên yên tâm công tác và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, cần có một môi trường làm việc thuận lợi. Lý luận chỉ ra rằng một môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ và đoàn kết tạo động lực cho giáo viên.
Thực trạng cho thấy, Hiệu trưởng nhà trường chưa chú trọng tới những biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường lành mạnh, chưa giữ chân được những giáo viên giỏi có kinh nghiệm ở lại trường.
3.3.6.1. Mục tiêu
Môi trường và cơ chế chính sách thuận lợi là động lực, điều kiện quan trọng để đội ngũ có cơ hội được học tập, rèn luyện, phát triển, và chỉ ở trong môi trường thuận lợi có cơ chế, chính sách phù hợp, năng lực, sở trường của mỗi cá nhân mới được phát huy, tác động trở lại môi trường, xây dựng môi trường càng thuận lợi hơn cho sự phát triển bền vững của mỗi tổ chức.
Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
Tạo niềm tin cho đội ngũ giáo viên tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Xây dựng tập thể sư phạm tốt, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện để đội ngũ giáo viên yên tâm công tác, học tập lâu dài.
Hiệu trưởng nhà trường xác định đúng bản chất và ý nghĩa của một môi trường thuận lợi để chủ động tạo lập hay có những tác động đến các cấp quản lý tạo điều kiện để xây dựng môi trường tốt cho các hoạt động giáo dục và phát triển đội ngũ giáo viên.
3.3.6.2. Nội dung
Trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên đã được Đảng và Nhà nước quan tâm về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, đời sống của đa số giáo viên còn gặp nhiều khó khăn. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Nếu đội ngũ giáo viên được quan tâm và chăm lo đầy đủ thì chất lượng giáo dục ngày càng phát triển. Để chất lượng giáo dục không ngừng phát triển về mọi mặt, Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục cần có sự quan tâm thiết thực tới đội ngũ giáo viên bằng nhiều cách, bằng các công việc cụ thể như sau:
- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, về bổ nhiệm, đãi ngộ, quyền lợi vật chất, tinh thần như: Chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp, chế độ thử việc, ốm đau, thai sản, khen thưởng … khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán các chế độ cho giáo viên.
- Nhà trường xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp nhằm tăng thêm thu nhập cho đội ngũ giáo viên từ nguồn quỹ của nhà trường như quỹ tương trợ, quỹ tình thương hoặc kêu gọi các tổ chức, cá nhân, những mạnh thường quân ủng hộ cho giáo dục, để giúp cho giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ốm đau, gia đình gặp phải hoạn nạn.
- Nhà trường tổ chức cho đội ngũ giáo viên được thăm quan, du lịch nghỉ dưỡng trong dịp hè, trong những ngày lễ lớn.
Môi trường bên ngoài: Là toàn bộ hệ thống chính trị, thiết chế và kinh tế văn hóa – xã hội nói chung và của thành phố nói riêng; chế độ, chính sách, các điều kiện phát triển giáo dục, các bên liên đới ngoài nhà trường và cơ quan quản lý giáo dục; sự quan tâm và ý thức, trách nhiệm của CBCC, nhân nhân… với công tác giáo dục.
Môi trường bên trong: Được nêu chung cho cả Ngành từ Sở GD&ĐT đến các trường học, đó là toàn bộ hệ thống quản lý, chỉ đạo, cơ chế do chính Trường tạo ra trong triển khai các hoạt động giáo dục; là hệ thống trường lớp, các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục, cảnh quan môi trường sư phạm; là bầu không khí tâm lý, là sự nỗ lực, phấn đấu, rèn luyện, năng lực, trách nhiệm, tình cảm của đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục và tinh thần, thái độ học tập của học sinh.
3.3.6.3. Các bước thực hiện
Môi trường bên ngoài và cơ chế chính sách thuận lợi: Thể hiện ở sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp, các ngành đến mọi mặt hoạt động giáo dục trong nhà trường và hệ thống giáo dục thành phố; ở mối quan hệ tốt, chặt chẽ, đồng bộ giữa Sở GD & ĐT, các trường với các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, nhân dân địa phương và xã hội; là hệ thống chính sách phát triển giáo dục từ trung ương đến địa phương.
