Phương pháp chủ yếu để chống tách pha cho xăng pha cồn hiện tại vẫn là dùng
phụ gia theo cơ chế đồng dung môi. Vì phương pháp dễ thực hiện hơn nhiều so với
phương pháp nhủ hoá, và thực tế với nhiên liệu xăng pha cồn cũng không lẫn lượng
nước lớn. Phương pháp nhủ hoá phức tạp hơn vì cần một năng lượng lớn để tạo hệ
nhủ, và chỉ khi hệ nhủ đạt trạng thái vi nhủ thì mới đáp ứng được các yêu cầu mong
muốn của nhiên liệu. Trên thực tế, có rất ít (hầu như không có) các nghiên cứu về
phương pháp nhủ hoá để chống tách pha cho xăng pha cồn.
Phụ gia cho xăng pha cồn phần lớn là các hợp chất các alcol bậc cao, ether và các
alkylamine. Việc sử dụng loại phụ gia nào phụ thuộc vào từng nhu cầu cụ th ể (hàm
lượng nước trong cồn, hàm lượng cồn cần pha vào xăng ).Có thể kết h ợp nhiều loại
phụ gia với nhau để có được phụ gia đa tính năng như các phụ gia cho xăng pha cồn
mà các công ty đã thương mại hoá. Và một điều quan trọng hơn nữa là chúng ta cần
chú ý đến y ếu tốt môi trường, như đã phân tích ở trên, mỗi loại phụ gia đều có những
ưu và nhược điểm mà khi ta lạm dụng có thể gây nguy hại đối với môi trư ờng.
16 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3275 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phụ gia chống tách pha cho xăng pha cồn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
TIỂU LUẬN
PHỤ GIA CÁC SẢN PHẨM DẦU MỎ
Đề tài:
PHỤ GIA CHỐNG TÁCH PHA
CHO XĂNG PHA CỒN
CBHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN
MSHV: 10400163
LỚP: KTHD2010
TP. HỒ CHÍ MINH 2011
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN i
Mục Lục
1. Giới thiệu ................................................................................................................ 1
1.1 Xu hướng sử dụng nhiên liệu sinh học ................................................................... 1
1.2 Tính chất của ethanol ............................................................................................ 1
1.2.1 Các tính chất lý hoá ........................................................................................... 1
1.2.2 So sánh tính chất nhiên liệu của ethanol với các chất oxygenate khác ............... 2
1.2.3 Ưu nhược điểm của ethanol ............................................................................... 5
1.3 Tính chất của Gasohol ........................................................................................... 7
2. Phụ gia chống tách pha cho Gasohol: ...................................................................... 7
2.1 Phụ gia chống tách pha theo cơ chế đồng dung môi (cosolvent): ........................... 7
2.2 Phụ gia chống tách pha theo cơ chế nhủ hoá: ....................................................... 10
2.3 Các phụ gia đa tính năng đã thương mại hoá: ...................................................... 10
3. Các nghiên cứu về phụ gia chống tách pha cho xăng pha cồn: ............................... 11
4. Kết luận ................................................................................................................. 13
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 1
1. Giới thiệu
1.1 Xu hướng sử dụng nhiên liệu sinh học
Chúng ta hiện đang được chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp,
và cũng theo đó chúng ta ngày càng phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu hoá thạch. Các
lĩnh vực như sản xuất, giao thông thực sự không thể thiếu nhiên liệu, mà phần lớn vẫn
đang sử dụng nguồn nhiên liệu từ dầu mỏ. Có hai vấn đề rất lớn xoay quanh sử dụng
nguồn nhiên liệu này, đó là dầu mỏ sẽ có lúc cạn kiệt và vấn đề ô nhiễm môi trường do
nhiên liệu này gây ra. Hiện các nước trên thế giới đã ý thức được hai vấn đề đó nên
ngày càng có nhiều nghiên cứu ứng dụng những loại nhiên liệu thay thế có khả tái sinh
và đồng thời giảm thiểu phát thải ra môi trường các chất độc hại.
