Qua nghiên cứu về lí luận và thực tiễn ở trên chúng ta một lần nữa có thể
khẳng định được vai trò quan trọng của quản lí nhà nước đối với nền kinh tế nói
chung đối với hoạt động đầu tư cũng như hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
nói riêng. Những thành công trong việc thu hút vốn FDI đạt được trong những
năm gần đây ngoài sự nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp , một sự đóng góp
không thể phủ nhận đó là vai trò của quản lí nhà nước.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3700 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lí nhà nước đối với FDI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ngoài nộp hồ sơ xin phép sử dụng
đất theo quy định tại chương IV nghị định 12/CP và thông tư 679/TT của tống cục
địa chính ngày 15/5/1997. Vấn đề cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư theo phản
ánh của nhà đầu tư nước ngoài còn có những tồn tại sau:
+ Giá thuê đất ở Việt Namcòn ở mức cao so với nhiều nứơc trong khu vực.
Nếu tính cả chi phí đền bù, giải toả thì giá đất bị đấy lên cao. Đây là một yếu tố
làm giảm sực cạnh tranh thu hút đầu tư.
+ Thủ tục cấp đất còn phức tạp, kéo dài. Theo sự phản ánh của một số doanh
nghiệp tại Hà Nội, để có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải qua 11 cơ
quan với 8 chữ kí, trùng lặp nhiều lần của các nhà lãnh đạo cơ quan chức năng
thành phố như phó chủ tịch thành phố (2 người) – 3 lần, giám đốc sở địa chính – 3
lần, kiến trúc sư trưởng thành phố - 2 lần.
2.2.Điều hành của nhà nước khi dự an FDI đi vào hoạt động.
* Điều hành của nhà nước về xuất nhập khẩu đối với dự án FDI.
Công tác quản lý xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã đảm bảo thực hiện được chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước đối với
khu vực FDI, đảm bảo được những ưu đãi khuyến khích của nhà nước về nhập
khẩu thiết bị, máy móc, vật tư và các phương tiện vận tải chuyên dùng phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài cũng như ngày càng tạo điều kiện thuật lợi hơn cho hoạt động nhập khẩu
nguyên phụ liệu để sản xuất và xuất khẩu hàng hoá.
Trong những năm qua, công tác điều hành xuất nhập khẩu của Việt Namđã có
những cải tiến đáng kể như xoá bỏ giấy phép xuất nhập khẩu theo từng chuyến
hang, cho phép các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chỉ cần có giấy phép kinh doanh là có thể tham gia xuất nhập khẩu hang hoá
theo giấy phép chứng nhận đăng kí kinh doanh sau khi đã đăng kí mà số doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại các cục hải quan tỉnh, thành phố. Các doanh
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 40
nghiệp có đăng kí kinh doanh có thể xuất khẩu mặt hàng mới không nằm trong
giấy phép kinh doanh. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở rộng cơ hội
kinh doanh của mình và có thể phát huy được thế mạnh về khai thác thị trường
xuất khẩu.
Mặt khác cùng với việc phân quyền cấp giấy phép kinh doanh và quản lý FDI
của bộ kế hoạch - đầu tư cho uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, ban quản lý khu
công nghiệp, bộ thương mại và tổng cục hải quan cùng thực hiện phân quyền, điều
hành xuất nhập khẩu cho các cơ quan địa phương tạo điều kiện giải quyết nhanh
chóng các thủ tục xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Công tác điều hành xuất nhập khẩu trong những năm qua đã ngày càng tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực FDI, đã phat huy
được phần nào lợi thế trong xuất khẩu của khu vực này. Chính vì vậy, hoạt động
xuất khẩu của khu vực FDI đã góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu của
cả nước.
Nếu như ở giai đoạn 1988-1991, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
mới xuất khẩu được 52 triệu USD thì năm 1995 là 400 triệu USD và năm 1999 là
2577 triệu USD, nâng tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI trong
tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Namtừ 2,5% năm 1991, 4,3% năm 1992
lên 22,4% năm 1999.
Điều đáng chú ý là trong giai đoạn vừa qua nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang trong quá trình xây dựng, chuẩn bị sản xuất hoặc sản xuất thử
nên ở khu vực này vẫn còn tình trạng nhập siêu. Hai năm 1995, 1996 mỗi năm
nhập siêu trên 1 tỉ USD, từ năm 1997 nhập siêu giảm: Năm 1997 là 900 triệu
USD, năm 1998 là 686 triệu USD, 1999 là 825 triệu USD. Tỷ trọng nhập siêu khu
vực FDI thường chiếm trên 30% tổng nhập siêu của Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang có
những biểu hiện sản xuất kinh doanh theo hướng sản xuất hang hoá thay thế hang
nhập khẩu. Theo thống kê chính thức của bộ thương mại, tổng giá trị kim ngạch
xuất khẩu của FDI năm 1999 là 2,577 tỉ USD so với doanh thu là 4,6 tỷ USD thì tỉ
lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm 56% so với doanh thu. Nhưng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu thì xuất khẩu dầu thô là 2,019 tỉ USD. Như vậy tỷ lệ xuất khẩu
các mặt hang còn lại (0.558 tỷ USD) chỉ là 21,6%. Như vậy gần 80% sản phẩm
của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài được tiêu thụ trên thị trường nội địa.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 41
Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
1. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của khu
vực có FDI
52 122 257 232 440 1790 1982 2577 3220
2. Giá trị kim ngạch nhập khẩu của khu
vực có FDI
- - - 600 1468 2890 2668 3398 4350
3. Chênh lệch xuất nhập khẩu của khu
vực có FDI
- - - -368 -1028 -900 -286 -821 -1030
4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam
2089 2580 2985 4054 7255 9185 9361 11523 14300
5. Giá trị kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam
2338 2540 3924 5825 11143 11592 11445 11636 15200
6. Chênh lệch xuất nhập khẩu của Việt
Nam
-251 40 -963 -1771 -3888 -2407 -2134 -113 -900
7. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu khu vực
có vốn đầu tư FDI / tổng giá trị xuất
khẩu việt nam (%)
2.5 4.35 8.6 5.7 10.8 19.5 21.7 22.4 23.2
8. Tỷ trọng giá trị nhập khẩu khu vực
có vốn đầu tư FDI / tổng giá trị nhập
khẩu việt nam (%)
- - - 10.3 18.3 24.9 23.2 -29.2 32.9
9. Tỷ trọng nhập siêu của khu vực FDI
/ tổng nhập siêu Việt Nam
- - - 20.7 32.3 37.4 32.1 72.6 114.4
Nguồn : Niên giám thống kê 1998- NXB Thống kê Hà Nội, Tạp chí kinh tế và dự báo tháng1 năm 2001.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 42
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 43
Như vậy việc cân bằng xuất nhập khẩu và tiến tới xuất siêu là mục tiêu mang
tính nguyên tắc mà các nhà quản lý vĩ mô phải kiên quyết đeo đuổi trong hoạt
động điều tiết của mình đối với hoạt động kinh doanh của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài. Bởi vì nó là một trong những yếu tố đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô
lâu dài.