Triển khai, thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, của Ngành về phát triển GD&ĐT, các chế độ chính sách cho đội ngũ. Mặt khác tham mưu, đề xuất với các cấp, các ngành ban hành chế độ chính sách tạo thuận lợi cho sự phát triển GD&ĐT nói chung, thành phố Đà Lạt nói riêng (như tiền lương, tăng phụ cấp chức vụ từ tổ trưởng chuyên môn trở lên, phụ cấp cho Chủ tịch Công đoàn trường học, tăng ngân sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho các trường, cơ sở giáo dục...).
Tham mưu tích cực với các cấp ủy Đảng, chính quyền thành phố Đà Lạt có chính sách ưu tiên phát triển giáo dục, cụ thể trên các mặt:
- Thứ nhất: xây dựng, mở rộng quy mô trường lớp (ưu tiên xây dựng trường chuẩn quốc gia), trang bị CSVC thiết bị, kỹ thuật (tập trung các thiết bị hiện đại cho công tác đổi mới giáo dục, ứng dụng CNTT trong QLGD và dạy học);
- Thứ hai: Có chính sách thỏa đáng về nhà ở cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên; xây dựng chiến lược phát triển giáo dục và chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT đóng trên địa bàn vùng ven thành phố Đà Lạt.
- Thứ ba: Về lĩnh vực phát triển đội ngũ giáo viên, UBND thành phố tăng cường ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ một nửa hay một phần học phí cho đội ngũ giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trao giải thưởng cho những giáo viên đạt thành tích cao trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Tạo cơ chế và tăng quyền chủ động cho Trường trong công tác tài chính.
- Thứ tư: Về công tác xã hội hóa giáo dục, ban hành văn bản, chỉ thị yêu cầu các cấp, các ngành, nhân dân thành phố chăm lo, quan tâm đến sự nghiệp giáo dục địa phương, có trách nhiệm hưởng ứng và hỗ trợ tích cực các phong trào thi đua, các cuộc vận động của Ngành…, có cơ chế, chính sách thu hút đầu tư cho giáo dục.
- Thứ năm: Đề xuất Thành ủy Đà Lạt, các Ban xây dựng Đảng thực sự tạo môi trường thuận lợi, quan tâm đến công tác phát triển Đảng, đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ giáo viên.
- Thứ sáu: Tạo lập những mối quan hệ tốt với các bên liên đới trong và ngoài Ngành để thuận lợi trong triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ như: Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Yersin, Trường Chính trị Tỉnh.
Môi trường bên trong cơ chế chính sách thuận lợi: Là sự chỉ đạo, tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục của nhà trường; hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ, chính sách ưu đãi, khen thưởng… theo quy định (trên cơ sở Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Nhà nước, của các Bộ, ngành Trung ương); quan hệ tốt giữa Sở với trường học, giữa các trường học, cấp học với nhau; sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường; ý thức, trách nhiệm trong công việc, không khí đoàn kết, phấn khởi; năng lực công tác của mỗi giáo viên; ý thức học tập, vươn lên, tích cực, chủ động, tự giác trong học tập, rèn luyện đạo đức của các em học sinh; cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp, an toàn vệ sinh lao động và các điều kiện thiết yếu phục cho công tác dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục… Các biện pháp triển khai:
- Đẩy mạnh công tác đào, bồi dưỡng đội ngũ vì trong những hình thức và cách tiến hành biện pháp này là điều kiện rất tốt để xây dựng, tạo ra môi trường học tập, rèn luyện giao lưu bổ ích, là sân chơi thú vị, qua đó đội ngũ giáo viên trường học sẽ trưởng thành, phát triển nhanh chóng về mọi mặt.
- Luân chuyển đội ngũ giáo viên đưa họ vào hoàn cảnh, môi trường mới, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu là biện pháp kích thích năng lực tư duy, sáng tạo, nhu cầu phát triển của đội ngũ. Bố trí và sử dụng hợp lý năng lực, sở trường đội ngũ giáo viên cũng là biện pháp tạo ra môi trường thuận lợi để họ có thêm niềm vui, động lực, phát huy cao nhất kinh nghiệm giảng dạy để làm việc, hướng dẫn, giúp đỡ hiệu quả đồng nghiệp hướng đến tạo lập, xây dựng một ê kíp làm việc tích cực, hiệu quả.