Chúng ta đã biết, nhiên liệu sinh học chính là một trong những nguồn nhiên liệu
tái tạo hiện đang được quan tâm nhiều nhất như: biodiesel, biogas, hay bioethanol.
Trong số đó, ethanol là một trong những nhiên liệu thay thế hiện rất được quan tâm.
Năm 1907, Henry Ford đã giới thiệu ethanol với hiệp hội xe máy của Hoa Kỳ bằng
cách ông tự chế tạo ra chiếc xe đầu tiên cho riêng ông chạy bằng ethanol. Sự phát hiện
ra dầu thô và khả năng chưng cất nó thành xăng đã làm giảm sự quan tâm về ethanol
như là nguồn nhiên liệu thay thế vào đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, vào thập niên 70 của
thế kỷ 20, do sự cấm vận dầu thô và tăng giá dầu đến các nước của tổ chức các quốc
gia xuất khẩu dầu (OPEC) nên nền công nghiệp ethanol phát triển trở lại. Và hiện nay,
ethanol đang được nhiều nước sử dụng như là một lọai phụ gia để cho vào xăng hoặc
thay thế một phần xăng.
Ở Việt Nam, bắt được xu hướng của thế giới cùng với tình hình nhiên liệu trong
nước hiện tại, chính phủ đã Chính phủ đã phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh
học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”, với mục tiêu sẽ dần giảm sự phụ thuộc
vào nhiên liệu hoá thạch và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Với mục tiêu đó, một
trong những nhiên liệu thay thế được chú ý phát triễn đó là ethanol dưới dạng sử dụng
là E5 (ethanol pha với 95% xăng).
1.2 Tính chất của ethanol
1.2.1 Các tính chất lý hoá
Ethanol là chất lỏng không màu, có mùi thơm, dễ cháy, dễ hút ẩm, tan vô hạn
trong nước.
Một số tính chất hoá lý của ethanol:
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 2
Bảng 1. Các tính chất hoá lý của ethanol
Công thức phân tử C2H6O
Khối lượng phân tử 46.07 g mol−1
Màu sắc Chất lỏng không màu
Khối lượng riêng 0.789 g cm−3
Điểm chảy −114 °C, 159 K, -173 °F
Điểm sôi 78 °C, 351 K, 172 °F
Áp suất hơi 5.95 kPa (ở 20 °C)
Chiết suất (nD) 1.36
Độ nhớt 0.0012 Pa s (at 20 °C)
Nhiệt độ chớp cháy 13–14 °C
Nhiệt độ tự cháy 362 °C
Ethanol có điểm đẳng phí với nước ở 90% mole ethanol và 10% mole nước:
Hình 1. Cân bằng hệ ethanol-nước có điểm đẳng phí ở 90% mole ethanol
1.2.2 So sánh tính chất nhiên liệu của ethanol với các chất oxygenate khác
Một trong những tính chất quan trọng của xăng sử dụng trong động cơ đốt trong
là khả năng cháy đồng đều và không kích nổ khi nhận nhiệt bằng tia lữa điện để năng
lượng được giải phóng là tối đa. Trong động cơ đốt trong 4 thì hiện tượng kích nổ là
hiện tượng khi nhiên liệu được đốt bằng tia lửa điện ở cuối chu kỳ nén, nếu tốc độ lan
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 3
truyền sự cháy quá nhanh (hơn 40m/s) bên trong động cơ, có nghĩa là khi bugi đánh
lữa thì gần như ngay lập tức hỗn hợp không khí và nhiên liệu bên trong buồng đốt sẽ
gần như cháy ngay lập tức. Hiện tượng này làm tổn thất hiệu suất động cơ và làm giảm
tuổi thọ động cơ. Chỉ tiêu chống cháy kích nổ trong động cơ được biểu thị qua trị số
octane.
Để gia tăng chỉ số octane cho xăng, người ta pha vào xăng các loại phụ gia mà
với một lượng nhỏ các chất này sẽ làm giảm khả năng cháy kích nổ của xăng. Các chất
này sẽ giúp cho quá trình cháy được hoàn toàn (oxi hoá sâu) và kềm chế được sự cháy
kích nổ của nhiên liệu. Các chất được sử dụng hiệu quả thường là các oxygenate (ether
hoặc alcohol) giúp bão hoà oxygen trong hỗn hợp nhiên liệu.