- Quản lý nhà nước về sử dụng lao động trong khu vực FDI.
Tính đến tháng 9 năm 2003 các doanh nghiếp có vốn đầu tư nước ngoài đã
thu htú trên 40 vạn lao động Viẹt Nam trực tiếp làm việc tại khu vực này với thu
nhập hang trăm triệu USD. Đồng thời tạo việc làm và thu nhập cho hàng chục vạn
lao động trong các ngành phục vụ và dịch vụ khác.
Theo dự toán sơ bộ của các nhà kinh tế, số vốn cần có để tạo ra một chỗ làm
của khu vực trong nước là 20 đến 25 triệu đồng (tương đương với 2000$) trong
khi đó ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ số vốn thực hiện trên một lao động
lớn hơn nhiều lần: năm 1994 là 32.000 $, năm 1996 là 59.000$. Điều này phản ánh
là việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng ngày càng nhiều công
nghệ tiên tiến hơn so với các khu vực kinh tế khác. Đây là cơ sở để nâng cao năng
suất lao động.
Một số kết quả về số lượng và chất lượng việc làm mà khu vực FDI tạo ra
cũng như thu nhập của người lao động Việt Namlàm việc trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thể hiện những thành công trong công tác quản lý nhà
nước về sử dụng lao động trong lĩnh vực này:
+ Công tác quản lý đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động được chấp
hành tốt. Đa số lao động Việt Namlàm việc trong khu vực này đều được đào tạo
tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc được gửi đi đào tạo lại ở nước
ngoài để đáp ứng nhu cầu sử dụng các thiết bị công nghệ sản xuất mới, ngành
nghề mới.
+ Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từng
bước được cải thiện. Phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài đều nhận thức được rằng
muốn phát triển sản xuất kinh doanh, làm ăn lâu dài ở Việt Namphải quan tâm đến
quyền lợi và điều kiện làm việc của người lao động, phải hợp tác với người lao
động, nhất là các tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp.
Tuy nhiên sử dụng lao động trong khu vực FDI còn có những hiện tượng chưa
tuân thủ theo pháp luật như vi phạm vấn đề trả lương, thời gian lao động, về sử
dụng lao động không kí hợp đồng lao động và đặc biệt vi phạm về nhân phẩm.
Một trong nhưng nguyên nhân của những tồn tại đó là do công tác quản lý nhà
nước về vấn đề này còn có hạn chế:
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 44
+ Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý sử dụng lao động trong khu vực FDI
tuy được ban hành đầy đủ nhưng những quy định này được thể hiện ở những văn
bản khác nhau khiến việc tìm hiểu và vận dụng gặp nhiều khó khăn, đặc biết với
người nước ngoài và người lao động Việt Namvới trình độ kiến thức chuyên môn
còn thấp, mức độ am hiểu pháp luật còn hạn chế.
+ Công tác tổ chức bộ máy quản lý về sử dụng lao động trong khu vực này
chưa hợp lý.
Hiện nay, theo dõi, xử lý mối quan hệ lao động và người sử dụng lao động do
công đoàn - Một tổ chức do ngừơi lao động thành lập nhưng chi phí hoạt động lại
do người sử dụng lao động cấp. Thực tế ở nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tổ chức công đoàn không được thành lập. Vì vậy ở một mức độ nhất định
nào đó công đoàn không thể bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Điều hành của nhà nước với hoạt động chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi
trường trong hoạt động FDI.
Công tác quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường
thực tế đã được tiến hành ở giai đoạn thẩm định dự án. Nhưng kết quả của công
tác thẩm định có được thực hiện hay không lại phụ thuộc vào khâu quản lý thuẹc
hiện chuyển giao công nghệ gắn với việc quản lý nhập khẩu thiết bị máy móc công
nghệ.
Trong những năm qua, cùng với sự hoàn thiện về môi trường pháp lý điều
chỉnh hoạt động chuyển giao công nghệ, công tác điều hành hoạt động chuyển
giao công nghệ đã đạt được những thành công đáng kể. Thông qua hoạt động
chuyển giao công nghệ, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra
những ngành nghề mới, sản phẩm mới, nguồn lực sản xuất mới, công nghệ mới.
Tuy nhiên hoạt động chuyển giao công nghệ trong khu vực này còn nhiều bất
cập như chuyển giao công nghệ với trình độ chưa đạt mong muốn, chuyển giao
công nghệ chưa gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường.
Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu, thiếu tính đồng bộ đang báo động nguy
cơ nước ta trở thành “bãi rác thải” công nghệ của các nước phát triển hơn, do vậy
đã làm tăng chi phí sản xuất, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, nguy cơ gia tăng mức độ lạc hậu đồng thời gây ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng sức khỏe người lao động.
Nguyên nhân dẫn đến những bất cập đó có những vấn đề ở khâu quản lý nhà
nước:
+> Thứ nhất: môi trường pháp lý về hoạt động chuyển giao công nghệ chưa
theo kịp với thực tiễn của hoạt động chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực FDI.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 45
+> Thứ hai: công tác điều hành của nhà nước đối với hoạt động chuyển giao
công nghệ trong hoạt động FDI chưa tuân theo qui định của pháp luật.
+> Thứ ba: công tác thẩm định phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ là
vấn đề khó khăn phức tạp trong khi điều kiện của đội ngũ cán bộ khoa học kinh tế
của nước ta chưa đáp ứng kịp sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật. Có thể nói chúng
ta chưa làm chủ được công nghệ được chuyển giao trong khi hoạt động chuyển
giao công nghệ diễn ra rộng khắp các ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
+> Thứ tư : Công tác hổ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ còn hạn chế
+> Thứ năm: Chưa có cơ sở pháp lí để xử lí hành vi vi phạm về bảo vệ môi
trường với hoạt động FDI .
Theo đánh giá, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật Việt
Nam là tương đối cao so với một số nước trong khu vực. Nhưng thực tế thực hiện
còn nhiều hạn chế. Do đội ngũ chuyên gia về lĩnh vực môi trường của chúng ta
chưa đầy đủ về số lượng, kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao,
cơ sở vật chất kỹ thuật để kiểm tra đánh giá hoạt động môi trường vẫn lạc hậu. Vì
vậy, thực trạng vẫn còn có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vi phạm về
bảo vệ môi trường. Vấn đề đó được xử lý tuỳ tiện, không có cơ sở pháp lý để xử lý
hành vi này.
