Đề tài Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thực tiễn áp dụng trong hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu tại ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân

Thực tế đã có nhiều ngân hàng mà VCB Thanh Xuân có quan hệ nhưng chưa có quan hệ đại lý, việc thanh toán được thực hiện qua các ngân hàng trung gian nước ngoài hay qua VCB Trung ương đều tiêu tốn thời gian và chi phí. VCB Thanh Xuân có thể tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế lớn hay thiết lập quan hệ thường xuyên với các thiết chế tài chính lớn trên thế giới, vừa có thể học hỏi kiến thức từ họ, vừa có thể tận dụng uy tín và quan hệ của họ. Mặt khác, khi tham gia vào các tổ chức tài chính có thể giúp VCB Thanh Xuân thoát khỏi vị thế luôn bị chèn ép trong quan hệ thanh toán, VCB Thanh Xuân không còn bị coi là một phần nhỏ và không cạnh tranh được với sở giao dịch của VCB Trung ương.

pdf46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5069 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thực tiễn áp dụng trong hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu tại ngân hàng tmcp ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, đến một ngày nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. * Đặc điểm của hối phiếu: có tính trừu tượng; tính bắt buộc trả tiền; tính lưu thông. * Các nghiệp vụ của hối phiếu: chấp nhận hối phiếu; ký hậu hối phiếu; bảo lãnh hối phiếu; từ chối trả tiền hối phiếu. * Căn cứ phân loại hối phiếu: - Căn cứ thời hạn trả tiền của hối phiếu: Hối phiếu trả tiền ngay; Hối phiếu có kỳ hạn. - Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu trơn; Hối phiếu kèm chứng từ. - Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu: Hối phiếu đích danh; Hối phiếu trả cho người cầm phiếu; Hối phiếu theo lệnh; Hối phiếu tín dụng. - Căn cứ vào người ký phát hối phiếu: Hối phiếu thương mại; Hối phiếu ngân hàng. b. Séc. *Khái niệm. Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, do một khách hàng của ngân hàng ký phát, ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ khoản của mình để trả cho người được chỉ định trên séc hoặc trả cho người cầm séc. * Thành phần tham gia thanh toán séc - Người ký séc: là người chủ tài khoản thanh toán ở ngân hàng. - Người thụ lệnh: ngân hàng (thực hiện việc trích tài khoản người ký phát séc trả cho người thụ hưởng). Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 18 - Người thụ hưởng: người được hưởng số tiền trên tờ séc. * Những nội dung pháp lý trên tờ séc. Phải có tiêu đề “Séc”. Nếu không có tiêu đề này, ngân hàng sẽ từ chối việc thực hiện lệnh của người ký phát. Số tiền nhất định, phải ghi rõ ràng cụ thể, không được ghi lãi suất bên cạnh số tiền đó. Số tiền phải được diễn đạt cả bằng số và bằng chữ, với số lượng bằng nhau. - Ngày tháng, địa điểm ký phát séc. - Tên, điạ chỉ người trả tiền, người hưởng lợi. - Tài khoản trích tiền, ngân hàng mở tài khoản. - Chữ ký của người ký phát séc. *Một số loại séc thường sử dụng: Séc vô danh (cheque to bearer ); Séc đích danh (nominal cheque ); Séc theo lệnh (order cheque ); Séc gạch chéo (crossed cheque); Séc chuyển khoản (transferable cheque ); Séc xác nhận (certified cheque ); Séc ngân hàng; Séc du lịch… c. Chứng từ hàng hoá. Hoá đơn thương mại; Giấy chứng nhận xuất xứ; Giấy chứng nhận kiểm nghiệm; Giấy chứng nhận chất lượng; Bảng kê đóng gói; Vận đơn liên hợp; Chứng từ bảo hiểm… Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 19 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- VIETCOMBANK- CHI NHÁNH THANH XUÂN. 1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Vietcombank Thanh Xuân được thành lập theo Quyết định số 198/QĐ- NHNT.TCCB-ĐT ngày 20/03/2009 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch số 6 trực thuộc NH TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh thành lập trên địa bàn quận Thanh Xuân khi đã có mặt 14 Tổ chức tín dụng và đến 60-70 điểm giao dịch do đó đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển tín dụng, thêm vào đó là địa bàn hoạt động của VCB Thanh Xuân hầu hết là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ tạo áp lực trong việc tìm kiếm các khách hàng tiềm năng cho Chi nhánh. Vượt qua những khó khăn, phát huy lợi thế sẵn có là ưu thế của thương hiệu Vietcombank, cộng với sự chỉ đạo sát sao, nhạy bén của Ban giám đốc, sự nỗ lực lao động của toàn thể cán bộ nhân viên, trong những năm qua VCB Thanh Xuân ngày càng phát triển, chứng tỏ được chỗ đứng của mình trong các Tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng như toàn thành phố, năm qua Chi nhánh đã đứng thứ 6 toàn hệ thống Vietcombank với mức lợi nhuận đạt hơn 65 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 1.311 tỷ đồng đến 31/12/2011 tăng 530 tỷ đồng tương đương 67,81%. 1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động. 1.2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh. Ngày 17/12/2011 Vietcombank Thanh Xuân đã khai trương Phòng giao dịch số 1 tại Km 18 Đại lộ Thăng Long, Khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai – HN. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 20 Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Thanh Xuân 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ.  Giám đốc: Quản lý chung và trực tiếp quản lý. Trực tiếp phụ trách phòng Khách hàng, phòng Hành chính - Nhân sự - Ngân quỹ, phụ trách công tác Đảng.  Phó Giám đốc: Chỉ đạo khối hoạt động tác nghiệp của Chi nhánh, trực tiếp phụ trách phòng Kế toán thanh toán – Dịch vụ Ngân hàng, Phòng giao dịch, công tác Công đoàn, nữ công, công tác Đoàn thanh niên.  