Đối với xăng nói chung, từ lâu người ta đã biết dùng các hợp chất hữu cơ của Fe,
Pb, Mn, Co,…, là những chất có hoạt tính cao để làm phụ gia, nhưng phụ gia được
nhiều nước sử dụng nhất vẫn là Tetra Ethyl Lead (TEL). Tuy nhiên, TEL khi cháy
cùng với xăng sẽ tạo PbO bám vào xylanh, ống dẫn làm nghẽn dòng nhiên liệu. Vì
vậy, người ta phải cho thêm một số chất khác để làm bay hơi PbO, thải ra không khí
và đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường.
Các phụ gia khác được sử dụng ngày càng nhiều để thay thế cho các phụ gia cơ
kim gây ô nhiễm môi trường là các alcohol như: TBA, methanol, ethanol…hay các
ether như: MTBE, ETBE, … các phụ gia oxygenate này có trị số octane rất cao:
Bảng 2. Trị số octane của một số hợp chất oxygenate [1]
Phụ gia chứa oxygen RON MON
Ethanol 120 135 100 106
Ethyl tert-butyl ether (ETBE) 110 119 95 104
Methanol 127 136 99 104
Methanol/TBA (50/50) 115 123 96 104
Methyl tert-butyl ether (MTBE) 115 123 98 105
Tert-amyl methyl ether (TAME) 111 126 98 103
Tert-butanol (TBA) 104 110 90 98
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 4
Bảng 3. Tính chất vật lý của một số hợp chất oxygenate [1].
Các tính chất Ethanol Methanol TBA MTBE TAME
Tỷ trọng 60/600F 0,794 0,796 0,791 0,746 0,770
Áp suất hơi bão hòa, bar 0,16 0,35 0,14 0,61 0,22
Nhiệt độ sôi, 0C 78 65 83 55 86
Khả năng hòa tan trong nước Vô hạn Vô hạn Vô hạn 1,4% 0,6%
Tỷ lệ A/F 9,0:1 6,5:1 11,1:1 11,7:1 11,9:1
Nhiệt lượng tòan phần,
kcal/kg
6,624 4,787 7,827 8,400 9,000
Nhiệt lượng của hơi, kcal/kg 218 276 145 77 78
Điểm chớp cháy, 0C 13 11 11 - -
Giới hạn bắt lửa: % tối thiểu
% tối đa
4,9
19,0
6,7
36,0
2,4
8,0
-
-
-
-
Tuy nhiên, các loại phụ gia góc ether như MTBE, TAME, hay alcol TBA đã
được phát hiện là nguyên nhân gây nên ô nhiễm nước ngầm, methanol thì hơi có độc
tính cao. Vì vậy, trong số những oxygenate được sử dụng để gia tăng trị số octane cho
xăng thì ethanol là có nhiều ưu điểm nhất. Ethanol có hàm lượng oxygen cao (khoảng
35%) giúp cho quá trình cháy của nhiên liệu sạch hơn và gì thế giảm thiểu sự phát thải
CO. Các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với cồn biến tính ở Việt Nam được thể hiện trong
bảng 4 [1]
Bảng 4. Yêu cầu kỹ thuật đối với ethanol nhiên liệu biến tính (TCVN 7716:2007).
