Dịch vụ bán lẻ có tầm quan trọng ngày càng tăng trong nền kinh tế Việt Nam.
Sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp bán lẻ trong thời gian qua đã phản ánh sức
hấp dẫn ngày càng tăng của thị trường Việt Nam, nhưng cũng phản ánh mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này. Nhất là trong bối cảnh hội nhập,
với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối, sẽ có nhiều tập đoàn phân
phối bán lẻ lớn nước ngoài tham gia thị trường bán lẻ Việt Nam, thị trường hấp dẫn
nhất thế giới hiện nay. Điều đó đòi hỏi một cơ chế quản lý Nhà nước liên tục được
đổi mới, hiệu quả hơn, linh hoạt hơn trước sự thay đổi sôi động của thị trường.
117 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam sau khi Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ bán lẻ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng
với Việt Nam.
3.2.1.3. Bộ Công thương chủ trì phối hợp với Bộ, ngành hữu quan rà soát để bổ
sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật liên quan đến hàng rào kỹ thuật như: Tiêu
88
chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi trường…
nhằm bảo vệ thị trường trong nước và lợi ích người tiêu dùng.
Mặt khác cần xây dựng mới và điều chỉnh quy chế về tổ chức và quản lý hệ
thống phân phối đối với một số mặt hàng quan trọng hoặc đặc thù như xăng dầu, khí
đốt, xi măng, sắt thép, phân bón, dược phẩm, chất nổ, rượu, thuốc lá…đảm bảo
nguyên tắc Nhà nước có khả năng kiểm soát và sử dụng các công cụ gián tiếp để tác
động kịp thời vào thị trường thông qua các doanh nghiệp đầu nguồn.
Xây dựng quy chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phân phối bán lẻ
phù hợp với mục tiêu quản lý Nhà nước là: Tạo lập hệ thống phân phối văn minh
hiện đại phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế; đẩy mạnh tiêu thụ hàng
nhằm tăng hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ thống phân phối hiện đại; bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng hóa,
thời hạn sử dụng… Cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thống nhất trên cả
nước để phục vụ công tác quản lý được hiệu quả. Kiểm tra tính minh bạch, rõ ràng
trong việc niêm yết giá, những thay đổi về giá cả. Kiểm tra các công tác đảm bảo an
toàn phòng chống cháy nổ, các phương án dự phòng khi có sự cố.
3.2.1.4. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả thực thi Luật cạnh tranh, đạo luật quan
trọng điều chỉnh hoạt động trên thị trường phân phối bán lẻ: Cần xây dựng và tăng
cường năng lực thể chế và chuyên môn cho Ủy ban cạnh tranh Quốc gia để cơ quan
này thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình là cơ quan đảm bảo thi hành Luật
cạnh tranh, đồng thời cần nghiên cứu và đề xuất những phương thức tốt nhất để
đảm bảo thực thi Luật cạnh tranh trong thực tiễn…
3.2.1.5. Cần đổi mới và tăng cường năng lực thể chế các bản quy hoạch phát triển
thương mại.
Quy hoạch phát triển tổng thể về phát triển thương mại phải thông qua xem
xét, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới thương mại của các tỉnh, thành phố. Đây là
một bộ phận của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; trong đó quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại là một bộ phận của quy hoạch sử dụng đất, các quy
89
hoạch về thương mại sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ pháp lý
để quyết định các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại..
Đối với thương mại bán lẻ hàng tiêu dùng, quy hoạch thương mại phải đảm
bảo các nội dung sau:
+ Tăng cường quy hoạch thị trường hàng tiêu dùng tại thành thị: bao gồm tiến
hành quy hoạch với khu thương mại trung tâm, khu thương mại xung quanh khu
dân cư, khu thương mại vùng ngoại vi.
+ Quy hoạch các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức chuỗi: Việc kinh
doanh chuỗi sẽ làm tăng khả năng tổ chức cũng như trình độ kinh doanh liên
hợp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh doanh chuỗi phải được coi như là
một trọng điểm trong chính sách của Chính phủ.
+ Phát triển các hình thức kinh doanh bán lẻ mới: Những hình thức kinh doanh
như siêu thị, trung tâm thương mại, siêu thị dạng kho hàng là những hình thức
kinh doanh mới. Đối với những hình thức kinh doanh mới đều cần có quy hoạch
tương ứng. Như đối với siêu thị quy mô lớn cần phát triển có mức độ tùy theo
địa bàn cụ thể và khuyến khích phát triển ở các đô thị, trung tâm công nghiệp
mới.
+ Điều chỉnh, nâng cấp, quy hoạch các hình thức bán lẻ truyền thống: ví dụ đối
với tiệm tạp hóa, Chính phủ cần quan tâm đến tình hình kinh doanh của các tiệm
tạp hóa, cho phép loại hình này phát triển với quy mô và những vị trí khác nhau.
+ Tăng cường cải tạo phố, đường phố mua sắm: lấy đó làm hạt nhân trong khu
thương mại có tính chất trung tâm của thành phố, ví dụ khu phố cổ Hà Nội. Việc
cải tạo các phố thương mại khiến cho người tiêu dùng vừa có cảm giác rất hiện
đại đồng thời cẫn có bản sắc, văn hóa truyền thống…
+ Tăng nhanh phát triển thị trường hàng tiêu dùng mới: cùng với thu nhập tăng
lên, mức tiêu dùng và trọng tâm tiêu dùng cũng được đổi mới, nâng cao. Trong
tiêu dùng thực phẩm, người dân có xu hướng ngày càng quan tâm đến an toàn vệ
sinh, sức khỏe, chất lượng, chi tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền, phương tiện đi
lại, y tế giáo dục… tăng. Chính phủ cần có kế hoạch và chính sách xây dựng,
90
phát triển các thị trường mới như thị trường nhà ở, ô tô, đồ điện gia dụng, đồ
gỗ…
3.2.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện các chính sách quản lý Nhà nƣớc
3.2.2.1. Phát triển mạnh thương mại điện tử
Theo dự báo về mức tăng trưởng thị trường công nghệ thông tin Việt Nam
của IDG, trong giai đoạn từ 2005 đến 2008, mức chi tiêu cho công nghệ thông tin
tại Việt Nam nằm trong top 10 nước đứng đầu thế giới. Nhanh chóng ứng dụng
thương mại điện tử sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp cận
thị trường và nắm bắt cơ hội phân phối bán lẻ mà qua đó phát triển hoạt động kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh thời gian tới.