Phòng khách hàng Chức năng: Là đầu mối duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng, đồng thời phân tích rủi ro và thẩm định giới hạn tín dụng, cung ứng sản phẩm tín dụng, sản phẩm đầu tư dự án và các dịch vụ ngân hàng theo định hướng của NHTMCP Ngoại thương VN trong từng thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả và tăng trưởng thị phần của NHTMCP Ngoại thương VN. Nhiệm vụ:  Xây dựng kế hoạch kinh doanh Giám đốc Phó giám đốc Phòng Giao dịch số 1 Phòng KTTT- DVNH Kế toán tài chính Kế toán giao dịch Bộ phận thẻ Bộ phận quản lý Nợ Bộ phận thanh toán quốc tế Phòng khách hàng Phòng hành chính Bộ phận tin học Tổ ngân quỹ Tổ Kiểm tra GSTT Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 21  Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng  Phối hợp thiết kế các sản phẩm phù hợp với khách hàng và triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng  Đầu mối xử lý các yêu cầu liên quan đến khách hàng trên tất cả các lĩnh vực theo thẩm quyền  Tiếp nhận nhu cầu khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý các khoản tín dụng theo quy trình, quy định hiện hành  Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục khách hàng  Cung cấp thông tin về khách hàng cho bộ phận Quản lý nợ để thực hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng  Giao đầy đủ, cập nhật hồ sơ tín dụng theo quy định tại quy trình tín dụng cho bộ phận Quản lý nợ để lưu giữ và cập nhật thông tin trên hệ thống  Nghiệp vụ vốn và kinh doanh ngoại tệ, tổng hợp Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh để trình Ban giám đốc. Lập và theo dõi thực hiện kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, tối ưu hóa lợi nhuận tài sản có, nâng cao chất lượng tài sản nợ. Căn cứ chính sách lãi suất của Vietcombank để xây dựng thông báo áp dụng các mức lãi suất huy động và cho vay đối với khách hàng tại Chi nhánh trình Ban giám đốc ký ban hành. Căn cứ chính sách tỷ giá của NHNN và NHTMCP Ngoại thương VN để xây dựng tỷ giá giao dịch giữa VNĐ và các loại ngoại tệ khác công bố hàng ngày. Thực hiện nghiệp vụ điều vốn VNĐ và ngoại tệ, đảm bảo khả năng thanh khoản bằng VNĐ và ngoại tệ cho Chi nhánh. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, kinh doanh tiền gửi, tiền vay theo quy định của Vietcombank. Thực hiện dự trữ bắt buộc của Chi nhánh tại Vietcombank Lập và theo dõi trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. Làm đầu mối tổng hợp và xây dựng các báo cáo thống kê định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động kinh doanh định kỳ của Chi nhánh theo yêu cầu của Ban giám đốc và quy định của Vietcombank, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình các mặt hoạt động Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 22 kinh doanh trực tiếp với khách hàng tại Chi nhánh trong kỳ báo cáo, đồng thời dự báo định hướng phát triển kinh doanh cho kỳ tới.  Thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban giám đốc giao.  Phòng kế toán Chức năng: Tham mưu và giúp Ban giám đốc trong một số mảng nghiệp vụ: Nghiệp vụ kế toán tài chính; Nghiệp vụ kế toán giao dịch; Nghiệp vụ quản lý nợ; Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng. Nhiệm vụ:  Nghiệp vụ kế toán tài chính Thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo kế toán hàng tháng, quý, năm của Chi nhánh theo quy định của Vietcombank. Theo dõi và quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm tài sản tại Chi nhánh theo quy định về chi tiêu của Vietcombank. Lập kế hoạch tài chính Ngân sách của Chi nhánh hàng năm và theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính của Chi nhánh. Hạch toán và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng và các quỹ khác của Chi nhánh theo chế độ hiện hành. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước cho toàn thể cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Hạch toán, theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc, phí bảo hiểm tiền gửi (qua NHTMCP Ngoại thương VN). Gửi vốn có kỳ hạn, rút vốn và lãi khi đến hạn tại Tổ chức tín dụng. Thực hiện thanh toán liên hàng nội bộ theo quy định của Vietcombank  Nghiệp vụ kế toán giao dịch Mở tài khoản, quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng theo quy định của Vietcombank. Thực hiện việc thu nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu và các loại chứng chỉ tiền gửi khác bằng ngoại tệ và VNĐ theo đúng chế độ kế toán và thể lệ quy định. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, thanh toán chuyển tiền trong nước, chuyển tiền nước ngoài, mua bán ngoại tệ, séc du lịch… Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 23 Quản lý ấn chỉ quan trọng, chứng từ có giá, hối phiếu trắng, séc nhờ thu nhận của khách hàng. Thực hiện các yêu cầu giải ngân, thu hồi nợ gốc, lãi từ khoản vay của khách hàng theo quy định. Bộ phận thẻ Định danh Khách hàng, phát hành thẻ, quản lý hồ sơ phát hành thẻ. Giám sát hoạt động của mạng lưới máy rút tiền tự động ATM. Giải quyết các tra soát, khiếu nại của chủ thẻ. Thanh toán thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Quản lý hệ thống đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, thanh toán mọi giao dịch thông qua hệ thống máy đọc thẻ tự động (EDC) đang lắp đặt tại đơn vị hoặc qua máy cà thẻ thủ công do VCB cung cấp. Bộ phận quản lý nợ: Nhận các hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố (nếu có) từ phòng Khách hàng để tiến hành thủ tục lưu kho theo quy định của VCB. Định kỳ in phiếu lãi gửi đến Phòng Khách hàng để nhắc nợ khách hàng, bộ phận kế toán để tiến hành thu lãi khoản vay, các khoản nợ đến hạn và theo dõi các khoản nợ của khách hàng.  Bộ phận thanh toán quốc tế Thực hiện thanh toán quốc tế về hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ liên quan tới hàng hóa nhập khầu theo thông lệ và tập quán quốc tế phù hợp với luật pháp của nước CHXHCN Việt Nam và tuân thủ các quy định về thanh toán nhập khẩu của NHTMCP Ngoại thương VN, của Chi nhánh Thanh Xuân. Nhận L/C (và L/C sửa đổi) do Ngân hàng nước ngoài mở và thông báo cho khách hàng là người thụ hưởng L/C trên địa bàn. Liên hệ với Ngân hàng nước ngoài về các vấn đề liên quan đến L/C khi có yêu cầu của khách hàng. Nhận chứng từ hàng xuất do khách hàng là các đơn vị xuất trình, lập thủ tục đòi tiền Ngân hàng nước ngoài đối với chứng từ theo L/C, lập thủ tục nhờ thu qua Ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng đối với chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu. Thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất cho khách hàng khi có yêu cầu và trong trường hợp chứng từ chưa có báo có của Ngân hàng nhà nước. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng tại Chi nhánh. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 24 Thực hiện công tác báo cáo thống kê, báo cáo trích lập dự phòng, tỷ lệ an toàn và các báo cáo bảo lãnh theo quy định về báo cáo thống kê. Thông báo bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành hoặc khách hàng. 2. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại VIETCOMBANK Chi nhánh Thanh Xuân- Hà Nội. Thanh toán xuất nhập khẩu luôn được coi là một trong những thế mạnh truyền thống của hệ thống VCB. Phát huy uy tín và thương hiệu bền vững đã tạo dựng được trên trường quốc tế của toàn hệ thống, Vietcombank Thanh Xuân đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn. Thông qua việc sử dụng nhiều loại phương thức thanh toán khác nhau (phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức thẻ tín dụng) trên cơ sở áp dụng một hệ thống công nghệ khá hiện đại, VCB Thanh Xuân đã ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong các phương thức thanh toán đó, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ luôn là phương thức đạt hiệu quả cao cả về doanh số lẫn chất lượng. 2.1. Hoạt động thanh toán L/C hàng xuất. 2.1.1. Quy trình nghiệp vụ cụ thể. Trong quy trình thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, VCB Thanh Xuân là ngân hàng thông báo, giữ vai trò là người thay mặt người xuất khẩu đòi tiền ngân hàng phát hành L/C. Toàn bộ các nghiệp vụ này do phòng thanh toán quốc tê đảm nhận, bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau: - Tiếp nhận L/C, sửa đổi L/C - Thông báo trực tiếp cho người hưởng lợi - Thông báo qua ngân hàng thông báo khác - Thông báo kèm xác nhận - Thông báo sơ bộ - Từ chối thông báo: những L/C không xác định được tính chân thật bề ngoài hoặc không xác định được tên, địa chỉ của người hưởng lợi; … - Thu phí thông báo, phí xác nhận, hạch toán. - Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 25 - Gửi chứng từ và đòi tiền - Chiết khấu chứng từ - Thanh toán, hạch toán. 2.1.2. Tình hình hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu: Dưới đây là tình hình hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu của VCB Thanh Xuân từ khi thành lập cho đến nay. Bảng 2.1. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại VCB Thanh Xuân. Đơn vị : 1000 USD Năm Thanh toán xuất khẩu tại VCB Thanh Xuân Doanh số % so với năm trước 2009 8478 2010 14322 (+) 69 2011 48405 (+) 238 6 tháng đầu năm 2012 37558 ( -) 22 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009 -> 2012 Mặc dù nền kinh tế khó khăn trong những năm qua nhưng doanh số thanh toán xuất khẩu qua VCB Thanh Xuân vẫn tăng đều qua các năm. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu qua VCB Thanh Xuân là hàng dệt may, lâm sản, hàng thủ công mĩ nghệ… Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 26 Bảng 2.2. Doanh số và tỉ trọng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ tại VCB Thanh Xuân. Đơn vị : 1000 USD Phương thức thanh toán Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng đầu năm 2012 Doanh số Tỉ trọng (%) Doanh Số Tỉ Trọng (%) Doanh Số Tỉ Trọng (%) Doanh Số Tỉ Trọng (%) Chuyển tiền & nhờ thu 5936 70.02 9707 67.78 35858 74.08 20195 53.77 Tín dụng chứng từ 2542 29.98 4615 32,22 12547 25.92 17363 46.23 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009 -> 2012 2.2. Hoạt động thanh toán L/C hàng nhập. 2.2.1. Quy trình nghiệp cụ thể. Trong quy trình thanh toán nhập khẩu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, VCB Thanh Xuân đóng vai trò là ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngân hàng trách nhiệm cam kết thanh toán cho người hưởng nước ngoài. Nghiệp vụ của VCB bao gồm: - Tiếp nhận yêu cầu phát hành L/C - Phát hành L/C trả tiền ngay, L/C xác nhận, L/C chỉ định ngân hàng hoàn trả/ cho phép tự động ghi nợ… tuỳ theo khách hàng - Sửa đổi L/C - Xử lý điện đòi tiền của ngân hàng nước ngoài - Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ - Giao chứng từ Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 27 - Huỷ L/C - Bảo lãnh/uỷ quyền nhận hàng theo L/C. 2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu. Nhu cầu nhập khẩu tại Việt Nam luôn là rất lớn do điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, sản xuất chưa đủ phục vụ cho tiêu dùng cũng như có rất nhiều loại hàng hoá mà Việt Nam chưa thể sản xuất được hay sản xuất không đáp ứng được yêu cầu của thị trường đòi hỏi phải có những mặt hàng có chất lượng cao. Vì vậy, cơ hội cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế của VCB Thanh Xuân là rất lớn. Tại VCB Thanh Xuân các mặt hàng được nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị, sắt thép, bông sợi, thuốc chữa bệnh, xe máy… Với truyền thống VCB Việt Nam là ngân hàng chủ lực hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế . VCB Thanh Xuân trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể trong lĩnh vực này. Bảng 2.3. Doanh số thanh toán nhập khẩu tại VCB Thanh Xuân Đơn vị : 1000 USD Năm Thanh toán nhập khẩu qua VCB Thanh Xuân Doanh số % so với năm trước 2009 26538 2010 51222 (+) 93.01 2011 65649 (+) 28.17 6 tháng đầu năm 2012 28005 ( -) 57.34 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009 -> 2012. Qua bảng trên ta thấy doanh số thanh toán nhập khẩu qua VCB Thanh Xuân tăng dần lên theo các năm (chưa tính năm 2012) là do sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, việc bán ngoại tệ ổn định cho khách hàng mặc dù có sự biến động rất lớn về mặt tỉ giá đặc biệt là đồng USD. Hiện nay, hoạt động thanh toán hàng nhập chủ yếu của VCB Thanh Xuân là trong phạm vi Châu Á và EU với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc, Đức, Thụy Sĩ… Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 28 Bảng 2.4. Doanh số và tỉ trọng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ tại VCB Thanh Xuân Đơn vị :1000 USD Phương thức thanh toán Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 6 tháng đầu năm 2012 Doanh số Tỉ trọng (%) Doanh số Tỉ trọng (%) Doanh Số Tỉ Trọng (%) Doanh Số Tỉ Trọng (%) Chuyển tiền & nhờ thu 7123 26.84 14220 27.76 25407 38.70 4696 16.77 Tín dụng chứng từ 19415 73.16 37002 72.24 40242 61.30 23309 83.23 Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2009 ->2012 Trái ngược với xuất khẩu, phương thức tín dụng chứng từ được áp dụng chủ yếu trong thanh toán nhập khẩu, luôn chiếm trên 70% ( chỉ trừ năm 2011 với 61.30%) tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu tại VCB Thanh Xuân. Từ những năm 90 trở về trước VCB độc quyền trong lĩnh vực đối ngoại, 100% các khoản thanh toán đều qua VCB. Sau này tuy VCB mất thế độc quyền nhưng VCB Thanh Xuân vẫn duy trì được khối lượng thanh toán nhập khẩu ở mức độ lớn. Có thể nói, do có sự áp dụng về công nghệ ngân hàng cùng hàng loạt những đổi mới về công tác thanh toán nhập khẩu nên thị trường, thanh toán tại VCB Thanh Xuân ngày càng được mở rộng. Các khách hàng trong điạ bàn Hà Nội cũng như nước ngoài luôn tìm đến với sự tin cậy cao. Thông qua khả năng, kinh nghiệm, tận tình, chu đáo trong công việc người nhập khẩu luôn mua hàng theo đúng số lượng, chất lượng với Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 29 thời gian nhanh chóng VCB Thanh Xuân đã khẳng định mình trong quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu tại Hà Nội cũng như ở Việt Nam. 3. Những thành tựu đạt được thông qua quá trình thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ. 