Nhìn chung, sự phát triển của ngành logistics Việt Nam mới ở giai
đoạn bắt đầu. Với một ngành thương mại tăng trưởng nhanh chóng, ngành
logistics hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong 10 năm tới. Với chủ trương hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng cũng như xã hội hóa họat động khai thác dịch vụ,
ngành dịch vụ này đang tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho những nhà đầu
tư chuyên nghiệp. Trong lĩnh vực kho bãi, vận tải - lĩnh vực có vai trò then
chốt trong chuỗi cung ứng dịch vụ, tiềm năng phát triển vẫn chưa được chú
trọng khai thác một cách hiệu quả.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 12928 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển hoạt động kho bãi, vận tải trong ngành logistics Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện FOB, chỉ cần bán hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng, nên đã
loại bỏ các Doanh nghiệp logistics Việt Nam khỏi cuộc chơi vì bên nhập
khẩu có xu hướng sẽ chọn một công ty logistics tại nước của họ để thực
hiện việc vận chuyển tiếp theo. Hơn thế, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam
chủ yếu là các mặt hàng gia công cho các tập đoàn lớn. Trong khi đó, các
tập đoàn này lại có mối liên kết chặt chẽ với các hãng logistics nổi tiếng
trên thế giới, nên các Doanh nghiệp logistics trong nước rất khó cạnh tranh.
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh kho vận của một số công ty
logistics tại Việt Nam.
2.3.1 Công ty Sotrans.
Khái quát về công ty.
1. Giới thiệu chung.
Tên doanh nghiệp ; công ty cổ phần kho vận miền nam.
Tên tiếng anh : South Logistics joint stock company.
Tên viết tắt : Sotrans
Trụ sở chính : 1B Hoàng Diệu, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (84.8 ) 3825 3009 Fax : (84.8) 3826 6593.
Email ; info2sotrans.com.Việt Nam.
Website : www.sotrans.com.Việt Nam.
CÔNG TY CP KHO VẬN MIỀN NAM- SOTRANS được thành lập từ
năm 1975 với hệ thống kho và vận chuyển chủ lực của ngành thương mại,
đến năm 2007, SOTRANS chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công
ty cổ phần. và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0300645369 do sở sở kế hoạch và đầu tư tp. HCM cấp lần đầu ngày
24
29/12/2006, đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 16/12/2009 với vốn điều lệ là
83,518 tỷ đồng. Hiện tại công ty có 1 công ty liên kết là công ty cố phần
SDB Việt Nam với vốn điều lệ 4,8 tỷ đồng, trong đó Sotrans góp 35% vốn
điều lệ.
2. Ngành nghề kinh doanh.
Kinh doanh kho, bãi, cảng, nhà xưởng, cho thuê văn phòng
làm việc;
Xếp dỡ, giao nhận hàng hóa;
Dịch vụ đại lý vận tải bằng đường hàng không, đường biển,
đường bộ, đường sắt,vận tải đa phương thức.
Đại lý tàu biển, môi giới hàng hải, dịch vụ logistics, dịch vụ
thủ tục hải quan;
Kinh doanh kho ngoại quan CFS (gom, phát hàng lẻ), ICD
(Cảng thông quan nội địa), trung tâm phân phối (logistics
center).
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn; kinh doanh bán
buôn, bán lẻ xăng dầu, dầu nhớt các loại.
Kinh doanh vật tư thiết bị vận tải, kho, bốc xếp và giao nhận.
3. Lĩnh vực kinh doanh.
Sotrans có 4 lĩnh vực hoạt động chính.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là một mảng kinh doanh
truyền thống của công ty, hiện nay hoạt động này tuy chiếm
khoảng 30% doanh thu của công ty nhưng đem lại 30% lợi
nhuận. Sotrans có lợi thế là có thể cung cấp cho khách hàng
dịch vụ trọn gói về chuỗi cung ứng logistics.
Kinh doanh kho bãi: Đây được xem là hoạt động chủ yếu, tuy
chỉ chiếm khoảng 15% doanh thu của công ty nhưng hoạt
động này đem lại đến 50% lợi nhuận.
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu: đóng góp khoảng 20% về
doanh thu và 15% về lợi nhuận, Sotrans cung cấp chuỗi dịch
25
vụ logistics từ khâu nhận hàng, tổ chức đóng gói, lưu kho,
thuê phương tiện vận tải, thủ tục hải quan, v.v., và giao hàng
đến điểm cuối(thường là kho, nhà máy hoặc công trường)
theo chỉ định của chủ hàng).
Kinh doanh xăng dầu: chiếm 35% doanh thu và nhưng chỉ
chiếm khoảng 5% về lợinhuận. Công ty là đại lý phân phối
xăng và dầu DO cho Saigon Petro và Công ty Cổ phần
Thương Mại & Dịch vụ Cần Giờ và là nhà sản xuất và kinh
doanh dầu nhớt mang nhãnhiệu SOLUBE. Ngành sản xuất
kinh doanh xăng, dầu, nhớt của Sotrans có lợi thế về chất
lượng ổn định, uy tín về thương hiệu và hệ thống đại lý ổn
định, đặc biệt là phân khúc dầu nhớt động cơ tàu thuyền tại
các thị trường miền Tây và ven biển miền Trung.
Bảng 4. Cơ cấu về doanh thu, lợi nhuận của 4 lĩnh vực hoạt động chính.
% doanh thu. % lợi nhuận.
Dịch vụ giao nhận hàng
hóa quốc tế
30 30
Kinh doanh kho bãi 15 50
Giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu
20 15
Kinh doanh Xăng dầu 35 5
Thực trạng hoạt động kho vận trong công ty.
-Hệ thống kho và phương tiện vận tải.
Với hệ thống kho đang hoạt động có tổng diện tích là 240.000m2. trong
đó có 160.000 m2 do công ty trưc tiếp quản lý và 80.000 thuê của các đối
tác tin cậy để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Các kho có diện tích lớn
nằm tại các khu vực quận 4, 7, 9, Bình Chánh,Thủ Đức và các tinh lận cận
như Bình Dương, Long An.
+ Quận 4: Kho Bến Súc 5.000 m2
26
+ Quận 7: Kho Viconship 4.400 m2
+ Quận 9: Kho Phước Long 15.000 m2
+ Thủ Đức: Kho, bãi cảng Thủ Đức 10.000 m2
+ Kho, bãi Cảng ICD Phước Long 75.000 m2
+ Kho ngoại quan 1.000 m2
+ Các kho hợp tác kinh doanh tại TP. HCM, Bình Dương, Long An:
khoảng 70.000 m2
+ Cảng kho vận tại Thủ Đức cầu cảng dài trên 400m
Hệ thống đại lý quốc tế: SOTRANS có hệ thống đại lý quốc tế tại nhiều
nước trên thế giới. Hiện nay hệ thống đại lý của SOTRANS có mặt trên 70
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Asia + Australia: Australia, Banglades, Brunei, Cambodia,
China, India,Indonesia, Japan, Korea, Malaysia, Myamar,
New Zealand, Pakistan, Singapore, Srilanka, Philippin,
Thailand, Taiwan, Russia.
Euro & Mediterranean: Belgium, Szech Republic, Denmark,
Egypt, finland, France, Germany, Greece, Hungary, Israel,
Italy, Libia, Maldives,Malta, Netherland, Poland, Rumani,
Slovakia, Spain, Turkey, Ukraina,United Kingdom.
America, Afica & Middle East: Algeria, Angola, Arab
Saudi,Argentina,Bahrain, Benin, Brasil, Canada, Cameroon,
Chile ,Costarica, Ecuador, Elsanvador, Ghana, Israel. Jordan,
Kenya, Kuwait,Lebanon, Liberia, Madagasca, Marocco,
Mexico, Mozambique, Nicaragoa Nigeria, Oman, Panama,
Peru, Qatar, Senegal, South Afica, Sudan, Syria,Tanzania,
Togo, Trinidad & Tobago, UAE, Uruguay,USA,
Venezuela,Yemen.