Quốc hội đã thông qua Luật Giao dịch điện tử 2005 ngày 1/3/2006, tuy nhiên
đến nay việc triển khai thực hiện Luật trên thực tiễn vẫn đang gặp nhiều khó khăn,
một phần do thiếu các văn bản hướng dẫn thi hành luật, một phần do cơ sở hạ tầng
cho thương mại điện tử còn yếu kém và quan trọng nhất là năng lực ứng dụng, phát
triển thương mại điện tử phân phối của các doanh nghiệp còn rất hạn chế.
Để các doanh nghiệp phân phối sớm có thể triển khai ứng dụng và phát triển
phương thức phân phối điện tử, Chính phủ cần sớm điều chỉnh một số chính sách
hiện hành liên quan đến sự phát triển của thương mại điện tử: một số văn bản pháp
quy đã ban hành nhưng chưa phù hợp với thực tiễn cần điều chỉnh; cần nhìn nhận
việc quản lý các hoạt động liên quan đến Internet có liên quan tới hầu như mọi mặt
kinh tế - xã hội, trong đó có thương mại điện tử. Các cơ quan ban hành chính sách
cần có sự tiếp thu thường xuyên, liên tục phản hồi từ các đối tượng khác nhau đối
với các chính sách do mình ban hành và phải cố gắng để việc quản lý cản trở thấp
nhất tới sự phát triển.
3.2.2.2. Tăng cường năng lực triển khai ứng dụng các mô hình hoạt động thương
mại phân phối bán lẻ tiên tiến trên thế giới.
Hệ thống phân phối nước ta đang chuyển mình theo hướng hiện đại hóa
nhưng vẫn còn mang đặc điểm của một nền thương nghiệp quy mô nhỏ. Cùng với
91
quá trình thực hiện các cam kết quốc tế và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài,
trên sân chơi sẽ xuất hiện nhiều “gã khổng lồ” đến từ nước ngoài, các loại hình dịch
vụ phân phối bán lẻ cũng sẽ phát triển đa dạng. Trong bối cảnh đó, yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của hệt thống phân phối là ý thức, năng lực của các
doanh nghiệp cà vai trò hỗ trợ của Nhà nước. Nhà nước, bên cạnh việc tìm biện
pháp tổ chức lại hệ thống phân phối, cần phải có những quyết sách ưu đãi về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, tập hợp các nguồn lực nhỏ lẻ thành hệ thống nhất quán, có
chiều sâu.
Việt Nam cần nhanh chóng triển khai ứng dụng các mô hình thương mại
phân phối hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị; khu mua sắm, khu thương
mại – dịch vụ tập trung; sàn giao dịch, siêu thị ảo, chợ ảo, các hình thức bán hàng
không qua cửa hàng khác…
3.2.2.3. Về chính sách thu hút vốn đầu tư vào hệ thống phân phối
Cần đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở phần cứng. Do thị trường phân
phối bán lẻ Việt Nam đang hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu
tư phát triển các hệ thống cửa hàng hiện đại, các trung tâm mua sắm ở Việt Nam.
Tuy nhiên, mục tiêu của hoạt động doanh nghiệp là lợi nhuận nên họ thường hướng
việc đầu tư xây dựng điểm bán lẻ ở những địa điểm thuận lợi về hạ tầng cơ sở và
trung tâm về khách hàng, tức là ở các thành phố và đô thị lớn. Điều này rõ ràng là
tác động bất lợi đối với các nhà phân phối trong nước. Vì vậy cần phải tiếp tục
khuyến khích FDI và các MNC đầu tư vào hệ thống phân phối Việt Nam nhưng
mục tiêu khuyến khích phải là những đô thị mới và những khu công nghiệp, nơi tập
trung đông dân cư nhưng hệ thống hạ tầng cơ sở lại chưa được quy hoạch và phát
triển đồng bộ…
Nhà nước cần hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho các công trình hạ
tầng thương mại quan trọng sau đó tiến hành đấu thầu để các doanh nghiệp khai
thác phát triển hệ thống phân phối hàng hóa. Đồng thời, cần có chính sách thỏa
đáng để các doanh nghiệp và nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển hệ thống phân phối. Cần xây dựng và áp dụng quy trình thực hiện các
92
chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại theo Đề án phát triển thị
trường nội địa tới năm 2010 tầm nhìn tới năm 2020 đã được thủ tướng chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 27/2007/QĐ–TTg ngày 15/02/2007.
Bên cạnh việc sớm triển khai các hoạt động của các trung tâm giới thiệu sản
phẩm Việt Nam tại nước ngoài (Hoa Kỳ, Nga, các tiểu Vương Quốc Ả rập Thống
nhất), cần chuẩn bị các điều kiện để phát triển thêm một số trung tâm ở các thị
trường quan trọng và có tổ chức đầu mối trung chuyển như Thổ Nhĩ kỳ, Đức hoặc
Pháp. Đồng thời có chính sách hỗ trợ để các doanh nghiệp Việt Nam và người Việt
Nam ở nước ngoài phát triển hệ thống phân phối bán lẻ tại thị trường nước ngoài.