3.1. Về doanh số, tỷ trọng thanh toán. Tỷ trọng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế tại VCB Thanh Xuân khá cao, trung bình chiếm trên 60% tổng các món thanh toán quốc tế trong ngân hàng. Năm 2011, tổng doanh số thanh toán Xuất nhập khẩu đạt 114.05 triệu USD, tăng 74% so với năm 2010 (65.54 triệu USD). Riêng 6 tháng đầu năm 2012, ngân hàng cũng đã đạt được 65.56 triệu USD và con số ấy hứa hẹn sẽ tăng lên rất nhều ở 6 tháng cuối năm này. Chất lượng công tác thanh toán xuất nhập khẩu luôn được duy trì nhằm đáp ứng phục vụ khách hàng an toàn, hiệu quả. Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB Thanh Xuân luôn là sự hấp dẫn, đáng tin cậy đối với hầu hết các khách hàng. Đến với VCB Thanh Xuân mọi người đều yên tâm về chất lượng phục vụ cũng như hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên ngân hàng có trình độ, nghiệp vụ cao. 3.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ ngân hàng. VCB Thanh Xuân tiến hành các thao tác nghiệp vụ dựa trên hệ thống máy vi tính hiện đại với phần mềm luôn được cập nhật để phù hợp với hệ thống truyền dữ liệu quốc tế. Với nhận thức công nghệ là nền tảng của sự phát triển, VCB Thanh Xuân đã không ngừng đầu tư tài chính và nhân lực nhằm thiết lập một hạ tầng tin học hiện đại cho hoạt động ngân hàng. VCB Thanh Xuân tham gia mạng SWIFT kể từ khi thành lập đến nay. Với hệ thống công nghệ tiên tiến như vậy, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ được rút ngắn rất nhiều do tiết kiệm được thời gian trong các khâu tiếp nhận và xử lý thông tin. Hơn nữa, các thông tin được đảm bảo bí mật tuyệt đối và an toàn trong quá trình luân chuyển. Nhờ đó mà VCB Thanh Xuân mới có thể thực hiện các nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhanh chóng và hiệu quả như hiện nay. 3.3. Về mạng lưới quan hệ ngân hàng. VCB Việt Nam có mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong cả nước. Tất cả các chi nhánh đều nhận được sự hỗ trợ của VCB Việt Nam về vốn, tín dụng và các nghiệp vụ trong hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, VCB Thanh Xuân còn có quan Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 30 hệ đại lý ngân hàng với nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, ở nước ngoài VCB Thanh Xuân mở trên 30 tài khoản bằng các loại ngoại tệ khác nhau, có mối quan hệ với trên 1300 ngân hàng tại hơn 100 quốc gia và cùng lãnh thổ trên thế giới. Việc mở rộng quan hệ đại lý như vậy tạo nên sự thân thiết, tin cậy giữa các ngân hàng tham gia quy trình thanh toán tín dụng chứng từ ,làm giảm bớt chi phí giao dịch, mang lại sự thuận lợi dễ dàng hơn trong thanh toán. 3.4. Về quan hệ khách hàng. So với các ngân hàng thương mại khác cùng địa bàn thì VCB Thanh Xuân có lượng khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động thanh toán XNK. Trong những năm gần đây, VCB Thanh Xuân đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý như: ưu đãi về chi phí thông báo, kiểm tra sửa đổi chứng từ, thư tín dụng… nhằm thu hút các khách hàng mới đến giao dịch. Đối với những khách hàng truyền thống như Vinafood, Petrolimex… thì ngân hàng thường giành cho họ những ưu đãi trong mọi giao dịch như: giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí thanh toán, miễn ký quỹ mở L/C với hạn mức lên tới hàng chục tỷ VND. Vì thế, khách hàng đến với VCB Thanh Xuân ngày càng nhiều. 3.5. Về uy tín với bạn hàng. Với truyền thống là ngân hàng chủ lực của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ ngân hàng đối ngoại, VCB Thanh Xuân luôn nỗ lực để khẳng định mình với các bạn hàng trên trường quốc tế. Điều đáng khâm phục là: VCB là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam được ngân hàng Chase Manhattan ( Mỹ) cấp giấy chứng nhận chất lượng dịch vụ tốt 5 năm liên tục ( 1996 – 2000) trong lĩnh vực thanh toán quốc tế của VCB. Với thành tựu này, VCB Việt Nam là một trong số rất ít các ngân hàng thương mại (dưới 1%) có quan hệ thanh toán với các ngân hàng Mỹ đạt tiêu chuẩn khắt khe nói trên. Giải thưởng này một lần nữa khẳng định sự nỗ lực không ngừng trên mọi phương diện của tập thể cán bộ công nhân viên và trình độ công nghệ tiên tiến của hệ thống VCB Việt Nam. Như vậy thông qua cung cấp phương thức tổ chức chứng từ, VCB nói chung và VCB Thanh Xuân nói riêng ngày càng khẳng định, duy trì và phát huy ưu thế của mình trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Tuy vậy, hiện nay VCB Thanh Xuân cũng đang phải đương đầu với các khó khăn hiện hữu, tiềm ẩn, đa chiều của quá khứ, hiện Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 31 tại và tương lai về yêu cầu VCB Thanh Xuân phải phát triển nhanh hơn, vững chắc hơn để thực sự theo kịp sự phát triển của thị trường về cơ cấu tổ chức, về tài chính, công nghệ. 4. Những khó khăn, hạn chế mà VCB Thanh Xuân gặp phải trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. 4.1. Những khó khăn, hạn chế xuất phát từ phía khách hàng giao dịch. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nói riêng còn nhiều hạn chế về tiềm lực tài chính. Điều này dẫn đến một thực tế là các nhà nhập khẩu chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng khi tham gia quan hệ với người xuất khẩu nước ngoài. Ngân hàng sẽ đứng trước nguy cơ rủi ro mất vốn rất lớn bởi vì việc thu hồi vốn về lúc này hoàn toàn tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của nhà nhập khẩu. Bên cạnh đó, trình độ nghiệp vụ của các doanh nghiệp trong nước cũng là một trong nguyên nhân gây khó khăn cho công tác thanh toán xuất nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, việc lập bộ chứng từ hoàn hảo vẫn còn nhiều sai sót, hạn chế. Trên thực tế, có tới 60% chứng từ hàng xuất là có sai sót, phải chờ ngân hàng mở L/C chấp nhận mới được đòi tiền ngân hàng hoàn trả. Việc đòi tiền ngân hàng nước ngoài trong trường hợp này dễ bị chậm, tốn kém tiền điện phí, sai sót phí. Điều này gây ra nhiều phiền toái, khó khăn cho ngân hàng, làm chậm trễ quy trình thanh toán dẫn đến làm giảm chất lượng, uy tín