Kết hợp một cách hợp lý giữa nhiều phương thức vận tải với nhau
giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà vẫn bảo đảm được thời
gian giao hàng đúng hẹn. Sotrans có tất cả các dịch vụ để có thể cung cấp
27
đến khách hàng trọn gói về chuỗi cung ứng dịch vụ logistics. Đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp và có kinh nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực đại lý
giao nhận vận tải quốc tế. SOTRANS là đại lý hải quan mẫu đầu tiên của
Việt Nam, SOTRANS có thể đại diện khách hàng ký và đóng dấu vào tờ
khai hải quan, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí đồng thời
khẳng định trách nhiệm của SOTRANS trước khách hàng.
Các hình thức vận tải chủ yếu.
Vận tải đường biển.
Vận tải hàng không.
Vận tải đa phương thức.
-Thực trạng hoạt động .
Lĩnh vực kinh doanh kho vận, giao nhận là ngành nghề trọng tâm, chiến
lược của công ty. Theo báo cáo thường niên năm 2009, doanh thu lĩnh vực
này đạt 310,5 tỷ = 66,3% tổng doanh thu, lợi nhuận đạt 24,7 tỷ =78,3%
tổng lợi nhuận toàn công ty.
Bảng 5. Cơ cấu doanh thu của lĩnh vực kho bãi và vận tải giai đoạn ( 2007-
2009). Đơn vị : triệu VNĐ
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
Kho bãi,
bốc xếp.
ICD Kho công
ty
Kho thuê
ngoài
Kho hợp
tác.
Giao
nhận vận
tải quốc
tế.
Đường
hàng
không.
Đường
biển.
2009
2010
2011
Nguồn : Bảng báo cáo tài chính hàng năm Sotrans.
28
Bảng 6. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và thay đổi tỷ lệ cơ cấu lĩnh vực kho
bãi và vận tải.
STT Lĩnh vực kd 2009 2010
Tốc độ
tăng
trưởng
dthu %
Thay đổi
tỷ lệ cơ
cấu ( ±%)
Tốc độ
tăng
trưởng
dthu %
Thay đổi
tỷ lệ cơ
cấu (± %)
I. Kho bãi, bốc
xếp.
43,79 + 2,67 -21,47 +5,2
1. ICD
8,96 + 0,02 -33,87 +0,85
2. Kho công ty
28,34 +0,39 -16,72 +1,4
3 Kho thuê ngoài 112,87 +1,14 +0,027 +2,17
4. Kho hợp tác. 89,47 +1,12 -0,31 +0,78
II. Giao nhận vận
tải quốc tế.
27,07 +6, 01 -56,5 -7,13
1. Đường hàng
không.
156,38 +10,76 -0,70 -8,22
2. Đường biển.
13,7 -5,02 -76,81 1,36
29
Bảng 7. Cơ cấu lợi nhuận gộp của công ty trong lĩnh vực kho bãi và vận tải
( 2009-20011)
Đơn vị : triệu VND.
Bảng 8. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và thay đổi tỷ lệ cơ cấu hoạt động
kho vận.
STT Lĩnh vực kd 2009 2010
Tỉ lệ
tăng
trưởng
lợi
nhuận
%
Thay đổi
tỷ lệ cơ
cấu ( ±)
%
Tỉ lệ
tăng
trưởng
lợi
nhuận
%
Thay đổi tỷ lệ
cơ cấu (± )
%
I. Kho bãi, bốc
xếp.
31,68 -8,8 -11,37 8,98
1. ICD
9,83 -7,89 -25,31 0,45
2. Kho công ty
28,33 -2,94 - 5,41 3,6
3 Kho thuê 148,09 2 - 4,403 1,76
30
Nhận xét : Theo bảng số liệu trên, ta thấy có sự thay đổi về doanh thu và
lợi nhuận của hoạt động kho bãi, vận tải trong công ty Sotrans :Căn cứ vào
các số liệu thống kê trên, có thể thấy rằng :
Năm 2009 :
+ Doanh thu hoạt động kho vận đạt 67.915 triệu, tăng 23.683 triệu
VNĐ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng doanh thu của hoạt động kho bãi
là khá cao 43,79 %, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận là 31,68%, tăng 10,517
triệu, đồng thời tăng 2,67 % trong tỷ lệ cơ cấu doanh thu toàn công ty.
Trong đó, dịch vụ cho thuê kho ngoài có tốc độ tăng trưởng doanh
thu là cao nhất 112,87% và tăng 1,14 % trong tỷ lệ cơ cấu doanh thu của
công ty so với cùng kỳ năm 2008.
+ Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có bước phát triển mới, doanh
thu đạt 242.882 triệu, tăng 123.737 triệu VND so với năm 2008. Tuy tốc độ
tăng trưởng về doanh thu không cao 27,07% nhưng tỷ lệ tăng trưởng lợi
nhuận lên tới 63,93% trong năm 2009. Trong đó, đặc biệt phải kể đến đóng
góp của giao nhận vận tải quốc tế đường hàng không, tốc độ tăng trưởng
doanh thu 156,38%, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận 319,29% so với cùng kỳ
năm 2008 do việc mở rộng đối tác trên toàn cầu. Hầu hết các đối tác của
Sotrans đều là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đồng thời cũng trong năm 2009, công ty đã ký hợp đồng đại lý với tất cả
ngoài
4. Kho hợp tác. 60,70 2,159 -9,39 3,17
II. Giao nhận
vận tải quốc
tế.
63,93 0,7 -23,25 1,49
1. Đường hàng
không.
319,29 8,13 -39,31 -2,39
2. Đường biển.
5,30 -7,43 -8,57 3,68
31
các hãng hàng không có chuyến bay đến Việt Nam và vươn lên trở thành 1
trong 5 đại lý hàng đầu của Vietnam Airlines, Singapore Airline và Air
France, được Hiệp hội giao nhận hàng không quốc tế đánh giá là đơn vị có
quy mô lớn thứ 4 tại Việt Nam.
Năm 2009 là năm chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên hầu
hết các công ty trong ngành logistics đều giảm doanh thu và lợi
nhuận.
Với hoạt động kho bãi của Sotrans, doanh thu giảm xuống 12.581 triệu,
tốc độ giảm doanh thu so với năm 2008 là 21,47%, giảm lợi nhuận 11,37%.
Tuy nhiên, dịch vụ thuê ngoài vẫn đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu dương
(0,027% ) do duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.
Giao nhận vải tải quốc tế giảm mạnh. Trong đó, vận tải bằng đường biển
giảm với tỷ trọng lớn : 76,81% về doanh thu, tuy nhiên tỷ lệ giảm lợi nhuận
chỉ là 8,57%. Điều này cho thấy độ lớn đòn bẩy kinh doanh của dịch vụ này
không cao, cho nên dịch vụ này ít chịu ảnh hưởng của giá dịch vụ giảm và
những bất lợi của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
2.3.2 Công ty Tân Cảng Logistics
-Giới thiệu chung.
Công ty cổ phần đại lý giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng (
TANCANG LOGISTICS) được thành lập tháng 03.2007, là một đơn vị
thành viên của công ty Tân Cảng Sài Gòn. TANCANG LOGISTICS hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải đường bộ & đường thủy, xếp dỡ
containers, dịch vụ đại lý hải quan, dịch vụ freight forwarding và khai thác
depots chứa containers rỗng. Với đội ngũ trên 350 nhân viên giàu kinh
nghiệm và có trình độ chuyên môn cao hiện tai công ty đang khai thác và
sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại bao gồm: 07 cẩu bờ, trên 60
phương tiện nâng tại bãi, 17 sàlan, cùng hơn 130 xe đầu kéo… Tổng diện
tích depots đang khai thác trên 130.000 m2.
