Đề tài Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa ở Việt Nam

Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự gia tăng tốc độ đầu tư một cách mạnh mẽ và nhanh chóng của các tập đoàn nước ngoài vào thị trường trong nước. Nhất là trong lĩnh vực phân phối hàng hóa, nước ta được đánh giá là thị trường phân phối rất hấp dẫn so với các nước trên thế giới. Cùng với sự quan tâm của các doanh nghiệp trong nước, thị trường phân phối Việt Nam còn thu hút được rất nhiều nhà phân phối nước ngoài. Với sức hấp dẫn như vậy của thị trường phân phối và với lộ trình mở cửa thị trường phân phối của Việt Nam, trong tương lai sẽ tạo ra mức độ cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp phân phối nhằm giành lấy thị phần trong thị trường béo bở đầy tiềm năng này. Với mức độ cạnh tranh như vậy, chắc chắn sẽ nảy sinh nhiều vấn đề cạnh tranh không lành mạnh. Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay hạn chế cạnh tranh sẽ có tác động đi ngược lại lợi ích của toàn xã hội, làm suy giảm tốc độ phát triển kinh tế vì không khuyến khích được hoạt động của các doanh nghiệp phân phối.

pdf105 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n quan tâm đó là tạo lập, duy trì và thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường này. Chúng ta sẽ không quan tâm nhiều đến là liệu những doanh nghiệp này là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, liên doanh, cổ phần, tư nhân hay doanh nghiệp Việt Nam. Vì Việt Nam cần phải thực thi và áp dụng nguyên tắc của WTO về đối xử tối huệ quốc (MFN), nguyên tắc đối xử quốc gia (NT), không phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt Nam. Cùng với đời sống vật chất được nâng lên, thói quen và tâm lý tiêu dùng của người dân cũng có sự chuyển biến đáng kể trong vài năm gần đây, theo hướng chuyển dần sang sử dụng kênh phân phối hiện đại (các cửa hàng tiện ích, siêu thị, đại siêu thị) đặc biệt là ở các thành phố lớn. Nhiều người đã đặt ra câu hỏi về số phận của kênh phân phối truyền thống (chợ, chợ cóc, chợ tạm, các tiệm tạp hóa, cửa hàng bán sỉ, bán lẻ...) vốn đã tồn tại hàng nghìn năm, thậm chí được coi là một nét văn hoá trong đời sống sinh hoạt của người Việt có còn tồn tại trong tương lai? Và liệu xu huớng cạnh tranh trong thời gian tới sẽ chủ yếu vẫn diễn ra giữa các nhà phân phối nước ngoài với phương thức hiện đại và các doanh nghiệp trong nước với phương thức truyền thống nữa hay không? Quá trình cải cách thể chế của Chính phủ cùng với việc giảm dần các rào cản gia nhập thị trường sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như nhà đầu tư trong nước. Sự thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp phân phối nước ngoài ngày càng sâu rộng về quy mô, số lượng và thị phần. Với sự đầu tư của các tập đoàn nước ngoài, kênh phân phối hiện đại sẽ ngày càng phát triển. Theo đánh giá của các chuyên gia, tốc độ tăng trưởng của kênh phân phối hiện đại tại Việt Nam vào khoảng 5%/năm. Dự tính, khoảng 10 năm tới, tỷ trọng kênh phân phối truyền thống sẽ giảm dần, hệ thống Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 82 phân phối hiện đại sẽ chiếm hơn 50% trên thị trường bằng Trung Quốc và Thái Lan hiện nay. Sự ưu việt của hệ thống phân phối hiện đại sẽ thay thế cho phương thức kinh doanh truyền thống. Do vậy phương thúc phân phối truyền thống sẽ tồn tại song song với các hình thức phân phối hiện đại nhưng dần dần sẽ bị suy yếu. Sự phát triển của thị trường dịch vụ phân phối được coi là tất yếu trong nền kinh tế thị trường, thậm chí nó còn là một trong những thước đo sự phát triển của nền kinh tế. Ở góc độ người tiêu dùng sẽ được hưởng lợi từ những hệ thống này: nhiều sản phẩm mới của nước ngoài sẽ vào Việt Nam theo kênh của nhà phân phối, mua hàng hóa có xuất xứ rõ ràng (thời điểm hiện tại ngay trong các siêu thị lớn vẫn còn khá nhiều mặt hàng không có xuất xứ hàng hoá đặc biệt là thực phẩm tươi sống); người tiêu dùng có thể mua nhiều hàng hoá phục vụ nhu cầu thiết yếu tại một địa điểm... Nhưng về phía nhà sản xuất áp lực sẽ lớn hơn. Với hệ thống phân phối hiện đại, tiện lợi, các nhà phân phối nước ngoài không chỉ thay đổi thói quen, tâm lý tiêu dùng mà còn khiến cho các doanh nghiệp phân phối, sản xuất trong nước phải tự làm mới và hoàn thiện mình theo hướng chuyên nghiệp. Trong tương lai nhà sản xuất sẽ tự xây dựng điểm bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng, chủ động thiết lập kênh phân phối để kiểm soát được các nhà bán lẻ và dễ thâm nhập vào hệ thống phân phối sản phẩm cùng loại đã có mặt trên thị trường từ trước. Quá trình tích tụ và liên kết diễn ra mạnh mẽ giữa các nhà phân phối trong nước với nhau, tạo thành chuỗi liên kết giữa các nhà sản xuất, ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh. Một số nhà phân phối trong nước có tiềm lực sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách liên kết với các nhà phân phối nước ngoài hoặc thông qua các trung tâm giới thiệu sản phẩm, trung tâm thuơng mại của Việt Nam ở nước ngoài. Trước khi gia nhập WTO, đã xuất hiện một số nhà phân phối lớn của nước ngoài có mặt ở Việt Nam tạo ra một sức ép cạnh tranh cho các nhà phân phối trong nước. Mặc dù các doanh nghiệp nước ngoài có phương thức kinh doanh và tiềm lực kinh tế mạnh nhưng họ vẫn chưa áp dụng các chiến lược cạnh tranh như hành vi cạnh tranh về giá: giảm giá và chấp nhận chịu lỗ, áp dụng mức chiết khấu cao. Tuy nhiên sau khi gia nhập WTO, số lượng các doanh nghiệp phân phối nước ngoài sẽ Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 83 tăng lên nhanh chóng. Theo các chuyên gia ngành phân phối, mở cửa lĩnh vực phân phối sẽ có nhiều đại gia chia sẻ miếng bánh đầy tiềm năng này. Điều này sẽ khiến lĩnh vực phân phối tại Việt Nam gặp nhiều thách thức trong cạnh tranh khi đối mặt với các tập đoàn quốc tế có sức mạnh về tài chính, thế mạnh về công nghệ quản lý, thương hiệu và kinh nghiệm. Nhờ tiềm lực tài chính quá mạnh của mình, mạng lưới phân bổ rộng khắp trên toàn quốc, các tập đoàn này có doanh số mua hàng rất lớn, có sức mạnh trong đàm phán và do đó có ưu thế cạnh tranh. Khi đã có ưu thế trong cạnh tranh, các đại gia này sẽ dễ dàng thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, lạm