của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Về phía các doanh nghiệp nhập khẩu, thiếu kinh nghiệm và kiến thức về tập quán thương mại quốc tế, tập quán quốc gia đối tác chính là nguyên nhân gây ra khó khăn cho ngân hàng trong việc mở và thanh toán L/C. Chẳng hạn như, người nhập khẩu do trình độ hạn chế, không hiểu rõ những điều khoản trong hợp đồng thương mại hoặc cố tình làm sai những thảo luận ban đầu dẫn đến yêu cầu mở L/C có nội dung không khớp với hợp đồng thương mại làm chậm trễ quá trình thanh toán, gây nhiều chi phí tốn kém. 4.2. Những khó khăn hiện tại của ngân hàng. 4.2.1. Khó khăn về trình độ cán bộ và công nghệ ngân hàng VCB Thanh Xuân luôn quan tâm đến việc phát triển, đào tạo nguồn nhân lực. VCB Thanh Xuân đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn khá, cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trên đại học chiếm trên 90%. Tuy vậy, tư duy kinh Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 32 tế thị trường của số đông cán bộ VCB Thanh Xuân chưa tiến kịp so với đòi hỏi thực tế. Vì vậy, khó khăn trước mắt của VCB Thanh Xuân là phải tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mình, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế . Nhận thức công nghệ là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động của mình, VCB Thanh Xuân đã không ngừng đầu tư, bỏ ra những khoản vốn khổng lồ để đáp ứng được yêu cầu hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện đại. Tuy nhiên, cho đến nay, hệ thống công nghệ của VCB Thanh Xuân còn nhiều bất cập, máy móc còn thiếu, chương trình quản lý và xử lý chưa linh hoạt, còn hay xảy ra các lỗi làm gián đoạn quá trình giao dịch. Một vấn đề nữa là những tiện lợi không thể phủ nhận mà hệ thống công nghệ hiện đại mang lại đã làm cho toàn bộ hoạt động của VCB Thanh Xuân trở nên phụ thuộc hoàn toàn. Nếu một sự cố kỹ thuật nào đó xảy ra sẽ ảnh hưởng tới mọi hoạt động của VCB Thanh Xuân . Nhiều khi, quá trình thanh toán cũng bị ảnh hưởng bởi những sự cố về kỹ thuật, máy móc, thiết bị truyền dữ liệu và xử lý thông tin như: telex bị ngắt quãng, điện nhập sai số, thất lạc chứng từ…Do vậy, hệ thống công nghệ được trang bị tại VCB Thanh Xuân đòi hỏi phải hiện đại và tối tân nhất. 4.2.2. Khó khăn đối với chiến lược mở rộng khách hàng Hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam chịu sự chi phối sâu sắc của các chính sách quản lý của nhà nước, như: chính sách quản lý ngoại hối, chính sách hạn chế nhập khẩu để bảo vệ nền sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng được sự cho phép của nhà nước…Trong điều kiện như vậy thì nhu cầu về sản phẩm thanh toán quốc tế bị hạn chế. Cho nên dù một ngân hàng thương mại nào đó có đầy đủ mọi ưu đãi giành cho khách hàng đi chăng nữa thì cũng chỉ dừng ở một con số nhất định trong một giới hạn nhất định nào đó mà thôi. Thời gian qua, hoạt động thanh toán quốc tế tại VCB Thanh Xuân diễn ra trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng. Kể từ khi pháp lệnh ngân hàng ra đời năm 1990, các ngân hàng Việt Nam ngày càng phát triển theo hướng mở rộng và đa dạng hoá về cả số lượng, chất lượng và dịch vụ, trong khi VCB Thanh Xuân lại được thành lập sau. Thêm vào đó, hiện nay mọi ranh giới giữa các ngân hàng trong Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 33 nước và quốc tế hầu như không còn nữa. Thị trường tài chính có sự cạnh tranh bình đẳng. Ưu thế của các ngân hàng nước ngoài sẽ thể hiện rõ hơn: họ có đầy đủ tiềm năng về vốn, công nghệ ngân hàng , có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trường, thủ tục làm việc nhanh gọn, thông thoáng… VCB Thanh Xuân muốn đứng vững phải nâng cao chất lượng hoạt động, có chiến lược đổi mới thực tế và rõ ràng. 5. Nguyên nhân gây nên những hạn chế của VCB Thanh Xuân trong việc sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Sự cạnh tranh khốc liệt của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội như hệ thống Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn… Nhu cầu không ngừng phải cải tiến trang thiết bị hiện đại cũng là một trở ngại đối với ngân hàng. VCB Thanh Xuân còn thiếu vốn để mở rộng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật như cải tạo hệ thống máy tính, trang thiết bị cho nhân viên. Lượng khách hàng hiểu biết về UCP và các thông lệ thương mại quốc tế không nhiều. Khách hàng thiếu thông tin, hiểu biết nên thanh toán viên sẽ phải bỏ ra nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn mà các trường hợp đó vẫn hay có xảy ra sai sót, làm chậm trễ trong thanh toán. Không những thế một số khách hàng còn có tâm lý ỷ lại vào ngân hàng, cho rằng chỉ cần đến giao dịch tại ngân hàng là xong. Mọi việc đều đã có ngân hàng giải quyết nếu có sai sót ngân hàng sẽ sửa chữa. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 34 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI VIETCOMBANK THANH XUÂN. 1. Một số giải pháp. 1.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của thanh toán viên trong chi nhánh. Trình độ của thanh toán viên có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng của quá trình thanh toán. Trình độ của thanh toán viên càng cao, kinh nghiệm càng phong phú thì khả năng xử lý linh hoạt các tình huống bất ngờ xảy ra càng tốt. Thanh toán viên cần phải nắm vững bám sát UCP và thực hiện đúng quy định nghiệp vụ. Với tư cách là Ngân hàng của người xuất khẩu phải căn cứ vào UCP để đòi đối tác trả tiền đúng thời hạn; khi đại diện cho ngưòi nhập khẩu phải thực hiện nghiêm chỉnh UCP để giữ vững và tạo niềm tin trên thị trường quốc tế. Hình thành các bộ phận tư vấn cho khách hàng, với đội ngũ cán bộ có trình độ hiểu biết sâu rộng để tư vấn cho khách hàng, thậm chí có thể tham dự cùng khách hàng khi được yêu cầu để đàm phán ký kết hợp đồng thương mại nhằm thoả thuận được điều khoản thanh toán có lợi nhất, như tư vấn cho doanh nghiệp việc lựa chọn Ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng thanh toán, hình thức L/C… Trong những năm qua, VCB Thanh Xuân là một trong những ngân hàng rất coi trọng đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên đặc biệt là những cán bộ làm công tác thanh toán xuất nhập khẩu, thể hiện ở chỗ hầu hết các thanh toán viên đều trẻ, có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học tốt. Nhưng cũng như nhiều cơ quan nhà nước khác, VCB Thanh Xuân chưa có đầu tư đúng mức cho công tác đào tạo sau đại học và đào tạo lại. Mặt khác, chi phí cho việc học sau đại học chủ yếu do cán bộ tự chịu, dù đây là khó khăn về kinh phí của VCB Thanh Xuân, nhưng trong tương lai VCB Thanh Xuân nên chủ động cung cấp tài chính và thời gian cho các cán bộ trẻ đi học sau đại học…VCB Thanh Xuân có thể liên kết tổ chức các đợt học tập và tập huấn ngắn hạn hoặc dài hạn trong nước cũng như ngoài nước, những đợt học nâng cao kiến thức không chỉ giới hạn cho cán bộ lãnh đạo mà còn cho tất cả các cán bộ trong chi nhánh có thành tích tốt nhất trong kinh doanh và có nguyện vọng được học tập. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 35 Thêm vào đó, mỗi cán bộ tại VCB Thanh Xuân cần phải tiếp tục hoàn thiện khả năng ngoại ngữ và kĩ năng trong giao tiếp của mình. Theo như nhận xét của khách hàng, dù có thái độ phục vụ tốt nhất trong hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam nhưng nhân viên của VCB Thanh Xuân vẫn chưa có được thái độ phục vụ như ở những chi nhánh tại ngân hàng nước ngoài. 1.2. Chủ động mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài. Quan hệ đại lý thực chất là quan hệ giữa một ngân hàng với một ngân hàng nước ngoài trong việc làm đại lý thanh toán quốc tế cho nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Hai bên sẽ trao đổi cho nhau: mẫu chữ ký, mật mã Telex… Con số trên 1300 ngân hàng trên thế giới mà VCB Thanh Xuân có quan hệ quả là một số đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều những ngân hàng lớn khác mà VCB Thanh Xuân chưa thiết lập quan hệ hay quan hệ chưa chặt chẽ. Khi Việt Nam gia nhập WTO, việc thiết lập quan hệ với tất cả các ngân hàng trên toàn thế giới, như ở cả 50 bang của Mỹ hay tất cả ngân hàng lớn ở các nước Châu Âu là một điều hết sức cần thiết. VCB Thanh Xuân phải nhìn thấy trước những xu thế phát triển kinh tế của Việt Nam để đón đầu những xu thế đó. Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này VCB Thanh Xuân cần phải: - Tôn trọng các quy ước, cam kết và tập quán quốc tế để không làm ảnh hưởng tới hình ảnh và uy tín của VCB Việt Nam nói chung cũng như VCB Thanh Xuân nói riêng. - Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ bằng cách xây dựng một chương trình thông tin, báo cáo và quản lý thống nhất về ngân hàng kết hợp với thu nhập và mua thông tin từ bên ngoài để có được những thông tin tổng hợp cập nhật cụ thể, tạo lợi thế trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. - Chấn chỉnh, tăng cường công tác đảm bảo an toàn trong thanh toán; chuẩn hoá các quy trình quản lý, quy trình nghiệp vụ thanh toán; đánh giá phân tích mức độ rủi ro của các hoạt động của các phòng ban. - Tăng cường thắt chặt các mối quan hệ truyền thống. - Không thụ động chờ các ngân hàng nước ngoài đến chào giao dịch mà phải chủ động chào giao dịch với họ. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 36 Việc mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng khác trên thế giới giúp VCB Thanh Xuân giảm được chi phí thanh toán qua những ngân hàng trung gian, thu hút thêm nhiều khách hàng và từ đó tăng thêm lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh. Thực tế đã có nhiều ngân hàng mà VCB Thanh Xuân có quan hệ nhưng chưa có quan hệ đại lý, việc thanh toán được thực hiện qua các ngân hàng trung gian nước ngoài hay qua VCB Trung ương đều tiêu tốn thời gian và chi phí. VCB Thanh Xuân có thể tham gia vào các tổ chức tài chính quốc tế lớn hay thiết lập quan hệ thường xuyên với các thiết chế tài chính lớn trên thế giới, vừa có thể học hỏi kiến thức từ họ, vừa có thể tận dụng uy tín và quan hệ của họ. Mặt khác, khi tham gia vào các tổ chức tài chính có thể giúp VCB Thanh Xuân thoát khỏi vị thế luôn bị chèn ép trong quan hệ thanh toán, VCB Thanh Xuân không còn bị coi là một phần nhỏ và không cạnh tranh được với sở giao dịch của VCB Trung ương. 1.3. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán. 1.3.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán với L/C hàng xuất. Khi Ngân hàng nhận được yêu cầu đứng ra xác nhận cho Ngân hàng mở L/C không phải là khách quen thì yêu cầu được chiết khấu bộ chứng từ nhằm phòng tránh khả năng bộ chứng từ bị từ chối thanh toán. Trước khi quyết số chiết khấu bộ chứng từ ngân hàng cần: + Xem xét tình hình kinh tế chính trị của nước nhà nhập khẩu + Xem xét khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, Ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Đối với những quốc gia tình hình tài chính không ổn định, khủng hoảng kinh tế có thể dẫn đến hàng loạt các tổ chức tín dụng bị đóng cửa. Với những L/C được mở ở Ngân hàng nước này, không thể chiết khấu bộ chứng từ vì rủi ro. Để ngăn ngừa rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu cần phải chuẩn bị những điều kiện khách quan và chủ quan của nó. Xuất phát từ yêu cầu khách quan là khả năng thanh toán của các bên, ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống thông tin hoàn chỉnh gồm các kênh nội bộ và các kênh ngoài ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần thiết lập hệ thống thông tin giữa các ngân hàng về tình hình tài chính, uy tín doanh nghiệp, phát huy Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 37 hiệu quả của bộ máy thông tin giữa các ngân hàng đại lý để có các thông tin chính xác về ngân hàng mở L/C và nhà nhập khẩu. 1.3.2. Hoàn thiện quy trình thanh toán L/C hàng nhập. - Quy định mức ký quỹ một cách hợp lý: Định mức ký quỹ một cách hợp lý sẽ giúp ngân hàng mở tránh được rủi ro khi trả tiền. Định mức ký quỹ là việc làm không đơn giản bởi mức ký quỹ cao sẽ gây khó khăn cho người nhập khẩu, người nhập khẩu sẽ sẵn sàng từ bỏ ngân hàng chuyển sang quan hệ với ngân hàng khác chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn, còn nếu mức ký quỹ quá thấp sẽ không đảm bảo đối với cam kết của khách hàng. Vì vậy, việc xác định mức ký quỹ cần dựa vào một số các yếu tố: Nếu đơn vị nhập khẩu là khách hàng có uy tín lâu năm thì ngân hàng có thể định mức ký quỹ thấp ngược lại nếu khách hàng đến quan hệ mở L/C lần đầu tiên thì phải yêu cầu mức ký quỹ cao nhất 100% giá trị thanh toán hoặc phải có tài sản bảo đảm hoặc người bảo lãnh; Căn cứ vào khả năng tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường trong thời gian tới; Căn cứ vào hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập về: định mức ký quỹ phải cao hơn tỉ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại vì trong một số trường hợp người nhập khẩu thế chấp bằng cả lô hàng không có khả năng thanh toán cho ngân hàng mở thì