32
Hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con đến nay Công ty
Cổ phần đại lý giao nhận vận tải xếp dỡ Tân Cảng đã có 02 công ty con
trực thuộc trong đó:
+ Công ty Cổ phần dịch vụ và đại lý Tân Cảng Số Một hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực vận tải bộ và dịch vụ Depot.
+ Công ty Cổ phần Vận tải Tân Cảng Số Hai hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực vận tải thuỷ.
-Thực trạng hoạt động của công ty Tân Cảng Logistics trong lĩnh vực
kho bãi.GÀNH NGHỀ KINH DOANH
a. Vận tải bộ.
Với đội xe gần 200 đầu kéo các loại (trong đó có 44 xe phục vụ tại cảng
Cát Lái) cùng đội ngũ lái xe có tay nghề cao hoạt động liên tục 24/24h mỗi
ngày, trong đó, sản lượng vận chuyển trung bình mỗi tháng đạt trên 60,000
TEUs
a. Vận tải thủy.
Hiện nay TANCANG LOGISTICS đang khai thác và đưa vào sử dụng
35 chiếc sàlan từ 24 đến 128 TEUs, với tổng sức chở 2000 TEUs/ lượt vận
chuyển tương đương gần 28.000 tấn hàng hóa (1 TEUs = 14 tấn), thực hiện
vận chuyển containers trên các tuyến khu vực thành phố HCM và lân cận,
đồng thời triển khai tuyến vận chuyển đường dài HCM/Cái Mép – Cần
Thơ/Mỹ Thới – Campuchia. Sản lượng vận chuyển đường thủy mỗi tháng
đạt trên 30.000 TEUs.
b. Xếp dỡ Containers
Với nhiều phương tiện xếp dỡ hiện đại bao gồm:07 cẩu bờ; 06 cẩu
khung; 03 cẩu ray; 40 xe nâng. Công ty Tân Cảng Logistics đã đạt được
sản lượng xếp dỡ trung bình khoảng 430,000 TEUs / tháng bao gồm cả
containers hàng và containers rỗng, hoạt động chính trong khu vực cảng
Tân Cảng, cảng Cát Lái, Cảng Tân Cảng – Cái Mép….. và các Depot thuộc
TANCANG LOGISTICS quản lý.
33
c. Forwarding
Ngày 15.01.2009, công ty TANCANG LOGISTICS bắt đầu khai thác
dịch vụ FREIGHT FORWARDING. Cùng với các dịch vụ đang cung cấp:
Đại lý HQ, Vận tải & xếp dỡ nội địa…, công ty hoàn thiện cung các dịch
vụ Logistics trọn khâu và Door to Door cho khách hàng.
d. Chuỗi cung ứng. Khai thác kinh doanh bãi
Tổng diện tích khai thác bãi trên 131,000m2, dung lượng 13.100 Teus
bao gồm 04 Depot
Depot 1: Diện tích 20.000 m2, Dung lượng 2.000 Teus.
Depot 5: Diện tích 27.000 m2, Dung lượng 2.700 Teus.
Depot 7: Diện tích 32.000 m2, Dung lượng 3.200 Teus.
Depot 9: Tổng diện tích bãi : 52,000 m2 . Dung lượng : 5.200 TEUs.
Với vị trí thuận lợi nằm xung quanh khu vực cảng Cát Lái được bố trí 15 xe
nâng (tầm với 5 tầng) hoạt động 24/24h. Sản lượng thông qua Depots trung
bình đạt trên 52,000 TEUs/tháng.
e. Dịch vụ đóng rút hàng bao bằng băng chuyền: Ngày 13/10/2010
TAN CANG LOGISTICS đã chính thức khai trương và đưa vào hoạt
động Bến đóng gạo bằng băng chuyền trực tiếp từ salan vào
container. Diện tích bãi: 6.500 m2 ; Chiều dài bến: 143 m được bố trí
4 hệ thống băng tải chuyên dụng, cùng lúc xếp dỡ cho 2 sà lan có
trọng tải từ 500 – 700 tấn; Loại hàng hóa đóng/rút: hàng bao như
gạo, phân bón…; Năng suất đóng/rút: 80 tấn/giờ/băng tải; Thời gian
hoạt động: từ 7h sáng đến 22h mỗi ngày
Bảng 9. Sản lượng thực hiện năm 2010.
34
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2011).
Các yếu tố thuận lơi
-Sản lượng Container thông qua cảng Cát Lái tiếp tục tăng trưởng và vượt
so với kế hoạch đề ra
-Thương hiệu Tân Cảng Sài Gòn ngày càng lớn mạnh và mở rộng hoạt
động đến các vị trí kinh tế trọng điểm quốc gia
-Năm 2010, công ty đã đưa thêm 4 xe nâng (03 xe hang và 01 xe nâng
rỗng) và 01 cẩu Liebhher mới vào khai thác, góp phần nâng cao năng lực
xếp dỡ bãi, bến xà lan, đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng hóa cho cảng Cát
Lái
-Hoạt động của các công ty con đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, đặc biêt,
tuyến vận tải TPHCM- Đồng bằng song Cửu Long của Công ty cổ phần
vận tải Tân Cảng số hai đang từng bước chiếm được thị phần và vận hành
hiệu quả
Các yếu tố khó khăn
-Nhà nước ban hành nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, kể từ khi thi hành lệnh này nó đã
gây rất nhiều khó khăn trong công tác điều hành vận tải bộ của công ty cổ
35
phần. Các tuyến đường Lê Phụng Hiếu, Nguyễn Thị Định thường xuyên
kẹt xe ảnh hưởng nhiều đến hoạt động vận chuyển, xuất/ nhập Container
rỗng của các depot ngoài, xuất nhập tàu, xa lan
-Sản lượng Container rỗng nhập cầu cảng qua cảng Cát Lái thời điểm cuối
năm tăng đột biến, Depot 9 thường xuyên trong tình trạng quá tải, ảnh
hưởng đến hiệu quả khai thác Depot của công ty
-Giá nguyên vật liệu tăng cao.
2.3.3 Công ty Transimex
-Khái quát về công ty
Tên đầy đủ CTCP Kho Vận & Giao Nhận Ngoại Thương Sài Gòn
Tên tiếng Anh Transforwarding Warehousing Joint Stock Corporation
Tên viết tắt Transimex Saigon
Địa chỉ Số 172 - Hai Bà Trưng - P.Đa Kao - Q.1 - Tp.HCM
Điện thoại (84.8) 38226405 – 38223550
Fax (84.8) 38296011
Email info@transimexsaigon.com
Website
Công ty Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương (TRANSIMEX -
SAIGON) thành lập từ 1983; tới 1989 là thành viên của FIATA,VIFFAS,
VCCI; TỚI NĂM 2000 được cổ phần hóa thành công ty cổ phần với vốn
điều lệ là 22 tỷ VIệT NAMD và tới 2009 vốn điều lệ của công ty này tăng
lên tới 101,026 tỷ VIệT NAMD. Đánh giá về quy mô kinh doanh cũng như
kinh nghiệm thực tiễn hiện tại Transimex – Saigon đang nằm trong top 3
doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực Logistics tại Việt Nam
(đứng sau Gemadept và Vinatrans). Công ty cung cấp dịch vụ khép kín từ
khâu Tiếp nhận – Vận chuyển – Lưu kho bãi – Thu gom hàng hóa. Hiện
đang là một công ty khá có tên tuổi tại Việt Nam, có cơ sở hạ tầng khá tốt
36
và liên tục đổi mới, diện tích kho bãi lớn, có một mạng lưới chi nhánh ở
các khu vực và cảng biển quan trọng của Việt nam (Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, ...) và các văn phòng đại diện ở các Khu công nghiệp, Khu chế xuất
(Đồng Nai, Bình Dương, TP.HCM, ...), có hệ thống đối tác trên toàn thế
giới.