* Quản lý nhà nước về tài chính và ngoại hối đối với dự án FDI.
Công tác quản lý nhà nước về tài chính và ngoại hối đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn và chuyển vốn vào đầu tư ở nước ta. Nhà
nước đã có sáng tạo cho phép bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất để nâng tỉ lệ vốn góp của bên Việt Nam. Trong điều kiện góp vốn của Việt
Nam còn hạn chế do tỉ lệ tích luỹ thấp và thị trường vốn của Việt Nam còn chưa
phát triển ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. Công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực này cũng đã đảm bảo được những ưu đãi của nhà nước trong thực
hiện chính sách thuế đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
định hướng ưu tiên, ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, sử dụng lao động Việt
Nam, có số vốn đầu tư lớn, đầu tư vào cơ sở hạ tầng…
Nộp ngân sách của khu vực FDI năm 1994 là 128 triệu USD, 1995: 195 triệu
USD, 1996: 263 triệu USD, 1998: 320 triệu USD, 1999: 271 triệu USD, 2000: 200
triệu USD. FDI đã đong góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách hàng năm là trên 1/
4 ngân sách cả nước.
Tuy nhiên hoạt động tài chính và ngoại hối trong khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài còn nhiều bất cập như:
+ Trong quá trình góp vốn bên nước ngoài đã khai vống giá trị thiết bị máy
móc để nâng tỷ lệ vốn góp trong liên doanh.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 46
+ Bên Việt Nam nhận nợ của nước ngoài từ giá trị quyền sử dụng đất và từ các
nguồn khác từ ngân sách nhà nước để góp vốn liên doanh đã không đảm bảo trả nợ
mà kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất cả vốn phải rút ra khỏi liên doanh.
Nguyên nhân của những tồn tại trên một phần là do sự yếu kém về công tác
quản lý của bên đối tác Việt Nam trong liên doanh với nước ngoài và những hạn
chế về công tác quản lý nhà nước như:
+ Thứ nhất: cơ sở pháp lý về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ban hành chậm và chưa hoàn chỉnh.
+ Thứ hai: chưa thực hiện tốt các công cụ để triển khai công tác quản lý góp
vốn đối với bên nước ngoài một cách hữu hiệu.
+ Thứ ba: giữa công tác kiểm toán và công tác thu thuế chưa có sự hợp tác thống
nhất gây phiền hà sách nhiễu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đánh giá về việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước với FDI
1.6. Thành tựu
Lựa chọn đường lối đổi mới kinh tế đúng đắn, kiên định, phù hợp với xu
thế khu vực hoá và toàn cầu hoá.
Thường xuyên cải thiện môi trường đầu tư tạo điều kiện thuận lợi thu hút
FDI và triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án FDI.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước với hoạt động FDI được kiện toàn trên
cơ sở đó chất lượng công tác quản lý ngày càng được nâng cao.
1.7. Hạn chế
Thiếu tính hệ thống và đồng bộ trong giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô dài hạn.
Hệ thống pháp luật về FDI đang trong quá trình hoàn thiện nên còn thiếu
tính thống nhất , một số quy định chồng chéo nhau, có quy định thiếu tính chính
xác, chưa phù hợp với thực tiễn trong nước và thông lệ quốc tế, gây khó khăn cho
việc tìm hiểu , áp dụng, thi hành, đồng thời gây ra những khe hở cho các doanh
nghiệp lách luật còn các cơ quan quản lí của nhà nước có thể áp dụng tuỳ tiện từ
đó gây tham nhũng, cửa quyền. Đều cơ bản là các văn bản luật và các văn bản
dưới luật ban hành chậm, phải sửa đổi nhiều lần nên không đảm bảo được tính rõ
ràng và dự đoán trước gây khó khăn cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh
của các doanh nghiệp .
Hệ thống chính sách liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp có vốn FDI chưa thực sự mang tính khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Mặt khác, có những khâu quản lí ban hành chậm, thậm chí còn chưa kịp
ban hành dẫn đến những sơ hở gây thiệt hại cho bên Việt Nam .
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 47
Công tác quy hoạch chưa tốt, trong thời gian dài chưa xây dựng được chiến
lược, quy hoạch tổng thể để thu hút và sử dụng FDI phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế mở .
Công tác vận động xúc tiến đầu tư còn hạn chế, thực thi pháp luật, chính
sách về FDI còn chưa nghiêm túc, phương thức sử lí các vấn đề liên quan đến FDI
còn lúng túng, thiếu nhất quán .Công tác kiểm tra giám sát hoạt động FDI theo
pháp luật chưa còn lỏng lẻo, vấn đề xử lý các vi phạm pháp luật chưa được coi
trọng. Các công cụ hỗ trợ để thi hành, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
chưa được coi trọng và vận dụng tốt.
Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nhât là cán bộ quản lý kinh tế trong lĩnh
vực FDI va cung ứng lao động cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
không theo kịp tình hình phát triển của hoạt động FDI đã tạo ra sự hụt hẫng quá
lớn, gây thiệt hại cho phía Việt Nam và cho đất nước.
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội đã được chú trọng nhưng còn nhiều
bất cập.
1.8. Nguyên nhân
Chủ quan
- Hoạt động quản lý nhà nước với FDI là hoạt động mang tính tổng hợp phức
tạp , liên quan đến hoạt động quản lý của nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực
trong nền kinh tế . Hơn nữa không phải là vấn đề của một quốc gia mà còn liên
quan đến nhiều tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới. Đây là
vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với đội ngũ các nhà hoạch định chính sách cũng như
điều hành trực tiếp công tác quản lý. Vì vậy những vấn đề tồn tại trong công tác quản
lý là không thể tránh khỏi. Mặc dù phần lớn trong đội ngũ cac nhà quản lý nước ta
nói chung và quản lý FDI nói riêng từ trung ương đến địa phương đều tận tâm tận lực
trong công việc của mình vì sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, mong muốn
đóng góp trí tuệ để đưa đất nước sánh ngang với các cường quốc năm châu.
- Quan điểm của các cấp các ngành còn chưa thống nhất về vai trò của FDI
trong phát triển kinh tế ở nước ta, còn có những quan điểm khác nhau về hiệu quả
của FDI. Điều đó ảnh hưởng, chi phối không nhất quán tới việc hoạch định chính
sách, xây dựng luật pháp cũng như công tác chỉ đạo điều hành thực tiễn đối với
hoạt động này.
