Kinh doanh tiền tệ của các NHTM là hoạt động kinh doanh mang tính tổng hợp
với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro
rất cao, do vậy vấn đề phòng ngừa RRTD luôn được các NHTM đề cao.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý luận
và thực tiễn, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
Phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về tín dụng và phòng ngừa RRTD của
NHTM trong nền kinh tế thị trường. Một hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng đã
được luận văn đề cập nhằm giúp đánh giá chính xác hơn về chất lượng phòng ngừa rủi ro
tín dụng của mỗi NHTM. Luận văn cũng đã đề cập các cách phòng ngừa rủi ro tín dụng
đang được áp dụng trên cơ sở đó rút ra một số bài học có giá trị cho ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy có thể nghiên cứu và vận
dụng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phõng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn tại và phát triển của các chủ thể
kinh doanh. Nhiều ngân hàng mới ra đời, nhiều ngân hàng chi nhánh nước ngoài được
mở tại Việt Nam tạo áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Việc này đòi hỏi sự nỗ lực
lớn của các ngân hàng để phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường.
56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu sơ lược về tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy từ năm 2011 đến năm 2013. Tập
trung đi sâu vào phân tích thực trạng phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy. Qua đó tổng hợp được
một số tồn tại trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi nhánh. Trong khuôn khổ
của luận văn, tác giả nhận thấy được những tồn tại lớn trong công tác phòng ngừa rủi ro
của chi nhánh như sau:
- Hệ thống thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro của chi nhánh chưa phát huy thực
sự hiệu quả, mới chỉ dừng lại việc tiếp nhận thông tin từ các ngân hàng khác và từ trung
tâm thông tin tín dụng NHNN mà chưa có sự phân tích đánh giá gửi cho các chi nhánh
làm cơ sở để thẩm định tín dụng và cho vay.
- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong khi cấp tín dụng cho khách hàng nên
không phát hiện được khách hàng có năng lực thấp, tài sản đảm bảo không đủ, không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích
- Chất lượng công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay của chi nhánh là
còn thấp.
- Một trong những tồn tại gây rủi ro tín dụng là chất lượng nguồn nhân lực chưa
cao và do chính sách đào tạo và đào tạo lại chưa được thực hiện tốt tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy.
- Bên cạnh đó, còn một số tồn tại khác như chưa thực hiện đúng công tác quy định
về tài sản đảm bảo, giám sát khoản vay, chưa đa dạng hóa các hình thức cho vay
Trên cơ sở đó, chương 3 luận văn sẽ tập trung đề xuất một số giải pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Cầu Giấy.
Thang Long University Library
57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC PHÕNG NGỪA RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH CẦU GIẤY
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy
3.1.1. Những định hƣớng lớn trong hoạt động kinh doanh và tín dụng
Để đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng ngày càng gia tăng trong tình hình nền kinh tế
bước vào giai đoạn hồi phục hiện nay, Chi nhánh Cầu Giấy đã đưa ra định hướng phát
triển chung của chi nhánh. Trong đó, hoạt động tín dụng được chú ý mở rộng với những
chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Kế hoạch năm 2014, chi nhánh sẽ đạt tổng tài sản đạt khoảng 8.000 tỷ đồng, tăng
15,76% so với năm 2013.
- Tổng nguồn vốn huy động quy VNĐ ước đạt trên 4.350 tỷ đồng, tăng khoảng
13,3% so với năm 2013.
- Tổng dư nợ cho vay quy VNĐ đạt khoảng 3.500 tỷ đồng, tăng 16,47% so với
năm trước; lợi nhuận trước thuế đạt 60 tỷ đồng, tăng 39,97% so với năm 2013.
- Về các chỉ tiêu chất lượng, phấn đấu đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn (CAR) từ 15% -
20%. Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn: < 30%. Tỷ suất lợi nhuận
ròng/ vốn điều lệ bình quân (ROE) : 16,5%. Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản bình quân
(ROA): 1,8% - 2%. Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động thị trường I: 90%.
Ngoài ra, Chi nhánh Cầu Giấy cũng đã chủ tiếp tục nghiên cứu thị trường, các
chính sách và các quy định của pháp luật để xây dựng các phương án, xúc tiến các thủ tục
cần thiết và chọn thời điểm thích hợp để tiến hành mở rộng chi nhánh phát triển mạng
lưới trong thời kỳ 2013 - 2015.
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của Chi nhánh
Cầu Giấy
Định hƣớng công tác phòng ngừa rủi ro:
Bên cạnh các chỉ tiêu về kinh doanh, Chi nhánh Cầu Giấy cũng chú trọng tới công
tác phòng ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc định hướng công tác này đó là:
- Thực hiện phân loại nợ một cách chính xác minh bạch, trích lập và sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro theo Điều 7 của quyết định 493 - NHNN. Chi nhánh Cầu Giấy định
hướng duy trì tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 - nhóm 5)/ tổng dư nợ tối đa: 2%. Tỷ lệ nợ quá hạn
(từ nhóm 2 - nhóm 5)/ tổng dư nợ tối đa : 3%.
- Chi nhánh Cầu Giấy xây dựng và từng bước hoàn thiện quy trình phòng ngừa và
xử lý rủi ro tín dụng một cách khoa học và khả thi.
- Tăng cường hợp tác với Trung tâm Thông tin Tín dụng CIC của NHNN để thu
thập thông tin về khách hàng vay vốn.
58
- Tăng cường phối hợp với Hội sở chính để thực hiện việc điều chuyển vốn.
Mục tiêu của công tác phòng ngừa rủi ro:
Trong những năm gần đây, bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, nền kinh tế thị
trường cũng đang bộc lộ những mặt trái của nó.Sự cạnh tranh gay gắt khiến cho một số
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất bị phá sản. Tình trạng làm ăn mang tính chất lừa đảo dưới
nhiều hình thức tinh vi nhằm thu được lợi nhuận bất chính của một số đối tượng làm cho
bộ mặt thị trường ngày càng phức tạp hơn. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng cũng chịu sự tác động bởi những mặt trái của thị trường.
Có thể nói, kinh doanh dịch vụ tín dụng Ngân hàng có tính chất đặc thù khác với
các hàng hoá thông thường. Ngân hàng có khả năng trở thành nạn nhân của các vụ lừa
đảo mất khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro tín dụng.Cũng như trong phần định nghĩa đã đề
cập thì rủi ro không phải bây giờ mới có và cũng không phải mãi đến nay mới được đề
cập. Tuy nhiên, làm thế nào để hạn chế một cách tối đa những rủi ro là một bài toán nan
giải. Bởi các mục tiêu của Ngân hàng thường có sự mâu thuẫn lẫn nhau, buộc các nhà
quản trị cần phải tính toán và lựa chọn.