Tên chỉ tiêu Giới hạn
1. Ethanol, %tt, min 92,1
2. Methanol, %tt, max 0,5
3. Hàm lượng nhựa đã rửa qua dung môi, mg/100 ml, max 5,0
4. Hàm lượng nước, %tt, max 1,0
5. Hàm lượng chất biến tính (xăng, naphta), %tt 1,96 – 5,0
6. Hàm lượng clorua vô cơ, mg/l (ppm khối lượng), max 32 (40)
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 5
7. Hàm lượng đồng, mg/kg, max 0,1
8. Độ axít (axít axêtic CH3COOH), %kl (mg/l), max 0,007 (56)
9. Độ pH, min - max 6,5 – 9,0
10. Lưu hùynh, mg/kg (ppm khối lượng), max 30
11. Sulfat, mg/kg (ppm khối lượng), max 4
12. Khối lượng riêng ở 150C, kg/m3 Báo cáo
13. Ngọai quan Trong, sạch
1.2.3 Ưu nhược điểm của ethanol
a) Ưu điểm:
- Sử dụng ethanol giúp sự phụ thuộc vào xăng dầu, giảm được nguy cơ làm giá,
và đồng thời giúp gia tăng sản xuất nông nghiệp.
- Ethanol cháy sạch, sản phẩm cháy chỉ có CO2 và nước.
- Giảm sự phát thải NOx (giảm đến 20%) so với nhiên liệu xăng truyền thống.
- Lượng khí thải độc hại như CO cũng giảm rất nhiều. do khả năng cháy sạch nên
quá trình cháy gần như hoàn toàn, và vì thế lượng CO phát thải giảm đáng kể so với
xăng truyền thống (giảm thiểu lượng CO: 1 triệu galon xăng 10% ethanol khi cháy giảm
được 61 tấn CO [1]).
- Giảm lượng phát thải CO2, do CO2 sinh ra do quá trình đốt ethanol xem như được cây
trồng hấp thụ lại trong quá trình quang hợp khi chúng ta trồng những loại cây để sản xuất
ethanol. Đây chính là vòng đời của CO2 trong quá trình sử dụng nhiên liệu CO2 (trong khi cây
cối chỉ hấp thụ 30% CO2 thải từ đốt xăng dầu).
Hình 2. Vòng đời CO2 khi sử dụng nhiên liệu ethanol [1].
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 6
- Trị số octane cao, nếu ta sử dụng ethanol để pha vào xăng thì sẽ cải thiện khả
năng chống kích nổ của nhiên liệu đáng kể.
b) Nhược điểm:
- Ethanol rất háo nước, chính vì thế gây khó khăn cho quá trình tồn trữ đặc biệt là
với xăng pha cồn. Quá trình hút ẩm sẽ làm cho xăng pha cồn xảy ra hiện tượng tách
pha làm giảm chất lượng của xăng.
- Ethanol khó bay hơi hơn so với phần nhẹ trong xăng, vì thế khi pha vào xăng sẽ
làm cho xăng khó khởi động hơn khi nhiệt độ môi trường xuống thấp
- Nhiệt trị của ethanol thấp hơn so với xăng1,5 lít ethanol mới có thể thay cho một
lít xăng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy rằng, để đạt được cùng một khoảng chạy, thì
chỉ cần tốn thêm khoảng 5-12 % lượng E85 so với xăng. Đó là nhờ khả năng cháy sạch hơn
của ethanol trong động cơ.
- Ethanol cháy với ngọn lửa mờ rất khó phát hiện, điều này làm cho chúng ta rất khó
phát hiện khi xảy ra rò rỉ và có khả năng gây nguy cơ cháy nổ. Chính vì thế, trong thực tế, để
khắc phục nhược điểm này, cần cho vào trong ethanol các chất khi cháy có màu sắc để dễ
phát hiện khi có sự cố cháy xảy ra.
- Giá thành của ethanol còn tương đối cao (đặc biệt là khi yêu cầu nghiêm ngặc
hơn về hàm lượng nước trong cồn dùng để pha xăng).
Ngoài những vấn đề trên thì sản xuất ethanol hiện còn nhiều vấn đề cần được xem
xét. Do ethanol đi từ nguồn gốc nông nghiệp và đi từ nguồn nguyên liệu khá đa dạng.