Bên cạnh đó, Công ty TNHH Nippon Express Việt nam là công ty
liên doanh giữa TRANSIMEX-SAIGON và Nippon Express Nhật
Bản từ năm 2000 (tỷ lệ 50/50) hiện cũng đã chiếm thị phần đáng kể
ở Việt nam.
Các Công ty con: Công Ty TNHH MTV Vận Tải Giao Nhận Ngoại
Thương,Công Ty Cp Transimex Saigon - Hữu Nghị, Công Ty TNHH
MTV Bất Động Sản Kho Vận Giao Nhận Ngoại Thương Tp. Hồ Chí
Minh.
-Ngành nghề kinh doanh
Đại lýgiao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và công
cộng bằng đường biển, đường hàng không và đường bộ.
Dịch vụ kho ngoại quan, kho CFS(kho đóng hàng lẻ). Kinh doanh
kho bãi cảng.
Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu; làm thủ tục
Hải Quan; đại lý tàu biển và môi giới hàng hóa cho tàu biển trong và
ngoài nước.
Dịch vụ kinh doanh hàng quá cảnh.Dịch vụ đóng gói…
Dịch vụ cho thuê văn phòng; đầu tư phát triển các dự án bất động
sản.
Dịch vụ vận tải đường bộ,đa phương thức
Chuyển phát, đại lý du lịch, kinh doanh xăng dầu
Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong và
ngoài nước.
Đầu tư kinh doanh tài chính–chứng khoán.
Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa và quốc tế.
37
-Lĩnh vực kinh doanh chính
Các hoạt động kinh doanh trên 4 hoạt động chính gồm có đại lý giao
nhận vận tải Cảng ICD, dịch vụ kho CFS, kho ngoại quan và kho lạnh- mát
và dịch vụ vận tải.
Đại lý giao nhận vận tải thì gồm
Đường hàng không
Cty TRANSIMEX-SAIGON là một trong những đại lý ưu tiên của
các hãng hàng không quốc tế như: Vietnam Airlines, Singapore
Airlines, Thai Airways,…. và có được những ưu đãi từ các hãng hàng
không rất nhiều như giá
cả cạnh tranh, hàng hóa được vận chuyển một cách nhanh chóng, an toàn
và đảm bảo. Theo công ty thì có thể đáp ứng vận chuyển khoảng 2.000
tấn/năm.
Đường biển
Công ty có khả năng đáp ứng hết khả năng khỏang 350.000 tấn tương
đương 30.000 teus/năm, dịch vụ có giá cả cạnh tranh và chất lượng. Có thể
vận chuyển cả hàng siêu trường, siêu trọng, giao hàng tận nơi, như: hàng
nguyên container; hàng lẻ; hàng Door to Door; hàng xá, kiện.
Cảng ICD:
Khả năng bãi chứa container lớn khoảng 500.000 teu/năm, hoạt động
24/24/7, nằm cạnh Xa lộ Hà Nội và sông Sài Gòn là tuyến đường chính kết
nối giữa các khu Công Nghiệp tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng
Tàu… và các cảng chính (Cát Lái, VICT, SPCT… )
Các dịch vụ tài ICD như là điểm thông quan nội địa (ICD); nâng, hạ
container; đóng rút hàng tại bãi; bãi chứa container có hàng, rỗng và lạnh;
thủ tục hải quan; kho đóng hàng lẻ (CFS); kho ngoại quan (Bonded
warehouse); kho lạnh/ kho mát; giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu; làm
bao bì, đóng gói chân không và kẻ ký mã hiệu hàng hóa; sửa chữa và vệ
sinh container.
Dịch vụ kho CFS, kho ngoại quan và kho lạnh- mát
38
Kho CFS (Container Freight Station): được đưa vào hoạt động năm 1998,
kho CFS-TMS(kho trong ICD); Kho Ngoại Quan (Bonded – Warehouse);
Kho Lạnh - Kho Mát (Frozen & Chilled).
Dịch vụ vận tải
-Thực trạng hoạt động kinh doanh kho vận của công ty
Kinh doanh kho vận là một trong những hoạt động chính chủ đạo trong
chiến lược tập trung vào hoạt động Logistic của công ty Transimex.
-Hệ thống kho và phương tiện vận tải.
Năng lực hiện có
Tổng diện tích mặt bằng ICD: 93.970 m2; Bãi chứa container:
57.498 m2; Kho ngoại quan: 10.000 m2; Kho CFS: 7.000 m2; Kho lạnh/
kho mát: 3.000 m2; Diện tích cầu cảng: 5.650 m2; Chiều dài cầu cảng: 180
m; Cần cẩu trục cố định: 04 cái; Hệ thống cẩu RTG: 02 cái; Xe chụp
container hàng: 05 chiếc; Xe nâng container rỗng: 04 chiếc; Xe nâng hàng
(5 - 7 tấn): 17 chiếc; Xe đầu kéo: 100 chiếc và 200 remooc; Xe tải (1,5 -
2,5 tấn): 05 chiếc; Trạm điện (100 ổ cắm): 01trạm 1.500 KVA, 02 trạm
1.250 KVA, 01 trạm 320 KVA.
Cơ sở hạ tầng và công nghệ áp dụng trong kho:
Hệ thống kho High-Dock, có tổng diện tích hơn 7.000 m2với hơn
10.000 pallet. Trang bị hệ thống khung kệ tiên tiến, xe nâng, hệ thống chiếu
sáng, Camera quan sát, hệ thống phòng cháy chữa cháy theo tiêu chuẩn
quốc tế. Hàng hóa được chất xếp, quản lý bằng phần mềm hiện đại, hệ
thống mã vạch. Đội ngũ nhân viên áp dụng phần mềm ERP của Oracle
trong việc cập nhật số liệu, đảm bảo tính chuẩn xác cho việc nhập-xuất số
liệu. Hệ thống khung kệ Double-deep và Selective; Xe nâng chuyên dùng.;
17 xe forklift đóng rút hàng.; Xe đầu kéo container và remooc; Xe chụp
cont hàng và rỗng.
-Thực trạng hoạt động kinh doanh kho vận của công ty.
Bảng 10. giá trị sản lượng dịch vụ 2 năm 06-07.
39
(Nguồn: Bản cáo bạch của Transimex năm 2008)
Theo bảng trên ta thấy doanh thu hoạt động làm đại lý và giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm khá cao trong cơ cấu doanh thu của công
ty, đều khoảng 47-48%; ngoài ra là khai thác kho bãi trên cảng cạn ICD
của công ty với doanh thu tăng tuyệt đối 5.735 triệu khoảng 8,75% điều
này cho thấy công ty ngày càng chú trọng hơn vào mảng hoạt động kinh
doanh và khai thác kho bãi.
Bảng 11. Báo cáo kết quả hoạt động của công ty năm 2008.
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2008)
Nhận xét
40
Trong năm 2008 thì doanh thu công ty vượt mức kế hoạch 19,8% với
tỷ lệ lợi nhuận sau thuế cao chiếm 15,65% so với doanh thu, đặc biệt các
chỉ tiêu về kho bãi tăng. Ngoài ra, trong báo cáo của công ty về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty từ 2006 tới 2009 và 3 tháng đầu năm
2010 cho thấy, doanh thu tăng nhanh qua các năm năm 2008 tăng 29,33%
so với năm 2007 nhưng tới năm 2009 thì doanh thu giảm nhẹ 2,66 % phần
nào ảnh hưởng do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ cuối 2008 tuy
nhiên là không nhiều lắm, doanh thu giảm tuy nhiên lợi nhuận trước thuế
lại tăng 23,8%, chứng tỏ công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn( tỷ suất lợi
nhuận trước và sau thuế trên doanh thu đều tăng trên 25%), do chủ động
nhận thấy tình hình của nền kinh tế công ty đã chủ động đầu tư nâng cấp hệ
thống kho trong ICD, trang bị thêm trang thiết bị (Trang bị thêm 63 xe đầu
kéo và 102 Romooc kéo container, trang bị thêm 02 xe nâng chuyên dùng
trong kho, trang bị thêm 2 khung cẩu RTG nâng hạ container ngoài bãi) và
đầu tư vào công ty Nippon Express Việt Nam( công ty liên doanh với
Nippon Express Nhật Bản).