Ngoài ra, Nhà nước cần quan tâm đầu tư không chỉ hệ thống phân phối hàng
hóa mà cần đầu tư để phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối
hàng hóa như hạ tầng cơ sở giao thông, hạ tầng cơ sở thông tin, thanh toán, kho bãi,
vận chuyển…
3.2.3.4. Giải pháp phát triển các thành phần doanh nghiệp tham gia vào hệ thống
bán lẻ:
Đối với nhà nước cần thực thi các chính sách:
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh trong nước lĩnh vực bán lẻ tập trung
hóa thông qua sát nhập, liên doanh và hợp tác bằng việc sử dụng các công cụ và
biện pháp phù hợp như tạo điều kiện về mặt bằng, không gian, hỗ trợ phát triển cơ
sở vật chất hạ tầng kể cả hạ tầng thông tin và ứng dụng thương mại điện tử, hỗ trợ
nguồn nhân lực thương nghiệp…
- Hỗ trợ tài chính tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp trong nước, nhằm nâng cao
vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
- Tiếp tục khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc xây dựng các
kết cấu hạ tầng thương mại và vận hành những mô hình thương mại hiện đại ở
những trung tâm công nghiệp, đô thị mới mở, phù hợp với chính sách quy hoạch và
phát triển kinh tế - xã hội đất nước, chính sách phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ.
- Khuyến khích doanh nghiệp bán lẻ thành lập các hiệp hội, siêu thị,… chú trọng
thu hút các hộ kinh doanh tham gia, nhằm giúp hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao
93
đổi thông tin, tìm kiếm cơ hội, tạo mối liên doanh liên kết, hỗ trợ công tác xúc tiến
thương mại trong nước, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu…
3.2.3.5. Khuyến khích hình thành các hiệp hội phân phối và các tổ chức hỗ trợ khác
Hiệp hội phân phối và các tổ chức hỗ trợ khác là cầu nối giữa các doanh
nghiệp với các đối tác cung cấp hàng hóa hoặc giữa các doanh nghiệp với các cơ
quan quản lý Nhà nước. Nếu các hiệp hội hoạt động tốt sẽ tăng cường hợp tác, ổn
định thị trường từ nguồn hàng, giá cả, chất lượng hàng bán ra, trao đổi thông tin
giữa các thành viên. Bên cạnh đó các thành viên cũng có thể hỗ trợ nhau tìm kiếm,
trao đổi thông tin thị trường, vươn ra các địa phương lân cận hay hay hợp tác trong
đào tạo kỹ năng quản lý, nghiên cứu thị trường cho đội ngũ cán bộ chuyên viên theo
hướng chuyên nghiệp hóa. Ngoài ra, Hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc
hạn chế hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ xuất xứ trên địa bàn, đồng thời có thể
liên doanh, liên kết với nhau để tăng sức cạnh tranh với các thương nhân phân phối
trong nước với các tập đoàn phân phối lớn nước ngoài.
Điều đặc biệt quan trọng là Hiệp hội sẽ là người đại diện cho quyền lợi hợp
pháp của các doanh nghiệp thành viên, có tiếng nói và tham gia đứng tên nguyên
đơn đối với các vụ kiện nhằm bảo vệ quyên lợi hợp pháp của các thành viên trước
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các đối thủ khác trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập. Vì vậy việc thành lập các hiệp hội phân phối ở Việt Nam cần
được tiến hành sớm và Nhà nước cần có các hỗ trợ cần thiết để các Hiệp hội đi vào
hoạt động chính thức và dần tăng cường hiệu quả.
3.2.3.6. Chính sách sử dụng đất đai
Các mô hình bán lẻ hiện đại thường phát triển ở các thành phố lớn nhưng tại
đây quỹ đất không nhiều và giá trị quyền sử dụng đất khá cao. Khi xây dựng các
khu đô thị mới, quỹ đất dành cho các công trình thương mại nói chung và cho xây
dựng trung tâm thương mại, siêu thị… cần được chú trọng.
Tại các khu đô thị mới, khi lập quy hoạch nhất thiết phải dành diện tích đất
để xây dựng các công trình thương mại, trong đó có diện tích đất để xây dựng các
siêu thị, trung tâm thương mại chiếm khoảng 5% quỹ đất cho xây dựng đô thị.
94
Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng cần quy hoạch các điểm
khu thương mại dịch vụ liền kề hoặc trong khu vực nhà ở của công nhân; các trung
tâm giới thiệu sản phẩm, trung tâm mua sắm…
Tại các khu đô thị cũ, do quỹ đất hạn chế và yêu cầu đảm bảo lợi ích của các
loại hình bán lẻ truyền thống nên việc bố trí đất dành cho xây dựng các loại hình
hiện đại sẽ tùy thuộc vào diện tích thực tế của từng khu. Ở đây các siêu thị, trung
tâm thương mại cần có quy mô hợp lý, vị trí thuận lợi, có thể đầu tư xây dựng các
trung tâm thương mại và siêu thị cao tầng để tăng hiệu quả sử dụng đất, chuyển đổi
một số mô hình kém hiệu quả sang khu vực khác để dành quỹ đất cho xây dựng các
loại hình bán lẻ hiện đại này.
Đối với các Trung tâm thương mại, trung tâm logistic, siêu thị bán buôn…
phát triển theo hướng hiện đại, do nhu cầu sử dụng diện tích đất đai lớn và ảnh
hưởng hạn chế đối với khu trung tâm thương mại hay buôn bán truyền thống, nên
có quy hoạch dành quỹ đất phát triển tại các vùng ngoại vi đô thị.
3.2.3.7. Giải pháp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên cho hệ thống phân
phối nói chung, hệ thống bán lẻ nói riêng.
Bộ Công thương cần xây dựng Đề án khai thác nguồn vốn trong và ngoài
nước để hỗ trợ công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
thương mại
Bộ Tài chính bố trí ngân sách hàng năm bảo đảm việc nâng cấp cơ sở vật
chất – kỹ thuật, xây dựng đội ngũ giáo viên và nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng về lĩnh vực phân phối cho các trường cao đẳng, trung cấp, dạy nghề trực
thuộc Bộ Công thương để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
ngành thương mại.