Thứ nhất, tín dụng là một trong những nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Vì vậy, sự tăng về số dư
nợ sẽ là tín hiệu đáng mừng cho Ngân hàng song cũng tiềm ẩn xác suất rủi ro lớn.Lúc này
nhà quản trị Ngân hàng đứng trước lựa chọn là số dư nợ tăng và hạn chế rủi ro tín dụng
có thể xảy ra.
Thứ hai, khi bước vào cơ chế thị trường thị sự cạnh tranh gay gắt buộc các Ngân
hàng giành giật lấy khách hàng, chính sự giành giật này cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Lúc
này, nhà quản trị lại đứng trước mâu thuẫn giữa cạnh tranh và hạn chế rủi ro tín dụng.
Dù trong bất cứ thời kì nào, bối cảnh nào thì yêu cầu cơ bản của Ngân hàng vẫn là
“hiện thực, khả thi và hiệu quả”. Để thực hiện được yêu cầu này thì các nhà quản trị phải
tính toán đến khả năng lấy những khoản không rủi ro để bù đắp vào những khoản rủi ro
đang tiềm ẩn.
Dù rằng đứng trước những sự lựa chọn thì mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng vẫn
là tối đa hoá tỷ lệ thu hồi vốn thông qua việc duy trì một mức độ rủi ro có thể chấp nhận
được và hạn chế đến mức tối đa tác động tiêu cực của các khoản nợ xấu.
3.2. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy
3.2.1. Tăng cƣờng hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng
Căn cứ đề xuất:
Theo phân tích ở Chương 2, một trong những tồn tại lớn ảnh hưởng xấu đến phòng
ngừa rủi ro tín dụng là: “Hệ thống thông tin tín dụng phòng ngừa rủi ro của chi nhánh
chưa phát huy thật sự hiệu quả, mới chỉ dừng lại ở việc tiếp nhận các thông tin từ các
Thang Long University Library
59
ngân hàng khác và từ trung tâm thông tin tín dụng NHNN mà chưa có sự phân tích đánh
giá gửi cho các chi nhánh làm cơ sở để thẩm định tín dụng và cho vay”. Vì thế tác giả lấy
đó làm căn cứ đề xuất xây dựng giải pháp nhằm khắc phục sự tồn tại này.
Nội dung đề xuất:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đó chính là do thiếu thông
tin. Việc tăng cường tính hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng vì thế trở nên rất quan
trọng đối với các NHTM trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và phòng ngừa RRTD.
Để nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng thì cần thực hiện hiệu quả các khâu
sau:
- Thu thập thông tin về khách hàng: việc khai thác thông tin về KH chủ yếu từ báo
cáo của khách hàng, các báo cáo này thường khó xác định tính trung thực. Vì vậy, trong
giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản tín dụng. Cán bộ
tín dụng phải nắm được các thông tin tài chính cũng như các thông tin phi tài chính của
doanh nghiệp để ra các quyết định cho vay bảo đảm có hiệu quả. Các thông tin tài chính
gồm: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý,
hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp...
Các thông tin phi tài chính gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh
doanh quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế... của người vay, cung cầu, giá cả thị trường... của
đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp thời để đạt
được điều đó có nhiều kênh thông tin khác nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể
mua hoặc lấy thông tin từ các trung gian qua các cơ quan quản lý, các trung tâm thông tin
hoặc tư vấn như: trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN hay trung tâm phòng
ngừa rủi ro. Các thông tin bao gồm: ban giám đốc điều hành, đội ngũ nhân sự, công
nghệ.. của khách hàng. Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng cũng
rất quan trọng và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu tìm tòi và tận dụng
triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy định của Ngân hàng, các cán bộ tín dụng phải
tự mình đi thu thập thông tin ngay từ chính khách hàng đến vay vốn. Cụ thể đó là khi
khách hàng đến xin vay vốn, ngân hàng sẽ đề nghị cung cấp bộ hồ sơ vay vốn. Hồ sơ này
cung cấp khá nhiều thông tin khách hàng như: tư cách pháp nhân, tình hình tài chính
(thông qua các báo cáo tài chính), bên cạnh đó thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, nếu có nghệ thuật phỏng vấn tốt cán bộ tín dụng có thể loại bỏ các thông tin
gây nhiễu để chắt lọc các thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và bổ sung thông
tin khách hàng. Các cuộc tiếp xúc này bao gồm thăm quan nhà xưởng, văn phòng, tiếp
xúc trực tiếp với ban lãnh đạo, người lao động, xem xét thẩm định tài sản thế chấp, trò
chuyện thông thường với khách hàng.Trên cơ sở những thông tin thu thập được cần phân
tích cẩn thận để có quyến định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng
các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để
60
dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau. Ngoài việc thu thập thông
tin từ KH thì CBTD cần thu thập thông tin từ các đối tác của KH, từ các Ngân hàng khác
mà KH có quan hệ.
- Thu thập thông tin về thị trường: Khi đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai
thác thông tin về KH, thì CBTD còn phải khai thác thông tin về sản phẩm như quy mô
của sản phẩm đó trên thị trường, tiềm năng của sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh, môi
trường kinh doanh, qua các bạn hàng, chủ nợ của người vay, các thông tin lưu trữ tại
ngân hàng nếu khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng trước đó với ngân hàng. Từ đó
đưa ra được các quyết định đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của KH.
- Phân tích và xử lý thông tin: Sau khi thu thập đầy đủ các nguồn tin, CBTD phải
sàng lọc thông tin qua đó phân tích, đánh giá về khách hàng. Trên cơ sở đó quyết định
cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
Kết quả kỳ vọng:
Các thông tin của khách hàng đều được chi nhánh thực hiện phân tích, đánh giá,
thống kê, đồng thời phải xây dựng được cơ sở dữ liệu độc lập về khách hàng. Bên cạnh
đó, chi nhánh xây dựng được các tiêu chí phân loại và đánh giá giá khách hàng.