Trong đó ta có bảng sau đây về doanh thu và giá vốn hàng bán qua các
năm.
Bảng 12. Doanh thu và giá vốn hàng bán (2008-2009).
Chỉ tiêu
Đơn vị: đồng
2008 2009
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Doanh thu 174.842.878.8
38
100% 170.252.200.6
51
100%
Trong đó
DT hoạt động giao nhận
DT hoạt động kho vận
DT hoạt động cho thuê
BĐS
72.986.751.64
7
101.856.163.1
91
-
41,74%
58,256
%
70.373.908.07
8
89.298.521.79
3
10.579.770.78
0
41,335
%
52,450
%
6,215%
41
Giá vốn hàng bán 139.207.460.3
03
100% 133.339.360.0
97
100%
Trong đó
Giá vốn HĐ giao nhận
Giá vốn HĐ kho vận
Giá vốn HĐ BĐS
59.579.903.57
5
79.672.556.72
8
-
42,8%
57,2%
-
58.373.798.91
9
68.502.275.53
3
6.463.285.645
43,78%
51,37%
4,85%
Theo bảng trên thì các hoạt động kinh doanh kho và giao nhận(đại lý
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu) là hai lĩnh vực hoạt động chính của
công ty, và hầu như là chỉ giảm nhẹ trong cơ cấu doanh thu của công ty,
hoạt động kho vận giảm mạnh nhất khoảng 12,33%. Doanh thu hoạt động
giao nhận đại lý giảm 2,6128 tỷ đồng, còn hoạt động kho giảm khá mạnh
khoảng 12,5576 tỷ đồng( 12,33%) trong khi đó công ty có phát triển mở
rộng thêm hoạt động kinh doanh bất động sản trong năm 2009, với doanh
thu chiếm 6,215% tổng doanh thu bù đắp cho việc giảm doanh thu hoạt
động vận chuyển và kho bãi do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.
Qua trên phần nào ta có thể hiểu được hoạt động kinh doanh của
công ty, hiện nay nhận thấy sựu hồi phục dần của nền kinh tế cùng với đó
là nhu cầu về giao nhận, vận tải và kho bãi cũng tăng lên, công ty chủ động
nâng cấp hệ thông kho trong ICD, khai trương đội tàu- sà lan chở Container
với trọng tải 2400 tấn, sức chở tối đa 128TEUS/ chiếc và đầu tư thêm 85
chiếc đầu kéo và roomoc cho container, chú trọng áp dụng công nghệ thông
tin vào quản lý. Chủ trương đẩy mạnh hoạt động làm đại lý độc quyền cho
một số hàng xe và phụ tùng nổi tiếng tại Mỹ, hợp tá với một số công ty
Việt Nam khác. Điều này cho thấy công ty muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh và giành thị trường, là bước đi khá đúng với năng lực của công ty
hiện nay. Tuy nhiên trong hoạt động của mình thì việc làm đại lý vận tải
vẫn chiếm tỷ trọng lớn, công ty nên dần củng cố hệ thông trên thị trường
nội địa nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh, xấy dựng một quy trình
42
logistic đa dạng hóa các dịch vụ riêng của mình chứ không chỉ là hoạt động
đại lý và kho vận.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KHO VẬN TRONG KINH DOANH
LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
3.1 Những thành tựu chung
3.1.1 Sức hấp dẫn của thị trường kinh doanh kho vận Việt Nam
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí
địa lý vô cùng thuận lợi để phát triển ngành logistics với trên 17.000 ki lô
mét đường bộ, hơn 3.200 ki lô mét đường sắt, 42.000 ki lô mét đường thủy,
266 cảng biển, 20 sân bay và hàng trăm cửa khẩu quốc tế, quốc gia lớn nhỏ
nằm dọc theo chiều dài đất nước. Nằm trên đường giao thương quốc tế,
Việt Nam có vị trí thuận lợi để trở thành điểm trung chuyển hàng hóa quốc
tế.
Việt Nam có chỉ số LPI (Logistics Performance Index) theo báo cáo
Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2010 là trung bình - khá, đứng đầu các
nước có thu nhập thấp, mặc dầu xếp hạng 53/155 nền kinh tế, nhưng được
đánh giá có biểu hiện đặc biệt về hoạt động logistics.
Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá lớn gồm
nhiều thành phần, cả nước có khỏang 1.200 (vượt qua Thái lan, Singapore)
trong đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên thế giới (Top 25
hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. Tuy lộ trình cam kết WTO của Việt Nam
về dịch vụ logistics đến năm 2014, nhưng dưới nhiều hình thức, các công ty
nước ngoài đã hoạt động đa dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL
với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển.
3.1.2 Một số thành tựu đạt được trong quá trình phát triển
Giai đoạn 2001-2005, hoạt động giao nhận kho vận, đặc biệt là giao
nhận vận tải quốc tế đã có những bước chuyển biến đáng kể, gần như các
công ty Nhà nước chiếm ưu thế và làm đại lý cho các công ty giao nhận
43
vận tải có quy mô toàn cầu nước ngoài. Tuy vậy, khối lượng thuê ngoài
dịch vụ giao nhận kho vận chỉ ở mức khoảng 25%, phần còn lại các doanh
nghiệp chủ hàng tự tổ chức đầu tư phương tiện hoặc tự làm.
Giai đọan 2008-2012, thị trường dịch vụ logistics phát triển và
chuyển biến mạnh mẽ hơn với khoảng 1.200 doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ logistics, số vốn và tay nghề hạn chế. Đối trọng là các công ty đa quốc
gia có bề dày kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và uy tín cả trăm năm.
3.2 Cơ hội (thuận lợi)của các doanh nghiệp Logistics Việt Nam trong
hoạt động kinh doanh kho vận
3.2.1 Hệ thống pháp luật
Theo nghị định của chính phủ số 140/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2007, giới hạn việc doanh nghiệp nước ngoài đầu tư thành lập doanh
nghiệp kinh doanh logistics ở Việt Nam, giới hạn này sẽ bị xóa bỏ vào
năm 2012 ( với ngành vận tải) và 2014 ( với ngành kho bãi). Đây là cơ hội
để các doanh nghiệp logisitcs kho vận trong nước có thời gian chuẩn bị,
tăng thị phần trước khi có sự tràn vào ồ ạt của các công ty nước ngoài.
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam không cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt khi gia nhập WTO. Theo
phân loại của WTO thì không có dịch vụ vận tải đa phương thức. Do đó
Việt Nam không cam kết dịch vụ vận tải đa phương thức. Đây là cơ hội để
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đa phương thức, đại lý tàu biển, dịch
vụ lai dắt trong nước chiếm lĩnh thị trường.
Việc thực hiện lộ trình hội nhập logistics ASEAN sẽ giúp cho các
nhà cung cấp dịch vụ logistics Việt Nam phát triển trong điều kiện hội nhập
khu vực và thế giới nhằm thúc đẩy thị trường Việt Nam phát triển thành
một trung tâm cung cấp dịch vụ logistics của khu vực, đây cũng là cơ hội
tốt để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng việc hợp tác với các nhà cung
cấp dịch vụ logistics hàng đầu của khu vực.
Gia nhập WTO cùng cam kết ASEAN sẽ giúp các doanh nghiệp kinh
doanh kho vận trong nước tiếp nhận được rất nhiều kinh nghiệm quản lý
44
cũng như khoa học công nghệ. Mặt khác nhận thấy tiềm năng phát triển,
nhà nước cũng đang quan tâm phát triển và tạo điều kiện thông thoáng
thuận tiện hơn về cơ sở pháp lý cho DN, thực hiện các cam kết với WTO,
ASEAN.