3.3. Các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động của doanh nghiệp
bán lẻ
Lựa chọn và xây dựng hệ thống bán lẻ hàng hóa là một vấn đề khó khăn và
phức tạp, nhưng để hệ thống bán lẻ hàng hóa hoạt động có hiệu quả lại là một vấn
95
đề khó khăn và phức tạp hơn. Bên cạnh các giải pháp vĩ mô của Nhà nước, các
doanh nghiệp cần phải hoàn thiện quản lý hệ thống bán lẻ và nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình. Người viết xin đề xuất một số biện pháp như sau:
3.3.1. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn hạn chế đã góp phần không nhỏ cản trở năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp phân phối bán lẻ Việt Nam. Trong điều kiện khó có thể tăng một
cách nhanh chóng nguồn vốn về số lượng, thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn vốn là con đường phù hợp để giải quyết khó khăn tài chính:
- Xem xét lại cơ cấu và quy mô vốn trong điều kiện thị trường nhất định của
doanh nghiệp, lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Tạo ra quan hệ tài chính lành mạnh và tích cực giữa các doanh nghiệp và các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngân hàng, trong đó đặc biệt quan trọng là
sự phối hợp hoạt động bằng nhiều hình thức nhằm tạo cơ hội tăng cường tác
dụng của hệ thống tài chính chính thức và giám sát hiệu quả sự sử dụng vốn
doanh nghiệp.
- Tiết kiệm hợp lý chi phí lưu thông hàng hóa là con đường cơ bản để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thể
hạ thấp giá bán nhưng vẫn đảm bảo mức lãi thỏa đáng, từ đó doanh nghiệp
có khả năng đứng vững trong cạnh tranh.
- Phát triển hệ thống bán lẻ dưới hình thức đại lý bằng cách tranh thủ cơ sở vật
chất kỹ thuật và vốn của các đại lý. Ngoài ra cần mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết với các tập đoàn và công ty xuyên quốc gia, tranh thủ uy tín
và thị trường của họ để mở rộng hệ thống phân phối hàng hóa ra thị trường
nước ngoài.
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ cán bộ và nhân viên kinh doanh của các doanh
nghiệp phân phối bán lẻ ở nước ta còn bộc lộ nhiều khuyết điểm. Do đó những biện
pháp phát triển nguồn nhân lực chính là đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả
96
năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ
doanh nghiệp dưới áp lực của khủng hoảng kinh tế và cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có đội ngũ quản lý và marketing trình độ cao.
Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ bán hàng bởi nhân viên bán hàng là người đại
diện cho doanh nghiệp để giao tiếp với khách hàng. Trình độ của đội ngũ bán hàng
ảnh hưởng trực tiếp tới đến thái độ mua hay không mua hàng của các khách hàng.
Để có các nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, các doanh nghiệp thương mại phải
tiếp tục đầu tư cho việc đào tạo không những đáp ứng yêu cầu chung về nghiệp vụ
bán hàng mà còn phải đáp ứng yêu cầu cụ thể của ngành nghề kinh doanh. Nên đầu
tư chi phí đào tạo hoặc cử ra nước ngoài đào tạo để có những cán bộ hiểu biết sâu
sắc và có khả năng quản lý hoạt động phân phối bán lẻ hiện đại, đồng thời huấn
luyện đội ngũ nhân viên lành nghề trong từng khâu: lưu thông, bán hàng, chăm sóc
khách hàng, giải quyết khiếu nại…
3.3.3. Áp dụng công nghệ mới vào quản lý phân phối, lƣu chuyển hàng hóa,
thanh toán…
Sử dụng công nghệ mới nói chung và công nghệ thông tin nói riêng, các nhà bán
lẻ có thể tổng hợp các số liệu, dữ kiện để đưa ra những dự báo tốt hơn về thị trường,
kiểm soát hàng tồn kho, kiểm soát chi phí, đặt hàng tự động từ các nhà sản xuất…
Do lợi ích của thương mại điện tử ngày càng rõ rệt (Tăng năng suất do đạt hiệu
quả cao hơn trong việc quản lý mua sắm và dự trữ, do cải thiện được hệ thống kênh
phân phối, tiết kiệm chi phí, giảm bớt rào cản, quảng cáo trực tuyến với khách hàng
tiềm năng trên toàn thế giới…), nên các doanh nghiệp rất chú trọng triển khai áp
dụng và phát triển. Doanh nghiệp phân phối bán lẻ nước ta tuy quy mô còn nhỏ bé
và hoạt động trên một thị trường hạn chế nhưng cũng cần chủ động áp dụng và phát
triển nếu không sẽ bị cô lập với thế giới bên ngoài. Việc triển khai ứng dụng thương
mại điện tử có thể tiến hành từng bước, từ thấp tới cao. Giai đoạn đầu có thể triển
khai chủ yếu ở các khâu xúc tiến hoạt động kinh doanh, dưới hình thức mở trang
web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin về thị trường và bán hàng trên mạng,
97
tiến hành các giao dịch trước khi lý kết hợp đồng và sử dụng cho các mục đích bên
trong doanh nghiệp. Khi có điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở quản lý cho phép thì có
thể tiến tới ký kết hợp đồng và thực hiện thanh toán trên mạng.
Để phát triển thương mại điện tử, các doanh nghiệp bán lẻ cần chủ động xây
dựng và triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế như ISO 9000,
HACCP, ISO 14.000… vì kinh doanh trên mạng đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn hóa
sản phẩm và chất lượng.
Ngoài ra các nhà bán lẻ cần phát triển hệ thống thanh toán bằng máy quét,
theo dõi cửa hàng qua camera, trao đổi dữ liệu điện tử, cải thiện hệ thống xử lý bằng
hàng hóa…Việc thanh toán tiến tới hạn chế dùng tiền mặt mà dùng các phương tiện
thanh toán hiện đại để giảm thời gian thanh toán, quản lý tốt hơn doanh thu…
3.3.4. Xây đựng và phát triển thƣơng hiệu doanh nghiệp
Không giống như những dịch vụ hay sản phẩm khác, bản thân điểm bán lẻ
chính là nơi quảng bá thương hiệu bán lẻ hiện đại nhất. Việc đầu tư vào một hệ
thống nhận dạng thương hiệu bán lẻ, bao gồm logo, màu sắc, cách thức và vật liệu
trang trí) là rất quan trọng, vì không chỉ đóng vai trò như quảng cáo ngoài trời mà
còn gắn liền ngay với hình ảnh siêu thị/cửa hàng. Hình ảnh này cũng gắn liền với
cách trưng bày hàng hóa bên trong, vốn là công cụ quảng bá kinh điển cho siêu thị/
cửa hàng bán lẻ.