dụng vị trí thống lĩnh đối với đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Các nhà phân phối nước ngoài trong thời gian tới nhằm chiếm lĩnh thị trường có thể bán dưới giá thành (chấp nhận lỗ), áp dụng mức chiết khấu cao. Họ có thể liên kết với các doanh nghiệp phân phối Việt Nam (nhưng phải là các nhà phân phối lớn, có uy tín trên thị trường) tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Sự bảo hộ của nhà nước giảm dần, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ phân phối sẽ được áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Với các đối thủ của mình, các đại gia có thể giảm giá thấp hơn so với chi phí để loại bỏ các đối thủ và sau đó lại nâng giá lên. Như trường hợp của Metro, các siêu thị trong nước đang có ý định kiện Metro bán phá giá do có một số mặt hàng được bán ra với mức giá thấp không thể tin được. Các công ty phân phối lớn cũng có thể lợi dụng ưu thế trên thị trường của mình để đối phó với các nhà cung cấp, ép các nhà cung cấp không bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho đối thủ cạnh tranh, hoặc đưa ra những yêu cầu vô lý. Do không thể dễ dàng tìm được một công ty phân phối khác nên các nhà cung cấp buộc phải chấp nhận các yêu cầu vô lý này. Tất cả những nhân tố trên đã có thể dự báo cho một cuộc chiến tranh khốc liệt và gay gắt trong một tương lai không xa đối với lĩnh vực dịch vụ phân phối ở Việt Nam. Cuộc chiến tranh này sẽ diễn ra cân sức hơn khi ở nước ta hệ thống phân phối truyền thống sẽ bị lấn át bởi hệ thống phân phối hiện đại. Tuy nhiên điều này cũng làm nảy sinh mối lo ngại sẽ xuất hiện nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh núp bóng dưới nhiều hình thức làm giảm sự phát triển, năng lực cạnh tranh của Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 84 doanh nghiệp, gây tổn hại đến kinh tế - xã hội. Vì thế, Nhà nước phải có những giải pháp quản lý cạnh tranh lành mạnh cũng như bản thân các doanh nghiệp phải có những đổi mới, hướng đi phù hợp, đúng đắn để có thể tồn tại, tự do hoạt động và phát triển trong một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ PHÂN PHỐI Ở VIỆT NAM 1. Đối với Nhà nƣớc 1.1. Ban hành các quy định pháp lý cụ thể hơn về cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Chính phủ cần sớm ban hành các quy định hướng dẫn thực thi Luật Cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối. Các quy định vừa có tính mở để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhưng cũng nhằm bảo hộ cho ngành công nghiệp bán buôn, bán lẻ còn non trẻ ở Việt Nam. Mặt khác, các quy định cũng không được trái với các cam kết trong WTO về mở cửa thị trường dịch vụ trong đó có lĩnh vực phân phối. Cần rà soát lại các quy định của WTO và của Việt Nam để tránh sự mâu thuẫn, cũng như trái với các cam kết đã đưa ra. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động phân phối chủ yếu được quy định tại Luật Cạnh tranh, Luật Thương mại. Liên quan đến đầu tư nước ngoài, Quốc Hội đã ban hành Luật Đầu tư 2005. Luật Cạnh tranh là một văn bản pháp lý điều chỉnh chủ yếu cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy, Luật Cạnh tranh của Việt Nam mới chỉ quy định các hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hạn chế cạnh tranh áp dụng cho tất cả hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực, mà chưa có những hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động phân phối vốn luôn tiềm ẩn những vấn đề phức tạp. Điều 42 của Luật Cạnh tranh (ép buộc trong kinh doanh) đã có đề cập đến việc cấm doanh nghiệp ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép họ để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó, nhưng như thế vẫn chưa bao trùm hết các hành vi. Chẳng hạn, nhà bán buôn, hoặc nhà bán lẻ có quy mô lớn lạm dụng mối quan hệ thường xuyên, hoặc vị thế của họ trong mua hàng để ép buộc nhà cung ứng (hoặc nhà bán Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 85 buôn) phải bán với giá thấp hơn, hoặc phải đặc phái nhân viên hỗ trợ cho họ, hoặc có các yêu cầu khác. Do vậy, việc cụ thể hóa các hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối như các quy định về kinh doanh cửa hàng bán lẻ lớn, doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng bán lẻ lớn; các hành vi kinh doanh không lành mạnh liên quan đến các hoạt động phân phối như trả lại hàng hóa một cách bất hợp pháp, giảm giá bất hợp pháp, chậm thanh toán cho nhà cung cấp mà không rõ lý do hợp lý, đưa ra các yêu cầu, ép buộc bất hợp pháp hay từ chối nhận hàng của nhà cung cấp một cách bất hợp pháp là một yêu cầu rất khách quan và cần thiết [3]. Do vậy trong tương lai gần, Chính phủ cần ban hành thêm các văn bản hướng dẫn nhằm quy định cụ thể các hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh của hoạt động siêu thị bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại. Tuy nhiên trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật Việt Nam nói chung và các quy định về kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối nói riêng, các cam kết mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia như cam kết mở cửa thị trường khi gia nhập WTO, Hiệp định AFTA, Hiệp định thương mại song phương,… có hiệu lực pháp lý cao hơn luật quốc gia và luôn được ưu tiên áp dụng trước. Chính từ nguyên tắc tuân thủ này đã đặt ra một yêu cầu lớn và cấp bách đối với các cơ quan hoạch định chính sách, nhà làm luật và cơ quan thực thi pháp luật từ Trung ương ̣̣đến địa phương của Việt Nam về việc hiểu, cách giải thích luật và áp dụng luật một cách hài hòa, đồng bộ và thống nhất, ban hành những quy định, yêu cầu pháp luật phù hợp, tránh những sự xung đột, mâu thuẫn và chồng chéo giữa việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân phối, về tập trung kinh tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế với việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh nhằm duy trì, bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này. 1.2. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cạnh tranh cho cộng đồng kinh doanh nói chung và các doanh nghiệp phân phối nói riêng Nhà nước cũng cần nâng cao nhận thức cho các đối tượng liên quan đến lĩnh vực phân phối: nhà cung cấp, các doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng về quyền lợi và trách nhiệm của họ trong việc chấp hành nghiêm chỉnh Luật Cạnh Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 86 tranh góp phần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng hơn nữa cho mọi đối tác thuộc mọi thành phần trong nước cũng như ngoài nước. Kết quả điều tra về tình trạng cạnh tranh hiện nay trong lĩnh vực dịch vụ phân phối cho thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước hiện nay tuy đã từng được nghe về Luật Cạnh tranh và Cục Quản lý Cạnh tranh thế nhưng thực tế các doanh nghiệp vẫn không hiểu về các quy định trong Luật Cạnh tranh cũng như vai trò, chức năng của Cục Quản lý Cạnh tranh. Đối với họ, khi phải đối mặt với hành vi cạnh tranh không công bằng họ vẫn chưa nghĩ đến Cục Quản lý cạnh tranh hay nhờ cậy đến Luật Cạnh tranh để bảo vệ quyền lợi cho mình. Như vậy với tình hình thị trường dịch vụ phân phối đang phát triển với tốc độ nhanh, với mức độ cạnh tranh khốc liệt trong tương lai khi Việt Nam mở cửa hơn nữa thị trường dịch vụ phân phối của mình và với thực trạng đã xuất hiện một số hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường thì Cục Quản lý Cạnh tranh nên tăng cường các hoạt động quảng bá Luật Cạnh tranh của mình. Để tăng cường, phổ biến và nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp phân phối về cạnh tranh, Cục cần tổ chức nhiều hơn nữa các hội thảo, diễn đàn bàn về việc áp dụng Luật Cạnh tranh trong hoạt động phân phối. Tại các diễn đàn, hội thảo ấy, các doanh nghiệp không chỉ có thể cất lên tiếng nói của mình một cách tự do, bình đẳng mà còn có thể giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Từ đó, Cục có thể nhận được những phản hồi từ phía các doanh nghiệp, phát hiện những chỗ trống trong nhận thức của doanh nghiệp để tìm cách bổ sung và phổ biến Luật Cạnh tranh đối với họ. 1.3. Tạo môi trƣờng pháp lý kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp phân phối Hoàn thiện khung pháp lý, tạo môi trường kinh doanh ổn định, lành mạnh là một trong những giải pháp quan trọng trong đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Các Bộ, Ngành cần khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; rà soát để bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật có liên quan đến hàng rào kỹ thuật (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường) nhằm bảo vệ thị trường trong nước và người tiêu dùng. Việc tạo môi trường kinh doanh thông thoáng sẽ tạo Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 87 điều kiện cho các doanh nghiệp phân phối phát triển trong điều kiện cạnh tranh công bằng và tạo điều kiện để các nhà phân phối Việt Nam cạnh tranh cân sức. Chính phủ cần phải cải cách hành chính và thể chế quản lý thị trường phân phối, khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị. Đồng thời kiểm tra, kiểm soát thị trường, điều hành thị trường, quy hoạch phát triển thương mại và các chính sách, giải pháp khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Hoàn thiện khung pháp lý, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định. Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển thị trường nội địa nói chung và thị trường phân phối hàng hóa nói riêng để định hướng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông và phân phối. 1.4. Tăng cƣờng năng lực thể chế và chuyên môn của các cơ quan giám sát cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Dưới sức ép của thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện nghiêm chỉnh những cam kết quốc tế về tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư và hoạt động thương mại của Chính phủ Việt Nam thì sự xuất hiện và bành trướng nhanh của các tập đoàn phân phối lớn nước ngoài là điều khó tránh khỏi. Để hạn chế những tác động tiêu cực đã có thể dự liệu trước như đã được trình bày ở trên trong trước mắt và lâu dài, chúng ta cần có một cơ chế quản lý nhà nước một cách nghiêm túc, thận trọng, thường xuyên và chặt chẽ, có tính đến việc yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư ở địa phương phải đưa ra những cam kết, bản ghi nhớ mang tính cộng đồng, tính phát triển bền vững, những quy định về đạo đức kinh doanh được chấp nhận chung và việc tuân thủ những cam kết này. Vai trò của cơ quan quản lý cạnh tranh ở đây sẽ là việc giám sát, phân tích, đánh giá những diễn biến mới của môi trường kinh doanh trong lĩnh vực phân phối mà những diễn biến này được hình thành từ những hành vi cạnh tranh giữa những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường này. Mục tiêu của nhiệm vụ này là nhằm bảo vệ cạnh tranh lành mạnh trong thị trường phân phối. "Bàn tay hữu hình" của Nhà nước chỉ can thiệp vào thị trường này khi có những hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhằm mục tiêu ngăn cản, hạn chế hoặc bóp méo cạnh tranh. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 88 Đây cũng chính là phương pháp thực thi của Luật Cạnh tranh khi tiếp cận theo mặt trái của vấn đề. Chúng ta sẽ quan tâm là liệu cấu trúc thị trường trong lĩnh vực phân phối như thế nào có quá tập trung hay không, mức độ tích tụ cao hay là thấp. Mức độ tập trung cao của thị trường được coi như là một trong những nhân tố quan trọng tác động tiêu cực đến cạnh tranh và dễ tạo ra vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường. Cần đẩy mạnh hơn nữa việc tăng cường năng lực thể chế và chuyên môn của cơ quan giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, lưu thông phân phối hàng hóa. Trong chiến lược phát triển của mình nhà nước cần phải kiểm tra, kiểm soát thị trường bằng những biện pháp đã cam kết như chống gian lận thương mại, chống vi phạm quyền sở hữu. Đặc biệt khi Luật Thương mại bắt đầu thực hiện từ 01/01/2006, các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý thương mại và các nhà hoạt động thương mại cần phải lưu tâm nhiều vấn đề làm thế nào để phát triển thị trường phân phối Việt Nam văn minh hiện đại. Nhà nước cũng cần tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ và tích cực với các Bộ/Ngành có liên quan trong lĩnh vực phân phối như cơ quan thẩm định và cấp giấy phép đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan quản lý, quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng, phát triển sản xuất - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp. Đồng thời, Nhà nước cần phân đinh trách nhiệm một cách cụ thể và rõ ràng cho các Bộ/Ngành, các cơ quan hữu quan. Chẳng hạn, Vụ Kế hoạch và Đầu tư cần chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách thương mại đa biên, Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thị trường trong nước hướng dẫn cụ thể việc thực thi cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc thực hiện các dịch vụ bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền thương mại và đại lý. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách thị trường trong nước, Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Quản lý cạnh tranh và các Bộ hữu quan nghiên cứu giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị (chú trọng thu hút các hộ kinh doanh tham gia) nhằm giúp các hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tìm kiếm cơ hội, tạo mối liên doanh liên kết, hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại trong nước, Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 89 đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu... Tạo lập và thúc đẩy cơ chế tham vấn, trao đổi ý kiến giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và Hiệp hội ngành hàng về lĩnh vực phân phối để qua đó đưa ra những đánh giá, phân tích, nghiên cứu chuyên sâu và có những giải pháp thích hợp, kịp thời nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp. 1.5. Xây dựng hệ thống thông tin, định hƣớng xu hƣớng phát triển của lĩnh vực phân phối Nhà nước cần nâng cao công tác thông tin, dự báo thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại để định hướng được sự phát triển của lĩnh vực phân phối. Cần xác định rõ phạm vi trách nhiệm và phối hợp giữa Nhà nước và các doanh nghiệp, nhà kinh doanh trong công tác thị trường. Ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần đầu tư nâng cao chất lượng dự báo thị trường và phát triển thương mại của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại và một số Bộ, địa phương trọng điểm. Đặc biệt là vấn đề dự báo dài hạn và hàng năm để giúp các doanh nghiệp phân phối định hướng kinh doanh và cảnh báo thị trường. Tiếp tục thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, cân đối cung cầu các hàng hóa cơ bản của nền kinh tế. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo xu hướng giá cả và thị trường thế giới trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, qua đó đề xuất những giải pháp bình ổn thị trường, cân đối cung cầu hiệu quả. Nhà nước cần xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống phân phối trên cả nước để vừa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài vừa định hướng phát triển cho các nhà phân phối trong nước. Lĩnh vực dịch vụ phân phối luôn được xem là lĩnh vực khá nhạy cảm. Đối với Việt Nam, đến thời điểm tháng 01/2009, chúng ta mới cho phép các nhà phân phối nước ngoài sẽ được vào hoạt động. Mặc dù thời điểm đã được báo trước và đã có lộ trình chuẩn bị nhưng trước khả năng bành trướng của các nhà phân phối lớn của nước ngoài trong khi các doanh nghiệp phân phối còn quá nhỏ lẻ và yếu kém, chúng ta cần phải xem xét liệu có nên hạn chế việc hình thành các chuỗi phân phối lớn của các doanh nghiệp nước ngoài hay không? Nhà nước có thể để các nhà phân phối nước ngoài vào nhưng không nên để cho họ hình Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 90 thành những chuỗi phân phối lớn, cần hạn chế việc mở thêm địa điểm bán lẻ, không nên cấp phép một cách ồ ạt vì như vậy sẽ tạo nên sự cạnh tranh rất khốc liệt. Nhà nước cần xem xét nhu cầu bán lẻ trên từng địa bàn doanh nghiệp đề xuất mở địa điểm có thực sự cần thiết, phân phối nguồn lực hợp lý, tránh gây lãng phí không cần thiết. Tuy nhiên, Nhà nước cần đưa ra các tiêu chí để đảm bảo tính minh bạch, không được tùy tiện để tránh xảy ra sự không công bằng và nạn tham nhũng. 1.6. Xây dựng các biện pháp phòng chống các chiến lƣợc về giá Các biện pháp phòng chống các chiến lược về giá cả không lành mạnh của một số mặt hàng có doanh số tiêu thụ cao nhằm bảo vệ hệ thống phân phối trong nước, đồng thời hỗ trợ họ phát triển. Các chính sách này nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh nhưng mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phân phối trong nước tự hoàn thiện mình trước sự cạnh tranh của nước ngoài. Chính phủ đẩy nhanh lộ trình đưa hệ thống giá trong nước tiếp cận với giá thị trường thế giới; giao quyền chủ động định giá cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng hiện nay nhà nước vẫn quản lý giá như điện, than, sắt thép, ximăng, phân bón, lương thực, thuốc... 1.7. Khuyến khích phát triển hệ thống phân phối hiện đại Nhà nước cần khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp với nhiều quy mô khác nhau, tăng về số lượng, mới về phương thức hoạt động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, phù hợp với quy luật lưu thông của hàng hóa. Việc phát triển hệ thống phân phối văn minh, hiện đại mà tiêu biểu là các siêu thị, đại siêu thị, các trung tâm thương mại góp phần quan trọng hoàn thiện hệ thống phân phối và kích thích sản xuất, làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng. Chính phủ cần có những chính sách khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp quan tâm, thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa thông suốt từ trên xuống dưới, phát triển các mô hình phân phối theo hướng tiên tiến, hiện đại như sàn giao dịch nguyên, nhiên vật liệu, hàng hóa, trung tâm thương mại, chuỗi siêu thị, trung tâm mua sắm, chú trọng xây dựng hệ thống chợ truyền thống theo hướng văn minh nhằm giảm chi phí trong lưu thông. Xây dựng các biện pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển hệ Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 91 thống siêu thị trong nước: chính sách tài chính, đầu tư, tín dụng, thuế; phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng thương mại, mặt bằng kinh doanh siêu thị, khuyến khích hỗ trợ hình thành các hiệp hội siêu thị Việt