- Đội ngũ giáo viên được làm việc trong môi trường thuận lợi, ổn định giúp họ có điều kiện nâng cao “chất lượng” giảng dạy của mình. Nhà trường chú ý đến đội ngũ giáo viên, công nhân viên, đây là lực lượng chủ yếu trong trường học, quan tâm, động viên khuyến khích giáo viên, nhân viên đoàn kết, học tập, nâng cao chất lượng dạy và học, chủ động, tích cực tham gia các phong trào thi đua. Cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kỹ thuật hiện đại phục vụ tốt cho các hoạt động giáo dục, xây dựng cảnh quan môi trường xanh – sạch – đẹp; duy trì chính sách điều động, bố trí cân đối, đồng bộ “chất lượng” giáo viên giữa các trường. Bên cạnh việc tuyên truyền giáo dục phải cương quyết xử lý nghiêm minh những cá nhân vi phạm đạo đức nhà giáo cùng với việc có phương án thuyên chuyển công tác giáo viên, nhân viên thường xuyên gây mất đoàn kết nội bộ tại đơn vị. Đó là những việc làm tích cực để tạo ra môi trường luôn có không khí đoàn kết, tươi vui, phấn khởi và chỉ có như thế mới tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát triển.
Nhà trường cần chú ý tạo một môi trường hoạt động tương đối tự chủ, tự do cho đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện cho họ phát huy cá tính sáng tạo trong giảng dạy. Để tạo mối quan hệ tốt, kỷ cương nhưng không áp đặt, mệnh lệnh, Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên tổ chức đối thoại công khai, dân chủ giữa cán bộ quản lý với tập thể giáo viên (mỗi năm từ 1 đến 2 lần cán bộ quản lý trực tiếp đối thoại với giáo viên, công nhân viên trong trường) để hai bên cùng lắng nghe, giải quyết những vấn đề cần quan tâm, mặt khác có những hình thức động viên khuyến khích tránh tạo tâm lý tự ti trong quá trình làm việc của đội ngũ.
- Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng trong trường học, giữa CBQL với đội ngũ giáo viên, hoạt động thi đua tự thân sẽ tạo môi trường lành mạnh, qua đó CBQL phải đề ra mục tiêu, danh hiệu cụ thể cho từng đợt, giai đoạn thi đua… để mỗi giáo viên căn cứ vào đó mà phấn đấu, rèn luyện. Cũng cần nghiêm túc với công tác thi đua khen thưởng bảo đảm đúng thực chất mới có tác dụng giáo dục, phát triển đội ngũ.
- Hiệu trưởng cần xây dựng môi trường bên trong thuận lợi cho sự phát triển vững chắc của nhà trường và chính bản thân hiệu trưởng phải là người có khả năng tập hợp được lực lượng của mình, xây dựng được giá trị niềm tin từ tập thể, điều này chỉ có được từ chính phẩm chất, năng lực của nhà quản lý. Vì vậy, CBQL phải xác định để có một CBQL trường học ngoài việc thường xuyên rèn luyện bản thân, phải luôn biết quan tâm toàn diện đến tập thể, tạo những điều kiện thuận lợi cho đội ngũ được học tập, nâng cao trình độ, được giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục trong những điều kiện tốt nhất, luôn được làm việc trong sự tin tưởng của cấp trên, trong bầu không khí tâm lý phấn khởi, tươi vui; phải biết tạo môi trường học tập tích cực cho các em học sinh, xây dựng và hình thành cho các em nhân cách sống trong môi trường thân thiện, tích cực thông qua các hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường. Cùng với các chế độ chính sách và sự đầu tư về mọi mặt của Nhà nước, của Ngành còn phải biết chủ động, sáng tạo xây dựng thêm cơ chế, chính sách riêng của đơn vị, đầu tư thêm về CSVC, thiết bị hiện đại cho dạy học và quản lý, trang phục, thiết bị phục vụ cho các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao của giáo viên và học sinh, xây dựng công trình thiết yếu, cảnh quan môi trường...; tổ chức các hình thức hợp lý để tăng thu nhập, hỗ trợ kinh phí việc học tập, tự bồi dưỡng cho đội ngũ, tổ chức tham quan học tập các mô hình giáo dục, quản lý tốt, đẩy mạnh dân chủ cơ sở, phát huy trí tuệ tập thể, tổ chức đồng bộ hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong trường, tạo sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận, tranh thủ sự chỉ đạo, quan tâm hỗ trợ của các cấp, các ngành, phụ huynh và nhân dân.