3.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, phòng ngừa nội bộ nhằm phái hiện và ngăn
ngừa rủi ro tín dụng
Căn cứ đề xuất:
Theo phân tích ở chương 2, một trang những tồn tại lớn ảnh hưởng xấu đến công
tác phòng ngừa rủi ro tín dụng là sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong khi cấp tín
dụng cho khách hàng nên không phát hiện được khách hàng có năng lực thấp, tài sản đảm
bảo không đủ, không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích, mặt khác
do chỉ tiêu ép doanh số
Nội dung đề xuất:
Công tác kiểm tra, phòng ngừa nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô
cùng quan trọng, thông qua đó có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Một trong các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
thất bại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Cầu Giấy nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, chính là thất bại
của ban lãnh đạo chi nhánh trong việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm tra, phòng
ngừa nội bộ mạnh, thường xuyên hoạt động hữu hiệu.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của chi nhánh được thiết lập phải đảm bảo được các
muc tiêu:
- Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định, quy trình
nội bộ về quản lý và hoa động và các chuẩn mưc đaọ đức do ngân hàng đặt ra.
- Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính và phi
Thang Long University Library
61
tài chính.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu
quả.
- Hỗ trơ thưc hiện các muc tiêu do Ban lãnh đaọ ngân hàng đề ra.
Để tăng cường vai trò của công tác kiểm tra, phòng ngừa nhằm ngăn ngừa RRTD,
cần thực hiện một số biện pháp:
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các
biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm
tra;
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung vào
bộ phận phòng ngừa nội bộ. Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ
tín dụng. Hàng năm cần thực hiện việc rà soát, đánh giá phân loại cán bộ tín dụng để có
hướng đào tạo, bổ sung kịp thời tránh sự hụt hẫng về đội ngũ cán bộ tín dụng. Đồng thời
qua phân loại cán bộ tín dụng để thực hiện việc tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng trên cả 2
mặt định tính và định lượng, tạo ra đội ngũ cán bộ tín dụng mạnh toàn diện, có sức cống
hiến cao. Cụ thể, áp dụng việc luân chuyển vị trí sao cho thích hợp.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực
tiếp từ bộ phần tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra;
- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ phòng
ngừa; Bên cạnh đó, tích cực cử cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ do ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tổ chức. Không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ tín dụng: Việc đào tạo và đào tại lại cán bộ tín dụng phải được coi là thường
xuyên, liên tục, tập trung vào các mảng: chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp,
ngoại ngữ, công nghệ thông tin hiện đại Đồng thời khuyến khích tự học nhằm từng
bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách đồng đều và vững chắc theo hướng
vừa chuyên sâu, vừa tổng hợp, vừa có khả năng cạnh tranh cao, luôn hướng tới khách
hàng. Bên cạnh đó là công tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu
công việc. Tổ chức thi tay nghề hàng năm và có khen thưởng hợp lý để khuyến khích
những cán bộ tín dụng giỏi, có nhiều cống hiến. Đi đôi với việc đào tạo, thì việc tuyển
dụng cán bộ lao động phải thực hiện tốt, đúng quy định của ngành và cần tuyệt đối có sự
công bằng trong khâu tuyển dụng.
- Quy định trách nhiệm với cán bộ phòng ngừa, có chế độ khuyến khích thưởng
phạt rõ người rõ việc nâng cao tinh thần trách nhiệm và chất lượng trong hoạt động
phòng ngừa. Như việc ban hành các quy định khen thưởng. Đổi mới chính sách đãi ngộ
cán bộ tín dụng, thực hiện chế định đi đôi với chế tài. Trong điều kiện cơ chế thị trường
chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền lương, tiền thưởng, hệ số tiền lương... càng có ý nghĩa
quan trọng bởi vì có thể đội ngũ này có sự cống hiến nhiều nhất, chịu áp lực nhiều nhất
62
do công việc mang tính rủi ro cao. Đồng thời thực hiện cơ chế thưởng, phạt nghiêm
minh, tạo ra bầu không khí thi đua, khuyến khích, sáng tạo, phát huy trách nhiệm và
quyền hạn cá nhân trong việc đầu tư vốn sao cho an toàn hiệu quả nhất
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách chi tiết
đảm bảo rằng mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra chi tiết cụ thể về: kế hoạch trả nợ;
chất lượng và điều kiện của tài khoản bảo đảm; tính hợp lệ và đầy đủ của hợp đồng tín
dụng, đảm bảo rằng ngân hàng có đủ quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm;
đánh giá điều kiện tài chính và dự báo về khách hàng vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó
xem xét lại nhu cầu tín dụng của khách hàng thay đổi như thế nào; đánh giá xem khoản
tín dụng có tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng.
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định (01 tháng, 03
tháng) với những khoản cho vay lớn đồng thời kiểm tra bất thường đối với những khoản
vay nhỏ. Đồng thời, hàng tháng có chế độ báo cáo định kỳ.
- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường
kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín
dụng của ngân hàng. Điều này, trực tiếp được giao cho các cán bộ tín dụng theo dõi các
khoản cho vay của mình, đồng thời hàng tháng thực hiện báo cáo.
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những Bảng hiện đi xuống hoặc
những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có những vấn đề nghiêm trọng
trong quá trình phát triển. Điều này, trực tiếp được giao cho các cán bộ tín dụng theo dõi
các khoản cho vay của mình, đồng thời hàng tháng thực hiện báo cáo.
- Thời gian phu trách kiểm soát của mỗi nhân viên taị một chi nhánh chỉ nên tối
đa là 02 năm, sau đó phải luân chuyển sang chi nhánh khác.
- Mọi bước thực hiện, phương pháp kiểm tra, bằng chứng kiểm toán và kết quả
kiểm tra phải đuơc luu trong hồ sơ kiểm soát như là bằng chứng xác minh và đánh giá
công việc thưc hiện của kiểm soát viên.
- Ngân hàng phải phối kết hợp hiệu quả giữa thanh tra NHNN, kiểm toán độc lập,
kiểm toán nội bộ và kiểm sát nội bộ. Công tác này sẽ giúp quy trình tín dụng ngày một
hoàn thiện, minh bạch và khi có rủi ro xảy ra có thể quy trách nhiệm cho các cá nhân cụ
thể.
- Kiểm tra tín dụng là cách cần thiết để hình thành chính sách tín dụng của ngân
hàng một cách lành mạnh.
Kết quả kỳ vọng:
Nợ xấu ảnh hưởng lớn đến hầu hết các ngân hàng, thậm chí số dư nợ xấu lớn chứa
đựng nguy cơ đổ vỡ của hệ thống ngân hàng, vì vậy với biện pháp thắt chặt tín dụng sẽ
giúp cho ngân hàng có thể theo dõi, phòng ngừa và dự phòng được những rủi ro để có
thể phòng ngừa và chủ động xử lý được các khoản nợ xấu.