Nam và xây dựng năng lực chuyên môn cho hiệp hội, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực. Nhà nước cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp bằng ưu đãi vay vốn từ các quỹ hỗ trợ, ban hành các chính sách cho thuê đất dài hạn, chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ. Trong các khu vực kinh tế cần dành diện tích phù hợp cho các doanh nghiệp thuê, hợp tác sử dụng mặt bằng để xây dựng hạ tầng phân phối hiện đại, chuyên nghiệp. Tóm lại, Nhà nước cần phải vận dụng các chính sách một cách khôn khéo để quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối một cách hiệu quả. Nhà nước cần có lộ trình và chính sách khôn ngoan nếu không thị trường Việt Nam sẽ có nguy cơ trở thành thuộc địa của các tập đoàn phân phối trên thế giới và thành vũng trùng tiêu thụ các sản phẩm nước ngoài. Và điều quan trọng nhất, Nhà nước thay vì tìm biện pháp tổ chức lại hệ thống phân phối thì phải có những quyết sách ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu tiên và tập hợp các nguồn lực đang bị phân tán nhỏ lẻ thành một hệ thống nhất quán, có chiều sâu và đủ tầm để cạnh tranh với các hệ thống phân phối nước ngoài. Điều cốt lõi là phải thiết lập một sự tự chủ trong kinh tế, sự chủ động thay đổi để đón đầu những xu thế phát triển tất yếu của mở cửa và hội nhập. 2. Đối với doanh nghiệp 2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phân phối trong nƣớc Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ phân phối cũng không ngừng phải nỗ lực để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như tạo lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có rất nhiều giải pháp để các doanh nghiệp phân phối trong nước có thể tồn tại trong công cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt này. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 92 2.1.1. Tiến hành liên minh, liên kết tạo ra lực lượng đối trọng đủ sức cạnh tranh với các nhà phân phối nước ngoài Sự phát triển nhanh chóng các chuỗi cửa hàng tiện ích đã đánh dấu một động thái tích cực của các nhà phân phối Việt Nam trong việc chống đỡ các tập đoàn khổng lồ của nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta đang chứng kiến các doanh nghiệp phân phối đang phát triển riêng rẽ với những con đường riêng, thiếu đi sự hợp tác để có thể có một hệ thống hoàn chỉnh và đủ mạnh để có thể tồn tại và phát triển trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Do vậy, các doanh nghiệp phân phối cần phải chủ động xây dựng mối liên kết kinh tế để cùng tồn tại. Trước hết, họ cần liên minh với người sản xuất nguyên vật liệu và nông sản nhằm đảm bảo ổn định đầu vào cho quá trình sản xuất, nhằm giảm giá thành của sản phẩm sản xuất ra. Họ cần liên minh với các nhà sản xuất, người nuôi trồng để có thể mua sản phẩm tận gốc và bán tận ngọn, giảm bớt các chi phí cho người tiêu dùng và có thể cạnh tranh với giá cả của các đại gia phân phối lớn trên thế giới. Và điều quan trọng hơn cả chính là sự liên kết giữa các doanh nghiệp phân phối với nhau. Với quy mô hiện nay, khó có nhà phân phối độc lập nào đủ tiền và đủ người để tự mình đứng ra tổ chức một mạng lưới phân phối mặc dù trong tay họ có đủ hàng hóa cho một siêu thị. Nhưng chỉ cần 10 nhà phân phối ngồi lại với nhau là đã có thể tạo dựng được một hệ thống bán lẻ mạnh trong khu vực. Các nhà phân phối có thể viện dẫn là không nên làm như thế vì đó là hành động cấu kết với nhau, lấy khách hàng của đối thủ. Nhưng lý lẽ này sẽ sai rất nhiều khi các nhà phân phối quốc tế tham gia vào thị trường, cuộc chiến giờ đây sẽ hoàn toàn khác về bản chất. Vì đây là cuộc chiến giành khách hàng chứ không phải là giành địa điểm phân phối. Mới đây, bốn doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phân phối Việt Nam là Satra, Hapro, Saigon Co.op và Phú Thái Group đã liên kết lại để thành lập nên Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hệ thống phân phối Việt Nam (VDA) với tổng số vốn lên đến 6.000 tỷ đồng. Các bên góp vốn kỳ vọng rằng VDA thực sự trở thành một đầu tàu trong lĩnh vực phân phối Việt Nam, bởi đã hội tụ được thế mạnh của bốn bên liên doanh: Saigon Co.op mạnh trong lĩnh vực phân phối bán lẻ, chiếm 50% thị phần tại thành phố Hồ Chí Minh; Hapro và Satra có hàng chục năm kinh Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 93 nghiệm, đã thiết lập được cơ sở hạ tầng và thị phần ở Bắc và Nam; Phú Thái Group cũng có thế mạnh gần 100 siêu thị, 5000 đại lý bán buôn, 50.000 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc. Sự liên kết này hy vọng sẽ tạo ra một hệ thống phân phối đủ mạnh để đương đầu với các tập đoàn phân phối nước ngoài khi bước chân vào Việt Nam, giảm hậu quả của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Sự ra đời của VDA được đánh giá là bước đi tích cực của doanh nghiệp phân phối trong nước trong việc củng cố sức mạnh cạnh tranh trong hệ thống bán lẻ. Được biết, trong giai đoạn 1 (tháng 3/2007-10/2008), VDA sẽ tập trung vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng vốn đầu tư 1.500 tỉ đồng. Đến giai đoạn 2, khi Việt Nam mở cửa thị trường này hoàn toàn, VDA sẽ tập trung vào việc xây dựng các đại siêu thị, các trung tâm phân phối bán sỉ, nhượng quyền kinh doanh, mua bán sáp nhập các doanh nghiệp và tiến tới đầu tư ra nước ngoài [48]. VDA là mô hình liên kết đầu tiên có quy mô thực sự lớn giữa các nhà phân phối trong nước. Nếu mô hình này được mở rộng, bên cạnh cuộc đua nước rút hiện nay, thị trường phân phối bán lẻ Việt Nam sẽ có thêm những nét vận động mới. Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực quản lý cạnh tranh của Nhà nước, nhằm xây dựng và duy trì được một môi trường cạnh tranh lành mạnh cần phải có những hành động từ chính bản thân các doanh nghiệp phân phối để có thể tồn tại và vươn lên trong một cuộc chiến không cân sức và ngày càng nảy sinh nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Điều này càng trở nên cần thiết vì hiện nay hệ thống phân phối ở nước ta còn tồn tại rất nhiều điểm yếu. Theo như Bà Đinh Thị Mỹ Loan, Nguyên Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh và một số chuyên gia kinh tế cho rằng, các nhà phân phối trong nước còn “thiếu chiến lược dài hạn, thiếu tính chuyên nghiệp và chưa có một đội ngũ thực sự trong lĩnh vực hoạt động, thiếu các nhân viên bán hàng, thiếu tính liên kết rộng khắp trên phạm vi cả nước và cuối cùng là thiếu nguồn tài chính”.