ngân hàng sẽ được quyền định đoạt hàng hoá; Căn cứ vào tỉ lệ trượt giá của đồng tiền: trong thời kỳ tỉ giá biến đổi mạnh, ngân hàng phải điều chỉnh tỉ lệ ký quỹ để tránh rủi ro về tỉ giá. Tỉ lệ điều chỉnh phải tương ứng với tỉ lệ trượt giá của đồng tiền trong thời gian tới. - Tăng cường quản lý và sử dụng tốt các phương thức thanh toán quốc tế, đặc biệt là bảo lãnh (L/C) hàng trả chậm. Do đặc điểm của phương thức thanh toán bằng L/C trả chậm, thông thường khách hàng chỉ ký quỹ một tỉ lệ nhỏ so với L/C khi đến hạn thanh toán, khách hàng mới phải nộp tiền vào tài khoản tại ngân hàng để thanh toán cho nước ngoài. Trong thời gian chưa thanh toán cho ngân hàng, hầu hết các khách hàng đều quay vòng vốn để tạo lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng kinh doanh không hiệu quả, sử dụng vốn không đúng mục đích, khi đến hạn thanh toán không có đủ tiền để trả cho ngân hàng nước ngoài thì khi đó ngân hàng phải ứng vốn cho vay bắt buộc để trả cho bạn hàng nhằm đảm bảo uy tín trong giao dịch quốc tế. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 38 1.4. Hoàn thiện và phát huy các chính sách khách hàng. + Cấp tín dụng cho người xuất khẩu. Với tư cách là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, để giúp người bán trong quá trình thu gom và chuẩn bị xuất khẩu hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, ngân hàng sẽ ứng trước cho người bán bằng một khoản tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và sẽ chiết khấu dần các khoản thanh toán của người xuất khẩu khi người mua ở nước ngoài thanh toán tiền hàng. Với khoản tín dụng này, VCB Thanh Xuân có thể áp dụng các mức lãi suất linh hoạt và thường thấp hơn so với các ngân hàng khác. Ngoài ra, VCB Thanh Xuân cũng có thể cấp tín dụng cho người xuất khẩu thông qua nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất hoàn hảo theo tín dụng thư. Qua nghiệp vụ này, người xuất khẩu sẽ sớm nhận được tiền sau khi giao hàng để tiếp tục chu kỳ sản xuất tiếp theo. Nếu VCB Thanh Xuân thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ tạo ra những tác dụng tích cực như: thu về từ dịch vụ tăng lên, mở rộng đầu tư cho vốn huy động; khuyến khích các nhà sản xuất thiết lập bộ chứng từ hoàn hảo… + Tư vấn cho người xuất khẩu.  Tư vấn và giúp đỡ các đơn vị xuất khẩu trong việc lập và hoàn thiện bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung yêu cầu của L/C để đảm bảo chắc chắn người xuất khẩu sẽ được thanh toán.  Yêu cầu bên nhập khẩu ở nước ngoài mở L/C dạng dễ hiểu và trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động của mình, tư vấn cho người xuất khẩu lựa chọn và yêu cầu ngân hàng mở L/C là ngân hàng có uy tín cao, có tiếng trên thị trường. VCB Thanh Xuân là người trực tiếp đánh giá xem xét khả năng tài chính cũng như tình hình hoạt động của ngân hàng nước ngoài, trên cơ sở đó quyết định tư vấn cho khách hàng về việc có cần thêm ngân hàng xác nhận nữa hay không.  Tư vấn cho người xuất khẩu cân nhắc về các điều khoản và yêu cầu bất lợi trong L/C mà người nhập khẩu nước ngoài đưa ra. Trên cơ sở đó, người xuất khẩu sẽ quyết định có sửa đổi L/C cho phù hợp với khả năng và điều kiện của mình hay không. Hoạt động này đảm bảo rằng: người xuất khẩu giao hàng trong điều kiện toàn bộ nội dung các điều khoản trong L/C đã hoàn toàn phù hợp với những thoả thuận giữa hai bên. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 39 + Các hoạt động hỗ trợ người nhập khẩu. Trong vai trò là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, VCB Thanh Xuân cũng có thể cung cấp cho người nhập khẩu các khoản tín dụng nhằm giúp họ mở rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện không đủ vốn. Tuy nhiên, việc mở rộng loại hình tín dụng này bị hạn chế do nó mang lại rủi ro cao bởi việc thu hồi vốn của ngân hàng hoàn toàn tuỳ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngưòi nhập khẩu. Do đó, khách hàng nhận được khoản tín dụng này phải là người có quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín, thân thiết với ngân hàng. + Có chính sách ưu đãi cụ thể với từng nhóm khách hàng. VCB Thanh Xuân cần tiếp tục hoàn thiện phân nhóm khách hàng. Đối với nhóm khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên, có giá trị thanh toán lớn thì sẽ được hưởng các mức ưu đãi đặc biệt như: hưởng mức lãi suất cho vay thấp, giảm phí, miễn ký quỹ… Đối với các khách hàng mới thì VCB Thanh Xuân cần hướng dẫn, giúp đỡ họ thực hiện đầy đủ các thủ tục theo đúng quy định thanh toán tín dụng chứng từ và có thể giảm mức phí dịch vụ xuống thấp hơn so với các ngân hàng khác, để từ đó, tạo lòng tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với họ. 1.5. Nâng cao hiểu biết về thương mại quốc tế của khách hàng. VCB Thanh Xuân cần tổ chức thường xuyên các buổi hội nghị khách hàng thông báo cho khách hàng các quy định mới, những điểm cần khắc phục, trao đổi để cả khách hàng và ngân hàng đều thoả mãn sau mỗi giao dịch. Khi tham gia hội nghị khách hàng, khách hàng có thể biết rõ những ngân hàng nước ngoài nào thực sự tin cậy, với mặt hàng nào thì sử dụng loại thư tín dụng nào, việc lựa chọn điều khoản trong thư tín dụng như thế nào để đối tác không thể gây khó khăn trong quá trình thanh toán. Một khi khách hàng nắm vững những điểm này thì khi tham gia vào quá trình thanh toán sẽ không bị bỡ ngỡ và thiệt thòi, ngân hàng cũng không phải mất nhiều công sức hướng dẫn. Những hoạt động liên kết giữa ngân hàng với khách hàng như vậy có thể kết hợp với chiến lược khách hàng tạo nên quan hệ tốt đối với khách hàng không chỉ trong quan hệ thanh toán mà cả trong hoạt động khác. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 40 2. Một số kiến nghị. 2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. - Nhà nước cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa, phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của các ngân hàng. - Với các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thì nhà nước cũng nên thu giấy phép hoạt động hoặc chuyển sang dạng doanh nghiệp cổ phần. Tránh tình trạng nhà nước tạo ra quá nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp này có thể có được khoản vốn tín dụng tài trợ hoạt động nhập khẩu tại ngân hàng hay mức ký quỹ rất thấp, thậm chí không ký quỹ tạo ra rủi ro rất lớn cho ngân hàng nếu chấp nhận cho vay hay chấp nhận cho mở L/C tại ngân hàng. 2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chứng từ đối với việc chuyển tiền ra nước ngoài, những quy chế quy định về nguyên tắc thực thi, những thông tư hướng dẫn cụ thể nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan nắm rõ. 2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (NHNT). - NHNT Việt Nam nên giao quyền tự chủ hơn nữa cho các chi nhánh, đặc biệt là các chi nhánh làm ăn hiệu quả như chi nhánh VCB Thanh Xuân, tăng cường sự phối hợp giữa trung ương và chi nhánh, tổ chức các buổi họp mặt trao đổi thường xuyên kinh nghiệm làm việc giữa các chi nhánh trong cả nước. - Tổ chức kiểm tra, kiểm soát mạnh mẽ hoạt động của các chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời các sai sót để có thể đề ra những biện pháp khắc phục tốt nhất. Có được sự giúp đỡ tận tình của VCB Trung ương trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ sẽ là một lợi thế khá lớn trong cạnh tranh của VCB Thanh Xuân. Chẳng hạn, VCB trung ương thường xuyên đứng ra bảo lãnh hay xác nhận cho việc mở thư tín dụng nhập khẩu tại VCB Thanh Xuân; giới thiệu VCB Thanh Xuân với các ngân hàng lớn trên thế giới mà chi nhánh chưa có mối quan hệ để từng bước thiết lập mối quan hệ đại lý. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 41 KẾT LUẬN Kể từ ngày ra đời đến nay, Ngân hàng Viecombank Thanh Xuân đã không ngừng đổi mới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm phù hợp với các yêu cầu của kinh tế thị trường. Bằng uy tín và kha năng của mình trong thanh toán quốc tế, đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ, VCB Thanh Xuân đã thực sự trở thành người hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu của Thủ đô theo định hướng của nhà nước. Song trước ngưỡng những biến đổi mạnh mẽ và liên tục của môi trường kinh tế, pháp luật, chi nhánh VCB Thanh Xuân cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, trở ngại trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, những rủi ro vẫn là mối đe doạ thường xuyên đối với ngân hàng và khách hàng. Trước những vấn đề đó, cùng với sức ép cạnh tranh của các ngân hàng thương mại khác, ban lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm phát huy thế mạnh, uy tín, thành quả mà VCB Thanh Xuân đã đạt được, giải quyết những vướng mắc còn tồn đọng trong công tác thanh toán, củng cố và nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong nước và trên trường quốc tế. Chuyên đề nêu lên các hình thức thanh toán quốc tế phổ biến, quy trình thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB Thanh Xuân. Trên cơ sở phân tích tình hình thanh toán xuất nhập khẩu, em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại VCB Thanh Xuân. Tuy nhiên như đã nói ở phần “Lời mở đầu”, do kiến thức chuyên môn còn thiếu, thời gian có hạn nên chuyên đề khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự hỗ trợ, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn. Hà Nội, tháng 8 năm 2012. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 42 Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo thường niên của VCB Thanh Xuân trong các năm từ 2009- 2012. 2. Các bản Điều lệ thống nhất chứng từ UCP 500 và UCP 600. 3. Giáo trình thanh toán quốc tế – Trường ĐH Ngoại thương- GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình. 4. Văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình thanh toán do ngân hàng ngoại thương trung ương ban hành. 5. Website: Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 43 NHẬT KÍ THỰC TẬP ==========§§§========== Tuần Nội Dung Làm Việc Kết quả & Quan Sát 1 (Từ 02- 06/07/2012) Mang giấy giới thiệu đến, làm quen các anh chị trong đơn vị, làm quen với phong cách giao tiếp doanh nghiệp. Đọc tài liệu giới thiệu tổng quát & các báo cáo tài chính vài năm gần đây của Vietcombank. Đọc về lịch sử hình thành và các nghiệp vụ chính của VCB Thanh Xuân. Ban đầu làm quen với phong cách giao tiếp chuyên nghiệp, nhã nhặn và lịch sự. Cố gắng gây ấn tượng tốt đẹp từ đầu bằng cách tươi cười và chủ động làm quen với mọi người. Giao tiếp hiệu quả là một điều rất quan trọng đặc biệt là đối với sinh viên kiến tập cần nhiều sự hỗ trợ và chỉ bảo của mọi người. Tìm hiểu được tổng quát về lịch sử, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2 (Từ 09- 13/07/2012) Xem tài liệu về quy trình thanh toán của ngân hàng. Làm quen với các công cụ văn phòng như máy fax, máy in… Bộ tài liệu quy trình thanh toán cho thấy để trở thành một nhân viên tín dụng thành thạo nghiệp vụ là một nhiệm vụ không hề dễ dàng, phải nắm rõ cả các yêu cầu quy định trong các văn bản pháp luật liên quan lẫn các quy tắc trình tự trong nội bộ ngân hàng. Rút ra rằng việc sử dụng thành thạo tin học văn phòng (MS Word, Excel và PowerPoint) và 1 số công cụ như máy fax, máy in là rất quan trọng. Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 44 3 (Từ 16- 20/07/2012) Quan sát kỹ năng gọi điện thoại và tiếp khách của các nhân viên tín dụng. Đọc một số bộ hồ sơ tín dụng của khách hàng, làm quen với rất nhiều loại L/C, hồ sơ mẫu. Giao tiếp qua điện thoại cũng như nói chuyện trực tiếp với khách hàng là một kỹ năng quan trọng cho nhân viên tín dụng, vừa nói chuyện lịch sự, vui vẻ với khách hàng vừa lấy được thông tin cần thiết, tư vấn được cho khách hàng. Các bộ L/C, hồ sơ tín dụng cũng tương đối phức tạp nhưng về tổng thể là khá sát với nội dung được học trên trường. 4 (Từ 23- 27/07/2012) Làm quen với hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng. Gồm các phần chính như:  Thông tin tổng quát  Các hệ số tài chính  Các hệ số phi tài chính  Hệ số TSĐB… Việc nhập các thông tin, hệ số vào hệ thống tính điểm là tương đối đơn giản. Tuy nhiên, nhân viên ngân hàng vẫn cần nền tảng tốt về kế toán và tài chính doanh nghiệp để nhìn nhận được nguyên tắc hoạt động của hệ thống, đặc biệt là các chỉ tiêu mang tính định tính yêu cầu có kinh nghiệm, hiểu biết nhất định mang tính tích lũy . Lê Hoàng -Anh17-KTĐN-FTU Page 45 5 (Từ 30/07- 03/08/2012) Thu thập số liệu về tình hình thanh toán xuất nhập khẩu để viết báo cáo. Hoàn thành báo cáo và xin xác nhận của đơn vị nhận thực tập. Số lượng các chứng từ tài liệu rất lớn trong các bộ hồ sơ tín dụng và các giấy tờ mẫu khác của ngân hàng đòi hỏi một nỗ lực khá lớn và kinh nghiệm đủ dài để làm quen và hiểu biết thành thạo. Qua đợt thực tập đã biết thêm được rất nhiều điều về thực tiễn môi trường doanh nghiệp- một kì thực tập thật vui và ý nghĩa!!! ^.^

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfng_7815.pdf
Luận văn liên quan