Thang Long University Library
63
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định khách hàng trƣớc khi cho
vay
Cơ sở đề xuất:
Thẩm định khách hàng trước khi cho vay có vai trò quyết định đối với chất lượng
của khoản vay. Có tới 70% các khoản vay hình thành nợ xấu là do những sai sót trong
công tác thẩm định khách hàng trong quá trình trước khi cho vay. Vì vậy, giải pháp nâng
cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay là giải pháp cần thiết để
phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay, từ đó góp phần đạt tới mục tiêu
hoạt động tín dụng an toàn hiệu quả trong tăng trưởng.
Nội dung đề xuất:
Nguyên nhân dẫn đến chất lượng công tác thẩm định không cao theo phân tích ở
trên chủ yếu là do cán bộ không tuân thủ quy chế, quy trình cho vay, không thực hiện
phân tích dự án, thẩm định khách hàng, thông tin về khách hàng và thông tin do khách
hàng cung cấp không đầy đủ. Vì vậy, để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự kiến
đề xuất giải pháp như sau:
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn: Hiện nay, mặc dù ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy đã ban hành một số văn
bản hướng dẫn liên quan đến công tác thẩm định đối với khách hàng, tuy nhiên các văn
bản này chưa hướng dẫn được cụ thể, chi tiết. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh Cầu
Giấy cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác thẩm định
khách hàng để tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh thực hiện tốt công tác thẩm định
khách hàng góp phần nâng cao chất lượng thẩm định. Cụ thể như trong Quyết định số
25/QĐ-NHNoN&PTNTCG ngày 27/3/2013 về quy trình hướng dẫn thẩm định khách
hàng nhưng mới chỉ tập trung vào khách hàng doanh nghiệp chứ chưa chú trọng vào
khách hàng cá nhân.
- Xây dựng quy chế xử phạt áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống: Theo phân
tích ở chương 2, việc vi phạm quy chế cho vay xảy ra khá nhiều và phần lớn do lỗi chủ
quan của cán bộ tín dụng, vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần xây dựng quy chế xử
phát áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống. Trong quy chế phải nêu chi tiết các lỗi vi
phạm, các hình thức vi phạm từ đó đưa ra các mức xử phạt về hành chính và vật chất
khác nhau tùy theo từng mức độ vi phạm. Quy chế xử phạt cũng phải xây dựng rõ ràng
đối với từng cán bộ và cấp quản lý để đảm bảo rõ ràng minh bạch trong thực hiện khi có
vi phạm. Các hình thức xử phạt gồm có: Phạt tiền, cảnh cáo, nhắc nhở, thôi việc.
- Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng toàn ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy: Thực tế cho thấy ngay cả khi ngân hàng có
quy trình, có nội dung thẩm định hợp lý hay phương pháp thẩm định phù hợp nhưng nếu
cán bộ không được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, có công nghệ đáp ứng tốt công tác
64
thẩm định thì chất lượng thẩm định của các cán bộ cũng chưa đảm bảo. Bởi trang thiết bị
phục vụ công tác thẩm định là điều kiện đủ để cán bộ tín dụng và thẩm định có thể thực
hiện công tác thẩm định chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian. Để làm được điều
đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy cần
phải:
+ Trang bị phần mềm phục vụ công tác thẩm định. Hiện nay, việc thẩm định tình
hình tài chính cũng như thẩm định các dự án chủ yếu dựa vào bảng tính Excel thông
thường để tính toán chỉ tiêu hiệu quả tài chính và chỉ tiêu thông số hoạt động của dự án.
Chi nhánh cần cập nhật các phần mềm tính toán chuyên dụng cho công tác thẩm định để
giúp cho công tác thẩm định của chi nhánh thực hiện nhanh chóng và chính xác như
Module Scoring là phần mềm xếp hạng tín dụng khách hàng với các chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ năng lực và khả năng trả nợ của khách hàng , hay phần mềm Crystall ball đã được
các ngân hàng trên thế giới sử dụng rộng rãi do tính ưu việt của nó trong thẩm định các
dự án so với các phân mềm khác.
+ Thiết lập phần mềm để quản lý, lưu trữ thông tin khách hàng vay vốn: cập nhật
và lưu trữ thông tin về khách hàng, về tình hình dư nợ và quan hệ tín dụng của khách
hàng, về các lĩnh vực kinh doanh, về chỉ số trung bình ngành, các thông tin về giao dịch
bảo đảm trên thị trường phục vụ cho việc đánh giá khách hàng về sau. Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy cũng phải kết hợp
với các ngân hàng khác để thiết lập kho dữ liệu khách hàng cho riêng mình, không lệ
thuộc quá nhiều vào trung tâm tín dụng CIC, mà trong khi lượng thông tin từ trung tâm
này không đa dạng và không có độ chính xác cao. Các thông tin sẽ được cán bộ tín dụng
xử lý một lần nữa trước khi áp dụng.
+ Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp hồ sơ tài chính 03 năm gần nhất và đã được
kiểm toán (nếu doanh nghiệp có kiểm toán) để đảm bảo nguồn thông tin chính xác khi
phân tích về tình hình hoạt động của doanh nghiệp đồng thời lượng thông tin này còn là
một cơ sở dữ liệu tốt cho ngân hàng thông tin dữ liệu của chi nhánh. Tuy nhiên, ngân
hàng cũng không nên quá tin tưởng vào các báo cáo tài chính do các doanh nghiệp cung
cấp.
Kết quả kỳ vọng:
Nếu ngân hàng tập trung nghiên cứu để ban hành quy chế xử phạt trong hoạt
động tín dụng và đưa vào áp dụng trên toàn hệ thống Chi nhánh Cầu Giấy thì chắc chắn
cán bộ cũng như các cấp quản lý sẽ ý thức được về hành động của mình, vì vậy có thể
giảm thiểu được rất nhiều những vi phạm, đặc biệt là những vi phạm do lỗi chủ quan của
cán bộ gây ra và từ đó sẽ hạn chế được rủi ro cho ngân hàng
Khi ngân hàng dữ liệu của Chi nhánh Cầu Giấy được xây dựng thì cán bộ tín dụng
không mất quá nhiều thời gian để tìm hiểu thông tin và đánh giá khách hàng, như vậy sẽ
Thang Long University Library
65
tiết kiệm được thời gian, chi phí và nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng.