Nội dung và biện pháp xây dựng môi trường, cơ chế chính sách thuận lợi mà Hiệu trưởng xây dựng và triển khai thực hiện tốt sẽ là điều kiện để cán bộ quản lý trường học phát triển về mặt chất lượng một cách vững chắc, có chiều sâu. Hiệu trưởng cũng sẽ tạo được sự đồng bộ trong cơ cấu giữa các thành viên trong trường. Đồng thời tạo sự ổn định, phát triển của nhà trường trong việc hoàn thành mục tiêu cấp học.
Bên cạnh việc tạo môi trường làm việc thuận lợi và đề ra chính sách khen thưởng phù hợp thì hình thức trách phạt cũng góp phần không nhỏ trong việc đào tạo, bồi dưỡng.
Đối với một số giáo viên, khen thưởng không phải là động lực chính để họ tham gia các lớp, các đợt đào tạo, bồi dưỡng vì họ cho rằng việc hỗ trợ đó không giúp gì nhiều và không làm thay đổi cuộc sống của họ. Do vậy, bên cạnh việc khen thưởng thì biện pháp trách phạt cũng đã góp phần đưa một bộ phận đội ngũ giáo viên vào nề nếp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Biện pháp trách phạt được thể hiện ở những hình thức sau:
Một là: Nếu giáo viên không tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo quy định thì tiến hành kiểm điểm từ cấp tổ sau đó mang ra kiểm điểm tại Hội đồng sư phạm nhà trường. Với hình thức này không có tính giáo dục, răn đe thì áp dụng hình thức mạnh hơn.
Hai là: Đủ thời gian nhưng không tiến hành nâng lương, thậm chí hạ một bậc lương để họ có ý thức và trách nhiệm trong việc đào tạo, bồi dưỡng.
Ba là: Trường hợp hạ một bậc lương vẫn không làm họ thay đổi thì có thể đề nghị cấp có thẩm quyền buộc thôi việc.
Với các hình thức trách phạt như đã trình bày ở trên, một mặt nhằm đưa công tác đào tạo, bồi dưỡng đi vào nề nếp, mặt khác nhằm răn đe, chấn chỉnh đội ngũ để công tác đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả.
3.3.6.4. Điều kiện thực hiện
Trước hết phải khẳng định trong các năm qua, giáo dục thành phố Đà Lạt đã được đầu tư tương đối toàn diện trong việc xây dựng trường lớp, cảnh quan, môi trường, trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại…đáp ứng khá tốt cho các hoạt động quản lý và giáo dục. Vì vậy trước yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ, đổi mới công tác quản lý chắc chắn các trường học thành phố sẽ nhận được sự quan tâm hơn nữa của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân thành phố.
Thành phố Đà Lạt là trung tâm văn hóa, du lịch, nghỉ dưỡng, hội thảo và nghiên cứu khoa học của khu vực và trong nước sẽ là môi trường lý tưởng bên ngoài tác động tích cực đến nhà trường, đến thầy cô và học sinh.
Cuộc vận động xây dựng “Trường học có đời sống văn hóa tốt”, Trường học “xanh - sạch - đẹp” cùng với các các phong trào thi đua, các cuộc vận động của Ngành, đặc biệt là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đang được triển khai rất tốt từ các trường chắc chắn sẽ mang đến một môi trường bên trong thật sự thuận lợi cho các hoạt động giáo dục và quản lý.
Cùng với các giải pháp khác được triển khai đồng bộ (như các hình thức bồi dưỡng, việc luân chuyển, sử dụng hợp lý năng lực đội ngũ…) sẽ là điều kiện để tạo ra môi trường tốt cho đội ngũ giáo viên phát triển.