Thương hiệu bán lẻ còn được tạo ra từ chính sách giá, chính sách sản phẩm,
dịch vụ, chính sách xúc tiến, các dịch vụ, hệ thống chăm sóc khách hàng của doanh
nghiệp ban lẻ.
Doanh nghiệp phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình. Việc
đăng ký sở hữu công nghiệp, đăng ký độc quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hóa nhằm
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của thương hiệu là rất cần thiết. Song song với
việc đang lý bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, doanh nghiệp nên mở rộng thị phần của
mình. Để làm được điều này trước tiên doanh nghiệp phải mở rộng thương hiệu
bằng cách sử dụng thương hiệu đã thành danh ở địa điểm này để tiếp tục chiếm lĩnh
98
địa điểm mới. Về lâu dài, các doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
quản lý các tài sản trí tuệ của mình. Doanh nghiệp phải bố trí nhân lực có hiểu biết
để phụ trách về sở hữu trí tuệ, và phải xây dựng chiến lược sở hữu chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó cần đặc biệt lưu ý đến vấn đề thông tin sở hữu trí
tuệ.
99
Kết luận
Dịch vụ bán lẻ có tầm quan trọng ngày càng tăng trong nền kinh tế Việt Nam.
Sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp bán lẻ trong thời gian qua đã phản ánh sức
hấp dẫn ngày càng tăng của thị trường Việt Nam, nhưng cũng phản ánh mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực này. Nhất là trong bối cảnh hội nhập,
với các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ phân phối, sẽ có nhiều tập đoàn phân
phối bán lẻ lớn nước ngoài tham gia thị trường bán lẻ Việt Nam, thị trường hấp dẫn
nhất thế giới hiện nay. Điều đó đòi hỏi một cơ chế quản lý Nhà nước liên tục được
đổi mới, hiệu quả hơn, linh hoạt hơn trước sự thay đổi sôi động của thị trường.
Trong khuôn khổ nghiên cứu bài khóa luận nhỏ này, người viết đã cố gắng
làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của dịch vụ bán lẻ
và doanh nghiệp bán lẻ trong nền kinh tế, của quản lý Nhà nước trong nền kinh tế
nói chung và doanh nghiệp bán lẻ nói riêng; giới thiệu kinh nghiệm phát triển dịch
vụ bán lẻ của các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan; đồng thời cũng chỉ rõ sự
cần thiết và tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam,
các công cụ quản lý Nhà nước đối với dịch vụ bán lẻ trong bối cảnh chịu sự tác
động của các cam kết WTO về dịch vụ phân phối, người viết rút ra nhận xét về sự
sự phát triển hệ thống bán lẻ nước ta cũng như sự đa dạng của hệ thống quản lý Nhà
nước đối với doanh nghiệp bán lẻ, nhưng cũng thấy được nhiều điểm yếu cần khắc
phục.
Từ những dự báo về bối cảnh mới của môi trường kinh doanh bán lẻ, yêu cầu
về sự hội nhập kinh tế quốc tế, người viết đã đề xuất một số giải pháp phát triển hệ
thống phân phối bán lẻ của Việt Nam trên cơ sở hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp bán lẻ và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ
Việt Nam.
Người viết hi vọng những nghiên cứu nhỏ của mình đã được trình bày trong
bài khóa luận này sẽ đóng góp một phần có ích cho sự phát triển của công tác quản
lý Nhà nước đối với doanh nghiệp bán lẻ trên thị trường Việt Nam hiện nay.
100
Danh mục tài liệu tham khảo
Sách, tạp chí :
1. Bộ Công thương, Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại, (2008),
WTO và hệ thống phân phối Việt Nam.
2. Bộ Thương mại, Viện nghiên cứu Thương mại, (2004), Phát triển hệ thống
phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất
bản lý luận chính trị.
3. PGS.TS Nguyễn Cúc, (2008), Tập bài giảng quản lý Nhà nước về kinh tế,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
4. GS, TS Nguyễn Thị Mơ, Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa
về dịch vụ thương mại, Nhà xuất bản lý luận chính trị.
5. TS. Tăng Văn Nghĩa, (2008), Tài liệu học tập môn Pháp luật cạnh tranh và
chống bán phá giá (Phần Luật Cạnh tranh), Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa
Quản trị kinh doanh.
6. Philip Kotler, (2006), Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
7. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bưu, (2008), Giáo trình quản lý
Nhà nước về kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
8. Tổng cục thống kê, (2007), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản thống kê.
9. Tổng cục thống kê, (2008), Thực trạng các doanh nghiệp qua kết quả điều
tra 2005, 2006, 2007; Nhà xuất bản thống kê.
10. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Viện thông tin khoa học
xã hội, (2003), WTO Những quy tắc cơ bản, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
Luật và văn bản dƣới Luật :
11. Luật cạnh tranh tranh số 27/2004/QH11
12. Nghị định 23/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
13. Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 Phê duyệt Đề án phát triển
thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
101
14. Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/9/2004 của Bộ thương mại về
việc ban hành quy chế siêu thị, Trung tâm thương mại.
15. Thông tư số 09/2007/TT-BTM, ngày 17/7/2007 Hướng dẫn thi hành Nghị
định 23/2007/NĐ – CP.
16. Thông tư 05/2008/TT – BCT ngày 14/4/2008 Sửa đổi, bổ sung Thông tư
09/2007/TT – BTM.