Chính vì thế, việc quy hoạch nguồn nguyên liệu để sản xuất ethanol cũng cần được
xem xét tuỳ theo vùng, khu vực, quốc gia, tránh những trường hợp độc canh làm ảnh
hưởng đến những cây lương thực khác và vì thế ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
Ngoài ra, thì vấn đề sử dụng ethanol hiện cũng đang có nhiều ý kiến trái chiều là liệu
sử dụng ethanol có thực sự làm giảm ô nhiễm môi trường không? Vấn đề này cần
được xem xét dưới nhiều góc độ và tính toán một cách bao quát, hoàn chỉnh, để chúng
ta có cái nhìn đúng hơn về nhiên liệu sinh học ethanol
Nhiên liệu sinh học đi từ nguồn nguyên liệu có nguồn gốc nông nghiệp chỉ là bước
đầu để đánh giá khả năng thay thế của nhiên liệu sinh học (nhiên liệu sinh học thế hệ
thứ nhất). Chính vì vậy, người ta dần phát triển nhiên liệu sinh học theo hướng ứng
dụng hơn, không ảnh hưởng nhiều đến anh ninh lương thực và có khả năng đáp ứng
yêu cầu về năng suất cao, đó là nhiên liệu sinh học thế hệ thứ 2 đi biomass qua tổng
hợp Fischer-Tropsch và nhiên liệu sinh học thế hệ thứ 3 đi từ tảo.
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 7
1.3 Tính chất của Gasohol
- Khả năng tách pha của gasohol giảm khi tăng hàm lượng cồn trong xăng.
- Quá trình tách pha tăng lên khi nhiệt độ giảm.
- Cồn và gasohol có thể gây ăn mòn, vấn đề này có thể gây ra các hệ quả của sự
tắt nghẽn đường ống.
- Áp suất hơi của gasohol cao hơn áp suất hơi của xăng.
- Vận chuyển gasohoh tránh mọi khả năng tiếp xúc nước hoặc ẩm.
2. Phụ gia chống tách pha cho Gasohol:
Những tính chất than thiện với môi trường khiến ngày càng nhiều các nghiên cứu
và ứng dụng ethanol như một nhiêu liệu thay thế. Cùng với tình trạng nhiên liệu hoá
thạch ngày càng cạn kiệt, các nước đã dần đưa vào ứng dụng ethanol với nhiều thành
phần và tiêu chuẩn khác nhau. Hiện nay, hàm lượng ethanol đưa vào xăng phổ biến là
từ 5-10% (E5, E10). Với thành phần như vậy, xăng pha cồn có thể sử dụng giống như
xăng hoá thạch mà không cần thay đổi bất cứ cơ cấu nào của động cơ. Nhưng với
thành phàn ethanol vào khoảng 20% thì cần phải thay đổi một số chi tiết trong động
cơ. Với tham vọng thay thế hoàn toàn xăng hoá thạch, một số nước như Mỹ, Brazil đã
đưa vào ứng dụng xăng pha cồn với hàm lượng cồn lên đến 75-85%.
Tuy nhiên, việc ổn định xăng pha cồn cũng không phải đơn giản. Ethanol pha
vào xăng sẽ làm tăng khả năng ăn mòn cũng như khả năng tách pha. Khả năng ăn mòn
xăng pha cồn sẽ tăng khi lượng cồn và nước tăng. Còn khả năng tách pha phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như thành phần ethanol, hàm lượng nước, nhiệt độ môi trường, hàm
lượng aromatic…Khi xăng pha cồn có hiện tượng tách pha sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng của xăng, đồng thời cũng không thể tái tạo đồng pha do hàm lượng nước lẫn vào
đã tăng. Trên thực tế, xăng pha cồn thường được cho vào các phụ gia như: phụ gia
chống ăn mòn, phụ gia chống tách pha, phụ gia tẩy rửa…nhằm cải thiện các nhược
điểm của nhiên liệu này.
2.1 Phụ gia chống tách pha theo cơ chế đồng dung môi (cosolvent):
Loại phụ gia này có moment lưỡng cực nằm giữa xăng và cồn, đồng thời có khả
năng hoà tan nước cao. Cơ chế của quá trình tách pha cơ bản là do sự háo nước của
ethanol và nước không tan lẫn vào xăng. Tuỳ theo hàm lượng ethanol pha vào xăng,
khi hàm lượng nước tăng sẽ kéo ethanol ra khỏi xăng và hiện tượng tách pha xảy ra.