- Qúa trình mở cửa thu hút FDI của nước ta được tiến hành chậm hơn so với
các nước trong khu vực do chính sách cấm vận, bao vây, cô lập Việt Nam của các
thế lực thù địch cho nên những kiến thức và kinh nghiệm thu hút, quản lý đối với
hoạt động này chưa nhiều. Đồng thời chiến tranh kéo dài đã để lại những hậu quả
nặng nền cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã gây ra
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 48
những tác hại nhiều mặt trong hoạt động quản lý đặc biệt việc để lại nếp tư duy
quản lý lạc hậu, duy ý chí, trì trệ, quan liêu, mang nặng tính chất hành chính,
không chú ý vận dụng các qui luật khách quan đang ảnh hưởng nặng nề đến hoạt
động quản lý nhà nước. Nhà nước lúng túng, vấp váp trong quá trình hoạch định
chính sách, xây dựng pháp luật và tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động quản lý nhà
nước đối với FDI trong điều kiện phát triển một nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN được xem là hiệu quả đương nhiên của các quá trình trước đó.
- Công tác cải cách thể chế hành chính tiến hành chậm trong khi quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường đã hơn 10 năm
đòi hỏi thượng tầng kiến trúc phải thích hợp với hạ tầng kiến trúc. Khi nhiệm vụ
của các cơ quan quyền lực thay đổi nhất thiết phải có sự thay đổi về chức năng và
phương pháp điều hành của bộ máy quản lý nhằm thực hiện, thích ứng và đảm bảo
cho quá trình chuyển đổi từ thể chế kế hoạch hoá sang thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Để đảm đương các chức năng và hoàn thành nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một chính quyền tài
năng và hiệu quả, có năng lực và thích ứng với các phương pháp điều hành của
nền kinh tế thị trường. Trong khi đó quá trình cải cách hành chính không theo kịp
với sự nghiệp đổi mới của nền kinh tế. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế vẫn
còn ở tình trạng cồng kềnh, chồng chéo, chức năng không rõ ràng, nhiều người
không xứng với chức danh, không chịu trách nhiệm, thiếu kiến thức. Đây chính là
một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước kém hiệu quả, dẫn đến những thủ tục phức tạp, ruờm rà, gây sách nhiễu đối
với doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Sự khác biệt về điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội so với các nước trong
khu vực như chế độ sở hữu, chế độ hoạt động của các loại hình doanh nghiệp
trong hợp tác đầu tư nước ngoài. ở Việt Nam tham gia liên doanh với nước ngoài
chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước. Sự khác biệt này đòi hỏi sự sáng tạo trong
công tác quản lý nhưng năng lực và trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế.
Khách quan
- Tác động của quá trình cạnh tranh quốc tế trong thu hút FDI của các nước
trong khu vực diễn ra gay gắt, đặc biệt là Trung Quốc và các nước ASIAN đã gây
ra những tác động lớn trong lĩnh vực điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư của Việt
Nam theo hướng tương thích với các nước trong khu vực. Điều này gây ra tình
trạng các chính sách vừa mới ban hành ở Việt Nam đã lạc hậu và đòi hỏi phải có
điều chỉnh kịp thời.Khi Việt Nam điều chỉnh luật đầu tư nước ngoài tăng thời gian
liên doanh lên 70 năm thì Thái Lan đã chuyển sang cơ chế cho các nhà đầu tư
nước ngoài thuê đất vĩnh viễn. Trung Quốc còn có quyết định cho phép nhà đầu tư
đầu tư nước ngoài liên doanh trong trời gian 99 năm.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 49
- Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực từ tháng 7/1997 gây đảo lộn
đột ngột và bất ngờ các quan hệ tài chính - tiền tệ giữa các nước trong khu vực.
Việc phá giá đồng loạt các đồng tiền của các nước trong khu vực Đông Nam Á,
những nước có tỉ lệ đầu tư cao nhất vào Việt Nam và tình trạng tài chính khó khăn
của các nhà đầu tư trong khu vực này đã làm hạn chế lớn đến lượng vốn đầu tư
váo Việt Nam .Các giải pháp để hạn chế khủng hoảng mà Việt Nam áp dụng như
thắt chặt quản lí ngoại tệ đối với cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài gây tình trạng lúng túng đối với các nhà đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực cân đối ngoại tệ .
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 50
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ VÀ HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI .
Quan điểm và phương hướng nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước đối
với FDI
Quan điểm.
1.1. Để tạo sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt Nam cần đáp ứng
động lực của FDI là tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư cao. Bởi vậy, quản lý nhà
nước cần tạo ra môi trường thuận lợi nhằm giảm chi phí sản xuất cho hoạt động
kinh doanh của nhà đầu tư để tăng năng lực cạnh tranh từ việc khai thác các yếu tố
lợi thế so sánh của Việt Nam. Động lực quan trọng nhất của FDI là sử dụng một
cách có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình. Hiệu qủa đó được thể hiện ở tỷ suất lợi
nhuận của vốn đầu tư. Vì vậy, muốn gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ
nhà cần tạo ra môi trường thuận lợi để kinh doanh có hiệu qủa, thu được tỉ suất lợi
nhuận cao hơn hoặc ít nhất phải bằng các nước trong khu vực. Trong xu thế tự do
hoá thương mại, mặt bằng giá cả thế giới như nhau, muốn có lãi nhà đầu tư phải
giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí đầu vào. Sức cạnh tranh của môi trường đầu tư
nước chủ nhà chính là sức cạnh tranh của các yếu tố đầu vào là giá cả lao động rẻ
với trình độ cao, các dịch vụ hành chính với giá rẻ, nếu nguyên liệu nhập khẩu thì
thủ tục nhập khẩu thuận lợi, thuế giá trị gia tăng thấp. Để khuyến khích hơn nữa,
nhà nước có thể bảo hộ thị trường, sử dụng thuế thu nhập để điều tiết lợi ích…Khi
lựa chọn giải pháp bảo hộ thị trường phải tính toán kỹ đến lợi ích của nhà đầu tư,
lợi ích của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.2. Quản lí nhà nước phải tạo ra được cơ chế vừa phát huy sức mạnh của
FDI vừa chuyển hoá các lợi thế này thành sức mạnh nội sinh của các doanh nghiệp
và của nền kinh tế Việt Nam. Trên con đường tìm kiếm lợi nhuận, nhà đầu tư nước
ngoài sẽ chỉ thực hiện chuyển giao các công nghệ dễ chuẩn hoá, phổ thông, lạc
hậu. Để chuyển đổi công nghệ tiên tiến hơn, theo lý thuyết về khe hở công nghệ và
chu kỳ sống sản phẩm, để có thể độc quyền về sản xuất, về thị trường ở cả 3 giai
đoạn chu kì sống của sản phẩm, vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước và
quản lý doanh nghiệp của Việt Nam là sự lựa chọn loại công nghệ nào? đối với
ngành sản xuất nào? từ đối tượng đầu tư nào? giá cả bao nhiêu trong điều kiện bất
lợi là thiều vốn phải phụ thuộc vào nhà đầu tư nước ngoài? để thiệt hại về giá cả là
ít nhất, để dẫn tới làm chủ công nghệ.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 51
1.3. Quản lí nhà nước cần thiết kế được các thể chế kiểm soát và giảm khả
năng độc quyền của nhà đầu tư nước ngoài. Với sức mạnh độc quyền về công
nghệ về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm và khả năng thay thế
các giao dịch thị trường bằng giao dịch nội bộ cho cả các sản phẩm đầu vào và đầu
ra của quá trình sản xuât. Thế mạnh này đem lại lợi ích rất lớn cho nhà đầu tư,
giúp Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới. Nhưng chính lợi thế này cũng gây
thiệt hại cho bên Việt Nam.