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, có chính sách nhân sự hợp lý
Căn cứ đề xuất:
Theo phân tích ở chương 2, một trong những tồn tại lớn ảnh hưởng đến công tác
phòng ngừa rủi ro tín dụng là chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và do chính sách đào
tạo và đào tạo lại chưa được thực hiện tốt tại Chi nhánh Cầu Giấy. Vì thế tác giả lấy đó
làm căn cứ để xây dựng giải pháp nhằm khắc phục tồn tại này.
Nội dung đề xuất
Việc phát triển các nghiệp vụ tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả
hay không trước hết phụ thuộc vào trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy. Phải có những cán
bộ tinh thông nghiệp vụ, có kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh chi nhánh hiện đại, làm
chủ công nghệ mới, hiểu biết pháp luật. Đặc biệt phải có đội ngũ lãnh đạo chi nhánh giỏi,
năng động thì mới đảm bảo thành công cho quá trình phát triển các nghiệp vụ kinh doanh
nói chung và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng nói riêng. Để làm được điều đó cần một số
biện pháp:
- Chuẩn hoá cán bộ tín dụng: Ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín
dụng cần phải chặt chẽ và cần một số chỉ tiêu cơ bản như: (1) phải được đào tạo chính
quy, đúng chuyên môn ở các trường đại học uy tín như học viện ngân hàng, học viện tài
chính, đại học Thăng Long; (2) có khả năng tin học ngoại ngữ phục vụ cho việc nghiên
cứu, giao dịch và sử dụng máy tính; (3) có phẩm chất đạo đức tốt; (4) hiểu biết về xã hội
và khả năng giao tiếp giúp ngân hàng và khách hàng hiểu nhau hơn,làm khách hàng có
thiện cảm với ngân hàng. Hiện nay, chi nhánh còn phụ thuộc lớn cách tuyển dụng của hội
sở mà chưa đưa ra được cách tuyển dụng riêng.
- Nâng cao năng lực của CBTD: bên cạnh chuyên môn thì CBTD cần có hiểu biết
nhất định về các lĩnh vực chuyên môn của khách hàng. Vì vậy, chi nhánh cần chuyên
môn hoá đối với từng cán bộ theo năng lực chuyên môn của họ, có như vậy CBTD mới
có thể hiểu biết sâu sắc về khách hàng, giảm chi phí trong quá trình điều tra và quá trình
tìm hiều, thẩm định khách hàng từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
- Có chế độ đãi ngộ, thưởng phạt hợp lý: Ngân hàng nên nghiên cứu khung lương,
thưởng phát hợp lý để kích thích cán bộ hoàn thành tốt công việc. Đối với những cán bộ
làm việc có hiệu quả cần có chế độ khen thưởng đãi ngộ xứng đáng và đồng thời phải có
biện pháp xử lý nghiêm khắc với những CBTD thiếu tinh thần trách nhiệm, gây thất thoát
vốn của NH. Các chế độ đãi ngộ của chi nhánh có thể là tiền, bằng khen, giấy khen, thăng
chức
- Định kỳ luân chuyển cán bộ: việc luân chuyển định kỳ cán bộ tín dụng từ các
phòng khác nhau nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và giảm thiểu rủi ro đạo
66
đức từ cán bộ.
Như vậy, với các biện pháp tích cực về công tác cán bộ, ngân hàng chắc chắn sẽ
thu hút và có được một đội ngũ cán bộ giàu năng lực, phẩm chất và sẽ là nguồn lực to lớn
cho sự phát triển trong tương lai.
Xây dựng chính sách Đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng
Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng không những phải thường
xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy trình hiện hành mà còn
phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn
những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. Công việc của một cán bộ tín dụng không chỉ là
nắm kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực tín dụng mà còn phải bồi dưỡng khả năng phân
tích, hiểu rõ khách hàng, hiểu rõ thị trường để có thể đưa ra các quyết định chính xác.
Hàng năm, chi nhánh nên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ ngân hàng thương mại trong
chi nhánh, hoặc cùng tổ chức với các đơn vị bạn.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải
luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc. Nêu cao tinh thần
làm việc, với phương châm: “Việc của hôm nay, không để ngày mai”.
- Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều
kiện cho cán bộ công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để đãi ngộ
cho công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc cần Biểu dương, khen thưởng cả về
vật chất và tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước
hạn và đề bạt lên vị trí cao hơn; Đối với cán bộ có sai phạm, tùy theo tính chất, mức độ
có thể giáo dục và thuyết phục hay phái có xử lý, kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ
cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà
chất lượng tín dụng cũng được cải thiện.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro: Ngân hàng có thể xây dựng một hệ tiêu
chuẩn như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế, có thời gian trải qua công tác tại
bộ phận quan hệ khách hàng Những yêu cầu này sẽ giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý
rủi ro tín dụng có đủ trình độ, kinh nghiệm thực tế để xử lý nhanh chóng, hiệu quả và
một sự thận trọng hợp lý trong quá trình phân tích, thẩm định và giám sát tín dụng. Đồng
thời, cần nâng cao tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng, theo đó mỗi cán bộ ngân
hàng trong chức năng, nhiệm vụ của mình phải thực hiện một cách đầy đủ, hết trách
nhiệm và thái độ tất cả vì công việc chung trong xử lý mối quan hệ giữa các bộ phận.
Đối với nghiệp vụ kinh doanh tín dụng: các cán bộ được trang bị cho mình kiến
thức rất vững vàng và chuyên sâu về các mảng nghiệp vụ tín dụng để có thể đảm trách
được công việc khi khối lượng và mức độ phức tạp của khách hàng và của khoản vay
tăng lên. Mặt khác, nghiệp vụ thẩm định được trang bị tốt và trình độ cán bộ được đào
tạo chuyên sâu thì cán bộ có khả năng nhạy bén với những khoản vay có độ rủi ro cao.
Thang Long University Library
67
Hàng năm nên tổ chức thanh lọc các cán bộ tín dụng có chất lượng kém, thay vào đó có
thể điều chuyển hoặc sa thải.
Đối với nghiệp vụ hỗ trợ kinh doanh: các cán bộ được trang bị kiến thức hiểu biết
về nghiệp vụ thẩm định, định giá các tài sản trên thị trường, các biện pháp định giá để
định giá phù hợp với giá trị thị trường mà không gây rủi ro cho ngân hàng. Các cán bộ có
thể thực hiện các thao thu nợ, giải ngân một cách đầy đủ chính xác trên phầm mềm quản
lý khách hàng, giảm thiểu những sai sót có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp.