[9] 2.1.2. Cần thay đổi nhận thức, tư duy và xây dựng phong cách chuyên nghiệp hóa trong mọi khâu sản xuất, kinh doanh Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế của họ. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp trong nước có quy mô nhỏ, vốn ít, khả năng tổ chức thị Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 94 trường yếu, vẫn ỷ lại sự trợ giúp của Nhà nước, thường chưa quan tâm đúng mức đến yếu tố cạnh tranh và thị trường trong xây dựng chiến lược phát triển, sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phân phối trong nước vẫn chưa thực sự tạo cho mình một thương hiệu lớn, thu hút người tiêu dùng. Như vậy, khi gia nhập WTO, một số doanh nghiệp có sức cạnh tranh yếu dễ bị loại bỏ khỏi cuộc chơi. Tuy nhiên đây cũng chính là quá trình buộc các doanh nghiệp phân phối trong nước phải có quy mô thích hợp để tồn tại và phát triển. Do vậy, bản thân mỗi doanh nghiệp phải thực hiện triệt để đổi mới tư duy và phương thức hoạt động. Tức là quan niệm về phân phối phải được thay đổi từ truyền thống sang hiện đại, từ trong nước ra toàn cầu. Cần có sự am hiểu sâu sắc về thị trường phân phối và năng lực chuyên môn cao trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng theo cả phương thức truyền thống và hiện đại. Hơn thế nữa doanh nghiệp phải thay đổi hình thức cạnh tranh, minh bạch trong cạnh tranh, cạnh tranh bằng chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ thay vì cạnh tranh giá cả. Doanh nghiệp cần phải có phân khúc thị trường riêng trong lĩnh vực phân phối; tạo những tiền đề về mặt vật chất, kỹ thuật và tổ chức để cạnh tranh, hợp tác tốt. Theo đó, doanh nghiệp không chỉ chuẩn bị vững mạnh về hàng hóa, nguồn vốn mà còn chuẩn bị công nghệ, phương thức, trình độ quản lý, mạng lưới, hệ thống phân phối và cả yếu tố con người. Trong số đó, đã có một số doanh nghiệp, nhà phân phối đã bắt đầu có tư duy, chuyển biến mới trong việc phát triển theo hướng đón đầu một cách chuyên nghiệp. Nhiều mô hình với công nghệ hiện đại như Tập đoàn dệt may, Tổng công ty thương mại Sài Gòn hay những ý tưởng mới lạ trong kinh doanh như Tập đoàn G7mart- Trung Nguyên, Phú Thái, 24- Seven đã ra đời. Đây là những hạt nhân quan trọng nhằm thúc đẩy hệ thống phân phối trong nước chuyển động theo hướng hiện đại hơn. 2.1.3. Thực hiện đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa trong phân bố dân cư Trước tiên, cần tập trung phát triển thị trường trong nước, giữ vững thị phần, tăng cường xuất khẩu ra các nước trên thế giới. Ngoài những thị trường là bạn hàng lâu năm, nên thăm dò các tiềm năng mở rộng và phát triển ra những thị trường khác Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 95 để tăng sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần tiến hành kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn, tăng cơ hội bán hàng. Và một điều không kém phần quan trọng, doanh nghiệp nên thành lập, hình thành các cửa hàng bán hàng tự chọn theo mô hình hiện đại, văn minh trong mọi khu vực phân bố dân cư. Áp dụng giải pháp nâng cấp cũ thành mới, hiện đại hóa các cửa hàng tạp hóa, chợ truyền thống về cả hình thức, phong cách bán hàng và chất lượng hàng hóa. Doanh nghiệp cũng cần phải phát triển hơn nữa dịch vụ khách hàng và tăng cường xúc tiến thương mại. Muốn đối đầu với các doanh nghiệp phân phối nước ngoài các doanh nghiệp trong nước phải chuyên nghiệp hóa hệ thống phân phối. 2.1.4. Xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp Muốn đối đầu với các doanh nghiệp phân phối nước ngoài các doanh nghiệp trong nước phải chuyên nghiệp hóa hệ thống phân phối. Bằng việc xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, doanh nghiệp nhanh chóng đưa được nhãn hiệu của họ ra thị trường, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa họ và người tiêu dùng và có được lợi thế khi các nghiên cứu về người tiêu dùng chỉ ra sự không trung thành nhãn hiệu ở Việt Nam đang nằm ở tỷ lệ cao. Xây dựng hệ thống phân phối luôn là chìa khóa cho các doanh nghiệp, từ việc nghiên cứu đặc thù của thị trường, ngành công nghiệp, đối thủ cạnh tranh đến việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro của công ty, các nhà kinh doanh phải biết lựa chọn cho mình một cách thức riêng trong việc xây dựng hệ thống phân phối. Tuy nhiên, đó không phải là sự rập khuôn, bắt chước về mặt hình thức hay cố gắng theo đuổi những khuôn mẫu giống như những tập đoàn nước ngoài. Điều đầu tiên, các doanh nghiệp cần phải nhận thức được việc xây dựng hệ thống phân phối không phải là việc tuyển dụng ồ ạt đội ngũ nhân viên bán hàng để rồi ngay sau đó phải đối đầu với sự thiếu hiệu quả do quản lý kém, mất phương hướng do thiếu người lãnh đạo thực sự, tỷ lệ nghỉ việc cao, thiếu kỹ năng, vô kỷ luật. Điều đó có nghĩa là không chỉ dừng lại ở việc lựa chọn và thiết lập, xây dựng hệ thống phân phối đòi hỏi việc quản lý điều hành ở một trình độ chuyên nghiệp. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 96 Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần nâng cầp hệ thống phân phối về công nghệ quản lý, ứng dụng hiệu quả của công nghệ thông tin trong kinh doanh, có giải pháp kho vận thuận tiện, nhanh chóng, bảo đảm nguồn hàng giá rẻ, chất lượng cao. Họ cũng cần liên doanh, hợp tác với các nhà sản xuất, nhà phân phối nước ngoài và kiều bào ta ở nước ngoài để hướng tới một hệ thống phân phối hàng hóa tiên tiến, hiện đại có sức cạnh tranh mạnh mẽ. 2.2. Tăng cƣờng tìm hiểu về pháp luật cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nƣớc Cuộc chiến giữa các kênh phân phối mới thực sự bắt đầu và ngày càng khốc liệt, làm nảy sinh những hành vi phản cạnh tranh và hạn chế cạnh tranh, dẫn đến nguy cơ nhiều nhà phân phối trong nước bị phá sản, hay bị thôn tính bởi các tập đoàn lớn nước ngoài bằng hình thức mua lại, sáp nhập. Tuy nhiên đứng trước thực trạng các doanh nghiệp phân phối trong nước vẫn chưa hiểu, nắm rõ Luật Cạnh tranh và nhờ đến vai trò của cơ quan quản lý cạnh tranh, thì việc tăng cường