Với độc quyền về công nghệ, khi góp vốn dưới hình thức chuyển giao công
nghệ, nhà đầu tư có thể tính giá cao so với giát thị trường các thiết bị máy móc, vật
tư, phí bản quyền, phí tư vấn thiết kế dẫn đến sự thiệt hại cho bên Việt Nam về tỉ
lệ góp vốn cùng với tỉ lệ phân chia lợi nhuận trong suốt quá trình kinh doanh và
quyền tham gia quản lý.
Với thế mạnh thị trường, nhà đầu tư của công ty đa quốc gia có thể thực hiện
chiến lược tài chính áp dụng cho các công ty con ở các quốc gia như nghệ thuật
chuyển giá là giá chuyển nhượng hay giá thanh toán hàng hoá dịch vụ giữa hai
doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện những mục tiêu
khác nhau. Vì vậy, việc định giá chuyền giao có thể nói là một nghệ thuật quản trị
kinh doanh nhằm xác định một mức giá “chuyển nhượng nội bộ” có thể cao hoặc
thấp hơn so với giá thị trường trong quan hệ mua bán “sòng phẳng” tuỳ theo mục
đích khác nhau.
1.4. Để phát huy sức mạnh của FDI và hạn chế tác động tiêu cực của nó
cần nâng cao năng lực khu vực kinh tế trong nước. Nâng cao năng lực khu vực
kinh tế trong nước xét dưới góc độ quản lý nhà nước trước hết cần quán triệt quan
điểm các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có được sức cạnh tranh khi nó được phát
triển trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài bước đầu trên thị trường nội địa và tiến tới trên thị trường quốc tế
theo lịch trình mà Việt Nam đã cam kết tham gia trong khuôn khổ AFTA, trong
hiệp định thương mại Viêt-Mỹ và lịch trình cho việc chuẩn bị gia nhập WTO.
Chính quá trình cạnh tranh mới tạo ra động lực cho khu vực kinh tế trong nước
nâng cao khả năng hợp tác đầu tư, khai thác thế mạnh của FDI về công nghệ, về
quản lý và thị trường. Trên cơ sở đó cùng với sự nâng đỡ có trọng điểm của nhà
nước để dần từng bước chuyển hoá thế mạnh của FDI thành thế mạnh của các
doanh nghiệp trong nước.
2. Phương hướng.
2.1. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước với FDI một cách toàn diện cả vĩ
mô và vi mô.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 52
Ở tầm vĩ mô, quản lý nhà nước được nâng cao thông qua khả năng vận dụng
các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô tạo môi trường đầu tư có hiệu quả cho hoạt
động FDI. Đó là các công cụ nhu tỳ giá hối đoái, lãi suất, phát triển hệ thống ngân
hàng, tạo sự lành mạnh cho thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường tiền tê
và thị trường hàng hoá. Đây là những yếu tố liên quan mật thiết đến hoạt động có
hiệu qủa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
ở tầm vi mô, tính toàn diện và đòng bộ của hoạt động quản lý nhà nước được
thể hiện ở khả năng hoàn thiện cơ chế quản lý và các thủ tục để điều hành công tác
quản lý từ khâu vận động đầu tư hình thành dự án, thẩm định cấp giấy phép, triển
khai dự án và quản lý khi dự án đi vào hoạt động trên tinh thần tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho hoạt động đầu tư vào kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo, thế mạnh của FDI và hạn chế tới mức thấp nhất
các tiêu cực của nó.
2.2. Thường xuyên quán triệt nguyên tắc hai bên cùng có lợi, xử lý thoả
đáng mối quan hệ về lợi ích giữa bên nuớc ngoài và bên Việt Nam .
Quản lý nhà nước với hoạt động FDI vừa đảm bảo thực hiện được mục tiêu
kinh tế-xã hội đặt ra, vừa đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở tôn
trọng độc lập chủ quyền dân tộc và pháp luật Việt Nam.
Lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài được đảm bảo trên cơ sở hoạt động kinh
doanh có lãi, còn lợi ích của Việt Nam được thể hiện thông quả hiệu quả kinh tế-
xã hội khi sử dụng vốn nước ngoài. hiệu qủa sử dụng vốn nước ngoài đối với một
quốc gia tiếp nhân vốn đầu tư không chỉ được đánh giá ở tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế mà còn phải được đánh giá ở chỉ tiêu tăng hiệu quả của giá trị thu nhập
quốc dân
( GNP) và GNP/người.
2.3. Nâng cao vai trò quản lí nhà nước được thể hiện thông qua đổi mới
phương pháp hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật theo nguyên tắc đảm bảo
tính thống nhất, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi hơn, định hướng lâu dài và ngày
càng phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Việc hoạch định chính sách pháp luật áp dụng đối với FDI là khâu quan trọng
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với khu vực này. Các chính sách và quy
định của pháp luật là cơ sở hình thành nề nếp làm ăn và phương thức kinh doanh
của nhà đầu tư bản thân hoạt động kinh doanh là hoạt động có tính dài hạn. Đây là
nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, chính sách
và pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh cũng phải đảm bảo tính thống nhất,
ổn định và đảm bảo tính lâu dài, nếu không sẽ phá vỡ toàn bộ kế hoạch sản xuất
kinh doanh của nhà đầu tư. Mặt khác, hoạch định chính sách pháp luật đối với FDI
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 53
cần tuân theo những thông lệ và tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế, nhất là những
yêu cầu về hội nhập khu vực và toàn cầu làm định hướng lâu dài cho công tác
hoạch định chính sách pháp luật.