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 8
Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự tách pha của xăng E5
Dựa vào đồ thị trên ta thấy quan hệ giữa nhiệt độ và hàm lượng nước dẫn đến
hiện tượng tách pha với xăng E10. Lượng nước lẫn vào càng cao thì nhiệt độ tại đó có
hiện tượng tách pha cũng cao. Điển hình với hàm lượng nước là 0.5% thể tích thì nhiệt
độ tách pha vào khoảng 70oF (khi giảm nhiệt độ hệ từ 75oF xuống 50oF sẽ có hiên
tượng tách pha xảy ra.
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự tách pha của các loại xăng pha cồn
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 9
Đồ thị trên cho thấy sự khả năng hoà tan nước của các loại xăng pha cồn khác
nhau (E5, E10, E15). Khi hàm lượng ethanol pha vào càng cao thì độ dốc của đường
tách pha càng lớn, điều đó nói lên với hàm lượng ethanol pha vào xăng tăng thì khả
năng hoà tan nước cũng tăng theo. Ta có thể thấy ở cùng 60oF thì hiện tượng tách pha
xảy ra với xăng E5 khi hàm lượng nước khoảng 0.45%, trong khi hiện tượng tách pha
vẫn chưa xảy ra với xăng E10 khi hàm lượng nước lên đến gần 0.9%
Hình 5. Phụ gia TBA giúp giảm nhiệt độ tách pha của E10 và M10
Một đánh giá khác: ta thấy E10 có khả năng hoà tan nước cao hơn M10, nhu vậy
rượu có có góc alkyl lớn hơn sẽ khó bị tách pha hơn. Dựa vào đồ thị này ta thấy ý
nghĩa rõ ràng của chất phụ gia đồng dung môi TBA (tert butyl alcol) trong việc lam
tăng khả năng hoà tan nước của xăng pha cồn.
Các phụ gia có moment lưỡng cực nằm trong khoảng xăng và cồn, cùng khả
năng hoà tan nước tốt sẽ giúp cho hệ bền và không bị tách pha. Các chất này thông
thường là các alcohol bậc cao (iso-propyl alcohol, tert-butyl alcohol, iso-butyl
alcohol,…) và các hợp chất ether (như MTBE, ETBE,…).
Tuy nhiên các chất này cũng có hạn chế về khả năng ứng dụng vì chỉ có chức
năng chống tách pha mà không có khả năng chống ăn mòn. MTBE người ta đã phát
hiện gây ô nhiễm, vì thế đã bị cấm sử dụng ở một số quốc gia, ETBE thì giá thành khá
cao không khả thi để sử dụng làm nhiên liệu. Hiện nay có nhiều nghiên cứu các hợp
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 10
chất alkylamin, những chất này vừa có khả năng chống tách pha, vừa có khả năng
chống ăn mòn. Trong nước ta cũng đã có nghiên cứu và ứng dụng thử nghiệm TEA
trong việc chống tách pha và chống ăn mòn cho xăng E5. Tháng 06/2008 Công ty
Petromekong đã thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phụ gia triethylamine (hàm
lượng 0,15%) dùng cho E5 tại phòng Hoá nghiệm VILAS 308 của Công ty từ các
nguồn nguyên liệu trong nước và cho kết quả tốt về khả năng chống tách lớp và ăn
mòn trong tồn trữ, phân phối và sử dụng. Thử nghiệm được thực hiện với 25.000 lít
xăng E5, tại Tổng kho Xăng dầu Cần Thơ – Công ty Petromekong
Phương pháp đồng dung môi được sử dụng chủ yếu khi hàm lượng nước trong
nhiên liệu thấp.
2.2 Phụ gia chống tách pha theo cơ chế nhủ hoá:
Phụ gia loại này được sử dụng khi hàm lượng nước lẫn vào xăng lớn. Các chất
được sử dụng thực tế là các chất hoạt động bề mặt để nhủ hoá hệ xăng-cồn-nước. Với
phương pháp này, chúng ta có thể “hoà tan” một lượng lớn nước mà không bị tách
pha. Tuy nhiên, để tạo được hệ nhủ bền, không bị đục, ta cần một lực phân tán lớn để
tạo thành các microemulsion.