Dự kiến trong năm 2015:
Hiện nay, tổng số cán bộ làm công tác tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy là 24 người cho 3 phòng Quan hệ
khách hàng và 07 Phòng giao dịch. Chịu trách nhiệm về doanh số cho vay là 125,21 tỷ
đồng/ người (3.005 tỷ cho vay năm 2013 / 24 người). Đến hết năm 2014, chi nhánh sẽ có
thêm 03 Phòng giao dịch nữa nên dự kiến cuối năm 2014 sẽ tuyển dụng thêm 10 cán bộ
tín dụng. Điều này sẽ nâng tổng số cán bộ làm công tác tín dụng lên 34 người.
Dưới đây là bảng chi phí cho kế hoạch đào tạo cán bộ tín dụng (34 người, trong đó
cũ 24 người, mới 10 người) như sau:
Bảng 3.1. Bảng chi phí phân bổ kế hoạch đào tạo dự kiến năm 2015 của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy
STT Nội dung chi tiết Số tiền
1.
Chi phí tuyển dụng mới ban đầu 10 người
(Do hiện nay Ngân hàng thi tuyển vòng 01 tại Hội sở
chính, vòng 02 tại chi nhánh nên đã giảm được chi phí
tuyển dụng).
50.000.000 đồng.
2. Chi phí đào tạo cán bộ mới ban đầu do Hội sở đào tạo. 0 đồng
3.
Chi phí đào tạo cán bộ mới ban đầu do Chi nhánh đào
tạo.
200.000.000 đồng
4. Chi phí đào tạo lại cán bộ cũ
4.1. - Chi phí đào tạo lại về luật 02 buổi 100.000.000 đồng
4.2. - Chi phí đào tại về chuyên ngành tín dụng 02 buổi 200.000.000 đồng
4.3 - Chi phí đào tạo kỹ năng mềm 01 buổi 100.000.000 đồng
5. Tổng 650.000.000 đồng
6. Dự phòng 10% của 650.000.000 đồng 65.000.000 đồng
7. Tổng dự toán kinh phí 715.000.000 đồng
68
Kết quả kỳ vọng:
Các cán bộ được trang bị cho mình kiến thức rất vững vàng và chuyên sâu về các
mảng nghiệp vụ tín dụng để có thể đảm trách được công việc khi khối lượng và mức độ
phức tạp của khách hàng và của khoản vay tăng lên.Mặt khác, nghiệp vụ thẩm định được
trang bị tốt và trình độ cán bộ được đào tạo chuyên sâu thì cán bộ có khả năng nhạy bén
với những khoản vay có độ rủi ro cao.
Các cán bộ được trang bị kiến thức hiểu biết về nghiệp vụ thẩm định, định giá các
tài sản trên thị trường, các biện pháp định giá để định giá phù hợp với giá trị thị trường
mà không gây rủi ro cho ngân hàng. Các cán bộ có thể thực hiện các thao thu nợ, giải
ngân một cách đầy đủ chính xác trên phầm mềm quản lý khách hàng, giảm thiểu những
sai sót có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp.
3.2.5. Một số giải pháp khác
Ngoài một số tồn tại lớn ở trên, còn một số tồn tại khác như chưa thực hiện đúng
công tác quy định về tài sản đảm bảo, giám sát khoản vay, chưa đa dạng hóa các hình
thức cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Cầu Giấy. Do đó, để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng, tác giả còn
đưa ra một số giải pháp sau:
2.2.5.1. Xây dựng và thực hiện chính sách phòng ngừa rủi ro phù hợp với thực tiễn hoạt
động kinh doanh
Để phòng ngừa RRTD có hiệu quả, điều quan trọng là chi nhánh cần xây dựng
chính sách phòng ngừa rủi ro phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh với quy mô, sự
phức tạp và tính rủi ro hoạt động tín dụng của chính tổ chức mình. Chính sách phòng
ngừa RRTD bao gồm nội dung chủ yếu: (1) Xác định RRTD; (2) Đo lường RRTD; (3)
Quản lý và giám sát RRTD.
Để làm tốt công tác phòng ngừa RRTD cần xác định các rủi ro hiện có và rủi ro
tiềm tàng trong các sản phẩm và hoạt động tín dụng và đo lường RRTD. Rủi ro tín dụng
được đo lường như sau:
RRTD = Số lượng rủi ro x Khả năng rủi ro x Tỷ lệ mất vốn.
Để làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro cần: (1) Xác định giới hạn tín dụng; (2)
Phân vùng đầu tư; (3) phân cấp thẩm quyền quyết định tín dụng, trách nhiệm của CBTD
và Trưởng phòng tín dụng; (4) Đưa ra các giao dịch bị cấm; (5) Đưa ra các hạn mức và
trạng thái rủi ro tổng thể
Để làm tốt công tác giám sát RRTD cần: (1) Giám sát từng khoản vay một cách
thường xuyên để có hành động khắc phục kịp thời. (2) Rà soát báo cáo tài chính. (3) Phân
tích thông tin tài chính. (4) Thăm thực địa của khách hàng vay vốn. (5) Giám sát tổng thể
danh mục tín dụng.
Thang Long University Library
69
3.2.5.2. Thực hiện đúng quy định về đảm bảo tiền vay
Để bảo vệ mình khi có rủi ro tín dụng xảy ra hay giảm thiểu rủi ro tín dụng thì chi
nhánh trước khi cho vay luôn yêu cầu KH phải có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên không phải
bất cứ khoản vay có TSĐB nào cũng có khả năng thu nợ chắc chắn và không đem lại rủi
ro cho chi nhánh. Việc này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng TSĐB, sự suy
giảm giá trị tài sản trong quá trình sử dụng và bảo quản hoặc nó còn phụ thuộc vào tỷ lệ
lạm phát Vì vậy, chi nhánh nên nhận những TSĐB có đủ cơ sở pháp lý, nguồn gốc rõ
ràng, TSĐB có tính thanh khoản cao, ít bị mất giá theo thời gian. Chi nhánh cần đánh giá
giá trị TSĐB theo giá thị trường, vì thế cần có đội ngũ chuyên gia am hiểu về giá trị tài
sản đảm bảo để xác định giá trị TSĐB một cách chính xác nhất. Với các tài sản là bất
động sản thì yêu cầu có đầy đủ tài liệu như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và
đất
3.2.5.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay cũng chính là khâu quản lý tiền vay. Nó
là một việc lầm cần thiết và quan trọng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục
đích, giúp chi nhánh quản lý được việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp từ đó phát
hiện kịp thời những sai lầm, đồng thời chi nhánh cũng bám sát quá trình thực hiện dự án
của doanh nghiệp, phát hiện những vấn đề mới nảy sinh. Công tác kiểm tra, giám sát sau
khi cho vay nên tiến hành một cách ngẫu nhiên bất ngờ. Cùng với việc kiểm tra, chi
nhánh phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi của thị trường về thị hiếu người tiêu
dùng, uy tín khách hàng trên thị trường. Nếu phát hiện thấy bất cứ nghi vấn, phải báo cáo
kịp thời cho banh lãnh đạo để xử lý, đồng thời ban lãnh đạo cũng phải sát sao với CBTD
trong việc quản lý dư nợ với khách hàng có khó khăn về mặt tài chính để có ứng phó kịp
thời.