2.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Việc cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hoá là điều kiện tiên
quyết cho việc nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với hoạt động FDI. Chính
các thủ tục hành chính phiền hà phức tạp, rắc rối trong thời gian qua vừa gây
nhiều ách tắc và cản trở đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Phương hướng cải cách thủ tục hành chính thể hiện ở việc đơn giản
hoá các bộ phận trong bộ máy quản lí theo hướng tinh gọn, thực hiện chế độ hành
chính theo nguyên tắc “một nửa”, bớt các đầu mối trung gian. Đảm bảo phối hợp
thống nhất giữa các cơ quan quản lí nhà nước từ trung ương đến địa phương và
các cơ quan quản lí ngành, quản lí các hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước
của các doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lí, tránh tình
trạng gây sách nhiễu đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi giải quyết các thủ tục
hành chính.
Quan điểm này thể hiện bằng trách nhiệm và quyền lợi của cơ quan quản lí
nhà nước,được quy định rõ ràng, đưqợc thực hiện công khai, dân chủ.
2.5. Đổi mới công tác kiểm tra thanh tra giám sát.
Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực quản
lý của nhà nước. Hoạt động kiểm tra, giám sát phải gắn với mụcđích hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả theo qui định của pháp luật.
Do đó, hoạt động kiểm tra, thanh tra và giám sát phải được đổi mới phương thức
hoạt động theo hướng gắn với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, chuyển từ hình
thức kiểm tra trực tiếp sang hình thức giám sát thông qua thiết lập hệ thống thông
tin và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý. Hoạt động kiểm tra, thanh tra tránh tình trạng tuỳ tiện làm
giảm uy tín và hiệu lực của hoạt động kinh tế, của bộ máy nhà nước và gây tâm lý
e ngại từ phía các nhà đầu tư nước ngoài.
2.6. Tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
gắn liền với việc mở rộng phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp không chỉ
trong nước mà còn cả nước ngoài. Do đó, việc chính phủ mở rộng quan hệ quốc tế
trên cơ sở tôn trọng việc phê chuẩn các hiệp định quốc tế về đầu tư, thương mại và
dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ đầu tư trong khu vực và toàn cầu, kí
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 54
kết các hiệp định song phương, phát triển các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương
mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là một trong những
điều kiện quan trọng phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo phạm vi hoạt động rộng hơn cho doanh nghiệp và phát huy hiệu quả
hơn tác động của các công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nước đối với FDI
Đề ra các biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý.
Để tạo được môi trường thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, nước chủ
nhà không chỉ có chính sách đầu tư hợp lý với nhiều ưu đãi mà còn phải biét
quảng cáo cơ hội đầu tư của mình và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đàu
tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Những mục tiêu này đạt được nhờ vào các biện
pháp cơ bản thu hút đầu tư nước ngoài của nước chủ nhà như: xúc tiến đầu tư, phát
triển cơ sở hạ tầng; xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
1.1. Cải thiện môi trường đầu tư
Cần phải tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và kinh doanh. Hiện
nay độ hấp dẫn của môi trường kinh doanh và đầu tư của Việt Nam như phân tích
cho thấy không phải là hơn, hoặc đúng hơn là chưa bằng các nước trong khu vực,
do đó nếu khong có những chính sách cải cách và cởi mở, tạo ra không gian tự do
hơn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động, Việt Nam sẽ gặp
khó khăn trong cạnh tranh với các nước trong khu vực về thu hút đầu tư nước
ngoài. Môi trường đầu tư thuận lợi theo nghĩa rộng là tất cả những yếu tố dảm boả
ho hoạt động kinh doanh sinh lời với những phí tổn phi kinh tế ở mức tối thiểu.
Môi trường này không chỉ bao gồm những yếu tố ngắn hạn như những khuyến
khích do Chính phủ đưa ra mà còn gồm những yếu tố dài hạn như triển vọng phát
triển kinh tế, sự phát triển của thị trường các yế tố sản xuất kinh doanh, tính ổn
định và minh bạch của các chính csách và hệ thông pháp lý, hiệu lực về hiệu qủa
của bộ máy hành chính cũng như sự ổn định về chính trị và an toàn xã hội. Một
môi trường như vậy không thể hình thành trong chốc lát hoặc chỉ bằng những giải
pháp chính sách nhất thời, cục bộ mà là kết quả của một sự nỗ lực liên tục, thể
hiện trong đường lối cải cách nhất quán và kiên quyết.
1.2 Xúc tiến đầu tư
Để giới thiệu, quảng cáo cơ hội đầu tư với bên ngoài, nước chủ nhà thường tổ
chức các đoàn tham quan, khảo sát ở nước ngoài; tham gia, tổ chức các hội htảo
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 55
khoa học, diễn đàn đầu tư, kinh tế ở khu vực và quốc tế. Đồng thời, họ tích cực sử
dụng các phương tiện truyền thông, xây dựng mạng lưới các văn phòng đại diện ở
nước ngoài để cung caas các thông tin nhanh chóng và giúp đỡ kịp thời các nhà
đầu tư nước ngoài tìm hiểu cơ hội đầu tư ở nước mình. Ở Việt Nam, các hoạt động
xúc tiến đầu tư còn đơn điệu và ít chủ động.
1.3 Xây dựng cơ sở hạ tầng
Điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng quan trọng đến chi phí và rủi
ro của các hoạt động đầu tư. Vì vậy, nhiều nước đã chú trọng xây dựng hệ thống
giao thong và các dịch vụ cơ sở hạ tầng đủ tốt để đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu
tư nước ngoài. Ở Việt Nam, công việc này thực hiện còn chậm và chủt yếu dựa
vào nguồn vốn ODA.
1.4 Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đẩy mạnh xuất khẩu, từ những
năm 60, nhiều nước đã xây dựng những khu chế xuất với cơ sở hạ tầng, các dịch
vụ thuận lợi và nhiều ưu đãi hấp dẫn đặc biệt. Sau đó, do hạn chế của chững biện
pháp này và sự chuyển hướng phát triển sang nền kinh tế mở ở nhiều nước, các
khu công nghiệp và công nghệ cao phát triển nhanh chóng và tỏ ra rất hiệu quả
trong thu hút đầu tư nước ngoài. Đầu tư trong các khu vực này, các nhà đầu tư
khôngn hững được đáp ứng cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên dụng, dịch vụ thuận
lợi,… mà sản phẩm của họ còn được tiêu thụ ở thị trường nội địa. Ở Việt Nam,
mặc dù hoạt đông còn kém hiệu quả những các khu công nghiệp, khu chế xuất đã
đóng vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoà
Cải cách hành chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài.
1.2. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính.
Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài có một vai trò và ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn FDI. Xét trên
nhiều khía cạnh, quản lý Nhà nước về kinh tế nói chung và về hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài nói riêng thuộc về môi trường đầu tư theo nghĩa rộng. Tuy
nhiên, lĩnh vực này cũng có vai trò riêng của nó, vì vậy chúng tôi muốn tách ra
thành một đề mục riêng. Khi nói đến môi trường đầu tư nói chung, chúng ta hàm ý
những yếu tố khách quan, còn khi nhấn mạnh đến quản lý Nhà nước là muốn nhấn
mạnh đến yếu tố chủ quan.
Tác động của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI được quy định bởi mức
độ can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động này. Mỗi quốc gia có đường lối và
chiến lược phát triển kinh tế riêng, do đó có những quy chế quản lý riêng đối với
hoạt động đầu tư trực nước ngoài. Song, trong điều kiện khu vực hoá và toàn cầu
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 56
hoá, các quy chế này phải tiến đến những chuẩn mực chung, và hơn nữa mang tính
cạnh tranh so với các nước khác. Như vậy, quan điểm chỉ đạo trong việc đổi mới
quản lý nhà nứoc về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là đơn giản hoá, thuận
lợi hoá và tự do hoá. Kết quả điều tra cũng như các tài liệu hiện có và những quan
sát thực tế cho thấy chúng ta còn rất nhiều việc cần phải làm trong lĩnh vực này.
Trước hết, cần tiếp tục đơn giản hoá thủ tục đăng ký đầu tư, ở những lĩnh vực
mà luật pháp không cấm. Nghĩa là nhà nước chủ yếu xác định những lĩnh vực
không cần hoặc hạn chế đầu tư nước ngoài, còn lại thì các nhà đầu tư nước ngoài
và đầu tư trong nước được hưởng những qui định như nhau.
Phân định rõ và xoá bỏ những chồng chéo về quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chủ yếu là giữa bộ
kế hoạch - đầu tư, chính quyền cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương và ban quản
lí các KCX – KCN.
1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Xây dựng hệ thống luật pháp và các chính sách cóliên quan đén hoạt động của
đảu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam một các đồng bộ, đảm bảo tính rõ ràng,
nhất quán, dễ hiểu, dễ thực hiện đối với tất cả các nhà đầu tư.
Hiện nay chúng ta đã có “Luật đầu tư nước ngoài”, “ Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước” nhưng chúng ta chưa có Luật cạnh tranh, Luật chống bán phá gia…
nên mức độ điều chỉnh của pháp luật còn có sự khác nhau giữa các loại hình
donahh nghiệp, nhiều khi còn có sự phân biệt và thiếu nhất quán trong các qui
định về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Không những thế, tính ổn định của luật pháp,
chính sách của ta chưa cao. Trong nhiều trường hợp, sự thay đổi đột ngột của luật
pháp và chính sách đã làm đỏ lộn phưong án kinh doanh của các nhà đầu tư. Hoặc
có nơi, có lực việc vận dụng luật pháp, chính sách thiều thống nhất, tuỳ tiện, có
khi lại tuỳ vào ý chí của người thi hành công vụ… Tiến hành cải cách, sửa chữa
những thiếu sót này,tức là chúng ta đã góp phần đáng kể vào việc làm thay đổi,
chuỷen biênt heo chuyển hướng tích cực của môi trường đầu tư. Và, tốc độ khắc
phục những tồn tại , thiếu sót và xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp khoa học,
hù hợ với đặc điểm, tình hình thực tiễn là một trong những yếu tố quyết định tốc
độ rút ngắn khoảng cách về độ háp dẫn của môi trường đầu tư giữa Việt Nam với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trước mắt, khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định
24/CP để Luật Đầu tư nước ngoài mới bổ sung, sửa đổi được áp dụng thống nhất,
các quy định mới của luật có điều kiện đi vào và phát huy hiệu quả trong cuộc
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 57
sống, thể hiện sự cởi mở, thông thoáng thực sự về môi trường đầu tư của Việt
Nam.
Tiếp tục nghiên cứu và sớm cho sửa đổi một số chính ách nhằm tạo thêm điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các donah nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Chẳng hạn, sửa dổi bố sung một số chính sách có liên quan đén quyền sử dụng đất,
về giải phóng mặt bằng, cần ngừng việc các doanh nghiệp Việt Nam dùng quyền
sử dụng đất để góp vốn trong liên doanh, từng bước thực hiện chế độ Nhà nước
cho các doanh nghiệp thuê đất (kể cả doanh nghiệp Nhà nước). Phát triển mạnh và
đồng bộ hệ thống thị trường vốn nhằm tạo ra các điều kiện để haafu hết các doanh
nghiệp có thể huy động vốn cho đầu tư một các thuận lợi, cũng như có thẻ tham
gia đàu vao mọi lĩnh vực mà Nhà nước không cấm.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 58
Nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý.
Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp, công chức nhà nước, và công nhân kỹ thuật có trình đọ chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp hoạt động kinh tế đối ngoại, trình độ ngoại ngữ và tay
nghề kĩ thuật cao, đủ khả năng để đáp ứng tốt yêu cầu thu hút và quản lý hoạt
động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bất cứ lĩnh vực nào cũng vậy, yếu tố con người bao giờ cũng quyết định đến
mức độ thành công của hoạt động. Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có mặt
tại Việt Nam đã hơn 13 năm nay. Khoảng rhời gian như vậy không phải là ngắn.
Và mặc dù chúng ta vẫn luôn ý thức được rằng những người trực tiếp tham gia các
hoạt động có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đều bao gồm
cả những người hoạch định chính sách, những người vận dụng pháp luật, những
người lao động của Việt Nam, đứng ra bảo vệ quyền lợi của Việt Nam… nhưng vì
tồn tại trong mối quan hệ vủa nhièu công việc cùng phải triển khai đồng thời ở
thời kỳ của bước chuyển biến đặc biệt về nhiều mặt nên chúng ta chưa có điều
kiện, chưa dành sự chú ý cho việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
nhân… một cách cơ bản và chuyên sâu cho hoạt động của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Để hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra,
vấn đề quan trọng là chúng ta không thể không có kế hoạch, quy hoạch đào tạo
càn bộ, công nhân kỹ thuật để vừa đáp ứng kịp thời cho nhu cầu trước mắt, vừa
chuẩn bị một cách cơ bản và lâu dài cho loại hoạt động này.
trước mắt, Nhà nước cần sớm có những quy định về những điều kiện phải có
đối với cán bộ Việt Nam tham gia hội đồng quản trị và quản lý các doanh nghiệp
liên doanh, quy định cụ thể tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị. Trách
nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của những người làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đàu tư nước ngoài.
Thể chế hoá các lợi ích tinh thần của người lao động Việt Nam, cũng như
phương thức hoạt động của các tổ chức Đảng, Đoàn thể trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo hướng tăng cường hiệu lực của các tổ chức, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, tạo quan hệ lành mạnh giữa các bên đối tác, và bảo
vệ lợi ích chính đáng của các bên.