Chất nhủ hoá phổ biến là Organosulfate được chuyển hoá từ Ethoxylated fatty
alcohols:
ROH + n C2H4O → R(OC2H4)nOH (xt: KOH)
R(OC2H4)nOH + SO3 → R(OC2H4)nOSO3H
Ưu điểm của phương pháp này là hệ bền, hàm lượng nước lẫn vào lớn, không ăn
mòn.
Nhược điểm của phương pháp là giá thành của chất nhủ hoá cao, lượng nước lẫn
vào nhiên liệu lớn cũng ảnh hưởng đến chất lượng của nhiên liệu.
2.3 Các phụ gia đa tính năng đã thương mại hoá:
Một số lọai phụ gia thương mại dùng cho xăng pha cồn được sử dụng trên thế
giới:
PHASEGUARD4™ của CRC:
Chống tách lớp
Chống ăn mòn
Chống tạo cặn
Bình 250 ml sử dụng được cho 80 gallon nhiên liệu
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 11
Phụ gia đa tính năng VpCI-705
Được sản xuất bởi công ty Cortec Corporation.
Chứa các họat chất có tính tẩy rửa và tính phân tán.
Hàm lượng sử dụng từ 0,01 – 0,05%.
Có tác dụng chống tạo cặn, chống ăn mòn bề mặt kim loại, và chống tách
lớp.
22214 Fuel Stabilizer của STA-BIL
Chống tạo cặn
Chống ăn mòn
Chống tách lớp
Bình 1lit sử dụng được cho 80 gallon nhiên liệu
Fuel FIXrx của Well-Worth
Chống tạo cặn
Chống ăn mòn
Chống tách lớp
Bình 375 ml sử dụng được cho 30 gallon nhiên liệu
Nhìn chung, các lọai phụ gia được sử dụng trong thương mại thường là hỗn hợp
của nhiều chất để đem lại nhiều tính năng ưu việt cho người sử dụng. Thành phần và
bản chất hóa học các chất có trong phụ gia không được công bố.
3. Các nghiên cứu về phụ gia chống tách pha cho xăng pha cồn:
a) Nghiên cứu khả năng chống tách pha của MTBE của nhóm Francis S.Bove ở
New York vào năm 1980. Nghiên cứu này tập trung khảo sát hàm lượng sử dụng
MTBE với các loại xăng pha cồn khác nhau, trong đó sử dụng loại cồn 95%, và xăng
nền được sử dụng có hàm lượng aromatic thấp.
- Kết quả cho thấy, hàm lượng cồn pha vào càng tăng thì hàm lượng sử dụng
MTBE càng giảm
- Hàm lượng sử dụng MTBE trong khoảng từ 5-12%, tuỳ thuộc chủ yếu vào
lượng ethanol pha vào và nhiệt độ.
- Nhiệt độ ổn định của nhiên liệu được hạ đáng kể, kết quả được thể hiện ở 2
bảng số liệu sau:
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 12
Đối với trường hợp xăng và cồn được pha với tỉ lệ nhất định và MTBE được cho
vào cho tới khi không còn tách pha được cho ở bảng sau:
b) Dr Alfred R. Globus ở Houston vào năm 1982 đã nghiên cứu khả năng ổn
định xăng pha cồn bằng n-hexanol và các chất phụ trợ khác. Việc nghiên cứu được
thực hiện với các tỉ lệ pha trộn giữa ethanol và xăng khác nhau, trong đó ethanol được
sử dụng có độ tinh khiết khoảng 96-97%.
- Kết quả thật ấn tượng, nhiệt độ được hạ xuống rất thấp mà vẫn không có hiện
tượng tách pha.