3.2.2 Khoa học- công nghệ
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hội nhập kinh tế quốc tế giúp
cho các doanh nghiệp kinh doanh kho vận tại Việt Nam được áp dụng
những công nghệ kỹ thuật, phần mềm quản lý hiện đại của thế giới.
3.2.3 Về tốc độ phát triển của ngành
Nguồn thu từ dịch vụ logistics tại thị trường Việt Nam chiếm khoảng
15 - 20% GDP. Mặt khác, chỉ tính riêng vận tải trong chuỗi logistics
(chiếm từ 40-60% chi phí) cũng hứa hẹn nhiều cơ hội cho doanh nghiệp
trong nước.
Kim ngạch xuất nhập khẩu và ngành bán lẻ (đây cũng là ngành tiềm
năng) có mức tăng trưởng khá cao. Khối lượng hàng hóa qua cảng biển dự
kiến tăng như sau: năm 2015 dự kiến 500 - 600 triệu tấn, năm 2020 dự kiến
900 – 1.100 triệu tấn, năm 2030 dự kiến 1.600 – 2.100 triệu tấn). Dự đoán
nếu kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2015 đạt 200 tỉ USD
thì giá trị của logistics cũng khoảng 40 tỉ USD (chiếm khoảng 20% -
22%) thì thực là một thị trường hấp dẫn.
Quy mô thị trường logistics nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng cao,
ngành logistics có sự đầu tư phát triển khá nhanh, về vận tải doanh nghiệp
trong nước mới chỉ đáp ứng chuyên chở được 18% tổng lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu.
3.2.4 Vị trí địa lý
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí
địa lý vô cùng thuận lợi để phát triển ngành logistics đặc biệt là hoạt động
vận tải đường biển. Nằm trên đường giao thương quốc tế, Việt Nam có vị
trí thuận lợi để trở thành điểm trung chuyển hàng hóa quốc tế.
3.2.5 Chính sách của nhà nước
45
Đến năm 2015, VIệT NAM sẽ nâng gấp đôi năng lực xếp dỡ hàng
hóa so với hiện tại (khoảng 250 triệu tấn/năm) (theo quyết định phê duyệt
quy hoạch phát triển cảng biển VIệT NAM ngày 24/12/2009). Đầu tháng
1/2010, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc
Nam phía đông, nối từ Hà Nội đến Cần Thơ (khoảng 1.811 km) để nâng
cao năng lực vận tải Bắc-Nam, bổ sung cho tuyến quốc lộ 1A và 1B, tạo
thuận lợi hơn trong vân tải đường bộ.
3.3 Điểm mạnh và yếu của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình
phát triển hoạt động kho vận
3.3.1 Điểm mạnh
Lợi thế sân nhà giúp các doanh nghiệp kinh doanh kho vận Việt Nam
có được những hiểu biết nhất định về thị trường, luật pháp, tập quán kinh
doanh. Đã có một số Hiệp hội trong nước ra đời nhằm liên kết, thống nhất,
giúp đỡ lẫn nhau trong lĩnh vực logistic nói chung và giao nhân nói riêng
như: Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), hiệp hội cảng biển
Việt Nam (VPA), …
3.3.2 Điểm yếu
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics trong nước với quy
mô nhỏ, chưa và thiếu hợp tác với nhau và cả với các doanh nghiệp sản
xuất và xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh thụ động, cạnh tranh thiếu
kiểm soát mạnh ai nấy làm. Ngoài ra, với phạm vi hoạt động chủ yếu là nội
địa và một vài nước trong khu vực còn các công ty nước ngoài hoạt động
trên phạm vi lớn toàn cầu, cung cấp chuỗi các dịch vụ logistics toàn diện
thì việc cạnh tranh là một vấn đề lớn với các doanh nghiệp trong nước.
Hạn chế về vốn cũng như về công nghệ thông tin cũng là nguyên
nhân chính cản trở các doanh nghiệp kinh doanh kho vận trong nước mở
rộng thị phần.
46
Nguồn nhân lực thiếu trình độ chuyên môn, chưa được trang bị đầy đủ các
kiến thức cần thiết liên quan đến hoạt động kho vận, ít am hiểu về thông lệ
và tập quán kinh doanh quốc tế cùng với trình độ tiếng anh không cao.
Về thị phần: theo thống kê mới nhất của Hiệp hội Giao nhận vận
chuyển VIệT NAM, hiện các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn
nước ngoài đặt chi nhánh tại việt Nam đã giành được khoảng 70% thị
trường với mạng lưới rộng khấp cả nước. Trong khi đó, các Doanh nghiệp
logicstis Việt Nam chưa có tiềm lực, kinh nghiệm, thiếu đầu tư công nghệ...
nên chỉ đáp ứng những dịch vụ đơn giản. Phương pháp cạnh tranh chủ yếu
là hạ giá nên thị phần ngày càng có nguy cơ nhỏ lại. Nhiều Doanh nghiệp
chỉ là danh nghĩa còn thực chất làm đại lý cho các hãng nước ngoài.
3.4 Những thách thức đặt ra trong quá trình phát triển hoạt động kho
vận ở Việt Nam
Đa số các doanh nghiệp của ta là nhỏ, với quy mô về vốn thấp và
nhân lực ít, chỉ có một vài doanh nghiệp là có quy mô lớn, tuy nhiên vẫn là
quá nhỏ bé so với các công ty nước ngoài cung cấp dịch vụ tại Việt Nam,
và qua phân tích ở chương 2 có thể thấy những thách thức đặt ra là không
hề nhỏ chút nào.
3.4.1 Hệ thống pháp luật
Quy định chồng chéo về luật pháp liên quan đến hoạt động vận tải,
kho bãi gây nên nhiều khó xử cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
và tuân thủ pháp luật.
Gia nhập WTO, Cam kết ASEAN sẽ khiến tăng cao áp lực cạnh
tranh trong ngành logistics, đặc biệt là hoạt động kinh doanh kho vận, bởi
việc mở của thị trường dịch vụ logistics cho phép thành lập các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
3.4.2 Cơ sở hạ tầng
Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại Việt Nam nói chung còn nghèo
nàn, qui mô nhỏ, bố trí bất hợp lý. Việt Nam còn thiếu những cảng nước
47
sâu đủ lớn để có thể đón những tàu quốc tế trọng tải lớn mà phải qua các
cảng trung gian gây thất thu lớn.
Hệ thống kho bãi còn nhỏ lẻ, chưa được quy hoạch môt cách tổng thể
và chú trọng đầu tư phát triển.
3.4.3 Nguồn nhân lực
Thiếu trình độ chuyên môn, chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức
cần thiết liên quan đến hoạt động kho vận, giao nhận quốc tế, chưa có
trường đai học nào đào tạo chuẩn về mảng logitics. Kiến thức chủ yếu là
học hỏi trong quá trình thực tế, không được đào tạo bài bản. Thiếu trình độ
quản lý, phong cách quản lý đa phần còn chậm đổi mới theo thời đại.
3.4.4 Khoa học công nghệ
Đầu tư cho khoa học công nghệ mất nhiều chi phí, đòi hỏi kỹ năng
quản lý sử dụng, khó khăn trong việc thanh lý hay chuyển đổi sang sử dụng
ở các lĩnh vực khác, trong khi đa phần các doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
vốn thấp, ít đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất hoặc chậm đổi mới, chậm bắt
kịp với khoa học công nghệ.
3.4.5 Tập quán thương mại
Như đã biết ở phần trên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt
Nam chủ yếu là xuất hàng theo điều kiện FOB và nhập theo điều kiện CIF,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh logistic để có thể tham gia
vào chuỗi vận chuyển này, lĩnh vực vận tải biển với quy mô và tốc độ phát
triển và giá trị cao.
48
CHƯƠNG IV
XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHO VẬN
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS Ở VIỆT NAM
4.1 Mục tiêu phát triển.
Phấn đấu giảm chi phí logistics đến mức 20% GDP.