Một số kiến nghị với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý FDI.
Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là phải luôn giữ vững kỷ cương pháp luật,
thực hiện nhất quán các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 59
đầu tư trong nước và nước ngoài. Trước mắt, Chính phủ cần rà soát và sửa đổi
các quy định và trình tự hình thành, thẩm định, phê duyệt dự án (kể cả nội dung,
quy trình, thành phần hội đồng thẩm định), trong đó đặc biệt lưu ý và xem xét lại
thủ tục cấp đất, xây dựng, thuế… theo hướng đơn giản hoá về hành chính, chặt chẽ
về luật pháp, rút ngắn thủ tục thời gian gắn với việc tăng hiệu quả về kinh tế-xã
hội. Chỉ có quyết tâm cải cách theo hướng này, chúng ta mới có thể giành lại các
ưu thế và cạnh tranh được với các nước trong khu vục dể thu hút vốn nước ngoài
phục vụ cho mục tiêu phát triển nhanh, bền vững của đất nước.
Để thực sự phục vụ cho mục tiêu chuyên dịch cơ cấu kinh tế, hướng mạnh về
xuất khẩu. Cần có những chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào
các lĩnh vực và địa bàn có điều kiện ưu tiên phát triển, phù hợp với quy hoạch và
nhu cầu của nước ta. Mặt khác, cần dứt khoát thống nhất về các chủ trương đầu tư
nước ngoài, để phù hợp với các mục tiêu chung của cả nước, xây dựng chiến lược
quy hoạch cơ cấu phải do Chính phủ trung ương lãnh đạo điều hành, dù thực hiện
việc phân cấp, phân quyền, nhưng vẫn phải đảm bảo mục địch đại cục của chiến
lựoc phát triển quốc gia, chấm dứt hẳn tình trạng cát cứ, phân tán, địa phương, có
lúc tuỳ tiện chấp nhận hay không chấp nhận việc xây dựng các xí nghiệp được đầu
tư trên địa bàn mình.
Để cải thiện môi truờng đàu tư hơn nữa, cần phải thực hiện “thông
thoáng” các quy định về xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài
ở Việt Nam theo đúng công pháp quốc tế mà vẫn bảo đảm các quy định về an
ninh- trật tự an toàn của xã hội Việt Nam: cải thiện sớm các điều kiện ăn ở, vui
chơi, giải trí, học hành cho họ và con em họ, nâng cao và hoà đồng các điều kiện
xã hội Việt Nam với các nước khác.
Vấn đề nổi cộm, chậm chuyển biến nhất vẫn là việc tinh giản bộ máy quản lý,
đơn giản hoá hệ thống thực hiện các thủ tục hành chính. Điều này không chỉ là
những thủ tục liên quan đến việc cấp phép đầu tư nhu các loại giấy tờ và thời gian
xét duyệt mà bên cạnh đó là cả một hệ thống cac thủ tục liên quan đến thuê đất,
thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục về thuế, hải quan… là những vấn đề mà nhà đầu tư
nước ngoài sẽ phải gặp khu truển khai thực hiện dự án đã được cấp phép. Việc
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp phải theo dúng
chức năng, đúng thẩm quyền, đúng trình tự và đúng pháp luật.
Theo hướng “xoá dần chức năng chủ quản của bộ, ngành và địa phương đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh”, quán triệt cơ chế “ một cửa, một dấu”, thực
hiện nghiêm túc tinh thần quản lý văn minh hiện đại đối với các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng một quy chế thống nhất để phát huy vai trò quản
lý Nhà nước của các cơ quan chức năng, khắc phục một số biểu hiện của tệ chồng
chéo, phân tán và kém hiệu lực còn tồn tại hiện nay.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 60
Cần phải kiên quyêt loại bỏ những ràng buộc bởi quan niệm cũ, sự quan liêu
của bộ máy điều hành vi mô. Sự nửa vời, chắp vá sẽ làm mất cơ hội phát triển, và
sau nữa là khiến Chính phủ thụ động chạy theo giải quyết những đòi hỏi cục bộ từ
phía các doanh nghiệp.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 61
C. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về lí luận và thực tiễn ở trên chúng ta một lần nữa có thể
khẳng định được vai trò quan trọng của quản lí nhà nước đối với nền kinh tế nói
chung đối với hoạt động đầu tư cũng như hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
nói riêng. Những thành công trong việc thu hút vốn FDI đạt được trong những
năm gần đây ngoài sự nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp , một sự đóng góp
không thể phủ nhận đó là vai trò của quản lí nhà nước.
Các cơ quan quản lí nhà nước đã nhận thức rõ tầm quan trọng cuả mình. Vì thế
họ đã cố gắng phát huy và nâng cao hơn nữa vai trò quản lí, đưa hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài đạt được những thành công đáng kể. Tuy nhiên , do những
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan , hoạt động quản lí nhà nước vẫn còn
nhiều tồn tại cần khắc phục .
Trong thời gian gần đây , khi quan hệ mở cửa kinh tế quốc tế của Việt Nam
ngày càng mở rộng , đặc biệt sau hội nghị thượng đỉnh Á- Âu (ASEM 50 , khi
Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC, hội nhập AFTA và
sắp tới là WTO , chúng ta hi vọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngày càng
tăng lên . Để phát huy hiệu quả nguồn vốn đó , việc nâng cao hơn nữa vai trò quản
lí nhà nước là rất quan trọng .
Trong đề án này , em xin nêu ra một vài kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa vai
trò quản lí nhà nước đối với hoạt động FDI . Em hi vọng với sự quản lí của mình ,
nhà nước sẽ làm cho nền kinh tế phát triển nhanh và mạnh hơn nữa.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình:
1. Kinh tế đầu tư - NXB Thống kê - 2000
2. Lập và quản lý dự án đầu tư - NXB Thống kê - 2000
Sách:
1. Kinh tế đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hoá- Lê Thanh Bình - NXB Chính
trị Quốc gia.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
- Lê Bộ Lĩnh - NXB Khoa học xã hội.
3. Niên giám thống kê - Báo cáo tình hình hoạt động của khu vực đầu tư nước
ngoài - 2003.
Tạp chí:
1. Những vấn đề kinh tế thế giới số 5 - 2004 (trang 58)
2. Kinh tế và dự báo số 10-2003
3. Thời báo kinh tế Việt Nam số 48 - 2004.
Đề án môn học
Nguyễn Thuỳ Thương Đầu tư 43A 63
ĐỀ ÁN MÔN HỌC.
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI- Quản lí nhà nước đối với FDI.pdf