- Tác giả cũng đã khảo sát khả năng chống tách pha của các alcol, theo đó n-
hexan cho kết quả tốt nhất:
+ tertiary butyl alcohol: +55.degree. F
+ isobutyl alcohol: +24.degree. F
+ n - hexanol: -2.degree. F
Ngoài ra, tác giả còn khảo sát các chất bổ trợ khác nhằm chống ăn mòn:
+ diglycol amine
+ n-butylamine
Kết quả nghiên cứu được cho trong bảng sau:
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 13
Bảng 5. Kết quả khảo sát phụ gia n-hexanol chống tách pha cho gasohol
Stt
Xăng
(%)
Ethanol
(%)
Phụ gia
(%)
Thành phần phụ gia (%)
Nhiệt
độ (F) n-hexanol
surfynol (3,5-
dimethyl-1-
hexyn-3-ol)
diglycol
amine
n-butylamine 2-pentanone
1 90 9 1 90 7 3 - - -30
2 90 8 2 90 7 3 - - -65
3 85 13.5 1.5 100 - - - - -20
4 85 13.5 1.5 90 - - 8 2 -20
5 85 13.5 1.5 85 - - 12 3 -20
4. Kết luận
Phương pháp chủ yếu để chống tách pha cho xăng pha cồn hiện tại vẫn là dùng
phụ gia theo cơ chế đồng dung môi. Vì phương pháp dễ thực hiện hơn nhiều so với
phương pháp nhủ hoá, và thực tế với nhiên liệu xăng pha cồn cũng không lẫn lượng
nước lớn. Phương pháp nhủ hoá phức tạp hơn vì cần một năng lượng lớn để tạo hệ
nhủ, và chỉ khi hệ nhủ đạt trạng thái vi nhủ thì mới đáp ứng được các yêu cầu mong
muốn của nhiên liệu. Trên thực tế, có rất ít (hầu như không có) các nghiên cứu về
phương pháp nhủ hoá để chống tách pha cho xăng pha cồn.
Phụ gia cho xăng pha cồn phần lớn là các hợp chất các alcol bậc cao, ether và các
alkylamine. Việc sử dụng loại phụ gia nào phụ thuộc vào từng nhu cầu cụ thể (hàm
lượng nước trong cồn, hàm lượng cồn cần pha vào xăng…).Có thể kết hợp nhiều loại
phụ gia với nhau để có được phụ gia đa tính năng như các phụ gia cho xăng pha cồn
mà các công ty đã thương mại hoá. Và một điều quan trọng hơn nữa là chúng ta cần
chú ý đến yếu tốt môi trường, như đã phân tích ở trên, mỗi loại phụ gia đều có những
ưu và nhược điểm mà khi ta lạm dụng có thể gây nguy hại đối với môi trường.
Tiểu luận phụ gia cho Gasohol GVHD: TS. NGUYỄN HỮU LƯƠNG
HVTH: TRIỆU QUANG TIẾN 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hữu Lương, Nghiên cứu ứng dụng và hoàn thiện công nghệ sản xuất thử
nghiệm phụ gia chống tách lớp và chống ăn mòn cho xăng sinh học E5, Báo cáo
chuyên đề 1, 8-2010.
[2] Nguyễn Hữu Lương, Bài giảng: phụ gia các sản phẩm dầu mỏ, 2010
[3] KS. Nguyễn Huỳnh Hưng Mỹ,ThS. Huỳnh Minh Thuận,KS. Lê Hồng Nguyên, KS.
Lê Dương Hải, Nghiên cứu dùng cồn etylic sản xuất trong nước pha chế xăng thương
phẩm có trị số octan cao - giai đoạn 3, Viện Dầu khí Việt Nam
[4] Francis S.Bove, Gasoline-ethanol fuel mixture solubilized with methyl-t-butyl-
ether, United States Patent. 14,507. Feb-1979
[5] Dr Alfred R. Globus, Stabilization of Ethanol-Gasoline Mixtures, The Houston
Post ( May 23, 1975 )
[6] Kevin Hughes, Treatise on Alcohol-Blended Gasoline: Phase Separation and
Alcohol Monitors, MSc Research and Development Engineer Central Illinois
Manufacturing Company 201 N. Champaign St. Bement, IL 61813
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phu_gia__3546.pdf