Trang web :
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
102
Phụ lục 1 :
Cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ phân phối
Các biện pháp áp dụng cho toàn bộ các phân ngành trong dịch vụ phân phối :
thuốc lá và xì gà, sách, báo, tạp chí, vật phẩm đã ghi hình, kim loại quý và đá quý,
dược phẩm, thuốc nổ, dầu thô và dầu đã qua chế biến, gạo, đường mía và đường củ
cải được loại trừ ra khỏi phạm vi cam kết.
Ngành và phân
ngành
Hạn chế tiếp cận thị trường
Hạn chế đối xử
quốc gia
Cam kết
bổ sung
A. Dịch vụ đại lý
hoa hồng (CPC
621, 61111,
6113, 6121)
B. Dịch vụ bán
buôn (CPC 622,
61111, 6113,
6121)
C. Dịch vụ bán
lẻ (CPC 631 +
632, 61112,
6113, 6121)
(1) Chưa cam kết, ngoại trừ
không hạn chế đối với:
- phân phối các sản phẩm phục
vụ nhu cầu cá nhân;
- phân phối các chương trình
phần mềm máy tính hợp pháp
phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc
vì mục đích thương mại.
(2) Không hạn chế.
(3) Không hạn chế, ngoại trừ:
Phải thành lập liên doanh với
đối tác Việt Nam và tỷ lệ vốn
góp của phía nước ngoài
không được vượt quá 49%. Kể
từ ngày 1/1/2008, hạn chế vốn
góp 49% sẽ được bãi bỏ. Kể từ
ngày 1/1/2009, không hạn chế.
Kể từ ngày gia nhập, công ty
có vốn đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực phân phối sẽ
được phép cung cấp dịch vụ
(1) Chưa cam kết,
ngoại trừ các biện
pháp đã nêu tại
phương thức 1, cột
tiếp cận thị trường.
(2) Không hạn chế.
(3) Không hạn chế.
103
đại lý hoa hồng, bán buôn và
bán lẻ tất cả các sản phẩm sản
xuất tại Việt Nam và các sản
phẩm nhập khẩu hợp pháp vào
Việt Nam, ngoại trừ: xi măng
và clinke; lốp (trừ lốp máy
bay); giấy; máy kéo; phương
tiện cơ giới; ôtô con và xe
máy; sắt thép; thiết bị nghe
nhìn; rượu; và phân bón.
Kể từ ngày 1/1/2009, công ty
có vốn đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực phân phối sẽ
được phép cung cấp dịch vụ
đại lý hoa hồng, bán buôn và
bán lẻ máy kéo; phương tiện
cơ giới; ôtô con và xe máy.
Trong vòng 3 năm kể từ ngày
gia nhập, công ty có vốn đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực
phân phối sẽ được phép cung
cấp dịch vụ đại lý hoa hồng,
bán buôn và bán lẻ tất cả các
sản phẩm sản xuất tại Việt
Nam và nhập khẩu hợp pháp
vào Việt Nam. Việc thành lập
các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở
thứ nhất) sẽ được xem xét trên
cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế
(4) Chưa cam kết,
trừ các cam kết
chung
104
(ENT)
(4) Chưa cam kết, trừ các cam
kết chung.
D. Dịch vụ
nhượng quyền
thương mại
(CPC 8929)
(1) Không hạn chế.
(2) Không hạn chế.
(3) Không hạn chế, ngoại trừ
phải thành lập liên doanh với
đối tác Việt Nam và tỷ lệ vốn
góp của phía nước ngoài
không được vượt quá 49%. Kể
từ ngày 1/1/2008, hạn chế vốn
góp 49% sẽ được bãi bỏ. Kể từ
ngày 1/1/2009, không hạn chế.
Sau 3 năm kể từ ngày gia
nhập, sẽ cho phép thành lập
chi nhánh.
(4) Chưa cam kết, trừ các cam
kết chung.
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế.
(3) Không hạn chế,
ngoại trừ trưởng
chi nhánh phải là
người thường trú
tại Việt Nam.
(4) Chưa cam kết,
trừ các cam kết
chung
105
Phụ lục 2:
Trích Quy chế siêu thị, Trung tâm thƣơng mại theo Quyết định số
1371/2004/QĐ –BTM ngày 24/9/2004, điều 3 – điều 7
Điều 3. Tiêu chuẩn Siêu thị
Được gọi là Siêu thị và phân hạng Siêu thị nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa
điểm kinh đoanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh,
thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản
của một trong ba hạng Siêu thị theo quy định dưới đây:
1. Siêu thị hạng I:
1.1. Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
1.1. 1. Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên;
1.1.2. Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
1.1.3. Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết
kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng;
có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của Siêu thị;
1.1.4. Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng,
thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
1.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh tóan thuận tiện, nhanh
chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ
người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bưu điện,
điện thoại.
1.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn 1.1.1 là từ 1.000m2 trở lên;
tiêu chuẩn 1.1.2 là lừ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh
doanh tổng hợp.
2. Siêu thị hạng II:
106
2.1. Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
2.1.1. Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2 trở lên;
2.1.2. Có Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;
2.1.3. Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế
và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và
khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;
2.1.4. Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và
quản lý kinh doanh hiện đại;
2.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh
chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống; giải trí, phục vụ
người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện
thoại.
2.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiên chuẩn 2.1.1 là từ 500 m2 trở lên;
tiêu chuẩn 2.1.2 là lừ 1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh
doanh tổng hợp.
3. Siêu thị hạng III:
3.1. Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
3.1.1. Có diện tích kinh doanh từ 500 rn2 trở lên;
3.1.2. Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;
3.1.3. Công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ
thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn,
thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng
phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;
3.1.4. Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và
quản lý kinh doanh hiện đại;
3.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh,
khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh
107
chóng, có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật,
phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà.
3.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn 3.1.1 là từ 250 m2 trở lên;
tiêu chuẩn 3.1.2 là từ 500 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh
doanh tổng hợp.