Giữ vững tốc độ tăng trưởng trung bình thị trường dịch vụ logistics
là 20-25%, tổng giá trị thị trường này dự đoán chiếm 10% GDP vào
năm 2020.
Tỉ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đến năm 2020 là 40%.
Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics: giảm số lượng,
tăng chất lượng đến năm 2020 tương đương các nước trong khu vực
hiện nay (Thái Lan, Singapore)
Phấn đấu đến năm 2015 chỉ số LPI (Logistics Performance Index)
của Việt Nam do WB báo cáo, nằm trong top 35 hoặc 40 trong các
nền kinh tế trên thế giới.
4.2 Phương hướng phát triển.
4.2.1 Hoàn thiện chính sách, hệ thống pháp luật có liên quan.
Thành lập Ủy ban quốc gia Logistics trong giai đoạn hiện nay để gắn
kết, thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện những chương trình trọng điểm
và phối hợp các ngành hiệu quả hơn.
Điều chỉnh và bổ sung luật, chính sách nhằm tạo điều kiện phát triển
hoạt động dịch vụ logistics cũng như các doanh nghiệp 3PL trong nước; có
chính sách hỗ trợ đào tạo các chuyên viên logistics; triển khai các hệ thống
EDI và hệ thống giao dịch không giấy tờ tại các điểm hải quan, cửa khẩu,
cải cách hành chính và minh bạch hơn.
4.2.2 Từng bước đầu tư có hiệu quả vào các cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ
thuật.
49
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư tư nhân, chủ
động đầu tư của doanh nghiệp, gắn kết công nghệ thông tin trong logistics,
đặc biệt khâu thủ tục hải quan(tăng cường tổ chức, thúc đẩy tiêu chuẩn hóa
trong khai thác như chứng từ, tiêu chuẩn công nghệ, phát triển các cổng
thông tin logistics, EDI, e-logistics...)
Phát triển khu công nghiệp logistics (logistics park) miền Bắc với
quy mô, địa điểm phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu trung chuyển hàng hóa
cũng như phục vụ các khu công nghiệp sản xuất chế biến xuất khẩu.
Phát triển các khu công nghiệp logistics miền Nam (phục vụ vận tải
container quốc tế thông qua cảng biển container quốc tế và cảng hàng
không quốc tế).
Phát triển khu logistics cùng với việc cải tạo cửa khẩu Lào Cai thúc
đẩy trao đổi thương mại với Trung Quốc (tiếp theo là Lạng Sơn, Mộc Bài,
Lao Bảo... cho giai đoạn 2030)
Phát triển đa dạng các trung tâm phân phối (distribution center) tại
các thành phố, đô thị lớn trên cả nước nhằm phục vụ thị trường bán lẻ, các
trung tâm logistics (logistics center) gần các khu công nghiệp sản xuất, chế
biến xuất khẩu
4.2.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Một mặt nhằm đáp ứng nhanh nhu cầu nhân lực qua đào tạo cho
ngành, mặt khác đẩy nhanh chương trình đào tạo các chuyên gia logistics
có kỹ năng ứng dụng và triển khai các thực hành quản trị logistics và chuỗi
cung ứng theo kịp các nước công nghiệp phát triển. Nhà nước có chính
sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, các trường, để đẩy mạnh công tác đào tạo
với nhiều hình thức linh hoạt, cung cấp nhân lực đáp ứng cho ngành. Các
hiệp hội ngành cần tranh thủ tài trợ, hợp tác đào tạo từ nước ngoài.
4.3 Một số gợi ý về giải pháp phát triển dịch vụ kho vận trong hoạt
động kinh doanh logistics ở Việt Nam
4.3.1 Đối với nhà nước
50
-Về cơ chế chính sách của nhà nước
Trong lĩnh vực giao nhận vận tải kho bãi và hoạt động Logistics, nhà
nước cần tạo một hành lang để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này phát triển. Một “hành lang” bao gồm các quy định pháp luật cụ thể và
rõ ràng, sự quan tâm của nhà nước trong đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo… là
những điều kiện quan trọng để thúc đẩy ngành Logistics Việt Nam phát
triển. Về hành lang pháp lý, thực ra Logistics mới chỉ được công nhận là
một hành vi thương mại trong Luật Thương mại sửa đổi có hiệu lực từ ngày
1-1-2006. Tháng 9-2007 vừa qua, Chính phủ mới ban hành Nghị định 140
“Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch
vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch
vụ Logistics”, nhưng theo những người am hiểu về lĩnh vực này thì Nghị
định 140 còn sơ sài đối với một lĩnh vực mang lại lợi nhuận khổng lồ như
Logistics. Bên cạnh đó cần thiết lập các mục tiêu phấn đấu trong logistics
để nâng cao chất lượng dịch vụ và hạ chi phí logistics đồng thời nhà nước
cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ,ngành có liên quan.
-Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho Logistics
Nhà nước cần đầu tư hợp lý cho các cảng, sân bay, cảng thông quan
nội địa (ICD), đường bộ, đường sắt, đường sông, kho bãi, trang thiết bị,
ngân hàng, bảo hiểm... theo một kế hoạch tổng thể, có khả năng tương tác
và hỗ trợ qua lại lẫn nhau một cách hiệu quả, chú trọng đầu tư xây dựng
cảng nước sâu trung chuyển khu vực.
-Hiện đại hóa hải quan
Trong những năm gần đây, thủ tục hải quan của Việt Nam đã có
những cải cách nhằm thu hút sự đầu tư thương mại từ nước ngoài và phát
triển ngành giao thông, du lịch. Luật hải quan có hiệu lực từ tháng 1 năm
2002. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển, ngành hải quan cần
được hiện đại hóa , đơn giản hóa các thủ tục chứng từ, giảm thời gian thông
quan hàng hóa, thiết lập và phát triển hệ thống thông tin dữ liệu điện tử, hải
quan điện tử.
51
4.3.2 Các doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics nói chung và
đặc biệt trong hoạt động kho vận của các DN này nói riêng, để có thể cung
cấp dịch vụ logistics theo đúng nghĩa, các doanh nghiệp Việt Nam có thể
áp dụng một số gợi ý sau đây:
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật
Đầu tư, nâng cấp và mở rộng hệ thống kho bãi, các trang thiết bị bốc
xếp, vận chuyển chuyên dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác. Thành lập các
trung tâm tư vấn về Logistics hoạt động độc lập (tương tự như các trung
tâm tư vấn về quản trị hệ thống chất lượng ISO). Chuẩn bị đầy đủ cơ sở,
điều kiện phương tiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động Logistics.
- Về mặt nhân lực
Đào tạo có hệ thống nguồn nhân lực có kinh nghiệm và được trang bị
đầy đủ những kiến thức chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước và
quốc tế. Cần có những chương trình đào tạo, nâng cao nghiệp vụ trong hoạt
động Logistics cho các nhân viên trong công ty. Để có thể phát triển lâu dài
có thể cử một vài nhân viên đi học về Logistics ở nước ngoài. Thuê các
chuyên gia không chỉ trong nước mà cả chuyên gia quốc tế để cố vấn cho
công ty trong việc tổ chức hoạt động Logistics.
- Về tổ chức hoạt động và bộ máy của doanh nghiệp
Cần thay đổi hoạt động của công ty theo yêu cầu hoạt động Logistics.
Trước tiên để thay đổi từ những hoạt động giao nhận truyền thống sang
hoạt động Logistics, công ty phải có chiến lược Logistics cho riêng mình.