Sự ổn định cùng với tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, ý thức học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên của đội ngũ thầy cô giáo các trường THPT vùng ven thành phố là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt và hiệu quả biện pháp đã nêu.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT công lập vùng ven thành phố Đà Lạt nhằm xây dựng trường chuẩn quốc gia. Các biện pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, kết quả của biện pháp này là yếu tố dẫn đến thành công cho các biện pháp khác và ngược lại. Có thể nói rằng biện pháp 1 là nền tảng, là trung tâm giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Các biện pháp 2,3,4,5,6 là những biện pháp cơ sở, điều kiện để thực hiện thành công biện pháp phát triển đội ngũ của hiệu trưởng các trường THPT công lập vùng ven thành phố Đà Lạt. Trong khi tiến hành công tác phát triển đội ngũ, cần phải thực hiện đồng bộ cả 6 biện pháp.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp
BP 3
BP 2
BP 1
BP 4
Phát triển đội ngũ giáo viên
BP 5
BP 6
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tác giả đã tiến hành phát phiếu trưng cầu ý kiến và xem xét quan điểm của đội ngũ chuyên gia trong công tác quản lý giáo dục về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Tổng số 50 người được hỏi, trong đó:
- Cán bộ quản lý của các trường gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
- Tổ trưởng, phó tổ trưởng chuyên môn
- Giáo viên có uy tín, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy
Bảng 3.1. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp
TT
Giải pháp
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không cần thiết
∑
Thứ bậc
SL
%
SL
%
SL
%
01
Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông
50
100
0
0
0
0
150
3.00
1
02
Đổi mới công tác đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp
46
92.0
4
8.0
0
0
146
2.92
2
03
Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công tác lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
38
88.0
12
12.0
0
0
136
2.88
4
04
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kiến thức mới vào thực tế
30
60.0
20
40.0
0
0
130
2.60
6
05
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành
35
70.0
15
30.0
0
0
135
2.70
5
06
Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường
45
90.0
5
10.0
0
0
145
2.9
3
Điểm trung bình chung
2.83
Qua bảng 3.1 ta thấy 100% CBQL và giáo viên của 3 trường được khảo sát nhận thấy 6 biện pháp đều cần thiết.
Mức rất cần thiết thể hiện ở các mức độ khác nhau nhưng cả 6 biện pháp đều đạt từ 60% trở lên, thể hiện:
Mức cao nhất ở biện pháp 1 “Giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông” đạt 100% ý kiến đánh giá là rất cần thiết.
Các biện pháp được đánh giá mức độ rất cần thiết đạt từ 88 đến 92% là biện pháp 2 “Đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp”, biện pháp 3 “Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công tác lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo”, và biện pháp 6 “Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường”.
Mức độ rất cần thiết từ 60 đến 70% rơi vào biện pháp 4 “Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kiến thức mới vào thực tế” và biện pháp 5 “Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành”. Đối với biện pháp 4 được đánh giá đạt 60% cho ta thấy một số cán bộ quản lý chưa mạnh dạn và chưa tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên ứng dụng kiến thức mới vào thực tế vì họ còn e ngại sợ ảnh hưởng đến chất lượng chung của nhà trường nhất là chất lượng thi tốt nghiệp. Đối với biện pháp 5 được đánh giá đạt 70% cho ta thấy đa số đội ngũ giáo viên trẻ muốn giao lưu, học tập kinh nghiệm còn 30% còn lại rơi vào đội ngũ giáo viên đã công tác lâu năm, ngại giao lưu, tiếp cận cái mới.
Biểu đồ 3.1 Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT được đề xuất:
Kết quả Phiếu trưng cầu tại Bảng 3.2 dưới đây cho thấy đa số CBQL và giáo viên của 3 trường cho rằng cả 6 biện pháp đề xuất đều mang tính khả thi.
- Biện pháp đạt từ 90% trở lên mang tính khả thi là biện pháp 1 “Giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông”, biện pháp 2 “Đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp”, và biện pháp 6 “Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường”.
- Có 1 biện pháp có 86% khả thi là biện pháp 3 “Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công tác lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo”.
- Có 1 biện pháp có 70 % khả thi là biện pháp 5 “Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành”.
- Biện pháp được đánh giá là ít khả thi nhất là biện pháp 4 “Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kiến thức mới vào thực tế” với 60% khả thi.