Điều 4. Tiêu chuẩn Trung tâm thương mại
Được gọt là Trung tâm thương mại và phân hạng Trung tâm thương mại nếu cơ sở
kinh doanh thương mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển
mạng lưới thương mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh
doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Trung tâm thương mại
theo quy định dưới đây:
1. Trung tâm thƣơng mại hạng I:
1.1. Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp
với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại .
1 2. Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có
thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham
gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
1.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình
dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà
hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng
hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội
trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp
đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
2. Trung tâm thƣơng mại hạng II:
2.1. Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp
với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại.
108
2.2. Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế
và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa
cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia
hoạt động kinh doanh trong khu vực.
2.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình
dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà
hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt
động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ
chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong,
ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
3. Trung tâm thƣơng mại hạng III:
3.1. Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp
với quy mô kinh doanh của Trung tâm thương mại.
3.2. Các công trình kiến trúc được xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong
khu vực.
3.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình
dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu
vực để trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui
chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội
thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực
dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
Điều 5. Phân hạng, tên gọi và biển hiệu Siêu thị, Trung tâm thương mại
1. Thương nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại tự tiến hành phân
hạng Siêu thị, Trung tâm thương mại của mình căn cứ các tiêu chuẩn tại Điều 3 và
109
Điều 4 Quy chế này theo sự hướng dẫn và kiểm tra của Sở thương mại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Thương mại).
2. Chỉ các cơ sở kinh doanh thương mại có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3
(đối với Siêu thị) hoặc Điều 4 (đối với Trung tâm thương mại) của Quy chế này mới
được đặt tên là Siêu thị hoặc trung tâm thương mại.
Nghiêm cấm các cơ sở kinh doanh thương mại không có đủ các tiêu chuẩn quy định
tại Quy chế này tự đặt tên là Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại, hoặc đặt tên, ghi
biển hiệu bằng tiếng nước ngoài (như Supermarket, Hypermarket, Big Mart, Big
Store, Shopping Center, Trade Center, Plaza,...)
3. Biển hiệu của Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại được ghi theo quy định sau
đây:
3.1. Phải ghi bằng tiếng Việt Nam là Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại trước
tên thương mại hoặc tên riêng do thương nhân tự đặt và trước các từ chỉ địa danh
hay tính chất của Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại (Ví dụ: Siêu thị A, Siêu thị
sách B, Siêu thị máy tính C; Trung tâm thương mại D... ).
3.2. Nếu ghi thêm bằng tiếng nước ngoài, kích cỡ chữ phải nhỏ hơn kích cỡ tên
tiếng Việt Nam và phải đặt dưới hoặc sau tên tiếng Việt Nam.
3.3. Phải ghi rõ tên thương nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại,
địa chỉ, số điện thoại và hạng của Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại.
Điều 6. Xây dựng Siêu thị, Trung tâm thương mại
1. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp Siêu thị, Trung
tâm thương mại phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng. Địa điểm xây dựng Siêu thị, trung tâm thương mại phải phù hợp với Quy
hoạch phát triển mạng lưới thương mạt của địa phương.
2. Khi lập dự án xây dựng Siêu thị, Trung tâm thương mại chủ đầu tư phải căn cứ
vào các tiêu chuẩn cơ bản về phân hạng Siêu thị, Trung tâm thương mại của quy
chế này để xác định quy mô đầu tư phù hợp với từng hạng Siêu thị, Trung tâm
thương mại.
110
Điều 7. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại
1. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại phải bảo đảm
đúng các quy định của pháp luật và thực hiện những yêu cầu cụ thể sau đây:
1.1. Có tên thương mại riêng hoặc tên thương mại của Siêu thị hoặc Trung tâm
thương mại (nếu hàng hóa, dịch vụ không có tên thương mại riêng phải có tên hàng
hóa, dịch vụ) và phải ghi rõ xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.
1.2. Có mã số, mã vạch đối với những loại hàng hóa có thể đăng ký mã số, mã vạch
để thuận tiện cho công tác quản lý của Siêu thị, Trung tâm thương mại và giám sát
của khách hàng.
1.3. Đối với hàng hóa là thực phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn
thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng trên bao bì đóng gói. Nếu là nông sản, thực
phẩm ở dạng tươi hoặc sơ chế không có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc,
phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất lượng và thời hạn sử dụng tại giá hàng, quầy hàng.
1.4. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại
phải có giá bán được thể hiện rõ ràng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc
được niêm yết tại giá hàng, quầy hàng, điểm kinh doanh dịch vụ.
1.5. Hàng hóa có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và địa điềm bảo hành.
1.6. Nguồn hàng được tổ chức cung ứng ổn định và thường xuyên thông qua đơn
hàng hoặc hợp đồng với các nhà sản xuất kinh doanh.
2. Không được kinh doanh tại siêu thị, Trung tâm thương mại các loại hàng hóa,
dịch vụ sau đây:
2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp
luật; hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng và hàng
không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật như hàng mất phẩm chất,
hàng kém chất lượng, hàng nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh...).
2.2. Hàng hóa không đúng quy định về nhãn hàng hóa, về tem thuế hàng hóa nhập
khẩu và tem thuế hàng hoa tiêu thụ đặc biệt.
111
2.3. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ
cho phép theo quy định.
2.4. Các loài vật liệu nổ; các loại chất lỏng, chất khí dễ gây cháy nổ (như xăng dầu,
gas, khí nén...).
2.5. Các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
2.6. Hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo
quy định của pháp luật.