tìm hiểu về pháp luật cạnh tranh của họ là một yêu cầu khách quan, cấp thiết mà chính bản thân mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình cách giải quyết. Để ngày càng nhận thức rõ hơn về pháp luật cạnh tranh, các nhà phân phối cần tích cực tham gia cũng như chủ động đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhà nước tăng cường tổ chức các buổi hội thảo, diễn đàn, toạ đàm bàn về dịch vụ phân phối dưới góc độ cạnh tranh cũng như cách tạo lập, xây dựng môi trường cạnh tranh tự do nhưng lành mạnh, công bằng. Việc tham gia vào các diễn đàn, hội thảo với một không khí cởi mở, thẳng thắn như vậy sẽ giúp các doanh nghiệp nhiệt tình trao đổi, chia sẻ thông tin về thực trạng và xu hướng cạnh tranh của loại hình dịch vụ này cũng như những cơ hội, thách thức về môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp phân phối và nhà sản xuất, cung ứng hàng hóa/dịch vụ khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn cho các nhà phân phối nước ngoài theo cam kết gia nhập WTO trong lĩnh vực dịch vụ phân phối. Tại đây, cơ quan quản lý cạnh tranh cũng sẽ chia sẻ thông tin về việc nhận dạng những hành vi phản cạnh tranh thường xuyên xảy ra trong hoạt động phân phối và nhấn mạnh vai trò của các doanh nghiệp phân phối trong việc hợp tác chặt chẽ với cơ quan quản lý cạnh tranh để thực thi pháp luật cạnh tranh. Từ đó, các Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 97 doanh nghiệp sẽ nhận thức được về việc thực thi pháp luật cạnh tranh và các pháp luật liên quan trong lĩnh vực dịch vụ phân phối trong bối cảnh đang xuất hiện ngày càng xuất hiện nhiều hành vi cạnh tranh không lành mạnh như hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 98 KẾT LUẬN Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến sự gia tăng tốc độ đầu tư một cách mạnh mẽ và nhanh chóng của các tập đoàn nước ngoài vào thị trường trong nước. Nhất là trong lĩnh vực phân phối hàng hóa, nước ta được đánh giá là thị trường phân phối rất hấp dẫn so với các nước trên thế giới. Cùng với sự quan tâm của các doanh nghiệp trong nước, thị trường phân phối Việt Nam còn thu hút được rất nhiều nhà phân phối nước ngoài. Với sức hấp dẫn như vậy của thị trường phân phối và với lộ trình mở cửa thị trường phân phối của Việt Nam, trong tương lai sẽ tạo ra mức độ cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp phân phối nhằm giành lấy thị phần trong thị trường béo bở đầy tiềm năng này. Với mức độ cạnh tranh như vậy, chắc chắn sẽ nảy sinh nhiều vấn đề cạnh tranh không lành mạnh. Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay hạn chế cạnh tranh sẽ có tác động đi ngược lại lợi ích của toàn xã hội, làm suy giảm tốc độ phát triển kinh tế vì không khuyến khích được hoạt động của các doanh nghiệp phân phối. Trong khuôn khổ của Khóa luận, em đã tập trung phân tích thực trạng cạnh tranh và quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối ở Việt Nam. Đồng thời, em cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc, từ đó áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Trên cơ sở đó, em đã đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý cạnh tranh một cách hiệu quả trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, đây là một vấn đề rất mới và lớn liên quan đến chính sách quản lý cạnh tranh của Nhà nước. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên Khóa luận không thể tránh khỏi thiếu sót. Nếu điều kiện cho phép, em sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề sửa đổi chính sách và pháp luật cạnh tranh phù hợp với thực tiễn cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối ở Việt Nam. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và những người quan tâm để Khóa luận được hoàn thiện hơn. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục Quản lý Cạnh tranh - Bộ Thương Mại (2006), Hỏi đáp về Luật cạnh tranh Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. 2. Đặng Vũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. 3. Tăng Văn Nghĩa (2007), Đề tài NCKH cấp Bộ: “Những vấn đề đặt ra và giải pháp thực thi có hiệu quả luật cạnh tranh trong thực tế”. 4. Lê Viết Thái (1996), Chính sách cạnh tranh, một công cụ cần thiết trong nền kinh tế thị trường, Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 221/1996. 5. Trường Đại học Ngoại Thương, Giáo trình Marketing lý thuyết, NXB Giáo dục, 2000. 6. Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Thương Mại (2006), Điều tra về các doanh nghiệp phân phối. 7. Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Thương Mại (2006), Tài liệu cho “Tọa đàm về phân phối dưới góc độ cạnh tranh”, tại Hà Nội. 8. Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương (2007), Tài liệu cho “Tọa đàm về phân phối dưới góc độ cạnh tranh”, tại thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/01/2007. 9. Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương (2007), Tài liệu cho “Diễn đàn các doanh nghiệp bán lẻ hậu WTO”, tại Hà Nội, ngày 21/09/2007. 10. Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương (2007), Báo cáo nghiên cứu về Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối của một số nước trên thế giới. 11. Uỷ ban thương mại lành mạnh Hàn Quốc (2004), Các văn bản quy phạm pháp luật về thương mại lành mạnh của Hàn Quốc. 12. Uỷ ban thương mại lành mạnh Đài Loan (2003), Thực thi Luật Thương mại lành mạnh ở Đài Loan – Các vụ điển hình, NXB Chính trị quốc gia, 2005. 13. Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn, Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam , NXB Tư pháp Hà Nội, 2006 Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 100 14. Cẩm nang về các hiệp định của WTO dành cho doanh nghiệp, NXB Văn phòng Uỷ ban quốc gia về hợp tác Kinh tế quốc tế, Trung tâm thông tin thương mại Việt Nam. 15. Philip Kotler (1996), Quản trị Marketing, NXB Thống kê. 16. Bryan A. Garner: Blacklaw dictionary, ST. Paul,1999, 278 p. 17. Beijing to Budapest: Winning Brands, Winning Formats, PriceWaterHouseCoopers, 2005/2006, 4th Edition 18. Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Bộ Công Thương: Đề án phát triển thương mại trong nước giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020. 