Trong 6 biện pháp đưa ra thì có biện pháp 5 “Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành” có 10% đánh giá là không khả thi. Nguyên nhân của việc không khả thi chủ yếu là do đội ngũ giáo viên đã có thâm niên công tác lâu năm ngại giao lưu, tiếp cận cái mới như đã trình bày ở trên; nguyên nhân do nguồn kinh phí của nhà trường hạn chế nên không thể hỗ trợ cho công tác này và một nguyên nhân rất cơ bản là do đội ngũ giáo viên ở các bộ môn còn mỏng nếu tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên trẻ được giao lưu, học tập thì sẽ rất khó khăn cho công tác giảng dạy của nhà trường.
Bảng 3.2. Kết quả phiếu trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp
STT
Giải pháp
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
∑
Thứ bậc
SL
%
SL
%
SL
%
01
Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông
47
94.0
3
6.0
0
0
147
2.94
1
02
Đổi mới công tác đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp
43
86.0
7
14.0
0
0
143
2.86
3
03
Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công tác lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
45
90.0
5
10.0
0
0
145
2.90
2
04
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kiến thức mới vào thực tế
29
58.0
21
42.0
0
0
130
2.58
6
05
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành
36
72.0
9
18.0
5
10.0
131
2.62
5
06
Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường
35
70.0
15
30.0
0
0
135
2.70
4
Điểm trung bình chung
2.76
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT do các chuyên gia đánh giá:
Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT do các chuyên gia đánh giá.
S
TT
Giải pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Thứ bậc
Thứ bậc
01
Chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông
3.0
1
2.94
1
02
Đổi mới công tác đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên chuẩn nghề nghiệp, gắn với mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia
2.92
2
2.86
3
03
Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công tác lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo
2.88
4
2.90
2
04
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng kiến thức mới vào thực tế
2.6
6
2.58
6
05
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm với đội ngũ giáo viên các trường trong nội thành
2.7
5
2.62
5
06
Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường
2.9
3
2.70
4
Điểm trung bình chung
2.83
2.77
Sử dụng công tác tính tương quan thứ bậc Spiếcman để tính toán.
, ta có r = 0,83
Hệ số tương quan thứ bậc r ≈ +0,83 khẳng định mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT đề xuất có tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa là giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp là rất phù hợp nhau.
Biểu đồ 3.3. Tương quan mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tác giả luận văn đã xem xét các giải pháp đã thực hiện trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT nói chung trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Đề tài đã mạnh dạn đề xuất 6 biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT vùng ven thành phố Đà Lạt nhằm xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Tác giả luận văn cũng đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp thông qua việc xin ý kiến đánh giá từ các chuyên gia là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, phó tổ trưởng chuyên môn và giáo viên có uy tín, kinh nghiệm lâu năm ở 3 trường mà đề tài nghiên cứu. Kết quả khảo nghiệm cho thấy 6/6 biện pháp đề xuất đều cần thiết và đều mang tính khả thi, phù hợp với đặc điểm phát triển của 3 trường đóng trên địa bàn vùng ven thành phố Đà Lạt.
Tác giả luận văn nhận thấy: Để 6 biện pháp đạt hiệu quả thì hiệu trưởng các trường cần thực hiện một cách đồng bộ. Bên cạnh đó yếu tố góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công và hiệu quả các biện pháp trên là sự đồng tình ủng hộ, sự đầu tư thỏa đáng và kịp thời của các cấp, các ngành, của địa phương, của thành phố và của tỉnh; sự đồng thuận của đội ngũ giáo viên và nhân dân. Chắc chắn 6 biện pháp sẽ mang lại hiệu quả cao góp phần trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong thời gian sớm nhất.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Luận văn bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên để làm cơ sở, điểm tựa để phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập vùng ven thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, đánh giá công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập vùng ven thành phố Đà Lạt. Các biện pháp mà hiệu trưởng các trường đã thực hiện trong thời gian qua đã phần nào góp phần quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của mỗi nhà trường. Tuy nhiên, các biện pháp đó chưa thực sự đạt hiệu quả cao, còn thiếu tính đồng bộ, thiếu tích quy hoạch, thiếu tính hệ thống và nhất là chưa tạo được tính đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường.