3.2.5.4. Đa dạng hoá hình thức cho vay, khách hàng vay, lĩnh vực đầu tư
Đa dạng hoá hình thức cho vay: Cho vay hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo
món, cho vay đồng tài trợ Ngoài ra còn có hình thức cho vay khác như cho vay trả góp,
cho vay ủy thác, cho vay dự án đầu tư.
Đa dạng hoá khách hàng: Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi
đối tượng khách hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng. Phòng ngừa
hạn chế rủi ro khi khách hàng gặp rủi ro không trả nợ được.
Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư: giúp cho chi nhánh phân tán rủi ro trong tín dụng,
nguồn tiền của chi nhánh được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau.
Để đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư có hiệu quả và an toàn thì cần có chiến lược kinh doanh
lâu dài ổn định dựa trên việc bám sát định hướng tín dụng và sự thuận lợi cũng như khó
khăn trên từng địa bàn mà chi nhánh hoạt động để đầu tư.
70
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính Phủ
Nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại, hoạt động bình đẳng cạnh tranh mạnh
mẽ đã tạo nên một thị trường hết sức sôi động và cũng tiền ẩn nhiều nguy cơ. Vì vậy để
tạo điều kiện cho Ngân hàng nói chung và các ngân hàng thượng mại khác nói riêng phát
triển thì Nhà nước cần phải:
- Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện pháp luật về hoạt động Ngân hàng. Đẩy mạnh
cái cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy Nhà Nước. Điều này dẫn đến
sự đồng bộ về chính sách Nhà nước các ngân hàng sẽ có hướng để điều chỉnh hoạt động
kinh doanh của mình, giúp giảm thiểu các rủi ro tín dụng.
- Hoạch định chính sách dài hạn về định hướng phát triển kinh tế và đưa ra các
giải pháp phù hợp nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định và
phát triển theo chiều hướng tích cực tạo tiền đề cho sự phát triển mọi ngành kinh tế. Cơ
cấu lại nền kinh tế, tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố phát triển hệ thống tài
chính ngân hàng.
- Tạo điều kiện thuận lợi, môi trường pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Doanh nghiệp lớn hay nhỏ đều có quyền lợi tiếp cận nguồn vốn vay
ngân hàng như nhau. Điều này, đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng được đem đến người
cần vốn, sử dụng vốn đúng mục đích nên sẽ giảm được rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Bảo đảm sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành. Do hoạt động tín dụng là hoạt động
phức tạp và có mối liên quan đến hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội, hoạt
động này sẽ không thể suôn sẻ nếu thiếu sự phối hợp hỗ trợ của các Bộ, Ngành liên quan.
Ngoài ra, công tác giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng tại các trường
đại học và cao đẳng thì phải khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học để am
hiểu hơn về các hoạt động của ngân hàng, hạn chế tình trạng học không đi đôi với hành,
học những lý thuyết xa rời thực tế, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với những nghiệp
vụ kinh doanh ngân hàng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tránh đào tạo những
kiến thức đã lạc hậu không phù hợp với hoàn cảnh hiện tại.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNN Việt Nam cần phối hợp với các Bộ, Ngành để hoàn thiện hệ thống kế toán
theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Xây dựng các quy chế hoạt động ngân hàng theo
tiêu chuẩn quốc tế: Quản trị rủi ro, quản trị vốn và đầu tư, quản lý tài sản nợ - tài sản có,
phòng ngừa và kiểm toán nội bộ. Xây dựng cách thức phân tích tài chính của TCTD phù
hợp với chuẩn mực quốc tế.
NHNN cần đưa ra khung lãi suất huy động và cho vay hợp lý. Tuỳ theo nền kinh
tế từng thời kỳ, tuỳ theo nhu cầu đầu tư, tiêu dùng của xã hội mà khung lãi suất được thay
Thang Long University Library
71
đổi một cách linh hoạt. Điều này, tránh được các ngân hàng nhỏ lẻ cạnh tranh không lành
mạnh về lãi suất, tránh các ngân hàng lao vào cuộc đua lãi suất.
Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, đảm
bảo một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Ngăn việc hạ thấp tiêu chuẩn, nguyên tắc tín
dụng để cạnh tranh khách hàng như: Bổ sung các cơ chế, biện pháp cụ thể, nhằm nâng
cao hiệu lực trong việc chấp hành cơ chế, thể lệ quy trình tín dụng. Các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước phải thực hiện đúng một cơ chế tín dụng chung của NHNN, không
dược hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh giành khách hàng. Những sai sót vi phạm
quy chế, thể lệ phải được sử lý nghiêm túc, kịp thời kể cả đối với tập thể cá nhân.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng, tạo thuận lợi
cho các NHTM khai thác đầy đủ kịp thời các dữ liệu, phục vụ công tác phòng ngừa rủi ro
tín dụng.
Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành vĩ mô của nhà nước, cần phải có kế hoạch
chi tiết, phù hợp thực tiễn trước khi ban hành các văn bản pháp luật, hạn chế tình trạng
sai tới đâu sửa tới đó. NHNN cần rà soát lại các văn bản liên quan tới lĩnh vực ngân hàng,
đặc biệt là tín dụng ngân hàng, nhanh chóng hoàn thiện thống nhất nội bộ.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn
cho hoạt động tín dụng. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự
phòng xử lý rủi ro. Đồng thời có cơ chế chính sách hướng dẫn cụ thể để các TCTD có thể
chủ động trong việc xử lý và khai thác tài sản của khách hàng (phát mại tài sản và tự chịu
trách nhiệm về việc làm của mình).
NHNN cần phải có quy định kiểm toán Báo cáo tài chính bắt buộc đối với doanh
nghiệp. Hiện nay, do không có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nên ngân hàng khó xác định được tính chính xác, trung thực của số liệu mà
doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng.