19. Quyết định số 0518 /QĐ-BTM ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Thương mại: Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 20. Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại. 21. Quyết định số 103 /2007 /QĐ-UBND, Ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2007. 22. Quyết định số 142/2002/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội, Ban hành "Quy chế về quản lý Siêu thị và Trung tâm thương mại trên địa bàn Thành phố Hà Nội". 23. Thông tư 09/2007/TT-BTM hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam của Bộ Thương mại. 24. Website Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương): 25. Web site cục Quản lý Cạnh tranh - Bộ Công thương: 26. Chuyên mục kinh tế, báo điện tử VietnamNet, địa chỉ tại Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 101 27. Website Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế- Xã hội Quốc gia: 28. Website Thống tấn xã Việt Nam: 29. Website Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh: 30. Website Báo Hà nội mới điện tử: 31. Website Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: 32. Số liệu của Tổng cục Thống kê tại địa chỉ 33. Website tổ chức Business - Vietnam Open Market: . 34. Bài viết “Giải pháp phát triển thị trường nội địa ở Việt Nam hiện nay”, tại địa chỉ 35. Bài viết “TP Hồ Chí Minh: Thông quan Đề án xây dựng kênh bán buôn, bán lẻ”, tại ngày 23/10/2007. 36. Bài viết “Bước ngoặt cạnh tranh trên thị trường bán lẻ”, tại ngày 13/06/2006. 37. Bài viết “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh – Bán hàng đa cấp bất chính”, tại 38. Bài viết “Hệ thống phân phối nội địa – Bệ phóng cho doanh nghiệp”, tại Kd/Be_phong_cho_DN_noi/, Tuấn Anh, ngày 06/03/2006. 39. Bài viết “Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trong thị trường bán lẻ”, tại ngày 21/09/2007. 40. Bài viết “Các nhà bán lẻ liên kết để cạnh tranh với đối thủ nước ngoài”, tại địa chỉ 41. Các bài viết ở chuyên mục Mạng phân phối bán lẻ tại Việt nam – FTU Forum, “Cuộc cách mạng mới cho hệ thống bán lẻ”, “Chuyển động thị trường bán lẻ: Chúng Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 102 tôi cần chính sách hỗ trợ”, tại địa chỉ forum.net/forums/showthread.php?t=2229. 42. Bài viết “Không nên để DN nước ngoài hình thành chuỗi phân phối lớn”, tại địa chỉ ngày 19/10/2007. 43. Bài viết “Phải hạn chế lập chuỗi phân phối tại Việt Nam”, tại địa chỉ ngày 16/10/2007. 44. Bài viết “DN bán lẻ: Cách nào để phát triển trong hội nhập?”, tại địa chỉ ngày 22/09/2007, Phước Hà. 45. Bài viết “Quy hoạch siêu thị để cạnh tranh trong hội nhập”, tại địa chỉ 46. Bài viết “Thị trường bán lẻ hậu WTO: Biến chuyển từ những cam kết”, tại địa chỉ ngày 28/09/2007. 47. Bài viết “Nhà phân phối bán lẻ trăn trở những bài toán khó”, tại địa chỉ www.ven.org.vn/Vietnamese/?news=2594, ngày 19/10/2007. 48. Bài viết “Thị trường bản lẻ VN: "Miền đất hứa" của các tập đoàn đa quốc gia”, tại địa chỉ ngày 10/10/2007. 49. Bài viết “Thị trường phân phối: Thời của liên kết đã đến?“, tại địa chỉ der.2007-01-02.0112346049/folder.2007-02-02.1351871956/news_item.2007-02- 07.0625939269/view. 50. Bài viết “Liên kết các nhà bán lẻ trong nước”, tại địa chỉ ngày 15/10/2007. 51. Bài viết “Các nhà bán lẻ Việt Nam phải tự vươn lên để cạnh tranh”, tại địa chỉ 52. Bài viết “Gia nhập WTO, ai sẽ nắm hệ thống phân phối?”, tại địa chỉ ngày cập nhật 04/10/2006, Đặng Vĩ. 53. Bài viết “Siêu thị nội tham gia "sân chơi" toàn cầu”, tại địa chỉ ngày 16/05/2006, Nguyễn Sa. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 103 54. Bài viết “Sắp xếp lại hệ thống phân phối là nhu cầu bức thiết”, tại địa chỉ 55. Bài viết “Luật cạnh tranh nhu cầu cấp thiết trong kinh doanh”, tại địa chỉ Đinh Xuân Hải. 56. Bài viết “Dịch vụ phân phối dưới sức ép cạnh tranh”, tại địa chỉ ngày cập nhật 12/04/2006. 57. Bài viết “Các đại gia bán lẻ thất bại ở Hàn Quốc”, tại địa chỉ ngày cập nhật 17/6/2006. 58. Bài viết “Thị trường bán lẻ Việt Nam: Sức ép đang tăng dần”, “Thị trường bán lẻ Việt Nam: Sức ép đang tăng dần”, “Mở cửa thị trường bán lẻ: Phải chấp nhận sự sàng lọc”, tại địa chỉ ngày cập nhật 25/09/2007, Anh Nhi, Nguyên Quân. 59. Bài viết “Thị trường bán lẻ Việt Nam: Không liên kết, khó tồn tại!”, tại địa chỉ ngày cập nhật 02/10/2007. 60. Bài viết “Định vị ngành bán lẻ Việt Nam”, tại địa chỉ ngày cập nhật 26/10/2007. 61. Bài viết “Thị trường bán lẻ VN: "Châu chấu có đá được voi?"”, tại địa chỉ ngày cập nhật 24/9/2007. 62. Website ngày cập nhật 03/9/2007. Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 104 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 QLCT Quản lý cạnh tranh 2 HTPP Hệ thống phân phối 3 VDA Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hệ thống phân phối Việt Nam 4 MOT Ministry of Trade of Vietnam (Bộ Thương mại nước Việt Nam) 5 ASEAN The Association of Southeast Asian Nation (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam A) 6 FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) 7 JFTC Japan Fair Trade Committee (Uỷ ban Thương mại lành mạnh Nhật Bản) 8 TFTC Tawain Fair Trade Committee (Uỷ ban Thương mại Đài Loan) 9 KFTC Korea Fair Trade Committee (Uỷ ban Thương mại Hàn Quốc) 10 MRFTA Monopoly Regulation and Fair Trade Act (Luật Thương mại công bằng và điều chỉnh độc quyền) 11 BTA Bilateral Trade Agreement (Hiệp định thương mại Việt Mỹ) 12 MFN Most Favoured Nation (Đối xử tối huệ quốc) 13 NT Nation Treatment (Nguyên tắc đối xử quốc gia) 14 FBA Foreign Business Act 1999 (Luật Đầu tư nước ngoài của Thái Lan) Khóa luận tốt nghiệp Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Hồ Thị Thanh Nga Lớp A9-K42C- KT&KDQT 105 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Nội dung bảng biểu Trang S¬ ®å 1: C¸c kªnh ph©n phèi cho hµng hãa dÞch vô tiªu dïng phæ biÕn 15 BiÓu ®å 1: Tæng d©n sè giai ®o¹n 1996-2006, dù ®o¸n 2010 vµ 2020 39 BiÓu ®å 2: D©n sè thµnh thÞ giai ®o¹n 1996-2006, dù ®o¸n 2010 vµ 2020 40 BiÓu ®å 3: Tû lÖ d©n sè thµnh thÞ/tæng d©n sè giai ®o¹n 1996-2006, dù ®o¸n 2010 vµ 2020 40 BiÓu ®å 4: Quü tiªu dïng cuèi cïng/GDP thêi kú 1996-2005 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3656_8124.pdf
Luận văn liên quan