112
Mục lục
Lời nói đầu ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ .. 4
1.1 Những vấn đề lý luận về doanh nghiệp bán lẻ ........................................... 4
1.1.1 Khái niệm bán lẻ và doanh nghiệp bán lẻ ................................................. 4
1.1.2. Vị trí, chức năng của doanh nghiệp bán lẻ: ............................................. 7
1.1.2.1. Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong dịch vụ thương mại .......................... 7
1.1.2.2. Vị trí của doanh nghiệp bán lẻ trong hệ thống phân phối ................. 8
1.1.2.3. Chức năng của doanh nghiệp bán lẻ: ............................................... 9
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp bán lẻ: ......................................................... 9
1.1.3.1. Phân loại theo mức độ cung cấp dịch vụ .......................................... 9
1.1.3.2. Phân loại theo chủng loại hàng hóa được bán ............................... 10
1.1.3.3. Phân loại theo sự quan tâm tương đối về giá cả: ............................ 12
1.1.3.4. Phân loại theo tính chất của gian hàng: ......................................... 13
1.1.3.5. Phân loại theo loại hình sở hữu cửa hàng: ..................................... 13
1.1.3.6. Phân loại theo mức độ tập trung cửa hàng:.................................... 14
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của doanh nghiệp bán lẻ ............... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế ................................................ 15
1.2.2. Chức năng của quản lý Nhà nước về kinh tế ......................................... 15
1.2.2.1. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo phương hướng tác
động............................................................................................................ 16
1.2.2.2. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động .. 16
1.2.3. Các công cụ quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp: .... 19
1.2.3.1. Pháp luật........................................................................................ 20
1.2.3.2. Kế hoạch ........................................................................................ 21
1.2.3.3. Chính sách ..................................................................................... 23
1.2.4. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp bán lẻ .............. 24
113
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý Nhà nƣớc đối với doanh
nghiệp bán lẻ .................................................................................................... 25
1.3.1. Nhật Bản .............................................................................................. 25
1.3.2. Trung Quốc .......................................................................................... 29
1.3.3. Thái Lan. .............................................................................................. 32
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý Nhà nước các doanh nghiệp bán
lẻ cho Việt Nam. ............................................................................................ 33
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ..................... 35
2.1. Tổng quan chung về doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam .............................. 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm .............................................................................................. 36
2.1.2.1. Điểm mạnh ..................................................................................... 37
2.1.2.2. Điểm yếu: ....................................................................................... 40
2.2. Cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ bán lẻ ....................................... 44
2.2.1. Mở cửa dịch vụ trong WTO .................................................................. 44
2.2.2. Nội dung cam kết.................................................................................. 46
2.2.2.1. Các cam kết chung của Việt Nam về thương mại dịch vụ ................ 46
2.2.2.2.Các cam kết của Việt Nam về dịch vụ phân phối ............................. 47
2.2.3 Tác động của cam kết đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam .......... 48
2.2.3.1. Những tác động tích cực và cơ hội mới .......................................... 50
2.2.3.2 Những tác động tiêu cực và thách thức mới. .................................... 51
2.3. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam . 52
2.3.1.Quản lý nhà nước bằng các quy phạm pháp luật : .................................. 52
2.3.1.1. Hệ thống pháp luật điều chỉnh việc thành lập và hoạt động doanh
nghiệp ......................................................................................................... 52
2.3.1.2. Hệ thống luật pháp điều chỉnh hoạt động trên thị trường ............... 53
2.3.2. Các chính sách của Nhà nước ............................................................... 70
2.3.2.1.Chính sách thuế............................................................................... 70
114
2.3.2.2. Chính sách tín dụng ....................................................................... 70
2.3.2.3. Đề án phát triển đến 2010 và định hướng phát triển đến 2020 ....... 71
2.3.2.2. Những tồn tại, hạn chế : ................................................................. 77
CHƢƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP BÁN LẺ VIỆT NAM ......... 81
3.1. Dự báo xu hƣớng phát triển thị trƣờng dịch vụ bán lẻ Việt Nam........... 81
3.2. Các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối
với doanh nghiệp bán lẻ ................................................................................... 85
3.2.1. Giải pháp đổi mới và hoàn thiện các định chế pháp lý ......................... 85
3.2.1.1. Xây dựng Nghị định Chính phủ hướng dẫn thực hiện mở cửa thị
trường trong lĩnh vực phân phối ................................................................. 86
3.2.1.2. Xây dựng mới quy chế về tiêu chuẩn các loại hình cửa hàng bán lẻ
tại Việt Nam ................................................................................................ 86
3.2.1.3. Bộ Công thương chủ trì phối hợp với Bộ, ngành hữu quan rà soát để bổ
sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật liên quan đến hàng rào kỹ thuật ........ 87
3.2.1.4. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả thực thi Luật cạnh tranh … ........ 88
3.2.1.5. Cần đổi mới và tăng cường năng lực thể chế các bản quy hoạch phát
triển thương mại. ........................................................................................ 88
3.2.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện các chính sách quản lý Nhà nước ..... 90
3.2.2.1. Phát triển mạnh thương mại điện tử ............................................... 90
3.2.2.2. Tăng cường năng lực triển khai ứng dụng các mô hình hoạt động
thương mại phân phối bán lẻ tiên tiến trên thế giới. .................................... 90
3.2.2.3. Về chính sách thu hút vốn đầu tư vào hệ thống phân phối .............. 91
3.2.3.4. Giải pháp phát triển các thành phần doanh nghiệp tham gia vào hệ
thống bán lẻ: ............................................................................................... 92
3.2.3.5. Khuyến khích hình thành các hiệp hội phân phối và các tổ chức hỗ
trợ khác ...................................................................................................... 93
3.2.3.6. Chính sách sử dụng đất đai ............................................................ 93
115
3.2.3.7. Giải pháp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên cho hệ thống
phân phối nói chung, hệ thống bán lẻ nói riêng. ......................................... 94
3.3. Các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động của doanh nghiệp bán lẻ . 94
3.3.1. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp ................................ 95
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 95
3.3.3. Áp dụng công nghệ mới vào quản lý phân phối, lưu chuyển hàng hóa,
thanh toán… ................................................................................................... 96
3.3.4. Xây đựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp ................................ 97
Kết luận ................................................................................................................ 99
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................ 100
Phụ lục 1 : .......................................................................................................... 102
Phụ lục 2: ........................................................................................................... 105
116
Danh mục viết tắt:
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
MNC Công ty đa quốc gia
UBND Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4684_8243.pdf