Ban hành quy định về tiêu chuẩn, các yêu cầu đối với hệ thống quản trị rủi ro hữu
hiệu. Quy định về công tác kiểm tra, phòng ngừa trong ngân hàng, hệ thống quản lý tài
sản Nợ/Có và hệ thống quản lý RRTD.
Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nguy cơ dẫn đến rủi ro ngày càng
lớn, chỉ có một ngân hàng đơn độc thì không khắc phục được. Cho nên phải có sự trao
đổi kinh ngiệm giữa ngân hàng trong công tác quản lý RRTD. Để làm được điều này cần
có công tác chỉ đạo trực tiếp từ NHNN tới toàn hệ thống dưới hình thức tổ chức các buổi
hội thảo và khóa đào tạo cập nhật kiến thức.
Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các
ngân hàng để bổ sung, tăng sự đầy đủ và tính chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các
dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá, báo cáo về ngành làm nền tảng trong phân
tích, thẩm định, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
72
Thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới
để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính
của các đối tác, các doanh nghiệp nước ngoài hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Nếu NHNN thực hiện tốt các điều này sẽ giúp cho hệ thống các ngân hàng của
Việt Nam hoạt động tốt và giảm thiểu được các rủi ro tín dụng.
3.3.3. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh
Cầu Giấy
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy
cần hướng dẫn kịp thời các cơ chế, quy định của NHNN. Đặc biệt tổ chức hội thảo tín
dụng trên toàn hệ thống, để các CBTD cũng như lãnh đạo kinh doanh có thể trao đổi học
hỏi kinh nghiệm, đồng thời nắm bắt cơ chế, thể lệ mới và phản ánh những vướng mắc
trong thực tế công việc.
Hoàn thiện hệ thống giám sát chi nhánh theo hướng cơ bản sau: nâng cao chất
lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, bao gồm việc phân tích báo cáo tài chính và
xác định các điểm nhạy cảm, phát triển và thống nhất cách thức giám sát chi nhánh trên
cơ sở lý luận và thực tiễn; xây dựng các tiếp cận công việc đánh giá chất lượng phòng
ngừa rủi ro trong nội bộ các tổ chức tín dụng; nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích
lập dự phòng rủi ro.
Tiếp tục đầu tư hiện đại thiết bị, phương tiện và nâng cao chất lượng công tác
thông tin phòng ngừa rủi ro. Xây dựng hoàn thiện một bộ phận phòng ngừa rủi ro tại Hội
sở để có thể thu thập, tổng hợp đánh giá tình hình biến động của nền kinh tế trong ngoài
nước, tình hình thực tế và xu hướng thay đổi của các ngành hàng, mặt hàng, sản phẩm giá
cả, mức độ sản xuất tiêu dùng cũng như hoạt động của đối thủ cạnh tranh để cung cấp
cho bộ phận tín dụng các chi nhánh.
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ
chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường,
phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ.
Ngoài ra, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là một ngân
hàng lớn có nhiều chi nhánh. Vì vậy, ngân hàng phải có mối quan hệ thường xuyên, có
chính sách hỗ trợ cho chi nhánh ví dụ như đưa các dự án về cho các chi nhánh tạo điều
kiền cho chi nhánh phát triển.Tuy nhiên không được can thiệp quá sâu vào hoạt động nội
bộ của các chi nhánh. Có như vậy mới tạo điều kiện cho các chi nhánh chủ động tích cực
trong kinh doanh. Đồng thời phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên phát hiện những
sai sót, hạn chế tối đa sai phạm của chi nhánh. Nhờ vậy bảo vệ sự tồn tại và phát triển độc
lập của các chi nhánh và toàn hệ thống.
Thang Long University Library
73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Từ những tồn tại lớn trong công tác phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy đã phân tích ở Chương 2.
Chương 3 đã nêu bật được 04 giải pháp chính và một số giải pháp khác để phòng ngừa
rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Bên cạnh đó, tác giả cũng có một số kiến nghị với với Chính phủ, NNHH, ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy để giúp tăng
cường công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
74
KẾT LUẬN
Kinh doanh tiền tệ của các NHTM là hoạt động kinh doanh mang tính tổng hợp
với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang
lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro
rất cao, do vậy vấn đề phòng ngừa RRTD luôn được các NHTM đề cao.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý luận
và thực tiễn, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
Phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về tín dụng và phòng ngừa RRTD của
NHTM trong nền kinh tế thị trường. Một hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng đã
được luận văn đề cập nhằm giúp đánh giá chính xác hơn về chất lượng phòng ngừa rủi ro
tín dụng của mỗi NHTM. Luận văn cũng đã đề cập các cách phòng ngừa rủi ro tín dụng
đang được áp dụng trên cơ sở đó rút ra một số bài học có giá trị cho ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy có thể nghiên cứu và vận
dụng.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phòng ngừa RRTD tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy qua 3 năm gần đây nhất, luận văn
đã phân tích và làm rõ những kết quả đạt được, một số tồn tại cũng như những nguyên
nhân của tồn tại cũng đã được chỉ ra. Đây là cơ sở rất quan trọng để luận văn đề xuất các
giải pháp và kiến nghị phù hợp và khả thi.
Phòng ngừa RRTD luôn là một yêu cầu khách quan trọng trong kinh doanh ngân
hàng, nhưng việc phòng ngừa lại chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan lẫn chủ
quan và quả thực đây là vấn đề rất lớn và phức tạp. Trong phạm vi hiểu biết của mình
cũng như bị giới hạn bởi dung lượng của một luận văn nên bản luận văn này không thể
tránh được những sai sót, bất cập. Em rất mong đón nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu để luận văn được hoàn thiện hơn cũng như hoàn thiện nhận thức của bản thân.
Thang Long University Library
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Hồng Vân, (2009), Quản trị rủi ro và khủng hoảng, Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội
2. Mai Văn Bạn, (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường
Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
3. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quy trình tín dụng.
4. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Hướng dẫn xếp hạng
nội bộ.
5. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, (2011, 2012, 2013),
Báo cáo tổng kết các năm
6. Nguyễn Minh Kiều, (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
thống kê.
7. Nguyễn Quang Thu, (2008), Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Thống kê.
8. Nguyễn Văn Tiến, (2012), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, nhà xuất
bản Thống kê.
9. Phan Thị Thu Hà, (2001), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê.
10. Quốc hội công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11.
11. Quốc hội cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12
12. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 41/2010/NĐ – CP của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội.
13. Website:
-
- www.agribank.com.vn
-
-
-
-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16297_5285.pdf