Khắc phục những hạn chế từ các biện pháp mà hiệu trưởng 3 trường đang thực hiện, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập vùng ven thành phố Đà Lạt trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp đã được khảo sát giá trị bằng phương pháp chuyên gia. Qua khảo sát cho thấy kết quả của các giải pháp đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học mà tác giả đã nêu ra trong luận văn.
- Các giải pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và chúng cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho một giải pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời kỳ phát triển của mỗi nhà trường.
2. Khuyến nghị.
2.1. Với UBND tỉnh .
- Tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với giáo viên giỏi, giáo viên cống hiến lâu năm ở những vùng khó khăn; sớm có cơ chế hợp lý thu hút nhân tài, ban hành thêm chính sách đặc thù của địa phương đối với giáo viên miền xuôi lên công tác miền núi. Đặc biệt cần xây dựng thêm các quỹ của địa phương nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên khi mà đời sống của họ còn khó khăn hơn so với những vùng thuận lợi.
2.2. Đối với Sở Giáo Dục và Đào Tạo Lâm Đồng.
- Đầu tư, tăng cường về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các trường để phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy và học tập. Có chính sách cụ thể và ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở vật chất, triển khai các giải pháp ưu tiên phát triển các trường công lập để các trường công lập sớm đạt chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Liên kết với các trường đại học nhất là các trường đại học sư phạm trọng điểm, có chất lượng cao để đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi cho Tỉnh và công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên của toàn Ngành; Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên được đào tạo ở trình độ cao hơn nhằm không ngừng bổ sung và nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên THPT.
- Có giải pháp cụ thể để giữ chân cán bộ quản lý giỏi, giáo viên giỏi ở lại với địa phương và với Ngành Giáo Dục.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
An-tôn Xê-ni-ô-vic Ma-ka-ren-kô (1976), Giáo dục trong thực tiễn, NXB Thanh niên, Hà Nội
Đặng Quốc Bảo (2001), Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục & Đào tạo, Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo (2003), Đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho Ngành GD – ĐT vấn đề và giải pháp. Đào tạo nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, KX 05, đề tài KX 05 – 10, kỷ yếu hội thảo khoa học.
Đặng Quốc Bảo (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội.
Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, NXB Giáo dục , Hà Nội.
Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Điều lệ trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Bộ Giáo dục & Đào tạo (2008), Kỷ yếu hội thảo nguồn nhân lực quản lý giáo dục thế kỷ 21, Hà Nội.
Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020, Hà Nội.
Bộ Giáo dục & Đào tạo (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam – Singapore, Hà Nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư về Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Minh Đường (chủ biên 2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Vũ Ngọc Hải (chủ biên 2007), Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại hóa, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Bùi Minh Hiền (chủ biên 2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP, Hà Nội.
Học viện Quản lý giáo dục (2007), Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý trường THPT, Hà Nội.
Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý trường học, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý và lãnh đạo nhà trường, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (1968), Thư gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới.
Hồ Chí Minh toàn tập (1985), tập 9, Bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên – 1959, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Lân (2002), Từ điển từ và ngữ Hán Việt, NXB Văn học, Hà Nội.
Trần Thị Bích Liễu (2008), Kỷ yếu hội thảo nguồn nhân lực quản lý giáo dục thế kỷ 21, Học viện quản lý giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Đức Lương (2007), Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006-2010, ĐHSP, LV Ths, Hà Nội.
Nguyễn Hữu Mão (2005), Qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, ĐHSP, LV Ths, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo Dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Quang Thuấn (2007), Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2015, ĐHSP, LV Ths, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 09/2005/QĐ-TTg, Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”, Hà Nội.
Tỉnh ủy Lâm Đồng (2008), Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 20/10/2008 về đào tạo, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Đà Lạt.
Tỉnh ủy Lâm Đồng (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015, Đà Lạt.
Thành ủy Đà Lạt (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ X, nhiệm kỳ 2010-2015, Đà Lạt.
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2008), Đề án đào tạo, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Đà Lạt.
Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
Nguyễn Như Ý (1999), Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông vùng ven thành phố Đà Lạt đáp ứng xây dựng trường chuẩn quốc gia.doc