Các công ty phải xây dựng và kết hợp các hoạt động Logistics rời rạc, phân
mảnh, thành hoạt động chuỗi Logistics. Thay đổi trong từng hoạt động của
các bộ phận để tạo sự thống nhất trong hoạt động Logistics. Doanh nghiệp
có thể xúc tiến mở văn phòng đại diện của mình thông qua việc liên kết
kinh doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để kết nối, mở rộng
mạng lưới dịch vụ để nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
Cần có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp Logistic với nhau, ngoài ra cũng
52
cần sự trao đổi qua lại giữa các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa và các
doanh nghiệp Logistics, hay giữa các cơ quan hữu quan với các doanh
nghiệp này.
- Ứng dụng tin học trong quản trị Logistics
Công nghệ thông tin cần phải được sử dụng và khai thác trong quá
trình hoạt động. Các doanh nghiệp cần làm quen với việc sử dụng những
phần mềm hỗ trợ trong việc phát hành chứng từ vận chuyển hàng hóa, theo
dõi quá trình vận chuyển hàng hóa, quản lý container, tiến tới sử dụng vận
đơn điện tử… Sử dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS giúp nắm được thời
hạn về địa điểm nguồn hàng hóa, qua đó nâng cao hiệu quả của việc gửi
hàng và tính chính xác trong việc kiểm kê hàng hóa.
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử làm tăng độ chính xác của thông
tin, dòng thông tin được truyền nhanh hơn, suôn sẻ hơn nhưng lại không
tốn giấy tờ. Hệ thống giao thông thông minh sẽ hợp nhất các yếu tố vận tải,
cơ sở hạ tầng, người sử dụng và kết hợp các yếu tố này thông qua việc sử
dụng công nghệ thông tin trong một hệ thống. Phương thức này khá phù
hợp với đa số khách hàng vừa và nhỏ của công ty Logistics Việt Nam. Ví
dụ, các doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
(Electronic data interchange – EDI). Hệ thống này cho phép trao đổi thông
tin dữ liệu từ máy tính qua máy tính của các bộ phận trong hệ thống với
nhau. EDI đầu tư khá tốn kém tuy nhiên rất tiện ích và đạt độ an toàn cao.
EDI thực sự hữu ích cho những khách hàng lớn của công ty và trao đổi dữ
liệu giữa các chi nhánh, đại lý trong hệ thống Logistics toàn cầu.
4.3.3 Đối với Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS)
Là hiệp hội hiện tại có tới 97 công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực
Logistics làm hội viên (77 hội viên chính thức và 20 hội viên liên kết) cần
năng động hơn trong việc quản lý bảo vệ quyền lợi hội viên, đặc biệt là
trong việc đào tạo, gắn kết, thông tin, điều phối, hướng dẫn các thành viên
tiếp cận và xâm nhập các thị trường nước ngoài. Đặc biệt, các đơn vị trong
ngành cần xem xét khả năng sáp nhập và thành lập các đơn vị cung ứng
53
dịch vụ logistics theo nhóm 3 - 4 đơn vị để đủ sức cạnh tranh với các công
ty đa quốc gia.
KẾT LUẬN
Nhìn chung, sự phát triển của ngành logistics Việt Nam mới ở giai
đoạn bắt đầu. Với một ngành thương mại tăng trưởng nhanh chóng, ngành
logistics hứa hẹn sẽ phát triển mạnh trong 10 năm tới. Với chủ trương hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng cũng như xã hội hóa họat động khai thác dịch vụ,
ngành dịch vụ này đang tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho những nhà đầu
tư chuyên nghiệp. Trong lĩnh vực kho bãi, vận tải - lĩnh vực có vai trò then
chốt trong chuỗi cung ứng dịch vụ, tiềm năng phát triển vẫn chưa được chú
trọng khai thác một cách hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu khoa học : “ phát triển hoạt động kho bãi, vận tải trong
dịch vụ logistic tại Việt Nam” với mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động kho vận nói riêng và
hoạt động logistic nói chung, đã giải quyết được các vấn đề cơ bản sau :
● Nêu bật được những lý luận cơ bản về logistic và dịch vụ logistics,
cụ thể đi sâu vào nghiên cứu hoạt động kho bãi và vận tải tại
Việt Nam.
● Khái quát được tình hình, thực trạng của hoạt động kinh doanh kho
vận trong logistic. Từ đó chỉ ra các nhân tố khách quan, chủ
quan ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động này.
● Phân tích cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của 3 doanh nghiệp
cụ thể để đưa ra cái nhìn chi tiết trong lĩnh vực kho vận.
● Vận dụng lý thuyết để phân tích, đánh giá môi trường bên ngoài, môi
trường nội bộ các doanh nghiệp từ đó xây dựng ma trận
SWOT giúp doanh nghiệp có sự lựa chọn trong việc lập các
kế hoạch, phương hướng kinh doanh tối ưu.
54
● Đề ra các giải pháp về phía nhà nước, các doanh nghiệp, các hiệp hội
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển logistic nói chung
và dịch vụ kho vận nói riêng.
Với xu hướng quốc tế hóa, nền kinh tế ngày càng trở nên đa dạng hơn,
nhiều biến động hơn, do vậy, các doanh nghiệp nên lựa chọn phương án
kinh doanh tối ưu dựa trên nguồn lực của mình. Trong lĩnh vực kho vận,
một trong những hoạt động chịu chi phối khá lớn bởi hoạt động thương mại
quốc tế, việc vạch ra các nhân tố ảnh hưởng cũng như giải pháp phát triển
sao cho linh hoạt, mềm dẻo là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Với tính phức tạp của đề tài, bên cạnh việc giới hạn về độ dài, đề tài
còn những thiếu sót, hạn chế nhất định. Chúng em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô để đề tài này trở nên hoàn chỉnh
hơn.
55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
…Internet
www.wikipedia.org/
www.worldbank.org/
www. thuongmai.vn/
www.vietship.vn/
ww.vnexpress.net/
www.vinalineslogistics.com.vn/
www.vlr.vn/
www.vietnamlogistics.com.vn
www.vntrades.com/
www.baocongthuong.com.vn/
www.tancanglogistics.com.vn/
www.saigonnewport.com.vn/
www.transimexsaigon.com/
www.sotrans.com.vn/
www.vla.info.vn/
www.vpa.org.vn/
www.vietmarine.net/forum/
www.cafef.vn/
www.stockbiz.vn/
-Luật thương mại 2005
-Nghị Định 140/2007/NĐ-CP
-Nghị định 87/2009/NĐ-CP
-Nghị định 125/2003/NĐ-CP
-Cam kết gia nhập WTO, ASEAN
-Incoterms 2000
-Báo cáo phân tích cảng biển của công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt
56
-Báo cáo phân tích ngành hàng hải của công ty cổ phần chứng khoán phố
Wall
-Nghiên cứu về ngành logistics Việt Nam của công ty cổ phần chứng khoán
phố Wall
-Báo cáo phân tích công ty vận tải biển Vosco năm 2010 của công ty
chứng khoán VietCombank
…Các đề tài tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến logistics
-Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đào Minh Hà năm 2007 đại học kinh tế TP
Hồ Chí Minh: Chiến lược knih doanh cho đại lý hàng hải Việt Nam từ nay
tới 2015 tầm nhìn tới 2020.
-PGS. TS Hà Văn Hội với bài “Dịch vụ logistics Việt Nam thực trạng và
triển vọng sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu” đăng trên tạp chí khoa học
đại học Quốc Gia Hà Nội, kinh tế và kinh doanh 26(2010)60-66.
-Logistics và vận tải của PGS. TS Nguyễn Văn Thụ, viện quy hoạch và
quản lý Giao thong vận tải trường Đại học Giao thong vận tải.
-Nghiên cứu xu hướng logistics toàn cầu và đề xuất giải pháp cho các công
ty giao nhận vận tải Việt Nam của Th.s Nguyễn Thị Vân Hà bộ môn Quản
trị kinh doanh khoa vận tải kinh tế trường Đại học Giao thong vận tải.
…Sách báo, tạp chí kinh tế
Giáo trình Quản trị logistic- NXB Thổng kê 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_hoat_dong_kho_bai_3335.pdf